LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này là trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo này đã được cảm ơn đầy đủ và các thông tin trích dẫn trong báo cáo này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Lê Thanh Tâm
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Học Viện Nông nghiệp Việt
125 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nam đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản về nghề nghiệp, tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Phượng Lê, cán bộ giảng dạy của Bộ môn Kinh Tế Nông Nghiệp và Chính Sách - Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn- Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các cán bộ Ủy Ban nhân dân xã Mường Thải và Phòng Giáo dục- Đào tạo huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Vì thời gian thực tập có hạn nên Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo để Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Lê Thanh Tâm
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Chính sách hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo là một hình thức hỗ trợ giảm nghèo cơ bản đang được áp dụng ở nước ta, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu xóa mù chữ,nâng cao học vấn và nhận thức cho của người dân.
Mường Thải là một xã vùng núi còn nghèo, kém phát triển. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo thông qua cán bộ cơ sở là vô cùng quan trọng, nếu cán bộ thực hiện chính sách đúng với quy định, linh hoạt, đầy đủ trách nhiệm thì sẽ mang lại hiệu quả tốt và ngược lại. Xuất phát từ những lý do trên tối quyết định chọn đề tài: “Đánh giá tình hình thực thi chính sách
giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La” làm khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận nêu lên những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách giáo dục và thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo. Trước hết chính sách giáo dục là những biện pháp can thiệp của Chính phủ nhằm bồi dưỡng, phát triển các phẩm chất và năng lực cho mỗi người dân cả về tư tưởng, đạo đức, khoa học, sức khỏe và nghề nghiệp. Ở Việt Nam giáo dục đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển xã hội.
Thực thi chính sách là việc triển khai chính sách, bao gồm việc cụ thể hóa một chính sách hay chương trình kế hoạch và các hành động cụ thể theo từng cấp và từng ngành trong phát triển kinh tế (Nguyễn Hải Hoàng, 2011). Nói cách khác, thực thi chính sách chính là toàn bộ quá trình chuyển hóa mục tiêu của chính sách thành hiện thực. Theo Vũ Cao Đàm (2011), nội dung thực thi chính sách bao gồm 7 bước cơ bản:
+ Chuẩn bị triển khai
+ Phổ biến, tuyên truyền chính sách
+ Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
+ Duy trì chính sách
+ Điều chỉnh chính sách
+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
+ Đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, hoàn thiện chính sách
Công tác thực thi giáo dục cho người nghèo phải thông qua cán bộ cơ sở ở cấp xã, thôn mới tới được trực tiếp tay đối tượng thụ hưởng. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo chủ yếu gồm có:
+ Nguồn kinh phí: Chinh sách chỉ có thể thực hiện được khi kinh phí được huy động đầy đủ từ những nguồn vững chắc.
+ Năng lực của cán bộ địa phương: Các cán bộ địa phương là những người trực tiếp thực hiện, cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Nhà nước. Chính vì vậy, năng lực của cán bộ địa phương là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả của các chương trình
+ Đặc điểm của hộ nghèo: Hộ nghèo là những đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội. Họ thiếu thốn nhiều về điều kiện vật chất Vì vậy đánh giá tình hình thực hiện các chính sách giáo dục cho người nghèo của cán bộ cơ sở là quan trọng và cần thiết..
+ Sự ủng hộ của cộng đồng là động lực to lớn giúp cho bất cứ một chủ trương, chính sách nào cũng có thể được thực hiện dễ dàng và đạt được kết quả tốt đẹp. Sự đoàn kết, đồng tâm của người dân là chìa khoá đảm bảo cho sự thành công của mọi chính sách, chương trình.
Qua quá trình nghiên cứu tình hình thực thi chính sách tại xã Mường Thải phần nào cũng cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của nhiệm vụ phát triển giáo dục nâng cao dân trí cho người nghèo và thấy được những thành công đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại trong việc thực thi các chính sách. Những năm qua xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đã cố gắng thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo theo đúng chủ trương của Đảng và nhà nước và đã đạt được những kết quả nhất định. Bên cạnh những thành tích đã đạt được, xã Mường Thải cũng gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình thực thi chính sách hỗ trợ về giáo dục cho con em các hộ nghèo. Trong quá trình thực hiện chế độ chính sách của các cơ quan chức năng chưa kịp thời nên khi hướng dẫn các trường thực hiện còn lúng túng. Đối với các trường, về cơ bản các trường đã thực hiện tốt song bên cạnh đó còn có một số trường thực hiện còn chậm so với tiến độ tổng hợp chung dẫn đến chậm của cả ngành.Việc rà soát, bình xét đối tượng thụ hưởng còn gặp nhiều vướng mắc, tốn nhiều thời gian. Định mức hỗ trợ của chương trình thấp. Công tác tuyên truyền chưa được tổ chức tích cực, triệt để nên vẫn còn trường hợp người dân nhận thức sai lệch về chính sách hỗ trợ.
Về kết quả thực hiện các chính sách giáo dục cho người ngheo đã và đang thực hiện tại xã Mường Thải trong giai đoạn 2012- 2014:
+ Thực hiện hỗ trợ học phí và chi phí học tập năm 2102 hỗ trợ 1304 lượt học sinh, năm 2013 có 1112 lượt học sinh , năm 2014 có 1311 lượt học sinh, bình quân qua 3 năm tăng 100,27%.
+ Hỗ trợ học sinh bán trú năm 2012 hỗ trợ được 268 em, năm 2013 là 316 em, đến năm 2014 số em được nhận hỗ trợ là 328 em , tăng bình quân qua 3 năm là 110,63% trong đó số học sinh Tiểu học tăng 113,19%; số học sinh THCS tăng 107,14%.
+ Chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em học Mẫu giáo, năm 2012 có 240 trẻ được nhận hỗ trợ, năm 2013 hỗ trợ 231 trẻ, năm 2014 hỗ trợ cho 264 trẻ, bình quân qua 3 năm tăng 103.8%
+ Chính sách tín dụng cho HS-SV, năm 2012 có 51 hộ được vay vốn cho con đi học, năm 2013 số hộ được vay vốn tăng lên 60, đến năm 2014 cả xã có 81 hộ được xét vay vốn, bình quân qua 3 năm số hộ được vay vốn tăng 126,03%
Mặc dù vậy qua đánh giá của các hộ gia đình về các chính sách mà con cái họ nhận được đa phần còn thấp và chưa kịp thời. Ngoài ra, vẫn còn tồn tại bất bình đẳng trong giáo dục và công tác bình xét đối tượng hộ nghèo còn xảy ra nhiều tranh cãi.
Từ những kết quả phân tích đánh giá trên khóa luận đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giáo dục cho người nghèo ở xã Mường Thải:
Giải pháp về tổ chức thực hiện: Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn của các chương trình dự án về hỗ trợ giáo dục cho học sinh nghèo để đảm bảo tốt nguồn vốn có mục đích và hiệu quả. Có hình thức đãi ngộ thích đáng cho các tập thể và các nhân hoạt động tích cực và đạt được thành tích xuất sắc. Đồng thời kỷ luật nghiêm minh đối với sự bê trễ, thiếu trách nhiệm trong công tác thực thi chính sách cũng như trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng.
Giải pháp đối với hộ nghèo: Thay đổi nhận thức của hộ về vai trò của giáo dục trong việc giảm đói nghèo
Tuyên truyền, vận động trẻ đến trường, hộ nào có con thôi học xã nên cử cán bộ cùng thầy cô giáo tới tận nhà nói chuyện với gia đình động viên họ cho con tới trường.
Lồng ghép tuyên truyền vào các cuộc họp bản, ưu tiên đào tạo bồi dưỡng cán bộ là con em đồng bào dân tộc thiểu số ngay tại địa phương. Chú trọng vai trò của các già làng, trưởng bản để thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết các dân tộc. Từ đó phát huy tốt sức mạnh của cộng đồng trong việc thực thi chính sách hỗ trợ cho người nghèo.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, sự ủng hộ của cộng đồng: Phổ biến và cập nhật thông tin về chính sách theo nhiều kênh khác nhau phù hợp với điều kiện địa phương, đảm bảo đưa thông tin đến tận xã, thôn, bản để mọi người dân đều được biết. Tăng cường hoạt động tuyên truyền: Với nội dung và hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng phù hợp với tâm lý, tập quán nhân dân đồng bào dân tộc thiểu số. Vận động nhân dân cùng góp sức hỗ trợ con em các hỗ nghèo tiếp tục đi học và cố gắng nỗ lực trong học tập như tặng sách, vở, đồ dung học tập cho các em.
Vận động các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, nhà hảo tâm tham gia huy động đóng góp nguồn lực hỗ trợ cho các em học sinh nghèo. Khuyến khích người dân tham gia tích cực vào các hoạt động hỗ trợ giáo dục cho con em các hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: gắn với sơ kết, tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai chương trình. Đặc biệt coi trọng vai trò của cấp thôn bản, vai trò của trưởng thôn bản để bảo đảm sự tham gia của dân trong giám sát và đánh giá. Xây dựng cơ chế và chỉ tiêu giám sát ở cấp xã, thôn bản cho phù hợp với trình độ dân trí và đặc điểm của địa phương.
Việc lưu trữ thông tin trong suốt quá trình triển khai chính sách là việc làm quan trọng để có thể đánh giá hiệu quả của chính sách. Vì vậy, đội ngũ cán bộ của các cấp cần được nâng cao năng lực nghiệp vụ, các loại hồ sơ, giấy tờ, báo cáo cần được làm và lưu trữ cẩn thận, hợp lý. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách tại cơ sở, làm tốt công tác quản lý dữ liệu hộ nghèo, cận nghèo và rà soát hộ nghèo hằng năm. Kịp thời chỉ đạo, khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
Giải pháp về kinh tế- xã hội: Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đảm bảo cho 100% trẻ em được đến trường, khuyến khích những trẻ em nghèo vượt khó, trợ cấp cho những học sinh nghèo, để khuyến khích các em tới trường học, phân công giáo viên thay nhau đến trường vùng sâu để giảng dạy cho các em học sinh ở vùng sâu, đồng thời cũng cần quan tâm tới việc nâng cao nâng lực giáo viên giảng dạy. Phổ cập giáo dục xóa mù chữ cho người dân.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Sự khác nhau về bản chất của hỗ trợ giảm nghèo và bao cấp 8
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Mường Thải 34
Bảng 3.2 Tình hình kinh tế xã Mường Thải giai đoạn 2012-2014 40
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao động xã Mường Thải từ năm 2012 đến năm 2014 42
Bảng 3.4 Hiện trạng đường cấp xã Mường Thải 43
Bảng 3.5 Hiện trạng diện tích kênh mương thuộc công trình thuỷ lợi của xã Mường Thải 46
Bảng 3.6 Thông tin thứ cấp 52
Bảng 3.7 Thông tin sơ cấp 53
Bảng 4.1 Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo..56
Bảng 4.2 Thực trạng tiếp nhận chính sách của các hộ điều tra 63
Bảng 4.3 Đánh giá của người dân trong việc tiếp nhận chính sách 64
Bảng 4.4 Lượng vốn đã huy động để thực hiện chính sách giáo dục cho người nghèo tại huyện Phù Yên 66
Bảng 4.5 Kết quả bình xét đối tượng được nhận hỗ trợ tại huyện Phù Yên 67
Bảng 4.6 Đánh giá của đối tượng điều tra về đối tượng thụ hưởng 68
Bảng 4.7 Thực trạng sử dụng nguồn kinh phí tại xã Mường Thải giai đoạn 2012-2014 71
Bảng 4.8 Thực trạng hỗ trợ học phí, chi phí học tập tại xã Mường Thải giai đoạn 2012-2014 73
Bảng 4.9 Đánh giá của hộ về thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập 74
Bảng 4.11 Đánh giá của hộ về hỗ trợ bán trú cho con em mình 76
Bảng 4.12 Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ ăn trưa cho học sinh mầm non tại xã Mường Thải giai đoạn 2012-2014 77
Bảng 4.13 Đánh giá của hộ về hỗ trợ ăn trưa cho học sinh mầm non 78
Bảng 4.14 Kết quả thực hiện chương trình cho vay học sinh – sinh viên tại xã Mường Thải trong giai đoạn 2012-2014 80
Bảng 4.15 Đánh giá của hộ về chương trình cho vay học sinh- sinh viên 81
Bảng 4.16 Mức hỗ trợ học phí tại huyện Phù Yên 83
Bảng 4.17 Thực trạng giáo dục tại xã Mường Thải giai đoạn 2012- 2014 84
Bảng 4.18 Thực trạng giáo dục của các hộ dân được điều tra tại xã Mường Thải 85
Bảng 4.19 Tác động của chính sách giáo dục tại xã Mường Thải 85
Bảng 4.20 Lượng vốn đã đầu tư để hỗ trợ giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải 88
Bảng 4.21 Trình độ của nông dân và khả năng tiếp cận với chính sách 90
Bảng 4.22 Kết quả ủng hộ của cộng đồng cho sự nghiệp giáo dục tại xã Mường Thải 91
DANH MỤC HÌNH, HỘP
Hình 2.1 Sơ đồ chuỗi tác động chính sách 17
Hình 4.1 Trình tự lập, phê duyệt đề án hỗ trợ giáo dục cho người nghèo 57
Hình 4.2 Tình hình phân công, phối hợp thực hiện chính sách 65
Hộp 4.1 Khó khăn trong thực hiện chính sách 62
Hộp 4.2 Gia đình tôi cũng nghèo 69
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CĐ Cao đẳng
CTTL Công trình thủy lợi
DTTS Dân tộc thiểu số
ĐH Đại học
ĐVT Đơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
HĐND Hội đồng nhân dân
HS Học sinh
KT-XH Kinh tế- xã hội
LN Lâm nghiệp
NĐ Nghị định
NHCS Ngân hàng chính sách
NN Nông nghiệp
PTDT Phổ thông dân tộc
PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú
QĐ- TTg Quyết định- Thủ tướng chính phủ
SV Sinh viên
TC Trung cấp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TS Thủy sản
UBND Ủy ban nhân dân
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là một trong những vấn đề nan giải mà mọi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam đều phải quan tâm và tìm cách giải quyết. Xóa đói giảm nghèo đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là một trong những chương trình kinh tế xã hội vừa cấp bách trước mắt vừa cơ bản lâu dài. Cùng với việc ban hành các chương trình, chính sách, mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, với những nỗ lực liên tục của cả hệ thống chính trị, mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam đã thu được những kết quả quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 58% (năm 1993) xuống còn dưới 10%. Đến cuối năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo cả nước ước còn 7,8%, giảm 1,8% so với năm 2012; riêng các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a giảm bình quân 5%, từ 48,39% năm 2012 xuống còn 38,89%.Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đạt được thành tựu ấn tượng về giáo dục và y tế. Tỷ lệ nhập học ở bậc tiểu học của người nghèo là trên 90% và ở bậc trung học cơ sở là 70%. Trình độ học vấn tăng và sự đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp, cơ hội làm việc ở công trường, nhà máy... cũng đóng góp tích cực cho công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam (World Bank, 2013).
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Thực tiễn cho thấy, những cơ hội học tập cho trẻ em là không đồng đều ở các vùng, miền và thậm chí ở từng cộng đồng dân cư bởi khoảng cách giàu, nghèo là khá lớn. Nhóm gia đình có mức sống khá giả nhất chi cho giáo dục nhiều gấp gần 11 lần so với nhóm nghèo nhất (Phạm Tất Thắng, 2012). Đối với những hộ càng nghèo, thì việc chi cho giáo dục của con em họ càng là gánh nặng đối với ngân sách gia đình. Theo số liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ở Việt Nam, hằng năm có khoảng 3,6% học sinh trong độ tuổi không được đến trường. Tỷ lệ học sinh ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nạn bỏ học cao hơn so với các vùng kinh tế trọng điểm và các khu đô thị (ở đồng bằng sông Hồng, tỷ lệ học sinh bỏ học là 2,96%; khu vực Tây Bắc 6,91%; Tây Nguyên l7,16% và đồng bằng sông Cửu Long 12,64%). Ở các vùng núi cao, số trẻ em gái không biết chữ ở nhóm 10 tuổi là 13,69%, 11 - 14 tuổi là 7,98%, 15 - 17 tuổi là 9,08%. Nếu tính theo nhóm dân tộc thì số trẻ em gái mù chữ người H’Mông là 90%, Hà Nhì 89%, Gia Rai 83% (Phạm Tất Thắng, 2012)
Hậu quả của sự chênh lệch giàu nghèo càng làm cho người nghèo khó tiếp cận được với các dịch vụ giáo dục, người dân còn vất vả lo kiếm sống nên vấn đề giáo dục chưa được quan tâm đúng mức. Còn rất nhiều gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn chưa đủ khả năng trang trải những phí tổn khi con đi học, ngay cả khi con em họ được miễn học phí. Vì vậy, việc tăng khả năng tiếp cận giáo dục(cụ thể là học sinh nghèo, học sinh dân tộc thiểu số) cho người nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc là vấn đề cấp bách trong bối cảnh kinh tế – xã hội hiện nay.
Để góp phần hỗ trợ các hộ nghèo và hướng tới mục tiêu xoá đói giảm nghèo, chính phủ đã đưa ra nhiều chương trình, chính sách cho người nghèo về giáo dục như chính sách miễn giảm học phí, cấp học phí cho học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh miền núi, vùng dân tộc ít người. Đầu tư xây dựng trường, lớp, chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Những chương trình và chính sách này đã làm gia tăng các cơ hội cho các người nghèo nâng cao trình độ dân trí, tạo ra sự công bằng xã hội trong việc hưởng lợi từ thành tựu phát triển kinh tế và giúp họ cải thiện điều kiện sống cũng như tăng cơ hội để thoát nghèo.
Xã Mường Thải là xã nằm trong chương trình 135 về xóa đói giảm nghèo của huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Nơi đây là nơi cư trú của đa số là người dân tộc, đời sống khó khăn, cơ sở hạ tầng vô cùng thiếu thốn. Ngoài các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế, chính sách giáo dục cho người nghèo cũng hết sức được quan tâm tại đây. Việc tạo điều kiện cho các học sinh đặc biệt là học sinh ở các bản vùng sâu, vùng xa, con em người dân tộc thiểu số có cơ hội và yên tâm đến trường đã giúp duy trì vững chắc kết quả phổ cập GD, giảm thiểu tình trạng bỏ học của học sinh, chất lượng học tập được nâng cao. Tuy nhiên, do trình độ của người dân còn thấp, điều kiện đi lại khó khăn đã làm hạn chế tới việc tiếp cận của họ đối với các chính sách.
Điều đó đòi hỏi tỉnh phải tập trung mọi nguồn lực thực hiện tốt các chương trình, chính sách về xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo nhằm giúp họ có thể tiếp cận với các dịch vụ giáo dục hiệu quả hơn, đồng thời thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh nói chung và của cả nước nói riêng.
Từ những phân tích trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá của hộ về tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo ở xã Mường Thải, huyện Phù Yên tỉnh Sơn La, từ đó góp phần đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tại địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo.
Phân tích tình hình thực thi các chính sách về giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải huyện Phù Yên.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi các chính sách giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Vấn đề nghiên cứu dẫn tới một số câu hỏi nghiên cứu sau:
Giáo dục là gì?
Thế nào là người nghèo?
Vai trò của chính sách giáo dục đối với người nghèo?
Các mặt được, và chưa được cần khắc phục trong quá trình thực thi chính sách?
Tình hình thực hiện chính sách diễn ra như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng tới khả năng người nghèo được tiếp cận với các chính sách giáo dục?
Ý kiến đánh giá của hộ trong quá trình thực thi chính sách?
Những giải pháp và kiến nghị để giúp cho chính sách giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải được thực hiện tốt hơn?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thực thi chính sách về giáo dục cho người nghèo.
Chủ thể nghiên cứu: Các hộ dân tại xã Mường Thải
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung:
Tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải
Quan điểm và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách giáo dục cho người nghèo trong thời kỳ 2015-2020.
Phạm vi thời gian
Tài liệu sử dụng trong nghiên cứu: số liệu bao gồm những thông tin cập nhật ở các tài liệu đã công bố qua các năm, tập trung chủ yếu từ năm 2012 đến năm 2014 và số liệu điều tra trực tiếp từ các cán bộ xã, các ban ngành đoàn thể địa phương và các hộ dân (thông qua phiếu điều tra, bảng câu hỏi, phỏng vấn....)
Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH THỰC THI
CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC CHO NGƯỜI NGHÈO
2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo
2.1.1 Một số khái niệm
Khái niệm về chính sách
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách và các ý kiến này vẫn chưa đi đến thống nhất.
Chính sách được hiểu là phương cách, đường lối hoặc phương hướng dẫn dắt hành động trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực.
Chính sách là tập hợp các quyết sách của chính phủ được thể hiện ở hệ thống quy định trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó khăn trong thực tiễn, điều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất định, bảo đảm sự phát triển ổn định của nền kinh tế
Theo Nguyễn Đức Quyền (2006), chính sách như là sự kết hợp của đường lối, mục tiêu và phương pháp mà Chính phủ lựa chọn đối với lĩnh vực kinh tế, kể cả các mục tiêu mà Chính phủ tìm kiếm và sự lựa chọn các phương pháp để theo đuổi mục tiêu đó.
Theo Hoàng Phê (2010), chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt được một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra.
Theo Phạm Xuân Nam (2003), chính sách là những quyết định, qui định của Nhà nước (tức là các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương) được cụ thể hoá thành các chương trình, dự án cùng các nguồn nhân lực, vật lực, các thể thức, qui trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động vào đối tượng có liên quan, thay đổi trạng thái của đối tượng theo hướng mà Nhà nước mong muốn.
Khái niệm về giáo dục
Trong tiếng Anh, từ “giáo dục” được biết đến với từ “education”, đây là một từ gốc Latin được ghép bởi hai từ là “Ex” và “Ducere” – “Ex-Ducere”. Có nghĩa là dẫn (“Ducere”) con người vượt ra khỏi (“Ex”) hiện tại của họ để vươn tới những gì hoàn thiện, tốt lành hơn và hạnh phúc hơn.
Theo Từ điển Bách khoa:
Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người. Đây là một hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người. Giáo dục nảy sinh cùng với xã hội loài người, trở thành một chức năng sinh hoạt không thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội, một trong những nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy xã hội phát triển về mọi mặt. Giáo dục mang tính lịch sử cụ thể, tính chất, mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục biến đổi theo các giai đoạn phát triển của xã hội, theo các chế độ chính trị-kinh tế của xã hội.
Khái niệm về chính sách giáo dục
Theo Nguyễn Phượng Lê (2014) Chính sách giáo dục là những biện pháp can thiệp của Chính phủ nhằm bồi dưỡng, phát triển các phẩm chất và năng lực cho mỗi người dân cả về tư tưởng, đạo đức, khoa học, sức khỏe và nghề nghiệp
Ở Việt Nam giáo dục đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển xã hội.
Chính sách giáo dục cho người nghèo
Chính sách giáo dục cho người nghèo là một trong những chính sách xoá đói giảm nghèo chủ yếu của nước ta hiện nay. Nó là một hình thức của hỗ trợ giảm nghèo cơ bản đang được áp dụng cho người nghèo trên khắp cả nước.
Theo Nguyễn Thị Hoa (2010), chính sách xoá đói giảm nghèo có thể được hiểu đó là những quyết định, qui định của Nhà nước được cụ thể hoá trong các chương trình, dự án cùng với nguồn lực, các thể thức, qui trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động vào các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích cuối cùng là xoá đói giảm nghèo.
Theo Đỗ Kim Chung (2010), hỗ trợ giảm nghèo là quá trình sử dụng cơ chế chính sách, nguồn lực của Chính phủ, của các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước để hỗ trợ cho quá trình xoá đói giảm nghèo thông qua thực hiện các cơ chế chính sách, các giải pháp đầu tư công để tăng cường năng lực vật chất và nhân lực tạo điều kiện cho người nghèo và vùng nghèo có cơ hội phát triển nhanh và bền vững, giải quyết các vấn đề nghèo đói có tính vùng, từng nhóm mục tiêu và xây dựng tính bền vững và tự lập cho cộng đồng. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo là một trong những cách thức để hỗ trợ giảm nghèo.
Bảng 2.1 Sự khác nhau về bản chất của hỗ trợ giảm nghèo và bao cấp
Bao cấp
Hỗ trợ
Là làm thay một công việc nào đó, sự can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh tế - xã hội nào đó thông qua trợ giá hay cho không.
Được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống giá cả.
Thường làm nhiễu loạn hệ thống giá cả.
Ít tính đến nhóm mục tiêu.
Giảm an sinh xã hội, giảm dịch chuyển tài nguyên, tạo nhiễu loạn giá cả, tạo cầu thừa, lạm dụng nguồn lực, không tiết kiệm, kém hiệu quả, tăng gánh nặng tài chính quốc gia.
Là những hành động, chủ trương thực hiện sự giúp đỡ một nhóm mục tiêu nhất định, thông qua hỗ trợ vật chất, phát triển nhân lực, thể chế và tổ chức.
Được thực hiện chủ yếu không thông qua hệ thống giá cả.
Ít làm nhiễu loạn hệ thống giá cả.
Tính đến nhóm mục tiêu của hỗ trợ.
Phát huy những tác động ngoại ứng tích cực, khắc phục tác động của ngoại ứng tiêu cực như các hoạt động đầu tư kinh doanh làm suy thoái môi trường.
Nguồn: Đỗ Kim Chung (2010). Phân tích chính sách, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội
Mục tiêu của chính sách giáo dục cho người nghèo
- Tạo điều kiện phát triển về số lượng, nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ em, học sinh, sinh viên nghèo, dân tộc rất ít người, góp phần bảo tồn và phát triển bền vững các dân tộc rất ít người.
- Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài nhằm tăng tiềm năng trí tuệ, cung cấp cho đất nước nguồn lao động có chất lượng cao, những nhà quản lý có đức, có tài để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển đất nước.
- Cải thiện cuộc sống, giúp người nghèo thoát nghèo, xây dựng một đất nước dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
2.1.2 Vai trò của thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo
Theo Đỗ Kim Chung (2010), chính sách giáo dục cho người nghèo là một hình thức của hỗ trợ giảm nghèo. Hỗ trợ giảm nghèo là chủ trương phổ biến của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển và chậm phát triển vì những lý do cơ bản sau: Thứ nhất, nghèo đói và suy dinh dưỡng vẫn tồn tại ở hầu hết các nước. Thứ hai, người nghèo không thể tự vươn lên nếu thiếu sự hỗ trợ từ chính phủ, xã hội và cộng đồng. Người nghèo thường khó tự thoát nghèo nếu không có sự hỗ trợ. Họ thường rơi vào vòng luẩn quẩn: thiếu kiến thức, thiếu vốn, năng suất thấp, đói ăn, tàn phá tài nguyên thiên nhiên, suy thoái môi trường, sản xuất khó khăn dẫn đến làm tăng nghèo đói. Thứ ba, thực hiện hỗ trợ giảm nghèo là phát huy các tác động của ngoại ứng tích cực, hạn chế ngoại ứng tiêu cực, khắc phục tính không hoàn hảo của thị trường. Thứ tư, hỗ trợ giảm nghèo sẽ đảm bảo thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội, ổn định chính trị.
Chính sách góp phần thực hiện các quan điểm và nguyên tắc cơ bản về chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước: đảm bảo công bằng xã hội, đoàn kết các dân tộc, tương trợ giúp nhau cùng phát triển.
Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, giúp người nghèo có cơ hội tìm kiếm việc làm từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững. Chính sách không chỉ góp phần cải thiện đời sống cho người nghèo mà còn đóng góp tích cực cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo của đất nước, từng bước nâng cao đời sống của người dân, hướng tới mục đích đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, giảm khoảng cách giàu nghèo, phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.3 Đặc điểm của thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo
Tổ chức tham gia hỗ trợ
Hỗ trợ cho hộ nghèo, đời sống khó khăn là các hoạt động tổng hợp lồng ghép của Chính phủ và các tổ chức khác:
Chính phủ nước ta đã xây dựng nhiều chương trình để hỗ trợ cho các hộ nghèo.
Các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc, Hội Chữ thập đỏ cũng tích cực thực hiện giúp đỡ hỗ trợ cho người nghèo.
Các tổ chức phi chính phủ trên thế giới và trong nước cũng tham gia vào các chương trình dự án hỗ trợ cho người nghèo.
Các tổ chức kinh tế - xã hội như các doanh nghiệp, các đoàn thể xã hội, các hội nghề nghiệp đều có hoạt động nhằm hỗ trợ cho người nghèo.
Cộng đồng dân cư cùng nơi sinh sống với người nghèo. Cộng đồng này gồm có dòng họ, hàng xóm cùng nhau tích cực phát huy tinh thần tự quản, tự lập, giúp đỡ các hộ nghèo.
Các đối tượng hỗ trợ giảm nghèo khá rộng nên cần có tổ chức hoạt động lồng ghép hiệu quả ở địa phương, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Đối tượng được hỗ trợ
Để hướng tới mục tiêu xoá đói giảm nghèo bền vững và nhanh chóng, việc hỗ trợ giảm nghèo nhằm vào các đối tượng chủ yếu như sau:
Người nghèo: là nhóm mục tiêu cuối cùng mà việc hộ trợ giảm nghèo hướng tới. Do đó, các biện pháp hỗ trợ cần phải hướng tới tạo điều kiện cho
người nghèo được đáp ứng các nhu cầu cơ bản.
Hộ nghèo: là các hộ có mức thu nhập bình quân dưới ngưỡng nghèo đói theo quy định của Chính phủ hay của địa phương. Đây là đơn vị cơ bản để tính mức độ đói nghèo trong cộng đồng dân cư. Việc hỗ trợ thông qua hộ có nhiều ưu điểm: một là, hộ là đơn vị cơ bản cuối cùng của cộng đồng; hai là, hộ là tế bào kinh tế gắn kết thành viên trong gia đình để thực hiện các hoạt động sản xuất và tái sản xuất kinh doanh; ba là, đơn vị hộ tiện lợi cho việc quản lý hành chính khi tiến hành các biện pháp hỗ trợ.
Thôn, bản nghèo: ở nhiều vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo có nhiều thôn bản có tỷ lệ hộ nghèo khá cao. Phần lớn là do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, cơ sở hạ tầng nghèo nàn, khan hiếm tài nguyên. Vì vậy, cần phải có sự hộ trợ để giảm nghèo.
Xã nghèo: tỷ lệ xã nghèo ở một số địa phương cũng rất cao nếu ở cấp thôn bản sự hỗ trợ giảm nghèo chưa đủ điều kiện để cả xã xoá đói giảm nghèo.
Huyện nghèo: nếu chỉ tập trung giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo ở cấp hộ, thôn bản, xã thì vẫn chưa đảm bảo cho giảm nghèo bền vững. Vì vậy, đối tượng hỗ trợ giảm nghèo còn bao gồm cả cấp huyện.
Vùng nghèo: các vấn đề nghèo đói có tính vùng do có sự khác nhau về nguồn tài nguyên. Ở...uyện, thị xã, thành phố, 79/130 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 02; 10/10 huyện, thị xã, thành phố và 130/130 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục cho trẻ mầm non 5 tuổi. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tăng nhanh về số lượng, tương đối đồng bộ về cơ cấu. Tính đến tháng 11/2014, toàn ngành có 16.277 cán bộ, giáo viên, nhân viên (Tăng 3.904 cán bộ, giáo viên, nhân viên so với năm 2009). Từ năm 2009 đến 2013, đã có 757 học sinh, sinh viên là người DTTS được cử đi học tại các trường chuyên nghiệp, đại học trong và ngoài tỉnh.
Hàng năm, các ngân hàng ở Điện Biên Đông mà chủ yếu là Ngân hàng Chính sách - Xã hội đã giải ngân cho hàng trăm lượt hộ nghèo vay vốn để giải quyết việc làm; đầu tư chăn nuôi trâu, bò và các loại gia súc khác. Đồng thời để phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm hàng hóa như ngô, bông vải và chăn nuôi gia cầm. Huyện ủy chú trọng chỉ đạo chính quyền các cấp, các cơ quan, đoàn thể thường xuyên cử cán bộ tham gia lớp tập huấn về công tác xóa đói giảm nghèo, nắm bắt các chính sách hỗ trợ đối với người nghèo. Từ đó triển khai kịp thời các chính sách đối với hộ nghèo cũng như việc tổ chức lồng ghép có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Cùng với các mô hình giảm nghèo bền vững, các cơ quan, đoàn thể, các doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn liên tục có nhiều hoạt động hỗ trợ hộ nghèo như: đóng góp mỗi năm hàng trăm triệu đồng vào Quỹ Vì người nghèo; hỗ trợ hộ nghèo làm nhà, hỗ trợ vốn, giống và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi, sản xuất lương thực... cho người nghèo. Ngoài ra, huyện Điện Biên Đông đã và đang thực hiện các chính sách, như: Khám chữa bệnh, cấp phát thuốc, thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo; hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý; hưởng thụ văn hóa, thông tin; hỗ trợ người dân sản xuất, tạo việc làm tăng thu nhập thông qua hỗ trợ về phân bón, hỗ trợ trâu, bò sinh sản, hỗ trợ công tác khai hoang...
d, Kinh nghiệm của tỉnh Lai Châu
Xác định một trong những nguyên nhân nghèo là xuất phát từ trình độ dân trí thấp, vì vậy, chính sách chăm lo về giáo dục cho con em hộ nghèo được tỉnh đặc biệt quan tâm, coi đây là giải pháp mang tính chiến lược, có hiệu quả cao trong công tác giảm nghèo bền vững hiện tại và tương lai. Với các chính sách miễn giảm học phí và các khoản đóng góp khác, đồng thời hỗ trợ cho học sinh, sinh viên nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi để trang trải học phí và chi phí học tập. Năm năm qua, tỉnh cũng thực hiện chính sách hỗ trợ học phí, sách giáo khoa, văn phòng phẩm, học bổng cho 790.605 lượt học sinh thuộc diện nghèo với nguồn kinh phí là 28 tỷ đồng.
2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo
Hỗ trợ giáo dục cho người nghèo là sự nghiệp lâu dài gắn liền với quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, do đó cần phải kiên trì để thực hiện mục tiêu đề ra trong cả hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện, tránh chủ quan nóng vội, bệnh thành tích; Cấp ủy, chính quyền các cấp phải quán triệt đầy đủ trách nhiệm và vai trò lãnh đạo của mình; phải huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội mới có thể thành công.
- Các chính sách giáo dục cho người nghèo phải thường xuyên được tổ chức rà soát, đánh giá, mang tính hệ thống để học sinh nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận thuận tiện, hiệu quả hơn; những chính sách qua thực hiện thấy bất hợp lý phải khẩn trương được sửa đổi, thay thế. Chính sách cần phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn; đầu tư trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, có chính sách giáo dục đặc thù cho từng vùng khó khăn, nhóm người nghèo dân tộc thiểu số, người nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội;
- Nguồn lực Nhà nước giữ vai trò quyết định, cần được ưu tiên và bố trí kịp thời để thực hiện các chính sách và chương trình giáo dục hỗ trợ người nghèo, ưu tiên cho các địa bàn nghèo (huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn); đồng thời có cơ chế để huy động nguồn lực hỗ trợ từ cộng đồng, doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế và chính bản thân hộ nghèo trong thực hiện mục tiêu giáo dục cho người nghèo; các chính sách và nguồn lực phải được công khai, minh bạch, hỗ trợ đúng đối tượng và hiệu quả.
2.4 Tổng quan về những nghiên cứu có liên quan
Vũ Ngọc Thư (2014), Nghiên cứu đánh giá thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo ở huyện Vị Xuyên- tỉnh Hà Giang đã chỉ ra chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo ra đời có ý nghĩa quan trọng đối với những hộ gia đình khó khăn trên khắp cả nước. Quá trình thực thi chính sách trải qua nhiều giai đoạn đòi hỏi sự nỗ lực tích cực từ mọi tổ chức, cá nhân và chính các đối tượng được hỗ trợ. Việc tổ chức thực thi chính sách không chỉ căn cứ vào hướng dẫn của các cơ quan chức năng mà còn đòi hỏi các địa phương linh động, sáng tạo trong quá trình thực hiện, tiếp thu học hỏi kinh nghiệm của các địa phương khác.
Đào Thị Ngọc Hà (2014), Nghiên cứu đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng đã chỉ ra những khó khăn, thuận lợi trong công tác thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho hộ nông dân trên địa bản nghiên cứu, những kết quả đạt được, những vướng mắc cần giải quyết và các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình thực thi chính sách.
Bùi Văn Vượng (2014), Nghiên cứu Đánh giá tình hình thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã An Bình, huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình đã chỉ ra rằng được tầm quan trọng của nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo và có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề nghèo đói, thấy được những thành công đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại trong việc thực thi các chính sách xóa đói giảm nghèo. Trong việc đưa các chính sách XĐGN tới các hộ nông dân ở xã An Bình còn gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có tác động nhất định tới quá trình thực hiện các chính sách XĐGN.
Phần III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Phù Yên nằm phía đông tỉnh Sơn La, cách thành phố Sơn La khoảng 130 km về phía tây và cách Hà Nội khoảng 170 km về phía đông. Phía tây giáp với huyện Bắc Yên, phía nam giáp với huyện Mộc Châu, phía đông nam giáp với huyện Đà Bắc (Hòa Bình), phía Bắc giáp với huyện Văn Chấn (Yên Bái), phía đông giáp với huyện Thanh Sơn (Phú Thọ). Trung tâm huyện Phù Yên là cánh đồng Mường Tấc (cánh đồng rộng thứ 3 của khu vực Tây Bắc). Huyện có diện tích là 1.227km2 và dân số là khoảng 97.000 người (2014), là huyện vùng núi có nền kinh tế chủ yếu là phát triển nông nghiệp. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của cả nước, huyện Phù Yên đã có những bước tiến đáng kể trong phát triền kinh tế, thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong tương lai.
Mường Thải là một xã thuộc vùng khó khăn của huyện Phù Yên, nằm cách trung tâm huyện 12 km theo hướng Đông Tây, trung tâm xã cách đường Quốc lộ 37 khoảng 2 km. Diện tích tự nhiên 6887.20 ha gồm 10 bản và có gianh giới tiếp giáp như sau:
Phía Đông giáp với xã Mường Cơi.
Phía Tây giáp với xã Quang Huy và Suối Tọ.
Phía Bắc giáp với xã Cát Thịnh huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái.
Phía Nam giáp với xã Huy Thượng.
Với vị trí địa lý như vậy, Mường Thải có những thận lợi và cũng có cả những khó khăn trong phát triển kinh tế-xã hội:
* Thuận lợi
- Giao lưu kinh tế và văn hóa giữa xã Mường Thải với các xã trong địa bàn huyện cũng như ngoài huyện.
- Diện tích tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
* Khó khăn
- Khó tiếp cận với các chủ trương chính sách của Nhà nước
- Khó khăn trong trao đổi mua bán với bên ngoài
- Công tác quản lý các bản gặp khó khăn do có nhiều bản, mặt khác các bản còn nằm cách xa trung tâm xã, giao thông đi lại khó khăn.
3.1.1.2 Địa hình và cơ cấu đất đai
* Địa hình
Xã Mường Thải thuộc vùng núi phía Bắc, có địa hình tự nhiên tương đối dốc. Cao độ tự nhiên từ 418 đến 1600m so với mặt nước biển. Trên bản đồ địa hình nhìn chung xã Mường Thải có địa hình khó khăn với nhiều dãy núi cao và độ dốc lớn.
Điều kiện tự nhiên như vậy cho phép phát triển nền kinh tế theo hướng sản xuất nông lâm kết hợp với chăn nuôi theo mô hình trang trại và phát triển công nghiệp khai thác vật liệu xây dựng, tiểu thủ công nghiệp chế biến tiêu thụ sản phẩm cây đặc sản hoa quả và thực phẩm tươi sống.
* Cơ cấu đất đai:
Mường Thải có diện tích đất thuộc loại trung bình so với toàn huyện Phù Yên. Với tổng diện tích đất tự nhiên là 6914 ha. Trong đó:
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được và nó là một phần quan trọng của môi trường quyết định đến đời sống của con người. Khác với tư liệu sản xuất khác ở chỗ nếu sử dụng đất đai một cách hợp lí nó không những không bị hao mòn mà độ màu mỡ của đất đai còn tăng lên. Vì vậy việc sử dụng đất đai một cách hợp lí là một vấn đề quan trọng có liên quan mật thiết đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và chất lượng môi trường sống của con người.
Tình hình đất đai của xã Mường Thải được thể hiện rõ qua bảng 3.2 về tình hình sử dụng đất của xã Mường Thải như sau:
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Mường Thải
STT
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
So sánh
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
13/12
14/13
BQ
A
Tổng diện tích đất tự nhiên
6914
100
6914
100
6914
100
100
100
100
I
Tổng diện tích đất nông nghiệp
4996,13
72,26
5148,79
74,47
5252,89
75,97
103,06
102,02
102,54
1.1
Đất nông nghiệp
643,43
12,88
809,34
15,72
979,29
18,64
125,79
121
123,37
1.2
Đất lâm nghiệp
4347,60
87,02
4334,3
84,18
4268,20
81,25
99,69
98,47
98,78
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
5,10
0,1
5,15
0,1
5,40
0,1
100,98
104,85
102,90
II
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp
271,34
3,92
301,31
4,36
341,29
4,94
111,05
113,27
112,15
2.1
Đất trụ sở, công trình sự nghiệp
58,32
21,49
65,15
21,62
71,84
21,05
111,71
110,27
110,99
2.2
Đất quốc phòng
38,15
14,06
39,27
13,03
42,29
12,39
102,94
107,69
105,29
2.3
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
12,19
4,49
14,11
4,68
17,75
5,2
115,75
125,80
120,67
2.4
Đất sông suối
53,14
19,58
50,62
16,8
41,52
12,17
95,26
82,02
88,39
2.5
Đất hạ tầng
109,54
40,37
132,16
43,86
167,89
49,19
120,65
127,04
123,80
III
Đất khu dân cư nông thôn
27,11
0,39
40,21
0,58
60,11
0,87
148,32
149,49
148,91
IV
Đất chưa sử dụng
1619,42
23,42
1423,69
20,59
1259,71
18,22
87,91
88,48
88,20
Nguồn: Theo Báo cáo thống kê xã Mường Thải năm 2014
Cơ cấu diện tích đất sử dụng cho nhóm ngành nông nghiệp tăng qua mỗi năm. Sự gia tăng này do nguyên nhân các ngành trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đều có sự mở rộng về diện tích. Tuy nhiên, diện tích đất lâm nghiệp lại có xu hướng giảm nhẹ, do tình trạng chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy tại xã vẫn còn diễn ra, cho thấy công tác bảo tồn và duy trì rừng của xã chưa được thực hiện tốt.
Do dân số của xã có xu hướng gia tăng nên nhu cầu sử dụng đất chuyên dùng tăng. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng diện tích đất phi nông nghiệp. Có thể thấy, nguồn lực đất đai đã được tận dụng, diện tích đất chưa sử dụng đang giảm tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng cao 18,22% tổng diện tích đất tự nhiên.
3.1.1.3 Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất
Xã Mường Thải là một xã có nguồn tài nguyên đất tương đối tốt, thuận lợi cho việc trồng cây nông nghiệp cũng như phát triển cây lâm nghiệp. Được chia làm 3 loại đất chính được phân từ thấp đến cao.
Đất đỏ vàng phân bố chủ yếu là ở vùng đồi núi, loại đất này thích hợp cho loại cây lâm nghiệp.
Đất đỏ badan rất thích hợp cho trồng cây công nghiệp và cây ăn quả như cây cam,
Đất phù sa thành phần cơ giới từ đất thịt nhẹ đến thịt trung bình, loại đất này phân bố ở dọc suối, thích hợp với trồng lúa và trồng các loại hoa màu khác.
Nhìn chung, Mường Thải có nhiều loại đất canh tác phù hợp với nhiệu loại cây trồng, nhất là cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng, song chủ yếu là đất đồi núi; những diện tích đất bằng phẳng phục vụ cho canh tác nông nghiệp rất thấp, đất ruộng lúa chỉ có 137,10 ha.
* Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt:
Mường Thải có nguồn nước mặt tương đối phong phú. Với lượng nước mưa trung bình là 122mm/tháng, lượng nước mưa được đổ vào các kênh mương , ao, suối, các đập nước, tạo nên nguồn nước mặt chính cung cấp cho sản xuất nông lâm nghiệp và sinh hoạt hàng ngày của nhân dân trong xã.
- Nguồn nước ngầm:
Xã còn có nguồn nước ngầm với trữ lượng lớn, ở độ sâu từ 30m đến 60m, có lưu lượng khoảng 360l/ ngày, chất lượng nước nói chung là tốt, đảm bảo cho sinh hoạt và sản xuất. Bên cạnh đó có nhiều hang động trong núi đá, những mạch nước ngầm ở chân núi đất tạo ra nguồn nước sử dụng và tạo cảnh quan đẹp cho địa phương. Nhưng do những năm gần đây, do nạn chặt phá rừng, khai thác rừng bất hợp lí, làm giảm nguồn sinh thuỷ dẫn đến giảm nguồn nước về mùa khô và gây lũ vào mùa mưa làm phá huỷ các công trình thuỷ lợi, giao thông, phá hoại sản xuất, ảnh hưởng đến đời sống người dân. Biện pháp cấp bách là trồng rừng và bảo vệ rừng tái sinh ở các vùng thượng nguồn để điều tiết được nguồn nước và kiểm soát được những ảnh hưởng xấu của thiên tai như lũ lụt, hạn hán đến hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông của xã.
* Tài nguyên nhân văn
Là một xã có 4 dân tộc cùng sinh sống. Mỗi dân tộc lại có những truyền thống, phong tục tập quán mang tính đặc trưng riêng của dân tộc mình. Chính điều này đã làm cho nền văn hoá của xã thêm phong phú và đa dạng các bản sắc dân tộc Việt Nam. Mặt khác, người dân của xã còn giao lưu như các phong tục, tập quán, kinh nghiệm sản xuất cho nhau tạo nên mối quan hệ ngày càng gần gũi, thân thiện hơn và cùng giúp đỡ nhau phát triển. Hơn nữa, nhân dân các dân tộc có truyền thống yêu nước, cần cù lao động, sáng tạo, tích cực tham gia hưởng ứng phong trào thi đua yêu nước, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
Với tài nguyên nhân văn của xã như trên, trong quy hoạch sử dụng đất, cũng như xây dựng các công trình như giao thông, thuỷ lợi, hệ thống cơ sở hạ tầng khác cần phải chú ý quan tâm đến tập quán, hoàn cảnh cụ thể của mỗi bản, để bố trí đất ở, đất xây dựng các công trình văn hoá, lịch sử trên địa bàn một cách khoa học và hợp lí để góp phần xây dựng nông thôn mới của xã.
* Cảnh quan môi trường
Cảnh quan môi trường xã với cảnh quan nguyên sơ mang đặc điểm chung của các tỉnh miền núi phía Bắc với các vùng dân cư đan xen với các cánh đồng lúa và hệ thống mương, suối chảy qua, kết hợp với những đồi rừng mang lại vẻ đẹp đặc trưng của Sơn La nói chung và xã Mường Thải nói riêng, mang lại giá trị kinh tế cho người dân trên địa bàn xã .
Ngoài ra, với địa hình có dãy núi đá vôi xen lẫn núi đất trùng điệp tạo nên những thắng cảnh đẹp tự nhiên của núi rừng. Các hang động như: Hang Suối Cạn, hang khu 72, hang Ông Dụng.. có nhiều nhũ đá tạo nên cảnh quan đẹp.
Với những cảnh quan trên đã tạo nên một bức tranh về vùng miền núi nói chung và xã Mường Thải nói riêng vừa trù phú, vừa thơ mộng đem lại giá trị về du lịch trong tương lai cho xã. Trong lĩnh vực môi trường, tuy hiện nay chưa có vấn đề gì nổi cộm nhưng cũng cần chú ý đến nguồn nước dễ bị ô nhiễm do phân bón, phun thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, nước thải sinh hoạt đang có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường trong lành của xã.
* Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản vật liệu xây dựng như: đá xây dựng, đất sét, nhóm khoáng sản lớn nhất phải kể đến là đá cacbonat bao gồm đá vôi xây dựng, đá vôi xi măng, đôlômit cùng các mỏ khác ở Thải Thượng, Văn Yên, Phúc Yên.
Ngoài các khoáng sản nói trên, Mường Thải còn nhiều loại đất sét làm gạch ngói, đá bùn, đá dăm dùng cho làm đường giao thông, các công trình xây dựng khác.
3.1.1.4 Đặc điểm khí tượng thuỷ văn
* Đặc điểm khí hậu
Mặc dù địa hình phức tạp nhưng điều kiện khí hậu tương đối đồng nhất. Do nằm ở chí tuyến bắc trong vành đai nhiệt đới bắc bán cầu nên khí hậu ở xã Mường Thải chia làm 2 miền rõ rệt:
- Mùa mưa: Từ tháng 6 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình 220C
- Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 5, nhiệt độ trung bình từ 10 – 20,10C
Nhiệt độ: Chế độ nhiệt trung bình hàng năm khoảng 240C, nhiệt độ tối cao là 380C, nhiệt độ thấp nhất trung bình là 100C. Nhiệt độ trung bình chênh lệch giữa tháng nóng nhất ( tháng 6: 380C) và tháng lạnh nhất ( tháng 1: 7,40C) là 30, 60C.
Mưa: Cung như chế độ nhiệt, chế độ mưa phụ thuộc vào hoàn lưu gió mùa. Các yếu tố địa lý chỉ góp phần tạo nên sự phân hoá chế độ mưa: làm tăng lên, suy yếu, hoặc kéo dài mùa mưa. Chế độ mưa chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa trùng với mùa nóng. Mùa lạnh ít mưa, lương mưa chỉ bằng 10 – 15 % của mùa nóng. Do ảnh hưởng của địa hình, lượng mưa ở Mường Thải không đồng đều trong các mùa và các tháng trong năm, số ngày mưa trung bình trong năm là 144 ngày, lượng mưa lớn nhất trong 1 giờ là 71,9mm. Mưa tập trung từ tháng 6 đến tháng 10, lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1464mm. Xã Mường Thải có lượng mưa thuộc loại cao. Tháng 1,2 có lượng mưa ít nhất khoảng 5 – 27mm/ tháng. Tháng 8 là tháng có lượng mưa cao nhất khoảng 478mm/tháng.
Độ ẩm: Độ ẩm trung bình của xã dao động từ 80 – 90%. Các tháng 2,3, 8 có độ ẩm tương đối cao và có mưa phùn, mưa ngâu. Mùa khô ráo bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau. Độ ẩm tương đối tỉ lệ thuận với nhiệt độ: độ ẩm thấp vào tháng 1 và lớn nhất vào tháng 7.
Nắng: Tổng số giờ nắng trong năm là 1462 giờ, nắng nhiều nhất là vào tháng 5, nắng ít nhất vào tháng 1.
* Thời tiết đặc biệt:
- Gió mùa Đông Bắc: Mỗi năm xã Mường Thải có trung bình 21 – 22 đợt gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng năm 4 năm sau. Mỗi lần gió mùa Đông Bắc tràn về nhiệt độ hạ xuống đột ngột, gây nhiễu loạn thời tiết, gây giông tố, xoáy lốc rất có hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và gây tổn hại cho việc tu sửa và xây dựng các công trình xây dựng nói riêng và hệ thống cơ sở hạ tầng của xã nói chung.
- Thời tiết sương muối: Thời tiết sương muối xuất hiện từ cuối tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Vào mùa này, sau các đợt gió mùa Đông Bắc khô lạnh nhiệt độ không khí xuống dưới 80C . Nếu ban ngày có gió nhẹ, trời quang mây, bức xạ mặt đất mạnh, mặt đất lạnh xuống dưới 00C nước ở tầng không khí giáp mặt đất ngưng tụ lại như tinh thể muối.
- Bão: Xã Mường Thải ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, chủ yếu ảnh hưởng gây mưa lớn. Bão thường xuất hiện nhiều trong tháng 7 đến tháng 9 kéo dài 2-3 ngày có khi 5-7 ngày, cấp gió từ cấp 5 đến cấp 8, nên gây lũ, sạt lở đất gây tổn thất lớn về tài sản, đặc biệt là các công trình xây dựng, làm hư hỏng hệ thống cơ sở hạ tầng như nhà ở, hệ thống thuỷ lợi, giao thông
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Điều kiện kinh tế
Trong phát triển kinh tế: Là một xã chuyên về nông, lâm nghiệp và đang có những bước chuyển dần sang dịch vụ, hiện nay nông nghiệp, lâm nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính của xã Mường Thải.
Mặc dù gặp những khó khăn bởi ảnh hưởng của suy giảm kinh tế thế giới và trong nước; tuy tốc độ tăng trưởng không đạt kế hoạch đề ra, nhưng được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước bằng các chính sách đầu tư hỗ trợ thông qua các chương trình dự án: Chương trình 135 giai đoạn 2, đặc biệt là chương trình Nghị quyết 30a của Chính Phủ về giảm nghèo nhanh và bề vững, với sự giúp đỡ của huyện, của tỉnh, sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, điều hành của UBND xã cùng với sự cố gắng lỗ lực của người dân trong xã. Do vậy, thu nhập bình quân đầu người/năm mới đạt trên 3,636 triệu đồng; tỉ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 56,52%. Tình hình tăng trưởng kinh tế của xã Mường Thải được thể hiện dưới bảng sau.
Bảng 3.2 Tình hình kinh tế xã Mường Thải giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu
ĐVT
2012
2013
2014
So sánh (%)
SL
CC (%)
SL
CC (%)
SL
CC (%)
13/12
14/13
BQ
I. Tổng giá trị sản xuất
trđ
15156,30
100
17044
100
19197
100
112,45
112,63
112,54
1. GTSX từ NN – LN -TS
trđ
14701,60
97
16497
96,79
18415
95.93
112,21
111,84
111,92
2. Công nghiệp – xây dựng
trđ
_
_
_
3. Thương mại – dịch vụ
trđ
454,69
3
547,82
3,21
782,11
4.07
120,48
132,91
131,15
II. Một số chỉ tiêu BQ
1. GTSXNN/khẩu NN/năm
trđ
6,94
7,39
8,02
106,48
108,52
107,50
2. GTSXNN/lao động/năm
trđ
10,90
10,52
10,73
96,51
102
99,22
Nguồn: Báo cáo thống kê kinh tế xã Mường Thải
Qua bảng trên cho ta thấy hiện tại nền kinh tế của xã chủ yếu là nông, lâm nghiệp ( chiếm 97% năm 2012, 95,93% năm 2014 ); các nghành tiểu thủ công nghiệp chưa có, thương mại dịch vụ mới chỉ chiếm 3% năm 2012 tăng lên 4,07% năm 2014, sản xuất hàng hoá đã theo hướng kinh tế thị trường. Có thể thấy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế cũng đã có sự xuất hiện: giá trị sản xuất từ nông, lâm, ngư nghiệp giảm trong khi giá trị sản xuất từ thương mại- dịch vụ lại có xu hướng tăng lên. Việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất chưa được đầy đủ, nên đời sống nhân dân trong xã còn gặp nhiều khó khăn, thu nhập bình quân/ đầu người thấp đạt 8,02 triệu đồng/ khẩu/năm năm 2014.
3.1.2.1 Dân số và lao động
Nguồn lao động tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh là nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính vì vậy, theo dõi tình hình biến động của dân số và lao động là việc làm cần thiết trong quá trình đánh giá đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương.
Theo số liệu thống kê trong 3 năm từ 2010 - 2012, tổng số nhân khẩu và tổng số hộ đều gia ổn định khoảng 2-3%/năm, số lượng hộ nông nghiệp tăng nhưng cơ cấu hộ nông nghiệp giảm, trong khi đó số lượng và cơ cấu hộ phi nông nghiệp đầu tăng. Song hộ nông nghiệp vẫn chiếm chủ yếu trong cơ cấu hộ của xã. Điều đó cho thấy việc khuyến khích phát triển sản xuất phi nông nghiệp là rất cần thiết nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa diễn ra.
Số lao động tăng với tốc độ trung bình trên 12%/năm cho thấy quận có nguồn nhân lực dồi dào. Đây là lợi thế trong qúa trình phát triển kinh tế xã hội. Số lao động bình quân mỗi hộ cũng tăng nhẹ qua các năm, cho dân số ngoài độ tuổi lao động tăng nhanh hơn dân số trong độ tuổi lao động. Bên cạnh đó, tốc độ tăng dân số bình quân của xã qua các năm cao nhưng số lượng và cơ cấu lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp trong tổng số lao động của hộ vẫn giảm. Lao động nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong kinh tế hộ.
Về trình độ lạo động nhìn chung thấp. Số người được bồi dưỡng về kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng ở xã là 6,11% tổng số hộ. Số lao động có văn hoá bậc tiểu học chiếm 70,5%, trình độ bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thông chiếm 28,5%. Số còn lại có trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học rất ít. Số hộ gia đình được giao lưu với bên ngoài không nhiều.
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao động xã Mường Thải từ năm 2012 đến năm 2014
Chỉ tiêu
ĐVT
2012
2013
2014
So sánh (%)
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
13/12
14/13
BQ
I. Tổng số nhân khẩu
người
3651
100
3770
100
3899
100
103.26
103,42
103,34
1. Nhân khẩu nông nghiệp
người
2117
57,98
2231
59,18
2297
58,91
105.38
102,96
104,16
2. Nhân khẩu phi nông nghiệp
người
1534
42,02
1539
40,82
1602
41,09
100.33
104,09
102,19
II. Tổng số hộ
hộ
805
100
828
100
850
100
102.86
102,66
102,76
1. Hộ nông nghiệp
hộ
766
95,16
785
94,81
801
94,24
102,48
102,04
102,26
2. Hộ phi nông nghiệp
hộ
39
4,84
43
5,19
47
5,53
110,26
109,30
109,78
III. Tổng số lao động
người
1543
100
1764
100
1943
100
114,32
110,15
112,22
1. Lao động nông nghiệp
người
1349
87,43
1568
88,89
1717
88,37
116,23
109,50
112,82
2. Lao động phi nông nghiệp
người
194
12,57
196
11,11
216
11.12
101,03
110,20
105,52
Một số chỉ tiêu bình quân
1. BQ số nhân khẩu/hộ
người/hộ
4,54
4,55
4,59
100,22
100,87
100,55
2. BQ nhân khẩu NN/hộ NN
người/hộ
2,76
2,69
2,87
97,46
106,69
101,97
3. BQ lao động NN/hộ NN
người/hộ
1,76
1,89
2,14
107,39
113,23
106,41
Nguồn: Báo cáo Thống kê xã Mường Thải
Bảng 3.4 Hiện trạng đường cấp xã Mường Thải
STT
Tên đường
Lý trình
Chiều dài (km)
Bnền
(m)
Bmặt
(m)
Kết cấu mặt đường
Cấp đường
Tình trạng
1
Từ QL 37 đến trung tâm xã
Km 0- 2
2
5
3
Nhựa
GTNT B
Khá
2
Từ TT xã đến bản Giáp Đất
Km 0- 16
16
4
2,5
Đất
GTNT B
Trung bình
3
Từ TT xã đến bản Suối Cuốc
Km 0- 4
4
4
3
Đất
GTNT B
Trung bình
4
Từ bản Suối Tàu đến bản Suối Cuốc
Km 0-2,4
2,4
4
3
Đất
GTNT B
Xấu
5
Đường bản Phúc Yên
Km0- 0,6
0,6
3
2,5
BT
GTNT B
Khá
6
Đường bản Văn Yên
Km0- 0,7
0,7
3
2,5
BT
GTNT B
Khá
7
Đường bản Thải Thượng
Km 0-1,06
1,06
3
2,5
1BT+.06 đất
GTNT B
Trung bình
8
Bản Thải Hạ
Km 0-2.2
2.5
3
2,5
0.7BT+1.5 đất
GTNT B
Trung bình
9
Bản Chiếu
Km 0- 3,7
3,7
4
3
1,7BT+2 Đất
GTNT B
Trung bình
10
Bản Suối Tàu
0- 2,8
2,8
3
2,5
Đất
GTNT
Xấu
11
Bản Suối Cuốc
0- 2,1
2,1
3
2,5
Đất
GTNT
Xấu
11
Bản Khoai Lang
0- 1,75
1,75
3
2,5
Đất
GTNT
Xấu
12
Bản Khe Lành
0- 1
1
3
2,5
Đất
GTNT
Xấu
13
Bản Giáp Đất
0- 0,2
0,2
3
2,5
Đất
GTNT
Xấu
Nguồn: Phòng thống kê huyện Phù Yên
3.1.2.3 Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật
a. Hệ thống giao thông
* Đường giao thông:
Có Quốc lộ 37 chạy qua với chiều dài 3,5 km mặt đường bê tông nhựa (Km 100 đến Km 112-QL1B). Đây là tuyến đường nằm trên tuyến đường huyết mạch qua trung tâm huyện lỵ Phù Yên, nối từ huyện Văn Chấn (Tỉnh Yên Bái và huyện Thanh Sơn Tỉnh Phú Thọ) đến huyện Băc Yên, đi thành phố Sơn La. Tuyến đường đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cấp IV miền núi, nền đường 7,5m; mặt đường thảm bê tông nhựa rộng 5,5m ; tình trạng của đường tốt.
Toàn xã có hệ thống giao thông liên bản. Sau đây là bảng hiện trạng đường giao thông do xã quản lý.
Mạng đường chính của xã được phát triển dưới dạng xương cá. Theo sơ đồ mạng lưới giao thông hiện nay, tuyến chính chạy dọc theo chiều dài của xã là đường QL 37 chạy qua xã và đoạn đường từ QL 37 vào Hồ Suối Chiếu tạo ra sự thuận tiện lưu thông giữa các bản với nhau và giữa xã với thị trấn Phù Yên. Cụ thể như sau:
- Đường từ QL 37 đến hồ Suối Chiếu có chiều dài 7km, bề rộng mặt đường 4m, bề rộng nền đường là 6m, đường đã được trải nhựa, đi lại rất thuận tiện cho bà con nhân dân.
- Đường Từ Trung tâm xã đến các bản Suối Tàu, Suối Quốc, Khoai Lang, Khe Lành, Giáp Đất có tổng chiều dài 16km, bề rộng mặt đường là 2,5-3m, bề rộng nền đường là 4. Tuyến đường này chưa được cứng hóa, chất lượng xấu, đi lại rất khó khăn khi vào mùa mưa.
- Đường từ Trung tâm xã đến bản Suối Quốc có tổng chiều dài là 4 km, bề rộng mặt đường là 2,5- 3m, bề rộng nền đường là 3-4m, đường chưa được cứng hóa, chất lượng xấu, đặc biệt là vào mùa mưa.
- Đường từ bản Suối Quốc đến bản Suối Tàu có tổng chiều dài là 2,4km bề rộng mặt đường là 3m, bề rộng nền đường là 4m, đường cũng chưa được cứng hóa, chất lượng xấu, đặc biệt là vào mùa mưa đi lại rất khó khăn, gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của người dân.
Các tuyến đường giao thông nông thôn do cấp xã quản lý đều nối từ trung tâm xã vào các bản. Hiện trạng các tuyến đường giao thông nông thôn này đa số đều là đương hẹp (rộng 2,5 –3 m), mặt đường đất là chủ yếu.
Ngoài ra, còn các tuyến đường dân sinh dưới xã (đường vào các trường học, đường dân sinh các bản, đường ra cánh đồng) có tổng chiều dài khoảng 7,3 km. Trong đó: Mặt đường khoảng 2% bê tông, 98% là đường đất.
Tuy đã được Đảng và Nhà nước quan tâm trong những năm gần đây, nhưng nhìn chung chất lượng đường giao thông xã còn tương đối kém. Việc đi lại của người dân còn gặp nhiều khó khăn nhất là vào mùa mưa, cản trở việc vận chuyển hàng hoá do bị sạt lở, lầy lội.
* Hệ thống cầu, đường tràn trên các tuyến đường:
Hệ thống cầu của tuyến đường huyện quản lý trên địa bàn xã Mường Thải chỉ có 01 cầu, với chiều dài là 12m.
Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường giao thông phần lớn là không có, dẫn đến tình trạng nước chảy tràn trên đường gây khó khăn cho việc đi lại ngay cả vào những ngày khô hanh, chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân.
b. Hệ thống thủy lợi:
Hệ thống các công trình thủy lợi (CTTL) của xã Mường Thải cũng giống như hiện trạng các công trình thủy lợi hiện nay của Việt Nam hiện mới phát huy được khoảng 65% so với năng lực thiết kế; nhiều công trình xuống cấp nghiêm trọng nhưng lại có công trình xây xong rồi đắp chiếu hoặc sử dụng sai mục đích, gây lãng phí. Việc triển khai xây dựng, nâng cấp các CTTL quá chậm trễ. Một trong những nguyên nhân khiến các CTTL hoạt động chậm trễ, chưa hết năng suất còn do thiếu kinh phí, do đó chi phí đầu tư cho công tác quản lý vận hành và duy tu, bảo dưỡng công trình một cách thường xuyên không được đảm bảo. Do vậy, hầu hết các công trình này chưa được khai thác tối đa hiệu quả.
* Hiện trạng một số đập do xã quản lí:
Căn cứ và tình hình thực tế ở địa phương và thực tế kiểm tra các công trình thuỷ lợi đập dâng, kênh mương tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã đã bị hư hỏng cần được duy trì, sửa chữa và nâng cấp các công trình:
- Đập Suối Thải: Qua khảo sát, thiết kế vị trí, vị trí đập Suối Thải được xây dựng trên địa bàn bản Thải Hạ, xã Mường Thải, đập được nhà nước đầu tư xây dựng từ năm 1998- 1999 hoàn thành và đưa vào sử dụng, quản lí khai thác và bảo vệ công trình đập có nhiệm vụ chứa nước tưới cho 25 ha lúa và hoa màu cho nhân dân 2 bản Thải Hạ và Thải Thượng. Hơn 10 năm qua, hồ hoạt động luôn được các cấp quan tâm tu sửa và nâng cấp sửa chữa, hệ thống kênh mương đã được kiên cố cứng hoá được hơn 2900m, qua khai thác và bảo vệ nay công trình đã đi vào ổn định phục vụ sản xuất có hiệu quả, tuy nhiên một số tuyến đã bị xuống cấp, lún nghiêng cần được tu sửa kịp thời.
- Đập Suối Lạt hiện đã bị ngập do xây dựng Hồ thủy lợi Suối Chiếu.
- Đập Khe Lành hiện đang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn 30a của Chính Phủ.
* Hiện trạng hệ thống kênh mương: thuộc công trình thuỷ lợi của xã Mường Thải được thể hiện ở bảng 3.5
Bảng 3.5 Hiện trạng diện tích kênh mương thuộc công trình thuỷ lợi của xã Mường Thải
TT
Tên mương
Độ dài
( km)
Hiện trạng mương (km)
Xây
Đất
1
Mương Bản Phúc Yên
0,5
0,5
2
Mương Văn Yên
1
1
3
Mương Thải Thượ...uy nhiên các hộ vẫn đánh giá rằng lãi suất cho vay hiện nay còn cao đối với gia đình họ.
4.5.2 Năng lực của cán bộ thực thi
Theo kết quả điều tra, trình độ học vấn của các cán bộ thực thi chính sách không cao. Trong số 3 cán bộ được điều tra tại xã, toàn bộ đều được đào tạo trung cấp, cao đẳng. Đây là khó khăn rất lớn trong việc tiếp cận các kiến thức khoa học trong việc hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược phát triển lâu dài cho địa phương. Việc nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân viên chức luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của các cơ quan, đơn vị. Bên cạnh việc cử cán bộ đi học, các cơ quan cũng rất quan tâm đến việc tổ chức các lớp đào tạo, các khóa học nghiệp vụ ngắn hạn tại địa phương. Trong thực thi chính sách, việc cán bộ quản lý tham gia các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ, chia sẻ kinh nghiệm là rất cần thiết, không chỉ xuất phát từ nhu cầu nâng cao trình độ cá nhân mà còn nhằm đáp ứng những đòi hỏi, phát sinh từ thực tiễn. Không ngừng nâng cao trình độ học vấn là việc làm cần thiết không những để củng cố kiến thức mà còn góp phần khẳng định khả năng, uy tín của cán bộ thực thi chính sách.
4.5.3 Trình độ của chủ hộ
Trình độ học vấn của hộ nông dân là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận chính sách của hộ. Theo kết quả điều tra, về trình độ học vấn, phần đông chủ hộ chỉ học hết cấp THCS, THPT. Điều này phần nào làm hạn chế khả năng tiếp cận của hộ với các chính sách hỗ trợ cũng như vai trò của giáo dục đối với con em mình. Một bộ phận hộ đã được học ở các bậc học cao hơn như trung cấp, cao đẳng, đại học, họ cũng đã có những nhận thức đúng đắn về lợi ích của việc đầu tư cho con cái mình đi học là một nhiệm vụ thiết thực và quan trọng.
Bảng 4.21 Trình độ của nông dân và khả năng tiếp cận với chính sách
Chỉ tiêu
ĐVT
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
THPT
THCS
Tiểu học
Biết đọc hoặc viết
Không biết đọc, viết
1. Tổng số hộ
Hộ
1
3
4
17
19
9
3
4
2. Tỷ lệ hộ tham gia các chính sách hỗ trợ
- Miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
%
100
100
100
100
100
100
66,67
50
- Hỗ trợ học sinh bán trú
%
100
66,67
25
17,65
21,05
-
-
25
- Hỗ trợ ăn trưa cho học sinh mẫu giáo
%
-
-
-
11,76
47,37
11,11
-
-
- Hỗ trợ tín dụng
%
-
-
-
11,76
5,26
11,11
-
-
Nguồn: Điều tra, 2015
Kết quả điều tra cho thấy nông dân có trình độ trung cấp trở lên có khả năng tiếp cận với chính sách cao hơn nông dân có trình độ phổ thông. Hầu hết các hộ khi cho con đi học đều được phổ biến về các chính sách mà khi đi học con họ sẽ nhận được. Với chương trình miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, nhìn chung tỷ lệ hộ nông dân tham gia cao hơn các chính sách khác ngoài lý do thủ tục đơn giản, một nguyên nhân quan trọng khác là các hộ đều nhận thức được sự quan trọng của chính sách trong việc làm giảm chi phí cho con em mình khi đi học, đặc biệt hộ có trình độ sau phổ thông, đều hưởng ứng, tham gia chương trình.
Chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh nghèo nhanh chóng nhận được sự quan tâm lớn của các hộ nghèo cũng như người dân địa phương. Sự mong đợi của người dân là lợi thế để chính sách nhanh chóng nhận được sự ủng hộ. Chính sách chính là cơ hội giúp cho con em các hộ nghèo có điều kiện được đi hoc, xóa mù chữ, nâng cao trình độ hiểu biết và nhận thức từ đó hiểu được sự cần thiết để vươn lên thoát nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Bên cạnh đó, vẫn có những khó khăn trở ngại cho việc thực thi chính sách. Do xã Mường Thải có tới 90% là người dân tộc thiểu số, trình độ học vẫn cũng như hiểu biết của họ về vai trò của giáo dục đối với trẻ em còn chưa được nhìn nhận đũng đắn.. Việc tuyên truyền, vận động người dân về chính sách đòi hỏi cán bộ địa phương phải thực sự gần gũi và hiểu rõ về nếp sống, sinh hoạt của các dân tộc ở địa phương.
Các hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn khác nhau nên việc bình xét đối tượng thụ hưởng chính sách cũng gặp nhiều vấn đề khi phải lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các hộ. Việc bình xét đòi hỏi công khai và sự nhất trí của nhân dân, do đó việc tổ chức bình xét cũng chiếm nhiều thời gian và công sức của chính quyền địa phương và nhân dân. Tổ chức hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn về nội dung của chính sách cũng đòi hỏi sự linh hoạt, năng động của cán bộ địa phương. Hoạt động tuyên truyền đòi hòi phải dễ hiểu, gần gũi và rõ ràng đối với người dân.
Sự ủng hộ của cộng đồng
Bảng 4.22 Kết quả ủng hộ của cộng đồng cho sự nghiệp giáo dục tại xã Mường Thải
Thành phần tham gia
Đơn vị tính
Số lượng
Số học sinh được hưởng
1.Sinh viên tình nguyện trường Cao đẳng Tây Bắc
Bếp ăn
Triệu đồng
1
0,5
50
2.Đài Tiếng nói Việt Nam
Triệu đồng
0,3
200
3.Báo Sơn La, Báo Nông thôn ngày nay phối hợp với Tổ chức Những người bạn toàn cầu Hàn Quốc, Công ty cổ phần Cáp điện và Hệ thống LS-VINA Hải Phòng
Triệu đồng
Đôi ủng
Chiếc áo
Máy tính
2
655
50
2
30
655
50
4.TH True Milk
Hộp sữa
2000
400
5.Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel
Chiếc áo
311
311
Nguồn: Điều tra, 2015
Sự ủng hộ của cộng đồng ở đây là sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể các công ty, doanh nghiệp trong việc giúp đỡ các em học sinh nghèo được tiếp tục đi học, khuyến khích các em nỗ lực trong học tập.
Đây là một việc làm hết sức thiết thực và có ý nghĩa đã đem lại niềm vui cho nhiều gia đình, đặc biệt là các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được tiếp tục học tập và vượt qua khó khăn trong cuộc sống, cố gắng học hành vươn lên. Mong rằng sẽ có càng ngày nhiều tấm lòng vàng cùng với Đảng và chính quyền chăm lo cho các thế hệ trẻ góp phần đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước nói chung và xã Mường Thải nói riêng.
Do đó, chính sách hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo cũng như các chủ trương, chính sách khác, rất cần sự đồng lòng, nhất trí của người dân. Khi người dân hiểu và ủng hộ chính sách thì dù khó khăn đến đâu cũng có thể vượt qua, thậm chí đạt được những kết quả hơn cả mong đợi. Sức mạnh đại đoàn kết của toàn dân tộc là động lực cơ bản trên con đường xây dựng đất nước cũng như trong công cuộc xoá đói giảm nghèo hiện nay của nước ta.
Vì vậy, để có thể thành công trong công tác xoá đói giảm nghèo cần phát huy tối đa sức mạnh đại đoàn kết toàn dân bằng các hoạt động tuyên truyền rộng rãi và hiệu quả trên cả nước. Tuyên truyền sâu rộng tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách để mọi người nhân thức xoá đói giảm nghèo mang tính xã hội cao, là một sự nghiệp cách mạng xã hội mang tính nhân văn sâu sắc, là một chiến lược lâu dài, một quyết sách và một chương trình hành động quan trọng. Phân tích cho người nghèo nhận thực rõ vai trò của họ, giúp người nghèo ý thức nỗ lực vươn lên để thoát nghèo, tránh xa tâm lý trông chờ ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội, thúc đẩy tinh thần tự giác phấn đấu tạo dựng cuộc sống tốt đẹp hơn của người nghèo để họ có thể phát huy năng lực của mình, vươn lên thoát nghèo bền vững.
4.6. Giải pháp khắc phục khó khăn, hạn chế cho chính sách giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải
4.6.1 Giải pháp về tổ chức thực hiện
Vấn đề tổ chức thực hiện trong thực hiện chính sách giữ vai trò rất quan trọng, nó quyết định trực tiếp đến hiệu quả của công tác phát triển giáo dục, bởi vậy cần có những giải pháp cho vấn đề này, nhằm tăng hiệu quả trong thực hiện công tác xóa đói. Sau đây là một số giải pháp về tổ chức thực hiện công tác thực thi hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo:
Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn của các chương trình dự án về hỗ trợ giáo dục cho học sinh nghèo để đảm bảo tốt nguồn vốn có mục đích và hiệu quả. Trước khi đưa vào triển khai các chương trình dự án phải thẩm định khách quan và chính xác, việc thẩm định dự án phải thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch vì nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của dự án. Bên cạnh đó, việc đánh giá và rút kinh nghiệm từ các chương trình dự án cũng mang ý nghĩa rất quan trọng và phải tiến hành ngay sau dự án đã được hoàn thành và cả trong các dự án đang được triển khai. Chương trình dự án nào có kết quả khả quan, có thể mở rộng cần báo cáo với cấp trên hoặc các tổ chức tài trợ để có thể mở rộng. Ngược lại, nếu dự án không khả thi thì có thể hạn chế hoặc kết thúc sớm.
Có hình thức đãi ngộ thích đáng cho các tập thể và các nhân hoạt động tích cực và đạt được thành tích xuất sắc. Đồng thời kỷ luật nghiêm minh đối với sự bê trễ, thiếu trách nhiệm trong công tác thực thi chính sách cũng như trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng.
Tổ chức các lớp tập huấn về quản lý vốn cho các cán bộ đoàn thể như: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên.
Huy động vốn cho sự nghiệp giáo dục từ nhiều nguồn vốn khác nhau để đảm bảo đủ cho chương trình, cần huy động mọi nguồn vốn như: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, tạo điều kiện tăng thu nhập cho nhân dân có thể tự chi tiêu tiết kiệm, đúng mục đích và tự đầu tư đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Hỗ trợ vốn cho các hộ nghèo: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng người nghèo cho các hộ nghèo vay vừa mang tính chất hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh.
Chỉ đạo thực hiện, giảm sát công tác điều tra đối tượng hộ nghèo một cách nghiêm túc, để có thể nắm bắt chính xác tình hình nghèo đói và tránh được tình trạng đối tượng nghèo bị thiệt thòi trong việc hưởng các chính sách ưu đãi.
Trợ cấp khó khăn: tuyên truyền, giáo dục, vận động các ngành, các tổ chức tham gia công tác từ thiện giúp đỡ những gia đình nghèo và khó khăn để trợ cấp khó khăn, tuy số lượng chưa nhiều song khoản trợ cấp khó khăn có ý nghĩa về tâm tư tình cảm của bà con.
4.6.2 Giải pháp đối với hộ nghèo
Sự nhận thức của các hộ về quyền lợi tham gia của mình trong việc thực hiện các chính sách tại địa phương là rất quan trọng. Nếu họ thờ ơ bỏ qua quyền lợi của mình cũng sẽ làm cho các cán bộ thực hiện chính sách bỏ qua trách nhiệm của mình và dẫn tới hậu quả lâu dài. Vì vậy việc tuyên truyền và làm thay đổi nhận thức của các hộ nghèo là rất quan trọng. Vì vậy chính quyền tại địa phương phải có những biện pháp cụ thể như:
Thay đổi nhận thức của hộ về vai trò của giáo dục trong việc giảm đói nghèo
Tuyên truyền, vận động trẻ đến trường, hộ nào có con thôi học xã nên cử cán bộ cùng thầy cô giáo tới tận nhà nói chuyện với gia đình động viên họ cho con tới trường.
Lồng ghép tuyên truyền vào các cuộc họp bản, ưu tiên đào tạo bồi dưỡng cán bộ là con em đồng bào dân tộc thiểu số ngay tại địa phương. Chú trọng vai trò của các già làng, trưởng bản để thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết các dân tộc. Từ đó phát huy tốt sức mạnh của cộng đồng trong việc thực thi chính sách hỗ trợ cho người nghèo.
4.6.3 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, sự ủng hộ của cộng đồng
Tuyên truyền sâu rộng tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách để mọi người nhận thức rõ việc giúp đỡ người nghèo mang tính xã hội cao và tính nhân văn sâu sắc. Phổ biến và cập nhật thông tin về chính sách theo nhiều kênh khác nhau phù hợp với điều kiện địa phương, đảm bảo đưa thông tin đến tận xã, thôn, bản để mọi người dân đều được biết. Tăng cường hoạt động tuyên truyền: Với nội dung và hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng phù hợp với tâm lý, tập quán nhân dân đồng bào dân tộc thiểu số. Vận động nhân dân cùng góp sức hỗ trợ con em các hỗ nghèo tiếp tục đi học và cố gắng nỗ lực trong học tập như tặng sách, vở, đồ dùng học tập cho các em.
Vận động các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, nhà hảo tâm tham gia huy động đóng góp nguồn lực hỗ trợ cho các em học sinh nghèo. Khuyến khích người dân tham gia tích cực vào các hoạt động hỗ trợ giáo dục cho con em các hộ nghèo, hộ cận nghèo.
4.6.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
Giám sát việc triển khai thực thi chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh hộ nghèo là rất cần thiết để đảm bảo không bị bỏ xót đối tượng nào, nguồn vốn được sử dụng hợp lý, đúng mục đích. Hoạt động giám sát còn nhằm mục đích nhắc nhở các cơ quan, đơn vị có ý thức về trách nhiệm trong triển khai thực thi chính sách, đảm bảo cho chính sách được thực hiện hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn với sơ kết, tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai chương trình. Đặc biệt coi trọng vai trò của cấp thôn bản, vai trò của trưởng thôn bản để bảo đảm sự tham gia của dân trong giám sát và đánh giá. Xây dựng cơ chế và chỉ tiêu giám sát ở cấp xã, thôn bản cho phù hợp với trình độ dân trí và đặc điểm của địa phương.
Việc lưu trữ thông tin trong suốt quá trình triển khai chính sách là việc làm quan trọng để có thể đánh giá hiệu quả của chính sách. Vì vậy, đội ngũ cán bộ của các cấp cần được nâng cao năng lực nghiệp vụ, các loại hồ sơ, giấy tờ, báo cáo cần được làm và lưu trữ cẩn thận, hợp lý. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách tại cơ sở, làm tốt công tác quản lý dữ liệu hộ nghèo, cận nghèo và rà soát hộ nghèo hằng năm. Kịp thời chỉ đạo, khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
4.6.5 Giải pháp về kinh tế-xã hội
Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đảm bảo cho 100% trẻ em được đến trường, khuyến khích những trẻ em nghèo vượt khó, trợ cấp cho những học sinh nghèo, để khuyến khích các em tới trường học, phân công giáo viên thay nhau đến trường vùng sâu để giảng dạy cho các em học sinh ở vùng sâu, đồng thời cũng cần quan tâm tới việc nâng cao nâng lực giáo viên giảng dạy. Phổ cập giáo dục xóa mù chữ cho người dân.
Phần thứ V
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Phát triển giáo dục là sự nghiệp quan trọng và lâu dài của Đảng và Nhà nước ta, thông qua các chính sách hỗ trợ giáo dục cho con em các hộ nghèo. Chúng ta đã đạt được những thành quả nhưng vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức đòi hỏi phải nỗ lực hơn nữa.
Chính sách hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo là một hình thức hỗ trợ giảm nghèo cơ bản đang được áp dụng ở nước ta, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu xóa mù chữ, nâng cao học vấn và nhận thức cho của người dân. Chính sách nhận được sự quan tâm, ủng hộ của nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau nhằm giúp đỡ các hộ nghèo, đặc biệt là các hộ nghèo dân tộc thiểu số. Quá trình thực thi chính sách trải qua nhiều giai đoạn đòi hỏi sự nỗ lực tích cực từ mọi tổ chức, cá nhân và chính các đối tượng được hỗ trợ. Việc tổ chức thực thi chính sách không chỉ căn cứ vào hướng dẫn của các cơ quan chức năng mà còn đòi hỏi các địa phương linh động, sáng tạo trong quá trình thực hiện, tiếp thu học hỏi kinh nghiệm của các địa phương khác.
Qua quá trình nghiên cứu về đề tài: “Đánh giá tình hình thực thi chính sách giáo dục cho hộ nghèo tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La” phần nào cũng cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của nhiệm vụ phát triển giáo dục nâng cao dân trí cho người nghèo và thấy được những thành công đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại trong việc thực thi các chính sách. Những năm qua xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đã cố gắng thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo theo đúng chủ trương của Đảng và nhà nước và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên cần phải nhìn thẳng vào những hạn chế hơn là nhìn vào những thành công.
Trong 3 năm 2012, 2013 và 2014, tổng nguồn vốn huy động thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo tại địa bàn xã Mường Thải đạt 1.8037 tỷ đồng. Ngoài tiền hỗ trợ của Nhà nước, tiền vay Ngân hàng Chính sách xã hội, huyện còn lồng ghép các nguồn vốn giúp các em học sinh nghèo có thêm điều kiện để đến trường. Tính đến hết tháng 3/2014, toàn xã đã tiến hành hỗ trợ về giáo dục cho 1311 lượt học sinh nghèo. Chương trình đã giảm bớt một phần gánh nặng cho các hộ nghèo trong việc trang trả học phí cho con đi học để họ yên tâm trong quá trình sản xuất, đồng thời con cái họ được học hỏi, phát triển tư duy, nâng cao dân trí giúp cho người dân từng bước cải thiện đời sống, góp phần không nhỏ cho công tác xoá mù chữ và phát triển con người.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, xã Mường Thải cũng gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình thực thi chính sách hỗ trợ về giáo dục cho con em các hộ nghèo. Trong quá trình thực hiện chế độ chính sách của các cơ quan chức năng chưa kịp thời nên khi hướng dẫn các trường thực hiện còn lúng túng. Đối với các trường, về cơ bản các trường đã thực hiện tốt song bên cạnh đó còn có một số trường thực hiện còn chậm so với tiến độ tổng hợp chung dẫn đến chậm của cả ngành.Việc rà soát, bình xét đối tượng thụ hưởng còn gặp nhiều vướng mắc, tốn nhiều thời gian. Định mức hỗ trợ của chương trình thấp. Công tác tuyên truyền chưa được tổ chức tích cực, triệt để nên vẫn còn trường hợp người dân nhận thức sai lệch về chính sách hỗ trợ.
Vì vậy để thực hiện chính sách giáo dục cho người nghèo có hiệu quả hợn thì cần tập chung vào một số các giải pháp như : hoàn thiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo; tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý; hoàn thiện việc bình xét hộ nghèo; tích cực trong công tác huy động và sử dụng nguồn vốn; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nghiêm túc trong chỉ đạo thực hiện, quan tâm đến vấn đề đào tạo cán bộ cơ sở.
5.2 Kiến nghị
a. Đối với Nhà nước
Muốn thực hiện thành công việc xóa đói giảm nghèo, tất cả mọi cán bộ Đảng, chính quyền đều phải quan tâm cùng giải quyết, thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ và phải có sự tham gia của toàn thể cộng đồng.
Cần củng cố hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy thực thi chính sách từ TW tới địa phương.
Có những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp trong công tác quản lý, tuyên truyền để góp phần nâng cao hiệu quả của việc thực thi chính sách và đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện chương trình trong giai đoạn hai
Tích cực đẩy mạnh phong trào thi đua khen thưởng cho các tập thể cá nhân có thành tích tốt trong việc triển khai thực thi chính sách. Đồng thời, chú trọng công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức của người dân về chính sách, định hướng đúng đắn cho người dân không ỷ lại với sự hỗ trợ của Nhà nước.
b. Đối với Ủy ban Nhân dân xã:
Xem xét lại việc bình xét các hộ nghèo hàng năm.
Tiến hành rà soát lại các hộ nghèo trên địa bàn ; kiểm tra đánh giá và bình xét cụ thể từ các thôn bản để đảm bảo thực hiện chính sách một cách công bằng.
Bồi dưỡng nghiệp vụ và đạo đức cho đội ngũ cán bộ thực hiện các chính sách
Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn xóa đói giảm nghèo.
Cần làm tốt công tác rà soát các đối tượng nghèo, nắm bắt rõ được tình hình thực tế của các hộ nghèo, đánh giá đúng mức thu nhập và đời sống của các hộ gia đình trong xã, để có biện pháp phù hợp.
Khuyến khích người nghèo vay vốn cho con đi học, đồng thời giám sát và hướng dẫn họ sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
c. Đối với nhà trường:
Nên cấp phát kịp thời tiền hỗ trợ cho các em học sinh thuộc diện chính sách.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách đến từng hộ nghèo, động viên gia đình cho con đi học.
d. Đối với hộ gia đình:
Mỗi gia đình cần nhận thức được vai trò của việc thực hiện các chính sách, khuyến khích tạo điều kiện để con em mình đi học.
Cần tìm hiểu rõ về những chính sách mà con em mình được hưởng, tham gia vào quá trình đánh giá việc thực hiện chính sách tại địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đỗ Kim Chung (2010). Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ giảm nghèo và đầu tư công cho giảm nghèo, tạp chí Khoa học phát triển, tập 8, số 4, tr. 708-718, nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
Đỗ Kim Chung (2010). Phân tích chính sách, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Vân Đình, Dương Văn Hiểu, Nguyễn Phượng Lê (2003). Giáo trình Chính sách nông nghiệp, nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Thị Hoa (2010). Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2015, Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông, Hà Nội.
Phạm Xuân Nam, Peter Boothroyd, (2003). Về đánh giá chính sách và hoạch định chính sách giảm nghèo, Kỷ yếu hội thảo, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội.
Nguyễn Đức Quyền (2006). Hoàn thiện chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp ở Thanh Hoá trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Hoàng Phê và cộng sự (2010). Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, Hà Nội.
Vũ Ngọc Thư (2014). Đánh giá thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo ở huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang. Luận văn thạc sĩ, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Đào Thị Ngọc Hà (2014). Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng. Luận văn thạc sĩ, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Bùi Văn Vượng (2014). Đánh giá tình hình thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã An Bình, huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
10. Phòng Giáo dục- Đào tạo huyện Phù Yên (2014) Báo cáo kết quả thực hiện nguồn vốn sự nghiệp theo chương trình, đề án đã duyệt.
11. UBND huyện Phù Yên (2014) Báo cáo tổng hợp quyết toán các chế độ, chính sách
12. UBND huyện Phù Yên (2014) Báo cáo phân bổ kinh phí hỗ trợ bán trú học sinh tiểu học, THCS theo QĐ 85/2010/QĐ-TTg năm học 2013-2014
13. Thủ tướng Chính phủ số: 49/2009/NĐ-TTg Nghị định của Thủ tướng Chính phủ: “Về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015”.
14. Thủ tướng Chính phủ số: 157/2007/QĐ-TTg : “Về tín dụng đối với học sinh, sinh viên”.
15. Thủ tướng Chính phủ số: 60/2011/QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: “Về hỗ trợ ăn trưa cho học sinh mẫu giáo 3,4 tuổi”.
16 Thủ tướng Chính phủ số: 85/2010/QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: “Về hỗ trợ học sinh bán trú”.
17. Thủ tướng Chính phủ số: 239/2010/QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: “Phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015”.
18. Ngân hàng Thế giới, 2013. Báo cáo: Khởi đầu tốt nhưng chưa phải đã hoàn thành: thành tựu ấn tượng của Việt Nam về giảm nghèo và những thách thức mới
19. Khánh Toàn (2015). Diễn biến mùa xuân với nhiều chính sách đầu tư có hiệu quả dành cho dân tộc thiểu số. Có thể download tại: , ngày truy cập 28/3/2015
20. Lê Thị Kim (2012 ).Phát triển bền vững vùng dân tộc, miền núi tỉnh Quảng Ninh - Một số thành tựu và vấn đề đặt ra . Có thể download tại: , ngày truy cập 28/3/2015
21. Phạm Thị Thanh Bình (2012). Giáo dục đào tạo Nhật Bản: Nền tảng phát triển nguồn nhân lực cho đất nước. Có thể download tại: , ngày truy cập 24/04/2015
22. Phạm Tất Thắng (2012). Hoàn thiện chính sách giáo dục và đào tạo để phát triển nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Có thể download tại: ngày truy cập 25/4/2015
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ
Về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo
tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
Ngày điều tra:
Người điều tra:
THÔNG TIN CHUNG VỀ CHỦ HỘ
1, Họ tên chủ hộ:
2,Thôn:3,Xã:..4,Huyện:.5:Tỉnh...
6, Thuộc thôn: Nghèo [ ] Không nghèo [ ]
Xã: Thuộc CT 135 [ ] Không thuộc CT 135 [ ]
Huyện: Thuộc 62 huyện nghèo nhất [ ]
Không thuộc 62 huyện nghèo nhất [ ]
Dân tộc:....
Thuộc nhóm: Ít người [ ] Rất ít người [ ] Đa số [ ]
11. Tuổi:..
12. Giới tính: Nam [ ] Nữ [ ]
13. Trình độ học vấn:
Không biết đọc và viết [ ] Biết đọc hoặc biết viết [ ]
Tiểu học [ ] Trung học CS [ ]
Phổ thông trung học [ ] Trung cấp [ ]
Cao đẳng [ ] Đại học [ ]
THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ
10, Xin ông/bà cho biết số khẩu hiện nay của gia đình?...................người.
11, Số lao động chính của gia đình?.........người, Số lao động làm ngành nông nghiệp?.người.
12, Ngành nghề đem lại thu nhập chính của gia đình là gì?
[ ] Nông nghiệp [ ] CN, TTCN [ ] TM,DV [ ] Khác
13, Gia đình thộc nhóm hộ nào từ năm 2010 đến nay?
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
Hiện nay
Nhóm hộ
Thuộc nhóm nghèo nào
(nếu đã từng là hộ nghèo)
Lý do thoát nghèo
(nếu hộ đã thoát nghèo)
Lý do tái nghèo
(nếu hộ tại nghèo)
(Ghi chú: *Nhóm hộ: điền số 1= nghèo, 2= cận nghèo, 3= thoát nghèo, 4= khá.
*Thuộc nhóm nghèo: điền số 1=nghèo do bệnh tật, neo đơn. 2= thiếu điều kiện KT. 3= Khác)
14. Tổng thu nhập của gia đình năm 2014 làtriệu đồng?
15. Tổng thu nhập của gia đình năm 2014 thay đổi như thế nào so với năm 2010?
[ ] Giảm đi [ ] Không đổi [ ] Tăng lên ít [ ] Tăng lên nhiều
III. CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC CHO NGƯỜI NGHÈO
16. Xin ông (bà) cho biết số người trong gia đình từ 5-18 tuổi là bao nhiêu.người.
STT
Tuổi
Giới tính
Lớp học cao nhất hiện nay
Nếu đang đi học, có học tại trường bán trú dân nuôi không?
Nếu đã nghỉ học, xin cho biết lý do
1
2
3
4
5
17.1 Nếu có đi học, con ông (bà) nhận được những hỗ trợ gì?
Loại hỗ trợ
Có được nhận hỗ trợ không
Nếu có, ông (bà) đánh giá mức hỗ trợ này?
1.Cao
2.Bình thường
3.Thấp
Hỗ trợ này có cần thiết với gia đình không?
Nếu không, xin cho biết lý do
Hỗ trợ này có kịp thời không?
1.Rất kịp thời
2. Kịp thời
3.Bình thường
4. Chậm
Miễn giảm học phí
Hỗ trợ chi phí học tập
Hỗ trợ học sinh bán trú
17.2 Nếu có đi học bán trú, xin ông (bà) đánh giá về mức hỗ trợ mà con mình nhận được? Cao [ ] Trung bình [ ] Thấp [ ]
17.3 Đánh giá của ông (bà) về các chính sách cho con học bán trú?
Rất cẩn được đẩy mạnh [ ] Cần đẩy mạnh [ ] Đã được thực hiện tốt [ ]
18. Kiến nghị của ông (bà) về các hỗ trợ mà con mình được hưởng?
19. Xin ông (bà) cho biết số người đang đi học cao đẳng, đại học và đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng của gia đình? Cao đẳng..người, bao gồm bao nhiêu..nam? bao nhiêunữ? Đại học.người, gồm bao nhiêunam? Bao nhiêunữ.
20. Những người đang đi học chuyên nghiệp đã nhận được những hỗ trợ gì?
Được đi học theo chế độ cử tuyển [ ] Được cấp học bổng cho SV nghèo [ ]
Được miễn giảm học phí [ ] Được trợ cấp xã hội [ ]
Được hỗ trợ lương thực cho học sinh bán trú [ ]
Được tuyển thẳng vào cac trường đại học, cao đẳng [ ]
Khác [ ]
20.1 Đánh giá của ông (bà) về mức hỗ trợ mà con mình nhận được?
Cao [ ] Trung bình [ ] Thấp [ ]
20.2 Các hộ trợ này có kịp thời không?
Rất kịp thời [ ] Kịp thời [ ] Bình thường [ ] Chậm [ ]
20.3 Các hỗ trợ này có cần thiết với gia đình ông bà không? Có [ ] Không [ ]
20.4 Nếu không, xin ông (bà) cho biết lý do?
.
.
20.5 Kiến nghị của ông bà về các hỗ trợ cho sinh viên mà gia đình được nhận?
.
.
21. Xin ông (bà) cho biết số trẻ đi học Mầm non hiện nay của gia đình..người?
21.1 Nếu có, con (cháu) ông (bà) đã nhận được những hỗ trợ gì?
Loại hỗ trợ
Có được nhận hỗ trợ không
Nếu có, ông (bà) đánh giá mức hỗ trợ này?
1.Cao
2.Bình thường
3.Thấp
Hỗ trợ này có cần thiết với gia đình không?
Nếu không, xin cho biết lý do
Hỗ trợ này có kịp thời không?
1.Rất kịp thời
2. Kịp thời
3.Bình thường
4. Chậm
Miễn giảm học phí
Hỗ trợ chi phí học tập
Hỗ trợ ăn trưa
21.2 Kiến nghị của ông bà về hỗ trợ cho trẻ em mầm non?
23. Gia đình ông (bà) có vay vốn cho con đi học không? Có [ ] Không [ ]
23.1 Nếu có, lượng vốn mà gia đình ông (bà) được vay là bao nhiêu?............triệu đồng.
23.2 Đánh giá của gia đình về mức vay này? Cao [ ] Bình thường [ ] Thấp [ ]
23.4 Lượng vốn này có đáp ứng được nhu cầu cần vay để cho con đi học không?
Có [ ] Không [ ]
23.5 Thủ tục vay vốn có dễ dàng không? Phức tạp [ ] Bình thường [ ] Dễ [ ]
23.6 Gia đình được hỗ trợ vay vốn qua những nguồn nào?
Ngân hàng chính sách huyện [ ] Quỹ tín dụng nhân dân huyện [ ]
Hội Nông dân [ ] Hội Phụ nữ [ ]
Đoàn Thanh niên [ ] Hội Cựu chiến binh [ ]
Khác [ ]
23.7 Đánh giá của bác về lãi suất cho vay? Cao [ ] Bình thường [ ] Thấp [ ]
23.8 Đánh giá của gia đình về thời gian trả nợ?
Dài [ ] Bình thường [ ] Ngắn [ ]
23.9 Kiến nghị của gia đình về hỗ trợ tín dụng cho HS-SV?
..
..
24. Gia đình có được phổ biến về các chính sách hỗ trợ giáo dục cho con em mình trên địa bàn xã? Có [ ] Không [ ]
24.1 Nếu có,bác biết đến các chính sách này từ nguồn nào?
Cán bộ thôn/xã [ ] Cán bộ giáo viên [ ]
Phương tiện truyền thông[ ] Cá nhân tự tìm hiểu [ ]
Khác [ ]
24.2 Đánh giá của bác về các phương pháp để tiếp cận chính sách
24.3 Mức độ tuyên truyền: Dễ [ ] Khó [ ]
24.4 Hình thức tuyên truyền : Phù hợp [ ] Không phù hợp [ ]
24.5 Công tác tuyên truyền: Rất kịp thời [ ] Kịp thời [ ]
Bình thường [ ] Chậm [ ]
24.6 Kiến nghị của ông (bà) về công tác tuyên truyền chính sách hỗ trợ giáo dục?
..
.
25. Đánh giá của ông (bà) về bình xét đối tượng thụ hưởng của chính sách?
Đúng đối tượng [ ] Sai đối tượng [ ]
Xin cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)!
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ
Về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo
tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
Ngày điều tra:
Người điều tra:
I. Thông tin chung
1. Họ và tên của người được phỏng vấn:
2. Giới tính: Nam [ ] Nữ [ ]
3. Tuổi:
4. Trình độ học vấn: Sơ cấp [ ] Trung cấp [ ]
Cao đẳng [ ] Đại học [ ] Trên đại học [ ]
5. Chức vụ hiện tại:
6. Lĩnh vực đảm nhận:
7. Thâm niên công tác..năm
II. Thực trạng triển khai chính sách tại địa phương
8. Theo ông (bà) đã có những chính sách hỗ trợ giáo dục nào được triển khai trên địa bàn trong thời gian qua?
9. Theo ông (bà) chính sách hỗ trợ giáo dục trên địa bàn do những cơ quan nào thực hiện?
10. Ông (bà) có tham gia vào quá trình thực thi chính sách giáo dục trên địa bàn không? Có [ ] Không [ ] Nếu có ông (bà) tham gia công việc gì?.....................
11. Ông (bà) xin cho biết quá trình bình xét đối tượng thụ hưởng của chính sách diễn ra như thế nào? Dễ [ ] Khó [ ] Có phù hợp không? Có [ ] Không [ ] Có bỏ xót đối tượng không ? Có [ ] Không [ ]
12. Ông bà xin cho biết các hình thức tuyên truyền chính sách đến người dân?
13. Theo ông (bà) kinh phí hỗ trợ giáo dục lấy từ nguồn nào?
Vốn trung ương [ ] Vốn địa phương [ ] Vay NHCS [ ] Khác [ ]
14. Nguồn hỗ trợ kinh phí gặp những khó khăn gì?
15. Đánh giá của ông (bà) về mức kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách
Cao [ ] Trung bình [ ] Thấp [ ]
16. Theo ông (bà) trong quá trình triển khai chính sách việc phối kết hợp giữa các cơ quan và chính quyền thực thi chính sách như thế nào?
Tốt [ ] Bình thường [ ] Kém [ ]
17. Đánh giá của ông (bà) về bình xét đối tượng thụ hưởng của chính sách?
Đúng đối tượng [ ] Sai đối tượng [ ]
Xin cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_tinh_hinh_thuc_thi_chinh_sach_giao_duc_ch.doc