ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-----o0o-----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT
VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚ THÀNH
ĐÀO THỊ HẰNG NHI
Khóa học: 2015 - 2019
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-----o0o-----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT
VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚ THÀNH
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Đào Thị Hằng
101 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 492 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV Phú Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhi Th.S Nguyễn Quang Huy
Lớp: K49B Kiểm Toán
MSSV: 15K4131083
Huế, tháng 05/2019
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự nổ lực của cá nhân, tôi còn nhận
được sự động viên, giúp đỡ và quan tâm của các thầy cô, bạn bè, gia đình và quý công
ty.
Trước hết tôi xin gửi đến quý thầy cô giáo trường lời cám ơn
chân thành và sâu sắc nhất, đặc biệt là Th.s Nguyễn Quang Huy đã tận tình hướng dẫn
để tôi có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Công ty TNHH MTV Phú Thành đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập, đặc biệt là các cô, các anh chị trong
phòng kế toán đã chỉ bảo, giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm cho tôi trong thời gian thực
tập công ty.
Xin chân thành cám ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi để
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn, trình độ, kinh nghiệm và sự hiểu biết của bản
thân còn hạn chế cho nên khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và ban phòng kế toán của công ty cũng
như các bạn sinh viên để khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Đào Thị Hằng Nhi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu đề tài .........................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................4
5.1. Phương pháp thu thập thông tin ...............................................................................4
5.2 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ........................................................................5
6. Kết cấu khóa luận ........................................................................................................5
7. Tính mới của đề tài ......................................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ
THUẾ TNDN TRONG DOANH NGHIỆP ....................................................................7
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế ...................................................................................7
1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm của thuế .................................................................................................7
1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế ......................................................................8
1.1.4. Hệ thống thuế hiện hành........................................................................................9
1.2. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp .............................................10
1.2.1. Thuế giá trị gia tăng.............................................................................................10
1.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp ...............................................................................19
1.3. Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN .......................................................................26
1.3.1. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.................................................26
1.3.2. Kế toán thuế TNDN.............................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ
TNDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚ THÀNH....................................................36
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH MTV Phú Thành.....................................36
2.1.1. Giới thiệu chung ..................................................................................................36
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ..........................................................................36
2.1.3. Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV Phú Thành ......37
2.1.4. Tình hình nguồn lực của công ty qua 3 năm 2016-2018.....................................38
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Phú Thành ..........................43
2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại
công ty TNHH MTV Phú Thành...................................................................................44
2.2.1 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng .................................................44
2.2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp...................................73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚ THÀNH87
3.1. Ưu điểm ..................................................................................................................87
3.2. Hạn chế ...................................................................................................................88
3.3. Các biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thuế tại Công
ty TNHH MTV Phú Thành............................................................................................89
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................91
1. Kết luận......................................................................................................................91
2. Kiến nghị ...................................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................93
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT Bảo vệ môi trường
GTGT Giá trị gia tăng
HHDV Hàng hóa dịch vụ
NSNN Ngân sách nhà nước
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
XK-NK Xuất khẩu – Nhập khẩu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty TNHH MTV Phú Thành qua 3 năm ..........38
2016 – 2018 ...................................................................................................................38
Bảng 2.2: Tình hình tài sản của công ty TNHH MTV Phú Thành qua 3 năm 2016-201840
Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn của công ty TNHH MTV Phú Thành qua 3 năm 2016-
2018 ...............................................................................................................................41
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Phú Thành
năm 2018 .......................................................................................................................75
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1. Hóa đơn GTGT đầu vào số 1 .........................................................................48
Biểu 2.2. Phiếu chi số 1 .................................................................................................49
Biểu 2.3. Hóa đơn GTGT đầu vào số 2 .........................................................................50
Biểu 2.4. Phiếu chi số 2 .................................................................................................51
Biểu 2.5. Hóa đơn GTGT đầu vào số 3 .........................................................................52
Biểu 2.6. Phiếu chi số 3 .................................................................................................53
Biểu 2.7. Hóa đơn GTGT đầu vào số 4 .........................................................................54
Biểu 2.8. Phiếu chi số 4 .................................................................................................55
Biểu 2.9. Sổ chi tiết thuế GTGT 1331...........................................................................56
Biểu 2.10. Hóa đơn GTGT đầu ra số 1..........................................................................59
Biểu 2.11. Hóa đơn GTGT đầu ra số 2..........................................................................61
Biểu 2.12. Hóa đơn GTGT đầu ra số 3..........................................................................63
Biểu 2.13. Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra......................................................................64
Biểu 2.14. Đăng nhập vào phần mềm HTKK 3.8.7 ......................................................65
Biểu 2.15. Giao diện kê khai thuế GTGT......................................................................66
Biểu 2.16. Chọn kỳ tính thuế .........................................................................................67
Biểu 2.17. Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ........................................................67
Biểu 2.18. Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ........................................................68
Biểu 2.19. Tờ khai thuế GTGT quý 4 của công ty TNHH MTV Phú Thành ...............69
Biểu 2.20. Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước quý 3/2018 .....................................73
Biểu 2.21. Chọn kỳ tính thuế TNDN.............................................................................77
Biểu 2.22. Mẫu tờ khai quyết toán thuế TNDN ............................................................79
Biểu 2.23. Tờ khai quyết toán thuế TNDN 2018 ..........................................................80
Biểu 2.24. Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước quý 2/2018 .....................................85
Biểu 2.25. Sổ chi tiết tài khoản 3334 – Thuế TNDN ....................................................86
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào .........................................................................28
Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu.....................................................29
Sơ đồ 1.3: Kế toán thuế GTGT đầu ra...........................................................................31
Sơ đồ 1.4: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp............................................................32
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH MTV Phú Thành...................37
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp..................................................43
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 2
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thuế đóng nhiều vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của Việt Nam cũng như
bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Đó là công cụ hữu hiệu để Nhà nước có thể huy động
nguồn lực tài chính. Nhà nước có thể dựa vào thuế để kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Thuế trở thành công cụ chủ yếu của
Nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu
thông hàng hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của các doanh nghiệp và
toàn bộ nền kinh tế. Nó đóng vai trò kiềm chế lạm phát và điều chỉnh giá cả, tạo ra
hàng rào thuế quan để bảo vệ nền sản xuất hàng hóa trong nước, đảm bảo công bằng
trong phân phối thu nhập, giúp thu hẹp khoảng cách giàu nghèo... Bên cạnh đó thuế là
một nghĩa vụ mà mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện, nó ảnh hưởng rất lớn đến lợi
nhuận của mỗi doanh nghiệp. Đó là nguyên nhân dễ dẫn đến những mâu thuẫn về lợi
ích trong việc nộp thuế của doanh nghiệp và việc thu thuế của Nhà nước. Nhiều vấn đề
sẽ nảy sinh nếu không có tiếng nói thống nhất về thuế giữa Nhà nước và doanh nghiệp.
Cho nên, thuế và kế toán thuế là hai vấn đề quan trọng luôn được Nhà nước, doanh
nghiệp cũng như xã hội đặt sự quan tâm hàng đầu.
Trong những thập niên gần đây, Việt Nam đang duy trì tốc độ phát triển nhanh,
hội nhập dần vào nền kinh tế toàn cầu và trở thành một trong những trung tâm sản xuất
của thế giới khiến nền kinh tế nước ta có những chuyển biến mới, nhiều cơ hội và cũng
nhiều thách thức hơn. Những chuyển biến của nền kinh tế khiến các doanh nghiệp phải
tự động thích nghi và đặt ra các mục tiêu, chiến lược kinh doanh mới để giúp doanh
nghiệp có thể trụ vững trước những thay đổi và tiếp tục phát triển. Phía sau một doanh
nghiệp vững mạnh và thành công không thể thiếu một bộ phận kế toán giỏi và đầy đủ
chuyên môn nghiệp vụ. Để có thể giúp công ty tổ chức công tác kế toán, thống kê số
liệu, tập hợp những thông tin kinh tế-tài chính. Từ đó, đề xuất ý kiến và giúp ban lãnh
đạo đưa ra quyết định kịp thời, nhanh chóng, chính xác.
Trong các công tác kế toán tại doanh nghiệp thì công tác kế toán thuế là công
tác quan trọng hơn cả vì nó liên quan đến doanh thu và lợi nhuận-hai yếu tố sống còn
của doanh nghiệp. Nói đến thuế phải nhắc đến hai sắc thuế là thuế GTGT và thuế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 3
TNDN vì nó phát sinh hằng ngày, hằng tháng trong mỗi công ty. Ở Việt Nam, luật
thuế GTGT và luật thuế TNDN cùng các thông tư, nghị định về thuế được cập nhật,
đổi mới thường xuyên. Điều đó, gây nhiều tác động lên công tác kế toán thuế còn non
trẻ của các doanh nghiệp. Nhận thấy thực trạng đó tôi quyết định tìm hiểu đề tài: “
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG
TY TNHH MTV PHÚ THÀNH”. Công ty TNHH MTV Phú Thành là một công ty
chuyên về lĩnh vực xây dựng nên công tác kế toán thuế đóng vai trò quan trọng và nhất
thiết đối với công ty. Sau một thời gian tìm hiểu và được tiếp cận công việc của kế
toán thuế tại công ty, tôi cảm thấy rất mong muốn được học hỏi và trau dồi những kiến
thức mình đã học được cũng như tiếp thu thêm nhiều kiến thức mới từ thực tế tại công
ty. Vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài trên để nghiên cứu phục vụ cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài này được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu như sau:
Thứ nhất: hệ thống hóa các vấn đề lý luận căn bản về kế toán thuế GTGT và
thuế TNDN để làm khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
Thứ hai: tìm hiểu và mô tả thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế
TNDN tại công ty TNHH MTV Phú Thành.
Thứ ba: đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán
thuế tại công ty TNHH MTV Phú Thành.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH
MTV Phú Thành.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiêu cứu được thực hiện tại phòng kế toán của công ty
TNHH MTV Phú Thành.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu này thực hiện từ ngày 31/12/2018 đến ngày
21/04/2019. Các số liệu, thông tin kế toán được thu thập để phục vụ cho việc thực hiện
đề tài từ hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp của kỳ kế toán năm 2018. Để
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 4
nghiên cứu tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV
Phú Thành còn sử dụng số liệu 3 năm 2016 – 2018.
Về nội dung: Do nguồn lực và thời gian nghiên cứu hạn chế, đề tài này giới hạn
nội dung nghiên cứu ở các vấn đề sau:
Nghiên cứu tình hình cơ bản của công ty như cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức
hoạt động kinh doanh, nguồn lực...
Nghiên cứu khái quát về tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp.
Nghiên cứu về quy trình, phương pháp hạch toán kế toán thuế GTGT,
thuế TNDN.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học sau đây:
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được sử dụng khi tôi bắt đầu tiếp cận đề tài nghiên cứu. Bằng
cách thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài như: sách, giáo trình, slide bài giảng
của thầy cô giáo tại trường, các nguồn thông tin trên Internet, tạp chí và các tài liệu kế
toán được thu thập tại đơn vị. Bên cạnh đó, phương pháp này dùng để nghiên cứu các
văn bản như Luật thuế, các thông tư, nghị định liên quan đến thuế GTGT và thuế
TNDN nhằm mục đích hệ thống hóa lại kiến thức cũng như cập nhật các kiến thức về
thuế mới nhất để làm cơ sở lí luận cho đề tài phục vụ mục đích nghiên cứu.
Phương pháp thu thập tài liệu
Tôi đã thu thập các tài liệu kế toán của công ty thông qua việc sao chép như:
chứng từ,sổ sách kế toán liên quan đến thuế GTGT và thuế TNDN để tiến hành hạch
toán, báo cáo tài chính của công ty qua 3 năm để phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn
và đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phương pháp phi thực nghiệm
Phương pháp quan sát: Trong quá trình thực tập tại công ty tôi tiến hành quan
sát bằng cách nghe, nhìn và ghi chép hoặc chụp ảnh lại (nếu được cho phép) các công
việc hằng ngày mà kế toán thực hiện như cách lập hóa đơn, cách nhập dữ liệu vào máy
tính, cách kê khai thuế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 5
Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp để thu thập các
thông tin cần thiết từ các nhà quản lý và các nhân viên kế toán của công ty.
5.2 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Tôi sử dụng các phương pháp phân tích thống kê để xử lý và phân tích các số
liệu thu thập được như:
Thống kê mô tả: biểu diễn dữ liệu thu thập được thành các bảng số liệu tóm tắt
về dữ liệu để tạo ra cái nhìn bao quát hơn về các số liệu thô trước đó.
Phương pháp so sánh: tiến hành so sánh sự biến động của số liệu qua các năm
từ đó đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp chính xác hơn.
Phương pháp phân tích cơ cấu: áp dụng cho việc phân tích cơ cấu tài sản, nguồn
vốn qua 3 năm 2016-2018. Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp phân tích xu hướng để
so sánh các tỷ số tài chính của công ty nhằm đánh giá xu hướng tốt lên hay xấu đi của
các tỷ số tài chính. Từ đó, phân tích tình trạng, tính chất cũng như đánh giá tình hình
kinh doanh hoạt động của công ty, từ đó đưa ra những nguyên nhân ảnh hưởng và biện
pháp khắc phục vấn đề.
Hạch toán kế toán: từ những chứng từ, hóa đơn đã thu thập được tiến hành hạch
toán các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT và thuế TNDN.
6. Kết cấu khóa luận
Gồm ba phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, kế toán thuế GTGT và thuế TNDN.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và Thuế TNDN tại công ty
TNHH MTV Phú Thành.
Chương 3: Một số đánh giá và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế
GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Phú Thành.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
7. Tính mới của đề tài
Trong quá trình tìm kiếm thông tin về khóa luận của những năm trước trên
trang tainguyenso.hce.edu.vn tôi nhận thấy đề tài về thực trạng công tác kế toán thuế
GTGT và thuế TNDN còn khá ít. Đặc biệt là chưa có khóa luận tốt nghiệp nào của
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 6
công ty TNHH MTV Phú Thành nên tôi quyết định chọn nghiên cứu về mảng thuế
GTGT và thuế TNDN của công ty TNHH MTV Phú Thành. Nhằm mục đích tìm hiểu
thực trạng công tác kế toán thuế của công ty và có một vài đánh giá và giải pháp giúp
hoàn thiện công tác kế toán thuế của công ty đã giúp mình có cơ hội thực tập, học hỏi
kiến thức. Bên cạnh đó, mong muốn góp phần làm phong phú thêm kho tài liệu tham
khảo cho các khóa sau của trường ĐH Kinh tế Huế và đưa thêm một doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vào khóa luận tốt nghiệp của trường.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 7
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ
GTGT VÀ THUẾ TNDN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1. Khái niệm
Theo bài giảng “Kế toán thuế” của Ths Phạm Thị Ái Mỹ thuộc khoa Kế toán-
Kiểm toán tại trường : “Thuế là một kho ản đóng góp bắt buộc của
các pháp nhân và thể nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy
định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn
xã hội”.
1.1.2. Đặc điểm của thuế
Thứ nhất, tính bắt buộc:
Như ở khái niệm trên đã nêu bật lên tính chất này của thuế: “Thuế là một khoản
đóng góp bắt buộc”, theo Joseph E. Stiglitz: “Thuế khác với đa số những khoản
chuyển giao tiền từ người này sang người kia. Trong khi tất cả những khoản chuyển
giao đó là tự nguyện thì thuế là bắt buộc.”
Theo giáo trình Thuế 1, Đồng chủ biên TS. Lê Quang Cường & TS Nguyễn
Kim Quyến, năm 2016: “Thuế thể hiện quan hệ kinh tế- chính trị giữa Nhà nước và
các tổ chức, cá nhân. Nhà nước là thể chế chính trị có quyền lực tối cao ban hành các
luật thuế và bắt buộc các tổ chức và cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ của mình”.
Vì vậy, tính bắt buộc được thể hiện ở khía cạnh thứ nhất đó là thuế được quy
định bằng các văn bản pháp quy. Như Luật quản lý thuế có nêu: “Trách nhiệm của cơ
quan quản lý thuế là tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật, lấy pháp
luật làm căn cứ duy nhất để thực hiện”. Bên cạnh đó, người nộp thuế thường có các
hành vi như trốn thuế, tránh thuế để có thể giảm thiểu tiền thuế phải nộp cho Nhà
nước. Hành vi này làm giảm ngân sách Nhà nước cũng như ảnh hưởng đến lợi ích
chung của toàn xã hội. Cho nên, người nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc mong
muốn tự mình ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp
thuận. Đó là nghĩa vụ chuyển giao tài sản cho nhà nước khi đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật mang tính bắt buộc.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 8
Thứ hai, tính pháp lý:
Được thể hiện thông qua các quy định cần thiết về phạm vi, hình thức, các thủ
tục và quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế.
Thứ ba, tính không hoàn trả trực tiếp:
Tức là, “Số tiền nộp thuế sẽ không tương ứng với quyền lợi mà người nộp thuế
nhận được”. Số tiền đó sẽ được dùng vào các hàng hóa, dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu
chi tiêu để vận hành bộ máy Nhà nước và người nộp thuế sẽ hưởng lợi từ đó giúp nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân cũng như toàn xã hội. Số thuế mà các
đối tượng phải nộp được tính toán dựa trên hoạt động và thu nhập của họ chứ không
phải dựa vào phúc lợi xã hội mà họ được hưởng. Đó là lí do người nộp thuế sẽ không
nhận được bất cứ một sự hoàn trả trực tiếp hay thậm chí gián tiếp riêng tư nào của
Chính phủ. Điều này giúp Chính phủ có thể hoàn thành các mục tiêu của xã hội như hỗ
trợ cho những người có thu nhập thấp và giảm bớt khoảng cách giàu nghèo
1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia thuế đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Đầu tiên, thuế là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của ngân sách quốc gia:
Tỷ trọng thu từ thuế thường chiếm phần lớn trong tổng thu nhập của Ngân sách
nhà nước, tuy nhiên không phải vì thế mà chính phủ các nước có thể tìm mọi cách để
tăng thu từ thuế, bởi vì, nếu tăng thuế đến một mức quá cao thì phần còn lại cho các
đối tượng nộp thuế ít đi, họ sẽ cảm thấy không xứng đáng với công sức mình bỏ ra và
như vậy ham muốn làm việc giảm xuống, kết quả là sản xuất kinh doanh không được
khuyến khích mở rộng, số thuế thu về cho Nhà nước tất yếu sẽ giảm.
Vì vậy, khi xây dựng hệ thống thuế phải tuân thủ các nguyên tắc như: công
bằng theo chiều ngang (xét theo lãnh thổ, không phân biệt khu vực địa lý, cùng điều
kiện, hoàn cảnh thì nộp mức thuế bằng nhau) lẫn chiều dọc (người có khả năng tạo ra
thu nhập tính thuế cao hơn thì nộp thuế nhiều hơn); rõ ràng, minh bạch; hiệu quả và
linh hoạt tức là có khả năng thay đổi, điều chỉnh cùng với sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai, thuế đóng vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát và điều chỉnh giá cả.
Tạo ra hàng rào thuế quan để bảo vệ nền sản xuất hàng hóa còn non nớt
trong nước.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 9
Phân phối thu nhập, giúp duy trì công bằng xã hội và từng bước rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, khoảng
cách giàu nghèo giữa các cá nhân trong xã hội ngày càng có xu hướng gia tăng. Đây là
một “ khiếm khuyết” lớn mà nền kinh tế thị trường - bản thân nó không tự giải quyết
được. Để giải quyết tình trạng này Nhà nước cần có các biện pháp cụ thể mà một trong
những giải pháp đó là thuế. Thông qua thuế thu nhập, Chính phủ sẽ khấu trừ thu nhập
của các cá nhân theo những tỉ lệ khác nhau hoặc thông qua thuế tiêu thụ đặc biệt đánh
vào các hàng hoá mà chỉ có lớp người giàu mới tiêu thụ. Số thuế thu được sẽ đầu tư
vào các chương trình trợ giúp cho người nghèo, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo, tạo
công bằng xã hội.
1.1.4. Hệ thống thuế hiện hành
1.1.4.1. Các loại thuế hiện nay
Thuế GTGT Thuế TNDN Thuế BVMT
Thuế XK-NK Thuế TNCN Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế TTĐB Thuế môn bài Thuế tài nguyên
1.1.4.2. Phân loại
Theo tính chất:
Thuế gián thu: thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK-NK
Thuế trực thu: thuế TNDN, thuế TNCN, thuế môn bài.
Theo đối tượng:
Thuế đánh vào tài sản: thuế môn bài, thuế phi nông nghiệp, lệ phí trước bạ.
Thuế đánh vào thu nhập: thuế TNDN, thuế TNCN.
Thuế đánh vào tiêu dùng: thuế XK-NK, thuế GTGT, thuế TTĐB.
Theo phạm vi:
Thuế trung ương: được ban hành quản lí bởi cơ quan trung ương.
Thuế địa phương: được ban hành quản lí bởi cơ quan địa phương.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 10
1.2. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Thuế giá trị gia tăng
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT
a. Khái niệm
Theo điều 2, Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12: “Thuế giá trị gia tăng
là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
b. Đặc điểm
Thứ nhất: lũy thoái so với thu nhập tức là người tiêu dùng phải trả một khoản
thuế bằng nhau nếu cùng tiêu dùng một loại hàng hóa và dịch vụ giống nhau, không
phân biệt người đó có thu nhập cao hay thấp.
Thứ hai: là thuế gián thu bởi vì đối tượng nộp thuế là người bán hàng hóa,
dịch vụ nhưng người chịu thuế lại là người tiêu dùng.
Thứ ba: có tính trung lập do nó không phải là yếu tố chi phí, không bị ảnh
hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế mà chỉ là yếu tố cộng thêm vào giá
bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, sắc thuế này không ảnh hưởng lớn
đến mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh theo các ngành nghề cụ
thể. ( Theo bài đăng Tạp chí số 10 – 2012).
Thứ tư: là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn vì nó đánh vào tất cả các giai đoạn
của hàng hóa từ lúc sản xuất đến khi tiêu thụ. Nhưng chỉ đánh vào giá trị tăng thêm
của hàng hóa và dịch vụ.
c. Vai trò
Là một sắc thuế gián thu, thuế GTGT góp phần bổ sung và hoàn thiện hệ thống
thuế của mỗi quốc gia. Nếu như trước đây việc áp dụng thuế doanh thu đã gây rất
nhiều khó khăn cho cả công tác thu thuế của các cơ quan thuế lẫn nghĩa vụ nộp thuế
của các đối tượng nộp thì sự ra đời của thuế GTGT đã giúp cho những công việc đó
trở nên đơn giản và nhanh gọn hơn nhiều.
Ở nhiều nước trên thế giới, thuế GTGT tạo nguồn thu chủ yếu trong các nguồn
thu từ thuế. Nhưng xu hướng hiện nay đó là tăng dần nguồn thu từ các loại thuế trực
thu như thuế thu nhập doanh nghiệptrong tổng thu từ thuế.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 11
1.2.1.2. Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế, người nộp thuế GTGT
a. Phạm vi áp dụng
Thuế GTGT tác động lên hầu hết các loại hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
b. Đối tượng chịu thuế
“Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại
Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.” (Theo Điều 2 TT 219/2013/TT-BTC).
c. Đối tượng không chịu thuế
Gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ được nêu rõ tại Điều 4 Thông tư
219/2013/TT-BTC. 26 nhóm hàng hóa đó đáp ứng một hoặc một vài tính chất sau:
- Mang tính chất thiết yếu
- Thuộc các hoạt động ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo
- Là hàng hóa, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích phát triển.
- Là hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu nhưng không tiêu dùng tại Việt Nam.
- Là hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm.
d. Người nộp thuế GTGT
“Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế”
(Theo điều 3 TT 219/2013/TT-BTC).
1.2.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT
a. Căn cứ tính thuế GTGT
“Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.” (Theo Điều 6 TT
219/2013/TT-BTC).
Thuế GTGT = Giá tính thuế × Thuế suất
Trong đó:
Giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT.
Thuế suất thuế GTGT hiện được quy định ở 3 mức là: 0%; 5%; 10%:
- Mức thuế suất 0% chủ yếu áp dụng cho các hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 12
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với các loại hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, các
mặt hàng mà việc sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn cần được sự giúp đỡ
của Nhà nước.
- Mức thuế suất...được khấu trừ
Thuế GTGT đã
được hoàn
Thuế GTGT của
hàng mua trả lại
hoặc giảm giá
Xác định số thuế
đầu vào được khấu
trừ với thuế đầu ra
33311
242, 627,
632, 641,
111,
138Thuế GTGT của VT,
HH, TSCĐ mua vào
bị tổn thất chờ xử lí
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 29
Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu
111, 112
33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nộp thuế GTGT của hàng nhập
khẩu vào NSNN
Trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác
3388
Nếu chưa thanh toán ngày
tiền thuế GTGT hàng NK
cho bên nhận ủy thác
138
Ghi nhận số tiền đã ứng cho bên
nhận ủy thác để nộp thuế GTGT
hàng nhập khẩu
133
Thuế GTGT hàng NK phải nộp được khấu
152, 153, 156, 211, 611
Thuế GTGT hàng NK phải nộp không
được khấu trừ
111, 121, 331
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 30
Kế toán thuế GTGT đầu ra
a. Chứng từ, sổ sách kế toán
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01/GTKT3LL).
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Mẫu 01-1/GTGT).
- Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý.
- Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của kinh doanh xây dựng lắp đặt, bán hàng
vãng lai ngoại tỉnh (Mẫu 01-5/GTGT).
- Sổ theo dõi thuế GTGT.
- Sổ cái tài khoản 3331.
- Sổ chi tiết tài khoản 33311, 33312.
b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3331 – Thuế GTGT đầu ra. Nội dung, kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ Bên Có
Nộp thuế GTGT vào NSNN.
Được miễn giảm thuế.
Thuế GTGT hàng bán bị trả lại.
Thuế GTGT đầu ra phát sinh.
Dư có: Thuế GTGT còn phải nộp
vào ngân sách nhà nước.
Tài khoản 3331 gồm 2 tài khoản cấp 2
TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra: phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp, số thuế
GTGT đã được khấu trừ, đã nộp, còn phải nộp của HHDV tiêu thụ trong kỳ.
TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra của
hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 31
c. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.3: Kế toán thuế GTGT đầu ra
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 32
1.3.2. Kế toán thuế TNDN
1.3.2.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn đặc thù
- Bảng kê 01-1/GTGT, 01-2/GTGT, 01-3/GTGT, 01-4A/GTGT, 01-4B/GTGT,
01-5/GTGT, Tờ khai 06/GTGT.
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN (Mẫu 03/TNDN)
- Các phụ lục, pháp lệnh có liên quan.
- Số chi tiết tài khoản 8211, 3334
- Sổ cái tài khoản 8211, 3334
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tài khoản 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Tài khoản 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
- Tài khoản 243: Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tài khoản 347: Thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả
1.3.2.3. Phương pháp hạch toán
Tài khoản 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Sơ đồ 1.4: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC:
1. Chi phí thuế TNDN hoãn lại: ( TK 8212)
Nguyên tắc kế toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 33
Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải xác định chi phí thuế thu nhập hoãn lại
theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Kế toán không được phản ánh vào tài khoản này tài sản thuế thu nhập hoãn lại
hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận trực
tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Cuối kỳ, kế toán phải kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số
phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” vào tài
khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Kết cấu tài khoản 8211:
Bên Nợ:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong
năm).
Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài
sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh trong năm).
Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911 - “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong
năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh trong năm);
Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong
kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 34
2. Tài sản thuế TNDN: (TK 243)
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại = ( Chênh lệch tạm thời được khấu trừ + Giá trị
được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế
chưa sử dụng) x Thuế suất thuế thu nhập hiện hành (%)
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm .
Số dư bên Nợ:
- Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối kỳ.
Phương pháp kế toán:
a) Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập
hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn
lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được
hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
b) Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn
lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được
hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
3. Thuế TNDN hoãn lại phải trả:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm của thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác
định trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế phát sinh trong năm và
thuế suất thuế thu nhập hiện hành theo công thức sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 35
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = Chênh lệch tạm thời chịu thuế x
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (%)
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm (được hoàn nhập) trong kỳ.
Bên Có:
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong kỳ.
Số dư bên Có:
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả còn lại cuối kỳ.
Cuối năm, kế toán căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm
vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
Phương pháp kế toán
a) Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
b) Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế
thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT
VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚ THÀNH
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH MTV Phú Thành
2.1.1. Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên PHÚ THÀNH
Trụ sở chính: thôn Phú Ngạn, xã Quảng Thành, huyện Quảng Điền, tỉnh T-T-Huế
Mã số thuế: 3300330928
Ngày cấp giấy phép: 22/05/2001
Giám đốc: CAO THƯƠNG
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV PHÚ THÀNH – là công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng
công trình kỹ thuật dân dụng khác, xây dựng các công trình công nghiệp, thủy lợi và
hạ tầng kỹ thuật.
Tiền thân là DNTN PHÚ THÀNH sau đó mới chuyển đổi sang loại hình doanh
nghiệp công ty TNHH MTV vào năm 2017 để có công ty TNHH MTV PHÚ THÀNH
hiện nay.
Nắm bắt được mục tiêu của tỉnh là “xây dựng huyện Quảng Điền trở thành một
huyện có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; xây dựng thị trấn trung
tâm Sịa hướng tới đạt chuẩn đô thị loại IV. Đến năm 2015, xây dựng Quảng Điền cơ
bản trở thành huyện nông thôn mới; đến năm 2020, trở thành huyện phát triển khá của
tỉnh Thừa Thiên Huế”. Công ty TNHH MTV PHÚ THÀNH ra đời tập trung vào mảng
xây dựng giúp công ty ngày càng phát triển, giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho
người lao động ở huyện Quảng Điền.
Lĩnh vực hoạt động khác:
- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các
cửa hàng chuyên doanh. Mua bán vật liệu xây dựng.
- Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế. Sản xuất mộc dân dụng.
- Xây dựng nhà các loại. Xây dựng dân dụng.
- Hoàn thiện công trình xây dựng. Trang trí nội thất.
- Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 37
2.1.3. Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV Phú Thành
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH MTV Phú Thành
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
Giám đốc công ty: Quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
Phòng kế toán: có trách nhiệm kiểm tra, giám sát về mọi hoạt động của doanh
nghiệp, tổ chức từ việc hạch toán, ghi chép ban đầu, lập chứng từ, theo dõi các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Trực tiếp về quản lý thu chi, đảm bảo về công tác hạch toán, định
kỳ lập báo cáo về hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Phòng tổ chức tiêu thụ: Phụ trách bộ phận tiêu thụ, có trách nhiệm tổ chức hợp
lý các thành viên trong bộ phận của mình thực hiện tốt nhiệm vụ.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: Chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật, cơ khí và kỹ thuật
điện. Hằng năm lập phương án bảo trì, sửa chữa kịp thời thiết bị cơ và điện chủ động
sửa chữa thường xuyên máy móc của doanh nghiệp. Quản lý nghiêm công trình của
doanh nghiệp. Quản lý chặt chẽ công cụ dụng cụ, cơ điện, thực hiện vệ sinh công nghệ
và an toàn lao động trong sản xuất.
Các phân xưởng sản xuất: Chịu trách nhiệm quản lý lao động sản xuất thực hiện
đúng quy trình công nghệ và các định mức lao động, hao phí vật tư, nguyên vật liệu
trong sản xuất, chịu sự kiểm tra giám sát của doanh nghiệp.
Phòng
kế hoạch
kỹ thuật
Phòng
tổ chức
tiêu thụ
Phòng
kế toán
Các phân
xưởng sản
xuất
BAN GIÁM ĐỐC
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 38
2.1.4. Tình hình nguồn lực của công ty qua 3 năm 2016-2018
2.1.4.1. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2016 – 2018
Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty TNHH MTV Phú Thành qua 3 năm
2016 – 2018
Chỉ tiêu
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
2017/2016 2018/2017
Tổng số lao động 60 80 110 +/- % +/- %
I) Phân theo chức năng
1) LĐ trực tiếp 45 65 95 20 44,44 30 46,15
2) LĐ gián tiếp 15 15 15 0 0 0 0
II) Phân theo trình độ
1) Đại học, cao đẳng 7 10 12 3 42,86 2 20
2) Trung cấp 5 7 7 2 40 0 0
3) LĐ phổ thông 48 63 91 15 31,25 28 44,44
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn chung số lượng lao động qua 3 năm có chiều hướng tăng. Cụ thể năm
2017 tăng 44,44% so với năm 2016 tương ứng tăng 20 lao động và năm 2018 tăng
46,15% so với năm 2017 tương ứng tăng 30 lao động. Sự gia tăng này là do cơ chế,
chính sách quản lý và sử dụng lao động của doanh nghiệp mang lại, ta thấy:
Thứ nhất, doanh nghiệp đã chủ trương giảm tuyển lao động gián tiếp, trong
vòng 3 năm 2016-2018 DN duy trì mức lao động gián tiếp là 15 người và không có
dấu hiệu tuyển thêm.
Ngược lại, lao động trực tiếp lại tăng đều qua các năm, năm 2017 so với 2016
tăng 20 người hay tăng 44,44%, sang 2018 tăng 30 người hay tăng 46,15% so với
2017. Thêm vào đó năm 2018 doanh nghiệp có chính sách mở rộng phân xưởng sản
xuất nên cần nhiều lao động trực tiếp.
Thứ hai, doanh nghiệp còn chú trọng vào năng lực, trình độ chuyên môn khả
năng làm việc của mỗi cán bộ công nhân viên. Lao động có trình độ tăng qua các năm,
như trình độ đại học, cao đẳng năm 2017 tăng 42,86% so năm 2016 tương ứng tăng 3
lao động, sang 2018 tăng 20% so năm 2017 tương ứng tăng 2 lao động.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 39
Đáng chú ý nhất là tốc độ tăng của lao động phổ thông năm 2017 so với năm
2016 tăng 15 người hay tăng 31,25%, sang năm 2018 lao động lại tiếp tục tăng so với
2017 đó là 28 người hay tăng 44,44%.
Đây là mặt tích cực của doanh nghiệp. Đối với lao động trung cấp, năm 2017 so
với 2016 có tăng 2 lao đông tương ứng với 40%, đến năm 2017 và 2018 thì có dấu
hiệu chững lại mức 7 lao động. Điều này có thể do chính sách nâng cao năng lực lao
động của doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 40
2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2016 – 2018
Bảng 2.2: Tình hình tài sản của công ty TNHH MTV Phú Thành qua 3 năm 2016-2018
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
So sánh 2017/2016 So sánh 2018/2017
Chênh lệch % Chênh lệch %
TÀI SẢN
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
1,236,465,861 1,520,667,356 876,664,767 284,201,495 23.0 (644,002,589) (42.3)
II. Các khoản phải thu 1,741,432,126 1,753,615,188 2,481,345,243 12,183,062 0.7 727,730,055 41.5
1. Phải thu của khách hàng 1,741,432,126 1,753,462,638 2,481,345,243 12,030,512 0.7 727,882,605 41.5
2. Phải thu khác - 18,152,550 18,152,550 (18,152,550) (100.0)
III. Hàng tồn kho 645,522,463 755,692,165 1,970,382,011 110,169,702 17.1 1,214,689,846 160.7
1. Hàng tồn kho 645,522,463 755,692,165 1,970,382,011 110,169,702 17.1 1,214,689,846 160.7
VI. Tài sản cố định 820,130,118 713,880,118 1,170,582,991 (106,250,000) (13.0) 456,702,873 64.0
1. Nguyên giá 1,642,861,595 1,642,861,595 2,301,327,050 - 658,465,455 40.1
2. Gía trị hao mòn lũy kế (822,731,477) (928,981,477) (1,130,744,059) (106,250,000) 12.9 (201,762,582) 21.7
V. Tài sản khác 355,444,716 283,941,751 321,186,016 (71,502,965) (20.1) 37,244,265 13.1
1. Tài sản khác 355,444,716 283,941,751 321,186,016 (71,502,965) (20.1) 37,244,265 13.1
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 4,798,995,284 5,027,796,578 6,820,161,028 228,801,294 4.8 1,792,364,450 35.6
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 41
Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn của công ty TNHH MTV Phú Thành qua 3 năm 2016-2018
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
So sánh 2017/2016 So sánh 2018/2017
Chênh lệch % Chênh lệch %
NGUỒN VỐN
I. Nợ phải trả 55,419,185 259,316,607 1,941,655,860 203,897,422 367.9 1,682,339,253 648.8
1. Phải trả người bán - 187,638,500 965,683,408 187,638,500 778,044,908 414.7
2. Người mua trả tiền trước - - 931,821,273 - 931,821,273
3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 5,105,555 7,045,750 10,837,549 1,940,195 38.0 3,791,799 53.8
4. Phải trả khác - 18,318,727 18,318,727 (18,318,727) (100.0)
5. Qũy khen thưởng phúc lợi 50,313,630 46,313,630 33,313,630 (4,000,000) (8.0) (13,000,000) (28.1)
II. Vốn chủ sở hữu 4,743,576,099 4,768,479,971 4,878,505,168 24,903,872 0.5 110,025,197 2.3
1. Vốn góp của chủ sở hữu 4,658,476,124 4,731,408,099 4,755,414,971 72,931,975 1.6 24,006,872 0.5
2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 85,099,975 37,071,872 123,090,197 (48,028,103) (56.4) 86,018,325 232.0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 4,798,995,284 5,027,796,578 6,820,161,028 228,801,294 4.8 1,792,364,450 35.6
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 42
Tình hình tài sản của công ty:
Qua bảng 2.2: Tình hình tài sản của công ty TNHH MTV Phú Thành qua 3 năm
2016-2018 ta thấy:
Tổng tài sản năm 2017 so với năm 2016 tăng 228 triệu, tương ứng với tỷ lệ
4.8%; năm 2018 so với năm 2017 tăng 1.7 tỷ, tương ứng với tỷ lệ 35.6%. Qua đó, tổng
tài sản của công ty tăng qua 3 năm nhưng 2018/2017 tăng đáng kể so với 2017/2016 từ
4.8% lên 35.6%. Đó là một bước nhảy vọt của công ty cho thấy công ty đang ngày
càng mở rộng sản xuất kinh doanh.
Giai đoạn 2016-2017: Tổng tài sản tăng chủ yếu do sự gia tăng của Tiền và
các khoản tương đương tiền với tốc độ tăng là 23%. Các khoản phải thu tăng 12 triệu
đồng tương ứng với tốc độ tăng 0.7%, đây là một mức tăng nhẹ chứng tỏ chính sách
đòi nợ của công ty có hiệu quả. Góp phần vào sự gia tăng của tổng tài sản phải kể đến
sự gia tăng của hàng tồn kho. Hàng tồn kho tăng 110 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
17.1%, điều này có nghĩa là công ty đang mở rộng sản xuất và tích trữ hàng cho kì tới.
Công ty không mua thêm tài sản cố định trong 2 năm qua và tài sản vẫn được khấu hao
hằng năm.
Giai đoạn 2017-2018: Tổng tài sản tăng chủ yếu do sự gia tăng của các khoản
phải thu với tỷ lệ tăng 41.5%, hàng tồn kho tăng 160.7%, tài sản cố định tăng 64% và
tài sản khác tăng 13.1%. Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 42.3% do các
khoản phải thu của khách hàng tăng cao (tăng 41.5%) chứng tỏ công ty đã thay đổi
chiến lược kinh doanh, tiến hành nới lỏng chính sách bán chịu và tăng cường dự trữ
hàng tồn kho để có thể cung ứng đủ cho nhà cung cấp.
Tình hình nguồn vốn của công ty:
Qua bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn của công ty TNHH MTV Phú Thành qua 3
năm 2016-2018 ta thấy:
Tổng nguồn vốn năm 2017 so với năm 2016 tăng 228 triệu, tương ứng với tỷ lệ
4.8%; năm 2018 so với năm 2017 tăng 1.7 tỷ, tương ứng với tỷ lệ 35.6%. Qua đó, tổng
nguồn vốn của công ty tăng qua 3 năm nhưng 2018/2017 tăng đáng kể so với
2017/2016 từ 4.8% lên 35.6%. Trong đó cấu thành nên nguồn vốn là nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 43
Khoản mục nợ phải trả: năm 2017 so với năm 2016 tăng 203 triệu đồng tương
ứng tỷ lệ tăng 367.9%, điều này là tác động từ chính sách mở rộng sản xuất của công
ty. Công ty cần vay mượn ở bên ngoài để tiến hành sản xuất và thi công các hạng mục
công trình. Năm 2018 so với năm 2017 tăng 1.6 tỷ tương ứng tỷ lệ tăng 648.8%. Đây
là một tỷ lệ tăng rất cao cho thấy DN biết tận dụng nguồn lực bên ngoài để mở rộng
hơn nữa quy mô doanh nghiệp đông thời lãi suất nợ lại là một chi phí được khấu trừ
thuế nên DN đang sử dụng lá chắn thuế này một cách cực kì hiệu quả. Vừa có nguồn
vốn để mở rộng sản xuất, vừa tiết kiệm được một khoản thuế không nhỏ cho công ty.
Khoản mục vốn chủ sở hữu: năm 2017 so với năm 2016 tăng 24 triệu đồng
tương ứng tỷ lệ tăng 0.5%, năm 2018 so với năm 2017 tăng 110 triệu đồng tương ứng
tỷ lệ tăng 2.3%. Qua đó, ta thấy vốn chủ sở hữu tăng đều qua các năm điều này có
nghĩa là mặc dù công ty vay nợ ở bên ngoài khá nhiều nhưng nguồn lực nội tại của
doanh nghiệp vẫn rất tốt. Giúp công ty an toàn, tránh khỏi nguy cơ vỡ nợ khi vay
mượn bên ngoài quá nhiều.
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Phú Thành
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
* Chú thích:
: Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ hỗ trợ
Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty nên công tác kế toán
được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi công việc được thực hiện ở phòng kế toán,
các bộ phận nghiệp vụ phát sinh ở khâu nào thì khâu đó tổ chức hạch toán ban đầu rồi
chuyển chứng từ đến kế toán trưởng kiểm tra tập hợp mọi chứng từ để quyết toán khi
đến kì hạch toán.
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
kiêm tiêu thụ
Kế toán vật tư kiêm
thủ quỹ
Kế toán thuế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 44
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo các nhân viên thuộc bộ phận kế toán. Kiểm
tra hướng dẫn công tác thu chi và xử lý chứng từ, hạch toán kế toán tại đơn vị, tổng
hợp số liệu cuối kỳ, làm báo cáo cho ban lãnh đạo và doanh nghiệp.
Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiêu thụ: Là người theo dõi các loại vốn bằng
tiền, tình hình thu chi tiền mặt, các khoản tạm ứng và thanh toán công nợ, tính lương
cho toàn bộ doanh nghiệp. Có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính
xác số lượng, chủng loại, giá trị của hàng hóa tiêu thụ, hàng hóa đã giao cho các cửa
hàng tiêu thụ, hàng gửi đi bán
Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ: Theo dõi tình hình xuất, tồn vật tư. Có nhiệm vụ
thu chi, bảo quản các chứng từ tiền mặt và chứng từ thanh toán khác.
Kế toán thuế: Là người theo dõi, kê khai các loại thuế của doanh nghiệp và là
người trực tiếp đi nộp thuế cho doanh nghiệp.
2.1.5.2. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH MTV Phú Thành
- Phần mềm kế toán: công ty sử dụng phần mềm FACSoft 2016.
- Kỳ kế toán năm: Từ 01/01 đến 31/12 hằng năm
- Đơn vị sử dụng tiền tệ trong kế toán: Đồng Việt Nam.
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (thông tư
133/2016/TT-BTC).
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
tại công ty TNHH MTV Phú Thành
2.2.1 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng
2.2.1.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán thuế GTGT
Công ty TNHH MTV Phú Thành nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai
và nộp thuế GTGT theo quý.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 45
Trong khi sắp xếp các chứng từ như hóa đơn mua hàng, phiếu chi, phiếu xuất
kho của công ty thì nhận thấy nhà cung cấp của công ty chủ yếu là các nhà cung
cấp trong nước, các nhà cung cấp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hoặc địa bàn
huyện Quảng Điền.
Lĩnh vực chính của công ty là chuyên về lĩnh vực xây dựng các công trình kỹ
thuật dân dụng khác, xây dựng các công trình công nghiệp, thủy lợi và hạ tầng kỹ
thuật... Bên cạnh đó việc sản xuất và bán các loại giường, tủ, cửa bằng gỗ cũng là một
mảng mang lại lợi nhuận cho công ty.
Các hàng hóa, dịch vụ mua vào để sử dụng cho hoạt động xây dựng, thi công
các công trình, sản xuất và hoạt động quản lí của công ty:
Dịch vụ viễn thông, cước điện thoại, điện, nước, dịch vụ chuyển phát nhanh,
phí dịch vụ quản lí xe, phí sử dụng GPRS cho sim
Xăng, dầu, nhớt phục vụ cho quá trình vận chuyển, thi công công trình.
Chi phí tiếp khách
Xi măng, đá 0.5*1, gạch ốp lát, gạch lát nền, thép hộp mạ kẽm, tôn màu
Tài sản cố định: máy in, máy tính, màn hình TV, công cụ dụng cụ: cưa, bào
gỗ, ống cứng tròn, nối trơn, kẹp đỡ ống, văn phòng phẩm: kéo,bút, giấy, kẹp giấy
Các hàng hóa, dịch vụ bán ra:
Các loại giường, cửa, tủ, bàn, ghế bằng gỗ
Đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa
hàng chuyên doanh.
Vật liệu xây dựng: xi măng, sắt, thép
Hầu hết các hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra của công ty đều chịu mức
thuế suất 10%.
2.2.1.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ
a. Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT (mẫu số 01/GTKT/003): hóa đơn mua hàng hóa; hóa đơn tiền
điện, nước, viễn thông, hóa đơn mua xăng, dầu, nhớt,
Phiếu chi, ủy nhiệm chi.
Hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 46
Mẫu tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT)
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 01 -2/GTGT ban
hành theo Thông tư 119/2014/TT – BTC ban hành ngày 25/08/2014 của Bộ tài chính).
Giấy nộp tiền vào NSNN ( Mẫu số C1– 02/NS)
b. Quy trình luân chuyển chứng từ
Sau khi mua hàng trực tiếp từ cửa hàng hoặc mua hàng qua điện thoại thì công
ty sẽ nhận được hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng từ nhà cung cấp, phiếu thu, biên lai
thu tiền hoặc các chứng từ khác.
Những hóa đơn, chứng từ này sẽ được nhân viên mua hàng của công ty lấy trực
tiếp từ nhà cung cấp rồi chuyển cho kế toán, được nhà cung cấp gửi qua chuyển phát
nhanh hoặc gửi bằng email nếu là hóa đơn điện tử.
Kế toán sẽ tiến hành thu thập, phân loại và bắt đầu kiểm tra, đối chiếu các hóa
đơn, chứng từ có đảm bào tính hợp lí, hợp lệ và hợp pháp hay không. Cụ thể là:
Tính hợp pháp: Kiểm tra xem số hóa đơn có trùng nhau hay không, hóa đơn đã
được đăng kí phát hành hay chưa, kiểm tra xem nhà cung cấp có sử dụng hóa đơn của
doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể, phá sản hay không. Sau khi nhận được hóa
đơn kế toán phải tiến hành tra cứu hóa đơn trên trang web tracuuhoadon.gov.gdt.vn để
biết được hóa đơn đó đã được phát hành và có hợp pháp hay không.
Tính hợp lý: sau khi đã thỏa mãn tính hợp pháp thì kế toán phải kiểm tra nội
dung trên hóa đơn xem có phù hợp với quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp hay không. Ví dụ: nhà cung cấp là công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng nhưng
tên mặt hàng được ghi trên hóa đơn lại là thức ăn chăn nuôi thì không hợp lý. Kế toán
sẽ tiến hành loại trừ hóa đơn này.
Tính hợp lệ: kiểm tra xem hóa đơn đã gạch chéo chưa ( đối với hóa đơn in), đã
có đầy đủ chữ kí và con dấu của doanh nghiệp chưa. Đối với hóa đơn điện tử thì được
kí bởi chữ kí số và không cần đóng dấu.
Sau đó, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán sẽ nhập vào phần mềm kế toán
FACsoft2016. Đồng thời, phần mềm sẽ tự cập nhật vào sổ, thẻ kế toán chi tiết doanh
thu, thuế. Số liệu được máy cập nhật vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ cái tài khoản 133
và các tài khoản liên quan. Các hóa đơn đã được kế toán tập hợp vào cuối quý sẽ được
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 47
kế toán làm căn cứ để lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo
mẫu 01-2/GTGT.
c. Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng
TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”.
Tài khoản này phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, HHDV
mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh HHDV thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
Các sổ sách được công ty sử dụng để theo dõi thuế GTGT đầu vào:
Sổ chi tiết TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan như 111, 112
d. Ví dụ minh họa nghiệp vụ mua hàng
Nghiệp vụ 1: Ngày 3/12/2018, công ty TNHH MTV Phú Thành mua dầu diezel
của Hợp tác xã sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp Đông Phú theo HĐ số
0000552, mẫu số 01GTKT3/003, ký hiệu AA/17P. Tổng cộng tiền hàng là 11.536.108
đồng, thuế suất thuế GTGT là 10%. Thanh toán ngay bằng tiền mặt. Mua dầu xuất
thẳng sử dụng cho việc thi công công trình chứ không tiến hành nhập kho.
Nhân viên mua hàng đi mua hàng về và gửi hóa đơn cho kế toán thuế, kế toán
thuế tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lí, hợp lệ của hóa đơn. Sau đó, tiến hành
hạch toán thuế lên phần mềm FAC 2016 và lập phiếu chi với lí do chi mua dầu công
trình Đường Trường – Đạt Dài Kênh Quảng Thọ.
Định khoản nghiệp vụ:
Nợ TK 1541: 11.536.108 đồng
Nợ TK 1331: 1.153.610 đồng
Có TK 111: 12.689.718 đồng.
Minh họa hóa đơn GTGT và phiếu chi:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 48
Biểu 2.1. Hóa đơn GTGT đầu vào số 1
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho người mua
Ngày 3 tháng 12 năm 2018
Mẫu số: 01GTKT3/003
Ký hiệu: AA/17P
Số: 0000552
Đơn vị bán hàng: Hợp tác xã sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp Đông Phú
Mã số thuế: 3300341077
Địa chỉ: Xã Quảng An, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Điện thoại: 0234.3556233 - 3556123 Số tài khoản:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH MTV Phú Thành
Mã số thuế: 3300330928
Đia chỉ: Quảng Thành, Quảng Điền, TT Huế
Hình thức thanh toán: TM Số tài khoản:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4*5
1 Dầu Diezel l 719.78 16.027,27 11.536,108
Cộng tiền hàng: 11.536,108
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.153,610
Tổng cộng tiền thanh toán: 12.689.718
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu sáu trăm tám mươi chín ngàn bảy trăm mười tám
đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 49
Biểu 2.2. Phiếu chi số 1
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÚ THÀNH
Thôn Phú Ngạn, Xã Quảng Thành, Huyện Quảng Điền, TT Huế
Mẫu số 02-TT
Ban hành theo TT số 133/2016/TT-BTC
Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính
PHIẾU CHI
Ngày 3 tháng 12 năm 2018
Số CT 04
TK ghi Số tiền
1331 1.153.610
1541 11.536.108
Họ tên người nhận: Cao Thương
Địa chỉ: Công ty TNHH MTV Phú Thành
Lý do chi: Mua dầu CT Đường Trường – Đạt Dài Kênh Quảng Thọ
Số tiền: 12.689.718 VNĐ
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu sáu trăm tám mươi chín ngàn bảy trăm mười tám đồng chẵn
Kèm theo: Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền:...
Ngày 3 tháng 12 năm 2018
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
Nghiệp vụ 2: Ngày 3/12/2018, công ty TNHH MTV Phú Thành cần tiếp một
đoàn khách nên đến tổ chức tiệc ở Doanh nghiệp tư nhân Vương Vầy. Kế toán nhận
được hóa đơn số 000...TGT trong quý đó. Tại công ty TNHH MTV Phú Thành kế toán sẽ căn cứ vào
tờ khai thuế GTGT quý 4 để xác định số thuế được khấu trừ.
Ở chỉ tiêu [23] mục 2: Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kì này là
248.091.121 đồng.
Ở chỉ tiêu [27]: Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT là
285.477.466 đồng
Số thuế GTGT được khấu trừ trong quý được chuyển trừ vào số thuế GTGT
đầu ra trong quý.
Định khoản: Nợ TK 3331 248.091.121 đồng
Có TK 1331 248.091.121 đồng
Sau đó, kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 133 và TK 333.
Ở chỉ tiêu [40a]: Thuế GTGT phải nộp của hoạt đồng sản xuất kinh doanh
trong kỳ là 37.386.345 đồng.
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ nhỏ hơn Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
bán ra trong quý. Nên lấy Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra quý 4/2018 trừ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 72
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ quý 4/2018 sẽ được Thuế GTGT phải nộp của hoạt
đồng sản xuất kinh doanh quý 4/2018 là 37.386.345 đồng. (285.477.466-248.091.121
= 37.386.345 đồng).
Vậy, số thuế GTGT phải nộp trong quý 4/2018 là 37.386.345 đồng. Sau đó, kế
toán tiến hành nộp thuế cho cơ quan thuế.
3. Nộp thuế
Khi kế toán đã xác định được số thuế GTGT phải nộp trong kì thì tiến hành
nộp thuế cho cơ quan thuế.
Truy cập vào website của Tổng cục thuế. Đăng nhập
bằng mã số thuế và mật khẩu của công ty. Trên màn hình sẽ xuất hiện mục Nộp thuế
kế toán sẽ ấn chọn sau đó chọn ngày tháng nộp, chọn tệp (tại địa chỉ lưu file XML) và
ký điện tử.
Sau đó kế toán tiến hành nộp thuế GTGT bằng cách nộp tiền trực tiếp tại ngân
hàng theo giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Hạn cuối nộp tiền thuế cũng là thời
hạn nộp tờ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên quý sau.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 73
Biểu 2.20. Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước quý 3/2018
2.2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
2.2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác thuế thu nhập doanh nghiệp
Hàng quý, căn cứ kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán doanh nghiệp thực hiện
tạm tính số tiền thuế TNDN của quý và tiến hành nộp tiền thuế chậm nhất vào ngày
thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Công ty áp dụng theo theo quyết định mới của thông tư 151/2014/TT-BTC nên
từ ngày 15/11/2014 kế toán không phải nộp tờ khai tạm tính từng quý nữa mà từ quý 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 74
năm 2014 trở đi thì kế toán chỉ cần tạm tính và nộp thuế TNDN mà không cần phải
nộp tờ khai tạm tính.
Cuối mỗi quý sau khi xác định số thuế TNDN tạm phải nộp kế toán tiến hành
hạch toán, sau đó nhập vào bảng kê tài khoản: TK có 112 và sổ chi tiết TK 3334.
Số thuế TNDN tạm tính từng quý mà công ty TNHH MTV Phú Thành đã nộp
năm 2018 do kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong từng
quý để ước tính, cụ thể là:
Quý I: Ngày 26/04/2018 (Nộp cho quý IV năm 2017 còn thừa, và nó được coi
như là thuế TNDN tạm tính cho quý I năm 2018)
Nợ TK 3334: 1.940.750 đồng
Có TK 1121: 1.940.750 đồng
Quý II: Ngày 12/09/2018 (giấy nộp tiền vào NSNN quý II tại biểu 2.24)
Nợ TK 3334: 8.500.000 đồng
Có TK 1121: 8.500.000 đồng
Quý III: Ngày 12/11/2018 (giấy nộp tiền vào NSNN quý III tại biểu 2.20)
Nợ TK 3334: 11.435.000 đồng
Có TK 1121: 11.435.000 đồng
Quyết toán thuế TNDN cuối năm:
Mức thuế suất thuế TNDN công ty áp dụng là 20%.
Cuối năm, kế toán tiến hành lập tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu
03/TNDN và dựa vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để tính thuế
TNDN.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN.
Trong đó:
Thu nhập tính thuế =Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các
khoản lỗ được kết chuyển).
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Thu nhập chịu thuế khác.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 75
Ví dụ minh họa
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Phú
Thành năm 2018
CHỈ TIÊU Mã số Thuyết
minh
Năm nay
1 2 3 4
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 7,840,958,302
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (10= 01-02) 10 7,840,958,302
4. Giá vốn hàng bán 11 6,694,999,146
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (20=10-11) 20 1,145,959,156
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 1,044,152
7. Chi phí tài chính 22 3,820,000
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 0
8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 989,320,562
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (30 = 20 + 21 - 22 - 24) 30 153,862,746
10. Thu nhập khác 31 0
11. Chi phí khác 32 0
12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 0
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
50 153,862,746
14. Chi phí thuế TNDN 51 30,772,549
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp(60=50 - 51) 60 123,090,197
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 76
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2018 ta có:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là 7.840.958.302 đồng.
Doanh thu hoạt động tài chính là 1.044.152 đồng.
Thu nhập khác bằng 0.
Tổng chi phí được trừ là 7.688.139.864 đồng.
- Trong đó:
Giá vốn hàng bán là 6.694.999.146 đồng
Chi phí quản lý kinh doanh là 989.320.562 đồng.
Chi phí tài chính là 3.820.000 đồng.
Vậy thu nhập chịu thuế của công ty trong năm 2018 là: 7.840.958.146
+1.044.152 - 7.688.139.864 = 153.862.746 đồng.
Công ty áp dụng mức thuế suất thuế TNDN là 20%, nên số thuế TNDN phải
nộp của công ty trong năm 2018 là: 153.862.746*20% = 30,772,549 đồng.
Trong năm, công ty đã tạm nộp 19.935.000 đồng. Trong đó, ở quý II đã nộp
8.500.000 đồng và quý III đã nộp 11.435.000 đồng.
Vậy, tổng số thuế TNDN còn phải nộp là 30,772,549 - 19.935.000 =
10.837.549 đồng.
Ghi nhận chi phí thuế TNDN:
Nợ TK 821: 30,772,549 đồng.
Có TK 334: 30,772,549 đồng.
Sau khi quyết toán và nộp thuế TNDN xong kế toán tiến hành kết chuyển vào
kết quả kinh doanh số thuế TNDN phải nộp trong năm 2018:
Nợ TK 911 : 30,772,549 đồng.
Có TK 821 : 30,772,549 đồng.
Sau khi nhập liệu vào phần mềm kế toán FACSoft thì số liệu sẽ tự động cập
nhật vào các sổ cái các tài khoản: TK 821, TK 3334, TK 911.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 77
2.2.2.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Chứng từ sử dụng
Tờ khai quyết toán thuế TNDN (Mẫu 03/TNDN)
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Giấy nộp tiền vào NSNN
2. Tài khoản sử dụng
TK 3334: Thuế TNDN
TK 8211: Chi phí thuế TNDN
TK 1121: Tiền gửi ngân hàng
3. Sổ kế toán sử dụng
Sổ chi tiết TK 3334
Sổ chi tiết TK 821
Sổ cái TK 3334
Sổ cái TK 821
Quy trình lập quyết toán thuế TNDN cuối năm:
Bước 1: Kế toán tiến hành mở phần mềm HTKK 3.8.7 và đăng nhập bằng mã
số thuế của công ty sau đó nhấn đồng ý. Tại mục Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp chọn
Quyết toán thuế TNDN năm (03/TNDN). Trên màn hình sẽ xuất hiện như sau:
Biểu 2.21. Chọn kỳ tính thuế TNDN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 78
Bước 2: Nhập năm quyết toán là năm 2018 với niên độ tài chính từ ngày
01/01/2018-31/12/2018. Chọn tờ khai lần đầu, danh mục sản xuất, kinh doanh thông
thường và chọn phụ lục kê khai 03-1A/TNDN. Sau đó, nhấn Đồng ý. Sẽ xuất hiện tờ
khai quyết toán thuế TNDN.
Căn cứ để nhập vào tờ khai và phụ lục là báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, sổ chi tiết tài khoản 3334 và số thuế TNDN phải nộp kế toán đã xác định
trước đó.
Bước 3: Kế toán tiến hành nhập dữ liệu từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh 2018 của công ty vào phụ lục 03-1A/TNDN rồi nhấn nút Ghi để ghi lại dữ
liệu làm căn cứ cho tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Bước 4: Tiến hành nhập liệu vào tờ khai quyết toán thuế TNDN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 79
Biểu 2.22. Mẫu tờ khai quyết toán thuế TNDN
Tại mục A1-Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp số liệu sẽ
được chuyển sang từ phụ lục 03-1A/TNDN là 153.862.746 đồng. Bên cạnh đó, số thuế
TNDN phải nộp sẽ được phần mềm tự tính và tự động cập nhật vào tờ khai là
30.772.549 đồng.
Tại mục E1-Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh số liệu sẽ được kế
toán căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 3334 /2018 để lên tờ khai là 19.935.000 đồng.
Sau đó, các chỉ tiêu còn lại như G-Tổng số thuế TNDN còn phải nộp, H-20% số
thuế TNDN phải nộp, I-Chênh lệch giữa số thuế TNDN còn phải nộp với 20% số thuế
TNDN phải nộp sẽ được phần mềm tự động cập nhật lên tờ khai.
Cuối cùng, kế toán tiến hành ghi dữ liệu và kết xuất xml để tiến hành nộp tờ
khai và nộp thuế.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 80
Biểu 2.23. Tờ khai quyết toán thuế TNDN 2018
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
-------------------------
Mẫu số:
03/TNDN
( Ban hành kèm theo
Thông tư số
151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính )
TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (MẪU SỐ
03/TNDN)
[01] Kỳ tính thuế: Năm 2018
[02] Lần đầu: [X] [03] Bổ sung lần thứ: [ ]
[] Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
[] Doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
[] Doanh nghiệp thuộc đối tượng kê khai thông tin giao dịch liên kết
[04] Ngành nghề có tỷ lệ doanh thu cao nhất:
[05] Tỷ lệ (%): 0,00%
[06] Tên người nộp thuế: Công ty TNHH MTV Phú Thành
[07] Mã số thuế: 3300330928
[08] Địa chỉ: Thôn Phú Ngạn, Xã Quảng Thành
[09] Quận/Huyện: Quảng Điền [10] Tỉnh/Thành phố: TT Huế
[11] Điện thoại: 054.3775100 [12] Fax: [13] E-mail:
[14] Tên đại lý thuế (nếu có):
[15] Mã số thuế:
[16] Địa chỉ:
[17] Quận/Huyện: [18] Tỉnh/Thành phố:
[19] Điện thoại: [20] Fax: [21] E-mail:
[22] Hợp đồng đại lý thuế: Số Ngày:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 81
STT Chỉ tiêu
Mã chỉ
tiêu
Số tiền
(1) (2) (3) (4)
A Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính A
1 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp A1 153.862.746
B
Xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp
B
1
Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp (B1= B2+B3+B4+B5+B6 +B7)
B1 0
1.1 Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu B2 0
1.2 Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm B3 0
1.3 Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế B4 0
1.4
Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước
ngoài
B5 0
1.5
Điều chỉnh tăng lợi nhuận do xác định giá thị trường đối với
giao dịch liên kết
B6 0
1.6 Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác B7 0
2
Điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp (B8=B9+B10+B11+B12)
B8 0
2.1 Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước B9 0
2.2 Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng B10 0
2.3 Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác B11 0
3 Tổng thu nhập chịu thuế (B12=A1+B1-B8) B12 153.862.746
3.1 Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh B13 153.862.746
3.2
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
(B14=B12-B13)
B14 0
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 82
C
Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp từ
hoạt động sản xuất kinh doanh
1 Thu nhập chịu thuế (C1 = B13) C1 153.862.746
2 Thu nhập miễn thuế C2 0
3 Chuyển lỗ và bù trừ lãi, lỗ C3 0
3.1 Lỗ từ hoạt động SXKD được chuyển trong kỳ C3a 0
3.2
Lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ với lãi của hoạt động
SXKD
C3b 0
4 Thu nhập tính thuế (TNTT) (C4=C1-C2-C3a-C3b) C4 153.862.746
5 Trích lập quỹ khoa học công nghệ (nếu có) C5 0
6
TNTT sau khi đã trích lập quỹ khoa học công nghệ (C6=C4-
C5=C7+C8+C9)
C6 153.862.746
6.1
Trong đó: + Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất 22% (bao
gồm cả thu nhập được áp dụng thuế suất ưu đãi)
C7 0
6.2
+ Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất 20% (bao gồm cả thu
nhập được áp dụng thuế suất ưu đãi)
C8 153.862.746
6.3
+ Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất không ưu đãi khác C9 0
+ Thuế suất không ưu đãi khác C9a 0
7
Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất không ưu
đãi (C10 =(C7 x 22%) + (C8 x 20%) + (C9 x C9a))
C10 30.772.549
8 Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng mức thuế suất ưu đãi C11 0
9 Thuế TNDN được miễn, giảm trong kỳ C12 0
9.1 Trong đó: + Số thuế TNDN được miễn, giảm theo Hiệp định C13 0
9.2 + Số thuế được miễn, giảm không theo Luật Thuế TNDN C14 0
11
Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính
thuế
C15 0
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 83
12
Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh (C16=C10-
C11-C12-C15)
C16 30.772.549
D Tổng số thuế TNDN phải nộp (D=D1+D2+D3) D 30.772.549
1 Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh (D1=C16) D1 30.772.549
2 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản D2 0
3 Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) D3 0
E Số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm (E = E1+E2+E3) E 19.935.000
1 Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh E1 19.935.000
2 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản E2 0
3 Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) E3 0
G Tổng số thuế TNDN còn phải nộp (G = G1+G2+G3) G 10.837.549
1 Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh (G1 = D1-E1) G1 10.837.549
2
Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản (G2 =
D2-E2)
2 0
3 Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) (G3 = D3-E3) G3 0
H 20% số thuế TNDN phải nộp (H = D*20%) H 6.154.510
I
Chênh lệch giữa số thuế TNDN còn phải nộp với 20% số
thuế TNDN phải nộp (I = G-H) I 4.683.039
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 84
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu
đã khai./...
NHÂN VIÊN ĐẠI
LÝ THUẾ Ngày 27 tháng 03 năm 2019
Họ và tên:
Chứng chỉ hành nghề
số:
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và
đóng dấu (nếu có)
Ghi chú: - TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
5. Nộp thuế TNDN
Hàng quý sau khi tính được số thuế TNDN quý, kế toán sẽ thực hiện nộp số tiền
thuế tạm tính từng quý bằng cách nộp tiền điện tử qua ngân hàng theo giấy nộp tiền
vào ngân sách nhà nước.Hạn cuối nộp tiền thuế là ngày thứ 30 của quý tiếp theo. Sau
khi nhận được giấy báo nợ kế toán tiến hành định khoản. (Nợ TK 3334/Có TK 112)
Cuối năm tài chính kế toán tiến hành quyết toán thuế TNDN, lập tờ khai quyết
toán thuế TNDN, thông qua giấy nộp tiền tạm tính mỗi quý kế toán xác định số thuế
TNDN còn phải nộp bổ sung cho nhà nước.
Nếu tổng số thuế tạm nộp của quý mà thấp hơn số thuế TNDN phải nộp khi
quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp số tiền phạt nộp chậm đối với
phần chênh lệch từ 20% trở lên đó. Số tiền chậm nộp được tính từ ngày tiếp sau ngày
cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4.
Quy trình nộp thuế:
Truy cập vào website của Tổng cục thuế. Đăng nhập
bằng mã số thuế và mật khẩu của công ty. Trên màn hình sẽ xuất hiện mục Nộp thuế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 85
kế toán sẽ ấn chọn sau đó chọn ngày tháng nộp, chọn tệp (tại địa chỉ lưu file XML) và
ký điện tử.
Sau đó kế toán tiến hành nộp thuế GTGT bằng cách nộp tiền trực tiếp tại ngân
hàng theo giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Hạn cuối nộp tiền thuế cũng là thời
hạn nộp tờ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên quý sau.
Biểu 2.24. Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước quý 2/2018
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 86
Biểu 2.25. Sổ chi tiết tài khoản 3334 – Thuế TNDN
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÚ THÀNH
Thôn Phú Ngạn, Xã Quảng Thành, Huyện Quảng Điền, TT Huế
Mẫu số S20-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản: 3334
Đối tượng:
Từ ngày 01/01/2018 Đến ngày 31/12/2018
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh Số dư
Số hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có Nợ Có
Dư đầu kỳ 7.045.750
56 01/02/2018 Nộp thuế TNDN 1121 5.105.000 1.940.750
141 26/04/2018 Nộp thuế TNDN 1121 1.940.750
196 12/09/2018 Nộp thuế TNDN 1121 8.500.000 8.500.000
437 12/11/2018 Nộp thuế TNDN 1121 11.435.000 11.435.000
286 31/12/2018 Thuế TNDN tạm tính 821 30.772.549 10.837.549
Cộng số phát sinh 26.980.750 30.772.549
Số dư cuối kỳ 10.837.549
Ngày 31 tháng 12 năm 2018
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 87
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG
TY TNHH MTV PHÚ THÀNH
Đánh giá về công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH
MTV Phú Thành
Với đặc thù là doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm xây lắp dân dụng, mộc mỹ
nghệ và trang trí nội thất, trong thời gian qua doanh nghiệp đã đạt được nhiều bước
tiến trong việc kinh doanh có lãi và ngày càng khẳng định uy tín, vị trí của công ty trên
thị trường.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV
Phú Thành, em xin đưa ra một số ý kiến nhận xét, đánh giá về công tác kế toán thuế
của doanh nghiệp như sau:
3.1. Ưu điểm
Công ty TNHH MTV Phú Thành là đơn vị hạch toán độc lập, tiến hành kinh
doanh trên một thị trường khó tính nhưng doanh nghiệp cũng đã trưởng thành rất nhiều
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói
riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện hơn. Bộ máy kế toán được tổ chức
gọn nhẹ với đội ngũ nhân viên kế toán nhiệt tình, có chuyên môn nghiệp vụ vững
vàng.
Công tác kế toán thuế Giá trị gia tăng được tổ chức theo đúng chế độ kế toán hiện
hành của Bộ Tài Chính ban hành. Các phòng ban thường xuyên phối hợp chặt chẽ với
phòng kế toán đảm bảo cho công tác diễn ra thuận lợi nhịp nhàng, cung cấp kịp thời
những thông tin tài chính chính xác để tham mưu cho cho giám đốc để đưa ra những
quyết định đúng đắn, kịp thời trong công tác quản lý và điều hành hoạt động của doanh
nghiệp.
Kế toán thuế là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán tại doanh
nghiệp, cơ sở kinh doanh. Nó cung cấp thông tin một cách trung thực, đầy đủ, chính
xác nhằm giúp đơn vị chấp hành đúng chính sách thuế của nhà nước, nộp đầy đủ, kịp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 88
thời các khoản thuế vào ngân sách góp phần bảo hộ sản xuất trong nước, khuyến khích
hoạt động xuất khẩu, phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Sau thời gian 3 tháng thực tập tại doanh nghiệp em đã rút ra một số ưu điểm
trong công tác kế toán thuế tại công ty TNHH MTV Phú Thành như sau:
Doanh nghiệp thực hiện công tác hạch toán kế toán đúng theo quy định hiện
hành. Bộ máy kế toán rất đơn giản, gọn nhẹ. Nhân viên kế toán có năng lực và kinh
nghiệm nên công việc có hiệu quả cao. Hệ thống sổ kế toán chủ yếu được in từ phần
mềm kế toán nên rất tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết.
Doanh nghiệp thực hiện công tác tự kê khai thuế GTGT chính xác, trung thực,
đầy đủ theo đúng quy định hiện hành.
Việc nộp thuế của Doanh nghiệp được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn và địa
điểm quy định.
Doanh nghiệp thường xuyên cập nhật các văn bản luật mới được ban hành và
áp dụng chúng vào thực tiễn ở doanh nghiệp.
3.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên thì công tác kế toán thuế tại doanh nghiệp vẫn
còn tồn tại một số những hạn chế sau:
Việc phản ánh các hóa đơn GTGT phát sinh trong tháng không được chính xác
về thời điểm nhập vào phần mềm. Do đặc thù của các doanh nghiệp xây dựng là địa
điểm thi công các công trình, hạng mục công trình thường ở rất xa và các xí nghiệp
chậm trễ trong việc cung cấp dữ liệu kế toán cho nên việc chuyển hóa đơn GTGT và
các chứng từ liên quan về doanh nghiệp thường chậm trễ, gây ra tình trạng hóa đơn
dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến quá trình cung cấp dữ liệu cho công tác quản lý
và theo dõi tình hình tài chính của Doanh nghiệp.
Các nhân viên kế toán khó bắt kịp với những thông tư và nghị định mới do
Tổng cục Thuế ban hành cũng như cách hạch toán thuế GTGT. Vì, Luật thuế GTGT
luôn được cập nhật liên tục.
Hiện nay, phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK đã được cập nhật rất nhiều lần
nhưng kế toán công ty vẫn còn sử dụng phiên bản cũ HTKK 3.8.7. Điều này, sẽ khiến
công tác kế toán thuế của công ty không cập nhật được những đổi mới và có thể tồn tại
những thiếu sót trong các tờ khai thuế của công ty.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 89
Phần mềm kế toán FACSoft2016 của công ty gặp một số lỗi như lúc xuất file
excel để làm hồ sơ cho cơ quan thuế về thanh tra thì file excel bị lỗi phông chữ khiến
kế toán mất rất nhiều thời gian để sửa lại file và công tác kế toán trở nên khó khăn.
Công ty vẫn chưa có công thức nhất quán để tạm tính thuế TNDN hằng quý và
chỉ dựa vào ước tính của kế toán để tạm nộp thuế TNDN hằng quý. Điều này dễ dẫn
đến tình trạng nộp thừa tiền thuế TNDN gây lãng phí cho công ty.
3.3. Các biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thuế tại
Công ty TNHH MTV Phú Thành
Để các chứng từ kế toán được phản ánh kịp thời, không gây ra tình trạng chậm
trễ, dồn ứ hóa đơn vào cuối tháng thì công ty nên có một nhân viên tập hợp các chứng
từ kế toán phát sinh tại các công trình và hạng mục công trình. Đốc thúc các kế toán
viên đến công trình chuyển chứng từ, hóa đơn và số liệu kế toán về tại doanh nghiệp
một cách nhanh chóng và kịp thời. Điều này sẽ giúp cho việc theo dõi và phản ánh các
hóa đơn, chứng từ kế toán chính xác hơn, quy trình hạch toán khoa học hơn và hiệu
quả hơn.
Kế toán nên thực hiện công việc theo quy trình hàng ngày, hằng tháng, hằng
quý để việc hạch toán, kê khai thuế được chính xác và kịp thời, giảm thiểu những sai
sót trong quá trình kê khai. Không nên để xảy ra tình trạng các công việc bị dồn vào
cuối kỳ hay cuối năm, lúc này sẽ dễ xảy ra sai sót và rất khó để tìm ra nguyên nhân.
Một phần vì nghiệp vụ đã xảy ra khá lâu trước đó nhưng không được giải quyết kịp
thời, phần khác là các hóa đơn, chứng từ liên quan bị lẫn lộn và rất khó tìm kiếm và
đối chiếu lại.
Kế toán nên thường xuyên cập nhật và nâng cấp các phần mềm hỗ trợ cho công
tác kế toán thuế như: cập nhật phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK từ phiên bản cũ
3.8.7 lên phiên bản mới nhất hiện nay để có thể theo kịp những đổi mới hay sửa đổi bổ
sung trong tờ khai. Điều này, giúp kế toán tiết kiệm thời gian và công sức đồng thời
giúp các tờ khai được chính xác và đầy đủ hơn, đáp ứng đúng và đủ yêu cầu của cơ
quan thuế, giúp các chứng từ của công ty rõ ràng và minh bạch hơn.
Công ty nên cân nhắc để nâng cấp hoặc đổi sang một phần mềm kế toán mới.
Vì phần mềm kế toán hiện tại bộc lộ rất nhiều khuyết điểm khiến công tác kế toán gặp
không ít khó khăn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 90
Trước khi viết hóa đơn đầu ra kế toán nên kiểm tra xem có bị bỏ sót hóa đơn
trống nào trước đó không để không gây lãng phí cho công ty và tránh trường hợp hóa
đơn không liên tục. Trong lúc viết hóa đơn, kế toán cần hết sức cẩn thận để không ghi
sai tên đơn vị người mua, mã số thuế Điều này sẽ giúp tiết kiệm chi phí và thời gian
công sức rất nhiều cho kế toán.
Khi nhận được các hóa đơn đầu vào cần kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lí
của hóa đơn. Để tránh những rắc rối không đáng có về sau bằng cách: tra cứu hóa đơn
xem nó đã được phát hành chưa và có hợp pháp hay không trên trang web
tracuuhoadon.gov.gdt.vn. Sau đó, kiểm tra những nội dung trên hóa đơn có phù hợp
với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp đó không để đảm bảo tính hợp lí. Kiểm
tra hóa đơn đã được gạch chéo chưa đối với hóa đơn in, có đầy đủ chữ kí và con dấu
chưa, đối với hóa đơn điện tử thì đã được kí điện tử chưa để đảm bảo tính hợp lệ.
Công ty nên có một công thức nhất quán để tạm tính thuế TNDN phải nộp hằng
quý chứ không nên dựa vào ước tính của kế toán vì dễ gây ảnh hưởng đến chi phí của
công ty, Giúp công ty có thể cân bằng giữa lợi ích và chi phí.
Công ty phải luôn quan tâm và tạo điều kiện bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ
cho các nhân viên trong phòng kế toán, thường xuyên cử nhân viên tham gia các khóa
tập huấn, các lớp bồi dưỡng kiến thức để cập nhật quy định mới nhất về Thuế của Nhà
nước và Bộ Tài Chính để nâng cao trình độ chuyên môn nhằm giúp các kế toán tổ
chức tốt công tác chứng từ kế toán cũng như vận dụng các tài khoản kế toán. Hệ thống
kế toán được lập đầy đủ, đúng chế độ, đảm bảo thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp
thời để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong từng giai đoạn phát triển sản xuất kinh doanh của công ty để thông tin rõ
cho ban Giám đốc tình hình hoạt động của công ty trong từng giai đoạn, nhằm đưa ra
các biện pháp tốt nhất thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh trong trong thời gian tiếp theo.
Tổ chức lại bộ máy kế toán theo hướng gọn nhẹ, nhưng vẫn đảm bảo tính chuyên môn
hóa, không gây chồng chéo, kiêm nhiệm quá nhiều gây áp lực trong công việc và
những sai sót trong hạch toán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 91
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kế toán thuế là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán tại doanh
nghiệp, cơ sở kinh doanh. Nó cung cấp thông tin một cách trung thực, đầy đủ, chính
xác nhằm giúp đơn vị chấp hành đúng chính sách thuế của nhà nước, nộp đầy đủ, kịp
thời các khoản thuế vào ngân sách góp phần bảo hộ sản xuất trong nước, khuyến khích
hoạt động xuất khẩu, phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp và đưa ra những
quyết định đúng đắn, kịp thời trong công tác quản lý và điều hành hoạt động của
doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp này với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT
và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Phú Thành” đã đạt được những kết quả như
sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong
doanh nghiệp đã khái quát được những vấn đề cơ bản về thuế nói chung cũng như của
thuế GTGT và thuế TNDN nói riêng. Nêu lên những đặc điểm của công tác kế toán
thuế GTGT và thuế TNDN trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty
TNHH MTV Phú Thành. Đây là phần chính và quan trọng nhất của đề tài. Giúp người
đọc nắm được tình hình tổng quan của công ty như thông tin công ty, tình hình tài sản
và nguồn vốn của công ty, tổ chức công tác kế toán của công ty diễn ra như thế nào
và thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV
Phú Thành. Phản ánh bức tranh toàn cảnh của công tác kế toán thuế GTGT và thuế
TNDN tại công ty.
Chương 3: Nêu ra một số đánh giá về ưu điểm và nhược điểm của công tác kế
toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Phú Thành đồng thời đề xuất
một số biện pháp giúp hoàn thiện công tác kế toán thuế kế toán thuế GTGT và thuế
TNDN tại công ty.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 92
Bên cạnh những kết quả đạt được thì đề tài vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế về
thời gian thực tập cũng như mức độ được tiếp xúc với các số liệu, chứng từ của doanh
nghiệp.
Đề tài chỉ mới tìm hiểu về công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN chứ
chưa tìm hiểu được công tác kế toán thuế TNCN tại công ty. Do thời gian thực tập có
hạn và muốn tập trung làm tốt đề tài đã chọn nên đối với những phần hành kế toán
khác của công ty tôi chưa có cơ hội được tiếp xúc và tìm hiểu về chúng.
Số liệu và chứng từ ngay từ đầu rất khó tiếp cận nên việc tiến hành hoàn thành
đề tài gặp không ít khó khăn. Những mẫu sổ cái cũng như bảng kê hóa đơn hàng hóa
dịch vụ mua vào, bán ra hay hợp đồng kinh tế chưa được thể hiện trong đề tài.
2. Kiến nghị
Với tốc độ phát triển của công ty hiện tại, chắc chắn trong tương lai sẽ có những
bạn sinh viên tiếp tục thực tập tại công ty và muốn nghiên cứu về công tác thuế của công
ty. Vậy, tôi xin đề xuất hướng để các bạn tiếp tục nghiên cứu đề tài trong tương lai như
sau:
Nên giành thời gian để tìm hiểu về công tác kế toán thuế TNCN tại công ty, vì
công ty thuộc lĩnh vực xây dựng, công nhân có rất nhiều và chủ yếu là làm với hợp
đồng ngắn hạn nên công tác kế toán thuế TNCN của công ty có rất nhiều điểm hay và
đáng để học hỏi cũng như tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau này.
Dù chọn đề tài nào để nghiên cứu cũng nên quan tâm đến các phần hành kế
toán còn lại vì nó giúp ích cho công việc sau này khi tốt nghiệp.
Nên chọn khoảng thời gian thực tập phù hợp để có thể tiếp xúc với các số liệu
và chứng từ dễ dàng hơn. Tiếp cận với số liệu và chứng từ càng sớm thì việc hoàn
thành đề tài sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn vì chúng ta có nhiều thời gian để nghiên cứu
hơn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Thuế 1, Đồng chủ biên TS. Lê Quang Cường & TS Nguyễn Kim
Quyến. (2016).
2. Luật 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 của quốc hội: sửa đổi, bổ sung Luật thuế
GTGT, Luật thuế TTĐB và Quản lý thuế.
3. Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ban hành ngày 03/06/2008 và được
sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật sửa đổi số 71/2014/QH13 áp dụng từ kỳ
thuế 1/1/2015.
4. Luật thuế GTGT số 31/2013/QH 13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 Quốc hội có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều
của luật thuế GTGTsố 13/2008/QH12.
5. Nghị định 209/2013/NĐ-CP cùa chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật thuế GTGT có hiệu lực 1/1/2014. Nghị định
146/2017/NĐ-CP ban hành ngày 15/12/2017 chính phủ sửa đổi, bổ sung nghị
định 100/2016/ND-CP và 12/2015/ND-CP về Luật thuế GTGT và thuế TNDN.
6. Thông tư 173/2016/TT-BTC ban hành ngày 28/10/2016 của bộ tài chính
7. Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của bộ tài chính quy định về hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký thuế; thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số
thuế, khôi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh; đăng ký thuế đối với trường
hợp tổ chức lại, chuyển đổi mô hình của tổ chức; trách nhiệm quản lý và sử
dụng mã số thuế.
8. Thông tư số 96/2015/TT-BTC ban hành ngày 22/6/2015.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_thue_gia_tri_gia_tang.pdf