Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Á châu, chi Nhánh Huế

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU, CHI NHÁNH HUẾ HOÀNG TRỌNG MAI KHÔI Khóa học 2014 - 2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU, CHI NHÁNH HUẾ S

pdf70 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 411 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Á châu, chi Nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh viên thực tập: Hoàng Trọng Mai Khôi Giảng viên hướng dẫn Lớp: K48B Tài chính doanh nghiệp TS.Hoàng Văn Liêm Khóa 48 Huế, tháng 05 năm 2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế TÓM TẮT KHÓA LUẬN Khóa luận này được thực hiện với mục tiêu tìm hiểu thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng TMCP Á Châu, chi nhánh Huế. Sau khi tìm hiểu về cơ sở lý luận về huy động vốn của Ngân hàng thương mại nói chung, tôi đã đi sâu tìm hiểu và phân tích thực trạng huy động vốn của ACB, Chi nhánh Huế. Cụ thể là tìm hiểu về cơ cấu nguồn vốn, sự hù hợp giữa huy động và sử dụng vốn cũng như chi phí huy động. Cùng với đó, là tìm hiểu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn. Từ đó phân tích, đánh giá những kết quả đạt được của ACB, Chi nhánh Huế trong hoạt động này. Qua đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hang. Cuối cùng là đưa ra các kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Á Châu trong thời gian tới. Sinh viên thực hiện Hoàng Trọng Mai Khôi Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H ế Lời Cảm Ơn Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường , được sự quan tâm giúp đỡ của khoa Tài chính – Ngân hàng và dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Hoàng Văn Liêm, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, Chi nhánh Huế”. Đến nay tôi đã hoàn thành đề tài. Để hoàn thành khóa luận này, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý thầy cô giáo khoa Tài chính – Ngân hàng cùng toàn thể quý thầy cô và Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình giảng dạy trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập vừa qua. Đặc biệt, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Hoàng Văn Liêm, là người đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới anh chị trong Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, Chi nhánh Huế, đặc biệt là anh chị phòng Tín dụng cũng như phòng giao dịch đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập, tiếp thu được nhiều kinh nghiệm chuyên môn. Cuối cùng, xin gởi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã quan tâm động viên tôi trong quá trình thực tập. Mặc dù hết sức nỗ lực và cố gắng, nhưng do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn hẹp nên đề tài không tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực hiện Hoàng Trọng Mai Khôi Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3 6. Kết cấu khóa luận: ...............................................................................................3 PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................5 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ...................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại ................................................................... 5 1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại .................................................................. 6 1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại............................................ 7 1.1.3.1. Nghiệp vụ tài sản nợ ......................................................................................... 7 1.1.3.2. Nghiệp vụ tài sản có – Sử dụng vốn ............................................................. 9 1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian ...................................................................................... 10 1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại .....................................11 1.2.1. Khái niệm vốn huy động và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ............................................................................................................................ 11 1.2.1.1. Khái niệm vốn huy động của ngân hàng thương mại ............................ 11 1.2.1.2. Khái niệm huy động vốn của ngân hàng thương mại ............................ 12 1.2.2. Đặc điểm vốn huy động ngân hàng thương mại ............................................. 12 1.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại ............................. 12 1.2.3.1. Phân loại căn cứ theo thời gian .................................................................... 12 1.2.3.2. Phân loại căn cứ theo loại tiền tệ ................................................................. 13 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 1.2.3.3. Phân loại căn cứ theo loại hình .................................................................... 13 1.3. Vai trò hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại..........................16 1.3.1. Đối với ngân hàng................................................................................................... 16 1.3.2. Đối với khách hàng................................................................................................. 17 1.3.3. Đối với nền kinh tế ................................................................................................. 17 1.4. Nguyên tắc và mục tiêu huy động vốn của ngân hàng thương mại................17 1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng thương mại ................19 1.5.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................................... 19 1.5.2. Nhân tố khách quan ................................................................................................ 21 1.6. Hiệu quả huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại ...........................................................................................22 1.6.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại ............. 22 1.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại....... 23 1.6.2.1. Cơ cấu vốn huy động theo phân loại tại ngân hàng thương mại......... 23 1.6.2.2. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động .......................................... 24 1.6.2.3. So sánh sự phù hợp giữa nghiệp vụ huy động vốn và nghiệp vụ sử dụng vốn ............................................................................................................................ 24 1.6.2.4. Chi phí huy động vốn: .................................................................................... 26 1.6.2.5. Chênh lệch thu chi lãi/chi phí trả lãi ..................................................27 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU, CHI NHÁNH HUẾ................................28 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH HUẾ ................................................................................................28 2.1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, Chi nhánh Huế ............................ 28 2.1.1.1 Lịch sử hình thành ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, Chi nhánh Huế ...................................................................................................................................... 28 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế........ 29 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế.......................................................................................................................................... 30 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế ..............................................................................................................33 2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của vốn huy động .......................................... 33 2.2.2. Cơ cấu vốn huy động ............................................................................................. 34 2.2.2.1 Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng.................................... 34 2.2.2.2 Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn ................................................................ 36 2.2.2.3 Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ ......................................................... 37 2.2.3. So sánh sự phù hợp giữa nghiệp vụ huy động vốn và nghiệp vụ sử dụng vốn .......................................................................................................................................... 39 2.2.3.1. Doanh số cho vay của ngân hàng giai đoạn 2015 - 2017...................... 39 2.2.3.2. Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn ........................... 41 2.2.4. Chi phí sử dụng vốn ............................................................................................... 42 2.2.5. Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí trả lãi ................................................................. 44 2.3.1. Những mặt đạt được ............................................................................................... 45 2.3.2. Những mặt còn hạn chế ......................................................................................... 46 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế ................................................................................ 48 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ,CHI NHÁNH HUẾ.........49 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu ,Chi nhánh Huế ........49 3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế ..........................................................49 3.2.1. Quản lý nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh ..........................................................................................................49 3.2.2. Chú trọng chính sách phát triển các sản phẩm huy động vốn ..................... 50 3.2.4. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn một cách hiệu quả .............. 52 3.2.5. Thực hiện tốt chính sách KH và chiến lược Marketing ................................ 52 3.2.7. Phát huy yếu tố con người .................................................................................... 53 3.2.8. Đổi mới công nghệ ...................................................................................54 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................56 3.1. Kết luận...........................................................................................................56 3.2. Kiến nghị.........................................................................................................57 3.2.1. Đối với Nhà nước.................................................................................................... 57 3.1.2. Đối với Ngân hàng TMCP Á Châu, chi nhánh Huế ...................................... 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 60 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế iDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu 2 CN Chi nhánh 3 DN Doanh nghiệp 4 HĐV Huy động vốn 5 KH Khách hàng 6 NH Ngân hàng 7 NHNN Ngân hàng nhà nước 8 NHTM Ngân hàng thương mại 9 TMCP Thương Mại Cổ Phần 10 VNH Vốn ngắn hạn Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB, Chi nhánh Huế giai đoạn 2015- 2017...........................................................................................................................31 Bảng 2.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của vốn huy động của ACB Huế từ 2015- 2017...........................................................................................................................33 Bảng 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng của ACB Huế từ 2015- 2017...........................................................................................................................34 Bảng 2.4: Cơ cấu vốn huy động kỳ hạn của ACB Huế từ 2015-2017......................36 Bảng 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ của ACB Huế từ 2015-2017........37 Bảng 2.6: Tình hình cho vay của ACB Huế từ 2015-2017.......................................40 Bảng 2.7: Tình hình cho vay theo thời hạn của ACB Huế từ 2015-2017.................40 Bảng 2.8: Hệ số sử dụng vốn của ACB Huế từ 2015-2017 ......................................41 Bảng 2.9: Tỷ lệ chi phí HĐV/Tổng chi phí của ACB Huế từ 2015-2017 ................42 Bảng 2.10: Chi phí HĐV/Tổng VHĐ của ACB, Chi nhánh Huế từ 2015-2017.......43 Bảng 2.11: Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí trả lãi của ACB Huế từ 2015-2017........44 Bảng 2.12: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của ACB Huế từ 2015-2017 ............................................................................................45 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 1PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong thời buổi kinh tế thị trường, vốn là yếu tố đầu vào được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, là nhu cầu thường xuyên và cần thiết. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có vốn. Và nếu như vậy thì không thể thay đổi được cơ cấu kinh tế, không thể xây dựng được các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn. Do đó đòi hỏi về vốn không chỉ ngắn hạn mà còn cả vốn trung, dài hạn. Thị trường chứng khoán nước ta chưa phát triển mạnh cho nên lượng vốn huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế dẫn đến quá trình nhận vốn và truyền vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua các NHTM và thị trường tín dụng. Chính vì thế vai trò của Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn là cực kỳ quan trọng. Đây cũng chính là nghiệp vụ có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của một ngân hàng. Vấn đề huy động vốn được ngân hàng quan tâm và đặt lên hàng đầu trong các hoạt động ngân hàng. Tuy đã có những thay đổi về nhiều phương diện, hệ thống Ngân hàng đã có những bước tiến dài nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Đối với các NHTM với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng. NHTM kinh doanh bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán, nên hoạt động của nó liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội và là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lợi. Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của mình. Có thể nói hoạt động huy động vốn từ các nguồn khác nhau trong xã hội là lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 2Tại Việt Nam việc huy động vốn của NHTM còn nhiều điều bất hợp lý dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản không còn phù hợp với quy mô, ... từ đó hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối ặt với các loại rủi ro. Do đó việc tăng cường huy động vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng. Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế là ngân hàng tư nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm và uy tín tại Huế, ngân hàng có tổ chức vận hành vững mạnh và năng lực tài chính dồi dào nên ngân hàng Á Châu có lợi thế lớn trong việc huy động vốn từ dân cư. Đây là một hoạt động cơ bản trong quản trị ngân hàng, tuy nhiên trong tình hình hiện nay thì yêu cầu nâng cao hiệu quả huy động vốn trở thành nhu cầu cấp thiết. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của ngân hàng, bằng những kiến thức được học từ trường cũng như qua thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế, tôi đã tìm hiểu tình hình huy động vốn của chi nhánh và qua những tư vấn, tâm sự tận tình của các anh chị phòng tín dụng, tôi đã quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu,chi nhánh Huế” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn tại NHTM - Phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Huế - Đưa ra các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Huế.Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H ế 33. Đối tượng nghiên cứu Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Á Châu, chi nhánh Huế 4. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: đề tài thực hiện nghiên cứu tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Huế - Về thời gian: đề tài nghiên cứu số liệu từ 2015-2017 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: tập hợp số liệu thứ cấp được thu thập từ ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp tìm hiểu những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu thông qua các tài liệu như sách báo, tạp chí, các tài liệu tập huấn của ngân hàng, truyền hình. - Phương pháp phân tích: là phương pháp dựa trên những số liệu để tiến hành so sánh, đối chiếu, đánh giá các vấn đề liên quan đến hiệu quả huy động vốn. + Phương pháp thống kê và tổng hợp: Thống kê và tổng hợp là việc ghi chép lại đồng thời phân loại những thông tin thu thập được thành các gói dữ liệu phù hợp cho từng nghiên cứu, sau khi có số liệu thì sử dụng phương pháp này để lập bảng phân tích. + Phương pháp so sánh: Là phương pháp dựa trên các dữ liệu đã thu thập, tiến hành phân tích và so sánh đối chiếu (tương đối hay tuyệt đối) để phục vụ cho quá trình phân tích kinh doanh hay quá trình khác. + Phương pháp phân tích kinh doanh: Là phương pháp dựa trên các dữ liệu đã có để tiến hành phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục. + Phương pháp mô tả: Dùng các sơ đồ, bảng biểu để miêu tả các chỉ tiêu đầu ra của việc phân tích. 6. Kết cấu khóa luận: Đề tài gồm 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 4Chương 1: Tổng quan về huy động vốn tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế Phần III: Kiến nghị và kết luận Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 5PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam: “ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật” [1], trong đó hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Theo PGS.TS Trần Huy Hoàng, NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế, xã hội và ngược lại[2]. Đạo luật Ngân hàng của Cộng hòa Pháp 1941 đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Như vậy, NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa, cung cấp vốn cho nền kinh tế. Để hiểu rõ hơn về NHTM, chúng ta đi đến đặc điểm của NHTM. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh ế H uế 61.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp có quy mô lớn trên cả giác độ vốn chủ sở hữu và tổng tài sản. Ở Việt Nam, vốn chủ sở hữu của các Ngân hàng thương mại là hàng nghìn tỷ đồng. đối với các Ngân hàng thương mại trên thế giới, vốn chủ sở hữu lên tới nhiều tỷ đô la Mỹ. Mạng lưới các chi nhánh Ngân hàng thường rất lớn và phân tán rộng về địa lý. Trong khi quy mô về vốn chủ sở hữu đã rất lớn, nguồn vốn của Ngân hàng thương mại lại chủ yếu là nợ được huy động từ bên ngoài Ngân hàng. Cấu trúc tài sản của Ngân hàng thương mại đặc biệt hơn so với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác là ở tỷ trọng tài sản tài chính. Phần lớn tài sản của Ngân hàng thương mại là tài sản tài chính, mang đặc trưng trừu tượng, hình thái vật chất giản đơn chỉ là giấy tờ hoặc thậm chí chỉ là dữ liệu điện tử được lưu giữ trong một thiết bị nhất định. Bên cạnh đó, Ngân hàng thương mại thường có xu hướng liên tục phát triển các sản phẩm, công cụ tài chính mới. Trên giác độ tài chính doanh nghiệp, doanh nghiệp có hệ số nợ cao sẽ dẫn đến rủi ro trong hoạt động cũng cao. Bên cạnh đó, nguồn vốn nợ chủ yếu của Ngân hàng thương mại lại là tiền gửi với đặc trưng có thể bị rút ra trước hạn với khối lượng khó xác định. Sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng không được hưởng quy chế bảo hộ độc quyền và mang tính phức tạp, trực tiếp. Hơn nữa, Ngân hàng thương mại tham gia vào nhiều cam kết trong khi chưa chuyển giao vốn thực sự, tức là hoạt động ngoại bảng phong phú và đa dạng. điểm này là một đặc trưng khác biệt với các loại hình doanh nghiệp khác. Vì những lý do này, hoạt động của Ngân hàng thương mại chứa đựng nhiều rủi ro hơn các ngành kinh doanh khác. Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại đa dạng, ở mức độ cao, tích luỹ nhanh và dễ lây lan. Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại bao gồm các loại rủi ro đặc thù như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro vốn khả dụng, rủi ro đạo đức, Là doanh nghiệp có quy mô lớn, mạng lưới rộng khắp, hoạt động chịu nhiều rủi ro, ảnh hưởng đáng kể đến nhiều hoạt động kinh tế xã hội, Ngân hàng thương mại Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 7chịu sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của hệ thống phát luật. Các quy định pháp lý đối với Ngân hàng thương mại được phổ rộng trên nhiều mặt của hoạt động kinh doanh như: điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn của người lãnh đạo NH, dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi, an toàn trong hoạt động, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng vốn tự có đầu tư cho tài sản cố định, Hệ thống Ngân hàng có tính phụ thuộc lẫn nhau rất lớn. Hơn bất cứ ngành kinh doanh nào trong nền kinh tế, rủi ro trong hoạt động Ngân hàng có tính lan toả rất nhanh. Hoạt động như một hệ thống các mắt xích liên kết chặt chẽ, chỉ cần một ngân hàng thương mại, dù yếu và nhỏ nhất, gặp khó khăn trong hoạt động, đặc biệt là khó khăn về thanh khoản, là có thể dẫn đến nguy cơ phá sập hệ thống. Thực tiễn đã cho thấy, thanh khoản được ví như hơi thở của sự sống của hoạt động ngân hàng thương mại. Mọi rủi ro, tổn thất trong hoạt động của ngân hàng thương mại đều có thể dẫn đến hậu quả cuối cùng là Ngân hàng mất khả năng thanh toán rồi phá sản. Hệ thống Ngân hàng – tài chính trong nền kinh tế rất nhạy cảm với mọi biến động về kinh tế, kỹ thuật, chính trị và xã hội. Những biến động này thường có tác động gần như tức thời đến hoạt động của thị trường tài chính, điển hình là thị trường chứng khoán, theo đó, nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hệ thống Ngân hàng. đối với công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế, việc nắm bắt được cơ chế hoạt động, ảnh hưởng lẫn nhau của các phần tử trong hệ thống tài chính là một trong những vấn đề cốt yếu, quyết định thành bại. 1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Nghiệp vụ tài sản nợ - Nghiệp vụ tài sản nợ là nghiệp vụ hình thành nên các nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Các nguồn vốn của NHTM bao gồm: a. Vốn điều lệ và các quỹ: - Vốn điều lệ: là nguồn vốn ban đầu khi ngân hàng mới bắt đầu đi vào hoạt động và được ghi vào bản điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật. Vốn điều lệ được NHNN cấp phát nếu đó là ngân hàng công, do các cổ đông đóng góp theo cổ phần nếu là ngân hàng cổ phần. Vốn điều lệ Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 8có thể được thay đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy định của luật pháp m ỗi nước. Vốn điều lệ được sử dụng trước hết để xây dựng, mua sắm tài sản cố định, các phương tiện làm việc và quản lý, tức là tạo ra cơ sở vật chất ban đầu cho hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra các NHTM còn được phép sử dụng vốn điều lệ để hùn vốn, liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. - Các quỹ của ngân hàng: được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động, bao gồm các quỹ trích từ lãi ròng hàng năm của ngân hàng như: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng tài chính, trợ cấp thất nghiệp, quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác, Ngoài ra, còn có các quỹ được hình thành bằng cách trích và tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng như: quỹ khấu hao cơ bản, sửa chữa tài sản, dự phòng để xử lý rủi ro, b. Vốn huy động: Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM. Nguồn vốn huy động gồm có: - Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng (còn được gọi là tiền gửi giao dịch, tiền gửi thanh toán). - Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, đoàn thể. - Tiền gửi tiết kiệm của dân cư. - Nguồn vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, c. Nguồn vốn đi vay: Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh, NHTM có thể vay vốn của các chủ thể sau: - Vay của NHNN dưới hình thức được tái cấp vốn, vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ, vay qua đêm, thấu chi, - Vay của các NHTM khác qua thị trường liên ngân hàng, hợp đồng mua lại, Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 9- Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế, d. Nguồn vốn khác: Vốn tiếp cận từ ngân sách Nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án theo kế hoạch tập trung của Nhà nước; vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính quốc tế để cho vay ủy thác; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, [3] 1.1.3.2. Nghiệp vụ tài sản có – Sử dụng vốn Với nguồn vốn có được ngân hàng sử dụng cho các hoạt động sau: a. Thiết lập dự trữ: Các NHTM không sử dụng toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, mà dành một phần nguồn vốn thích hợp cho dự trữ nhằm đáp ứng những yêu cầu sau: - Duy trì dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN. - Thực hiện các lệnh rút tiền và thanh toán chuyển khoản của khách hàng. - Chi trả các khoản tiền gửi đến hạn, chi trả lãi. - Đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng. - Thực hiện các khoản chi tiêu hàng ngày tại ngân hàng Dự trữ của ngân hàng có thể tồn tại dưới hình thức tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng khác và các chứng khoán có tính thanh khoản cao. b. Cấp tín dụng: Bao gồm các nghiệp vụ cho vay (ngắn, trung và dài hạn); chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá; cho thuê tài chính; bảo lãnh, bao thanh toán, c. Đầu tư tài chính: NHTM sử dụng các nguồn vốn ổn định để thực hiện các hình thức đầu tư nhằm kiếm lời và chia sẻ rủi ro với nghiệp vụ tín dụng. Các hình thức đầu tư tài chính bao gồm: - Góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của các công ty, xí nghiệp và các tổ chức tín dụng khác. - Mua chứng khoán và các giấy tờ có giá trị để hưởng lợi tức và chênh lệch giá. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 10 d. Sử dụng vốn cho các mục đích khác như: mua sắm thiết bị và dụng cụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh, xây dựng trụ sở ngân hàng, hệ thống kho bãi và các chi phí khác. [4] 1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian Nghiệp vụ trung gian là các dịch vụ mà khi ngân hàng cung cấp cho khách hàng sẽ nhận được các khoản hoa hồng và lệ phí: a. Dịch vụ ngân quỹ: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ liên quan đến... nguồn vốn huy động có thể đáp ứng được bao nhiêu và ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thỏa mãn nhu cầu ấy. Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng phải có cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn hợp lý có thể đáp ứng được tối đa nhu cầu sử dụng vốn, không có tình trạng bất hợp lý giữa vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn. Khi xét đến tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn thường sử dụng chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn: Hệ số sử dụng vốn = Tổng vốn huy động Doanh số cho vay Chỉ tiêu này cho biết tổng vốn huy động hơn doanh số cho vay bao nhiêu lần Nếu hệ số này <1 cho thấy chi nhánh đang thiếu hụt lượng vốn lớn cho hoạt động tín dụng. Nếu hệ số này từ 1-1,5 cho thấy chi nhánh đang sử dụng nguồn vốn huy động cho hoạt động tín dụng một cách hiệu quả Nếu hệ số ngày >1,5 cho thấy chi nhánh đang sử dụng nguồn vốn huy động cho hoạt động tín dụng còn thiếu hiệu quả, lượng vốn dư thừa còn nhiều[9]. Như vậy, khi xem xét tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn, hệ số sử dụng vốn phải hợp lý. Chỉ tiêu này cho ta biết kết quả sự dụng vốn của ACB Huế trong thời gian qua. Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế 26 1.6.2.4. Chi phí huy động vốn: Chỉ tiêu này đánh giá chi phí của NH phải bỏ ra cho hoạt động huy động vốn so với tổng chi phí hoạt động và chi phí NH phải bỏ ra để có được một đồng vốn huy động. Ta có tỷ lệ chi phí VHĐ/Tổng chi phí được tính theo công thức: Chi phí huy động = Chi phí huy động vốn X 100 (%) Tổng chi phí Tổng chi phí bao gồm: lãi suất tiền gửi, chi phí marketing, chi phí quản lý, quảng cáo,và tất cả các chi phí mà NH bỏ ra để có được một đơn vị VHĐ. Chi phí huy động vốn của NH bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi trả lãi: - Chi phí trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy để huy động được một đồng vốn thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách hàng. - Chi phí phi trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy một đồng vốn huy động được ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo quản Trong đó chi phí trả lãi là chủ yếu, chiếm tỉ trọng rất lớn so với chi phí phi trả lãi và vì hạn chế số liệu ngân hàng không cung cấp chi phí phi trả lãi cũng như tác giả không thể tìm được số liệu này từ các nguồn khác do đó trong chỉ tiêu này tác giả chỉ xét chi phí huy động vốn là chi phí trả lãi của NH. Chi phí trả lãi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kì hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của KH, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kì, tiện ích kèm theo, Để đánh giá hiệu quả quản lý chi phí trả lãi và định ra các mức lãi suất cạnh tranh cho hoạt động huy động vốn, các NH thường sử dụng chỉ tiêu chi phí huy động vốn trên tổng vốn huy động: Chi phí HĐV/Tổng VHĐ = Chi phí trả lãi + Chi phí phi trả lãi X 100 (%) Tổng VHĐ Trong đó chi phí HĐV và tổng VHĐ được tính trong năm tại năm xét. Chi phí này càng thấp trong điều kiện NH vẫn hoạt động bình thường thì hiệu quả huy động vốn càng cao. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 27 Như vậy, khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chi phí cho một đồng vốn phải hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi phí này và có lợi nhuận cho ngân hàng. Để giảm chi phí huy động vốn thì cần phải giảm lãi suất huy động và có các chi phí quản lý, bảo quản, dự trữ vốn huy động một cách tối ưu nhất. Việc đưa ra một lãi suất huy động hợp lý là rất quan trọng, lãi suất không quá cao - đảm bảo lợi ích ngân hàng, cũng không quá thấp – thu hút được khách hàng gửi tiền. Đồng thời giảm các chi phí phi trả lãi cũng sẽ làm cho hiệu quả của hoạt động huy động vốn của ngân hàng hiệu quả hơn 1.6.2.5. Chênh lệch thu chi lãi/chi phí trả lãi Để đánh giá hiệu quả huy động vốn của NH, khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu sử dụng vốn hay khả năng sinh lời từ đồng vốn huy động được thì các NH thường dùng chỉ tiêu này, cách tính như sau: Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí trả lãi = Thu nhập lãi-Chi phí trả lãi X 100 (%) Chi phí trả lãi Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí NH bỏ ra để huy động vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy NH sử dụng càng hiệu quả đồng vốn huy động được trong việc tối thiểu hóa chi phí huy động vốn. Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí huy động vốn/tổng chi phí và chỉ tiêu chênh lệch thu chi lãi/chi phí trả lãi cho ta biết được mức độ kiểm soát chi phí huy động vốn của ACB Huế trong thời gian qua. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 28 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU, CHI NHÁNH HUẾ 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH HUẾ 2.1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, Chi nhánh Huế 2.1.1.1 Lịch sử hình thành ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, Chi nhánh Huế Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế (ACB Huế) được thành lập theo quyết định số 904/QĐ-BPC ngày 29/11/2002. Ngày 24/06/2005 Ngân hàng được cấp giấy phép kinh doanh và đi vào hoạt động chính thức ngày 22/07/2005. Địa chỉ: 01 Trần Hưng Đạo, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Điện thoại: 0543.571175 Fax: 0543.571234 Website: https://www.acb.com.vn https://online.acb.com.vn Ngân hàng ra đời tại thời điểm đã có 4 NHTM Nhà nước (Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Chi nhánh Ngân hàng Công thương) và 3 NHTM cổ phần khác (Chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Thương tín, Chi nhánh Ngân hàng Đông Á, VPBank) hoạt động trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế chịu áp lực cạnh tranh rất lớn. Tuy nhiên, trong thời gian qua Chi nhánh Huế đã không ngừng hoàn thiện và bổ sung nhiều sản phẩm, dịch vụ mới để ngày càng chứng tỏ được vị trí của mình. Kết quả, ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế đã được thừa nhận và được nhiều người biết đến như là một thương hiệu đáng tin cậy. Hiện tại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, ngân hàng TMCP Á Châu đã có 1 chi nhánh và 2 phòng giao dịch. Sắp tới, Chi nhánh Huế có kế hoạch sẽ mở thêm 3 Phòng giao dịch điều này sẽ mở rộng thêm mạng lưới hoạt động của chi nhánh trên Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 29 địa bàn, sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi trong việc tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới cho chi nhánh. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế + Ban giám đốc: Điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh, xây dựng, thực hiện, kiểm tra các chương trình hành động để hoàn thành kế hoạch do Tổng giám đốc giao cho. + Bộ phận KHCN: Thực hiện các sản phẩm dịch vụ tín dụng KHCN: Lập kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, đánh giá khách hàng. Mục đích đảm nhận chuyên môn về KHCN, với các nhiệm vụ cụ thể là: Tìm kiếm và đánh giá khách hàng, thu thập các thông tin ban đầu để phục vụ việc thẩm định sau này, giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ và quảng cáo thương hiệu của Ngân hàng cũng như của chi nhánh. + Bộ phận KHDN: Thực hiện các sản phẩm dịch vụ tín dụng KHDN và DNTN: Lập kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, đánh giá khách hàng. + Bộ phận vận hành: o Bộ phận hỗ trợ nghiệp vụ: Thực hiện các chức năng hổ trợ công tác nghiệp vụ chuyên môn cho các bộ phận: Theo dõi hồ sơ vay, quản lý khách hàng, tư vấn sản phẩm cho khách hàng tiền vay và tiền gửi, lập và thực hiện hợp đồng, thẩm định tài sản, xử lý nợ quá hạn, o Phòng giao dịch - Ngân quỹ: Gồm hai bộ phận chính là Kế Toán - Ngân Quỹ. Thực hiện các chức năng: tiếp xúc, giao dịch với khách hàng, thực hiện việc thu chi; kinh doanh vàng, các loại ngoại tệ và trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định. o Bộ phận kế toán - Hành chính: Với các chức năng chính là xây dựng các quy chế tổ chức Ngân hàng, quản lý về số lượng, chất lượng, hồ sơ toàn bộ cán bộ, nhân viên trong Ngân hàng; xây dựng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 30 kế hoạch lao động tiền lương; quản lý quỹ tiền lương trong Ngân hàng, xây dựng nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể Kiểm soát các khoản thu chi của đơn vị theo chuẩn mực kế toán và tuân thủ quy định của ACB. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh đúng đắn nhất hiệu quả hoạt động của một ngân hàng. Tuy nhiên, lợi nhuận cũng phải đi kèm với việc phát triển bền vững. Đây là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp cũng như các NHTM. Đối với Ngân hàng TMCP Á châu, Chi nhánh Huế cũng thế, phát triển lợi nhuận gắn liền với hiệu quả tín dụng đảm bảo cho sự phát triển bền vững là vấn đề đặt lên hàng đầu cùng với sự phát triển của Chi nhánh. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 31 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB, Chi nhánh Huế giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2015 2016 2017 So sánh 2016/2015 2017/2016 +/- % +/- % I. Thu nhập 212.118 211.948 209.675 -160 -0,08 -2.273 -1,07 1-Thu nhập lãi và các khoản tương tự 202.446 200.404 197.071 -2.042 -1,01 -3.333 -1,66 2-Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 6.031 6.630 6.486 599 9,93 -144 -2,17 3-Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 3.284 4.567 5.743 1.283 39,07 1.176 25,75 4-Các khoản thu nhập khác 347 347 375 0 0 28 8,07 II. Chi phí 196.649 184.754 196.718 -11.895 -6,05 11.964 6,48 1-Chi phí lãi và các khoản tương tự 184.551 170.082 180.458 -14.469 -7,84 10.376 6,10 2-Chi phí hoạt động dịch vụ 204 344 365 140 68,63 21 6,10 3-Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối 1.476 1.827 2.128 351 23,78 301 16,48 4-Chi phí hoạt động 10.418 12.501 13.767 2.083 19,99 1.266 10,13 III. Lợi nhuận trước thuế 15.459 27.194 12.957 11.735 75,91 -14.237 -52,35 (Nguồn: BCKQKD giai đoạn 2015- 1017 của ACB,Chi nhánh Huế và tính toán của sinh viên thực hiện khóa luận)Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 32 - Về thu nhập: thu nhập của ACB, Chi nhánh Huế đến từ nhiều nguồn khác nhau.Trong đó, nguồn thu từ thu nhập lãi và các khoản tương tự là chủ yếu.Xét một cách tổng quan thì ACB, Chi nhánh Huế trong giai đoạn 2015- 2017 thu nhập không đi theo chiều hướng tốt, và giảm dần trong suốt giai đoạn này. Cụ thể, tổng thu nhập của ACB, Chi nhánh Huế vào năm 2016 là 211.948 triệu đồng, giảm 160 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng giảm 0,08%. Sang năm 2017, tổng thu nhập này lại giảm nhiều hơn, tổng thu nhập vào năm 2017 là 209.675 triệu đồng, giảm 2.273 triệu đồng so với năm 2016, tương ứng giảm 1,07%. Vì thu nhập lãi và các khoản tương tự chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ACB, Chi nhánh Huế do đó khi các khoản mục này có xu hướng giảm thì kéo theo tổng thu nhập ACB cũng giảm qua các năm từ 2015 đến 2017. - Về chi phí: chi phí của ACB, Chi nhánh Huế đến từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, chi phí lãi và các khoản tương tự chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tổng chi phí. Qua bảng trên có thể thấy rằng tổng chi phí của Chi nhánh biến động không đồng đều qua các năm từ 2015 đến 2017. Cụ thể, tổng chi phí vào năm 2016 là 184.754 triệu động, giảm 11.895 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng giảm 6,05%. Sang năm 2017, tổng chi phí của Chi nhánh lại tăng lên so 11.964 triệu đồng, tương ứng tăng 6,476% so với năm 2016. Tương tự như tổng thu nhập, thì tổng chi phí chịu sự tác động của khoản mục lãi và các khoản tương tự. Có thể thấy được vào năm 2016, chi phí lãi và các khoản tương tự của Chi nhánh Huế là 170.082 triệu đồng, giảm 14.469 triệu đồng so với 2015, tương ứng giảm 7,84%. Sang năm 2017, thì khoản mục này của Chi nhánh đã tăng 10.376 triệu đồng, tương ứng tăng 6,10% so mới năm 2016. - Về lợi nhuận: Lợi nhuận của ACB, Chi nhánh Huế có sự biến động không đồng đều trong giai đoạn 2015-2017. Cụ thể, lợi nhuận của ACB, Chi nhánh Huế vào năm 2016 là 27.194 triệu đồng, tăng 11.735 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng tăng 75,91%.Có thể thấy rằng mặc dù cả thu nhập và chi phí của ACB, Huế đều giảm nhưng tốc độ giảm của thu nhập là bé hơn so với tốc độ giảm của chi phí. Từ đó làm cho lợi nhuận của Chi nhánh Huế tăng lên vào năm 2016. Sang năm 2017, Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 33 lợi nhuận của ACB, Chi nhánh Huế lại có xu hướng giảm so với năm 2016. Cụ thể, là giảm 14.237 triệu đồng, tương ứng giảm 52,35%. Đây không phải là một dấu hiệu tốt đối với ngân hàng. Lý giải cho sự giảm lợi nhuận này là vì vào năm 2017, mặc dù thu nhập của ACB, Chi nhánh Huế giảm so với 2016 nhưng chi phí lại tăng nhiều so với năm 2016. Điều này đã làm cho năm 2017 là một năm tăng trưởng âm so với năm ngoái của ACB, Chi nhánh Huế. 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế 2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của vốn huy động Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nên trong những năm qua ACB Huế đã không ngừng phát triển việc huy động vốn bằng việc mở rộng phạm vi cũng như hình thức huy động vốn. Cùng với những chương trình khuyến mãi, các chính sách lãi suất linh hoạt, công tác huy động vốn của ngân hàng luôn thu được những thành quả nhất định. Kết quả huy động vốn của ACB Huế trong 3 năm 2015 - 2017 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của vốn huy động của ACB Huế từ 2015-2017 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2015 2016 2017 So sánh 2016/2015 2017/2016 +/- % +/- % Tổng vốn huy động 845.096 860.586 877.798 15.490 1,83 17.212 2,00 (Nguồn: BCKQKD giai đoạn 2015- 1017 của ACB,Chi nhánh Huế và tính toán của sinh viên thực hiện khóa luận) Trong 3 năm qua, nguồn vốn huy động của CN có nhiều biến động về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Tổng vốn huy động được tăng nhẹ qua từng năm với tốc độ tăng trưởng khá ổn định được thể hiện như bảng trên. Năm 2016, tổng lượng vốn huy động đạt 860.586 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng 1,83% so với năm 2015 tức tăng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 34 15.490 triệu đồng. Và vào năm 2017 mức tăng này đã lên 2% so với năm 2016 tương ứng tăng 17.212 triệu đồng. Năm 2015 là năm thứ ba trong giai đoạn ba năm ACB thực hiện đề án tái cơ cấu ngân hàng, ACB đã đạt được kết quả khả quan trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn và trong điều kiện ACB liên tục khắc phục, xử lý các vấn đề tồn đọng mang tính lịch sử. Đây là một dấu hiệu tốt, chứng tỏ được sức hút của ngân hàng đối với khách hàng trong lĩnh vực huy động vốn. Từ năm 2016 và 2017 chi nhánh tiếp tục quy mô huy động vốn để sớm hoàn thành chỉ tiêu chung của Ngân hàng TMCP Á Châu trên cả nước để kết thúc một giai đoạn vừa phát triển mảng hoạt động ngân hàng bình thường vừa xử lý triệt để các vấn đề của quá khứ[10]. Như vậy qua 3 năm qua, ngân hàng ACB, chi nhánh Huế vẫn đang tiếp tục đi đúng lộ trình đặt ra từ trụ sở, luôn giữ cho nguồn vốn huy động ở mức độ tăng trưởng dương đều qua các năm, đây là thành công trong công tác huy động vốn của chi nhánh. 2.2.2. Cơ cấu vốn huy động Vốn huy động của NHTM được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Sự phân loại này giúp cho các NHTM đưa ra các hình thức huy động và chính sách lãi suất cho phù hợp và quan trọng hơn là đánh giá hiệu quả huy động vốn. 2.2.2.1 Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng Bảng 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng của ACB Huế từ 2015-2017 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % Tổng VHĐ 845.096 100,00 860.586 100,00 877.798 100,00 15.490 1,83 17.212 2,00 Tiền gửi cá nhân 735.228 87,00 719.316 83,58 781.240 89,00 -15.912 -2,16 61.924 8,61 Tiền gửi KHDN 109.862 13,00 141.270 16,42 96.558 11,00 31.408 28,59 -44.712 -31,65 (Nguồn: BCKQKD giai đoạn 2015- 1017 của ACB,Chi nhánh Huế và tính toán của sinh viên thực hiện khóa luận) Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 35 Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy rằng trong giai đoạn 2015 - 2017 tiền gửi của khách hàng cá nhân tại ngân hàng luôn chiếm hơn 80% tổng vốn huy động. Tiền gửi từ khách hàng cá nhân là nguồn vốn có tính ổn định nhất, và có thời hạn gửi dài nên ngân hàng có thể sử dụng để cho vay trung và dài hạn. ACB Huế luôn duy trì tiền gửi khách hàng cá nhân hơn 80% tổng vốn huy động cho thấy ngân hàng nhận biết được tầm quan trọng của nguồn vốn này và luôn có chính sách phù hợp để để huy động được tối đa nguồn vốn này trong dân cư. Tuy nhiên với tỷ trọng lớn như vậy, biến động của tiền gửi khách hàng cá nhân sẽ tác động lớn đến tổng vốn huy động của ngân hàng. Cũng theo bảng trên có thể thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân biến động không đều. Năm 2016, tốc độ tăng tiền gửi khách hàng cá nhân âm 2,16% cụ thể giảm 15.912 triệu đồng so với năm 2015. Năm 2017, lượng tiền gửi này tăng trở lại, đạt mức 8,61%, cụ thể chỉ tiêu tiền gửi cá nhân của Chi nhánh đã tăng 61.924 triệu đồng từ mức 719.316 triệu động trong năm 2016. Đây là con số tăng ấn tượng trong 1 năm của ACB Huế. nguyên nhân chủ yếu là do ngân mở rộng địa bàn kinh doanh, tăng cường công tác huy động vốn từ dân cư, đồng thời ngân hàng luôn duy trì mức lãi suất theo thị trường nên thu hút nhiều khách hàng đến gửi tiền. Tiền gửi của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn huy động của ACB Huế. Và qua bảng trên có thể thấy khoản mục này cũng biến động từ 2015-2017. Cụ thể từ 109.862 triệu đồng huy động được trong năm 2015, con số này đã tăng lên 141.270 trong năm 2016, xấp xỉ tăng trưởng 28,59%. Một con số đáng khen cho chi nhánh. Tuy vậy trong năm 2017 mức tăng trưởng âm còn đáng kinh ngạc hơn với giảm gần 31,65% tương ứng với giảm huy động đi 44.712 so với 2016. Đây là con số giảm đáng kể và có thể hiểu được khi ACB, Chi nhánh Huế quyết định chuyển sự tập trung vào nguồn vốn khách hàng cá nhân vốn chiếm được lòng tin của KH hơn làm thế mạnh cho mình. Mặc dù có sự biến động như vậy ở cả hai khoản mục nhưng ACB đều giữ mức tăng trưởng cho nguồn vốn huy động. Có thể lý giải là do năm 2016 tuy nguồn vốn Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 36 huy động từ KH cá nhân giảm nhưng không nhiều bằng độ tăng của nguồn vốn huy động từ KHDN và tương tự năm 2017 tuy lượng tiền gửi từ KHDN giảm nhưng không vượt quá được độ tăng từ KH cá nhân. Điều này cho thấy ACB Huế những năm qua không chỉ chiếm được lòng tin của các khách hàng cá nhân, mà các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế cũng rất tin dùng các dịch vụ của ngân hàng. 2.2.2.2 Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn Bảng 2.4: Cơ cấu vốn huy động kỳ hạn của ACB Huế từ 2015-2017 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 GT % GT % GT % +/- % +/- % Tổng vốn huy động 845.096 100,00 860.586 100,00 877.798 100,00 15.490 1,83 17.212 2,00 Vốn ngắn hạn huy động 169.019 20,00 152.117 17,70 133.906 15,30 -16.902 -10,00 -18.211 -11,97 Vốn trung và dài hạn huy động 676.077 80,00 708.469 82,30 743.892 84,70 32.392 4,79 35.423 5,00 (Nguồn: BCKQKD giai đoạn 2015- 1017 của ACB,Chi nhánh Huế và tính toán của sinh viên thực hiện khóa luận) Bảng số liệu cho thấy trong 3 năm qua, tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn luôn chiếm hơn 80% tổng vốn huy động. Cụ thể năm 2015 là 676.077 triệu đồng, chiếm 80%, năm 2016 là 708.469 triệu đồng chiếm 82,30% và vào năm 2017 là 743.892 triệu đồng, chiếm 84,70% trong tổng nguồn vốn huy động. Đây là một tỷ trọng rất lớn, cho thấy phần lớn dân cư thích gửi trung và dài hạn ở ACB Huế hơn các hình thức khác. Ngoài ra với sự chỉnh sửa Thông tư số 36/2014/TT-NHNN về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tại dự thảo sửa đổi lần này, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài sẽ ở mức 45% vào năm 2018 và xuống 40% vào năm 2019 đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Như vậy, nếu dự thảo được thông qua, việc giảm tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn từ 60% (năm 2016) xuống 40% sẽ được lùi lại thêm 1 năm nữa thay vì sẽ được áp dụng từ 01/01/2018 theo Thông tư 06, do đó để tránh rủi ro thanh khoản, ngân hàng tiếp tục huy động nguồn vốn trung và dài hạn Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 37 Tiền gửi ngắn hạn trong thời gian qua đang giảm dần, năm 2015 tỷ trọng là 20% với 160.019 triệu đồng, đến năm 2016 tỷ trọng là 17,70% với 152.117 triệu đồng và cuối cùng đến năm 2017 con số này chỉ đạt mức 15,3% với 133.906 triệu đồng. Có thể thấy, việc đa dạng hóa các kỳ hạn huy động vốn đã giúp người dân có nhiều lựa chọn hơn và hạn chế được việc rút tiền trước hạn cũng như các chính sách tốt của ACB Huế trong 3 năm qua đã tạo được lòng tin cho KH khi gửi dài hạn ở đây. Cũng từ bảng ta có thể thấy được sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động trong 3 năm qua. Tốc độ tăng của vốn trung và dài hạn ngày càng cao, vào năm 2016 đã đạt 4,79% so với năm 2015 và sắp xỉ đạt 5% vào năm 2017. Bên cạnh việc ACB tập trung vào dài hạn nên việc sự giảm sút nguồn vốn ngắn hạn cũng là điều tất yếu với mức giảm 10% vào năm 2016 và gần 12% vào năm 2017 so với các năm kề trước đó. 2.2.2.3 Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ Bảng 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ của ACB Huế từ 2015-2017 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 GT % GT % GT % +/- % +/- % Tổng VHĐ 845.096 100,00 860.586 100,00 877.798 100,00 15.490 1,83 17.212 2,00 VND 676.077 80,00 683.680 79,00 719.794 82,00 7.603 1,12 36.114 5,28 Ngoại tệ 169.019 20,00 176.906 21,00 158.004 18,00 7.887 4,67 -18.902 -10,68 Vàng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 (Nguồn: BCKQKD giai đoạn 2015- 1017 của ACB,Chi nhánh Huế và tính toán của sinh viên thực hiện khóa luận) Bảng số liệu cho thấy cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền biến động không nhiều qua các năm, có thể thấy vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng rất cao, chiếm 80% trong cơ cấu vốn trong năm 2015 và đạt 676.077 triệu đồng, đến năm 2016 con số này là 683.680, chiếm 79% và đến năm 2017 thì chiếm 82% trong cơ cấu với gần 877.798 triệu động. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 38 Vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng từ 20% năm 2015 với 169.019 triệu đồng, đến năm 2016 đạt 176.906 triệu đồng trong năm 2016 đồng thời chiếm 21% trong tổng cơ cấu vốn. Nhưng đến năm 2017, tỷ trọng đã giảm xuống 18% và chỉ đạt 158.004 triệu đồng. Thông tư 24/2015/TT-NHNN quy định việc vay vốn bằng ngoại tệ sẽ kết thúc vào ngày 31-3-2016 và NHNN sau đó đã mở lại nguồn vốn này từ ngày 1-6-2016 qua Thông tư 07/2016. Tuy nhiên, có thể nói việc các doanh nghiệp xuất khẩu có hai tháng đứt quãng không tiếp cận được nguồn vốn vay ngoại tệ đã phần nào ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng trong sáu tháng đầu năm nay. Khi cánh cửa vay ngoại tệ được mở lại, nhiều doanh nghiệp cũng chưa dám vay do lo sợ rủi ro tỷ giá, thậm chí có doanh nghiệp còn trả nợ trước vì sợ sẽ bị thiệt hại khi đồng đô la Mỹ tăng giá. Trong tháng 6 là thời điểm diễn ra quá nhiều sự kiện quốc tế có thể ảnh hưởng đến thị trường ngoại hối thế giới khiến các đồng tiền biến động rất mạnh. Cầu ngoại tệ sáu tháng đầu năm 2017 cũng thấp khi kim ngạch nhập khẩu theo số liệu của Tổng cục Thống kê giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2016, trong đó nhập khẩu máy móc thiết bị giảm 970 triệu đô la Mỹ và xăng dầu giảm 507 triệu đô la Mỹ. Cần biết rằng doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu và doanh nghiệp nhập khẩu nói chung là hai trong số bốn đối tượng được phép vay ngoại tệ. Nếu liên hệ với việc NHNN đã mua được 8 tỉ đô la Mỹ thời gian qua cho thấy cầu ngoại tệ đang giảm dần là có cơ sở. Cũng từ bảng trên, trong giai đoạn 2015 - 2016 tiền gửi bằng ngoại tệ có tăng nhẹ vào khoảng 4,67%, nhưng từ năm 2016-2017 tốc độ này giảm 10,68%. Sự giảm đáng kể điều này cho thấy từ năm 2016 về trước, người dân khá chú trọng đến việc gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, nhưng đến năm 2017 khi giá ngoại tệ chững lại, ít biến động thì việc gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ cũng không tăng nhiều thậm chí sụt giảm đi lớn so với những năm trước. Tiền gửi bằng VNĐ cũng tăng mạnh trong những năm qua và mức tăng lớn nhất là năm 2017, tăng hơn 36.114 triệu đồng tương đương 5,28% so với năm 2016 và trước đó là tăng 1,12% trong năm 2016 so với cùng kỳ năm 2015. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 39 Năm 2016, tình hình kinh tế có dấu hiệu áp lực giảm giá VND do Trung Quốc và các đối tác thương mại lớn nới lỏng chính sách tiền tệ, giảm giá đồng nội tệ cũng như do USD tăng giá, thâm hụt thương mại trở lại điều đó khiến cho người dân gửi tiền ngoại tệ nhiều hơn khiến cho ngoại tệ trong thời gian này có sự tăng nhẹ. Trước tình hình đó, năm 2017 NHNN đã đưa lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ về 0%/năm cũng ít nhiều làm giảm áp lực giảm giá mạnh của VND đồng thời khiến cho lượng vốn huy động nội tệ tăng lên. Ngoài ra vốn huy động bằng vàng không chiếm tỷ trọng nào trong tổng vốn huy động. Như vậy qua các năm ACB Huế vẫn duy trì được một tỷ trọng ổn định của vốn huy động theo từng loại tiền. Qua phân tích chỉ tiêu này, ta có thể thấy chi nhánh đang tập trung nguồn vốn huy động ở khách hàng cá nhân vì lượng tiền nhàn rỗi của khoản mục này luôn ổn định và dồi dào, là nguồn cung đảm bảo cho chi nhánh hoạt động, đồng thời chi nhánh cũng đang chuyển dần nguồn vốn sang trung và dài hạn để phù hợp với tình hình nền kinh tế hiện tại cũng như tuân theo chiến lược của trụ sở và tập trung vào nguồn vốn nội tệ để hạn chế tình hình đô la hóa cả nước. Tuy nhiên các khoản mục chiếm tỷ trọng cao này lại chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu, chỉ một biến động tiêu cực ảnh hướng trực tiếp đến khoản mục sẽ ảnh hưởng đến cả nguồn vốn huy động của chi nhánh, do đó, chi nhánh cần có những biện pháp bảo đảm ơn toàn, dự phòng cho những trường hợp xấu có thể xảy ra để kịp thời ứng phó. 2.2.3. So sánh sự phù hợp giữa nghiệp vụ huy động vốn và nghiệp vụ sử dụng vốn 2.2.3.1. Doanh số cho vay của ngân hàng giai đoạn 2015 - 2017 Trong những năm qua, không những đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, ACB Huế còn đẩy mạnh công tác cho vay, tìm kiếm khách hàng mới để làm cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất. Tình hình cho vay của ngân hàng thể hiện ở bảng sau: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 40 Bảng 2.6: Tình hình cho vay của ACB Huế từ 2015-2017 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2015 2016 2017 So sánh 2016/2015 2017/2016 +/- % +/- % Doanh số cho vay 302.159 310.401 335.460 8.242 2,73 25.059 8,07 Doanh số thu nợ 281.519 290.760 321.358 9.241 3,28 30.598 10,52 Tông dư nợ 500.950 520.591 534.693 19.641 3,92 14.102 2,71 (Nguồn: BCKQKD giai đoạn 2015- 1017 của ACB,Chi nhánh Huế và tính toán của sinh viên thực hiện khóa luận) Qua bảng số liệu có thể thấy doanh số cho vay tăng dần qua các năm: năm 2015 là 302.159 triệu đồng, năm 2016 đã tăng chậm lên 310.401 triệu đồng, tăng 2,73% so với năm 2015, đến năm 2017 doanh số cho vay đã lên hơn 335.460 triệu đồng tương đương 8,07% so với 2016. Như vậy, cùng với giai đoạn 2015 - 2017 là giai đoạn khởi sắc của nền kinh tế,ngân hàng đã có sự tăng trưởng ổn định của doanh số cho vay khi tình hình cho vay luôn tăng qua các năm qua đó cho thấy ngân hàng vẫn đã có những bước tiến trong hoạt động tín dụng của mình một cách có hiệu quả, có được thành quả này là nhờ các chính sách tín dụng hợp lý, phát triển các sản phẩm cho vay mới, tập trung vào cho vay tiêu dùng với các hình thức cho vay tín chấp Bảng 2.7: Tình hình cho vay theo thời hạn của ACB Huế từ 2015-2017 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2015 2016 2017 So sánh 2016/2015 2017/2016 +/- % +/- % Doanh số cho vay 302.159 310.401 335.460 8.242 2,73 25.059 8,07 Doanh số cho vay ngắn hạn 137.785 138.021 147.602 236 0,17 9.581 6,94 Doanh số cho vay trung và dài hạn 164.374 172.380 187.858 8.006 4,87 15.478 8,98 (Nguồn: BCKQKD giai đoạn 2015- 1017 của ACB,Chi nhánh Huế và tính toán của sinh viên thực hiện khóa luận) Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 41 Doanh số cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng nhanh của CN. Theo đó, Chi nhánh điều hành hoạt động tín dụng theo hướng tăng cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, ưu tiên bốn lĩnh vực Chính phủ khuyến khích và giảm dư nợ cho vay đối với hoạt động kinh doanh bất động sản. Bên cạnh doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng có mức tăng tương đối ổn định, tỷ lệ tăng qua các năm 2016 và 2017 lần lượt là 3,28% và 10,52%. Tổng dư nợ của ACB, Chi nhánh Huế qua các năm cũng tăng dần qua các năm. Vào năm 2015 con số này là 500.950 triệu đồng thì vào năm 2016 đã tăng thêm 3,92% và đạt 520.591 triệu đồng và tiếp tục tăng lên 534.693 triệu đồng với mức tăng 2,71% trong năm 2017. Điều đó cho thấy, không chỉ tận dụng được nguồn vốn huy động để cho vay ACB Huế còn làm tốt công tác thu nợ của mình. Nhờ hoạt động tín dụng của ngân hàng được thực hiện có hiệu quả nên thu nhập từ lãi cho vay tăng mạnh qua các năm. Đây chính là nỗ lực của ngân hàng trong việc thực hiện chiến lược mở rộng thị trường tín dụng, tìm kiếm khách hàng mới, có thêm các hình thức cho vay khác nhau đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. 2.2.3.2. Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn Khi ngân hàng tổ chức tốt công tác huy động vốn thì cũng cần chú ý tới hoạt động sử dụng vốn sao cho hệ số sử dụng vốn càng thấp (nhưng phải lớn hơn 1) thì ngân hàng càng có lợi. Nhưng bên cạnh đó cũng cần xem xét các khách hàng có đủ điều kiện vay vốn để đảm bảo tính an toàn cho nguồn vốn vay. Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn tại ACB Huế được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.8: Hệ số sử dụng vốn của ACB Huế từ 2015-2017 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2015 2016 2017 tổng vốn huy động (1) 845.096 860.586 877.798 doanh số cho vay (2) 302.159 310.401 335.460 hệ số sử dụng vốn 2,8 2,77 2,62 Chênh lệch [(1)-(2)] 542.937 550.185 542.338 (Nguồn: BCKQKD giai đoạn 2015- 1017 của ACB,Chi nhánh Huế và tính toán của sinh viên thực hiện khóa luận) Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 42 Qua bảng số liệu ta thấy: cùng với sự tăng lên của tổng vốn huy động thì doanh số cho vay cũng tăng qua các năm. Hệ số sử dụng vốn của ngân hàng qua các năm khá cao, các hệ số này đều lớn hơn 1,5. Năm 2015 hệ số sử dụng vốn là 2,8 đến năm 2016 giảm xuống 2,77 và đến năm 2... nhánh Huế và tính toán của sinh viên thực hiện khóa luận) Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 44 Chỉ tiêu này cho ta thấy rằng để có được 1 đồng vốn huy động thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Từ đồ thị có thể thấy chi phí HĐV/Tổng VHĐ của ACB luôn ở mức cao, lần lượt vào các năm là 21,84% (2015), 19,76% (2016) và 20,56%(2017) điều này thể hiện hiệu quả huy động vốn của CN chưa thực sự tốt so với trung bình ngành ngân hàng theo số liệu vào tháng 12 năm 2017 là 4,16%[13]. Tuy nhiên lãi suất cũng đang có chiều hướng giảm, hy vọng trong những năm tới ACB Huế sẽ khắc phục được điều này. 2.2.5. Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí trả lãi Bảng 2.11: Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí trả lãi của ACB Huế từ 2015-2017 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2015 2016 2017 So sánh 2016/2015 2017/2016 GT GT GT +/- % +/- % Thu nhập lãi 202.446 200.404 197.071 -2.042 -1,01 -3.333 -1,66 Chi phí lãi 184.551 170.082 180.458 -14.469 -7,84 10.376 6,10 Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí lãi 0,097 0,178 0,092 0,08 - -0,09 - (Nguồn: BCKQKD giai đoạn 2015- 1017 của ACB,Chi nhánh Huế và tính toán của sinh viên thực hiện khóa luận) Giai đoạn 2015 - 2017, chỉ tiêu chênh lệch thu chi lãi/Chi phí lãi của CN luôn có giá trị lớn hơn 0, cụ thể vào năm 2015 là 0,097, sang năm 2016 là 0,178 và cuối cùng là 0,092 vào năm 2017 chứng tỏ một đồng vốn huy động được đã mang lại lợi nhuận cho CN thông qua các nghiệp vụ sử dụng vốn. Ở đây, ta chỉ xét riêng thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng không tính đến các khoản lãi khác vì tín dụng mới là hoạt động chính để xét tính hiệu quả của đồng vốn huy động. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 45 Năm 2016 cả thu nhập lãi và chi phí lãi đều giảm tuy nhiên chi phí trả lãi giảm mạnh hơn do đó làm cho chênh lệch thu chi lãi tăng lên. Nhưng đến năm 2017, khi thu nhập lãi tiếp tục giảm còn chi phí trả lãi lại tăng dẫn đến lợi nhuận mang về giảm. Ta thấy rằng mức chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí trả lãi thấp cùng với việc thu nhập lãi càng ngày càng giảm, cụ thể thu nhập lãi năm 2016 giảm 1,01% so với 2015 và đến năm 2017 đã giảm 1,66% so với cùng kỳ 2016, đã cho thấy rằng CN vẫn chưa hoạt động hiệu quả. 2.3. Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế: 2.3.1. Những mặt đạt được Bảng 2.12: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của ACB Huế từ 2015-2017 STT Chỉ tiêu Xu hướng Nhận xét 1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng của vốn huy động Tăng liên tục qua từng năm từ 2015 đến 2017 cả về tuyệt đối lẫn tương đối Cho thấy hiệu quả của ACB, Chi nhánh Huế trong công tác thu hút vốn từ bên ngoài 2 a. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng Nhóm KH cá nhân luôn chiếm tỷ trọng rất cao, mặc dù giảm nhẹ vào năm 2016 nhưng tăng trưởng trở lại vào năm 2017 CN vẫn đang tập trung huy động vốn ở nhóm khách hàng cá nhân. Qua đó cũng có thể thấy các chính sách của CN dành cho nhóm này rất tốt mới có thể chiếm được lòng tin cũng như thu hút KH b. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn -Cơ cấu vốn trung dài hạn tăng cả về tuyệt đối lẫn tương đối. -Vốn trung dài hạn tăng trưởng dương đều đặn ACB Huế đã và đang tập trung chuyển dần cơ cấu huy động từ vốn ngắn hạn sang trung và dài hạn để phục vụ các chiến lược kinh doanh của Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 46 từ 2015-2017 ACB. Bên cạnh đó các ưu đãi dành cho nhóm KH gửi trung dài hạn ngày càng được nâng cao, hiệu quả hơn. c. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ Tỷ trọng nội tệ luôn chiểm rất cao trong cơ cấu vốn và liên tục tăng trưởng qua các năm. Đồng thời tỷ trọng ngoại tệ liên tục giảm. Cho thấy ACB, Chi nhánh Huế chú trọng vào nguồn vốn nội tệ trong nước qua đó góp phần giảm được tình trạng đô la hóa trong nước. 3 Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn Doanh số cho vay của ngân hàng tăng dần qua các năm. Hệ số sử dụng vốn đang giảm từ 2015-2017 Cho thấy ACB, Huế đang tích cực sử dụng nguồn vốn huy động một cách hiệu quả để đem lại lợi nhuận cho CN. 4 Chi phí huy động vốn Chi phí HĐV luôn chiếm tỉ trọng rất cao (>90%) trong cơ cấu CN tập trung gần như mọi nguồn lực cho việc huy động vốn cho thấy sự tập trung trong công tác huy động nhằm mang lại nguồn vốn tốt nhất cho CN hoạt động. 5 Chênh lệch thu lãi vay/Chi phí vay Lợi nhuận thu được trên một đồng chi phí bỏ ra mang giá trị dương trong 3 năm qua Cho thấy dù vẫn gặp nhiều khó khăn nhưng CN vẫn giữ được lợi nhuận cho mình 2.3.2. Những mặt còn hạn chế Công tác huy động vốn ở Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế đã đạt được những thành công nhất định trong thời gian qua. Tuy nhiên, như đã nói ở trên công Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế 47 tác huy động vốn là một hoạt động ngân hàng phức tạp, linh hoạt trong từng thời kỳ trên bước đường hoạt động của mình ngân hàng phải vừa làm vừa học hỏi để không ngừng bổ xung và hoàn thiện, vì vậy không thể tránh khỏi những khiếm khuyết tồn tại, cần phải khắc phục ngay trong thời gian tới. Mặc dù quy mô vốn đều có sự tăng trưởng qua các năm, nhưng tốc độ tăng trưởng còn chậm. Ta có thể thấy rằng mức tăng trưởng đều qua các năm của chi nhánh là điều đáng mừng, tuy nhiên trong tình hình hội sở ACB đang tích cực thay đổi bộ mặt của ngân hàng, tái cơ cấu lại thì việc mức tăng trưởng đều mà thấp như 3 năm qua của chi nhánh vẫn chưa thực sự mang lại nguồn vốn lớn để đáp ứng những nhu cầu sắp tới trong tương lai. Tỷ trọng của nhóm KH cá nhân, nhóm vốn Trung dài hạn cũng như vốn nội tệ chiếm quá lớn do đó một sự biến động nhỏ của nó cũng có thể ảnh hưởng đến toàn bộ nguồn vốn của NH. Ta biết rằng không nên đặt tất cả trứng vào một rổ, với những tỷ trọng rất cao như thế này luôn tiềm ẩn rủi ro lớn cho ngân hàng nếu như công tác quản lý, dự phòng không hiệu quả. Nguồn vốn ngoại tệ có xu hướng giảm quá nhanh trong khi huy động vốn nội tệ mặc dù tăng nhưng vẫn chậm trong khi đó theo xu hướng hội nhập quốc tế, các DN hiện nay có nhu cầu vay vốn ngoại tệ do đó có thể ảnh hưởng đến chỉ tiêu dư nợ tín dụng. Chi phí HĐV/Tổng VHĐ còn ở mức khá cao dẫn đến lợi nhuận mang lại cho CN còn thấp và đang có chiều hướng giảm, hoạt động kinh doanh của CN vẫn chưa hiệu quả. Từ việc phân tích các chỉ tiêu và tổng hợp những kết quả đạt được cũng như nêu ra các hạn chế, ta có thể thấy rằng về kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế đã đạt được những thành công trong việc từng bước duy trì lượng vốn huy động cao và tăng trưởng đều qua các năm, mang lại nguồn vốn dồi dào cho chi nhánh, từ đó thực hiện các mục tiêu của hội sở. Tuy nhiên về mặt kết quả sử dụng vốn thì chi nhánh vẫn chưa thực hiện tốt nhiệm vụ của một tổ chức kinh tế đó là mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh. Đồng thời mức độ kiểm soát Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 48 chi phí huy động vốn của chi nhánh còn thấp khi lãi suất huy động vốn bình quân vẫn còn ở mức khá cao so với trung bình ngành 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế Sau hơn 12 năm thành lập và phát triển, ACB Huế đã đạt được những thành quả đạt được đáng ghi nhận, cần phát huy tốt hơn, ngược lại những mặt còn hạn chế vừa do yếu tố khách quan, vừa do yếu tố chủ quan. Những hạn chế đó, đến từ những nguyên nhân sau đây: Các hình thức huy động vốn tại chi nhánh chưa phong phú, còn đơn điệu, phần lớn là các hình thức huy động truyền thống. Mạng lưới huy động vốn tuy đã được mở rộng nhưng chưa đáp ứng được khách hàng CN hoạt động dựa trên những mục tiêu đã được đề ra từ ACB cho nên việc tỷ trọng nhóm KHCN và nguồn vốn trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn huy động. Tuy vậy như đã nói ở trên, việc chiếm tỷ trọng khá cao mà không đa dạng hóa các khoản mục luôn tiềm ẩn rủi ro khi có biến động bất lợi. Thực hiện chủ trương của nhà nước để chống đô la hóa đồng thời hạn chế sự mất giá của đồng nội tệ cho nên nguồn vốn ngoại tệ có xu hướng giảm nhưng với mức độ giảm quá nhanh cho thấy công tác quản lý thu hút nguồn vốn này của CN thực sự không hiệu quả mặc dù với tình hình cầu ngoại tệ đang giảm trong thời gian này. Công tác hoạt động Marketing chưa thật sự hiệu quả.Công tác tiếp thị khách hàng còn hạn chế chưa nắm bắt được nhu cầu của thị trường cho nên chưa thể thỏa mãn được những nhu cầu ấy cũng như chưa quảng bá thương hiệu tối đa đến mọi đối tượng dân chúng. Mạng lưới hoạt động ngày càng mở rộng, chi nhánh luôn cố gắng nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại để phục vụ khách hàng. Tuy nhiên đôi khi còn có sự cố khiến khách hàng phải đợi lâu khi giao dịch hoặc không rút được tiền hay nộp tiền trực tiếp tại máy ATM làm ảnh hường đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và sử dụng vốn của chi nhánh Song song tồn tại với Ngân Hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế trên địa bàn là hàng loạt các NH thương mại từ lâu đời (Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn), do đó người dân có nhiều lựa chọn khi gửi tiền vào ngân hàng. Trư ờn Đa ̣ o ̣c K inh tế H uế 49 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ,CHI NHÁNH HUẾ 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu ,Chi nhánh Huế Trên cơ sở phát huy những thành tích đã đạt được trong thời gian qua trong công tác huy động vốn, ACB Huế đã đề ra các định hướng huy động vốn như sau: Huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Nâng cao công tác huy động để duy trì ổn định khách hàng cũ cũng như khai thác nguồn vốn từ mọi thành phần xã hội từ đó tạo ra nhiều kênh huy động vốn mới, làm cho cơ cấu vốn cân đối, ổn định. Tăng trưởng nguồn vốn theo hướng đa dạng hóa cơ cấu kỳ hạn với việc đề ra lãi suất thích hợp để giảm chi phí huy động. Giữ ổn định nguồn huy động trung và dài hạn, tạo nguồn lực kinh tế cho CN đồng thời đảm bảo cơ cấu loại tiền VNĐ và ngoại tệ một cách hợp lý, kịp thời theo xu hướng biến động của thị trường, phù hợp với tình hình hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh việc mở rộng huy động vốn, ACB Huế cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, chú trọng công tác cân đối hợp lý giữa tài sản Nợ và tài sản Có, để tăng trưởng lợi nhuận CN hơn nữa 3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế 3.2.1. Quản lý nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh Sau khi nhận được chỉ tiêu của kế hoạch nguồn vốn của Hội sở, chi nhánh cần lên kế hoạch chi tiết về nguồn vốn bao gồm: số lượng cơ cấu, tốc độ tăng trưởng nguông vốn, cá phương án huy động, chính sách lãi suất, công cụ sử dụng Việc lập kế hoạch nguồn vốn phải dựa trên chính sách phát triển của NH, mục tiêu tăng trưởng của chi nhánh, kết quả huy động vốn kỳ trước, thì phần huy động vốn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 50 Xây dựng kế hoạch nguồn vốn nhằm đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo khả năng thanh toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Trên cơ sở đó, chi nhánh lập ra chỉ tiêu về tổng vốn huy động, cơ cấu, loại kỳ hạn, loại tiền, lãi suất, theo từng loại sản phẩm huy động. Quản lý chi phí huy động vốn sao cho phu hợp với từng loại sản phẩm huy động, phù hợp với cơ cấu và thu nhập cho vay. Cần thực hiện tốt hơn nữa công tác phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn của toàn chi nhánh để qua đó có những biện pháo khắc hục khó khan tồn tại, phát huy ưu điểm và lợi thế gia tăng nguồn vốn huy động. 3.2.2. Chú trọng chính sách phát triển các sản phẩm huy động vốn CN cần tiếp tục sử dụng và hoàn thiện các hình thức huy động vốn truyền thống theo hướng tăng tiện ích sử dụng cho KH. Đồng thời NH cần nghiên cứu để đưa ra các hình thức huy động vốn mới. Đặc biệt, đối với nguồn vốn huy động trung, NH cần tung ra các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có mục đích như: tiết kiệm tích lũy tiêu dùng, tiết kiệm tích lũy du lịch, tiếp kiệm vì tương lai của con. Các sản phẩm này có thể đi kèm với các dịch vụ tiện ích như thanh lý trước hạn, có quyền chuyển nhượng,Như vậy KH sẽ yên tâm gửi tiền mà không lo khi có chuyện cấp bách xảy ra. Trong điều kiện cạnh tranh giữa các NH ngày càng gay gắt, NH nào có chất lượng dịch vụ tốt, đa dạng sẽ chiếm ưu thế. Do đó, ACB phải chú trọng đến việc phát triển các dịch vụ liên quan như các dịch vụ trả lương qua tài khoản, hay dịch vụ thu tiền điện nước, điện thoại , trả tiền học phí cũng như mua sắm thông qua cổng thanh toán trực tuyến của ngân hàng 3.2.3. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn Để không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả huy động vốn, nâng cao uy tín trên thị trường, NHTMCP Á Châu Chi nhánh Huế cần đa dạng các nguồn vốn, đặc biệt là vốn huy động từ khách hàng cá nhân. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 51 Đối với những hộ kinh doanh có ít tiền nhàn rỗi dài ngày trong khi công việc kinh doanh đòi hỏi họ thường xuyên bận rộn họ sẽ quan tâm đến sự tiện lợi trong các dịch vụ hoặc việc gửi tiền và lĩnh tiền từ ngân hàng có dễ dàng hay không hơn là lãi suất. Vì vậy chi nhánh nên bố trí các cấn bộ giao dịch thu nhận và chi trả kịp thời ngay khi nhận được yêu cầu của nhóm đối tượng này. Việc nhận tiền, trả tiền ngay một cách nhanh chóng sẽ làm tăng chi phí ở mức độ nhất định nhưng đổi lại ngân hàng sẽ thu hút được lượng vốn rẻ do đây là tiền gửi giao dịch. Cùng với thời gian, khi công việc này đi vào “guồng hoạt động”, số lượng khách hàng tăng lên thì số dư tiền gửi không kỳ hạn sẽ tăng lên nhanh chóng và với chi phí bình quân ngày càng giảm dần. Đối với những người có thu nhập cao, thường quan tâm đến lãi suất, độ an toàn, tính bảo mật, gửi kỳ hạn dài, chi nhánh nên chủ động cung cấp thông tin về các phương tiện bảo quản và lãi suất các hình thức huy động để khách hàng lựa chọn. Đối với những khách hàng có thu nhập đều đặn và gửi tiền tích luỹ dần cho một công việc tại thời điểm xác định trong tương lai ngân hàng nên hướng dẫn họ chuyển đổi kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Việc làm này còn thể hiện sự tận tình đối với người gửi và là một trong những cách thức hấp dẫn khách hàng quan trọng vì đại bộ phận cán bộ, công chức là những người có nhiều dự định nhưng thu nhập tức thời chưa lớn. Thông qua đa dạng hoá các đối tượng khách hàng một mặt tăng khả năng huy động vốn đồng thời có thể nắm bắt thêm các nhu cầu dịch vụ vốn đa dạng của khách hàng mà có thể trước đó họ chưa biết tổ chức nào cung ứng. Phát triển sản phẩm thẻ đa dạng, nhiều chương trình khuyến mãi cho thẻ gắn với nhu cầu thực tế của khách hàng. Khai thác nguồn vốn giá rẻ qua sản phẩm tiền gửi thanh toán ở khách hàng doanh nghiệp, ưu đãi đối với khách hàng doanh nghiệp lớn. Hầu hết các sản phẩm huy động vốn của các NHTM đều giống nhau về cách thức sử dụng, chỉ khác nhau tên gọi. Vì vậy, chi nhánh cần nghiên cứu phát triển loại sản Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 52 phẩm huy động phân theo đối tượng gửi tiền như giới tính, độ tuổi, thu nhập, địa vị xã hội,.. hoặc phân theo mục đích sử dụng 3.2.4. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn một cách hiệu quả Trong những năm qua, tuy hệ số vốn đang giảm dần nhưng vẫn đang ở mức cao. Do đó, NH cần tích cực huy động vốn đi đôi với cho vay. Từ đó mở rộng quy mô huy động vốn, tạo hiệu quả kinh tế và thúc đẩy phát triển mối quan hệ với KH ngày một tốt hơn. Bên cạnh đó NH phải xác định chiến lược huy động vốn phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đồng thời thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí hoạt động bao gồm chi phí về lương, chi phí vật chất, chi phí marketingnhằm đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận. 3.2.5. Thực hiện tốt chính sách KH và chiến lược Marketing Việc quảng bá xây dựng thương hiệu và tiếp cận khách hàng là vấn đề rất quan trọng góp phần tăng uy tín và lượng khách hàng. Do đố cần có chiến lược lôi kép khách hàng về phía mình. Để làm được điều này, CN cần phải xây dựng phòng Marketing riêng, mỗi nhân viên ngân hàng đều phải coi mình là một nhân viên Marketing và thu hút khách hằng từ những người thân thuộc nhất cho đến những người xa lạ bằng thái độ lịch sự, ân cần. Đồng thời đào tạo đội ngũ chuyên về Marketing để thâm nhập thị trường, tìm hiểu rõ nhu cầu thị hiếu của dân chúng từ đó mới thỏa mãn được khách hàng. Ngoài ra CN cần thường xuyên cung cấp các thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của mình thông qua các ấn phẩm, truyền thanh, truyền hình để người dân hiểu rõ hơn về khả năng hoạt động và các dịch vụ của CN cũng như lợi ích mà nó sẽ mang lại cho KH. Bên cạnh đó, CN nên thâm nhập vào các trường cấp 3, đại học thông qua việc đầu tư cho các đoàn hội tổ chức các hoạt động thanh niên cũng như là nhà tại trợ lớn cho các buổi hội nghị, trao đổi kinh nghiệm cho sinh viên... và thông qua các đội tình nguyện của trường thực hiện một số chương trình từ thiện, ủng hộ sinh viên nghèo vượt khó ở một số trường Đại học cũng như các vùng xa xôi. Ngoài ra ngân hàng nên gửi thư Cảm ơn, lời giới thiệu về ngân hàng và sản phẩm, tới khách Trư ̀ng Đ ại h ọc K inh tế H uế 53 hàng một cách thường xuyên, đầy đủ tạo hình ảnh tích cực cho ngân hàng và hiệu ứng lan tỏa sâu rộng trong xã hội. 3.2.6. Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin đối với khách hàng Ngoài việc phải nâng cao hoạt động huy động vốn cũng như hoạt động sử dụng vốn, ngân hàng cần phải xây dựng, củng cố và phát huy hình ảnh của mình tại địa phương, tích cực và chủ động hơn trong việc gắn kết sản phẩm tiền gửi với nhiều loại sản phẩm dịch vụ khác. Cần phát huy hiệu quả của công tác tuyền truyền quảng bá về ngân hàng Công thương cũng như chi nhánh thông qua báo chí, phương tiện thông tin đại chúng. Nghiên cứu làm panô, quảng cáo lớn đặt tại những địa điểm tập trung dân cư, nổi bật để công chúng quen thuộc với tên và biểu tượng của ngân hàng; Cập nhật và đổi mới thường xuyên trang web thông tin điện tử của ngân hàng tạo sự tiện ích cho khách hàng trong việc tra cứu thông tin cũng như hiểu biết thêm về ngân hàng, qua đó sẽ tiết kiệm được chi phí. Ban lãnh đạo của chi nhánh phải thương xuyên làm việc với UBND, HĐND xã, phường, quận để thông qua hội họp địa phương sẽ có thể tranh thủ giới thiệu hình thức huy động vốn. Tiến hành nghiên cứu địa bàn để có chính sách tổ chức hợp lý. Hàng năm ngân hàng nên tổ chức hội nghị khách hàng ít nhất một lần để khách hàng có dịp tìm hiểu về ngân hàng. Đồng thời ngân hàng sẽ nhận được sự phản ánh trung thực nhất những thắc mắc, những điều ngân hàng hoặc cán bộ phục vụ chưa thoả mãn. 3.2.7. Phát huy yếu tố con người Việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ, cũng như phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc sẽ góp phần giữ vững sự phát triển bền vững cho NH từ đó mới nâng cao hiệu quả huy động vốn. Một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa trình độ nguồn nhân lực như: Tăng cường đào tạo chuyên sâu các nghiệp vụ truyền thống , cũng như trau dồi thêm các kiến thức về những sản phẩm mới và công nghệ hiện đại. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 54 Tạo những vị trí công việc phù hợp để khai thác tối đa tiềm năng của mỗi cá nhân, phát huy thế mạnh của họ. Tổ chức các đợt kiểm tra thường niên không chỉ đánh giá về chuyên môn mà còn về tinh thần trách nhiệm cũng như xây dựng tư duy khám phá học hỏi trong mỗi nhân viên. Tạo không khí khí thuận lợi vui tưới, tăng cường giao tiếp cá nhân giữa lãnh đạo và nhân viên nhưng không kém phần nghiên túc. Tổ chức đi tham quan vào các dịp lễ lớn để tăng cường tình đoàn kết, quan tâm đến tình hình gia đình của mỗi nhân viên để giúp nhân viên tạm thời quên đi áp lực công việc, áp lực gia đình, hỗ trợ nhân viên có hoàn cảnh khó khăn. Đồng thời, xây dựng chế độ khen thưởng phù hợp, khuyến khích cả về mặt vật chất và tinh thần nhằm kích thích tinh thần làm việc. Phát động các đợt thi đua về chỉ tiêu huy động vốn và cho vay với những phần thưởng hấp dẫn, đa dạng không những dành cho khách hàng mà còn dành cho những cá nhân, CN xuất sắc. 3.2.8. Đổi mới công nghệ Để ngân hàng giữ vai trò quan trọng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội thì cần thiết phải đa dạng hoá, nâng cao chất lượng các dịch vụ và hiện đại hoá công nghệ ngânhàng. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, ngân hàng Á Châu nói chung và chi nhánh Huế nói riêng đã từng bước đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Ngân hàng đã sử dụng công nghệ INCAS tạo thuận tiện trong thanh toán cũng như nắm bắt thông tin. Tuy nhiên đổi mới công nghệ không phải vấn đề một sớm một chiều àm là cả một quá trình lâu dài. Vì vậy, ngân hàng cần mở rộng và phát triển không ngừng các loại hình dịch vụ nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của ngân hàng. Để có được điều này, ngân hàng cần có sự quan tâm và đầu tư thích đáng của các cấp và được sự ủng hộ của toàn thể cán bộ công nhân viên đồng thời cần thực hiện một số giải pháp cụ thể như sau: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 55 Đẩy mạnh liên doanh, liên kết và hợp tác với các tổ chức trong nước và nước ngoài về nghiên cứu và phát triển dịch vụ ngân hàng để nhanh chóng tiếp cận công nghệ mới, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Nghiên cứu và đẩy mạnh việc ứng dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, phù hợp với trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam, phát triển mạng diện rộng và hệ thống công nghệ thông tin với các giải pháp kỹ thuật và phương tiện truyền thông thích hợp. Thường xuyên kiểm tra, bảo trì máy móc, thiết bị và sửa chữa kịp thời khi bị lỗi hoặc có hư hỏng xảy ra Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 56 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Qua thời gian nghiên cứu và thực tập với đề tài về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu CN Huế, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn giúp cho hoạt động này phát triển theo hướng ổn định. Khóa luận đã hệ thống được những vấn đề sau: -Thứ nhất, đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của NHTM dựa vào đó để mở rộng tìm kiếm, phân tích vấn đề nghiên cứu -Thứ hai, tìm hiểu các số liệu thực tế từ ngân hàng từ đó phân tích thực trạng huy động vốn của TMCP Á Châu chi nhánh Huế dựa vào hệ thống chỉ tiêu đã đưa ra. Nội dung gồm có: đặc điểm của ACB Huế, thực trạng hoạt động huy động vốn của CN, đánh giá hiệu quả huy động vốn của NH từ đó rút ra kết quả đạt được cũng như hạn chế trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng. -Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu đã đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục hạn chế đồng thời nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng Sau thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế, tôi nhận thấy chất lượng hoạt động huy động vốn tại CN trong những năm qua có nhiều chuyển biến tốt đẹp.Bằng sự nỗ lực hết mình của toàn CN cũng như các chính sách hoạt động tuy chưa đạt kết quả tốt nhất nhưng thành quả thu nhận cũng đáng khen ngợi. Xét cho cùng, nguồn vốn huy động đều tăng qua mỗi năm, điều đó đã hoàn thành tốt kế hoạch đề ra cho CN. Số vốn này giúp cho CN hoạt động ổn định và đa dạng hơn trong các kế hoạch tín dụng cũng như gia tăng lợi nhuân cho mình. Qua hơn 12 năm xây dựng và phát triển, ngân hàng TMCP Á Châu CN Huế đã và đang có một chỗ đứng vững chắc đối trong lòng KH . Trong thời gian tới, hoạt động của CN chắc chắn vẫn còn nhiều khó khăn khi nền kinh tế luôn có những biến động khôn lường, do đó toàn thể nhân viên NH cần phải cố gắng nỗ lực hơn nữa để có thể vượt qua được những thách thức đó đồng thời lãnh đạo NH cần có những kế Trư ờng Đại ọc Kin h tê ́ H ế 57 hoạch, chiến lượt kịp thời, hợp lý nhằm duy trì ổn định, hoạt động hiệu quả và từng bước phát triển của ngân hàng. 3.2. Kiến nghị 3.2.1. Đối với Nhà nước -Thứ nhất, tạo môi trường pháp lý đồng bộ và ổn định. Nhà nước thông qua các cơ quan Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp cần xây dựng hệ thống pháp lý đồng bộ giữa Luật Ngân hàng với các bộ luật khác (Luật thương mại, Luật doanh nghiệp....). Việc ban hành như vậy không chỉ tạo niềm tin của dân chúng qua luật pháp, mà còn giúp các ngân hàng hoạt động có hiệu quả. -Thứ hai, tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những hành vi sai trái, gian lận làm ảnh hưởng đến hệ thống . Thực hiện kiểm soát quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp sao cho phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp đó. Có biện pháp hữu hiệu buộc doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ kế toán bắt buộc. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động của các NHTM để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm của tổ chức tín dụng, làm cho các tổ chức tín dụng hoạt động lành mạnh và hiệu quả. Bên cạnh việc thanh tra, kiểm soát, NHTM yêu cầu các NHTM phải công khai thông tin về tình hình hoạt động của Ngân hàng. Điều này một mặt sẽ giúp cho hoạt động của các NHTM lành mạnh hơn, mặt khác giúp các khách hàng của ngân hàng theo dõi được hoạt động của NHTM từ đó yên tâm đầu tư. -Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước cần linh hoạt hơn nữa trong việc điều hành và quản lý các công cụ của chính sách tiền tệ. Từng bước cải tiến và mở rộng các hình thức thanh toán, nhất là thanh toán không dùng tiền mặt; tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư thực hiện thanh toán, chi trả hàng hóa, dịch vụ qua TK tại ngân hàng, từ đó dần thay đổi tập quán dùng tiền mặt của người dân - Thứ tư, Nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm tiền gửi. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H ế 58 Theo Nghị định của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi ban hành ngày 01 tháng 9 năm 1999 có quy định các tổ chức tín dụng và các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng có nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc. Để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm tiền gửi, trong thời gian tới cần nâng số tiền bảo hiểm được trả của người gửi tiền (hiện nay tối đa là 30 triệu đồng Việt Nam cho tất cả các khoản tiền gửi của một cá nhân gồm cả gốc và lãi). Đồng thời giảm mức phí phải nộp của những tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi 3.1.2. Đối với Ngân hàng TMCP Á Châu, chi nhánh Huế Lãi suất luôn là một nhân tố tác động mạnh đến công tác huy động vốn của Ngân hàn. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý – lãi suất luôn là một nhân tố tác động mạnh đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. Do đó, cần xử lý theo hướng: theo cơ chế cạnh tranh linh hoạt. Trên cơ sở Trung ương quy định lãi suất điều hoà vốn, cho chi nhánh được quyền quy định lãi suất trên địa bàn. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn: Các NHTM cần luôn luôn đổi mới và đa dạng hoá hình thức huy động vốn, tạo ra nhiều sản phẩm thích hợp với mọi đối tượng khách hàng. Đồng thời mở các đợt vận động tại trường học, công sở, đoàn hội để các tổ chức kinh tế và dân cư mở tài khoản cá nhân ở Ngân hàng. Ngoài việc căn cứ vào mối quan hệ cung – cầu về vốn, còn phải xem xét đến lãi suất sử dụng vốn, để quy định lãi suất huy động vốn và đảm bảo kinh doanh có lãi. Hơn nữa, còn phải duy trì được mức lãi suất hợp lí giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn trung – dài hạn, mục đích là bảo đảm lợi ích của người gửi tiền và khuyến khích mọi người gửi tiền với kỳ hạn dài hơn, nhưng không đơn giản là tăng lãi suất vì như vậy các doanh nghiệp sẽ không chấp nhận. Mặt khác, lãi suất tiền gửi cao họ sẽ không đầu tư vào các phương án kinh doanh mà chuyển sang gửi tiền vào Ngân hàng lấy lãi. Vì vậy, phải tính toán cân đối, hợp lý giữa lãi suất ngắn hạn và lãi suất trung – dài hạn. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 59 Có chiến lược dài hạn đào tạo, tạo điều kiện về thời gian cho CBNV học tập nâng cao trình độ chuyên môn bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ. Phân công công việc cho nhân viên công việc phù hợp với đặc điểm mỗi người cũng như phù hợp với khu vực làm việc. Bởi thực tiễn đã chứng minh hiệu quả sức cạnh tranh của một ngân hàng luôn là bản chất tiềm tàng trong mỗi cán bộ nhân viên của ngân hàng đó. Do đó Ngân hàng cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề cán bộ của mình hạn chế tình trạng làm việc quá tải, thường xuyên tổ chức sinh hoạt cùng các hoạt động vui chơi giải trí cho nhân viên. Thường xuyên tổ chức Hội thảo trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các CN, thu thập ý kiến đóng góp và những kiến nghị từ phía khách hàng nhằm tạo cơ sở góp phần đề ra các văn bản phù hợp với thực tế hiện nay. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, và các ứng dụng thông tin để nâng cao chất lượng sử dụng cho khách hàng cũng như giúp cho bộ máy hoạt động của ngân hàng được vận hành hiệu quả Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]: Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM: chương 1 điều 5 khoản 1 [2]: Trần Huy Hoàng (2011),Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động Xã hội [3] Trần Huy Hoàng (2011), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động Xã hội [4] Trần Huy Hoàng (2011), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động Xã hội [5] Trần Huy Hoàng (2011), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động Xã hội [6] Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê [7] Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê [8] Phạm Quang Sáng (2010), “Thực trạng giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ 21”, chuyên đề “Một số vấn đề cơ bản về phát triển con người Việt Nam giai đoạn 2011-2020” của Viện Nghiên cứu con người. [9] Đặng Thị Hồng Nhung (2012), Khóa luận tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu-PGD Lê Văn Khương, Quận 12’ [10] Báo cáo thường niên ACB 2017 [11] Báo cáo thường niên ACB 2016 [12] Báo cáo thường niên ACB 2017 [13] HSC (2017), “Báo cáo tóm tắt Ngành ngân hàng” Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_huy_dong_von.pdf
Tài liệu liên quan