ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KỂ TOÁN AAC
PHAN LÊ NHẬT ANH
Khoá học: 2015 – 2019
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢ
115 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 596 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán và kể toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N LÝ DOANH
NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KỂ TOÁN AAC
Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn:
Phan Lê Nhật Anh ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
Lớp: K49C – Kiểm Toán
Niên khoá: 2015 – 2019
Huế, tháng 05 năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành khóa luận này, bên cạnh sự nỗ
lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình, những lời động
viên chân thành từ phía Nhà trường, các Thầy Cô giáo, gia đình, bạn bè và các anh chị
trong Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Trước hết, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô trường Đại học Kinh
tế Huế, đặc biệt là các thầy cô Khoa Kế toán – Kiểm toán đã tận tình giảng dạy, truyền
đạt những kiến thức, kĩ năng trong suốt bốn năm qua. Cảm ơn Ban Giám hiệu nhà
trường cùng các thầy cô trong khoa đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội thực tập tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Cô giáo, ThS. Phạm Thị Bích Ngọc đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi từ việc định hướng đề tài đến khi hoàn thành khóa luận
này.
Hơn nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán và
Kế toán AAC và các anh chị phòng Báo cáo tài chính 4 đã giúp tôi có cơ hội tiếp cận
thực tế công việc kiểm toán, hướng dẫn tỉ mỉ quy trình, nghiệp vụ và tạo điều kiện cho
tôi thu thập số liệu, thông tin một cách dễ dàng nhất giúp cho nghiên cứu của tôi trở
nên hiệu quả và chính xác hơn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè luôn bên cạnh quan tâm,
chăm sóc, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và thời
gian nghiên cứu nên khóa luận này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến, đánh giá từ quý thầy cô để bài khóa luận được
hoàn thiện hơn, bổ sung kinh nghiệm quý báu cho tôi trên con đường sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 4 năm 2019
Sinh viên
Phan Lê Nhật Anh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.............................................................................................vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài...................................................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.............................................................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu đề tài...............................................................................................3
1.6. Kết cấu của đề tài.....................................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QỦA NGHIÊN CỨU ........................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI
PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH..............................................................................................................5
1.1. Tổng quan về kiểm toán Báo cáo tài chính .......................................................................5
1.1.1. Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính .............................................................................................. 5
1.1.2. Vai trò của kiểm toán Báo cáo tài chính ............................................................................................. 5
1.1.3. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính .................................................................................................. 6
1.1.4. Cơ sở dẫn liệu quản lý ............................................................................................................................... 6
1.1.5. Khái quát quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính ............................................................................ 8
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp............................................................................................................................................16
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp................ 16
1.2.2. Các quy định về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ................. 17
1.2.3. Vai trò của kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ........................... 19
1.2.4. Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp........ 20
1.2.5. Nội dung kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp....... 20
1.2.6. Những sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp ............................................................................................................... 21
1.3. Các thử nghiệm kiểm toán đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp ..................................................................................................22
1.3.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát...................................................................................... 23
1.3.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản ........................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI
PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ
TOÁN AAC ..................................................................................................................27
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC...............................27
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ................... 27
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................................... 28
2.1.3. Mục tiêu và phương châm hoạt động.............................................................................. 29
2.1.4. Các loại hình dịch vụ của công ty.................................................................................... 29
2.1.5. Nguồn lực của công ty ........................................................................................................ 32
2.1.6. Mạng lưới khách hàng ........................................................................................................ 33
2.1.7. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ........................................................................................ 33
2.1.8. Các kết quả đạt được ........................................................................................................... 35
2.1.9. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm Toán và Kế
Toán AAC .......................................................................................................................................... 36
2.1.9.1. Lập kế hoạch kiểm toán ........................................................................................ 36
2.1.9.2. Thực hiện kiểm toán................................................................................................ 39
2.1.9.3. Kết thúc kiểm toán.................................................................................................. 41
2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán
và Kế toán AAC thực hiện tại công ty cổ phần ABC ...............................................41
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán...................................................................................................... 41
2.2.1.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng.................... 41
2.2.1.2. Lập hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán...........42
2.2.1.3. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động ............................................. 43
2.2.1.4. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng ............ 49
2.2.1.5. Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính ..................................................................... 50
2.2.1.6. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận ............. 53
2.2.1.7. Xác định mức trọng yếu ........................................................................................ 53
2.2.1.8. Xác định phương pháp chọn mẫu - cỡ mẫu ................................................... 55
2.2.1.9. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán ............................................................................. 56
2.2.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.. 56
2.2.2.1. Thủ tục chung .......................................................................................................... 66
2.2.2.2. Thủ tục phân tích .................................................................................................... 69
2.2.2.3. Kiểm tra chi tiết ...................................................................................................... 82
2.2.3. Tổng hợp, kết luận và lập Báo cáo kiểm toán .............................................................. 92
CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC ........................................................95
3.1. Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và
Kế toán AAC ................................................................................................................95
3.1.1. Ưu điểm .................................................................................................................................. 95
3.1.2. Hạn chế ................................................................................................................................... 96
3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC ........................................................................................98
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 103
1. Kết Luận ................................................................................................................. 103
2. Kiến nghị ................................................................................................................ 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 105
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 106
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 – Phân tích sơ bộ BCKQKD ..........................................................................51
Bảng 2.2 – Xác định mức trọng yếu kế hoạch – thực tế tại CTCP ABC ......................54
Bảng 2.3 – Tổng hợp mức trọng yếu CTCP ABC ........................................................55
Bảng 2.4 – Tổng hợp khoảng cách mẫu của các khoản mục ........................................56
Bảng 2.5 – Danh sách các giấy làm việc khoản mục chi phí bán hàng và....................66
chi phí quản lý doanh nghiệp.........................................................................................66
Bảng 2.6 - Bảng tổng hợp số liệu chi phí bán hàng ......................................................68
Bảng 2.7 - Bảng tổng hợp số liệu chi phí quản lý doanh nghiệp ..................................68
Bảng 2.8 – So sánh chi phí bán hàng năm 2016 - 2017, kết hợp biến động về doanh thu
của CTCP ABC .............................................................................................................70
Bảng 2.9 – Phân tích chi phí bán hàng theo từng tháng năm 2016 – 2017...................71
Bảng 2.10 – Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng tháng năm 2016 – 2017 ....72
Bảng 2.11 – Phân tích biến động chi phí bán hàng với doanh thu theo tháng ..............74
Bảng 2.12 – Phân tích biến động chi phí quản lý doanh nghiệp với doanh thu theo tháng.....75
Bảng 2.13 – Phân tích chi phí bán hàng theo từng khoản mục năm 2016 – 2017 ........77
Bảng 2.14 – Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng khoản mục năm 2016 –
2017 ...............................................................................................................................79
Bảng 2.15 – Bảng tổng hợp, so sánh số liệu tài khoản chi tiết 6428.............................81
Bảng 2.16 - Bảng tổng hợp số liệu, so sánh chi phí quản lý doanh nghiệp với các phần hành
liên quan.........................................................................................................................................82
Bảng 2.17 – Kiểm tra chọn mẫu khoản mục chi phí bán hàng......................................85
Bảng 2.18 - Kiểm tra chọn mẫu khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp ..................86
Bảng 2.19 – Kiểm tra trình bày khoản mục chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp trên BCKQKD ...................................................................................................87
Bảng 2.20 – Chọn mẫu một số nghiệp vụ chi phí bán hàng trước ngày khóa sổ ..........89
Bảng 2.21 – Chọn mẫu một số nghiệp vụ chi phí quản lý doanh nghiệp trước ngày
khóa sổ ...........................................................................................................................90
Bảng 2.22 – Tổng hợp chi phí bán hàng phục vụ thuyết minh BCTC..........................91
Bảng 2.23 – Tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phục vụ thuyết minh BCTC......91
Bảng 3.1- Bảng tìm hiểu hệ thống KSNB môi trường tin học ......................................99
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính
BGĐ Ban giám đốc
CTCP Công ty cổ phần
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
DN Doanh nghiệp
GLV Giấy làm việc
GTGT Giá trị gia tăng
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
KH Khách hàng
KTV Kiểm toán viên
KSNB Kiểm soát nội bộ
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1 – Mô hình tổ chức Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC..................35
Biểu đồ 2.1- Phân tích chi phí bán hàng theo từng tháng năm 2016 - 2017 .................72
Biểu đồ 2.2 - Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng tháng năm 2016 - 2017.......73
Biểu đồ 2.3 - Phân tích biến động chi phí bán hàng với doanh thu theo tháng.............75
Biểu đồ 2.4 - Phân tích biến động chi phí quản lý doanh nghiệp với doanh thu theo
tháng ..............................................................................................................................76
Biểu đồ 2.5 – Phân tích chi phí bán hàng theo từng khoản mục chi phí .......................78
năm 2016 - 2017 ............................................................................................................78
Biểu đồ 2.6 – Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng khoản mục chi phí
năm 2016 - 2017 ............................................................................................................80
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, với sự phát triển không ngừng
của công nghệ thông tin và hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế của thế giới, đòi hỏi
mỗi quốc gia phải luôn luôn vận động và phát triển nếu không muốn bị tụt hậu lại phía
sau. Đó là vừa là cơ hội và là thách thức đối với các doanh nghiệp khi được tiếp cận
những tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới nhưng đồng thời phải chịu
sức ép cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong và ngoài nước. Cùng với quá trình phát
triển đó, nền kinh tế Việt Nam đã có một bước ngoặt lớn khi chuyển từ nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với những chủ trương và đường lối
được xây dựng vững chắc. Cột mốc đặc biệt này đã làm cho môi trường kinh tế ở nước
ta được đa dạng hoá với nhiều thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau, mở ra
nhiều cơ hội mới và hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế toàn cầu.
Trong xu thế chung đó, lĩnh vực kiểm toán ra đời và phát triển, đóng vai trò quan
trọng như một công cụ hữu hiệu để quản lý kinh tế. Ngày nay, dịch vụ kiểm toán phát
triển ngày càng mạnh mẽ, các công ty kiểm toán không ngừng mở rộng về quy mô, đa
dạng hóa các dịch vụ cung cấp. Một trong những dịch vụ hàng đầu mà các công ty
kiểm toán cung cấp cho khách hàng đó là dịch vụ kiểm toán BCTC. Mục tiêu của hoạt
động này là việc đưa ra ý kiến xác nhận tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính
xét trên các khía cạnh trọng yếu được lập dựa trên cơ sở chuẩn mực chế độ kế toán
hiện hành, kết quả kiểm toán giúp cho những nhà đầu tư, người quan tâm đánh giá
được về độ tin cậy của báo cáo tài chính.
Trong quá trình thực tập là Công ty TNHH Kế Toán và Kiểm Toán AAC, cá
nhân tôi đã được tạo điều kiện tiếp cận với môi trường làm việc thực tế tại đơn vị,
tham gia kiểm toán tại các công ty khách hàng dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ nhiệt tình
của các anh chị Kiểm toán viên. Qua quá trình làm việc, tìm hiểu về các khoản mục
trên Báo Cáo Tài Chính, bản thân tôi nhận thấy Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý
doanh nghiệp là một trong những yếu tố có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp. Đó là cơ sở để xác định các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước và chỉ tiêu lợi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 2
nhuận- một trong những vấn đề mà các nhà đầu tư rất quan tâm và chú ý. Tại một số
doanh nghiệp đặc thù, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm một tỉ
lệ rất lớn đòi hỏi Kiểm toán viên cần kiểm tra, soát xét cẩn trọng, nhằm đảm bảo tính
trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp nói riêng và kiểm toán báo cáo tài chính nói chung. Sau
khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC, cùng sự
giúp đỡ nhiệt tình các anh chị kiểm toán viên trong công ty và sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo – Th.S Phạm Thị Bích Ngọc, tôi quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Thứ nhất, tổng hợp và hệ thống hoá cơ sở lý luận về kiểm toán BCTC, đặc biệt là
kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN.
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và
Kế toán AAC.
Thứ ba, so sánh giữa kiến thức lý thuyết đã học với thực tế nhằm đánh giá, đề
xuất các biện pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC.
1.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC thực hiện tại Công ty Cổ phần ABC, cụ thể là: quá trình lập kế
hoạch, thực hiện kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công
ty Cổ phần ABC.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về thời gian: Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện tại
Công ty Cổ phần ABC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2017.
Về không gian: Đề tài thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Về nội dung nghiên cứu: Do hạn chế về mặt thời gian, đề tài không nghiên cứu
toàn bộ quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC mà
chỉ tiến hành nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN tại một
công ty khách hàng- Công ty Cổ phần ABC.
1.5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên cứu các chế độ, chuẩn mực Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, thông tư
liên quan hiện hành cũng như các giáo trình, sách báo, về kiểm toán BCTC nói
chung và kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN nói riêng để làm cơ sở hoàn thành
phần cơ sở lý luận cũng như làm nền tảng tìm hiểu thực tiễn tại đơn vị.
- Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán năm trước của công ty khách hàng liên quan đến
khoản mục CPBH và CPQLDN của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
- Nghiên cứu thông tin chung của công ty qua website: www.aac.com.vn để tìm
hiểu rõ hơn về quy mô, cơ cấu tổ chức, đặc điểm và mục tiêu của đơn vị.
- Tham khảo một số đề tài khoá luận của anh chị khoá trước nhằm hiểu rõ về đề
tài thực hiện.
Phương pháp thu thập số liệu:
- Tiến hành phỏng vấn KTV về quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục CPBH
và CPQLDN được vận dụng vào thực tiễn, thu thập các giấy tờ làm việc và số liệu thô
liên quan đến khoản mục đang kiểm toán.
- Chuẩn bị các tài liệu, chứng từ cần thiết phục vụ cho việc thực hiện đề tài, trong
quá trình thực tập, thu thập bằng cách sao chép lại
Phương pháp xử lý số liệu:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 4
- Tiến hành so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp giữa quy trình kiểm toán thực
tế theo chuẩn mực, chương trình kiểm toán mẫu của VACPA và quy trình kiểm toán
tại đơn vị cũng như vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm thực tế để từ đó có cái
nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, đưa ra các nhận xét và các giải pháp phù
hợp.
1.6. Kết cấu của đề tài
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
- Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC.
- Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính
Theo A.A. Arens & J.K. Locbbecke: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh
giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức
độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình
kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập”.
(Trích Giáo trình “Kiểm toán” của Trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh)
Kiểm toán Báo cáo tài chính là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự
trình bày trung thực và hợp lý của BCTC của một đơn vị. Do BCTC phải được lập
theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, nên chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán được sử dụng làm thước đo để nhận xét BCTC. Kết quả kiểm toán Báo
cáo tài chính có thể phục vụ cho đơn vị, Nhà nước và các bên thứ ba, nhưng chủ yếu là
phục vụ cho bên thứ ba như các cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng, để họ đưa ra những
quyết định kinh tế.
1.1.2. Vai trò của kiểm toán Báo cáo tài chính
Vai trò của kiểm toán BCTC có thể kể trên nhiều khía cạnh:
Thứ nhất, đối với những người sử dụng thông tin, kiểm toán BCTC tạo niềm tin
cho những người quan tâm, như cơ quan Nhà nước, cổ đông, ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, khách hàng và nhà cung cấp, Kết quả hoạt động hàng năm của DN đều
được thể hiện trên BCTC. Vì nhiều nguyên nhân khác nhau, các chủ DN muốn che
dấu các phần yếu kém hoặc khuyếch đại kết quả kinh doanh của mình trên BCTC đó.
Trái lại, những người quan tâm đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của DN
lại đòi hỏi sự trung thực, chính xác của BCTC. Chính vì vậy, cần có sự kiểm tra, xác
nhận của bên thứ ba – KTV và DN kiểm toán – những người hoạt động theo nguyên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 6
tắc bắt buộc và có đầy đủ năng lực, uy tín với cả chủ DN và những người quan tâm
đến BCTC.
Thứ hai, đối với đơn vị được kiểm toán, kiểm toán BCTC góp phần hướng dẫn
nghiệp vụ, củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán nói riêng và hoạt động của đơn
vị được kiểm toán nói chung; nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý. Trong quá trình
kiểm toán, KTV sẽ phát hiện những sai sót, lãng phí hoặc vi phạm pháp luật do vô ý
hay cố ý trên BCTC cũng như bộ máy kế toán của đơn vị. Từ đó, KTV góp ý nhằm
hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động, chủ DN sẽ hạn chế được những rủi ro có
thể xảy ra trong tương lai.
Thứ ba, đối với tổng thể nền kinh tế, kiểm toán BCTC góp phần củng cố và nâng
cao hiệu quả hoạt động kế toán tài chính nói riêng và quản lý kinh tế nói chung; lành
mạnh hóa nền kinh tế quốc gia, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính.
1.1.3. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 – Mục tiêu tổng thể của KTV và
DN kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, khoản
11: “Mục tiêu tổng thể của KTV và DN kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán
BCTC là:
Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên phương diện tổng thể, có
còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp KTV đưa ra ý
kiến về việc liệu BCTC có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC
được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không;
Lập báo cáo kiểm toán về BCTC và trao đổi thông tin theo quy định của Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của KTV.”
1.1.4. Cơ sở dẫn liệu quản lý
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 – Xác định và đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn
vị: “Cơ sở dẫn liệu là các khẳng định của BGĐ đơn vị được kiểm toán một cách trực
tiếp hoặc dưới hình thức khác về các khoản mục và thông tin trình bày trong BCTC và
được KTV sử dụng để xem xét các loại sai sót có thể xảy ra”.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 7
Để khẳng định rằng BCTC tuân thủ khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được
áp dụng, BGĐ cần khẳng định chính thức hoặc ngầm định các cơ sở dẫn liệu về việc
ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố các thành phần của BCTC và các thuyết
minh liên quan. Các cơ sở dẫn liệu được KTV sử dụng để xem xét các loại sai sót tiềm
tàng có thể xảy ra được chia thành ba loại và có thể có những dạng sau:
Các cơ sở dẫn liệu đối với các nhóm giao dịch và sự kiện trong kỳ được kiểm
toán:
- Tính hiện hữu: các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận đã xảy ra và liên
quan đến đơn vị;
- Tính đầy đủ: tất cả các giao dịch và sự kiện cần ghi nhận đã được ghi nhận;
- Tính chính xác: số liệu và dữ liệu liên quan đến các giao dịch và sự kiện đã ghi
nhận được phản ánh một cách phù hợp;
- Đúng kỳ: các giao dịch và sự kiện được ghi nhận đúng kỳ kế toán;
- Phân loại: các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào đúng tài khoản.
Các cơ sở dẫn liệu đối với số dư tài khoản vào cuối kỳ:
- Tính hiện hữu: tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu thực sự tồn tại;
- Quyền và nghĩa vụ: đơn vị nắm giữ các quyền liên quan đến tài sản thuộc sở
hữu của đơn vị và đơn vị có nghĩa vụ với các khoản nợ phải trả;
- Tính đầy đủ: tất cả các tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu cần ghi
nhận đã được ghi nhận đầy đủ;
- Đánh giá và phân bổ: tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu được thể
hiện trên BCTC theo giá trị phù hợp và những điều chỉnh liên quan đến đánh giá hoặc
phân bổ đã được ghi nhận phù hợp.
Các cơ sở dẫn liệu đối với các trình bày và thuyết minh:
- Tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ: các sự kiện, giao dịch và các vấn đề khác
được thuyết minh thực sự đã xảy ra và có liên quan đến đơn vị;
- Tính đầy đủ: tất cả các thuyết minh cần trình bày trên BCTC đã được trình bày;
- Phân loại và tính dễ hiểu: các thông tin tài chính được trình bày, diễn giải và
thuyết minh hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu;
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 8
- Tính chính xác và đánh giá: thông tin tài chính và thông tin khác được trình bày
hợp lý và theo giá trị phù hợp.
1.1.5. Khái quát quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Quy trình kiểm toán BCTC được thực hiện qua ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm
toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
...hần hoặc toàn bộ chi phí vận
chuyển nhưng kế toán không nắm rõ và theo dõi kịp thời.
Phân loại chi phí không chính xác, nhầm lẫn giữa chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp với chi phí sản xuất, với chi phí tài chính, chi phí khác.
Do năng lực chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên kế toán còn hạn chế, chưa
nắm vững các quy định về hạch toán chi phí, các thay đổi về quy định, chế độ tài chính
– kế toán,DN không nhận thức đúng đắn về tính chất phức tạp của khoản mục nên
thường bố trí kế toán có trình độ không cao hoặc kiêm nhiệm nhiều phần hành khác
nên việc xử lý và nghi chép có nhiều sai sót.
1.3. Các thử nghiệm kiểm toán đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 23
1.3.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 330 – Biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro
đã đánh giá quy định: “Thử nghiệm kiểm soát là thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm
đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong việc ngăn ngừa, hoặc phát hiện
và sửa chữa các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.”
Đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có các thử
nghiệm kiểm soát sau:
Chọn mẫu một số nghiệp vụ để kiểm tra, đối chiếu nội dung với các chứng từ đi
kèm, xem các chứng từ đó có đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ không? Các chứng từ và tài
liệu có được đánh số và quản lý theo số thứ tự trên sổ chi tiết không?
Mục đích nhằm thu thập bằng chứng đảm bảo cho các nghiệp vụ liên quan đến
CPBH và CPQLDN là có thực, ghi chép chính xác và phục vụ đúng nhu cầu, mục
đích.
Kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ trên sổ chi tiết
Mục đích xem việc thực hiện các thủ tục kiểm soát có hữu đối hữu hiệu đối với
quy trình thanh toán, xét duyệt hay không?
Xem xét các chính sách, quy định của khách hàng đối với việc hạch toán chi
phí và kiểm tra thực tế công việc có được tiến hành như quy định của đơn vị hay
không đồng thời so sánh với chế độ hiện hành.
Xem xét dấu hiệu kiểm tra của HTKSNB đối với việc tập hợp và ghi sổ, cộng
dồn và kết chuyển chính xác. Đồng thời, KTV sẽ kiểm tra các bảng đối chiếu giữa sổ
chi tiết và sổ cái các tài khoản để xem công việc đối chiếu có được nhân viên có trách
nhiệm thực hiện một cách đều đặn hay không?
Đối với các khoản chi phí có tính chất phân bổ, KTV sẽ chọn mẫu một số
nghiệp vụ, kiểm tra chứng từ gốc sau đó xem xét tính hợp lý của tiêu chí phân bổ đơn
vị đang sử dụng và tiến hành kiểm tra lại. Đồng thời, xác minh xem phương pháp phân
bổ đơn vị đang áp dụng có nhất quán với các niên độ trước hay không?.
Ngoài ra phỏng vấn những người có trách nhiệm để tìm hiểu quy định phân loại
chi phí trong DN. Đồng thời, kiểm tra hệ thống tài khoản và sự phân loại sổ sách.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 24
Thêm vào đó phải kiểm tra trình tự ghi sổ và dấu hiệu của HTKSNB thông qua các
câu hỏi như:
- Doanh nghiệp có thiết lập các quy định về hạch toán chi phí và chi phí phát sinh
có tuân theo thủ tục đó không?
- Các chứng từ chi có theo đúng mẫu nhà nước quy định không và có đầy đủ các
chữ ký cần thiết không?
- Có phân cấp phê duyệt các loại chi phí không?
- Các khoản chi có quy mô lớn có được phê duyệt đầy đủ không và trình tự luân
chuyển có tuân theo chế độ không?
- Việc phân loại chi phí có được quy định không?
- Có thực hiện đối chiếu các chi phí trên Sổ chi tiết và Sổ tổng hợp không, đối
chiếu các chứng từ và sổ sách không?
1.3.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản
(1) Thủ tục phân tích
- So sánh CPBH và CPQLDN thực tế kỳ này với kỳ trước, thực tế với kế hoạch,
dự toán đã điều chỉnh theo sản lượng, doanh thu,...mọi sự biến động cần tìm hiểu
nguyên nhân để xem xét tính hợp lý.
- So sánh tỷ trọng CPBH, CPQLDN trên doanh thu và thu nhập khác thực tế giữa
kỳ này với kỳ trước hoặc với số kế hoạch, số dự toán để xem xét khả năng có biến
động bất thường không.
- Xem xét sự biến động của từng khoản mục chi phí trong CPBH, CPQLDN giữa
các tháng trong năm hoặc giữa kỳ này với kỳ trước để phát hiện biến động bất thường,
nếu có cần tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để kết luận.
- So sánh CPBH và CPQLDN trên Báo cáo tài chính kỳ này với số ước tính của
kiểm toán viên về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp kỳ này nhằm phát
hiện biến động bất hợp lý (nếu có).
- KTV cũng cần kết hợp với phân tích các thông tin phi tài chính có liên quan
trong mối quan hệ với sự biến động của CPBH và CPQLDN để có thể xét đoán rủi ro
và đưa ra định hướng kiểm tra chi tiết phù hợp.
(2) Thực hiện kiểm tra chi tiết
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 25
Thủ tục kiểm tra chi tiết là việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ hay số dư:
- Kiểm tra nghiệp vụ: là việc kiểm tra chi tiết một số ít hay toàn bộ nghiệp vụ
phát sinh để xem xét về mức độ trung thực của khoản mục.
- Kiểm tra số dư: là kiểm tra để đánh giá về mức độ trung thực của số dư các tài
khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh. Thử nghiệm này được thực hiện bằng cách: đầu
tiên KTV phân chia số dư ra thành từng bộ phận, hay theo từng đối tượng, sau đó chọn
mẫu để kiểm tra bằng phương pháp thích hợp.
Một số thủ tục kiểm tra chi tiết đối với CPBH và CPQLDN
- Đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết từng khoản chi
phí, đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết với bảng tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp theo từng điều khoản chi phí xem có phù hợp không.
- Đối với các khoản chi phí có liên quan đến các khoản mục khác như chi phí
nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, kiểm
toán viên thực hiện đối chiếu với kết quả kiểm tra (giấy tờ làm việc) của các kiểm toán
viên khác để có kết luận cho phù hợp
- Đối với các khoản chi phí bất thường, KTV cần chọn mẫu để kiểm tra chứng từ
gốc phát sinh chi phí và kiểm tra việc tính toán, đánh giá giá trị ghi sổ nghiệp vụ, kiểm
tra việc ghi chép các khoản chi phí từ chứng từ vào các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán
tổng hợp CPBH và CPQLDN xem có ghi sổ đầy đủ, đúng loại, đúng kỳ, cộng dồn và
chuyển sổ đúng hay không.
- Đối với các khoản chi phí bằng tiền: KTV tiến hành đối chiếu với kết quả kiểm
toán tiền, chọn mẫu kiểm tra chứng từ và sổ kế toán chi tiết để kiểm tra căn cứ hợp lý,
kiểm tra việc tính toán đánh giá và ghi sổ các nghiệp vụ xem có đầy đủ và đúng đắn
không.
- Đánh giá việc phân loại các khoản chi phí có đảm bảo tính đúng đắn không
bằng cách đọc nội dung các khoản chi phí trong sổ kế toán chi tiết nhằm phát hiện
những khoản chi phí không được phép hạch toán hoặc không được xem là chi phí hợp
lý.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 26
- Kiểm tra việc tính toán, phân bổ CPBH, CPQLDN trong kỳ xem có đúng đắn,
hợp lý, nhất quán không
- Kiểm tra việc trình bày, công bố các khoản CPBH và CPQLDN trên BCTC có
phù hợp, đúng đắn không
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Tên giao dịch đối ngoại : AAC Auditing and Accounting Co., Ltd
Trụ sở chính:
Địa chỉ: Lô 78 - 80 Đường 30 tháng 4, Quận Hải Châu, Tp. Đà Nẵng
Tel: 84.236.3655886
Fax: 84.236.3655887
Email: aac@dng.vnn.vn
Website:
Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 47 - 49 Hoàng Sa (Tầng 4, Tòa nhà Hoàng Đan), Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh
Tel: 84.28.39102235
Fax: 84.28.39102349
Email: aac.hcm.@aac.com.vn
Chi nhánh tại Hà Nội
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 28
Địa chỉ : Tầng 6, Tòa nhà Việt Á, Số 9 phố Duy Tân, Hà Nội
Tel: 84.24.32242403; 84.24.66666369
Fax: 84.24.32242402
Email: aac.hn@aac.com.vn.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, trước đây là Công ty Kiểm toán và
Kế toán trực thuộc Bộ Tài chính, thành lập từ năm 1993 và tái cơ cấu vào năm 1995, là
một trong số rất ít các công ty kiểm toán đầu tiên ra đời và hoạt động tại Việt Nam.
AAC là thành viên tổ chức kiểm toán quốc tế PrimeGlobal có trụ sở chính tại Hoa Kỳ
và hơn 350 thành viên hoạt động tại 90 quốc gia trên toàn thế giới.
Công ty được thành lập theo quyết định số 194/TC/TCCB ngày 01/04/1993 và
quyết định số 106/TC-BTC ngày 13/02/1995 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính, trên cơ sở
xác nhập chi nhánh của hai công ty hành nghề kiểm toán từ năm 1991, là chi nhánh
Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) và chi nhánh Công ty Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC) tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên với tên gọi là
Công ty Kiểm toán Đà Nẵng. Ngày 06/09/2000, Bộ Tài chính đã có quyết định số
139/2000 QĐ-BTC về việc đổi tên thành Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
để phù hợp với tình hình mới về sự phát triển của Công ty.
Đến tháng 5 năm 2007, AAC chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc Bộ Tài chính thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn. Tháng 9 năm 2008,
AAC trở thành thành viên của tổ chức Kiểm toán quốc tế PrimeGlobal – một trong số
ít các tổ chức Kiểm toán hàng đầu trên thế giới, có trụ sở chính tại Hoa Kỳ.
Hiện nay, AAC có trụ sở chính tại Thành phố Đà Nẵng, hai chi nhánh tại Thành
phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Ngoài ra, còn có một số văn phòng đại diện ở nhiều tỉnh
thành trong cả nước.
AAC đã được Bộ Công Thương bình chọn là một trong năm công ty kiểm toán
tốt nhất Việt Nam và được trao cup “Top Trade Services”. AAC được Đài Tiếng nói
Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch bình chọn và trao cúp vàng “Doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu”; được Hiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 29
hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam (Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước), Trung tâm Thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (CIC) trao tặng danh hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm yết uy tín”,...
2.1.3. Mục tiêu và phương châm hoạt động
AAC hoạt động theo phương châm “Chất lượng trong từng dịch vụ” và luôn đề
cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng trong
các giao kết dịch vụ.
Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của mình; cung cấp những thông tin thiết thực và các giải pháp
tối ưu cho việc quản trị và điều hành doanh nghiệp. AAC luôn quan tâm đến quyền lợi
thiết thực của khách hàng, hỗ trợ khách hàng trong việc giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Luôn sát cánh cùng với khách hàng
và kịp thời cung cấp các ý kiến tư vấn, các giải pháp tối ưu cho DN trong công tác
quản lý và điều hành. AAC thực hiện kiểm toán trên cơ sở thực hiện đúng các nguyên
tắc, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và thông lệ quốc tế, phù hợp với những quy định
hiện hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.
2.1.4. Các loại hình dịch vụ của công ty
Dịch vụ Kiểm toán
Hiện nay, yêu cầu về minh bạch và công khai hóa thông tin đang đặt ra cho các
DN rất nhiều thách thức. Việc lựa chọn nhà cung cấp các dịch vụ kiểm toán có uy tín,
hiểu rõ đặc điểm ngành nghề và tận tâm với khách hàng là vô cùng quan trọng. Bởi vì
kết quả kiểm toán và các ý kiến nêu ra trong báo cáo của KTV không chỉ bảo đảm việc
tuân thủ các nghĩa vụ pháp lý mà còn giúp nâng cao hiệu quả công tác tài chính kế
toán tại DN.
Cung cấp các dịch vụ kiểm toán độc lập luôn là thế mạnh của AAC. Các thủ tục
và quy trình kiểm toán của AAC được thiết kế và áp dụng trên cơ sở hiểu biết sâu sắc
về đặc điểm hoạt động và môi trường đầu tư của khách hàng. Bên cạnh đó, với đội ngũ
KTV, chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm, được đào tạo bài bản, AAC đảm bảo cung
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 30
cấp những tư vấn thiết thực và các giải pháp tối ưu cho việc điều hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh cũng như việc lựa chọn và ra các quyết định đầu tư phù hợp.
Các dịch vụ chuyên ngành kiểm toán của AAC bao gồm:
- Kiểm toán Báo cáo tài chính;
- Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành;
- Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế;
- Kiểm toán hoạt động;
- Kiểm toán nội bộ;
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước;
- Các dịch vụ khác về kiểm toán.
Dịch vụ Kế toán
Trong quá trình quản lý và điều hành DN, các nhà quản lý luôn cần các thông tin
kịp thời, chính xác và đáng tin cậy để ra các quyết định kinh doanh. Các thông tin về
tài chính – kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong các quyết định kinh doanh của
mỗi công ty. Để có được những thông tin tài chính – kế toán thực sự chính xác và hữu
ích đòi hỏi mỗi công ty phải thiết lập và duy trì một bộ máy kế toán tương thích và
hiệu quả.
Việc thường xuyên cập nhật và phản ánh kịp thời các thay đổi trong lĩnh vực kế
toán tại Việt Nam là không hề đơn giản. Trong một số trường hợp vận dụng cụ thể, các
công ty cần có sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời nhằm bảo đảm các thông tin tài chính – kế
toán thật sự phù hợp và đáng tin cậy cho các quyết định kinh doanh.
Các dịch vụ chuyên ngành mà AAC phục vụ trong công tác kế toán:
- Ghi chép và giữ sổ kế toán;
- Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán;
- Tư vấn lập Báo cáo tài chính;
- Tư vấn chuyển đổi BCTC theo IAS, IFRS;
- Tư vấn lựa chọn phương pháp kế toán và hoàn thiện hệ thống kế toán;
- Các dịch vụ khác về kế toán.
Dịch vụ Tư vấn Tài chính và Đầu tư
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 31
AAC mang đến cho các nhà quản lý và đầu tư nhiều lựa chọn về dịch vụ chất
lượng cao trong lĩnh vực tài chính và đầu tư. Với đội ngũ KTV, thẩm định viên và
chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm, AAC đã thực hiện thành công nhiều hợp đồng tư
vấn tài chính cho mục đích cổ phần hóa DN, niêm yết trên thị trường chứng khoán,
mua bán – sáp nhập, tái cấu trúc DN, thiết lập và triển khai HTKSNB,
Các dịch vụ Tư vấn tài chính và đầu tư của AAC bao gồm:
- Tư vấn thành lập và quản lý DN;
- Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ;
- Dịch vụ định giá tài sản, xác định giá trị DN;
- Soát xét các BCTC cho mục đích mua bán – sáp nhập;
- Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản trong tranh chấp, tài phán;
- Tư vấn thủ tục mua bán, giải thể DN;
- Các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư khác.
Dịch vụ Tư vấn thuế
Hệ thống pháp luật về thuế của Việt Nam trong những năm gần đây luôn ở trong
tình trạng thay đổi không ngừng. Đặc biệt xuất phát từ nhu cầu định hướng luật pháp
về thuế của quốc gia theo các cam kết khi gia nhập WTO, có rất nhiều cải cách quan
trọng đã được tiến hành nhằm tiếp cận và hội nhập với các thông lệ quốc tế, khắc phục
những bất cập trong hệ thống thuế và thu hút đầu tư. Tuy vậy, hệ thống các sắc thuế
của Việt Nam vẫn còn khá phức tạp và công tác thực thi vẫn chưa ổn định. Vì thế các
DN và nhà đầu tư cần phải nắm rõ không chỉ các luật thuế mà cả cách thức các cơ
quan thuế diễn giải và vận dụng các quy định của luật thuế.
AAC nhận thức sâu sắc về quyền lợi của khách hàng, hiểu rõ sự phức tạp của các vấn
đề về thuế. Công việc của AAC là thường xuyên cập nhật và nắm bắt kịp thời các thay đổi
trong chính sách thuế, tài chính, kế toán, pháp luật kinh doanh tại Việt Nam cũng như các
điều ước quốc tế nhằm cung cấp cho khách hàng các giải pháp thuế phù hợp và hiệu quả
nhất. Mục tiêu của AAC là mang những hiểu biết và kiến thức của mình phục vụ cho lợi ích
của khách hàng, hỗ trợ khách hàng tốt nhất trong từng giao kết dịch vụ.
- Tư vấn thuế trọn gói;
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 32
- Soát xét và đánh giá việc tuân thủ nghĩa vụ thuế;
- Tư vấn kê khai và quyết toán thuế;
- Tư vấn thực hiện các quy định về tránh đánh thuế hai lần;
- Lập kế hoạch và cấu trúc thuế;
- Tư vấn về các ảnh hưởng về thuế đối với các hợp đồng tương lai, các quyết
định tài chính;
- Hỗ trợ cập nhật các thay đổi về chính sách thuế;
- Các dịch vụ tư vấn khác về thuế.
Dịch vụ Đào tạo và Hỗ trợ tuyển dụng
Bên cạnh các dịch vụ truyền thống về kiểm toán, kế toán và tư vấn, AAC cũng
chú trọng mở rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp. Tận
dụng lợi thế nguồn nhân lực chất lượng cao, được đào tạo bài bản và có nhiều kinh
nghiệm thực tiễn, AAC thường xuyên chiêu sinh các khóa đào tạo, bồi dưỡng và cập
nhật kiến thức về kế toán, kiểm toán và thuế cho khách hàng thường xuyên của AAC
và các đối tượng học viên bên ngoài.
Ngoài ra, AAC luôn sẵn sàng hỗ trợ trong việc lựa chọn và tổ chức thi tuyển các
ứng viên cho bộ máy kế toán và kiểm toán nội bộ của các công ty.
Các dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng của AAC bao gồm:
- Đào tạo, bồi dưỡng kế toán trưởng;
- Đào tạo kiểm toán viên nội bộ;
- Cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán;
- Đào tạo kỹ năng thực hành kế toán;
- Các khóa học về thuế;
- Hỗ trợ tuyển dụng, tổ chức thi tuyển kế toán viên, KTV, KTV nội bộ;
- Dịch vụ đăng ký giấy phép lao động và tiền lương;
- Các dịch vụ đào tạo khác theo yêu cầu.
2.1.5. Nguồn lực của công ty
AAC xem đội ngũ cán bộ nhân viên là tài sản quý giá nhất của công ty. AAC
luôn hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho tất cả cán bộ nhân viên công ty trong công
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 33
việc, học tập cũng như trong định hướng phát triển nghề nghiệp. Qua 25 năm hoạt
động, AAC đã xây dựng nguồn nhân lực chuyên nghiệp, chất lượng cao, luôn đáp ứng
được yêu cầu đa đạng của khách hàng. AAC hiện có đội ngũ hơn 170 nhân viên
chuyên nghiệp, 100% đã tốt nghiệp đại học và trên đại học, 15% đã được công nhận là
chuyên gia kế toán, thạc sỹ kinh tế từ các trường đại học trong và ngoài nước (như Úc,
Nhật Bản, Ai Len, Bỉ,...). Theo thống kê của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) năm 2016, AAC nằm trong top 10 công ty kiểm toán có số lượng kiểm toán
viên hành nghề nhiều nhất tại Việt Nam.
2.1.6. Mạng lưới khách hàng
Hiện tại AAC đang thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho hơn
1000 khách hàng trên toàn quốc. Theo thống kê của Hội Kiểm toán viên hành nghề
Việt Nam (VACPA), AAC nằm trong nhóm 10 công ty Kiểm toán có số lượng khách
hàng lớn nhất tính trên hơn 160 công ty Kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam.
Khách hàng của AAC là các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế trong cả nước, bao gồm 70 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, 230
công ty đại chúng, 150 công ty có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức quốc tế, hơn
500 Ban Quản lý các dự án XDCB chuyên ngành và khoảng hơn 500 công ty thuộc
các loại hình doanh nghiệp khác.
2.1.7. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty đã xây dựng một mô hình quản lý theo các phòng ban chức năng. Mỗi
phòng nghiệp vụ sẽ chịu trách nhiệm cung cấp một loại hình dịch vụ nhất định cho
khách hàng. Từ đó, chất lượng dịch vụ cung cấp sẽ được nâng cao do sự am hiểu
khách hàng và chuyên môn hóa trong công việc.
Tổng giám đốc
Là người đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm pháp luật về toàn bộ
hoạt động của công ty. Đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán. Duy trì mối quan hệ
với các cán bộ cao cấp của công ty. Chịu trách nhiệm giải đáp thắc mắc về kế toán và
kiểm toán có tính chất vô cùng quan trọng. Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm
toán đã được thực hiện. Chịu trách nhiệm ký Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý. Chịu
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 34
trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặc
ủy quyền lại.
Phó tổng giám đốc
Được phân công ủy quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân sự,
hành chính, khách hàng và các vấn đề về nghiệp vụ. Chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc và pháp luật về những vấn đề được phân công và ủy quyền. Giải quyết
những vấn đề liên quan đến chuyên môn của mình. Được phân công soát xét các Báo
cáo kiểm toán theo từng phòng ban kiểm toán của từng khối kiểm toán.
Trưởng phòng kiểm toán
Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động của công ty. Là cầu nối giữa Tổng giám đốc, Ban quản lý và các nhân viên trong
công ty, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến nhân sự, hành chính, phối hợp
hoạt động.
Kiểm toán viên chính
Là trưởng đoàn khi đi kiểm toán tại công ty khách hàng. Giám sát công việc của
các trợ lý. Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách cuộc kiểm toán. Xem xét giấy
làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho các cuộc kiểm toán. Ký
vào các Báo cáo kiểm toán theo sự phân công của trưởng phòng.
Trợ lý kiểm toán viên
Là những người tham gia thực hiện công tác kiểm toán nhưng chưa được công
nhận trúng tuyển kỳ thi KTV. Tùy vào năng lực thâm niên công tác mà trợ lý KTV
chia làm ba cấp:
- Trợ lý KTV cấp 1: Là người sau thời gian thử việc ba tháng, được trúng tuyển
chính thức vào công ty cho đến một năm sau đó.
- Trợ lý KTV cấp 2: Là người làm việc ở công ty được hai năm, chịu trách nhiệm
về các công việc mà trưởng nhóm giao phó.
- Trợ lý KTV cấp 3: Là người làm việc ở công ty được ba năm, có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 35
Phòng tư vấn đào tạo
Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc giảng dạy, đào tạo các lớp học thực hành kế
toán và kiểm toán do công ty tổ chức. Đào tạo, giảng dạy cho sinh viên thực tập tại
công ty. Chịu trách nhiệm cập nhật và cung cấp những thông tin mới về chính sách,
chuẩn mực, pháp luật liên quan đến kiểm toán cho nhân viên công ty.
Sơ đồ 2.1 – Mô hình tổ chức Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
2.1.8. Các kết quả đạt được
Với những nỗ lực không ngừng của lãnh đạo cũng như tập thể nhân viên, Công
ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã gặt hái được những thành tựu đáng tự hào,
chiếm được lòng tin của khách hàng bằng việc cung cấp những dịch vụ chuyên môn
đảm bảo chất lượng. Đồng thời, AAC đã có những đóng góp đáng kể trong việc cộng
tác với các Công ty và tổ chức nước ngoài nhằm phát triển sự nghiệp kiểm toán ở Việt
Nam.
Liên tiếp trong hai năm 2007 và 2008, AAC được Hội đồng trao giải “Thương
mại dịch vụ - Top Trade Services”.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 36
Năm 2009, AAC được Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Công thương, Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa Thể thao
và Du lịch, bình chọn và trao cúp vàng “Doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu”.
Tháng 10/2009, AAC được Hiệp hội kinh doanh Chứng khoán Việt Nam
(VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt nam (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước), trung tâm
thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC), Công ty Cổ phần truyền
thông Tài chính Chứng khoán Việt Nam (VNSF media), Công ty Cổ phần Chứng
khoán Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VICS), Công ty Cổ phần Văn hóa
Thông tin Thăng Long (TIC.media) trao tặng danh hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm yết
uy tín”.
Từ nhiều năm nay, AAC được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận đủ
điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh
chứng khoán tại Việt Nam.
2.1.9. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm Toán và Kế
Toán AAC
2.1.9.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn tiền kế hoạch
Trong giai đoạn tiền kế hoạch, kiểm toán viên sẽ xem xét khả năng nhận lời mời
khách hàng, việc quyết định có chấp nhận kiểm toán hay không, tìm hiểu lý do khách
hàng có nhu cầu kiểm toán, ký kết hợp đồng kiểm toán và lựa chọn đội ngũ nhân viên
thực hiện cuộc kiểm toán.
Xem xét chấp nhận khách hàng:
Nếu là khách hàng mới KTV chưa có bất cứ thông tin gì về khách hàng, KTV sẽ
phải thận trọng xem xét kỹ tất cả các mặt về tình hình hoạt động, các điểm đặc biệt, cơ
cấu tổ chức của khách hàngtrước khi chấp nhận kiểm toán nhằm tránh mọi rủi ro có thể
xảy trong và sau cuộc kiểm toán. Cách thức chủ yếu được áp dụng là quan sát và phỏng
vấn.
Đối với khách hàng AAC đã từng kiểm toán, khi có yêu cầu tiếp tục kiểm toán
của đơn vị, KTV sẽ dựa vào hồ sơ làm việc của các năm trước, bản đánh giá khách
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 37
hàng hàng năm để xem xét các sự kiện đặc biệt xảy ra trong và sau cuộc kiểm toán
năm trước, xem xét việc có chấp nhận kiểm toán hay không.
Thông thường, một hợp đồng được đánh giá có mức độ rủi ro cao khi có một
trong các đặc điểm sau đây:
Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán;
Công ty đại chúng;
Công ty không có hệ thống KSNB hiệu quả;
Công ty có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
BGĐ Công ty có sức ép lớn phải hoàn thành các chỉ tiêu tài chính năm;
Công ty đang có kiện tụng, tranh chấp;
Công ty đang có kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước;
Tìm hiểu lý do khách hàng mời kiểm toán
Để hiểu rõ hơn về khách hàng và thuận tiện cho công tác kiểm toán, AAC thường
tiến hành tìm hiểu lý do khách hàng mời kiểm toán. Từ đó, AAC có thể xác định được
tầm quan trọng, mục đích và các bước công việc cần làm của mỗi cuộc kiểm toán. Ví
dụ, khách hàng mời kiểm toán báo cáo tài chính nhằm mục đích công khai thông tin tài
chính ra bên ngoài, hoặc là theo yêu cầu của công ty mẹ ở nước ngoài
Kí kết hợp đồng kiểm toán
Sau quá trình tiếp cận khách hàng để thu thập thông tin về các nhu cầu của khách
hàng, đánh giá khả năng thực hiện, đưa ra các thoả thuận ban đầu và xem xét các khía
cạnh cần thiết khác, KTV sẽ tiến hành đánh giá sơ bộ rủi ro của cuộc kiểm toán để
xem xét có thể chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng không, nếu rủi ro là có thể
chấp nhận được thì hai bên sẽ tiến hành lập hợp đồng kiểm toán, nếu rủi ro được xác
định là quá lớn, công ty kiểm toán phải từ chối cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trong hợp đồng sẽ quy định cụ thể giá phí, nội dung, thời gian, mức độ kiểm toán,
dịch vụ cung cấp và phân công trách nhiệm.
Lựa chọn nhân viên thực hiện cuộc kiểm toán
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 38
Tại công ty AAC, việc lựa chọn đội ngũ nhân viên cho một cuộc kiểm toán được
thực hiện bởi Phó Tổng Giám đốc, dựa vào đặc điểm riêng biệt và lĩnh vực hoạt động
của mỗi khách hàngmà việc chọn số lượng, kinh nghiệm và năng lực của đoàn kiểm
toán cho mỗi cuộc kiểm toán là khác nhau.
Xây dựng kế hoạch kiểm toán
Các công việc trong giai đoạn lập kế hoạch bao gồm:
Thứ nhất, tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Mục tiêu giúp KTV xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận
hoặc nhầm lẫn,qua đó đưa ra cơ sở cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán cho rủi ro
sai sót trọng yếu đã đánh giá.
Thứ hai, tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng
Công việc này giúp KTV xác định và đánh giá chính sách kế toán áp dụng cho
các giao dịch của chu trình kinh doanh quan trọng; đánh giá việc thiết kế và thực hiện
các thủ tục kiểm soát của các chu trình kinh doanh quan trọng này; và cuối cùng là
xem xét có nên áp dụng các thử nghiệm kiểm soát cho các chu trình này hay không.
Thứ ba, phân tích sơ bộ BCTC
Mục tiêu giúp KTV xác định các hệ số tài chính bất thường, các giao dịch và
khoản mục bất thường đồng thời khoanh vùng có nguy cơ sai sót trọng yếu. Ví dụ, nếu
khách hàng là công ty chuyên về sản xuất thương mại hàng tiêu dùng thì khoản mục
mà KTV quan tâm nhiều nhất là khoản mục hàng tồn kho vì khoản mục này ảnh
hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. KTV sẽ so sánh hàng tồn kho năm nay với năm trước, đồng xem xét tỉ số vòng
quay hàng tồn kho, sau đó đánh giá kết quả với doanh thu đạt được trong kỳ xem có gì
bất thường không.
Thứ tư, đánh giá chung về hệ thống KSNB và trao đổi với Ban Giám đốc về
gian lận
KTV tiến hành nghiên cứu về hệ thống KSNB của đơn vị dựa trên bảng câu hỏi đã
được thiết kế sẵn, câu trả lời được trình bày dưới dạng Yes/No. Từ đó, KTV có những
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 39
đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để xác định thủ tục kiểm toán cần bổ sung vào giai
đoạn tiếp theo.
Thứ năm, xác định mức trọng yếu kế hoạch
Xác định mức trọng yếu áp dụng cho cuộc kiểm toán làm cơ sở cho việc thiết lập
kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
Cuối cùng, tổng hợp kế hoạch kiểm toán
2.1.9.2. Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này các KTV tham gia kiểm toán bám sát kế hoạch đã lập để
thực hiện, trong quá trình thực hiện có thể điều chỉnh bổ sung kế hoạch cho phù hợp.
Đó là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng
kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán, quá trình triển khai một cách chủ
động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác
thực về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy.
Các nội dung cụ thể trong bước này như sau:
Qui định về nhiệm vụ của nhóm trưởng: Nhóm trưởng giữ vai trò hết sức quan
trọng trong toàn bộ quá trình kiểm toán. thực hiện các nhiệm vụ sau: thảo luận với
khách hàng, liên hệ khách hàng để sắp xếp kiểm kê TSCĐ, tổ chức lưu trữ hồ sơ, lập
kế hoạch kiểm toán và phân tích hồ sơ, sắp xếp, kiểm tra, đánh giá các thành viên
trong nhóm
Các quy trình nghiệp vụ phát sinh đặc trưng của một doanh nghiệp: Mỗi doanh
nghiệp khác nhau có quy trình các nghiệp vụ phát sinh khác nhau. Tuỳ theo tính trọng
yếu của vấn đề mà quy định kiểm toán viên nào thực hiện kiểm tra quy trình nào.
Nguyên tắc sắp xếp, đánh số và tham chiếu giấy làm việc: Giấy làm việc phải
được sắp xếp, đánh số và tham chiếu phù hợp với quy định chung của công ty nhằm
đảm bảo dễ kiểm tra, so ...u”, G200 – “Giá vốn giá bán”) về chính sách giá và phê duyệt.
Tổng hợp các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
không được trừ theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Khoản chi thực
tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN; Khoản chi có đủ
hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; Khoản chi nếu có hoá đơn
mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế
GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Khoản chi
không đáp ứng đủ các điều kiện trên là các khoản chi không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế.
Mục tiêu: Tìm kiếm và tổng hợp các chi phí không được trừ theo luật thuế thu
nhập doanh nghiệp để lưu ý đơn vị.
Nguồn gốc số liệu: Sổ chi tiết TK 641, 642.
Mô tả công việc thực hiện:
Thông thường, KTV sẽ thu thập bảng tổng hợp chi phí không được trừ của kế
toán công ty để kiểm tra. Nhưng phần lớn nội dung này đã được thực hiện ở các nội
dung kiểm toán trước đó (GLV E300 – “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”) vì
vậy trong GLV này, KTV chỉ xác định thêm một số khoản căn cứ vào đặc thù của DN.
Tại CTCP ABC, KTV đặc biệt chú ý đến các khoản chi phí phát sinh thanh toán bằng
tiền mặt lớn hơn 20 triệu và các chi phí họp đại hội cổ đông.
Kết quả thực hiện: Tham chiếu file Chi phí không được trừ.
Tham chiếu GLV 445 – “Các mục tiêu kiểm toán khác” tại phụ lục 27.
Kiểm tra việc ghi nhận đúng kỳ đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp
Mục tiêu: Đảm bảo các nghiệp vụ chi phí phát sinh được ghi nhận đúng kỳ kế
toán.
Nguồn gốc số liệu: Sổ chi tiết TK 641, 642 trước và sau ngày khóa sổ.
Mô tả công việc thực hiện:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 89
Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm
2017, KTV tiến hành chọn mẫu một số nghiệp vụ trước ngày khoá sổ (trước 3 hoặc 5
ngày so với ngày 31/12/2017) để kiểm tra các chứng từ của đơn vị. Nếu ngày ghi trên
chứng từ là năm 2017 thì nghiệp vụ đó được ghi nhận là đúng kỳ, nếu chứng từ phát
sinh vào năm 2018 thì nghiệp vụ này không được ghi nhận đúng kỳ. Tương tự, KTV
tiến hành kiểm tra chứng từ một số nghiệp vụ sau ngày khoá sổ căn cứ vào sổ chi tiết
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2018. Các nghiệp vụ không
đúng kỳ hay sai sót phát hiện được tập hợp để đưa ra ý kiến cũng như các bút toán
điều chỉnh.
Bảng 2.20 – Chọn mẫu một số nghiệp vụ chi phí bán hàng trước ngày khóa sổ
Số CT
Ngày
tháng
Nội dung TKĐƯ Số tiền
Ghi
chú
TH294 31/12/2017
Cước vận chuyển, lưu mooc, cân
cont tháng 12/2017 theo HĐ 909,
910, 911, 912
3311 127,140,909
TH293 31/12/2017 Phí khai thác cảng, phí vận tải bộ
theo HĐ 3387
3311 51,818,182
TH301 31/12/2017
Phí vận chuyển theo HĐ 4976,
4977( 656/17), 5023,
5024(660/17), 5025,
5026(664/17)5044,
5045(659/17/)5046,
5047(663/17), 5048,
5049(661/17)
3311 77,420,000
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 90
Bảng 2.21 – Chọn mẫu một số nghiệp vụ chi phí quản lý doanh nghiệp trước ngày
khóa sổ
Số CT Ngày tháng Nội dung TKĐƯ Số tiền Ghichú
TH324 31/12/2017 Chi phí thuê luật sư cho vụ kiện
PRO13
3311 147,940,000
TH305 31/12/2017
Mua cá trích cho CBCNV
1311 129,050,000
TH318 31/12/2017 Phí đánh giá tái chứng nhận tiêu
chuẩn BRC, IFS và ISO 22000
3311 95,500,000
TH282 31/12/2017 Phí dịch vụ bảo vệ tháng 12/2017
theo HĐ 1666 ngày 25/12/2017
3311 81,967,100
Kết quả thực hiện:
Đối với CTCP ABC, sau khi tiến hành thủ tục kiểm tra tính đúng kỳ của các
nghiệp vụ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, KTV kết luận là
các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi nhận đúng kỳ kế toán.
Chọn mẫu một số nghiệp vụ sau ngày khóa sổ: Tại thời điểm kiểm toán, công ty
ABC chưa hoàn thiện đầy đủ số liệu và chứng từ của tháng 1 năm 2018 nên KTV chưa
thực hiện kiểm tra.
Kết luận: Mục tiêu kiểm toán đã đạt được.
Tổng hợp thông tin phục vụ thuyết minh BCTC
Sau khi có các bút toán điều chỉnh sau kiểm toán, số liệu trên GLV này sẽ được
điều chỉnh lại để làm căn cứ trình bày thuyết minh BCTC. KTV lập bảng số liệu gồm
các khoản mục chi phí chiếm 10% trở lên phát sinh trong kỳ và vẽ biểu đồ. Có thể linh
động trình bày những khoản chi phí trọng yếu, không nhất thiết là phải chiếm hơn
10% tổng chi phí phát sinh.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 91
Bảng 2.22 – Tổng hợp chi phí bán hàng phục vụ thuyết minh BCTC
Chi phí bán hàng
(Chi tiết các khoản chiếm 10% trở lên phát
sinh trong kỳ)
Năm 2017
VNĐ
Năm 2016
VNĐ
Phí tư vấn kỹ thuật 11,197,440,175 6,188,587,986
Chi phí vận chuyển đường biển 23,969,636,371 18,206,394,037
Chi phí vận chuyển đường bộ
Các khoản chi phí khác chiếm dưới 10% 23,514,750,155 12,342,254,380
Tổng cộng 58,681,826,701 36,737,236,403
Bảng 2.23 – Tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phục vụ thuyết minh BCTC
Chi phí quản lý doanh nghiệp
(Chi tiết các khoản chiếm 10% trở lên phát sinh
trong kỳ)
Năm 2017
VNĐ
Năm 2016
VNĐ
Chi phí nhân viên quản lý 8,357,123,996 11,467,679,774
Chi phí dịch vụ mua ngoài 7,381,349,429 7,675,623,015
Các khoản chi phí khác chiếm dưới 10% 10,400,241,261 11,147,805,778
Chi phí đồ dùng văn phòng 73,071,901 96,555,297
Chi phí khấu hao TSCĐ 1,507,905,131 2,953,679,495
Thuế, phí và lệ phí 1,064,841,605 976,345,930
Các khoản khác 7,754,422,624 7,121,225,056
Cộng 26,138,714,686 30,291,108,567
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 92
Tổng hợp các phát hiện kiểm toán
Sau khi đã hoàn thành các thủ tục kiểm toán, KTV tổng hợp lại những ý kiến và
các bút toán điều chỉnh liên quan đến các khoản mục chi phí này để lưu ý đơn vị vào
phần kết luận của mẫu này. Công việc này giúp Trưởng nhóm kiểm toán dễ dàng nắm
bắt những vấn đề, sai sót phải hiện của phần hành, tiết kiệm thời gian kiểm toán cũng
như lập biên bản trao đổi với khách hàng. Đồng thời, tạo thuận lợi hơn cho công tác
kiểm tra, soát xét.
Kết luận của của KTV sau khi tiến hành kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp tại CTCP ABC: Theo ý kiến của tôi, trên cơ sở các
bằng chứng thu thập được từ việc thực hiện các thủ tục ở trên, các mục tiêu kiểm toán
trình bày ở phần đầu của chương trình kiểm toán đã đạt được, ngoại trừ các vấn đề
sau:
Công ty hạch toán thiếu chi phí lương nhân viên quản lý, số tiền: 314.289.603đ.
Theo đó, số dư tiền lương tại 31/12/2017 là: 8.357.123.996đ nhưng tại thời điểm
15/02/2018 đã chi: 8.671.413.599đ (Tham chiếu GLV E400 – Lương và các khoản
trích theo lương) Đề nghị đơn vị điều chỉnh.
Công ty hạch toán nhầm chi phí tư vấn kỹ thuật, hoa hồng môi giới vào Giá vốn
hàng bán, số tiền: 167.544.232đ Đề nghị đơn vị điều chỉnh.
Tại thời điểm 31/12/2017, công ty thực hiện trích trước chi phí tư vấn kỹ thuật
số tiền: 4.158.658.633đ, đến 25/02/2018 đã thanh toán số tiền là 3.533.244.129đ Đề
nghị đơn vị điều chỉnh, hoàn nhập lại chi phí, số tiền: 625.441.504đ.( Tham chiếu
GLV E500 – Chi phí phải trả).
2.2.3. Tổng hợp, kết luận và lập Báo cáo kiểm toán
Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán, Trưởng nhóm kiểm toán tập hợp
lại tất các giấy làm việc của các phần hành để xem xét, kiểm tra các vấn đề sai sót
được phát hiện, rồi tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán vào GLV B410 –“Tổng hợp
kết quả kiểm toán”. Đồng thời, KTV cần thu thập thư giải trình của Ban giám đốc và
Ban Quản trị của CTCP ABC theo mẫu mẫu B440 – “Thư giải trình của Ban Giám
đốc/Ban Quản trị khách hàng”. Sau khi lập biên bản tổng hợp về những sai sót mà
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 93
KTV phát hiện trong quá trình kiểm toán, nhóm kiểm toán tiến hành họp với Ban giám
đốc và phòng kế toán công ty để trao đổi những vướng mắc tồn tại, thống nhất công ty
có đồng ý điều chỉnh những sai sót đó không. Sau khi đạt được thoả thuận, những gì
cần điều chỉnh sẽ được KTV trình bày lại vào biên bản trao đổi, đây cũng là căn cứ để
KTV phát hành báo cáo kiểm toán.
Căn cứ trên sổ sách, báo cáo sau điều chỉnh, KTV tiến hành kiểm tra lại lần cuối
và lập BCTC Nội dung của phần công việc này tiến hành theo các mẫu trong B300 –
“Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán”. Sau đó, KTV gửi Báo cáo kiểm toán và
BCTC cho Trưởng phòng kiểm toán soát xét và phê duyệt. Tiếp đó, chúng được trình
lên cho Phó Tổng giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán soát xét lại lần cuối và
phê duyệt trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán.
Khi đã hoàn thành đầy đủ những công việc trên, BCTC đã kiểm toán và Báo cáo
kiểm toán của CTCP ABC mới được chính thức phát hành.
Báo cáo kiểm toán của công ty ABC như sau (trích phần cơ sở ý kiến và ý kiến
của kiểm toán viên trong báo cáo kiểm toán):
Cơ sở đưa ra ý kiến
Chúng tôi đã tiến hành công việc kiểm toán theo các Chuẩn mực Kiểm Toán Việt
Nam. Theo đó, chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp
dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong Báo
cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các nguyên tắc và phương pháp kế toán áp dụng,
các ước tính và xét đoán quan trọng của Ban Tổng Giám Đốc Công ty cũng như cách
trình bày tổng quát các Báo cáo tài chính. Chúng tôi tin rằng công việc kiểm toán của
chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của mình.
Ý kiến của kiểm toán viên.
Theo ý kiến của kiểm toán viên, xét trên mọi khía cạnh trọng yếu, Báo cáo tài
chính đã phản ảnh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của công ty tại thời điểm
31/12/2017 và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình luân chuyển tiền tệ
trong năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 94
doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày
Báo cáo tài chính.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 95
CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ
CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ
TOÁN AAC
3.1. Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC
3.1.1. Ưu điểm
Nhìn chung, theo quy trình kiểm toán chung, quy trình kiểm toán khoản mục chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC được thiết kế khá chặt chẽ và tiến hành một cách hợp lý, khoa học, đảm bảo
hiệu quả cho công việc kiểm toán.
- Việc áp dụng khuôn mẫu chuẩn trong công tác đánh giá hệ thống KSNB của
khách hàng cho phép AAC tiến hành thống nhất giữa các khách hàng, công việc đánh
giá cũng thuận tiện hơn, dễ phổ biến cho KTV hơn, giấy tờ làm việc cũng sẽ gọn nhẹ,
nhanh chóng hơn, và còn cho phép so sánh tính hiệu quả của phương pháp đánh giá hệ
thống KSNB giữa các khách hàng tạo kinh nghiệm cho các KTV. Đồng thời việc áp
dụng chương trình chuẩn của VACPA cũng cho phép AAC thường xuyên cập nhật
được những phương pháp kiểm toán mới hiện đại, hiệu quả và học hỏi, trao đổi được
nhiều kỹ năng kinh nghiệm thực hiện chương trình kiểm toán chuẩn với những công ty
kiểm toán khác cũng tham gia áp dụng chương trình chuẩn này của VACPA.
- Công tác xác lập mức trọng yếu đã được AAC nghiên cứu và hoàn thiện trong
những năm gần đây khá phù hợp với công tác kiểm toán trong môi trường hiện tại,
giúp KTV có thể linh hoạt hơn và giảm thiểu được nhiều rủi ro. Các chỉ tiêu để xác lập
mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC như tài sản, doanh thu, lợi nhuận trước thuế, vốn
chủ sở hữu tương ứng và các tỷ lệ tương ứng là đáp ứng điều kiện của Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam, đồng thời phù hợp với đặc điểm phần lớn khách hàng công ty.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 96
Ngoài ra, việc phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục được thực hiện một cách
phù hợp, làm cơ sở cho KTV thực hiện chọn mẫu kiểm toán một cách khá hiệu quả,
tránh bỏ qua các sai phạm trọng yếu.
- Bên cạnh đó, AAC xây dựng và luôn đảm bảo đội ngũ nhân viên được đào tạo
bài bản, có hệ thống, chú trọng phát triển năng lực và kiến thức chuyên môn vững
vàng, luôn luôn cập nhật những chính sách, thông tin pháp luật liên quan một cách
nhanh chóng. Tại công ty luôn có bộ phận tư vấn và đào tạo chịu trách nhiệm cung cấp
và cập nhật thông tin, các quy định mới ban hành cho các kiểm toán viên, trợ lý kiểm
toán cũng như khách hàng. Điều này giúp quá trình xử lý công việc diễn ra dễ dàng
hơn cũng như tăng sự uy tín của công ty đối với khách hàng. Ngoài ra, khi tiến hành
kiểm toán tại công ty khách hàng cũ, AAC luôn sắp xếp ít nhất một kiểm toán viên đã
từng kiểm toán tại đó, nhằm đảm bảo nắm được những vấn đề sơ bộ về đặc điểm kinh
doanh, dễ dàng trao đổi với kiểm toán viên mới tham gia kiểm toán, góp phần tiết
kiệm thời gian và nâng cao chất lượng kiểm toán.
3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những điểm mạnh đã nêu trên, quy trình kiểm toán khoản mục chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
Về chương trình kiểm toán
AAC đã xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp chung, áp dụng đối với mọi khách hàng thuộc các loại hình, lĩnh
vực kinh doanh khác nhau. Do đó, dẫn đến sự cứng nhắc, không phù hợp, khó áp dụng
đối với một số doanh nghiệp cũng như gây khó khăn cho một số trợ lý KTV mới vào
nghề, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế.
Về công tác tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các KTV trong nhiều cuộc kiểm
toán chỉ mới quan tâm đến việc phỏng vấn cán bộ quản lý đơn vị khách hàng tại văn
phòng công ty mà ít thực hiện việc quan sát nhà xưởng, các hoạt động của đơn vị. Việc
đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng tại AAC hầu hết dựa vào các bảng câu hỏi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 97
hoặc các mô tả do KTV lập trên cơ sở phỏng vấn quản lý đơn vị. Việc chỉ sử dụng
riêng hai phương pháp này chưa tạo hiệu quả thực sự trong công việc đánh giá hệ
thống KSNB vì nhược điểm của hai phương pháp này là sử dụng nhiều cách hành văn,
bố cục có thể dài dòng gây nhầm lẫn, đôi khi do cách diễn đạt mà người đọc khó có
thể hình dung rõ nét quy trình hoạt động của hệ thống kế toán tại đơn vị khách hàng,
mối quan hệ giữa các bộ phận, trình tự kiểm soát trong đơn vị khi cần xem xét đối
chiếu.
Về việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong môi trường tin học
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam 400, KTV phải đánh giá ảnh hưởng của
môi trường tin học đối với cuộc kiểm toán.Tuy nhiên, AAC chưa trú trọng vào công
tác đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng trong môi trường tin học. Bên cạnh
những hiệu quả mà máy tính đem lại thì tất yếu phải có những rủi ro nhất định nào đó.
Đó là rủi ro tiềm tàng của hệ thống máy tính, nếu con người không biết sử dụng đúng
cách và có những cơ chế quản lý thích hợp thì đôi khi những tác dụng tốt của máy tính
không thể phát huy được mà còn có thể tạo môi trường thuận lợi cho những rủi ro gian
lận hoạt động. Vì vậy,việc đánh giá hệ thống KSNB trong môi trường tin học cần
thiết, đảm bảo mọi vấn đề liên quan đến hệ thống KSNB của khách hàng được KTV
nhìn nhận một cách toàn diện.
Về thử nghiệm kiểm soát
Vì lí do hạn chế mặt thời gian và không gian mà quy trình đánh giá HTKSNB
hiện nay của AAC chỉ dừng lại ở khâu đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát chứ chưa
thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Thông thường, KTV chỉ thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát tại những công ty có quy mô lớn và thời gian làm việc dài, còn ở
những công ty nhỏ hơn thì thử nghiệm kiểm soát thường không tiến hành mà chỉ tập
trung vào thử nghiệm cơ bản ở mức độ cao.
Ngoài ra, công tác chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát, KTV chủ yếu dựa vào
xét đoán, kinh nghiệm của mình để chọn mẫu theo quy mô nghiệp vụ, tính chất bất
thường về giá trị và nội dung . Điều này làm mất thời gian cũng như công sức của
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 98
KTV và có thể gây ra những hạn chế về sự đầy đủ hoặc sai sót trọng yếu nhưng không
phát hiện được.
Về thủ tục phân tích
Thủ tục so sánh các chỉ số với mức bình quân ngành cũng như so sánh với các
DN khác có cùng quy mô là một thủ tục phân tích quan trọng trong quy trình kiểm
toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng chưa được
AAC chú trọng. Về mặt lý thuyết, đây là một thủ tục khá hiệu quả. Tuy nhiên, trên
thực tế, thủ tục này gặp phải một số vấn đề. Thứ nhất, tại thời điểm kiểm toán, các DN
cùng ngành chưa công bố số liệu BCTC. Thứ hai, số liệu thu thập chưa có nguồn đáng
tin cậy. Thứ ba, rất khó có thể tìm được những DN cùng ngành có mức độ tương tự
cao để tiến hành so sánh.
Việc thu thập dự toán hay kế hoạch là một thủ tục quan trọng nhưng chưa được
quan tâm đúng mức. KTV chưa tập trung so sánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp thực tế phát sinh với dự toán chi phí của DN.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Qua tìm hiểu về quy trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp cùng với tính cấp thiết phải khắc phục những hạn chế nêu trên, cần hoàn thiện
hơn nữa quy trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán các khoản mục nói
riêng. Từ đó, nhằm mục đích tiết kiệm chi phí, thời gian, nâng cao chất lượng cuộc
kiểm toán, đảm bảo uy tín của KTV và Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Dưới đây, tôi xin đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống KSNB
Đánh giá HTKSNB là công việc quan trọng không chỉ để xác minh tính hiện hữu
HTKSNB của khách hàng mà còn là cơ sở xác định quy mô, phạm vi và thời gian thực
hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ trong một cuộc kiểm toán. Do đó,
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 99
hoàn thiện HTKSNB là công việc rất quan trọng và cần thiết. Tại AAC, việc tiếp cận
đánh giá hệ thống KSNB được thực hiện theo từng chu trình nghiệp vụ, nên việc sử
dụng lưu đồ phục vụ cho việc mô tả hệ thống KSNB rất phù hợp, sẽ giúp cho KTV
khái quát được cả chu trình, nắm được những vấn đề cốt lõi trong mỗi chu trình để
công tác đánh giá được hiệu quả hơn. Ưu điểm của việc sử dụng lưu đồ là nó chỉ ra
từng bước trong quy trình có mối liên hệ với nhau như thế nào. Đồng thời, cho biết
quy trình công việc ra sao và chỉ ra rõ ràng các hành động cụ thể thể để hoàn thành
công việc. Do đó, KTV dễ dàng phát hiện ra những thiếu sót của thủ tục kiểm soát,
thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ liên quan,tiết kiệm thời gian
và chi phí kiểm toán
Bên cạnh đó, KTV nên xây dựng bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với
môi trường tin học để hoàn thiện thủ tục này hơn, chẳng hạn như:
Bảng 3.1- Bảng tìm hiểu hệ thống KSNB môi trường tin học
Thủ tục KSNB
Đánh giá về
mặt thiết kế
Đánh giá về
tính hữu hiệu
Yes No Yes No
Đơn vị có đang áp dụng phần mềm quản lý/ phần
mềm kế toán?
Phần mềm được áp dụng tại đơn vị có chất lượng uy
tín trên thị trường không?
Phần mềm kế toán có phù hợp với quy mô hiện tại
và sự phát triển tương lai của đơn vị không?
Đơn vị có thường xuyên kiểm tra hệ thống máy tính
để phát hiện những sai sót do phần cứng hoặc
chương trình phần mềm không?
Các nhân viên kế toán có được tiếp cận với các tài
liệu hướng dẫn về cách sử dụng, về quá trình xử lý
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 100
dữ liệu không?
Họ có hiểu được bản chất của các hướng dẫn đó
không?
Các thiết bị tin học có được bảo vệ ở nơi an toàn và
có được bảo dưỡng thường xuyên không?
Khi xảy ra hư hỏng của một bộ phận trong hệ thống
máy tính nhất là liên quan đến phần mềm của máy,
đơn vị có tiến hành sửa chữa kịp thời không?
Đơn vị có quy chế việc hạn chế truy cập vào những
chương trình đặc biệt không?
Có sự độc lập giữa nhân viên kế toán và người lập
trình không?
Đơn vị có quy định về việc hạn chế tiếp cận với hệ
thống máy tính của các thành viên không liên quan
không?
Đơn vị có sao lưu dữ liệu ra các thiết bị lưu trữ (như
đĩa CD, đĩa mềm, ổ cứng) và chúng có được phân
loại rõ ràng không?
Hoàn thiện thử nghiệm kiểm soát
Quy trình kiểm toán hiện nay của AAC chủ yếu thực hiện thử nghiệm cơ bản,
KTV hầu như không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Việc áp dụng các thử
nghiệm kiểm soát góp phần giúp KTV hạn chế việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản,
tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán.
Qua đây, đề xuất AAC nên thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như các khoản mục khác để áp
dụng đối với những khách hàng có HTKSNB hữu hiệu nhằm giảm bớt công việc thực
hiện thử nghiệm cơ bản, tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 101
Một số thử nghiệm kiểm soát có thể áp dụng tại khách hàng về khoản mục chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Phỏng vấn về việc sử dụng dự toán của BGĐ;
Quan sát việc Ban Giám đốc so sánh chi phí dự tính và chi phí thực tế hàng
tháng;
Kiểm tra các báo cáo để phát hiện biến động giữa số liệu thực tế với kế hoạch;
Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn, dấu hiệu của kiểm tra nội bộ;
KTV có thể thiết kế một thử nghiệm kiểm soát để thực hiện đồng thời với việc
kiểm tra chi tiết cùng một giao dịch, gọi là “thử nghiệm kép”. Ví dụ, KTV có thể thiết
kế và đánh giá các kết quả kiểm tra một hóa đơn nhằm xác định xem hóa đơn đó đã
được phê duyệt hay chưa, đồng thời cung cấp bằng chứng kiểm toán chi tiết về giao
dịch đó.
Hoàn thiện thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán giúp KTV thu thập bằng
chứng phù hợp, đầy đủ và nhanh chóng. Nhưng phần lớn các thủ tục tại AAC chỉ mới
dừng lại ở việc so sánh, phân tích biến động giá trị giữa các năm, các tháng. Vì vậy,
hoàn thiện các thủ tục phân tích là công việc rất cần thiết, giúp KTV giảm bớt các
công việc kiểm tra chi tiết, từ đó đẩy nhanh tiến độ công việc, nâng cao chất lượng, uy
tín kiểm toán.
Một số thủ tục phân tích có thể áp dụng vào khoản mục chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp như:
- So sánh giữa số ước tính của KTV với số ghi sổ của công ty khách hàng: Dựa
trên chi phí đã được kiểm tra năm trước, số liệu dự toán chi phí trong năm nay cùng
với những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, thực trạng kinh tế
của đơn vị, KTV có thể đưa ra con số ước tính chi phí trong năm nay. Sau khi xác định
được số ước tính, KTV tiến hành so sánh với số liệu đơn vị cung cấp, đồng thời xác
định nguyên nhân chênh lệch. Sau khi tìm hiểu được nguyên nhân, có thể bằng các
hình thức như phỏng vấn, kiểm tra lại, KTV chọn mẫu tương ứng để xác minh, kiểm
tra tính hợp lý của sự chênh lệch.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 102
- So sánh các chỉ số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp với mức
bình quân ngành cũng như so sánh với các DN khác có cùng quy mô.
- Tính tỷ lệ biến động chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm nay
so với năm trước và so sánh mức biến động đó với mức biến động của tổng chi phí.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 103
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết Luận
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản mục có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trên Báo cáo tài chính của đơn vị, không chỉ có mức độ ảnh
hưởng liên quan đến nhiều khoản mục mà còn thể hiện kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc xác minh tính chính xác, trung thực và hợp
lý của thông tin tài chính này là rất cần thiết và cũng là đòi hỏi tất yếu từ những người
quan tâm, có nhu cầu sử dụng báo cáo tài chính của đơn vị.
Qua quá trình thực tập, tìm hiểu công việc thực tế và nghiên cứu đề tài “Hoàn
thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC”. Bản thân tôi đã tích lũy được những kiến thức và hiểu rõ hơn về hoạt
động kiểm toán, về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, về kiểm toán khoản
mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc hoàn thành khóa luận này
đã giúp tôi đạt được những mục tiêu mà mình đã đề ra ban đầu khi lựa chọn đề tài này
như sau:
Thứ nhất, khái quát một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về kiểm toán
BCTC, đặc biệt là kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp trong kiểm toán BCTC.
Thứ hai, tìm hiểu, đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC.
Thứ ba, nhận xét, phân tích ưu điểm và hạn chế, đề xuất giải pháp góp phần hoàn
thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Kết thúc quá trình thực tập, tôi cũng xin đề xuất một số ý kiến cá nhân góp phần
hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp tại công ty. Các ý kiến đóng góp của tôi chủ yếu tập trung vào công tác tìm
hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, thực hiện thử nghiệm kiểm soát
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 104
và thủ tục phân tích. Tuy nhiên, với sự hạn chế về mặt thời gian và kiến thức chuyên
môn và kinh nghiệm thực tế, các đề xuất đó có thể vẫn còn chưa hoàn thiện và chính
xác. Do đó, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chia sẻ chân thành của
Quý thầy cô và công ty để có thể hoàn thiện đề tài hơn nữa.
2. Kiến nghị
Quá trình nghiên cứu đề tài do sự giới hạn về thời gian và kiến thức nên một số
vấn đề trong đề tài vẫn chưa thực hiện một cách hoàn chỉnh được. Vậy nên, trong
tương lai nếu tiếp tục nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo
tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC”, tôi xin đề xuất hướng
phát triển đề tài như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp của các loại hình DN khác nhau, tập trung vào nghiên cứu việc áp dụng quy
trình kiểm toán các khoản mục chi phí này trên nhiều đơn vị khách hàng, bởi với nhiều
đối tượng khác nhau các giải pháp đưa ra mang tính tổng thể, góp phần hoàn thiện hơn
quy trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thứ hai, thực hiện nghiên cứu quy trình này được áp dụng thêm tại một công ty
khách hàng nữa, khác loại hình, lĩnh vực kinh doanh để đưa ra được những so sánh,
nhận xét về sự khác biệt. Từ đó, có cái nhìn tổng thể và bao quát hơn, góp phần hoàn
thiện quy trình của công ty.
Thứ ba, xây dựng và tìm hiểu thêm về công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ trong môi trường tin học nhằm đưa ra những kiến nghị, giải pháp vì trong xu thế
kinh tế hiện nay, môi trường tin học ngày càng phát triển và áp dụng sâu rộng hầu hết
ở mọi lĩnh vực kinh tế.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh (2014), Kiểm toán, Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
3. Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
4. Bộ Tài chính (2014), Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, Thông tư số
200/2014/TT-BTC.
5. TS. Hồ Thị Thúy Nga, Slide Bài giảng Kiểm toán Báo cáo tài chính 1, Trường
Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
6. ThS. Phạm Thị Bích Ngọc, Slide Bài giảng Kiểm toán Báo cáo tài chính 2,
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
7. VACPA, Chương trình kiểm toán mẫu, ban hành lần đầu ngày 01/10/2010 theo
Quyết định số 1089/QĐ-VACPA
8. Website:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 106
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: GLV A120 – Chấp nhận và giữ khách hàng
Phụ lục 2: GLV A260 – Cam kết tính độc lập của nhóm kiểm toán
Phụ lục 3: GLV A270 – Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập
Phụ lục 4: GLV A271 – Theo dõi luân chuyển KTV phụ trách
Phụ lục 5: GLV A290 – Trao đổi với BGĐ đơn vị về kế hoạch kiểm toán
Phụ lục 6: GLV A291 – Soát xét các vấn đề trao đổi với Ban quản trị
Phụ lục 7: GLV A610 – Đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp
Phụ lục 8: GLV A710 – Xác định mức trọng yếu kế hoạch – thực tế
Phụ lục 9: GLV A810 – Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu
Phụ lục 10: GLV G400 – Index
Phụ lục 11: GLV G410 – Tổng hợp, Leadsheet
Phụ lục 12: GLV G420 – Thuyết minh BCTC
Phụ lục 13: GLV G430 – Chương trình kiểm toán
Phụ lục 14: GLV G440 – Chính sách kế toán
Phụ lục 15: GLV G441.1 – Phân tích chi phí theo tháng
Phụ lục 16: GLV G441.2 – Phân tích biến động chi phí theo doanh thu
Phụ lục 17: GLV G441.3 – Phân tích chi phí theo khoản mục
Phụ lục 18: GLV G441.4 – Phân tích cụ thể tiếp theo
Phụ lục 19: GLV G442 – Đối chiếu với Sổ cái, các phần hành liên quan
Phụ lục 20: GLV G443 – Kiểm tra nghiệp vụ bất thường
Phụ lục 21: GLV G444 – Kiểm tra chọn mẫu
Phụ lục 22: GLV G445 – Các mục tiêu kiểm toán khác
Phụ lục 23: GLV G446 – Tính đúng kỳ
Phụ lục 24: GLV B440 – Thư giải trình của Ban giám đốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_hoan_thien_quy_trinh_kiem_toan_khoan_muc_chi_phi_b.pdf