HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
----------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHO
NGƯỜI NGHÈO Ở XÃ MƯỜNG THẢI,
HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA.
Tên sinh viên
: NGUYỄN THỊ KIM DƯƠNG
Chuyên ngành đào tạo
: QUẢN LÝ KINH TẾ
Lớp
: K56 - QLKT
Niên khóa
: 2011-2015
Giáo viên hướng dẫn
: CN. ĐẶNG XUÂN PHI
HÀ NỘI 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả
130 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 421 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người nghèo ở xã Mường thải, huyện Phù yên, tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một môn học nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận tốt nghiệp đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc; bản khóa luận tốt nghiệp này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn).
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Dương
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Học viện nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và PTNT, Học viện nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến thầy Đặng Xuân Phi đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ủy Ban Nhân Dân xã Mường Thải đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu và tài liệu giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên, dù có nhiều nỗ lực song do trình độ và thời gian có hạn nên trong khóa luận của tôi không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo và sự chia sẻ của bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Dương
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Hiện nay, đất nước ta đang trên đà phát triển kinh tế - xã hội, các thành phố lớn nhỏ ngày một phát triển thu hút các ngành công nghiệp hiện đại và các ngành thương mại du lịch, trái ngược với sự phát triển của các thành phố lớn đó là nền kinh tế yếu kém của các vùng miền nơi vùng núi xa tập trung nhiều xã nghèo, nơi mà hoạt động sản xuất nông nghiệp là ngành đem lại thu nhập chính cho các hộ dân. Tuy nhiên các hoạt động sản xuất nông nghiệp ở đây thường sản xuất canh tác theo phương thức lạc hậu và manh mún chưa đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, phát triển nông nghiệp trên địa bàn các xã nghèo luôn nhận được sự quan tâm to lớn của Đảng và Nhà nước. Điều này thể hiện rất rõ thông qua việc Nhà nước ban hành các chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp, xã Mường Thải, huyện Phù Yên đã triển khai thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn xã. Để tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện đề án tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người nghèo ở xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”, với mục tiêu chung là tìm hiểu thực trạng, đánh giá hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người nghèo ở xã Mường Thải và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách này từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của xã Mường Thải trong thời gian tới. Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người nghèo; Tìm hiểu thực trạng, đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Thải; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã; Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực thi chính sách hỗ trợ đến các hộ nghèo của xã Mường Thải, huyện Phù Yên.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở xã. Đánh giá thực trạng, kết quả và hiệu quả của hoạt động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp chủ yếu cho hộ dân xã Mường Thải. Chủ thể là các cơ quan, đơn vị thực thi chính sách và đối tượng hưởng lợi từ chính sách.
Để hiểu rõ vấn đề nghiên cứu, chúng ta cần nắm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của đề tài. Phần cơ sở lý luận đã chỉ ra khái niệm, hình thức, công cụ, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. Phần cơ sở thực tiễn là đưa ra các kinh nghiệm hỗ trợ sản xuất cho nông nghiệp của một số nước trên thế giới: Mỹ, Thái Lan, Nhật Bản, hay một số kinh nghiệm của các địa phương trong nước: Hải Dương, Bắc Giang và bài học kinh nghiệm rút ra cho địa bàn xã Mường Thải.
Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phiếu điều ra phỏng vấn hộ nông dân và cán bộ thực thi chính sách bằng các câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn, sử dụng các phương pháp chọn điểm nghiên cứu. Thu thập số liệu đã công bố qua liên hệ với các phòng ban của huyện, xã và internet, sách báo về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp làm nguồn tài liệu thu thập cho quá trình nghiên cứu. Thu thập số liệu sử dụng phương pháp chọn mẫu và lựa chọn 125 hộ điều tra. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả về đặc điểm của các hộ, đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, diện tích đất đai và tình hình sản xuất của xã; thống kê phân tích thông tin để so sánh sự khác biệt trước và sau khi có chính sách, dùng phần mềm SPSS và excel để xử lý số liệu. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu gồm: nhóm chỉ tiêu mô tả đặc điểm, nguồn lực của hộ; chỉ tiêu phản ánh tình hình triển khai chính sách như thời gian thực hiện chính sách, tỷ lệ số hộ dân được biết đến và thực hiện chính sách; chỉ tiêu phản ánh kết quả của chính sách như tỷ lệ số hộ được hưởng các chính hỗ trợ về trồng trọt, chăn nuôi; chỉ tiêu đo lường hiệu quả của hoạt động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và chỉ tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách như tỷ lệ số cán bộ xã có trình độ, năng lực trong việc thực thi chính sách, chỉ tiêu đánh giá về mức hỗ trợ, thời gian thực hiện của chính sách và thủ tục nhận hỗ trợ, mức độ phù hợp với quá trình phát triển kinh tế của địa phương.
Ở phần kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở xã Mường Thải. Cụ thể là tìm ra các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp được triển khai trên địa bàn xã, cơ quan thực thi chính sách, các hoạt động được triển khai và kết quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã và đưa ra các đánh giá về việc thực hiện chính sách trên địa bàn xã. Về tổ chức thực thi chính sách tập trung nghiên cứu công tác tuyên truyền phổ biến chính sách qua các hình thức như phát thanh của xã, qua cán bộ khuyến nông của xã; năng lực tổ chức cũng như trình độ chuyên môn của cán bộ thực thi chính sách, nguồn kinh phí hỗ trợ cho việc thực hiện chính sách. Kết quả nghiên cứu thực thi chính sách được nghiên cứu trên ba lĩnh vực: hỗ trợ trồng trọt, chăn nuôi và hỗ trợ lâm nghiệp. Từ tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở địa phương, đã chỉ ra các tác động tích cực và tồn tại hạn chế của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo đánh giá của nhóm cán bộ thực thi chính sách và nhóm đối tượng hưởng lợi từ chính sách.
Từ thực trạng đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở địa phương: Cải tiến công tác triển khai thực hiện chính sách, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tổ chức thực thi chính sách, thúc đẩy công tác tuyên truyền và huy động nguồn tài chính cho việc thực hiện chính sách.
Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp đang được thực hiện triển khai trên toàn địa bàn xã Mường Thải và tạo ra sự đồng thuận giữa Đảng Ủy, chính quyền và nhân dân trong xã, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình đất đai của xã Mường Thải giai đoạn 2012-2014 36
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động xã Mường Thải 41
Bảng 3.3. Tình hình kinh tế xã Mường Thải giai đoạn 2012 – 2014 46
Bảng 4.1: Nguồn thông tin các hộ biết đến chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp 61
Bảng 4.2: Chính sách hỗ trợ trên địa bàn xã phân theo đối tượng 62
Bảng 4.3: Chính sách hỗ trợ trên địa bàn xã phân theo khu vực 47
Bảng 4.4: Lượng hỗ trợ về giống cây trồng vật nuôi trên địa bàn xã Mường Thải giai đoạn 2012-2014 47
Bảng 4.5: Sự thay đổi về số hộ nghèo thuộc xã giai đoạn 2012 – 2014 49
Bảng 4.6: Một số hạng mục hỗ trợ cho trồng trọt tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên giai đoạn 2012-2014 50
Bảng 4.7: Kết quả gieo trồng của xã Mường Thải trong giai đoạn 2012 – 2014 51
Bảng 4.8: Kết quả hỗ trợ kênh mương nội đồng trên địa bàn xã Mường Thải, huyện Phù Yên giai đoạn 2012-2014 68
Bảng 4.9. Kết quả hỗ trợ một số hạng mục cho chăn nuôi tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên giai đoạn 2012-2014 88
Bảng 4.10: Số lượng vật nuôi được chăn nuôi trên địa bàn xã Mường Thải giai đoạn 2012 - 2014 89
Bảng 4.11: Nhóm các đối tượng được hưởng hỗ trợ khoán và chăm sóc rừng trên địa bàn xã Mường Thải 91
Bảng 4.12: Kết quả sản xuất lâm nghiệp tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên giai đoạn 2012-2014 92
Bảng 4.13: Số tiền được hỗ trợ cho việc nhận khoán và chăm sóc rừng trên địa bàn xã Mường Thải giải đoạn 2012 – 2014 93
Bảng 4.14: Hỗ trợ tín dụng lãi suất phân theo các nhóm đối tượng 94
Bảng 4.15: Số cán bộ xã và cán bộ thôn có ý kiến phản hồi về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã. 96
Bảng 4.16: Số người hưởng lợi có ý kiến về chính sách hỗ trợ trồng trọt 99
Bảng 4.17: Số người hưởng lợi có ý kiến về chính sách hỗ trợ chăn nuôi 99
Bảng 4.18: Số hộ hưởng lợi có ý kiến về chính sách hỗ trợ lâm nghiệp 100
Bảng 4.19: Đánh giá của nông dân về ưu điểm của các chính sách hỗ trợ nông nghiệp xã Mường Thải, huyện Phù Yên. 101
Bảng 4.20: So sánh năng suất, sản lượng của hộ sản xuất nông nghiệp 102
trước – sau khi có hỗ trợ 102
Bảng 4.21: Trình độ của các cán bộ địa phương thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp 105
Bảng 4.22: Lượng vốn được huy động hỗ trợ cho nông nghiệp ở xã Mường Thải, huyện Phù Yên 106
Bảng 4.23: Đặc điểm, tình hình kinh tế của hộ dân xã Mường Thải 107
Bảng 4.24: Trình độ học vấn và chuyên môn của chủ hộ 108
Bảng 4.25: Phương hướng sản xuất chính của các hộ dân xã Mường Thải 108
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BNN : Bộ Nông nghiệp
PTNT : Phát triển nông thôn
UBND : Ủy ban nhân dân
GTSX : Giá trị sản xuất
ĐVT : Đơn vị tính
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
THCS : Trung học cơ sở
PHẦN I - MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế đang diễn ra một cách nhanh chóng, theo đó cơ cấu kinh tế chuyển dịch tiến bộ, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ tăng nhanh, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm dần. Tuy nhiên, vẫn phải khẳng định rằng nông nghiệp nước ta vẫn là một trong 3 ngành kinh tế quan trọng và có tính chiến lược của đất nước, bảo đảm đời sống, an ninh lương thực, ổn định xã hội, đẩy mạnh xuất khẩu. Vì vậy, trong chủ trương phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, nông nghiệp và nông thôn luôn được quan tâm hàng đầu. Điều này được thể hiện rất rõ thông qua việc Nhà nước đã ban hành rất nhiều các chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. Mặt khác, trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn cần được đổi mới theo hướng vừa tuân thủ, vừa khai thác triệt để các định chế của WTO để hỗ trợ, ưu đãi cho lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn đồng thời các chính sách đó cũng phải phù hợp với điều kiện nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi của nước ta hiện nay.
Phù Yên thuộc miền núi Tây Bắc Việt Nam, là một trong 62 huyện nghèo nhất cả nước và có đông dân tộc chung sống, có diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp tương đối lớn, người dân sống chủ yếu bằng các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Phù Yên được đặc biệt quan tâm trong chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, trong đó xã Mường Thải là một xã nghèo nằm trong chương trình 135 được quan tâm đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Thải về cơ bản vẫn theo phương thức truyền thống, manh mún và lạc hậu. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chưa được đầu tư và khai thác hiệu quả, cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi chưa hợp lý và còn hạn chế nên chưa đem lại hiệu quả về năng suất và chất lượng. Các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của nhà nước là rất quan trọng tạo điều kiện cho sự phát triển và đem lại hiệu quả trong sản xuất kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên, việc thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Mường Thải còn tồn tại một số bất cập và chưa phát huy hết tác dụng và hiệu quả của chính sách. Từ những lý do đó mà yêu cầu đặt ra đối với xã Mường Thải là phát huy hiệu quả của sản xuất nông nghiệp, tạo tiền đề phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nâng cao đời sống nhân dân.
Để thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, ngoài việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Nhà nước, huyện Phù Yên cũng đề ra và triển khai một số chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp. Và để tìm hiểu tại sao lại phải hỗ trợ sản xuất nông nghiệp? Nội dung chính của hỗ trợ sản xuất nông nghiệp là gì? Tìm hiểu những khó khăn gặp phải khi thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã? Đánh giá của về việc thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở xã như thế nào? Cần có các giải pháp gì để phát huy hiệu quả của chính sách?
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người nghèo ở xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng, đánh giá hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người nghèo ở xã Mường Thải và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách này từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của xã Mường Thải trong thời gian tới.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người nghèo ở xã Mường Thải, huyện Phù Yên;
Tìm hiểu thực trạng, đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho hộ nghèo xã Mường Thải;
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người nghèo ở xã Mường Thải;
Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực thi chính sách hỗ trợ đến các hộ nghèo của xã Mường Thải, huyện Phù Yên.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu dẫn tới một số câu hỏi nghiên cứu sau:
- Nội dung của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho hộ nghèo trong chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo là gì?
- Tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho hộ nghèo tại xã như thế nào?
- Những khó khăn, hạn chế gì còn tồn tại trong việc thực thi chính sách này tại địa bàn xã?
- Những nhân tố nào tác động ảnh hưởng tới việc thực thi chính sách tại xã?
- Cần có những giải pháp và kiến nghị gì để cải thiện khó khăn trong việc thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho hộ nghèo tại địa phương?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở xã. Đánh giá thực trạng, kết quả và hiệu quả của hoạt động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp chủ yếu cho hộ nông dân xã Mường Thải.
Chủ thể thu thập số liệu là các cơ quan, đơn vị thực hiện, thi hành chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của nhà nước, các hộ và các đối tượng hưởng lợi từ chính sách.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu một số chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở nước ta được áp dụng trong các chương trình giảm nghèo xã Mường Thải.
Vai trò, vị trí của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp đến các hộ nghèo xã Mường Thải.
Nghiên cứu thực trạng, đánh giá về tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho các hộ nghèo xã Mường Thải và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách.
Các giải pháp nhằm triển khai tốt hơn chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiẹp ở xã Mường Thải, huyện Phù Yên.
Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
Phạm vi về thời gian:
Số liệu thứ cấp được thu thập: từ năm 2012 đến năm 2014
Số liệu sơ cấp được thu thập năm 2015
Thời gian thực hiện đề tài: Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2015 đến tháng 5/2015
PHẦN II - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ NGHÈO
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1 Khái niệm, bản chất của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về chính sách
Chính sách là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà quản trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp để đạt được mục tiêu đó (William Jenkin, 1978)
Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm (James Anderson, 2003)
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của nền kinh tế xã hội do chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để đạt được mục tiêu đó (Đỗ Kim Chung, 2006 ).
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm chính sách: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa”
Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được mục tiêu đó (William Jenkin, 1978)
Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của công dân (B.Guy Peter, 1990)
Chính sách nông nghiệp là tập hợp các chủ trương và hành động của chính phủ nhằm thay đổi môi trường cho nông nghiệp phát triển bằng cách tác động vào giá đầu vào hay giá đầu ra, thay đổi về tổ chức khuyến khích công nghệ mới trong nông nghiệp (Đỗ Kim Chung, 2006)
2.1.1.2. Khái niệm về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
a. Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp là quá trình sử dụng cơ chế chính sách, nguồn lực của chính phủ, của các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước để hỗ trợ cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thông qua việc thực hiện các cơ chế chính sách, giải pháp đầu tư công để tăng cường năng lực vật chất và nhân lực để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nông nghiệp, hộ sản xuất nông nghiệp, dân cư nông thôn và những người hưởng lợi có liên quan có cơ hội tăng năng lực, hiệu quả sản xuất. Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp nhằm đảm bảo đời sống, an ninh lương thực, ổn định xã hội, đẩy mạnh xuất khẩu.
Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp là những can thiệp có lợi cho nông nghiệp từ Chính phủ. Bằng các chính sách hỗ trợ, Chính phủ đã tạo nên sự ổn định về sản xuất trong nông nghiệp, góp phần tháo gỡ khó khăn cho nông nghiệp, đặc biệt là vốn, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, góp phần giải quyết những vấn đề, khó khăn gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Chính sách hỗ trợ này giúp cho nông nghiệp thoát khỏi tình trạng bế tắc trước mắt và tạo đà thuận lợi cho các bước phát triển tiếp theo. Trong nông nghiệp chính sách hỗ trợ thường được áp dụng khi mùa màng thất bát, hàng hóa bị khê đọng và nhất là đối với các đối tượng nghèo đói. Vì vậy, chính sách hỗ trợ sẽ gây tâm lý dựa dẫm, trông chờ của người dân, làm tê liệt động lực phát triển kinh tế.
Bao cấp và hỗ trợ
Hai khái niệm hỗ trợ và bao cấp có những điểm chung và điểm khác biệt cơ bản. Điểm chung của hỗ trợ và bao cấp là những hành động, chủ trương hay biện pháp giúp đỡ người khác, tạo điều kiện cho họ có cơ hội phát triển. Sự khác nhau giữa hai khái niệm này là phương thức thực hiện.
- Bao cấp có hàm ý là làm thay một công việc nào đó hay cho không. Bao cấp được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống giá cả. Trong cơ chế thị trường, bao cấp thường làm nhiễu loạn hệ thống giá. Giá thị trường không phản ánh đúng giá trị của hàng hóa, quan hệ cung - cầu, gây khó khăn trong việc điều tiết nền sản xuất xã hội. Người được hưởng bao cấp thường chỉ phải trả chi phí thấp hơn so với giá thị trường. Nét đặc trưng phổ biến chủ yếu của bao cấp là trợ giá đầu vào, đầu ra. Bao cấp ít tính đến nhóm mục tiêu của các hoạt động cho không, làm thay. Bao cấp thông qua trợ giá đầu vào và đầu ra sẽ làm giảm an sinh xã hội, giảm dịch chuyển tài nguyên (Frank Ellis, 1993), tạo ra nhiễu loạn về giá cả, tạo ra cầu thừa, lạm dụng nguồn lực, không tiết kiệm và kém hiệu quả, tăng gánh nặng tài chính cho quốc gia. Do đó hầu hết các nước trên thế giới đều loại bỏ bao cấp thông qua hình thức trợ giá (Đỗ Kim Chung, 2010).
- Hỗ trợ là những hành động, chủ trương thực hiện sự giúp đỡ một nhóm mục tiêu nhất định, nhằm khắc phục thất bại thị trường thông qua hỗ trợ vật chất, phát triển nhân lực, thể chế, tổ chức. Hỗ trợ được thực hiện chủ yếu thông qua việc phát triển nguồn nhân lực mà không thông qua hệ thống giá cả. Hỗ trợ ít làm nhiễu loạn hệ thống giá, khắc phục tốt hơn những nhược điểm của thị trường. Hỗ trợ nhằm phát huy những tác động ngoại ứng tích cực, khắc phục những tác động ngoại ứng tiêu cực như các hoạt động đầu tư, kinh doanh làm suy thoái môi trường. Vì vậy, hầu hết các chính phủ trên thế giới đều chuyển từ chính sách bao cấp sang chính sách hỗ trợ.
Bao cấp
Sự làm thay, chi trả thay.
Can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh tế, xã hội nào đó.
Thông qua trợ giá, cho không
Thường làm nhiễu loạn hệ thống giá.
Ít tính đến nhóm mục tiêu của sự tác động.
Hỗ trợ
Sự giúp đỡ, hỗ trợ.
Can thiệp nhằm khắc phục thất bại của thị trường.
Thông qua hỗ trợ nhân lực, vật lực và thể chất.
Ít làm nhiễu loạn các hệ thống giá.
Có tính đến nhóm mục tiêu của sự hỗ trợ.
b. Chính sách hỗ trợ sản xuất trong nước khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO
Khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, để phù hợp với những định chế của tổ chức này chúng ta phải cam kết thực hiện Hiệp định nông nghiệp. Hiệp định này gồm 3 nội dung chính: giảm trợ cấp xuất khẩu trong nông nghiệp, tăng cường mở cửa thị trường nhập khẩu, cắt giảm trợ cấp cho các nhà sản xuất trong nước mang tính bóp méo thương mại.
Chính sách hộp xanh: bao gồm các chương trình chi trả trực tiếp nhằm hỗ trợ thu nhập của người dân nhưng được cho là không ảnh hưởng đến các quyết định sản xuất. Các biện pháp hỗ trợ này được hoàn toàn loại trừ khỏi cam kết cắt giảm. Gồm các khoản hỗ trợ:
+ Các chương trình trợ cấp hồi hưu cho người sản xuất nông nghiệp
+ Chương trình chuyển đổi nguồn lực
+ Các chương trình bảo vệ môi trường
+ Các chương trình hỗ trợ vùng
+ Dự trữ quốc gia vì mục tiêu an ninh lương thực
+ Các chương trình trợ cấp lương thực trong nước
+ Một số hình thức hỗ trợ đầu tư
+ Các dịch vụ chung của Nhà nước phục vụ cho nghiên cứu, đào tạo, khuyến nông; thông tin thị trường và cơ sở hạ tầng nông thôn.
Chính sách hộp vàng: Những biện pháp hỗ trợ này cũng được miễn khỏi cam kết cắt giảm mặc dù có ảnh hưởng bóp méo sản xuất và thương mại nhưng chỉ ở mức độ tối thiểu, đó là:
+ Các khoản chi trả trực tiếp trong các chương trình hạn chế sản xuất nếu những khoản chi trả này được tính trên cơ sở diện tích và sản lượng cố định; hoặc những khoản chi trả này tính cho 85% hoặc dưới 85% mức sản lượng cơ sở; hoặc các khoản chi trả cho chăn nuôi được tính theo số đầu gia súc, gia cầm cố định.
+ Với những nước đang phát triển, việc hỗ trợ được thực hiện thông qua các khoản hỗ trợ đầu tư của chính phủ, trợ cấp đầu vào cho những người sản xuất có thu nhập thấp và thiều nguồn lực.
+ Hỗ trợ để khuyến khích việc chuyển từ trồng cây thuốc phiện sang trồng cây khác.
Chính sách hộp đỏ: Những hỗ trợ mang tính bóp méo thương mại, không được miễn và buộc phải cắt giảm. Các chính sách này phải cam kết cắt giảm nếu vượt quá tổng mức hỗ trợ gộp, mức hỗ trợ gộp được quy định như sau:
+ 5% giá trị sản lượng của sản phẩm được hỗ trợ với các nước phát triển;
+ 10% giá trị sản lượng của sản phẩm được hỗ trợ đối với các nước đang phát triển
2.1.1.3. Khái niệm và ý nghĩa về thực thi chính sách
a. Khái niệm về thực thi chính sách
Thực thi chính sách là việc triển khai chính sách, bao gồm việc cụ thể hóa một chính sách hay chương trình thành kế hoạch và các hành động cụ thể của từng cấp, ngành trong phát triển kinh tế (Nguyễn Hải Hoàng, 2011).
Tổ chức thực thi chính sách là quá trình biến các chính sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đề ra.
b. Ý nghĩa của thực thi chính sách
- Là giai đoạn biến ý đồ chính sách thành hiện thực
Trong quản lý điều hành nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có định hướng XHCN, Nhà nước phải đối xử với nhiều đối tượng có quan hệ khác nhau. Có những đối tượng quan hệ với Nhà nước là quan hệ đồng sở hữu như các đối tượng thuộc thành phần kinh tế Nhà nước; có những đối tượng mà tính chất sở hữu gần với sở hữu Nhà nước, được Nhà nước kết hợp với thành phần kinh tế Nhà nước để xây dựng nền tảng của ngành kinh tế,vv... Trong hệ thống các thành phần hiện có, kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Do địa vị chính trị, kinh tế, xã hội và pháp lý của từng đối tượng thuộc các thành phần này không giống nhau, nên vai trò của chúng đối với sự nghiệp phát triển xã hội ở nước ta cũng khác nhau. Để phát huy đối tượng của tác dụng của các đối tượng trong quá trình vận động đến mục tiêu, Nhà nước có thái độ ứng xử một cách thích hợp với mỗi vấn đề phát sinh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Trong quản lý xã hội, công cụ được nhà nước dùng để chuyển tải thái độ ứng xử của mình đến các đối tượng quản lý là chính sách. Tùy theo yêu cầu của quản lý phát triển nền kinh tế ở từng thời kỳ, Nhà nước chủ động ban hành các chính sách để thể hiện ý chí trong quan hệ với các thành phần kinh tế theo định hướng. Như vậy có thể nói, thực thi chính sách là giai đoạn biến thái độ ứng xử của Nhà nước với các đối tượng quản lý (hay ý đồ chính sách) thành hiện thực.
Tổ chức thực thi chính sách để thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung
Mục tiêu chính sách có liên quan đến nhiều hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội theo những cấp độ khác nhau, nên không thể cùng một lúc giải quyết tất cả các vấn đề có liên quan và cũng không thể đốt cháy giai đoạn của mỗi quá trình. Tổ chức thực thi chính sách để giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu cơ bản nhất để thúc đẩy quá trình vận động của cả hệ thống đến mục tiêu chung.
Thực thi chính sách để khẳng định tính đúng đắn của chính sách
Từ khi phát hiện thấy những mâu thuẫn cần được giải quyết bằng các chính sách đã cho thấy tính đúng đắn hay không của vấn đề chính sách. Vấn đề chính sách tự nó đã phản ánh nhu cầu cơ bản của xã hội về việc giải quyết mâu thuẫn phát sinh. Nếu nhu cầu đó là chính đáng, bức xúc cần được áp dụng để xã hội tồn tại phát triển thì vấn đề chính sách được coi là đúng đắn và ngược lại. Chính sách đúng đắn là chính sách đáp ứng đầy đủ các yêu cầu (tiêu chuẩn) của một chính sách tốt. Tuy nhiên một chính sách sau khi hoạch định được coi là tốt thì giá trị của nó cũng mới dừng lại ở phương diện nguyện vọng mong muốn mà thôi. Tính chuẩn mực của chính sách ở giai đoạn này cũng mới chỉ là sự thừa nhận của chủ thể ban hành chính sách. Một khi chính sách được triển khai thực hiện rộng rãi trong đời sống xã hội, thì tính đúng đắn của nó được khẳng định ở mức cao hơn, tức là được cả xã hội thừa nhận, nhất là các đối tượng thụ hưởng chính sách.
Qua thực thi giúp cho chính sách ngày càng hoàn thiện
Chúng ta nhận thức được rằng, chính sách được hoạch định bởi một tập thể, nên không thể tránh khỏi sự ảnh hưởng của ý chí chủ quan. Không phải ý chí chủ quan chỉ ảnh hưởng đến quá trình hoạch định chính sách, mà còn tác động qua nhiều quá trình phân tích, dự báo, lựa chọn để có được mục tiêu, biện pháp chính sách. Đồng thời, các quá trình kinh tế, xã hội lại thường xuyên vận động phát triển, trong khi chính sách được hoạch định lại dựa chủ yếu vào thực trạng môi trường sống và có khoảng cách khá lớn về thời gian kể từ khi hoạch định đến lúc thực thi. Do ảnh hưởng của ý chí chủ quan và sự vận động phát triển của môi trường nên giữa chính sách và thực tế xã hội trong giai đoạn tổ chức thực thi chắc chắn có khoảng cách cần được lấp đầy bằng những điều chỉnh về chính sách hay các biện pháp tổ chức thực thi chính sách. Những điều chỉnh bổ sung về mục tiêu hay biện pháp chính sách trong quá trình thực thi, chính là hoạt động hoàn chỉnh những chính sách đang có và góp phần đúc rút kinh nghiệm cho hoạch định các chính sách kỳ sau.
2.1.1.4. Nội dung thực thi chính sách
Theo Vũ Cao Đàm (2011), nội dung thực thi chính sách bao gồm 7 bước cơ bản:
Chuẩn bị triển khai
Đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp và diễn ra trong thời gian dài, do đó phải được chuẩn bị trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các văn bản chính sách thường được xây dựng mang tính định hướng và khái quát cao. Vì vậy, khi đưa vào thực hiện, các chính sách hay chương trình đó cần được chuẩn bị sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế địa phương, công tác chuẩn bị bao gồm:
Xây dựng cơ quan tổ chức thực thi;
Xây dựng chương trình hành động (lập kế hoạch về tổ chức, vật lực, nhân lực)
Ra văn bản hướng dẫn;
Tổ chức tập huấn cán bộ thực thi chính sách;
Các chính sách hỗ trợ cần được cụ thể hóa thành các kế hoạch của các cấp và các ngành. Kế hoạc...yết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 1 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 1999 về chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đến năm 2010.
- Nghị định số 13/2001/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2001 của Chính phủ về bảo hộ giống cây trồng mới.
- Quyết định số 112/2004/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình giống thuỷ sản đến năm 2010.
b. Đối với lĩnh vực chăn nuôi
Các chính sách hỗ trợ được quy định trong các Quyết định, Nghị định sau đây:
- Quyết định số 166/2001/Qđ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu thời kỳ 2001 - 2010.
- Quyết định số 167/2001/Qđ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa thời kỳ 2001 - 2010.
- Quyết định số 1318/2005/Qđ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ giết mổ tập trung, chế biến sản phẩm gia cầm.
- Quyết định số 394/2006/Qđ-TTg ngày 13 tháng 03 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi tập trung công nghiệp.
- Quyết định số 574/2005/Qđ-TTg ngày 24 tháng 06 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm.
- Quyết định số 309/2005/Qđ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm.
- Chỉ thị số 25/2005/CT-TTg ngày 12 tháng 07 năm 2005 về việc tiêm phòng vắc xin phòng dịch cúm gia cầm.
- Quyết định số 738/006/Qđ-TTg ngày 18 tháng 05 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch lở mồm long móng ở gia súc.
c. Đối với lĩnh vực thuỷ sản Các chính sách hỗ trợ được thể hiện thông qua:
- Quyết định số 251/1998/Qđ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2005.
- Quyết định số 224/1999/Qđ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 1999 của thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999 - 2010.
- Quyết định số 131/2004/Qđ-TTg ngày 16 tháng 07 nam 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản đến năm 2010.
- Quyết định số 10/2006/Qđ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
d. Một số chính sách hỗ trợ khác
- Quyết định số 71/2001/Qđ-BNN ngày 29 tháng 06 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc ban hành tạm thời hỗ trợ vật tư trong chương trình khuyến nông, khuyến lâm.
- Quyết định số 199/2001/Qđ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Quyết định số 11/2006/Qđ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT đến năm 2020.
- Quyết định số 80/2002/Qđ-TTg ngày 24 tháng 06 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ hàng nông sản qua hợp đồng.
- Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 2 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về việc phát triển kinh tế trang trại.
2.2.2.2. Kinh nghiệm từ hoạt động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho hộ nông dân ở tỉnh Hải Dương
Để khuyến khích nông dân tích cực đưa các giống cây trồng, vật nuôi mới vào sản xuất, nhiều năm qua tỉnh Hải Dương đã thực hiện chính sách trợ giá giống. Đến ngày 15/6/2014 toàn tỉnh gieo trồng được 96.676ha cây hàng năm kế hoạch) gồm: vụ đông xuân 93.066 ha, vụ mùa 3.610 ha. Diện tích thu hoạch lúa chiêm xuân 45.186 ha, đạt 71,7% diện tích gieo trồng. Hiện nay, các địa phương trong tỉnh vẫn đang tích cực thu hoạch diện tích lúa còn lại, một số nơi tiến hành trồng cây rau màu vụ hè thu.
- Về cây hàng năm, 6 tháng đầu năm gồm 2 vụ sản xuất là vụ đông và vụ chiêm xuân. Giá trị sản xuất (GTSX) cây vụ đông tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước là do năng suất các loại cây trồng chủ yếu tăng cao (như: Hành củ, Tỏi tươi, Cà rốt, Bắp cải, Su hào, Khoai tây), trong khi diện tích vụ đông giảm 0,8%. GTSX cây hàng năm vụ chiêm xuân tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước. Lúa là cây trồng chính chiếm tỷ trọng cao (49% giá trị cây hàng năm, 67,6% diện tích gieo trồng); GTSX lúa chiêm xuân ước tăng 2% so với cùng kỳ, nguyên nhân là do sản lượng lúa tăng. Cơ cấu giống lúa có sự chuyển đổi theo hướng tích cực, tỷ lệ diện tích lúa chất lượng cao ngày càng được mở rộng, trong khi diện tích lúa lai ngày càng giảm.
- Cây lâu năm tăng 2,7% (+19 tỷ đồng) so với cùng kỳ; trong đó GTSX cây vải ước tăng 4,6% (+17,3 tỷ đồng). Sản lượng vải ước đạt 47.771 tấn (+4,6%), tập trung chủ yếu ở huyện Thanh Hà và thị xã Chí Linh..
GTSX ngành chăn nuôi 6 tháng (giá so sánh năm 2010) ước tính đạt 1.810 tỷ đồng, giảm 0,34% so với cùng kỳ năm trước.
Diện tích nuôi trồng thủy sản 6 tháng đầu năm 2014 ước giảm 1,4% (-147 ha), giảm chủ yếu ở huyện Thanh Hà 121 ha. Tổng số lồng bè nuôi thủy sản ước đạt 612 lồng nuôi cá chủ yếu là cá điêu hồng, rô phi đơn tính, ngoài ra còn có cá trắm, chép ròn, cá lăng chấm. Tổng sản lượng thủy sản 6 tháng ước tăng 1,59% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng cá ước đạt 28.429 tấn tăng 1,62% (sản lượng cá nuôi ước đạt 27.920 tấn, còn lại là cá khai thác). Ngoài ra, Hải Dương còn hỗ trợ 1.135 máy sản xuất nông nghiệp cho hộ nông dân.
Thời gian qua, UBND tỉnh thực hiện hỗ trợ giá giống cho nông dân thông qua các công ty cung ứng giống được chỉ định và trên cơ sở danh mục giống đã được phê duyệt, và tỉnh cũng điều chỉnh theo hướng mở rộng số lượng các giống cây trồng, vật nuôi được hỗ trợ để phù hợp với điều kiện sản xuất của từng địa phương.
2.2.2.3. Kinh nghiệm từ hoạt động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho hộ nông dân ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
Với tiềm năng là huyện miền núi, có diện tích đất nông lâm nghiệp tương đối lớn, trong đó đất lâm nghiệp chiếm khoảng 52% diên tích đất tự nhiên; hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư, hệ thống đường giao thông được bố trí tương đối hợp lý tạo điều kiện tốt cho huyện nhà có thể mở rộng giao lưu kinh tế hàng hóa với bên ngoài; hệ thống thủy lợi bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Về điều kiện tự nhiên, sinh thái, đất đai, thổ nhưỡng thuận lợi tạo điều kiện cho Yên Thế có thể phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, toàn diện. Trình độ canh tác của người dân ngày một nâng lên; các tiến bộ khoa học kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất nông, lâm nghiệp tại địa phương. Phát huy tiềm năng thế mạnh của địa phương, ngay từ đầu nhiệm kỳ, Huyện ủy, UBND huyện đã xác định phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung trên địa bàn huyện cần tập trung vào 8 loại cây, con theo Chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung gắn với xây dựng nông thôn mới của tỉnh (vải; lúa hàng hóa, lúa chất lượng cao; rau chế biến, rau an toàn; lạc; cây lâm nghiệp; con lợn; con gà; thủy sản). Ngoài ra, căn cứ lợi thế so sánh tại địa phương huyện còn xác định thêm 2 loại cây (chè, thuốc lá) và 1 con (trâu bò) vào Chương trình nâng cao chất lượng sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa giai đoạn 2011-2015 của huyện.
Để thực hiện Chương trình, đến nay UBND huyện đã ban hành 5 đề án và 1 kế hoạch, gồm: Đề án phát triển vùng sản xuất chè nguyên liệu: Hỗ trợ trồng mới 400ha, cải tạo 150ha chè. Hỗ trợ hơn 10 triệu đồng/ha để trồng và chăm sóc đối với diện tích chè trồng mới, đồng thời nếu vay vốn ngân hàng sẽ được bù lãi suất năm đầu; hỗ trợ 5 triệu đồng/ha để cải tạo nương chè già cỗi. Đề án phát triển vùng sản xuất thuốc lá nguyên liệu: Hỗ trợ 50.000 đồng/sào để mua phân bón chuyên dụng cho cây thuốc lá. Đề án phát triển lạc giống: Xây dựng 8 mô hình (8ha) tại các xã vùng quy hoạch (mỗi xã 1ha/1 mô hình). Đề án hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các hộ chăn nuôi gia súc quy mô lớn: Hỗ trợ bù phần chênh lệch lãi suất so với mức lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tính theo từng thời điểm. Đề án hỗ trợ phát triển chăn nuôi gà đồi Yên Thế theo hướng VietGap: Hỗ trợ cho 3 cơ sở sản xuất giống gia cầm, 3 cơ sở giết mổ, chế biến gia cầm tập trung, hỗ trợ 100 hộ có đủ điều kiện thực hiện chăn nuôi gà theo hướng VietGap.
Đối với cây lúa: Tổng diện tích lúa năm 2011 đạt 6.593ha, năng suất bình quân đạt 52,96 tạ/ha; trong đó diện tích lúa lai đạt 1.062,51 ha. Năm 2012 diện tích lúa gieo cấy 6.500 ha, năng suất bình quân đạt 52,76 tạ/ha; trong đó diện tích lúa lai đạt 1.637,57ha. Diện tích hàng hóa, lúa chất lượng năm 2012 là 855ha, đạt 100% kế hoạch của huyện năm 2012, tăng 0,47% so với năm 2011, đạt 142,5% kế hoạch của Chương trình đến năm 2015.
Đối với cây chè: Trong 2 năm qua toàn huyện đã trồng mới được 53,9ha, nâng tổng diện tích chè toàn huyện đến năm 2012 lên 422,4ha, đạt 52,8% mục tiêu đến năm 2015. Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND các xã trong vùng quy hoạch phối hợp với Công ty TNHH Hiệp Thành tổ chức thực hiện dự án “ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình nhân giống vô tính, trồng thâm canh và cải tạo nương chè già cỗi bằng một số giống chè mới và chế biến chè an toàn tại huyện Yên Thế-Bắc Giang. Tăng cường tập huấn kỹ thuật thâm canh, cải tạo, trồng mới sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGap và đi vào thâm canh giống chè hiện có đồng thời thay thế giống chè cũ bằng giống mới cho năng suất, chất lượng cao.
Đối với cây thuốc lá: Bằng các cơ chế hỗ trợ (50.000 đồng/sào theo đề án của huyện; hỗ trợ vốn từ phát triển sản xuất của các xã điểm Chương trình MTQG nông thôn mới; hỗ trợ giống, bán phân bón trả chậm của Công ty CP Ngân Sơn) đã đưa diện tích gieo trồng thuốc lá trong 2 năm trên địa bàn huyện là 145,8ha, trong đó năm 2011 trồng được 79ha đạt 79% kế hoạch, năng suất bình quân đạt 21,9 tạ/ha; năm 2012 là 66,8ha, đạt 37,1% kế hoạch, năng suất đạt 21,8 tạ/ha
Đối với rau chế biến, rau an toàn: Diện tích năm 2011 là 322,5ha, năm 2012 là 428,6ha, đạt 535,7% kế hoạch của Chương trình đến năm 2015; trong đó diện tích rau chế biến 28,6ha, diện tích rau an toàn 400ha.
Đối với cây lạc: Trong 2 năm 2011-2012, diện tích lạc toàn huyện là 2.481ha. Trong đó, năm 2011 gieo trồng được 1.223ha đạt 71,94% so với mục tiêu Chương trình đề ra, năng suất bình quân đạt 22,4ha; năm 2012 trồng được 1.258ha, đạt 104,83% kế hoạch.
Đối với cây lâm nghiệp: Đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng rừng kinh tế bằng các giống bạch đàn và keo lai mô, hom có chất lượng cao, đồng thời kết hợp với việc thâm canh rừng. Trong 2 năm 2011-2012, huyện đã trồng được 2.188,2 ha rừng.
Với đàn gà: Tổng đàn gà của huyện năm 2011 là 4.643.000 con, năm 2012 là 4.300.000 con. Chăn nuôi gà đồi đã trở thành một nghề đối với nhiều hộ nông dân và cho thu nhập ổn định từ 50-100 triệu đồng/năm. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ phát triển chăn nuôi gà đồi Yên Thế theo hướng VietGap, giai đoạn 2012-2015: Hỗ trợ cho 3 cơ sở sản xuất giống gia cầm tập trung, lựa chọn hỗ trợ 100 hộ có đủ điều kiện thực hiện chăn nuôi gà theo hướng VietGap.
2.2.2.4. Kinh nghiệm từ hoạt động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho hộ nông dân ở huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang.
Từ tháng 6-2010, Chủ tịch UBND huyện ban hành Quyết định phê duyệt Dự án và kế hoạch đấu thầu, giá gói thầu, hồ sơ mời thầu mua giống bò cái sinh sản, lợn nái hậu bị Móng Cái, Giống lúa lai, tiêm phòng vác-xin cho đàn vật nuôi và lập quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn theo chương trình 30A năm 2010. Nhà nước đã có chính sách hỗ trợ 10 triệu đồng /ha đối với đất khai hoang, 5 triệu đồng/ha cho đất phục hóa, 10 triệu đồng/ha đối với làm ruộng bậc thang. Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi... hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại Ngân hàng Thương mại để phát triển sản xuất nông nghiệp. Đối với hộ nghèo, hộ chính sách được vay vốn tối đa 5 triệu đồng với lãi suất 0% (một lần) trong thời hạn 2 năm để mua giống gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản.
Thực hiện chính sách này, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Sơn Động cho 6.730 hộ nghèo vay với tổng số tiền hơn 33 tỉ đồng (tính đến 7-2010). Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT thực hiện cho vay hỗ trợ 50% lãi suất bao gồm 3.606 món vay với tổng số tiền là 78,748 tỉ đồng. Các hộ nghèo được vay vốn ưu đãi đã có điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản và trồng trọt.
2.2.3. Bài học kinh nghiệm với địa bàn nghiên cứu
Từ thực tế sản xuất và kinh nghiệm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp tại một số nước và các địa phương, chúng ta rút ra một số bài học kinh nghiệm cho việc hỗ trợ sản xuất nông nghiệp xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La như sau:
Tăng cường công tác phổ biến tuyên truyền chính sách ở địa phương: Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng phổ biến về nội dung của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của huyện để nâng cao sự hiểu biết của người dân nói chung và người sản xuất nông nghiệp nói riêng.
Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận vốn vay:
Để phát triển sản xuất thì nhu cầu đầu tư vốn của người dân rất lớn, trong khi đó khả năng tiếp cận nguồn vốn của người dân còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, cần ưu đãi về điều kiện vay vốn, thời gian vay vốn, lãi suất vay và lượng vốn vay cho nông dân mở rộng vùng sản xuất chăn nuôi.
Giao cho UBND xã trực tiếp thực hiện chính sách hỗ trợ cho người dân: Để kịp thời khắc phục những bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện chính sách nên giao riêng cho UBND xã trực tiếp thực hiện hỗ trợ cho người dân.
PHẦN III - ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Mường Thải là một xã thuộc vùng khó khăn của huyện Phù Yên, nằm cách trung tâm huyện 12 km theo hướng Đông Tây, trung tâm xã cách đường Quốc lộ 37 khoảng 2 km. Diện tích tự nhiên 6914 ha gồm 10 bản, số hộ hiện nay là 850 hộ, có số dân là 3899 người và có ranh giới tiếp giáp như sau:
Phía Đông giáp với xã Mường Cơi.
Phía Tây giáp với xã Quang Huy và Suối Tọ.
Phía Bắc giáp với xã Cát Thịnh huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái.
Phía Nam giáp với xã Huy Thượng.
3.1.1.2. Đặc điểm đất đai địa hình
* Địa hình:
Xã Mường Thải thuộc vùng núi phía Bắc, có địa hình tự nhiên tương đối dốc. Cao độ tự nhiên từ 418 đến 1600m so với mặt nước biển. Trên bản đồ địa hình nhìn chung xã Mường Thải có địa hình khó khăn với nhiều dãy núi cao và độ dốc lớn.
Điều kiện tự nhiên như vậy cho phép phát triển nền kinh tế theo hướng sản xuất nông lâm kết hợp với chăn nuôi theo mô hình trang trại và phát triển công nghiệp khai thác vật liệu xây dựng, tiểu thủ công nghiệp chế biến tiêu thụ sản phẩm cây đặc sản hoa quả và thực phẩm tươi sống.
* Cơ cấu đất đai:
Mường Thải có diện tích đất thuộc loại trung bình so với toàn huyện Phù Yên. Với tổng diện tích đất tự nhiên là 6914 ha ( theo số liệu “Báo cáo kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2014”).
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được và nó là một phần quan trọng của môi trường quyết định đến đời sống của con người. Khác với tư liệu sản xuất khác ở chỗ nếu sử dụng đất đai một cách hợp lí nó không những không bị hao mòn mà độ màu mỡ của đất đai còn tăng lên. Vì vậy việc sử dụng đất đai một cách hợp lí là một vấn đề quan trọng có liên quan mật thiết đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và chất lượng môi trường sống của con người.
Bảng 3.1: Tình hình đất đai của xã Mường Thải giai đoạn 2012-2014
STT
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
So sánh
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
13/12
14/13
BQ
Tổng diện tích đất tự nhiên
6914
100,00
6914
100,00
6914
100,00
100,00
100,00
100,00
I
Tổng diện tích đất nông nghiệp
4996,13
72,26
5148,79
74,47
5252,89
75,97
103,06
102,02
102,54
1.1
Đất nông nghiệp
643,43
12,88
809,34
15,72
979,29
18,64
125,79
121,00
123,37
1.2
Đất lâm nghiệp
4347,60
87,02
4334,3
84,18
4268,20
81,25
99,69
98,47
99,08
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
5,10
0,10
5,15
0,10
5,40
0,10
100,98
104,85
102,90
II
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp
271,34
3,92
301,31
4,36
341,29
4,94
111,05
113,27
112,15
2.1
Đất trụ sở, công trình sự nghiệp
58,32
21,49
65,15
21,62
71,84
21,05
111,71
110,27
110,99
2.2
Đất quốc phòng
38,15
14,06
39,27
13,03
42,29
12,39
102,94
107,69
105,29
2.3
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
12,19
4,49
14,11
4,68
17,75
5,20
115,75
125,80
120,67
2.4
Đất sông suối
53,14
19,58
50,62
16,80
41,52
12,17
95,26
82,02
88,39
2.5
Đất hạ tầng
109,54
40,37
132,16
43,86
167,89
49,19
120,65
127,04
123,80
III
Đất khu dân cư nông thôn
27,11
0,39
40,21
0,58
60,11
0,87
148,32
149,49
148,91
IV
Đất chưa sử dụng
1619,42
23,42
1423,69
20,59
1259,71
18,22
87,91
88,48
88,20
(Nguồn: Theo Báo cáo thống kê xã Mường Thải, năm 2014)
Với tổng diện tích đất tự nhiên là 6941 ha, Mường Thải có thế mạnh để phát triển các ngành nông - lâm nghiệp, có thế mạnh về gieo trồng cây lương thực, cây công nghiệp và cây ăn quả.
Diện tích đất nông nghiệp chiếm 979,29 ha đáp ứng nhu cầu trồng lúa nước và các loại rau màu của người dân nơi đây đáp ứng nguồn lương thực cho các hộ dân.
Với diện tích đất rừng tương đối lớn 4268,20ha, cán bộ và nhân dân địa bàn xã có tiềm lực phát triển về trồng rừng: rừng phòng hộ với diện tích 440,70 ha, rừng sản xuất 1552,90 ha, rừng đặc dụng 2274,60 ha, và phát triển các loại cây công nghiệp, cây ăn quả.
3.1.1.3. Đặc điểm khí tượng thủy văn
* Đặc điểm khí hậu
Xã Mường Thải nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết hàng năm được chia làm hai mùa rõ rệt.
- Mùa đông (mùa khô) thường ít mưa và được bắt đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, mùa này thịnh gió mùa Đông Bắc thời tiết lạnh và khô, thường xuất hiện sương muối.
- Mùa hè (mùa mưa) được bắt đầu từ tháng 4 đến cuối tháng 9, mùa này thịnh hành gió Tây Nam, thời tiết nắng nóng và mưa nhiều, lưu lượng mưa lớn có thể xảy ra lũ có tác hại làm xói mòn, rửa trôi độ phì nhiêu của lớp đất mặt.
- Nhiệt độ trung bình 220C, độ ẩm khí hậu trung bình đạt 80%.
- Lượng mưa trung bình: 1.500 – 1.600 mm/năm.
- Lượng bốc hơi trung bình: 800mm/năm.
* Thủy văn
Mường Thải có suối Thải, suối Chiếu, suối Lạt và suối Vôi chảy qua địa bàn xã với lưu lượng tương đối lớn. Đây là nguồn nước chính phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất trong toàn xã. Ngoài ra còn có một số khe suối nhỏ. Trong những năm gần đây do diện tích rừng đầu nguồn giảm mạnh đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước. Về mùa khô nguồn nước hạn chế đã ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
3.1.1.4.Đặc điểm các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất
Xã Mường Thải là một xã có nguồn tài nguyên đất tương đối tốt, thuận lợi cho việc trồng cây nông nghiệp cũng như phát triển cây lâm nghiệp. Được chia làm 3 loại đất chính được phân từ thấp đến cao.
Đất đỏ vàng phân bố chủ yếu là ở vùng đồi núi, loại đất này thích hợp cho loại cây lâm nghiệp.
Đất đỏ badan rất thích hợp cho trồng cây công nghiệp và cây ăn quả như cây cam,
Đất phù sa thành phần cơ giới từ đất thịt nhẹ đến thịt trung bình, loại đất này phân bố ở dọc suối, thích hợp với trồng lúa và trồng các loại hoa màu khác.
Nhìn chung, Mường Thải có nhiều loại đất canh tác phù hợp với nhiều loại cây trồng, nhất là cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng, song chủ yếu là đất đồi núi; những diện tích đất bằng phẳng phục vụ cho canh tác nông nghiệp rất thấp, đất ruộng lúa chỉ có 137,10 ha.
Tài nguyên nước
* Nguồn nước mặt:
Mường Thải có nguồn nước mặt tương đối phong phú. Với lượng nước mưa trung bình là 122 mm/tháng, lượng nước mưa được đổ vào các kênh mương, ao, suối, các đập nước với diện tích khoảng 37 ha, tạo nên nguồn nước mặt chính cung cấp cho sản xuất nông lâm nghiệp và sinh hoạt hàng ngày của nhân dân trong xã.
* Nguồn nước ngầm:
Xã còn có nguồn nước ngầm với trữ lượng lớn, ở độ sâu từ 30m đến 60m, có lưu lượng khoảng 360l/ngày, chất lượng nước nói chung là tốt, đảm bảo cho sinh hoạt và sản xuất. Bên cạnh đó có nhiều hang động trong núi đá, những mạch nước ngầm ở chân núi đất tạo ra nguồn nước sử dụng và tạo cảnh quan đẹp cho địa phương. Nhưng do những năm gần đây, do nạn chặt phá rừng, khai thác rừng bất hợp lí, làm giảm nguồn sinh thuỷ dẫn đến giảm nguồn nước về mùa khô và gây lũ vào mùa mưa làm phá huỷ các công trình thuỷ lợi, giao thông, phá hoại sản xuất, ảnh hưởng đến đời sống người dân. Biện pháp cấp bách là trồng rừng và bảo vệ rừng tái sinh ở các vùng thượng nguồn để điều tiết được nguồn nước và kiểm soát được những ảnh hưởng xấu của thiên tai như lũ lụt, hạn hán đến hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông của xã.
Tài nguyên nhân văn
Là một xã có 4 dân tộc cùng sinh sống. Mỗi dân tộc lại có những truyền thống, phong tục tập quán mang tính đặc trưng riêng của dân tộc mình. Chính điều này đã làm cho nền văn hoá của xã thêm phong phú và đa dạng các bản sắc dân tộc Việt Nam. Mặt khác, người dân của xã còn giao lưu như các phong tục, tập quán, kinh nghiệm sản xuất cho nhau tạo nên mối quan hệ ngày càng gần gũi, thân thiện hơn và cùng giúp đỡ nhau phát triển. Hơn nữa, nhân dân các dân tộc có truyền thống yêu nước, cần cù lao động, sáng tạo, tích cực tham gia hưởng ứng phong trào thi đua yêu nước, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
Với tài nguyên nhân văn của xã như trên, trong quy hoạch sử dụng đất, cũng như xây dựng các công trình như giao thông, thuỷ lợi, hệ thống cơ sở hạ tầng khác cần phải chú ý quan tâm đến tập quán, hoàn cảnh cụ thể của mỗi bản, để bố trí đất ở, đất xây dựng các công trình văn hoá, lịch sử trên địa bàn một cách khoa học và hợp lí để góp phần xây dựng nông thôn mới của xã.
Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản vật liệu xây dựng như: đá xây dựng, đất sét, nhóm khoáng sản lớn nhất phải kể đến là đá cacbonat bao gồm đá vôi xây dựng, đá vôi xi măng, đôlômit cùng các mỏ khác ở Thải Thượng, Văn Yên, Phúc Yên.
Ngoài các khoáng sản nói trên, Mường Thải còn nhiều loại đất sét làm gạch ngói, đá bùn, đá dăm dùng cho làm đường giao thông, các công trình xây dựng khác.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Đặc điểm về dân số và lao động
* Dân số: Xã có 4 dân tộc (Mường 40,41%, Dao 23,10%, H’Mông 23,80%, Kinh 12,68%) cùng sinh sống. Theo số liệu điều tra tính đến ngày 31/12/ 2014 toàn xã có 850 hộ 3899 nhân khẩu cư trú ở 10 bản dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền và các tổ chức Hội. Trong đó, có 88,88% dân số làm nông nghiệp là chủ yếu, còn lại 11,12 % làm làm dịch vụ.
Dân số có mật độ trung bình: 56,39 người/ km2, nhưng dân số không đồng đều ở các bản. Dân tập trung đông ở 5 bản vùng thấp và trung tâm UBND xã, các bản dọc đường quốc lộ 37 như: Thải Thượng, Thải Hạ, Bản Chiếu, Văn Yên, Phúc Yên, và mật độ thấp 15 – 20 người / km2 ở các bản vùng cao, đường giao thông đi lại khó khăn như: Suối Tàu, Suối Cuốc, Khoai Lang, Khe Lành, Giáp Đất.
Trong đó, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 300 hộ (chiếm 35,29 % dân số toàn xã), tỷ lệ hộ cận nghèo chiếm 332 hộ ( chiếm 39,06% dân số toàn xã).
* Lao động và việc làm
Trên địa bàn toàn xã có 1.943 lao động chiếm 49,83% dân số (thống kê năm 2014) trong đó trên 80% là lao động nông nghiệp. Nhìn chung, số lao động tham gia vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn xã chưa hợp lý.
Về trình độ lao động nhìn chung thấp. Số người được bồi dưỡng về kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng ở xã là 6,11% tổng số hộ. Số lao động có văn hoá bậc tiểu học chiếm 70,5%, trình độ bậc Trung học cơ sở (THCS) và Trung học phổ thông chiếm 28,5%. Số còn lại có trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học rất ít. Số hộ gia đình được giao lưu với bên ngoài không nhiều.
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động xã Mường Thải
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
So sánh (%)
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
13/12
14/13
BQ
I. Tổng số nhân khẩu
người
3651
100,00
3770
100,00
3899
100,00
103.26
103,42
103,34
1. Nhân khẩu nông nghiệp (NN)
người
2117
57,98
2231
59,18
2297
58,91
105,38
102,96
104,16
2. Nhân khẩu phi nông nghiệp
người
1534
42,02
1539
40,82
1602
41,09
100,33
104,09
102,19
II. Tổng số hộ
hộ
805
100,00
828
100,00
850
100,00
102,86
102,66
102,76
1. Hộ nông nghiệp (NN)
hộ
766
95,16
785
94,81
801
94,24
102,48
102,04
102,26
2. Hỗ phi nông nghiệp
hộ
39
4,84
43
5,19
47
5,53
110,26
109,30
109,78
III. Tổng số lao động
người
1543
100,00
1764
100,00
1943
100,00
114,32
110,15
112,22
1. Lao động nông nghiệp (NN)
người
1349
87,43
1568
88,89
1727
88,88
116,23
110,14
113,14
2. Lao động phi nông nghiệp
người
194
12,57
196
11,11
216
11,12
101,03
110,20
105,52
Một số chỉ tiêu bình quân
1. BQ số nhân khẩu/hộ
người/hộ
4,54
4,55
4,59
100,22
100,87
100,55
2. BQ nhân khẩu NN/hộ NN
người/hộ
2,76
2,69
2,87
97,46
106,69
101,97
3. BQ lao động NN/hộ NN
người/hộ
1,76
1,89
2,14
107,39
113,23
106,41
(Nguồn: Theo báo cáo thống kê xã Mường Thải, năm 2014)
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, số nhân khẩu bình quân của xã tăng mạnh qua từng năm và tăng bình quân là 3,34%. trong đó nhân khẩu nông nghiệp tăng là 4,16% cao hơn tốc độ tăng của nhân khẩu phi nông nghiệp. Số lao động nông nghiệp tăng 12,82%, số lao động phi nông nghiệp tăng 5,52%, cho thấy số lao động nông nghiệp tăng nhanh cũng chứng tỏ rằng nền kinh tế phi nông nghiệp trên địa bàn xã chưa được phát triển mạnh mà nền kinh tế chủ yếu nhất vẫn là ngành nông nghiệp
3.1.2.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống giao thông
Là một xã nằm trên trục đường quốc lộ 37 nên việc lưu thông có nhiều thuận lợi. Thực hiện phương châm Nhà Nước và nhân dân cùng làm, có sự quan tâm chỉ đạo của huyện, sự nỗ lực cố gắng của nhân dân đóng góp sức tiền, sức của nên toàn xã đã thực hiện được 18 km đường dân sinh liên bản và bê tông hóa được hơn 2 km đường ở 5 bản vùng thấp
Hệ thống thủy lợi:
Thủy lợi, cấp thoát nước: Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của cấp trên, thực hiện phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm toàn xã đã kiên cố hóa được 1,9 km kênh mương nội đồng ở hai bản Thải Thượng và Thải Hạ. Nhìn chung, hệ thống thủy lợi của xã chủ yếu là kênh mương tạm, chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất nông nghiệp.
Mạng lưới điện
Toàn xã có 3 trạm biến áp được phân phối ở các bản Văn Yên, Thải thượng, Bản Chiếu với tổng công suất là 540 KVA đảm bảo cung cấp điện cho 5 bản vùng thấp với 448 hộ được sử dụng chiếm 59% tổng số hộ trong xã.
Mạng lưới điện mà xã đang sử dụng tuyến đường dây 35 kV của mạng lưới điện Quốc gia. Xã có khoảng 59% số hộ được sử dụng điện trong sản xuất và sinh hoạt. Còn lại khoảng 41% số hộ, đa số là dân tộc H’mông và Dao ở 5 bản vùng cao chưa có điện sử dụng.
Hiện nay tỷ lệ lưới điện hạ áp trong xã được xây dựng từ năm 2004, mạng lưới 0,4 KV bố trí đi nổi dùng dây nhôm tiết diện từ 25 đến 95mm2. Đường dây trung thế 35 KV có các tuyến đi tránh khu dân cư nên không bị vi phạm an toàn lưới địên, đường dây hạ thế phần lớn các trạm biến áp chỉ có 1 lộ xuất tuyến 0,4kV và đường trục 0,4kV mới xây dựng nên đáp ứng tạm đủ chất lượng điện năng tuy nhiên hiệu điện thế không cao nên tăng tổn thất trên đường dây, hệ thống cột hạ thế chủ yếu là cột bê tông H6,5 và H5,5.
Hệ thống điện lưới mới có 59% số hộ và mới chỉ đến được cụm 5 bản vùng thấp, vẫn còn 41% số hộ của 5 bản vùng cao chưa được sử dụng.
3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng xã hội
Trường học
Xã không có trường cấp III. Toàn xã có 1 trường cấp I, 1 trường cấp II. Tuy chưa có trường cấp III nhưng do xã là một xã nằm trên tuyến đường Quốc lộ 37, nên việc đi lại của học sinh từ nhà tới trường cũng tương đối thuận lợi.
Các trường tiểu học và THCS vừa mới được xây dựng lại nên được cải thiện rất nhiều về chất lượng lớp học, tuy nhiên hiện chưa được đầu tư cơ sở vật chất về trang thiết bị dạy và học (máy vi tính, máy chiếu, các dụng cụ thể dục, thể thao), y tế học đường, thư viện
* Nhà trẻ
Toàn xã có 1 trường mầm non. Trường mầm non của xã được đầu tư xây dựng với cơ sở vật chất đầy đủ và đảm bảo chất lượng..
Trạm y tế
Hiện nay, toàn xã có 1 trạm y tế với tổng diện tích là 0,22 ha được xây dựng 1 nhà cấp 4 với 50m2; bao gồm 1 bác sĩ và 2 y sĩ, 1 y tá, 1 nữ hộ sinh với 2 giường bệnh và một vườn thuốc nam rộng 150m2 phần nào đáp ứng việc khám chữa bệnh cho nhân dân. Trạm y tế chưa đạt chuẩn Quốc gia.
Cơ sở vật chất văn hoá
* Trụ sở UBND xã: đang được xây dựng với khu nhà 3 tầng, nằm ở khu vực trung tâm xã, thuận tiện giao thông đi lại. Trụ sở được xây dựng với đầy đủ các phòng ban và các trang thiết bị đảm bảo tốt hoạt động của xã, có đầy đủ các công trình phụ trợ như: khu nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa...
* Nhà văn hoá:
Ở xã: có 1 nhà văn hoá xã đã được xây dựng kiên cố nằm ở trung tâm xã ( Bản Thải Thượng).
Ở bản: 9/10 bản trong xã đã có nhà văn hoá, trong đó 4/9 nhà đã được xây dựng kiên cố nhưng cơ sở vật chất còn thiếu, chủ yếu là nơi họp của người dân (hội trường), 5/9 nhà còn lại là nhà tạm đã xuống cấp.
Xã chưa có sân vận động, phòng thể thao đơn giản sử dụng để huấn luyện, giảng dạy và tổ chức thi đấu thể thao. Chủ yếu những buổi thi đấu thể dục thể thao truyền thống (Ném còn vòng, đẩy gậy, cầu lông) được diễn ra trên những bãi đất tạm bợ hoặc kết hợp với sân Uỷ ban xã, sân thể dục của các trường THCS.
Chợ, cửa hàng dịch vụ
Cơ sở phục vụ nhu cầu mua bán trao đổi hàng hóa của nhân dân trong xã gần như chưa có, chưa có chợ tại khu vực trung tâm của xã. Hiện tại chỉ có một số hàng quán nhỏ lẻ của một số hộ gia đình, cá nhân tự phát để bán những hàng hóa thông thường, cung cấp một số những mặt hàng đơn giản như quần áo, sách vở, những sản phẩm lương thực khác.
Nước sạch –vệ sinh môi trường.
Hệ thống nước sinh hoạt: Hiện tại xã có hệ thống cấp nước cho từng bản, nguồn nước sử dụng chủ yếu hiện nay lấy từ các khe suối trên cao, lọc sơ bộ rồi dẫn về các bể chứa cho từng bản và từng hộ. Toàn xã có 638 hộ gia ...ờng Thải huyện Phù Yên bao gồm: chính sách hỗ trợ sản xuất trồng trọt, chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi và chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp. Nhìn chung các hộ đều biết đến nội dung của chính sách hỗ trợ về trồng trọt, phát triển chăn nuôi và lâm nghiệp. Chính sách hỗ trợ trồng trọt bao gồm hỗ trợ giống cây ngô, lúa, hỗ trợ phân bón, thực hiện hỗ trợ cho các hộ trồng cây cam đường canh có giá trị cao. Đối với hỗ trợ chăn nuôi bao gồm hỗ trợ giống lợn, giống bò và trợ giá giống bò cho các hộ tự mua giống chăn nuôi, ngoài ra còn tập huấn kỹ thuật chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh. Chính sách này đã mang lại nhiều tác động tích cực cho các hỗ chăn nuôi trên địa bàn như tăng năng suất, chất lượng giống vật nuôi, mở rộng quy mô chăn nuôi. Đối với hỗ trợ cho lâm nghiệp bao gồm hỗ trợ giống cây keo thông cho các hộ đăng ký trồng rừng, hỗ trợ cho các hộ nhận khoán và chăm sóc rừng giúp ngành lâm nghiệp phát triển hơn, bảo vệ rừng phòng hộ và tăng diện tích rừng sản xuất. Tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Thải vẫn còn tồn tại một số hạn chế đó là: hiệu quả thực thi các chính sách này chưa được cao, mức hỗ trợ còn thấp và chưa đồng bộ, thủ tục triển khai các chính sách hỗ trợ còn phức tạp, và hỗ trợ một số hạng mục còn chậm so với thời vụ, bên cạnh đó nguồn kinh phí thực hiện các chính sách này còn hạn chế. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách đó là: năng lực của cán bộ thực thi chính sách còn yếu kém; công tác phổ biến tuyên truyền chính sách chưa đạt hiệu quả cao; hình thức tuyên truyền chưa phong phú; kinh phí hỗ trợ cho việc thực hiện chính sách còn hạn chế và nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách còn hạn chế về nhận thức.
Để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, cần có các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách như: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch và cải tiến công tác triển khai chính sách; Nâng cao năng lực của cán bộ thực thi chính sách bằng các biện pháp như cử cán bộ đi học ở các trường đại học, cao đẳng, thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn cho các cán bộ; Tăng cường công tác phổ biến tuyên truyền chính sách đến các hộ dân bằng các biện pháp như tuyên truyền qua hệ thống phát thanh của xã, qua các cán bộ xã, cán bộ khuyến nông hay các buổi tập huấn kỹ thuật cho người dân giúp người dân hiểu thêm về chính sách cũng như có kỹ năng sản xuất đạt hiệu quả cao; Huy động nguồn tài chính cho sản xuất nông nghiệp qua các Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện, xã nhằm giúp nhân dân tích cực sản xuất nâng cao đời sống.
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
Đất nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đây vừa là điều kiện, vừa là cơ hội để nông nghiệp, nông dân và nông thôn tiếp nhận sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước. Ngoài ra, trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn cần phải tuân thủ theo các quy định của tổ chức này. WTO quy định xóa bỏ mọi trợ cấp cho các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu nhưng đối với các nước đang phát triển như nước ta họ cho phép hỗ trợ ở mức tối thiểu để phát triển nông nghiệp (khoảng 10% GDP của nông nghiệp) như thủy lợi, hệ thống tưới tiêu, cải tạo đất đai, nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ... Vì vậy, Nhà nước cần khai thác triệt để những nội dung có lợi trong định chế của WTO để kịp thời ban hành các chính sách tăng đầu tư, hỗ trợ cho nông nghiệp.
5.2.2. Kiến nghị đối với địa phương
Căn cứ chủ trương, chính sách của Nhà nước về nông nghiệp, UBND xã Mường Thải huyện Phù Yên tiếp tục ban hành và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo hướng giảm dần những hình thức trợ cấp trực tiếp để chuyển sang hỗ trợ gián tiếp thông qua các hoạt động như: hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ đào tạo nghề và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân, hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường cho nông dân và xúc tiến thương mại.
Để nâng cao hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ, xã Mường Thải cần phải cử cán bộ đi đào tạo các trường cao đẳng, đại học, cần phải thường xuyên tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn hay các lớp tập huấn về chính sách để nâng cao trình độ chuyên môn từ đó nâng cao năng lực triển khai chính sách trên địa bàn xã.
Cần phải tạo điều kiện và có nhiều chính sách đãi ngộ thu hút các cán bộ trí thức trẻ có năng lực, sáng tạo về làm việc tại địa phương nhằm nâng cao dần trình độ chuyên môn của các cán bộ xã. Có các chính sách đãi ngộ và khen thưởng kịp thời đối với các cán bộ thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn xã để các cán bộ nâng cao tinh thần trách nhiệm hơn trong công việc.
Hàng năm, các cán bộ cần tổ chức các buổi họp đánh giá công tác hỗ trợ sản xuất ở địa phương, tạo điều kiện cho các hộ đóng góp ý kiến, kiến nghị lên cấp trên những bất cập trong quá trình triển khai chính sách. Từ đó chính quyền địa phương có những thay đổi kịp thời, góp phần thực hiện chính sách có hiệu quả hơn.
Để khuyến khích các hộ phát triển, UBND xã Mường Thải cần có các chế độ khen thưởng đối với những hộ sản xuất giỏi như tặng bằng khen hay tuyên dương các hộ sản xuất giỏi, tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm giữa các hộ sản xuất giỏi với các hộ khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách
Đỗ Kim Chung & cộng sự, 2010, Giáo trình “Phương pháp khuyến nông”, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Phạm Vân Đình và cộng sự (2003). Giáo trình Chính sách nông nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
Vũ Văn Nâm (2009), Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam, Nhà xuất bản Thời đại Hà Nội.
Frank Ellis (1993), “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển”, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Bài giảng
Đỗ Kim Chung (2000), Bài giảng chính sách nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Đỗ Kim Chung (2006), Bài giảng môn Chính sách phát triển, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Nghị quyết
Chính Phủ Việt Nam Số: 30a/2008/NQ-CP. Nghị quyết về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
Chính Phủ Việt Nam số 49/BC-CP. Kết quả chỉ đạo, thực hiện xóa đói giảm nghèo qua chương trình 135, việc quản lý, lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006-2010.
Tạp chí, báo cáo.
Đỗ Kim Chung (2010), ‘Một số vấn đề lý luận và thực tiễn hỗ trợ giảm nghèo và đầu tư công cho giảm nghèo’, Tạp chí khoa học và phát triển, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Tập 8, số 4, tr 708-718.
UBND xã Mường Thải (2013), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội xã Mường Thải.
UBND xã Mường Thải (2014), Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và kết quả thực hiện Đề án 1460 xã Mường Thải năm 2014.
Khóa luận/ Luận văn
Nhữ Thị Duyên (2013), Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của nhà nước ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Nguyễn Hải Hoàng (2011), Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Nhà nước ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ kinh tế., Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tài liệu từ internet.
ThS. Nguyễn Hồng Thư, Viện kinh tế và Chính trị Thế giới. ‘Phát triển Nông nghiệp, nông thôn của Nhật Bản – kinh nghiệm cho Việt Nam’, Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam. Nguồn ngày 15/4/2015.
Nguyễn Thị Thương (2010), “Tìm hiểu chính sách hỗ trợ của Chính phủ Mỹ đối với phát triển kinh tế trang trại”, bài viết trên trang web trường đại học Hà Tĩnh. Nguồn: ngày truy cập gần nhất 15/4/2015.
Đức Phường (2008). ‘Nông nghiệp Thái Lan-Lời giải từ công nghệ và đổi mới chính sách’, Bản tin Quản lý khoa học của Báo Tia sáng ngày 01/06/2008. Nguồn ngày truy cập gần nhất ngày 15/4/2015.
PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ
Đề tài: Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người nghèo ở xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
THÔNG TIN CHUNG VỀ CHỦ HỘ
1, Họ tên chủ hộ:
2,Thôn:... 3,Xã:.. 4,Huyện:. 5:Tỉnh.
6, Dân tộc:....
7, Tuổi:.. 8. Giới tính:.
9, Trình độ học vấn:
Không biết đọc và viết [ ] Biết đọc hoặc biết viết [ ]
Tiểu học [ ] Trung học CS [ ]
Phổ thông trung học [ ] Trung cấp [ ] Cao đẳng [ ] Đại học [ ]
THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ
10, Xin ông/bà cho biết số khẩu hiện nay của gia đình?...................người.
11, Số lao động chính của gia đình?.........người, Số lao động làm ngành nông nghiệp?.người.
12, Ngành nghề đem lại thu nhập chính của gia đình là gì?
[ ] Nông nghiệp [ ] CN, TTCN [ ] TM,DV [ ] Khác
13, Gia đình thuộc nhóm hộ nào từ năm 2010 đến nay?
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
Hiện nay
Nhóm hộ
Thuộc nhóm nghèo nào
(nếu đã từng là hộ nghèo)
Lý do thoát nghèo
(nếu hộ đã thoát nghèo)
Lý do tái nghèo
(nếu hộ tại nghèo)
(Ghi chú: *Nhóm hộ: điền số 1= nghèo, 2= cận nghèo, 3= thoát nghèo, 4= khá.
*Thuộc nhóm nghèo: điền số 1=nghèo do bệnh tật, neo đơn. 2= thiếu điều kiện KT. 3= Khác)
14. Tổng thu nhập của gia đình năm 2014 làtriệu đồng?
15. Tổng thu nhập của gia đình năm 2014 thay đổi như thế nào so với năm 2010?
[ ] Giảm đi [ ] Không đổi [ ] Tăng lên ít [ ] Tăng lên nhiều
16. Quy mô sản xuất nông nghiệp (diện tích cây trồng, số lượng vật nuôi) của gia đình bác trong vòng 5 năm qua có thay đổi như thế nào?
Tăng diện tích cây trồng- tăng số lượng vật nuôi
Giảm diện tích cây trồng- giảm số lượng vật nuôi
Tăng diện tích cây trồng- giảm số lượng vật nuôi
Giảm diện tích cây trồng- tăng số lượng vật nuôi
Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi quy mô sản xuất nông nghiệp của gia đình?
[ ] Do được hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi
[ ] Do bị mất đất sản xuất nông nghiệp
[ ] Do các chính sách hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp nông thôn
[ ] Khác (ghi rõ)..
Cơ cấu kinh tế gia đình bác thay đổi theo xu hướng nào trong vòng 5 năm trở lại đây
Tăng phần thu từ trồng trọt, chăn nuôi
Tăng phần thu từ ngành nghề phụ
Tăng phần thu từ buôn bán dịch vụ
Tăng phần thu từ làm thuê
Khác (ghi rõ).
Bác hoặc thành viên trong gia đình có biết đến công tác tuyên truyền phổ biến các chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp ở địa phương không?
[ ] Có [ ] Không
Nếu CÓ, bác được biết đến công tác tuyên truyền phổ biến đó qua hình thức nào?
[ ] Qua các cán bộ xã [ ] Qua các cán bộ khuyến nông
[ ] Qua các cán bộ thôn [ ] Qua loa đài phát thanh
[ ] Qua bảng tin thông báo của xã
Theo bác, hình thức tuyên truyền nào giúp bác dễ hiểu và dễ tiếp thu các chính sách nhất?
[ ] Qua các cán bộ xã [ ] Qua các cán bộ khuyến nông
[ ] Qua các cán bộ thôn [ ] Qua loa đài phát thanh
[ ] Qua bảng tin thông báo của xã
Nội dung của công tác tuyên truyền phổ biến nói về điều gì?
[ ] Chính sách hỗ trợ [ ] Kỹ thuật canh tác
[ ] Giới thiệu sản phẩm [ ] Quảng bá thương hiệu
Bác hoặc thành viên trong gia đình có được tham gia các lớp tập huấn để phát triển kinh tế gia đình? [ ] Có [ ] Không
Nếu có, mỗi năm bác hoặc thành viên trong gia đình được tham gia mấy lớp tập huấn?..........................................
Mỗi lớp tập huấn thường diễn ra trong bao lâu?........................................
Nếu có, lĩnh vực mà bác hoặc thành viên trong gia đình được tập huấn là gì?
[ ] Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh tổng hợp
[ ] Kỹ thuật sử dụng giống cây trồng mới
[ ] Kỹ thuật sản xuất nông nghiệp an toàn
[ ] Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm
[ ] Kỹ thuật nuôi trồng thủy sản
[ ] Kỹ thuật làm hàng thủ công mỹ nghệ
[ ] Khác (ghi rõ).
Đối tượng chủ yếu được tham gia lớp tập huấn?
[ ] Tất cả các hộ [ ] Chỉ các hộ nghèo [ ] Cán bộ địa phương
[ ] Khác (nêu rõ)
Bác có đánh giá gì về nội dung của các lớp tập huấn?
[ ] Phù hợp [ ] Không phù hợp [ ] Không có ý kiến
Bác có sử dụng được các kiến thức vào các hoạt động sản xuất của gia đình không? [ ] Có [ ] Không
Nội dung của các lớp tập huấn có thực sự hữu ích cho việc phát triển kinh tế gia đình không? [ ] Có [ ] Không
Sau khi bác tham gia lớp tập huấn, năng suất cây trồng (vật nuôi) của gia đình có tăng lên không? [ ] Có [ ] Không
Theo đánh giá của bác, năng suất cây trồng (vật nuôi) của địa phương trong thời gian gần đây có xu hướng thay đổi như thế nào?
[ ] Giảm đi [ ] Không đổi [ ] Tăng lên ít [ ] Tăng lên nhiều
Theo bác, những vấn đề tồn tại của các lớp tập huấn mà bác đã từng tham dự là gì?
[ ] Thời gian tổ chức quá ngắn
[ ] Nội dung của các lớp tập huấn không thiết thực
[ ] Lồng ghép quá nhiều nội dung
[ ] Khác (nêu rõ)
Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
Hỗ trợ cho trồng trọt
Bác có được phổ biến về các chính sách hỗ trợ cho trồng trọt trên địa bàn xã không? [ ] Có [ ] Không
Từ đâu mà bác biết đến chủ trương khuyến khích, hỗ trợ cho trồng trọt ở địa phương?
[ ] Từ cán bộ xã
[ ] Từ cán bộ khuyến nông
[ ] Từ phương tiện thông tin đại chúng
[ ] Cá nhân tự tìm hiểu
Gia đình bác có được hỗ trợ về đất nông nghiệp không?
[ ] Có [ ] Không
Gia đình bác có được hỗ trợ về giống cây trồng không?
[ ] Có [ ] Không
Các nội dung của chương trình hỗ trợ giống cây trồng là gì?
[ ] Được hỗ trợ về giống cây (số lượng..)
[ ] Được hỗ trợ về giá mua giống (lượng hỗ trợ.)
[ ] Khác (nêu rõ)
Chương trình hỗ trợ giống cây trồng có được thông báo rộng rãi tại địa phương không [ ] Có [ ] Không
Đối tượng được hỗ trợ giống cây trồng là những ai?
[ ] Tất cả các hộ sản xuất nông nghiệp tại địa phương
[ ] Chỉ hỗ trợ cho các hộ nghèo
[ ] Các cán bộ xã, thôn
[ ] Khác (nêu rõ).
Gia đình bác có được hỗ trợ về phân bón không?
[ ] Có [ ] Không
Gia đình bác có được hỗ trợ về nước tưới không?
[ ] Có [ ] Không
Xin ông/ bà liệt kê 2 loại cây trồng chính trên đất nông nghiệp của gia đình qua các năm?
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Có thay đổi hay không (PV tự trả lời)
2 loại cây chính
Thuộc nhóm
Ghi chú: “thuộc nhóm: điền: 1= cây công nghiệp. 2= cây ăn quả. 3= cây lương thực. 4= cây rau màu. 5= cây khác..
Nếu có thay đổi về cây trồng trên đất nông nghiệp, xin ông bà cho biết lý do thay đổi?
[ ] Được hỗ trợ về giống cây [ ] Được hỗ trợ về kỹ thuật
[ ] Được hỗ trợ về đất rừng [ ] Tham gia mô hình khuyến nông
[ ] Được hỗ trợ về phân bón [ ] Sản phẩm làm ra dễ bán
[ ] Được doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm [ ] Được hỗ trợ về công cụ, máy móc
[ ] Được hỗ trợ về tín dụng [ ] Được hỗ trợ về thủy lợi
[ ] Sản phẩm làm ra có giá trị cao [ ] Chi phí đầu vào thấp
[ ] Làm theo hàng xóm [ ] Nghe tư vấn của cán bộ địa phương
[ ] Khác.
Thu nhập từ trồng trọt của gia đình năm 2014 là.triệu đồng
Thu nhập từ trồng trọt của gia đình ông bà so với năm 2010 thay đổi như thế nào?
[ ] Giảm đi [ ] Không đổi [ ] Tăng lên ít [ ] Tăng lên nhiều
Nếu thu nhập từ trồng trọt TĂNG LÊN, xin cho biết lý do nào sau đây dẫn đến thu nhập tăng?
Sản phẩm làm ra dễ bán hơn [ ] và giá sản phẩm cao hơn [ ] do:
[ ] Được doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm [ ] Có chợ mới gần nhà
[ ] Đường xá tốt hơn [ ] Chuyển sang cây trồng có giá trị hàng hóa cao hơn
[ ] Khác.
Chi phí đầu vào giảm [ ] và đầu vào sẵn có hơn [ ] do:
[ ] Có chợ gần nhà [ ] Đường xá tốt hơn
[ ] Được hỗ trợ về giống cây [ ] Phân bón [ ] Kỹ thuật
[ ] Thủy lợi [ ] Tín dụng [ ] Được tham gia mô hình khuyến nông
[ ] Khác
Sản lượng, năng suất tăng [ ] do:
[ ] Được hỗ trợ về đất nông nghiệp [ ] Giống cây
[ ] Phân bón [ ] Kỹ thuật [ ] Thủy lợi
[ ] Thời tiết thuận lợi [ ] Được tham gia mô hình khuyến nông
[ ] Khác
Nguyên nhân khác [ ]..
Nếu thu nhâp từ trồng trọt GIẢM ĐI, xin ông/bà cho biết lý do?
Lượng sản phẩm bán ra ít hơn [ ] và Giá sản phẩm giảm đi [ ]
[ ] Không có doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm [ ] Không có chợ gần nhà
[ ] Đường xá xuống cấp [ ] Khác..
Chi phí đầu vào tăng [ ] và Khó tiếp cận với đầu vào [ ] do:
[ ] Không được hỗ trợ về giống cây, phân bón [ ] Kỹ thuật
[ ] Thủy lợi [ ] Tín dụng [ ] Không có chợ gần nhà
[ ] Đường xá khó khăn [ ] Thiếu doanh nghiệp cung cấp đầu vào
[ ] Chất lượng đầu vào được hỗ trợ thấp [ ] Khác..
Sản lượng, năng suất giảm [ ] do:
[ ] Không được hỗ trợ về giống cây, phân bón [ ] Kỹ thuật
[ ] Thủy lợi [ ] Sâu bệnh nhiều [ ] Thời tiết không thuận lợi, thiên tai
[ ] Chất lượng đầu vào được hỗ trợ thấp
[ ] Khác..
Nguyên nhân khác [ ]
Hỗ trợ cho chăn nuôi
Bác có được phổ biến về các chính sách hỗ trợ cho chăn nuôi trên địa bàn xã không? [ ] Có [ ] Không
Từ đâu mà bác biết đến chủ trương khuyến khích, hỗ trợ cho chăn nuôi ở địa phương?
[ ] Từ cán bộ xã
[ ] Từ cán bộ khuyến nông
[ ] Từ phương tiện thông tin đại chúng
[ ] Cá nhân tự tìm hiểu
Gia đình bác có được hỗ trợ giống vật nuôi không? [ ] Có [ ] Không
Nếu CÓ, giống vật nuôi mà gia đình bác được hỗ trợ là con gì? ...............con.
Gia đình bác có được hỗ trợ về thức ăn chăn nuôi không? [ ] Có [ ] Không
Gia đình bác có được hỗ trợ về thuốc thú y không? [ ] Có [ ] Không
Gia đình bác có được hỗ trợ kinh phí xây dựng chuồng trại xa nhà không?
[ ] Có [ ] Không
Nếu CÓ, kinh phí hỗ trợ là.. triệu đồng
Mức hỗ trợ trên có phù hợp với gia đình? [ ] Phù hợp [ ] Không phù hợp
Nếu KHÔNG phù hợp, xin ông bà cho biết lý do? ...................................................
Xin ông/ bà liệt kê 2 loại vật nuôi chính của gia đình qua các năm?
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Có thay đổi hay không (PV tự trả lời)
2 loại vật nuôi chính
Thuộc nhóm
Ghi chú: “thuộc nhóm: điền: 1= gia súc. 2= đại gia súc. 3= gia cầm. 4= thủy sản. 5= khác..
Nếu có thay đổi về vật nuôi, xin ông bà cho biết lý do thay đổi?
[ ] Được hỗ trợ về giống vật nuôi [ ] Được tập huấn về kỹ thuật
[ ] Được hỗ trợ xây dựng chuồng trại xa nhà [ ] Tham gia mô hình khuyến nông
[ ] Được hỗ trợ về thức ăn chăn nuôi [ ] Sản phẩm làm ra dễ bán
[ ] Được doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm [ ] Được hỗ trợ về dịch vụ thú y
[ ] Được hỗ trợ về tín dụng
[ ] Sản phẩm làm ra có giá trị cao [ ] Chi phí đầu vào thấp
[ ] Làm theo hàng xóm [ ] Nghe tư vấn của cán bộ địa phương
[ ] Khác.
Thu nhập từ chăn nuôi của gia đình năm 2014 là.triệu đồng
Thu nhập từ chăn nuôi của gia đình ông bà so với năm 2010 thay đổi như thế nào?
[ ] Giảm đi [ ] Không đổi [ ] Tăng lên ít [ ] Tăng lên nhiều
Nếu thu nhập từ chăn nuôi TĂNG LÊN, xin cho biết lý do nào sau đây dẫn đến thu nhập tăng?
Sản phẩm làm ra dễ bán hơn [ ] và giá sản phẩm cao hơn [ ] do:
[ ] Được doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm [ ] Có chợ mới gần nhà
[ ] Đường xá tốt hơn [ ] Chuyển sang giống vật nuôi có giá trị hàng hóa cao hơn
[ ] Khác.
Chi phí đầu vào giảm [ ] và đầu vào sẵn có hơn [ ] do:
[ ] Có chợ gần nhà [ ] Đường xá tốt hơn
[ ] Được hỗ trợ giống vật nuôi [ ] Chuồng trại [ ] Kỹ thuật
[ ] Thức ăn chăn nuôi [ ] Tín dụng [ ] Được tham gia mô hình khuyến nông
[ ] Khác
Sản lượng, năng suất tăng [ ] do:
[ ] Được hỗ trợ về giống vật nuôi [ ] Kỹ thuật [ ] Chuồng trại
[ ] Thức ăn chăn nuôi [ ] Tín dụng [ ] Được hỗ trợ tốt hơn về dịch vụ thú y
[ ] Thời tiết thuận lợi [ ] Được tham gia mô hình khuyến nông
[ ] Tự chủ hơn về thức ăn chăn nuôi [ ]Khác
Nguyên nhân khác [ ]..
Nếu thu nhâp từ chăn nuôi GIẢM ĐI, xin ông/bà cho biết lý do?
Lượng sản phẩm bán ra ít hơn [ ] và Giá sản phẩm giảm đi [ ]
[ ] Không có doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm [ ] Không có chợ gần nhà
[ ] Đường xá xuống cấp [ ] Khác..
Chi phí đầu vào tăng [ ] và Khó tiếp cận với đầu vào [ ] do:
[ ] Không được hỗ trợ về giống vật nuôi [ ] Kỹ thuật [ ] Thức ăn chăn nuôi
[ ] Dịch bệnh tăng [ ] Dịch vụ thú y kém [ ] Không được tham gia mô hình khuyến nông
[ ] Chuồng trại [ ] Tín dụng [ ] Không có chợ gần nhà
[ ] Đường xá khó khăn [ ] Thiếu doanh nghiệp cung cấp đầu vào
[ ] Chất lượng đầu vào được hỗ trợ thấp [ ] Khác..
Sản lượng, năng suất giảm [ ] do:
[ ] Không được hỗ trợ về giống vật nuôi [ ] Kỹ thuật
[ ] Chuồng trại [ ] Tín dụng [ ] Không được hỗ trợ về thức ăn chăn nuôi
[ ] Dịch vụ thú y kém [ ] Dịch bệnh tăng
[ ] Chất lượng đầu vào kém [ ] Thời tiết không thuận lợi
[ ] Khác..
Nguyên nhân khác [ ]
Chính sách cho vay vốn để phát triển sản xuất
Gia đình bác có được vay vốn để phát triển sản xuất không?
[ ] Có [ ] Không
Nếu có, lượng vốn mà gia đình bác được vay là bao nhiêu?..................triệu.
Lượng vốn này có đáp ứng được nhu cầu cần vay để phát triển sản xuất không? [ ] Có [ ] Không
Thủ tục vay vốn có dễ dàng không? [ ] Có [ ] Không
Gia đình bác được hỗ trợ vay vốn qua nguồn nào?
[ ] Ngân hàng NN&PTNT [ ] Ngân hàng chính sách xã hội
[ ] Quỹ tín dụng nhân dân [ ] Hội nông dân
[ ] Hội phụ nữ [ ] Hội cựu chiến binh
[ ] Khác (ghi rõ).
Lãi suất mà gia đình bác phải trả là bao nhiêu? ..............%/tháng (năm)
Gia đình bác có được hỗ trợ lãi suất cho khoản vay này không?
[ ] Có [ ] Không
Lượng vốn vay này có giúp gia đình bác nâng cao thu nhập gia đình không?
[ ] Có [ ] Không
Chương trình cho vay vốn ưu đãi có được phổ biến rộng rãi không?
[ ] Có [ ] Không
Theo bác những điểm chưa hợp lý (bất cập) trong chính sách cho vay vốn là gì? .............................................................................................................
Hỗ trợ cho cơ sở hạ tầng
Hệ thống kênh mương tại địa phương bác đã được kiên cố hóa chưa?
[ ] Đã được kiên cố hóa (năm thực hiện..) [ ] Chưa kiên cố hóa
Những lợi ích mà gia đình bác thu được từ việc kiên cố hóa kênh mương là gì? [ ] Tăng năng suất cây trồng [ ] Giảm chi phí lao động
[ ] Khác (ghi rõ)
Trong vòng 5 năm qua hệ thống giao thông tại địa phương có được nâng cấp, cải tạo không? [ ] Có [ ] Không
Nếu có, lợi ích từ việc nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông là gì?
[ ] Tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu trao đổi hàng hóa
[ ] Giảm chi phí vẫn chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu
[ ] Khác (ghi rõ).
Trong vòng 5 năm qua tại địa phương bác có được đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng không? [ ] Có [ ] Không
Theo bác, lợi ích từ việc nâng cấp cơ sở hạ tầng là gì?
[ ] Góp phần nâng cao trình độ dân trí
[ ] Khác (ghi rõ)
Các chương trình nâng cấp cơ sở hạ tầng có được phổ biến rộng rãi cho nhân dân không? [ ] Có [ ] Không
Theo bác, các chương trình nâng cấp cơ sở hạ tầng có góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế của địa phương không?
[ ] Có [ ] Không [ ] Không biết [ ] Không có ý kiến
Theo bác những điểm bất cập trong các chương trình hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương bác là gì?...........................................................................................................................................................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC CHÍNH SÁCH TRIỂN KHAI Ở ĐỊA PHƯƠNG
Bác đánh giá như thế nào về việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ nông nghiệp nông thôn đối với địa phương?
[ ] Kịp thời [ ] Không kịp thời [ ] Không biết [ ] Không có ý kiến
Theo bác sau khi thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, nông thôn kinh tế của địa phương thay đổi theo xu hướng nào?
[ ] Mặt bằng chung thu nhập của người dân tăng lên
[ ] Thu nhập của người dân không thay đổi
[ ] Không biết [ ] Không có ý kiến
Đối tượng hưởng lợi từ các chính sách này là ai?
[ ] Tất cả những người tham gia sản xuất nông nghiệp
[ ] Cán bộ địa phương
[ ] Các hộ nghèo
[ ] Khác (ghi rõ)..
Theo bác, để giúp người dân tại địa phương có thể phát triển kinh tế gia đình, nâng cao mức sống thì các chính sách hỗ trợ nên tập trung vào?
[ ] Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi [ ] Cung cấp kiến thức về sản xuất
[ ] Nâng cấp cơ sở hạ tầng [ ] Cho vay vốn ưu đãi
[ ] Tìm thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp
[ ] Khác (ghi rõ)
Bác có đề xuất giải pháp gì cho các chương trình hỗ trợ nông nghiệp tại địa phương không?
...
Xin cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)!
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho cán bộ xã)
Đề tài: Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho hộ nghèo xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
Mã phiếu điều tra:.
Ngày điều tra:..
Địa điểm điều tra:.
THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên người được phỏng vấn:.
Giới tính: (nam:1; nữ:0)
Tuổi:
Trình độ học vấn:[ ] Sơ cấp [ ] Trungcấp [ ] Cao đẳng
[ ] Đại học [ ] Trên đại học
Trình độ chuyên môn:
Chức vụ hiện tại:.
Lĩnh vực đảm nhận:.
Thâm niên công tác.năm?
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Theo ông (bà) đã có những chính sách hỗ trợ nào được triển khai cho nông nghiệp, nông thôn tại địa bàn xã trong thời gian qua?
[ ] Chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi
[ ] Chính sách tín dụng ưu đãi
[ ] Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng
[ ] Chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
[ ] Chính sách khác..
Theo ông (bà) chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã do những cơ quan nào thực hiện?
Ông (bà) có tham gia vào quá trình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã không?
[ ] Có [ ] Không
Ông (bà) cho biết, ở địa bàn xã có thường xuyên mở lớp tập huấn cho cán bộ về thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp không?
[ ] Có [ ] Không
Ông (bà) có được tham gia lớp tập huấn cho cán bộ thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp không? [ ] Có [ ] Không
Ai tiến hành tập huấn?
[ ] Cán bộ kỹ thuật huyện
[ ] Cán bộ khuyến nông xã
[ ] Khác (ghi rõ)
Những nội dung của tập huấn là gì?
[ ] Kỹ thuật hướng dẫn trồng trọt cho nông dân
[ ] Kỹ thuật hướng dẫn người dân chăn nuôi
[ ] Kỹ thuật hướng dẫn người dân về sử dụng công cụ máy móc nông nghiệp.
[ ] Kỹ thuật hướng dẫn người dân trồng rừng , chăm sóc rừng
[ ] Khác (ghi rõ).
Theo ông (bà) kinh phí sử dụng hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở địa phương được lấy từ những nguồn nào?
[ ] Nhà nước [ ] Thành phố
[ ] Huyên [ ] Các tổ chức tín dụng của địa phương
[ ] Khác (ghi rõ) ..
Nguồn hỗ trợ kinh phí cho sản xuất nông nghiệp gặp những khó khăn gì?
[ ] Vốn hỗ trợ không đủ
[ ] Thủ tục cấp vốn phức tạp
[ ] Khác (ghi rõ)
Theo ông (bà) trong quá trình triển khai chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp việc phối kết hợp giữa các cơ quan và chính quyền thực thi chính sách như thế nào?
[ ] Tốt [ ] Tạm được [ ] Kém
Chính sách giống cây trồng, vật nuôi
Chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi bắt đầu triển khai từ năm nào? ....................................................................
Theo ông (bà), việc triển khai chính sách này có kịp thời cho phát triển nông nghiệp tại địa phương không? [ ] Có [ ] Không
Nội dung đã được triển khai trong chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi là gì?
Hỗ trợ đối với trồng trọt
[ ] Hỗ trợ giống cây trồng mới [ ] Hỗ trợ tiền mua giống mới
[ ] Cung cấp kỹ thuật sản xuất giống mới
[ ] Cho vay vốn ưu đãi để mua giống mới
[ ] Khác (ghi rõ)..
Nếu là hỗ trợ giống cây trồng mới, ông (bà) cho biết đó là giống cây gì? ......................................................................................................
Hỗ trợ đối với chăn nuôi
[ ] Hỗ trợ con giống [ ] Hỗ trợ tiền mua con giống
[ ] Cung cấp kĩ thuật sản xuất [ ] Hỗ trợ tiêm phòng dịch bệnh
[ ] Cho vay vốn ưu đãi để mua giống mới
[ ] Khác (ghi rõ).
Nếu là hỗ trợ con giống, ông (bà) cho biết đó là giống con gì? ..............................................................................................
Các nội dung được triển khai từ chính sách có phù hợp với nguyện vọng của người dân hay không? [ ] Có [ ] Không
Đối tượng hưởng lợi từ chính sách là ai?
[ ] Hộ nghèo [ ] Tất cả các hộ
[ ] Khác (ghi rõ)..
Nội dung của các chương trình hỗ trợ cho trồng trọt và chăn nuôi có được thông báo rộng rãi không? [ ] Có [ ] Không
Theo ông (bà) từ khi triển khai chính sách cho phát triển trồng trọt, thu nhập của người dân tại địa phương thay đổi theo xu hướng nào?
[ ] Tăng lên [ ] Không thay đổi [ ] Không biết
[ ] Không có ý kiến
Theo ông (bà) từ khi triển khai chính sách cho phát triển chăn nuôi, thu nhập của người dân thay đổi như thế nào?
[ ] Tăng lên [ ] Không thay đổi [ ] Không biết
[ ] Không có ý kiến
Theo ông (bà) tác động tích cực của chính sách phát triển trồng trọt đến nông nghiệp, nông thôn của địa phương là gì?
[ ] Tăng năng suất cây trồng
[ ] Giảm chi phí sản xuất cho nông dân
[ ] Nâng cao kỹ thuật sản xuất cho nông dân
[ ] Tăng thu nhập cho nông dân
[ ] Khác (ghi rõ)
Theo ông (bà) những bất cập của chính sách hỗ trợ sản xuất cho trồng trọt là gì?...........................................................................................................................
Theo ông (bà) tác động tích cực của chính sách hỗ trợ chăn nuôi nông nghiệp, nông thôn địa phương là gì?
[ ] Tăng quy mô chăn nuôi
[ ] Giảm chi phí sản xuất cho nông dân
[ ] Tăng thu nhập cho nông dân
[ ] Khác (ghi rõ)
Theo ông (bà) những bất cập của chính sách hỗ trợ sản xuất cho chăn nuôi là gì?...........................................................................................................................
Chính sách hỗ trợ cho lâm nghiệp
Đối tương hưởng lợi từ chính sách hỗ trợ lâm nghiệp là ai?
[ ] Tất cả các hộ [ ] Hộ nghèo
[ ] Khác (ghi rõ)
Các nội dung triển khai trong chính sách hỗ trợ lâm nghiệp là gì?
[ ] Hỗ trợ nhận khoán và chăm sóc rừng
[ ] Hỗ trợ đất rừng sản xuất
[ ] Hỗ trợ giống cây trồng rừng
[ ] Hỗ trợ kỹ thuật trồng rừng
[ ] Khác (ghi rõ)
Các nội dung của chính sách hỗ trợ lâm nghiệp có được phổ biến rộng rãi không? [ ] Có [ ] Không
Các chính sách hỗ trợ về lâm nghiệp có kịp thời không?
[ ] Có [ ] Không
Theo đánh giá của ông (bà) sau khi thực hiện chính sách hỗ trợ lâm nghiệp, thu nhập của người dân thay đổi như thế nào?
[ ] Tăng lên [ ] Không thay đổi
[ ] Không biết [ ] Không có ý kiến
Sau khi thực hiện chính sách hỗ trợ cho lâm nghiệp, số hộ và quy mô sản xuất lâm nghiệp của hộ có xu hướng tăng lên không?
[ ] Có [ ] Không
Theo ông (bà) chính sách hỗ trợ cho lâm nghiệp trên địa bàn có những mặt tích cực gì?
[ ] Tăng diện tích sản xuất và tăng năng suất cây trồng
[ ] Giảm chi phí sản xuất cho nông dân
[ ] Nâng cao kỹ thuật sản xuất cho nông dân
[ ] Khác (ghi rõ)
Theo ông (bà) những điểm bất cập của chính sách này là gì?
Ông (bà) có kiến nghị hay đề xuất gì cho các chương trình hỗ trợ nông nghiệp tại địa phương không?
....
Xin cảm ơn sự hợp tác của ông/bà!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_tinh_hinh_thuc_thi_chinh_sach_ho_tro_san.doc