LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Si
111 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh viên
Nguyễn Hoàng Đức Anh
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế & phát triển nông thôn – Học viện Nông nghiệp Việt Nam những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Phạm Thị Thanh Thúy, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND xã Vân Diên và các ban ngành đoàn thể của xã, các hộ gia đình, người lao động tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ, cổ vũ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và độc giả để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Đức Anh
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Việc làm có ý nghĩa rất quan trọng đối với người lao động cũng như với sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, giải quyết việc làm là vấn đề cấp thiết đối với từng ngành, từng địa phương, từng gia đình và từng lao động. Vân Diên là một xã thuần nông, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông, số lượng lao động dồi dào tuy nhiên chất lượng lao động lại thấp, ít ngành nghề phụ do đó tình trạng dư thừa lao động, thiếu việc làm đang diễn ra phổ biến và tạo áp lực lên cuộc sống của người lao động và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đã có nhiều hoạt động nhằm giải quyết việc làm tại địa phương nhưng thực sự chưa đem lại hiệu quả. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” cho khóa luận tốt nghiệp.
Để thực hiện được điều đó cần đưa ra mục tiêu cho đề tài. Mục tiêu chung của đề tài là: “Trên cơ sở phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An ; phân tích chỉ ra những kết quả, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường giải quyết việc làm nâng cao chất lượng cuộc sống cho lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu” được cụ thể hóa bằng ba mục tiêu cụ thể sau: Thứ nhất, góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn; thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; thứ ba, đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm có hiệu quả cho người lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới .
Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm: Chủ thể nghiên cứu là thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An . Khách thể là những người lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu, các ban ngành liên quan ở xã, những chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Cơ sở lý luận của đề tài bao gồm các vấn đề lao động, việc làm và giải quyết việc làm. Bên cạnh những lý luận về vai trò, ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề chủ yếu như nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Nội dung giải quyết việc làm bao gồm: Nâng cao trình độ cho người lao động bằng hoạt động đào tạo nghề và tập huấn khuyến nông; hỗ trợ các nguồn lực cho giải quyết việc làm như hỗ trợ cở sở hạ tầng, hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ khoa học kỹ thuật; phát triển các ngành nghề kinh tế và hoạt động xuất khẩu lao động. Bên cạnh đó, đề tài còn nêu ra được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải quyết việc làm.
Kết quả nghiên cứu đề tài đã cho ta thấy một số vấn đề nổi bật về lao động, việc làm và quá trình thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm trên địa bàn xã: Là một xã nông nghiệp với lao động nông nghiệp chiếm chủ yếu và khá cao trong cơ cấu ngành nghề lao động. Chất lượng lao động của xã hiện nay còn thấp, chủ yếu là lao động chỉ đạt trình độ trung học cơ sở, tỷ lệ lao động được tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn, dài hạn và có các bằng cấp là rất thấp.
Ngoài số lao động làm việc trong các ngành nghề kinh tế khác nhau ra thì số người trong độ tuổi lao động hiện là học sinh, sinh viên tham gia học tập tại các trường THPT, các trường đại học, cao đẳng còn chiếm tỷ lệ khá lớn. Những lao động này thì chưa tham gia bất kì vào một ngành nghề kinh tế nào cho nên khi nghiên cứu đề tài này thì chúng tôi không xét đến việc những lao động này tham gia vào ngành kinh tế nào hay là trình độ văn hóa, chuyên môn của họ mà chỉ đưa ra giải pháp giải quyết việc làm sau khi học tập xong.
Qua thực tế ở địa phương và khi tiến hành điều tra ở một số hộ gia đình tôi nhận thấy số lao động trên độ tuổi lao động cũng tham gia lao động rất nhiều, chủ yếu là lao động nông nghiệp. Nhưng trong phạm vi của đề tài này tôi chỉ đi sâu nghiên cứu và đưa ra giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động trong độ tuổi.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng, cơ chế chính sách phù hợp của Nhà nước, xã Vân Diên đã tạo ra được sự chuyển biến cơ bản về nhận thức, phương thức tạo mở việc làm, đã huy động được mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển và việc làm. Chương trình giải quyết việc làm đã được triển khai thực hiện có kết quả với sự quan tâm của các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể. Do vậy mà công tác giải quyết việc làm đã đạt được một số kết quả tích cực về số lượng, chất lượng cũng như mức ổn định việc làm. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại trong việc giải quyết việc làm như: Tỷ lệ lao động thiếu và không có việc làm ổn định còn cao; Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực và ngành kinh tế chưa cân đối; Số lao động đi xuất khẩu lao động chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng; Số lao động bị mất việc làm do mất đất là nhiều nhưng trong số đó thì lại rất ít lao động tìm được việc làm ổn định
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, đề tài đề xuất một số giải pháp như sau: (1) Giải pháp công tác đào tạo nghề,nâng cao trình độ cho người lao động ; (2) giải pháp chương trình tập huấn khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật; (3) Giải pháp phát triển các ngành kinh tế; (4) giải pháp về đầu tư nâng cấp,cải tạo ,xây dựng cơ sở hạ tầng; (5) Giải pháp Hỗ trợ Vốn cho các hộ dân; (6) Giải pháp Tăng cường các hoạt động hướng nghiệp,giới thiệu việc làm cũng như xuất khẩu lao động. Cuối cùng, để các giải pháp đưa đạt được hiệu quả tôi đưa ra kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước và bản thân người lao động. Các kiến nghị này nếu được thực hiện tốt thì công tác giải quyết việc làm tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An sẽ đạt được những kết quả đáng khích lệ, giải quyết phần nào việc làm cho người lao động đồng thời phát triển kinh tế - xã hội địa phương
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Cơ cấu đất xã Vân Diên 32
Bảng 3.2 Dân số và lao đông Xã Vân Diên Năm 2012-2014(Đvt : Người ) 34
Bảng 3.3 Cơ sở hạ tầng 36
Bảng 3.4 Tình hình phát triển kinh tế Xã qua 3 năm 38
Bảng 4.1 Tình hình lao động của xã và 3 điểm nghiên cứu năm 2012 – 2014 48
Bảng 4.2 Lực lượng lao động phân theo trình độ văn hóa và chuyên môn 50
Bảng 4.3 Lao động theo giới tính và độ tuổi theo khảo sát 51
Bảng 4.4 Thực trạng giải quyết việc làm thông qua hoạt động đào tạo nghề năm 2014 53
Bảng 4.5 Thực trạng tìm kiếm việc làm của lao động điều tra năm 2014 55
Bảng 4.6 Đánh giá của lao động về công tác dạy nghề 56
Bảng 4.7 Các lớp tập huấn khuyến nông của xã năm 2014 57
Bảng 4.8 Đánh giá của lao động điều tra về chương trình tập huấn khuyến nông 59
Bảng 4.9 Tình hình chăn nuôi tại xã năm 2014 60
Bảng 4.10 Thực trạng giải quyết việc làm thông qua hoạt động hỗ trợ vay vốn của lao động điều tra 65
Bảng 4.11 Thực trạng giải quyết việc làm qua chương trình hướng nghiệp, giới thiệu
việc làm năm 2014 66
Bảng 4.12 Cơ cấu các ngành kinh tế của xã từ 2012 – 2014 72
Bảng 4.13 Thực trạng trình độ cán bộ cơ sở xã Vân Diên năm 2014 75
Bảng 4.14 Sự ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến việc làm 76
DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 4.1 Tình hình việc làm tại xã Vân Diên năm 2014 46
DANH MỤC VIẾT TẮT
GQVL
CC
CN - TTCN – XD
CNH – HĐH
ĐVT
KCN
KHKT
NN0 &PTNT
PTBQ
SL
THCS
THPT
TM – DV
UBND
Giải quyết việc làm
Cơ cấu
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Đơn vị tính
Khu công nghiệp
Khoa học kỹ thuật
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phát triển bình quân
Số lượng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thương mại – dịch vụ
Ủy ban nhân dân
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi người, mỗi gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Giải quyết việc làm (GQVL) là vấn đề mang tính toàn cầu,việc làm có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi con người, mỗi gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, nơi nguồn lao động còn rất dồi dào và tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn thì giải quyết việc làm cho người lao động là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà Nước.Theo tổng cục thống kê năm 2014 có hơn 68% dân số nước ta sống ở khu vực nông thôn, lực lượng này chiếm tới 69,4% tổng lực lượng lao động cả nước. Lao động nông thôn chiếm lượng lớn trong tổng số lao động của cả nước, nhưng lực lượng lao động này lại yếu về chất lượng cũng như sự tiếp cận với khoa học công nghệ, kĩ thuật, vốn, thị trường lao động dẫn đến mức sống của người lao động rất thấp, đời sống của người dân nông thôn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn hiện nay là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, từng địa phương và từng gia đình.
Vân Diên là một xã thuần nông, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông, ít ngành nghề phụ, dân số ngày càng tăng, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chất lượng lao động còn thấp, năng suất lao động chưa cao dẫn đến lao động trong xã thường xuyên thiếu việc làm, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn. Một số lao động có xu hướng chuyển sang các ngành nghề khác nhưng phần lớn người dân trên địa bàn xã chưa được qua đào tạo do đó tìm kiếm việc làm rất khó khăn hoặc tìm được việc làm nhưng mức lương được trả rất thấp không đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống. Trong thời gian qua, được sự quan tâm của các cấp chính quyền đối với công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, xã đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, công tác giải quyết việc làm tại xã vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế đó là: Các lớp đào tạo nghề và tập huấn khuyến nông còn ít, ngành nghề phát triển chưa đa dạng; cơ sở hạ tầng, máy móc phục vụ cho sản xuất và học tập còn thiếu và kém chất lượng; trình độ của người lao động thấp, không đồng đều; một số nội dung về giải quyết việc làm chưa được quan tâm; việc tổ chức, quản lý còn nhiều bất cập; sự liên kết, phối hợp giữa các tổ chức chưa thực sự tốt còn kém hiệu quả... Vì vậy, làm thế nào để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn xã Vân Diên,huyện Nam Đàn,tỉnh Nghệ An là câu hỏi cần được trả lời
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” để tìm hiểu thực trạng lao động cũng như giải quyết việc làm trên địa bàn xã qua đó đề xuất những biện pháp nhằm sử dụng nguồn lao động một cách có hiệu quả.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng giải pháp tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm nâng cao chất lượng cuộc sống cho lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu.
Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ rõ những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm có hiệu quả cho người lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện trên phạm vi xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thu thập từ 2012-2014.
Số liệu sơ cấp được thu thập qua những phòng ban chức năng liên quan thuộc xã Vân Diên năm 2015.
Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 15/01/2015 đến ngày 24/6/2015
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về lao động
Lao động: Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người (Nguyễn Mậu Dũng, 2011).
Lao động là hoạt động chính của xã hội, là nguồn gốc và động lực phát triển để phát triển xã hội. Sự phát triển của lao động, sản xuất là thước đo sự phát triển của xã hội. Theo Ănghen: Lao động đã sáng tạo ra con người và xã hội loài người. Vì vậy, xã hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và phương pháp tổ chức lao động càng tiến bộ
Nguồn lao động: Theo giáo trình Kinh tế phát triển của trường Đại học Kinh tế quốc dân (2005) đưa ra khái niệm “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân”(Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005).
Nguồn lao động: là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động không kể đến trạng thái có tham gia lao động hay không. Nguồn lao động được xem xét trên hai góc độ, đó là số lượng và chất lượng. Số lượng lao động được biểu hiện thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Chất lượng lao động được đánh giá trên các mặt như sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất, đạo đức (Đinh Thị Hiên, 2010).
Nghiên cứu nguồn lao động có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế quốc dân nói chung cũng như đối với sự phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng. Nguồn lao động nông thôn bao gồm số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động không hoàn toàn phụ thuộc vào độ tuổi mà chủ yếu dựa vào khả năng lao động. Những người trên và dưới tuổi quy định nhưng có khả năng lao động thì vẫn được coi như một bộ phận của người lao động. Việc tăng số lượng người lao động trực tiếp sản xuất có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tạo ra sản phẩm. Số lượng người lao động phải gắn liền với số ngày công lao động, nhất là số ngày và số giờ lao động thực tế, số giờ làm việc hữu ích của người lao động.
Chất lượng nguồn lao động biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ lành nghề, trình độ kinh tế, tổ chức, mức độ sức khỏe.
Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn luôn biến đổi. Yếu tố làm thay đổi nguồn lao động như: Sự gia tăng tự nhiên của dân số, sự chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các ngành kinh tế quốc dân khác (công nghiệp, dịch vụ). Xu hướng chung của sự thay đổi về số lượng nguồn lao động trong nông nghiệp là giảm liên tục cả về số tương đối và số tuyệt đối, cùng với sự tăng năng suất lao động với tốc độ cao và ổn định.
Lực lượng lao động: là số người trong độ tuổi lao động đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nhờ nghiên cứu lao động giúp cho mỗi quốc gia có chủ trương, phương hướng, biện pháp trong giải quyết việc làm và sử dụng lao động có hiệu quả (Đinh Thị Hiên, 2010).
Lực lượng lao động của một quốc gia hay một địa phương là bộ phận dân số trong tuổi lao động, có khả năng tham gia lao động, có mong muốn lao động, đang có việc làm hoặc đang tìm việc làm. Lực lượng lao động bao gồm những người có việc làm và những người chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm (gọi là thất nghiệp).
Lực lượng lao động nông nghiệp: Bao gồm những người thuộc lực lượng lao động sản xuất nông nghiệp, có hộ khẩu thường trú ở nông thôn (được giao đất nông nghiệp để sản xuất). Lực lượng lao động nông nghiệp gồm 2 bộ phận: Lực lượng lao động trong độ tuổi và lực lượng lao động trên độ tuổi. Ngoài ra do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, do tính chất công việc và đặc điểm kinh tế xã hội nông thôn, một lực lượng lao động dưới độ tuổi có nhu cầu làm việc cũng cần được giải quyết việc làm. Đó là lực lượng lao động dưới tuổi (chưa đủ 15 tuổi).
2.1.1.2 Nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hơp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã (Nghị định số 41/2010/NĐ – CP, 2010).
Lao động nông thôn là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động thuộc khu vực nông thôn, có khả năng lao động và có nhu cầu lao động (Phạm Thị Vân Diên, 2011).
Nguồn lao động nông thôn là toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình, hoặc chưa có nhu cầu làm việc và những người thuộc tình trạng khác cư trú trên địa bàn nông thôn.
Lực lượng lao động nông thôn là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp cư trú trên địa bàn nông thôn. Lực lượng lao động là một bộ phận của nguồn lao động.
Hoạt động lao động ở nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao gồm: Lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ ở nông thôn
Nông thôn Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là nơi cung cấp và hậu thuẫn đắc lực về nguồn nhân lực cho nền kinh tế. Với đặc điểm là dân số tăng nhanh, cấu trúc dân số trẻ, dẫn đến số lượng lao động tăng nhanh với tốc độ cao hàng năm. Vì vậy, khả năng tạo việc làm của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu tìm việc làm của lao động nông thôn (Trần Thị Ninh, 2010).
2.1.1.3 Việc làm và thất nghiệp
2.1.1.3.1 Việc làm
Theo Bộ luật lao động được sửa đổi năm 2007 quy định ‘‘Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập,không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm’’
Việc làm là hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho người thân, gia đình hoặc cộng đồng (Chu Tiến Quang, 2001).
Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm:
+ Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
+ Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc thu nhập cho gia đình mình, nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó. Đó có thể là các công việc trong các nhà máy, công sở, các công việc nội trợ, chăm sóc con cái, đều được coi là việc làm.
Người có việc làm: là người có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước thời điểm điều tra có thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc làm. Ở nhiều nước sử dụng mức chuẩn này là 1 giờ, còn ở nước ta mức chuẩn này là 8 giờ.
Riêng với những người trong tuần lễ tham khảo không có việc làm vì các lý do bất khả kháng hoặc do nghỉ ốm, thai sản, nghỉ phép, nghỉ hè, đi học có hưởng lương, nhưng trước đó họ đã có một công việc nào đó với thời gian thực tế làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc làm và họ sẽ tiếp tục trở lại làm việc bình thường sau thời gian tạm nghỉ, vẫn được tính là người có việc làm.
Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm của người được xác định là có việc làm trong tuần lễ trước điều tra. Người có việc làm chia thành hai nhóm: Người đủ việc làm và người thiếu việc làm.
Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo lớn hơn hoặc bằng 36 giờ nhưng không có nhu cầu làm thêm hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn 36 giờ nhưng bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định đối với người làm các công việc năng nhọc, độc hại.
Người thiếu việc làm: Là người có số thời gian làm việc trong tuần lễ tham khảo dưới 36 giờ, hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với các công việc nặng nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có việc làm (Chu Tiến Quang, 2001).
Người không có việc làm: Là những người đang tích cự tìm việc nhưng chưa làm việc hoặc đang chờ được trở lại làm việc.
Tổ chức ILO đưa ra các tiêu thức sau: Xét trong một khoảng thời gian nhất định, những người thất nghiệp là những người có khả năng làm việc nhưng không có việc làm và tích cực tìm việc làm.
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, Tổ chức Lao động Quốc tế phân chia “việc làm” thành các loại:
+ Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc làm thường xuyên trong một năm.
+ Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số giờ thực hiện việc làm trong một tuần.
+ Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó.
Sự phân chia trên đã diễn tả đầy đủ hơn các trạng thái của việc làm theo không gian và thời gian trên một địa bàn tương ứng với một thời điểm nào đó. Người có việc làm ổn định là những người làm việc từ 6 tháng trở lên trong một năm nhưng sẽ tiếp tục làm việc đó trong nhiều năm tiếp theo.
2.1.1.3.2 Thất nghiệp
Theo bộ luật lao động sửa đổi và bổ sung của Việt Nam năm 2002 quy định: “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.” Thất nghiệp chỉ tình trạng không có việc làm mang lại thu nhập. Một người được coi là thất nghiệp nếu người đó tạm thời nghỉ việc, đang tìm việc hoặc đang đợi ngày bắt đầu làm việc.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công thịnh hành”.
Như vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và có đăng ký tìm việc theo quy định.
Để xem xét và so sánh tình hình thất nghiệp người ta sử dụng các con số chủ yếu là tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm (%) số người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội.
Công thức tính tỷ lệ thất nghiệp:
Tỷ lệ thất nghiệp
=
Số người không có việc làm
X
100%
Tổng số nguồn nhân lực
Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, nó mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn cho việc hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải giữ mức tỷ lệ thất nghiệp sao cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các loại như sau:
Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu lao động không phù hợp.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề và cơ hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi.
+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến động thời vụ trong các cơ hội lao động.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lượng cầu đối với các yếu tố đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách nhằm khuyến khích để tăng tổng cầu thường mang lại kết quả tích cực.
- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm:
+ Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động bỏ việc để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp với nguyện vọng.
+ Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn không tìm được việc làm.
- Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp vô hình.
+ Thất nghiệp hữu hình: Xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm việc làm nhưng không tìm được trên thị trường.
+ Thất nghiệp vô hình (thất nghiệp trá hình): Là biểu hiện chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ là những người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính thức nhưng việc làm đó có năng suất thấp, những người này đóng góp rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất.
2.1.1.4 Giải quyết việc làm
Theo phạm vi rộng, giải quyết việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Tức là quá trình đó diễn ra bắt đầu từ vấn đề giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề, chuẩn bị cho người lao động bước vào cuộc đời lao động, đến vấn đề tự do lao động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị mà lao động sáng tạo ra (Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung, 1997).
Theo phạm vi hẹp, giải quyết việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng và mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu việc làm, nâng cao hiệu quả việc làm và tăng thu nhập. Tức là, chỉ giới hạn nội dung giải quyết việc làm trong khuôn khổ và phạm vi của chính sách xã hội (Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung, 1997).
Nhưng tất nhiên, giải quyết việc làm theo phạm vi rộng và hẹp trên đây đều có quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung và đan xen vào nhau, đều hướng vào mục tiêu hàng đầu là sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội.
Giải quyết việc làm là cốt lõi của vấn đề đảm bảo ổn định, an toàn, công bằng xã hội và tiến bộ xã hội. Song nó phải được gắn với phát triển kinh tế và giải quyết việc làm theo quan điểm phát triển, không làm theo kiểu hành chính quan liêu và bao cấp tràn lan như trước đây trong cơ chế cũ.
Vì vậy, giải quyết việc làm phải là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và của mỗi người lao động. Điều đó đòi hỏi không chỉ có các cơ quan Nhà nước mà các doanh nghiệp phải luôn cố gắng tạo ra nhiều việc làm, còn người lao động thì không ngừng cố gắng để nâng cao chất lượng làm việc của mình. Có như vậy tỉ lệ người thất nghiệp sẽ giảm và năng suất lao động cũng sẽ tăng.
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn
2.1.2.1 Vai trò
Tạo nguồn thu nhập, ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông dân
Để giải quyết việc làm cho người lao động Đảng và nhà nước luôn có nhiều chính sách hỗ trợ. Người lao động có việc làm sẽ giúp họ tạo ra thu nhập từ đó ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông dân. Giải quyết việc làm, nâng cao mức sống của cư dân nông thôn là điều kiện quan trọng để ổn định xã hội, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Đồng thời thể hiện được khả năng lãnh đạo và sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta tới nhân dân nói chung và người dân nông thôn nói riêng.
Điều tiết thị trường lao động
Mỗi quốc gia đều có nguồn lực riêng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội: Tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ và đặc biệt là nguồn lực con người, nó quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam là một quốc gia có dân số trẻ, lực lượng dồi dào, đây là một lợi thế trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, nguồn lực trên vẫn còn ở dạng tiềm năng, chưa được sử dụng hiệu quả, do vậy cần sử dụng hợp lý nguồn lực này. Giải quyết việc làm cho người lao động sẽ giúp điều tiết thị trường lao động từng vùng miền, cân bằng lao động, tránh tình trạng nơi này thừa nơi kia thiếu lao động.
Ổn định an ninh chính trị
Người lao động thất nghiệp thì không có việc làm nên không có thu nhập do đó bắt buộc họ phải đi làm nhiều công việc khác để kiếm thu nhập trang trải cuộc sống. Đôi khi vì mục đích kiếm tiền mà người lao động đã làm những công việc trái pháp luật mà bản chất họ không phải như vậy. Còn đối với những người thiếu việc làm thì họ luôn bị áp lực về kinh tế bởi mức tiền công thấp và có khả năng bị mất việc. Do đó, khi việc làm trở nên khan hiếm, một bộ phận người lao động không có việc làm sẽ dẫn tới các hoạt động phạm pháp, tệ nạn xã hội ngày càng nhiều từ đó làm gia tăng gánh nặng cho xã hội. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động sẽ góp phần phát triển kinh tế, ổn định an ninh – chính trị.
Ổn định xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững
Giải quyết việc làm cho người lao động có ý nghĩa rất quan trọng cho sự phát triển và ổn định nền kinh tế. Người lao động có việc làm không những có lợi cho chính bản thân họ và gia đình mà còn có lợi cho cả địa phương và quốc gia. Mọi người lao động có việc làm sẽ rút ngắn được khoảng cách giàu nghèo trong ...rong nông thôn. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông thôn cũng như đầu tư vào các cơ sở phúc lợi xã hội khác.
Thứ ba, thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản, điều đó góp phần nâng cao giá trị gia tăng cho các ngành hàng nông sản và chuyển dịch nhanh lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ .
Thứ tư, thực hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan nghiên cứu khoa học, các cơ sở đào tạo, các tổ chức công nghiệp chế biến với các hộ nông dân nhằm đẩy nhanh tiến bộ khoa học vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm,kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng với công nghiệp chế biến, xây dựng nông thôn phát triển toàn diện .
2.2.2 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số huyện của Việt Nam
Huyện Lạc Sơn-Hòa Bình
Trước năm 2010, Lạc Sơn là huyện đất chật, người đông, độc canh cây lúa truyền thống, ngày nay mới bắt đầu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp.
Huyện Lạc Sơn là huyện thuần nông, lao động nông nghiệp chiếm 85,6% tổng lao động của toàn huyện, cao hơn mức trung bình của cả nước, lao động phi nông nghiệp có xu hướng giảm. Trong khi đó, bình quân diện tích đất nông nghiệp theo lao động nông nghiệp có xu hướng giảm (năm 2005 là 1.150m2/người đến năm 2010 chỉ còn 1.048m2/người). Hơn nữa số lao động di chuyển ra khỏi huyện cũng khá lớn: khoảng hơn 6.000 người, chiếm hơn 4% tổng số lao động, phần lớn những lao động này làm việc tạm thời tại thành phố, đến mùa vụ lại quay về làm nông nghiệp.
Hiện nay, toàn huyện có 82.000 người trong độ tuổi lao động, chiếm khoảng 57% dân số. Huyện đã tích cực phối hợp với các đơn vị, DN trong và ngoài tỉnh làm tốt tư vấn, giải quyết việc làm cho người lao động. Trên địa bàn huyện có một số DN giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động địa phương như: Công ty TNHH MTV Lục Nghiệp Thành, xã Yên Nghiệp phát triển nghề dệt thổ cẩm truyền thống giải quyết việc làm cho 400 lao động. Nhà máy gạch cao cấp Lạc Sơn, xã Liên Vũ giải quyết việc làm cho 162 lao động... Vào thứ bảy hàng tuần, cán bộ Phòng LĐ -TB&XH phối hợp với Công ty Canon tuyển dụng lao động có nhu cầu ở các xã, thị trấn. Từ đầu năm đến nay, từ nguồn này, toàn huyện đã giải quyết việc làm cho 153 lao động. Bên cạnh đó, công tác dạy nghề gắn với giải quyết việc làm được huyện chú trọng triển khai. Từ đầu năm đến nay, Phòng LĐ -TB&XH phối hợp với Trung tâm dạy nghề huyện và các chương trình khác mở được 14 lớp dạy nghề cho 361 lao động, trong đó có 11 lớp đào tạo nghề theo Đề án 1956. Căn cứ vào nhu cầu thực tế của người lao động, huyện mở các lớp chăn nuôi lợn ở xã Thượng Cốc, Ngọc Sơn; nuôi gà ở xã Văn Nghĩa, Phú Lương; sửa chữa máy kéo tại xã Tân Mỹ, Xuất Hóa, Phúc Tuy; hàn điện ở xã Yên Phú; BVTV ở xã Định Cư; may công nghiệp ở xã Tân Mỹ... Hầu hết học viên sau khi học nghề đều áp dụng các kiến thức đã học phát triển sản xuất. Đặc biệt, đối với nghề may công nghiệp, Trung tâm Dạy nghề huyện đã ký hợp động ba bên với Công ty May xuất khẩu 3/2 và người lao động để sau khi học nghề người lao động có địa chỉ giải quyết việc làm...
Nhờ triển khai đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động, trong 9 tháng năm 2014, huyện Lạc Sơn đã tạo việc làm và tự tạo việc làm tại chỗ cho 3.150 lao động, đạt 90% kế hoạch năm
2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở địa bàn đang nghiên cứu
Từ thực tế về những thành tựu của Trung Quốc, Liên bang Malaysia,và Huyện Lạc Sơn-Hòa Bình. Ta có thể rút ra một số kinh nghiệm cho Xã Vân Diên trong quá trình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn:
Một là: Chú trọng phát triển nông nghiệp, phát triển cây công nghiệp phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương. Ưu tiên phát triển nông nghiệp để làm cơ sở cho phát triển công nghiệp nông thôn mà trước hết là công nghiệp chế biến nông sản.
Hai là: Chú trọng phát triển nguồn nhân lực với mục đích nâng cao năng lực làm việc và cả chất lượng lao động. Chú trọng công tác đào tạo nghề, tích cực tuyên truyền, vận động người dân thamgia học nghề, bổ sung thêm giáo viên dạy nghề, nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Ba là: Kí kết các trung tâm giới thiệu việc làm để tuyên truyền nâng cao nhận thức của người lao động về các hoạt động khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, hướng nghiệp, đào tạo nghề và giải quyết việc làm. .
Bốn là: Hình thành và phát triển thị trường lao động đẩy mạnh xuất khẩu lao động, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, thông qua hệ thống môi giới, tư vấn việc làm và nghề nghiệp để làm cầu nối cho cung cầu lao động gặp nhau.
Năm là: Mở rộng các mối quan hệ với bên ngoài. Thực hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan chính quyền, các cơ sở đào tạo, các cơ quan nghiên cứu khoa học, các doanh nghiệp chế biến với các hộ nông dân nhằm đẩy nhanh tiến bộ khoa học vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Sáu là: Có chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa phương để giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn.
Bảy là: Đề xuất các giải pháp có hiệu quả tạo nhiều việc làm và phát triển các ngành nghề kinh tế mới cho giải quyết việc làm
2.2.4 Các công trình nghiên cứu có liên quan
GQVL có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Khi bàn về lĩnh vực này đã có rất nhiều những nghiên cứu liên quan nhằm đánh giá thực trạng hoạt động cũng như đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết việc làm ở nông thôn như :
+ Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung (1997), Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, NXB chính trị quốc gia
+ Nguyễn Văn Ba (2009), “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình”, Luận văn thạc sỹ kinh tế trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
+ Phạm Thị Thanh Hương (2011), “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn khu vực Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ ngành kinh tế chính trị, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
+ TS. Chu Tiến Quang (2001), “Việc làm ở nông thôn. Thực trạng và giải pháp”, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình
Vị trí địa lí :
Vân Diên, nằm cách Thị Trấn Nam Đàn 1Km về phía Tây, cách Thành phố Vinh 21Km về phía Tây,có tổng diện tích đất tự nhiên là 1.362,97km2
- Phía Bắc giáp xã Nam Thanh, xã Nam Nghĩa.
- Phía Nam giáp xã Nam Thượng, xã Nam Tân, Thị trấn Nam Đàn.
- Phía Đông giáp xã Xuân Hoà, xã Nam Thanh.
- Phía Tây giáp xã Nam Thái, xã Thanh Khai (huyện Thanh Chương).
Địa hình :
Xã Vân Diên là một xã nửa đồng bằng nửa bán sơn địa có địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Nằm giáp bên bờ Sông Lam và Sông Đào, có độ cao từ 25-35m so với mực nước biển, diện tích đất nông nghiệp là 1.011,26ha, chiếm 74,2% diện tích tự nhiên toàn xã.
Với vị trí tương đối thuận lợi này, Vân Diên có nhiều thuận lợi để giao lưu trao đổi, buôn bán cũng như tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương từ đó cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân trong xã
3.1.1.2 Đặc điểm khí hậu thủy văn
* Về Khí Hậu :
Vân Diên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và có chung đặc điểm của vùng đồng bằng Bắc Trung Bộ, chịu ảnh hưởng của gió Phơn Tây Nam vào mùa Hè và gió mùa Đông Bắc vào mùa Đông.
Chế độ nhiệt: Có hai mùa rõ rệt, mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9, tháng nóng nhất tháng 7, nhiệt độ cao tuyệt đối 41,10C. Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ thấp tuyệt đối 100C, nhiệt độ trung bình năm là 23,70c, số giờ nắng trung bình năm 1.637 giờ.
Chế độ mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm 1.823mm. Trong năm lượng mưa phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào 3 tháng 8, 9, 10 thường gây ngập úng. Lượng mưa thấp nhất từ tháng 1đến tháng 3 chỉ chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm.
Chế độ gió:
Có hai hướng gió thịnh hành:
+ Gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió về thường mang theo giá rét.
+ Gió Phơn tây nam (gió lào) thổi từ tháng 4 đến tháng 9 có năm gây khô hạn.
Độ ẩm không khí bình quân năm 85%, cao nhất trong năm trên 90%, thấp nhất trong năm 70%. Lượng bốc hơi bình quân năm 943 mm, lượng bốc hơi trung bình của các tháng nóng là 140 mm (tháng 5 đến tháng 9), của những tháng mưa là 61 mm (tháng 9 đến tháng 11).
Đặc trưng khí hậu là: Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm lớn, chế độ mưa tập trung trùng với mùa bão, mùa nắng nóng có gió Phơn tây nam khô nóng, mùa lạnh có gió mùa Đông bắc giá hanh biểu hiện rõ đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Với đặc điểm khí hậu thời tiết nêu trên, cần bố trí tập đoàn cây trồng, cơ cấu thời vụ thích hợp, tăng cường bảo vệ đất kết hợp với sử dụng nhiều biện pháp tổng hợp để nâng cao độ phì nhiêu cho đất
* Về Thủy Văn:
Trên địa bàn xã không có con sông nào chảy qua nên nguồn nước tự nhiên cho sản xuất nông nghiệp là khá hạn chế. Tuy nhiên diện tích ao hồ đào, lại có chất lượng nước tốt với cao trình mặt đất canh tác là 2 đến 3 mét nên toàn bộ diện tích canh tác cũng được tưới tiêu khá chủ động thông qua hệ thống kênh mương trên địa bàn xã. Ngoài ra xã cũng có nguồn nước ngầm vô cùng phong phú, là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trong xã
3.1.1.3 Đất đai
Đất đai là điều kiện vật chất chủ yếu cho bất ngành sản xuất nào. Trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được, là điều kiện tồn tại và phát triển nông nghiệp. Vị trí, vai trò này càng trở nên quan trọng đối với một xã mà có số dân nông nghiệp chiếm hơn 90% như xã Vân Diên.
Nhìn chung, tổng diện tích đất tự nhiên của xã Vân Diên qua 3 năm không có sự thay đổi là 1842,35ha. Cơ cấu đất đai của xã có sự biến động, diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm. Diện tích đất nông nghiệp năm 2012 là 1496,32 ha chiếm 81,22% tổng diện tích đất tự nhiên, đến năm 2014 là 1387,62 chiếm 75,32% diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng lên với tốc độ tăng bình quân qua 3 năm là 109,94%. Diện tích đất chưa sử dụng không có sự thay giảm nhẹ từ 21,47ha năm 2012 còn 20,47 ha năm 2014
Sự chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là không nhiều, tuy nhiên nó phần nào phản ánh cơ cấu kinh tế xã Vân Diên đang có xu hướng chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang các lĩnh vực khác như thương mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp.
Bảng 3.1 : Cơ cấu đất xã Vân Diên
2012
2013
2014
So sánh (%)
SL(ha)
CC(%)
SL(ha)
CC(%)
SL(ha)
CC(%)
13/12
14/13
BQ
Tổng diện tích tự nhiên
1842,35
100
1842,35
100
1842,35
100
Đất nông nghiệp
1496,32
81,22
1496,32
81,22
1387,62
75,32
100
92,74
96,30
Đất trồng cây hàng năm
517,54
28,09
517,54
28,09
463,19
25,14
100
89,50
94,60
Dất lúa + lúa màu
478,6
25,98
478,60
25,98
426,25
23,14
100
89,06
94,37
Đất trồng cây lâu năm
161,09
8,74
161,09
8,74
161,09
8,74
100
100
100
Đất mặt nước NTTS
23,63
1,28
23,63
1,28
21,63
1,17
100
91,54
95,68
Đất lâm nghiệp
315,46
17,12
315,46
17,12
315,46
17,12
100
100,00
100,00
Đât chuyên dùng
275,39
14,95
275,39
14,95
330,15
17,92
100
119,88
109,49
Đất xây dựng
8,49
0,46
8,49
0,46
19,25
1,04
100
226,74
150,58
Đất giao thông
168,24
9,13
168,24
9,13
191,24
10,38
100
113,67
106,62
Đất thủy lợi MNCD
29,89
1,62
29,89
1,62
29,89
1,62
100
100
100
Đất Di tích LSVH
3,32
0,18
3,32
0,18
3,32
0,18
100
100
100
Đất Quốcphòng AN
46,67
2,53
46,67
2,53
46,67
2,53
100
100
100
Đất Nghĩa trang NĐ
19,61
1,06
19,61
1,06
20,61
1,12
100
105,10
102,52
Đất chuyên dùng khác
3,17
0,17
3,17
0,17
23,17
1,70
100
730,91
270,35
Đất ở
1496,32
81,22
1496,32
81,22
1387,62
75,32
100
92,74
96,30
Đất ở nông thôn
517,54
28,09
517,54
28,09
463,19
25,14
100
89,50
94,60
Đât chưa sử dụng
478,6
25,98
478,60
25,98
426,25
23,14
100
89,06
94,37
Một số chỉ tiêu bình quân
1, Đất nông nghiệp/hộ NN
0,25
0,24
0,23
96
95,83
95,91
2, Đất canh tác/hộ NN
0,25
0,24
0,23
96
95,83
95,91
3, Đất canh tác/lao động NN
0,06
0,06
0,06
100
100
100
Nguồn :Tổng hợp số liệu thống kê xã Vân Diên
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
3.1.2.1 Dân số - lao động
Lao động là nguồn lực cơ bản cho các hoạt động sản xuất kinh doanh,dân số và lao động có mối liên hệ chặt chẽ với nhau,dân số tăng làm ảnh hưởng tới số lượng lao động,mặt khác quy mô dân số phụ thuộc vào các hộ gia đình. . Hiện nay, Vân Diên là xã bao gồm 19 thôn, dân cư phân bố không đồng đều, tập trung đông ở các thôn bên ngoài gần thị trấn, càng vào trong thì dân số càng thưa thớt.
Theo số liệu điều tra của ban thống kê xã qua 3 năm liên tiếp 2012 – 2014 cho thấy nhân khẩu của xã tăng lên không đáng kể. Năm 2012 dân số toàn xã là 11800 người, năm 2013 là 11870 người và năm 2014 là 11940 người, bình quân trong 3 năm tăng 0,59%.
Qua bảng cũng cho thấy, trong 3 năm tốc độ phát triển bình quân số nhân khẩu/hộ giảm 0,26%. Tốc độ phát triển bình quân lao động/hộ giảm 0,41%, bình quân lao động nông nghiệp/hộ nông nghiệp giảm 0,57%/năm. Nguyên nhân chủ yếu là do người dân di cư tới các vùng miền khác để sinh sống và làm ăn như: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng,..và nhiều lao động trong xã đã và đang đi lao động xuất khẩu tại các nước như: Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản,...Đây là một hướng giải quyết vấn đề dư thừa lao động hiện nay tại xã. Mật độ dân số có xu hướng cũng có xu hướng giảm 0,62%/năm do xã triển khai và thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình khá hiệu quả đã làm giảm tốc độ gia tăng dân số.
Từ các kết quả trên ta thấy, Vân Diên là một xã thuần nông ,75% tất cả dân cư trên địa bàn xã đều tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Do đó, cần có những biện pháp lâu dài nhằm ổn định và phát triển kinh tế hộ gia đình trên chính mảnh đất của người nông dân. Vì vậy nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp thông qua hoạt động khuyến là một việc làm cần thiết và rất có ý nghĩa đối với địa phương để thúc đẩy và phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương.
Bảng 3.2 : Dân số và lao đông Xã Vân Diên Năm 2012-2014(Đvt : Người )
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Tốc độ phát triển (%)
Số lượng
CC (%)
Số lượng
CC (%)
Số lượng
CC (%)
13/12
14/13
BQ
I.Tổng số nhân khẩu
+ Nữ
+ Nam
II.Tổng số hộ
+ Hộ nông nghiệp
+ Hộ phi nông nghiệp
III.Tổng số lao động
+ Lao động nông nghiệp
+ Lao động phi nông nghiệp
IV.Một số chỉ tiêu bình quân
1.Bình quân nhân khẩu/hộ
2.Bình quân lao động/hộ
3.BQ lao động NN/hộ NN
4.Mật độ dân số
Người
Người
Người
Hộ
Hộ
Hộ
Lao động
Lao động
Lao động
Khẩu/hộ
LĐ/hộ
LĐ/hộ
Người/km2
11800
5120
6680
2682
2600
82
4950
4086
864
4,40
2,26
1,57
1723,65
100
43,38
56,62
100
96,94
3,06
100
80,19
19,81
11870
5146
6724
2772
2550
222
5005
3953
1052
4,28
1,81
1,55
1748,39
100
43,35
56,65
100
91,20
8,8
100
79
21
11940
5600
6340
2882
2590
292
5356
3376
1980
4,14
1,85
1,30
1701,55
100
46,90
53,1
100
89,90
10,1
100
63,03
36,97
100,59
100,51
100,66
103,36
98,08
270,73
102,10
96,74
121,75
97,27
80,09
98,72
101,44
100,59
108,82
94,29
103,97
101,57
131,53
107,01
85,4
188,21
96,73
102,21
83,87
97,32
100,59
104,58
97,42
103,66
99,81
188,70
104,01
90,89
151,38
97,00
90,48
90,01
99,36
Nguồn :Tổng hợp số liệu thống kê xã Vân Diên
3.1.2.2 Cơ sở hạ tầng
Ngoài những yếu tố như đất đai, dân số, lao động có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển kinh tế ở mỗi vùng, mỗi địa phương thì còn một yếu tố không thể thiếu được nữa là cơ sở vật chất kỹ thuật. Khi cơ sở vật chất kỹ thuật của vùng, địa phương đó phát triển sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Ngược lại khi cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển nó sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế của vùng, địa phương đó.
Trong những năm qua, xã Vân Diên không ngừng nâng cấp, xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phục vụ sinh hoạt, sản xuất.
- Giao thông: toàn bộ đường giao thông trong xã đều được trải nhựa, đường ở các thôn đã được đổ bê tông thuận tiện cho việc đi lại và giao lưu buôn bán với các xã bạn.
- Thủy lợi: với con sông Lam chảy ngang qua kết hợp với hệ thống kênh mương,hồ,đập của xã tương đối nhiều, tạo thuận lợi cho nông nghiệp phát triển toàn diện, cơ cấu mùa vụ từng bước bố trí hợp lý.
- Hệ thống điện: toàn xã có 15 trạm biến áp, tổng chiều dài đường dây điện phục vụ toàn xã là 59 000m đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng điện năng toàn xã.
Về hệ thống các công trình xây dựng phục vụ cho đời sống của người dân toàn xã cũng tương đối tốt, xã có đầy đủ hệ thống trường học, trạm y tế xã, bưu điện, nhà văn hóa thôn Tất cả đều được xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người dân trong xã.
Với vai trò là nền tảng của sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, cơ sở vật chất kỹ thuật của xã Vân Diên đã đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên xã cũng cần tiếp tục làm mới, nâng cấp tu sửa hệ thống đường giao thông và một số cơ sở vật chất kỹ thuật khác để đáp ứng nhu cầu ngày một cao của người dân nơi đây.
Bảng 3.3 Cơ sở hạ tầng
Chỉ tiêu
ĐVT
Số lượng
1. Điện
- Số trạm biến áp
Cái
15
- Đường dây trung áp
Km
59
- Đường dây hạ áp
Km
59
- Số thôn có điện
Thôn
19
2. Giao thông
- Tổng chiều dài
km
153,676
+ Đường nhựa
km
16,070
+ Đường bê tông
km
46,632
+ Đường cấp phối và đường đất
km
90,934
3. Số trường học
+ Nhà mẫu giáo
cái
2
+ Trường cấp 1
cái
2
+ Trường cấp 2
cái
1
4. Chợ
cái
-
5. Số cơ sở y tế
- Trạm y tế xã
Cơ sở
1
6. Hệ thống TTLL
- Số bưu điện
Cái
-
- Số trạm truyền thanh,truyền hình
-
Nguồn :Tổng hợp số liệu thống kê xã Vân Diên
3.1.2.3 Tình hình phát triển kinh tế
Vân Diên là một xã thuần nông, diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn vì vậy trong cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng cao. Trong những năm qua cùng với xu thế chung của xã hội cơ cấu kinh tế của xã từng bước thay đổi theo xu hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành CN – TTCN – XD và thương mại, dịch vụ. Tuy vậy sự chuyển biến này còn diễn ra chậm chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội, tỷ trọng ngành nông nghiệp vẫn còn ở mức caoTổng giá trị sản xuất của xã năm 2014 đạt 553.500 triệu đồng tăng 7,19% so với năm 2013 Trong đó
• Ngành nông nghiệp ước tính đạt 164.600 triệu đồng tăng 6,96% so với kế hoạch và tăng 10,57% so với cùng kỳ năm 2013.
• Ngành CN-XD ước tính đạt 175954 triệu đồng tăng 3,08% so với cùng kỳ năm 2013.
• Ngành TM-DV ước tính đạt 196.246 triệu đồng tăng 5,71% so với cùng kỳ năm 2013.
Bảng 3.4 Tình hình phát triển kinh tế Xã qua 3 năm
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
So sánh (%)
SL (trđ)
CC (%)
SL (trđ)
CC (%)
SL (trđ)
CC (%)
13/12
14/13
BQ
I Tổng giá trị sản xuất
495957
100
516354
100
553500
100
104,11
107,19
105,64
1. Nông nghiệp
161569
32,58
148864
28,83
164600
29,74
103,34
110,57
106,89
- Trồng trọt
76663
47,45
80002
53,74
88300
53,65
50,62
110,37
74,75
- Chăn nuôi
61002
79,57
68862
86,08
76300
86,41
128,24
110,80
119,20
2 CN – XD
160927
263,81
170694
247,88
175954
230,61
106,35
103,08
104,70
3 TM – DV
165551
102,87
185646
108,76
196246
111,53
107,38
105,71
106,54
II Chỉ tiêu BQ
1. GTSX/khẩu/năm
42,03
-
43,50
-
46,36
-
103,50
106,57
105,02
2. GTSX/LĐ/năm
81,98
-
103,17
-
103,34
-
125,85
100,17
112,28
3. GTSX/hộ/năm
184,92
-
186,27
-
192,05
-
100,73
103,10
101,91
4. GTSX NN/ha đất NN
120,00
-
100,00
-
95,00
-
83,33
95,00
88,97
Nguồn:Tổng hợp số liệu thống kê xã Vân Diên
* Ngành nông nghiệp
- Về trồng trọt
Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ngày càng được mở rộng như đưa lúa lai ở vụ xuân hàng năm đạt từ 70 – 72% lúa giống, lúa chất lượng cao từ 10 -15% diện tích là những cây cho năng suất và giá trị kinh tế cao trên đất 2 lúa. Đến nay 100% diện tích đất nông nghiệp cho giá trị sản xuất 35 triệu đồng trở lên/ha/năm, trong đó 56,1 % diện tích đất nông nghiệp đạt giá trị sản xuất trên 50 triệu đồng/ha/năm, có khoảng 20 ha ( cây hoa lý, đương nuôi cá giống) đạt trên 100 triệu đồng/ha/năm.
Về chăn nuôi
Tiếp tục giữ vững và phát triển ngành chăn nuôi cả về số lượng và chất lượng. Tổng đàn trâu bò có 1463 con, tăng 0,2% so với năm 2013. Đàn lợn có 1741 con, tăng 0,1% so với năm 2013. Đàn gia cầm có 33000 con tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước.
Lâm nghiệp - kinh tế vườn
Kinh tế vườn từng bước được chú trọng nhiều hộ gia đình đã mạnh dạn phá vỡ bờ rào, cải tạo vườn tạp trồng cây ăn quả, rau màu như: hoa lý, cam, chanh, hồng xiêm, nhãn được khẳng định cho thu nhập cao, diện tích vườn đạt giá trị thu nhập trên 50 triệu đồng/ha/năm là 85 ha chiếm 84% diện tích đạt 100% chỉ tiêu đại hội.
* Về CN-TTCN và Dịch vụ:
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Phát huy tốt các ngành nghề truyền thống và mở rộng sản xuất một số ngành nghề có giá trị kinh tế cao như chế biến thép phôi từ thép phế liệu, chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất các mặt hàng dân dụng, giữ vững và phát triển làng nghề cả về số lượng và chất lượng. Đưa tổng giá trị sản xuất ngành lên 160.923 triệu đồng.
Dịch vụ phát triển toàn diện các loại hình dịch vụ, một số ngành có ưu thế như: Nhà hàng ăn uống, kinh doanh vận tải, buôn bán vật liệu xây dựng, dịch vụ tổng hợpTổng giá trị ngành dịch vụ thương mại 165.551 triệu đồng.
Hoạt động thương mại ngày càng phát triển, đã có bước chuyển mạnh mẽ trong việc cung ứng và lưu thông hàng hoá góp phần đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng, phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất và đời sống.
Tổng số hộ dịch vụ là 227 hộ, số hộ kinh doanh tăng 2,7% so với năm 2013, số lao động làm dịch vụ tăng 4% so với năm 2013.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Xã Vân Diên được chia làm 19 thôn với những điều kiện kinh tế xã hội khác nhau và mức độ triển khai công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đối với từng thôn cũng khác nhau. Với đề tài nghiên cứu của khóa luận là: “Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” nên tôi lựa chọn 3 thôn đại diện làm điểm nghiên cứu là: Thôn Bắc Thung, thôn Vệ Nông, thôn Quy Chính.
+ Thôn Bắc Thung được chọn làm điểm nghiên cứu do thôn có lực lượng lao động đông đảo nhất,thôn Bắc Thung cũng đang là 1 thôn có tỷ lệ đi xuất khẩu lao động là cao nhất so với các thôn khác.
+ Thôn Vệ Nông là thôn nằm xa trung tâm xã ,thu nhập của người dân khá thấp,đời sống của người dân chủ yếu là làm nông nghiệp. Công tác giải quyết việc làm thực hiện chưa hiệu quả.
+ Thôn Quy Chính là thôn phát triển nhất của xã,có làng nghề và tỉ lệ người làm phi nông nghiệp là cao nhất.
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp
STT
Nội dung
(Chỉ tiêu nghiên cứu)
Nguồn thu thập số liệu
Phương pháp thu thập
1
Cơ sở lý luận, thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam
Sách, báo, Internet, thư viện trường Học viện nông nghiệp Việt Nam,...
Tra cứu, đọc, chọn lọc thông tin.
2
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Thống kê, ban địa chính xã Vân Diên.
Tìm hiểu, tổng hợp từ các báo cáo.
3.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp
Lập phiếu điều tra với những nội dung thông tin cơ bản của lao động (Tên lao động, tuổi, giới tính, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật, ngành nghề sản xuất kinh doanh ) và các chỉ tiêu phản ánh về tình trạng việc làm của lao động, về tiếp cận vốn vay, thông tin về thị trường sản xuất kinh doanh, đánh giá về công tác đào tạo nghề của địa phương
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này chủ yếu thông qua số bình quân, số tuyệt đối, số tương đối để mô tả sự biến động và xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế xã hội. Từ đó rút ra những kết luận cần thiết cho công tác nghiên cứu và ứng dụng.
3.2.3.2 Phương pháp so sánh
Trên cơ sở tổng hợp số liệu thu thập và số liệu điều tra bằng phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá sự biến động của lao động và việc làm trên địa bàn xã Vân Diên. Sử dụng số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, các chỉ tiêu số bình quân, tốc độ phát triển liên hoàn để đánh giá động thái lao động và việc làm trên địa bàn xã theo thời gian và không gian, từ đó đánh giá được thực trạng lao động và việc làm trên địa bàn xã và trong nhóm lao động điều tra, từ đó có định hướng giải quyết việc làm cho người dân ở đây.
3.2.3.3 Phương pháp điều tra đánh giá có sự tham gia PRA
Phương pháp có sự tham gia của người dân (PRA): Tiếp xúc với người dân tại địa điểm nghiên cứu:
+ Phỏng vấn cá nhân
+ Phỏng vấn người cung cấp thông tin chủ yếu
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): Là phương pháp quan sát, khảo sát tình hình thực tế tại địa bàn nghiên cứu, thu thập các thông tin phỏng vấn cán bộ địa phương, những hộ nông dân.
Phương pháp điều tra:
+ Phỏng vấn hộ gia đình và cá nhân thông qua phỏng vấn, điều tra được và ghi chép vào các phiếu điều tra được lập sẵn.
3.2.3.4 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến của giáo viên hướng dẫn, của cán bộ quản lý để có những hướng dẫn đúng đẵn, đảm bảo tính khách quan của đề tài.
Phương pháp chuyên khảo: Tham khảo ý kiến của các cơ quan địa phương, chủ các cơ sở sản xuất kinh doanh và người làm công tác dân số trên địa bàn xã để xác định số lượng lao động và việc làm trong thời gian tới của xã, từ đó có kế hoạch giải quyết việc làm trên địa bàn xã.
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng và cơ cấu lao động nông thôn
+ Cơ cấu nguồn lao động nông thôn theo: Giới tính, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đào tạo.
+ Cơ cấu phân bố lao động theo ngành nghề, lĩnh vực ở sản xuất kinh doanh.
+ Tổng số lao động trong độ tuổi.
3.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô phát triển và cơ cấu các ngành của xã
+ Quy mô diện tích canh tác sản xuất.
+ Quy mô, cơ cấu các ngành kinh tế trong xã.
+ Năng suất, sản lượng các loại cây trồng.
+ Số lượng đàn gia súc, gia cầm
3.2.4.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
+ Lực lượng lao động = Số người có việc làm + Số người thất nghiệp
+ Tỷ lệ thất nghiệp:
Tỷ lệ thất nghiệp
= =
Số người thất nghiệp x 100
Lượng lao động
+ Tỷ lệ lao động có việc làm:
Tỷ lệ lao động có việc làm =
Số lao động có việc làm x 100
Lượng lao động
.
+ Thu nhập bình quân 1 lao động trong năm
Th Thu nhập BQ
1 la 1 lao động
= =
Tổng thu nhập
Tổng số lao động
+ Thu nhập 1 người / ngày công lao động
Thu nhập BQ 1 ngày công lao động
= =
Thu nhập bình quân 1 lao động
Số ngày công BQ 1 lao động
3.2.4.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác thực hiện giải quyết việc làm
+ Đối với đào tạo nghề : Số nghề được đào tạo, số lớp được mở, số học viên tham gia, số giáo viên/lớp, học viên tham gia đào tạo được hỗ trợ những gì,sau đào tạo số lượng có việc làm là bao nhiêu?
+ Đối với hoạt động khuyến nông cần : Tập huấn khuyến nông cho những nghề nào, số lớp khuyến nông được mở, số người tham gia tập huấn, số giáo viên/lớp, thời gian tập huấn, số mô hình được xây dựng,tính khả quan cũng như khả năng áp dụng vào thực tế là bao nhiêu
+ Đối với hoạt động hỗ trợ các nguồn lực cho giải quyết việc làm : Hỗ trợ những gì, bao nhiêu và hỗ trợ như thế nào.
+ Đối với phát triển các ngành nghề kinh tế : Phát triển những ngành nghề nào, kết quả đạt được ra sao,số lượng việc làm ,và thu nhập bao nhiêu
+ Đối với xuất khẩu lao động : Số lao động được xuất khẩu, các nước lao động đến xuất khẩu,các việc làm ,thời gian cũng như mức lương khi sang bên các nước làm việc.
+ Số lao động có việc làm sau khi thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm, số lao động có việc làm thường xuyên, số lao động thiếu việc làm, thu nhập của lao động.
3.2.4.5 Phản ánh trình độ lao động
* Số lao động theo trình độ văn hóa
Chưa tốt nghiệp tiểu học
Tốt nghiệp tiểu học
Tốt nghiệp trung học cơ sở
Tốt nghiệp trung học phổ thông
Chưa qua đào tạo
Sơ cấp
Trung cấp
Đại hoc, cao đẳng
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Khái quát chung về lao động việc làm tại xã Vân Diên
4.1.1 Thực trạng lao động xã Vân Diên
Việc làm có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của người lao động, là điều kiện cần thiết để người lao động nuôi sống bản thân và gia đình họ. Thất nghiệp, thiếu việc làm sẽ làm suy giảm chất lượng cuộc sống của người dân, là nguyên nhân gây nên các tệ nạn xã hội. Do đó cần phải làm tốt công tác giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn.
Năm 2014, toàn xã có 5356 lao động, trong đó số lao động có việc làm thường xuyên là 3150 lao động, chiếm 58,81% tổng số lao động toàn xã. Số lao động có việc làm không thường xuyên chiếm số lượng lớn trong tổng số lực lượng lao động toàn xã là 2108 lao động, chiếm 39,35% tổng số lực lượng lao động toàn xã.
Nguyên nhân của hiện tượng trên là do xã Vân Diên là xã thuần nông, nông nghiệp vẫn giữ vai trò là ngành chính trong sự phát triển của kinh tế xã. Mà đặc trưng của sản xuất nông nghiệp là mang tính thời vụ, thời gian lao động phụ thuộc rất lớn vào đặc trưng sinh học của cây trồng, vật nuôi. Mặt khác, lao động tham gia vào ngành này không đòi hỏi khắt khe về trình độ do đó đây vẫn là ngành có nhiều lao động tham gia, đặc biệt là những người lao động trung tuổi trở lên
Lao động thất nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số lao động .Năm 2014 số lao động thất nghiệp là 98 người, chiếm 1,84% trong tổng số lao động của xã. Số lao động thất nghiệp đa số là lao động trẻ do họ không tìm được công việc phù hợp với mình và một số lao động thời vụ.
Biểu đồ 4.1: Tình hình việc làm tại xã Vân Diên năm 2014
Nguồn: Tổng hợp số liệu thống kê xã Vân Diên
4.1.2 Thực trạng số lượng,cơ cấu lao động theo ngành nghề xã Vân Diên
Khi đề cập đến lao động trong các ngành sản xuất là đề cập đến cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay, khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh mẽ nên rất cần lao động có trình độ chuyên môn để có thể đáp ứng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đời sống. ...phạm cho các giáo viên để đáp ứng yêu cầu đạt ra.
Tập huấn khuyến nông
Vân Diên là xã thuần nông, nên việc mở rộng các lớp tập huấn khuyến nông, đa dạng các chủ đề tập huấn và đào tạo các cán bộ khuyến nông là điều hết sức cần thiết. Trong quá trình hoạt động khuyến nông của xã đã có những thành công trong công tác xóa đói giảm nghèo và phát triển đời sống kinh tế nông nghiệp nông thôn. Những thành công thể hiện trên các mặt hoạt động và thực tế khi đưa vào sản xuất. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động còn bộc lộ nhiều yếu kém và hạn chế hàng năm số lớp mở quá ít so với nhu cầu của người lao động, thời gian tập huấn lại ngắn nên khó có thể nâng cao nhận thức và truyền đạt kiến thức cho người học.
Để hoạt động khuyến nông được thực hiện tốt và đem lại hiệu quả cao thì xã cần thực hiện tốt một số nội dung sau:
Thứ nhất: Cần phải điều tra, tổng hợp ý kiến, khảo sát đánh giá nhu cầu tập huấn, mở thêm lớp tập huấn mỗi năm và tăng số người tham gia tập huấn mỗi lớp, tránh tình trạng có người mong muốn học mà lại không được học. Đồng thời cần tuyên truyền cho người dân thấy được vai trò và lợi ích từ việc tham gia tập huấn.
Thứ hai: Cần bổ sung cán bộ khuyến nông. Hiện nay, tại xã Vân Diên chưa có người phụ trách khuyến nông riêng mà chỉ do hội nông dân kiêm nhiệm. Do vậy, cần bố trí từ 1 – 2 cán bộ khuyến nông được đào tạo có bài bản, có kỹ năng chuyển giao về xã làm công tác khuyến nông, tăng kinh phí hàng năm từ ngân sách nhà nước cho hoạt động khuyến nông. Nâng cao trình độ năng lực cũng như tâm lý không ngại khó khăn cho khuyến nông viên. Cần xây dựng đội ngũ cán bộ khuyến nông giỏi, có kinh nghiệm, lòng nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn bà con sản xuất.
Thứ ba: Thành lập câu lạc bộ khuyến nông ở các thôn. Do nguồn lực khuyến nông ở địa phương có hạn, địa bàn lại khá rộng nên cán bộ khuyến nông không thể nắm bắt được nhu cầu của bà con, không thể giải quyết được ngay những vấn đề mà họ gặp phải trong sản xuất. Thông qua việc thành lập các câu lạc bộ khuyến nông này sẽ giúp người nông dân tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong sản xuất, có thể cùng hỗ trọ nhau phát triển, tăng cường phản ánh tình hình sản xuất, hoạt động lên cấp trên, giúp cán bộ khuyến nông có thể nắm bắt kịp thời những vướng mắc của người dân để có biện pháp giúp họ giải quyết.
Thứ tư: Tăng cường sự phối kết hợp chỉ đạo vào hành động đối với các ban nghành có liên quan. Hoạt động khuyến nông không thể đơn lẻ thực hiện một mình được nên sự kết hợp chỉ đạo và hoạt động là vô cùng cần thiết. UBND xã cần phối hợp với phòng nông nghiệp và trung tâm khuyến nông huyện chặt chẽ hơn nữa trên nguyên tắc đặt hiệu quả lên hàng đầu. Phối hợp tìm ra những giống cây trồng cho năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã và chọn những con vật nuôi có khả năng chống chịu tốt, sinh trưởng nhanh đem lại hiệu quả cao. Sự phối hợp giữa các tổ chức sẽ giúp phát huy tối đa nguồn lực cấp xã, thôn trong việc tuyên truyền chuyển giao những kỹ thuật sản xuất mới, giúp người nông dân sẽ nắm bắt nhanh kỹ thuật và giảm thiểu tối đa sự thiếu hiểu biết của các khuyến nông viên cơ sở.
Thứ năm: Cần tổ chức thực hiện các lớp tập huấn khuyến nông nhiều hơn với từng chuyên đề cụ thể và thời gian tập huấn dài hơn để người dân có thể nắm rõ được kỹ thuật trong buổi tập huấn. Tổ chức các hội nghị đầu bờ để trực tiếp hướng dẫn cho người lao động về kinh nghiệm sản xuất cũng như thu hoạch, đồng thời nên đưa các nông dân tiên tiến vào nhiều hơn trong việc diễn thuyết các lớp tập huấn, như vậy hiểu quả truyền đạt của việc tập huấn sẽ được nâng cao hơn rất nhiều.
Thứ sáu: Trong 3 năm qua trên địa bàn xã đã có 3 mô hình trình diễn được triển khai đem lại năng suất và thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên số mô hình được triển khai trên địa bàn xã còn quá ít, vẫn còn tình trạng nhiều gia đình do năm đầu thực hiện được hỗ trợ giống, phân bón, kỹ thuật nên tham gia vì họ luôn suy nghĩ “được thì được mà không được cũng chẳng mất gì” nên những năm sau khi không được hỗ trợ họ lại không thực hiện nữa vì sợ rủi ro. Vì vậy, cần nâng cao nhận thức cho người lao động, tạo niềm tin và quyết tâm cho người dân để áp dụng các kỹ thuật tiến bộ mới, đồng thời thúc đẩy phong trào phát triển kinh tế tại địa phương. Khi xây dựng các mô hình trình diễn khuyến nông thì khuyến nông viên cần tìm hiểu kỹ lưỡng sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và địa hình cũng như nguyện vọng của người dân. Khi các mô hình đi vào thực tiễn sản xuất đại trà cần phải giám sát về quy trình kỹ thuật, thường xuyên kiểm tra và hỗ trợ nông dân khi cần thiết tránh tình trạng kết quả của mô hình khi đi vào sản xuất đại trà khác xa với kết quả là mô hình trình diễn điều này có thể gây mất lòng tin vào người dân .
4.5.2.2. Ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Khoa học – công nghệ giữ vai trò chủ yếu trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi hàng năm. Đẩy mạnh việc ứng dụng và chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cho sản xuất được coi là khâu đột phá quan trọng nhất để thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Vân Diên là xã thuần nông nên muốn phát triển cần phải có sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, trên thực tế việc hỗ trợ khoa học kỹ thuật tại xã Vân Diên còn quá ít, chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao động.
Do vậy, để thực hiện tốt giải pháp này cần chú ý đến các nội dung sau:
Thứ nhất: Cần tăng cường điều tra, khảo sát nhu cầu hỗ trợ khoa học kỹ thuật của người lao động để biết chính xác nhu cầu của người lao động, từ đó có những hỗ trợ kịp thời và đúng đối tượng, giúp nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi.
Thứ hai: UBND xã cần đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ KHKT cho nhiều hộ gia đình, nhiều người lao động. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương cần tìm hiểu những tiến bộ KHKT mới có hiểu quả hơn để triển khai cho người lao động.
Thứ ba: Chính quyền địa phương cần mạnh dạn triển khai điểm cung cấp thông tin KHCN nhằm giúp người dân tiếp cận với KHKT, nâng cao trình độ dân trí cho người dân. Điểm cung cấp thông tin nên đặt tại trung tâm học tập cộng đồng của UBND xã, cần trang bị máy vi tính kết nối internet, tủ đựng tài liệu, bàn ghế sinh hoạt tạo điều kiện cho mọi người dân trong xã có nhu cầu tìm hiểu thông tin dễ dàng hơn.
Thứ tư: Cần nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ gắn với yêu cầu chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp của xã, trong đó tập trung vào các lĩnh vực cơ bản như giống và công nghệ sinh học. Mạnh dạn đưa những mô hình mới có hiệu quả vào thử nghiệm trên địa bàn xã. Điều đó sẽ giúp người lao động nhân rộng những mô hình có hiệu quả, tăng thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống
Đẩy mạnh việc ứng dụng chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cho sản xuất, coi đây là khâu đột phá quan trọng nhất để thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, trước hết cần tập trung và phát triển chương trình giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ bảo quản và công nghệ sơ chế, chế biến nông lâm sản.
Chính quyền địa phương cần chỉ đạo các phòng chuyên môn, các tổ chức hội thực hiện tư vấn kỹ thuật cho hộ nông dân và có chính sách hỗ trợ về vốn, về đầu ra cho sản phẩm, giúp người dân đủ khả năng tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao thu nhập và góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
4.5.2.3. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong thời gian tới, để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, tạo việc làm cho lao động, có thể huy động hết mọi nguồn lực, tiềm năng thì chuyển đổi cơ cấu kinh tế phải chuyển đổi theo hướng CNH- HĐH. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế phải đảm bảo phát triển ổn định kinh tế - xã hội nhằm nâng cao mục tiêu hiệu quả sử dụng đất đai, lao động, nguồn vốn, nhưng với mỗi ngành kinh tế thì phải có hướng phát triển khác nhau:
+ Trong ngành nông nghiệp
Áp dụng chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, kế hoạch phát triển phải gắn với tạo việc làm cho người lao động. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng lĩnh vực dịch vụ, giảm tỷ trọng trồng trọt và chăn nuôi để phù hợp với bối cảnh diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp.
Đầu tư nâng cấp hệ thống đường bộ, thủy lợi. Trong đó tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống đường bộ, hệ thống thủy lợi, chú trọng xây dựng hệ thống tưới tiêu, nâng cấp hệ thống kênh mương, huy động nguồn vốn từ dân.
Áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất, đặc biệt coi trọng công tác phát triển cây trồng, chọn lọc giống cây năng suất cao phù hợp với đặc điểm của xã. Thực hiện công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người dân. Đồng thời có chính sách hỗ trợ, khuyến khích người lao động tích cực ứng dụng công nghệ mới vào tự giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho bản thân, gia đình, xã hội
Tăng cường xúc tiến, đầu tư cho hoạt động thương mại, dịch vụ trong nông nghiệp nhằm giải quyết việc làm cho chính những người kinh doanh và cả lao động nông thôn như các hoạt động cung ứng vật tư kỹ thuật, cây giống,..làm tốt công tác dự tính, dự báo thị trường lao động nông nghiệp nhằm nâng cao khả năng có việc làm tại chỗ.
Tận dụng khoảng thời gian nông nhàn, giúp người người lao động tìm việc làm khác trong thời gian này.
+ Trong ngành Công nghiệp – Xây dựng
Ngành công nghiệp trên địa bàn xã hiện nay rất phát triển, thu hút nhiều doanh nghiệp đến địa bàn đầu tư, góp phần giải quyết hàng ngàn việc làm cho người lao động trên địa bàn xã, để có thể tiếp tục phát huy vai trò tạo việc làm cho lao động nông thôn thì cần đẩy mạnh phát triển, tăng tỷ trọng ngành, mở rộng quy mô, nâng cao năng suất, sản lượng và tạo điều kiện phát triển thuận lợi bằng một số biện pháp:
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào xã, tạo các điều kiện thuận lợi như đất đai, tạo điều kiện mặt bằng, ưu đãi về thuế, đơn giản hóa thủ tục,
- Liên hệ, tạo liên kết với ngân hàng hình thành các quỹ khuyến nông, khuyến thương, cho vay vốn,góp phần giải quyết việc làm cho người lao động
- Với các làng nghề hiện có trên địa bàn cần phải có sự hỗ trợ của chính quyền để quy hoạch,phát triển, để tận dụng được hết tiềm năng giải quyết việc làm cho lao động
- Hỗ trợ tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các sản phẩm làng nghề, cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ xây dựng nhà xưởng thành doanh nghiệp, bao thầu sản phẩm, phát triển dịch vụ tư vấn kinh doanh , tư vấn thị trường gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.
- Có chính sách miễn giảm thuế, ưu đãi đối với các ngành nghề mới, những cơ sở thư nghiệm công nghệ mới để khuyến khích đầu tư vào phát triển. Ngoài ra cần hỗ trợ về xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện mặt bằng sản xuất, cung cấp điện nước cho các doanh nghiệp hoạt động
- Khuyến khích các cơ sở tuyển dụng các lao động phổ thồn, chưa qua đào tạo, tay nghề còn kém bằng các ưu đãi như: liên kết, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động, cho vay vốn ưu đãi,.
+ Trong ngành Thương mại – Dịch vụ
Dịch vụ có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, mang lại thu nhập cho đại một phận dân cư mà còn tạo điều kiện cho những ngành kinh tế khác phat triển trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay.Đẩy mạnh hoạt động thương mại- dịch vụ là hướng phát triển nhanh kinh tế của xã, nhằm tạo việc làm và mở ra cơ hội việc làm cho nhiều lao động. Giải pháp nâng cao khả năng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn xã thông qua chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ thương mại là:
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ, tăng tỷ trọng ngành trong cơ cấu kinh tế.
- Quy hoạch mạng lưới chợ nông thôn, trung tâm thương mại của xã, phát triển thị trường nông thôn, vừa tạo việc làm cho lao động tri thức, vừa có cơ hội cho lao động phổ thông
- Khai thác lợi ích của tuyến đường 46 để mở rộng các loại hình, mặt hàng buôn bán, vận tải,các dịch vụ thương mại lành mạnh khác.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho các đơn vị tiếp cận, tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
Tăng cường đào tạo lao động tri thức để đáp ứng nhu cầu của công việc, hỗ trợ vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thương mại dịch vụ đào tạo lao động phổ thông, xây dựng khu thương mại, chọ giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nhất là lao động thiếu việc làm
4.5.2.4 Giải pháp về đầu tư nâng cao, cải tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng cho giải quyết việc làm
Để giải quyết việc làm có hiệu quả thì việc hỗ trợ cơ sở hạ tầng cho người lao động là điều cần thiết. Trên địa bàn xã hiện nay cơ sở hạ tầng còn nhiều thiếu thốn và hạn chế ảnh hưởng đến quá trình giao lưu buôn bán để mở rộng sản xuất và quá trình học nghề, tập huấn để nâng cao kiến thức cho người lao động.
Cho nên, để giải quyết tốt việc làm cho người lao động nông thôn, cần thực hiện một số nội dung sau:
Thứ nhất: Cần xây mới, nâng cấp hệ thống đường giao thông để người dân đi lại dễ dàng hơn, thuận lợi trong việc mua bán, trao đổi hàng hóa, phát triển sản xuất. Trên địa bàn xã hiện nay vẫn còn 02 thôn chưa có điện sử dụng nên cần nhanh chóng lắp đặt hệ thống điện lưới tạo điều kiện cho người dân sinh hoạt và sản xuất dễ dàng hơn.
Thứ hai: Hệ thống thông tin liên lạc cần được phát triển, mở phòng máy tính tại UBND xã để mọi người có thể truy cập internet, tiếp cận với thông tin thị trường nhanh và hiểu quả hơn, giúp cho người dân có cái nhìn mới về xã hội.
Thứ ba: Xây dựng phòng học riêng cho đào tạo nghề, mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho quá trình đào tạo nghề để tất cả các học viên đều có thể thực hành đầy đủ trong quá trình học tập. Ngoài ra, có thể huy động nguồn lực tại chỗ: Các lớp học nghề được triển khai tại địa phương, người dân có thể đóng góp máy móc nông nghiệp, các vật nuôi để học viên có thể thực hành. Đây là một hình thức hay và đem lại hiệu quả cao trong quá trình học tập.
Giải pháp hỗ trợ vốn
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn được coi là một nguồn lực quan trọng. Đối với sản xuất nông nghiệp vốn góp phần thúc đẩy các hoạt động diễn ra tốt hơn, đem đến cho người nông dân cơ hội mở rộng sản xuất. Vốn vay có tác dụng duy trì, tăng thêm quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Tuy nhiên, việc tiếp cận với vốn vay của người lao động trên địa bàn xã Vân Diên còn khá khó khăn. Vì vậy, để hoạt động vay vốn có hiệu quả cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất: Hiện nay, Nhà nước có nhiều chính sách tín dụng cho vay vốn đối với mọi đối tượng đặc biệt là cho lao động nông thôn. Do vậy, UBND xã cần tìm hiểu, khai thác triệt để các chính sách đó để có được nguồn vốn tối đa cho phát triển kinh tế, đầu tư phát triển các ngành nghề kinh tế mới, giải quyết việc làm cho người lao động.
Thứ hai: Để tăng cường được nguồn vốn vay cho người lao động thì Nhà nước cần xem xét để bổ sung nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho các ngân hàng, đồng thời phát triển các loại hình tín dụng để huy động nhanh, nhiều số tiền nhàn rỗi trong dân cư tạo nguồn vốn cho nông dân vay. Đồng thời cần phải kết hợp với việc tăng cường kiểm tra, giám sát để hoạt động ngân hàng, tín dụng có hiệu quả.
Thứ ba: Mỗi tổ chức cho vay lại có các thủ tục vay khác nhau. Trong thực tế các tổ chức tín dụng chính thống có thủ tục vay phức tạp hơn so với các tổ chức phi chính thống. Thủ tục cho vay của các tổ chức tín dụng chính thống phải trải qua nhiều khâu nên mất thời gian, đôi khi làm người vay vốn mất cơ hội đầu tư. Do vậy, giải quyết linh hoạt về thủ tục hành chính sẽ tạo điều kiện cho người dân được vay vốn.
Thứ tư: Người lao động nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp, nên tài sản lớn nhất đối với họ là đất đai. Đôi khi vì mục đích kinh doanh, muốn mở rộng sản xuất nhưng không có vốn đầu tư. Vì vậy, việc thế chấp tài sản để vay vốn là điều tất yếu. Tuy nhiên, họ lại khó có những tài sản tương đương với số tiền muốn vay. Do đó, mà các tổ chức đoàn thể ở xã cần tạo điều kiện cho người dân vay vốn bằng hình thức tín chấp để người dân có cơ hội đầu tư cho sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm tại chỗ của bản thân người lao động.
Thứ năm: Hiện nay, tại UBND xã Vân Diên các tổ chức đoàn thể như: Hội phụ nữ, hội CCB, hội nông dân, đoàn thanh niên cho người lao động vay vốn với số tiền nhiều nhất là 30 triệu đồng. Có nhiều lao động có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm nhưng số vốn còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao động. Vì vậy, cần phát triển hình thức vay tín chấp với số tiền lớn hơn giúp họ có điều kiện mở rộng, phát triển kinh tế và giải quyết việc làm tốt hơn.
4.5.2.8. Tạo việc làm cho lao động thông qua xuất khẩu lao động,giới thiệu việc làm
Xuất khẩu lao động là hướng giải quyết việc làm, mang lại thu nhập cao cho lao động, đặc biệt là đối với lao động nông thôn. Trong thời gian, để thực hiện mục tiêu từng bước tăng quy mô xuất khẩu lao động, chính quyền nên có giải pháp mang tính đồng bộ như:
+ Tuyên truyền hướng dẫn người lao động đi xuất khẩu lao động trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức đoàn thể, thông báo công khai, cụ thể thị trường lao động, số lượng, thời gian, tiêu chuẩn chọn lựa, điều kiện, pháp luật về lao động của nước có nhu cầu tuyển dụng cũng như các loại chi phí phải đóng, mức lương và quyền lợi được hưởng để người lao động tìm hiểu và có kế hoạch lựa chọn tham gia xuất khẩu lao động.
+ Đào tạo lao động đáp ứng những yêu cầu của nước tuyển dụng,rèn nghề kỹ năng, tay nghề cho lao động, hỗ trợ cho vay vốn bước đầu cho lao động có điều kiện đi xuất khẩu lao động.
+ Tìm kiếm các thị trường tiềm năng mới về xuất khẩu lao động, bên cạnh đó tận dụng những thị trường có sẵn, tạo mối liên kết để lao động có nhiều cơ hội hơn trong việc xuất khẩu lao động.
+ Coi trọng công tác đào tạo nguồn và giới thiệu lao động có ý thức kỷ luật tốt, chấp hành tốt các quy định của pháp luật để tham gia xuất khẩu đi làm việc ở nước ngoài. Công tác tạo nguồn và giới thiệu người đi lao động nước ngoài phải gắn với chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, phù hợp với quan hệ cung cầu và quá trình hội nhập quốc tế của thị trường xuất khẩu lao động
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Lao động và việc làm là vấn đề được toàn xã hội quan tâm hiện nay. Việt Nam là một nước nông nghiệp, tỷ lệ dân số sống ở nông thôn cao nên đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, vấn đề dư thừa lao động và thiếu việc làm đang diễn ra khá phổ biến ở hầu hết các vùng nông thôn cả nước. Thực trạng này là nguyên nhân chủ yếu gây ra các tệ nạn xã hội và sự nghèo đói. Từ việc nghiên cứu về lý luận và thực tiễn với đề tài: “Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, Huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” tôi rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất : Luận văn đã nêu ra cơ sở lý luận về lao động, việc làm, thất nghiệp và ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Với nội dung của giải quyết việc làm bao gồm: Đào tạo, nâng cao trình độ cho lao động nông thôn; phát triển các ngành kinh tế; đầu tư, hỗ trợ các nguồn lực cho giải quyết việc làm; hướng nghiệp, đào tạo nghề; liên kết giữa các đơn vị có khả năng giải quyết việc làm. Đưa ra các đặc điểm về lao động, việc làm nông thôn và các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Bên cạnh đó, luận văn đã nêu ra cơ sở thực tiễn là kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số quốc gia (Trung Quốc, Malaysia) và địa phương trong nước (huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình) được tìm hiểu làm cơ sở định hướng giải quyết việc làm cho lao động.
Thứ hai: Sự chuyển dịch kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn xã. Chuyển dịch kinh tế cũng đồng nghĩa với việc chuyển dịch một phần lao động sang các ngành đó. Tuy nhiên, các ngành này đòi hỏi lao động có kỹ năng và trình độ chuyên môn cao. Tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã cho thấy số lượng lao động của xã Vân Diên dồi dào, tăng lên theo từng năm nhưng chất lượng lao động của xã hiện nay rất thấp, chủ yếu là lao động có trình độ trung học cơ sở, số lao động chưa qua đào tạo chuyên môn năm 2014 là 53,77% tổng số lao động. Tình hình lao động được tham gia các khóa đào tạo là rất thấp. Trong số lao động có việc làm trong xã thì chủ yếu là lao động có việc làm không thường xuyên. Để đối mặt với tình trạng dư thừa lao động và thiếu việc làm trên địa bàn xã, chính quyền xã đã tiến hành một số giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn xã như:(1) Nâng cao trình độ cho lao động bằng các hoạt động: đào tạo nghề năm 2014 có 7 lớp dạy nghề với tổng số học viên là 120 lao động, số lượng này còn rất hạn chế so với số lao động thiếu việc làm hiện nay trên địa bàn xã; Các lớp tập huấn khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật được tổ chức 12 lớp trong năm 2014 với số lao động tham gia là 340 lao động. (2) Phát triển các ngành kinh tế nông nghiệp, CN – TTCN – XD, TM – DV và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. (3) Hỗ trợ các nguồn lực vốn, khoa học kỹ thuật, đầu tư cơ sở hạ tầng. (4) Hướng nghiệp, giới thiệu việc làm, tuy nhiên giải pháp này chưa thực sự hiệu quả, số lao động đi xuất khẩu lao động còn chiến tỷ lệ thấp
Thứ ba, Qua nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên đó chính là: (1) Cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước và địa phương.(2) Quy mô cơ cấu các ngành kinh tế . (3) Yếu tố từ bản thân người lao động. (4) Vốn đầu tư và cơ sở vật chất. (5) Năng lực và trình độ của cán bộ địa phương . (6) Nguồn lực đầu tư cho giải quyết việc làm. (7) Quan hệ hợp tác với các tổ chức giới thiệu việc làm cũng như xuất khẩu lao động
Thứ tư, Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn xã Vân Diên, đề tài đề xuất một số giải pháp như sau: (1) Tăng cường công tác đào tạo nghề,nâng cao trình độ cho người lao động . (2) Chương trình tập huấn khuyến nông,chuyển giao khoa học kỹ thuật. (3) Phát triển các ngành kinh tế. (4) Đàu tư nâng cấp,cải tạo xây dựng cơ sở hạ tầng. (5) Hộ trợ người dân vay vốn. (6) Tăng cường các hoạt động hướng nghiệp,giới thiệu việc làm .
5.2 Kiến nghị
- Cụ thể hóa các chính sách, chủ trương, đường lối của nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động, bên cạnh đó cần phải quan tâm đến xây dựng và kiện toàn hệ thống chính trị, tích cực chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, tích cực xóa đói giảm nghèo, giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, hỗ trợ vay vốn, vật tư kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất để họ tự vươn lên.
- Cần tăng cường quảnlý về đất đai, dân số, lao động. Phần lớn những lao động có được những thông tin về việc làm qua xã, do đó cần đầu tư phương tiện cập nhập thông tin về việc làm. Cần tuyển chọn đội ngũ có trình độ, phẩm chất để thực hiện khâu giới thiệu việc làm cho lao động, giảm chi phí xin việc cho các hộ nông dân trong tìm việc làm.
- Củng cố mạng lưới trường, lớp nâng cao chất lượng ở những vùng sâu, xa. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao đội ngũ giáo viên giải quyết khâu chất lượng giáo viên ngay từ việc tuyển chọn đầu vào.
- Chú trọng phát triển các làng nghề truyền thống, ngành nghề thủ công, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, lao động chưa qua đào tạo, lao động thất nghiệp và thiếu việc làm.
- Tuyên truyền vận động người dân thực hiện tốt chương trình kinh tế kế hoạch hóa gia đình, các chính sách dân số phải mềm dẻo thích hợp với chương trình xã hội nhằm làm giảm sức ép vầ việc làm và dân số.
5.2.1. Kiến nghị đối với người lao động
- Cần nâng cao nhận thức đúng đắn trong việc chủ động tìm kiếm việc làm và nâng cao năng lực lao động của bản thân. Tận dụng cơ hội dậy nghề, đào tạo nghề, giải quyết việc làm của các cấp chính quyền, các doanh nghiệp. Cần tiếp cận thông tin thị trường lo động thông qua cơ sở hạ tầng thông tin để có thông tin nhanh chóng, cần thiết.
- Không ngừng nhiên cứu, học hỏi, nâng cao trình độ bản thân, bổ sung các kỹ năng từ đó tìm kiếm việc làm phù hợp với bản thân.
- Các lao động nông nghiệp cần tìm cách ứng dụng khoa học công nghệ vào chọn giống, kỹ thuật canh tác, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất, từ đó nâng cao thời gian làm việc, tạo việc làm cho chính bản thân và gia đình, từ đó cải thiện cuộc sống, nâng cao thu nhập.
5.2.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động
- Cần nêu cao tinh thần chống tham nhũng, giảm chi phí sao cho việc sử dụng lao động có hiệu quả.Từ đó phát triển sản xuất tạo khả năng tạo việc là cho lao động nông thôn.
- Tích cực nhiên cứu, học hỏi, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh để duy trì và mở rộng sản xuất tăng khả năng tạo việc làm cho lao động.
- Thường xuyên liên kết với các đơn vị sử dụng lao động, đơn vị sự nghiệp, chính quyền địa phương để nắm bắt cơ chế chính sách, trao đổi thông tin, nhu cầu tuyển dụng và sử dụng lao động
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo từ sách báo, luận văn
Đinh Thị Hiên ( 2010). “ Nghiên cứu các biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của địa phương xã Thanh Nghị - huyện Thanh Liêm – tỉnh Hà Nam”. Luận văn tốt nghiệp trường đại học nông nghiệp Hà Nội
Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung (1997), Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, NXB chính trị quốc gia
PGS. TS Mai Thanh Cúc và cộng sự (2005), Giáo trình Phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
PGS. TS Nguyễn Mậu Dũng (2012), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
PGS. TS Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Lao động xã hội.
Phạm Đức Thành, Mai Quốc Khánh (1998), Giáo trình Kinh tế lao động, Nhà xuất bản giáo dục
Phạm Thị Vân Diên(2012), “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn khu vực Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ ngành kinh tế chính trị, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Phan Công Nghĩa (1999), Giáo trình thống kê lao động, NXB Thống kê, Hà Nội
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1994, 2002, 2006), Bộ luật lao động, Bộ luật lao động sửa đổi bổ sung
Trần Thị Ninh (2010), “Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất nhập khẩu lao động đến đời sống kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại xã Vũ Nội – huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình”. Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
TS. Chu Tiến Quang (2001), “Việc làm ở nông thôn. Thực trạng và giải pháp”, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội
TS. Chu Tiến Quang (2001), “Việc làm ở nông thôn. Thực trạng và giải pháp”, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội
Quyết định 1956/QĐ – TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Quyết định số 545/QĐ – TTg ngày 09/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020.
Tổng cục thống kê: Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2012.
UBND xã Vân Diên (2012, 2013, 2014), báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, công tác dạy nghề năm 2012, 2013, 2014.
UBND xã Hùng Sơn (2014), Đề án xây dựng nông thôn mới xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
Tài liệu tham khảo từ internet
Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009 – 2010.
Nguồn:
Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn ở thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Nguồn:
Tổng cục thống kê Việt Nam
Nguồn :
Xây dựng nông thôn mới: Bài học và kinh nghiệm từ Trung Quốc
Nguồn:
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Lao động số:
I. Tình hình cơ bản của lao động
1. Thông tin về lao động :
- Họ và tên lao động: . Nam ( Nữ ): Tuổi:
- Thôn . Xã : Vân Diên
- Trình độ văn hoá:
Chưa tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp tiểu học
Tốt nghiệp trung học cơ sở Tốt nghiệp trung học phổ thông
- Trình độ chuyên môn:
Chưa qua đào tạo Trung cấp
Nghề Cao Đẳng Đại học
- Nghề nghiệp:
Nông nghiệp CN – TTCN - XD TM - DV
2. Tình hình việc làm
Có việc làm :
Thường xuyên
Không thường xuyên
Thất nghiệp
3. Ông (bà) có vay, mượn vốn sản xuất: Có Không
- Nguồn vay chủ yếu:
NH nông nghiệp Các tổ chức, đoàn thể
Bạn bè, người thân Người cho vay lấy lãi
- Sau khi vay vốn ông/ bà giải quyết được việc làm cho bao nhiêu người?
..
4. Ông bà có tham gia học nghề không?
Có Không
- Ông / bà học nghề ở đâu?
Trung tâm đào tạo nghề của xã
Các cơ sở kinh doanh, trung tâm khác
- Ông/ bà học nghề gì ?
May Điện Cơ khí
Sửa xe máy Điện tử dân dụng
- Sau khi học nghề ông bà có tìm được việc làm phù hợp với nghề học không?
Có Không
5. Ông bà có tham gia các lớp tập huấn khuyến nông không?
Có Không
- Sau khi tham gia lớp tập huấn khuyến nông ông/ bà giải quyết được việc làm cho bao nhiêu người? .
II: Đánh giá công tác giải quyết việc làm trên địa bàn xã
1. Ông/ bà có biết các chương trình giải quyết việc làm của xã không?
Có Không
2.Đánh giá của ông/ bà về hiệu quả giải quyết việc làm thông qua chương trình tập huấn khuyến nông ?
Tốt Không tốt
3. Ông bà có hài lòng về trình độ của cán bộ khuyến nông của xã không?
Có Không
4. Ông/bà có được vay vốn từ các nguồn vốn hỗ trợ sản xuất của xã hay không?
Có Không
5. Ông bà có hài lòng về thủ tục cho vay vốn hỗ trợ sản xuất của xã không?
Có Không
6. Ông bà có hài lòng về số lượng vốn vay hỗ trợ sản xuất của xã không?
Có Không
7. Đánh giá của ông bà về hiệu quả giải quyết việc làm thông qua hoạt động cho vay vốn?
Tốt Không tốt
7. Ông/ bà có được xã hỗ trợ học nghề và tư vấn việc làm không?
Có Không
8. Đánh giá của ông/bà về hiệu quả giải quyết việc làm thông qua hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề?
Tốt Không tốt
9. Ông bà có biết các chương trình hướng nghiệp, giới thiệu việc làm trên địa bàn xã trong thời gian qua không ?
Có Không
10. Đánh giá của ông bà về hiệu quả của chương trình hướng nghiệp, giới thiệu việc làm trên địa bàn xã trong thời gian qua ?
Tốt Không tốt
11. Ý kiến đánh giá của ông bà về các hoạt động nhằm giải quyết việc làm?
12. Khó khăn gặp phải của ông/bà trong quá trình tìm kiếm việc làm là gì?
13. Đề xuất của ông/bà đối với chính quyền xã trong quá trình giải quyết việc làm?
.............................................................................................
Xin chân thành cảm ơn ông/bà
Kính chúc ông/bà sức khỏe và làm việc tốt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_giai_phap_giai_quyet_viec_lam_cho_lao_dong_nong_th.docx