ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------
LÝ VĂN LONG
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI PHƯỜNG HỢP GIANG, TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Liên thông Chính quy
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2016 - 2019
Thái Nguyên - năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------
LÝ VĂN LONG
TÊN Đ
75 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 432 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường Hợp giang, tỉnh Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI PHƯỜNG HỢP GIANG, TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Liên thông Chính quy
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Lớp : K48 - LTKHMT
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2016 -2019
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Quý Nhân
Thái Nguyên - năm 2019
1
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, khoa Môi trường và giảng viên hướng dẫn thầy Hoàng Quý Nhân,
em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải
rắn sinh hoạt tại tại phường Hợp Giang, tỉnh Cao Bằng”.
Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
trong Khoa Môi trường - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
chỉ bảo, truyền đạt kiến thức và nhiều kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt
quá trình học vừa qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Hoàng Quý Nhân
người đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập. Và em
cũng xin cảm ơn công ty TNHH đầu tư phát triển và môi trường Cao Bằng đã
tạo điều kiện thuận lợi nhất để chúng em hoàn thành tốt đợt thực tập vừa qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có cố gắng nhưng do thời
gian và năng lực có hạn nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong
nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 05 năm 2019
Lý Văn Long
2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần và định nghĩa chất thải rắn sinh hoạt ....................... 17
Bảng 4.1 . Dân số tỉnh cao bằng những năm gần đây ..................................... 48
Bảng 4.2 Tổng nhân khẩu thường trú tại phường Hợp Giang ..................... 51
Bảng 4.3: Các nguồn sinh ra chất thải rắn ....................................................... 52
Bảng 4.4: Lượng rác phát sinh tại trong phường Hợp Giang năm 2018 .... 53
Bảng 4.5. Thành phần chủ yếu của chất thải rắn sinh hoạt ở phường Hợp
Giang ....................................................................................................................... 55
Bảng 4.6. Các phương tiện thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt ........ 57
Bảng 4.7: Lịch làm việc của các công nhân ...................................................... 59
Bảng 4.8. Đánh giá của người dân về việc phân loại CRT sinh hoạt ............ 63
Bảng 4.9. Đánh giá của người dân về thu gom và xử lý CTR tại gia đình . 64
Bảng 4.10. Mức độ quan tâm của người dân đến việc quản lý rác thải sinh
hoạt tại phường Hợp Giang ................................................................................ 65
Bảng 4.11 Chất lượng dịnh vụ thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn ..... 66
Bảng 4.12 Mức độ của người dân theo dõi về thông tin môi trường ............ 67
3
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt .................................. 16
Hình 4.1: Thành phố Cao Bằng .......................................................................... 36
Hình 4.1. Biểu đồ Dân số tỉnh Cao Bằng những năm gần đây ..................... 49
Hình 4.2. Biểu đồ Tổng nhân khẩu thường trú tại phường Hợp Giang ...... 51
Hình 4.3. Biểu đồ Lượng rác phát sinh tại phường Hợp Giang năm 2018 53
Hình 4.4. Biểu đồ Thành phần chất thải rắn sinh hoạt .................................. 56
Hình 4.5. Công nhân đang quét, thu gom rác .................................................. 58
Hình 4.6. Sơ đồ xử lý chất thải rắn sinh hoạt ................................................... 60
Hình 4.7. Phân loại rác ......................................................................................... 61
Hình 4.8. Đốt rác tại bãi rác Nà Lần .................................................................. 62
Hình 4.9. Biểu đồ Đánh giá của người dân về việc phân loại CRT sinh hoạt
.................................................................................................................................. 63
Hình 4.10. Biểu đồ Thu gom và xử lý CTR sinh hoạt tại gia đình ................ 64
Hình 4.11. Biểu đồ Mức độ quan tâm của người dân đến việc quản lý rác
thải sinh hoạt.......................................................................................................... 65
Hình 4.12. Biểu đồ Chất lượng dịnh vụ thu gom rác thải sinh hoạt ............. 66
Hình 4.13. Biểu đồ Mức độ theo dõi về thông tin môi trường ....................... 67
4
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Giải nghĩa
1 BVMT Bảo vệ môi trường
2 BXD Bộ xây dựng
3 CNH Công nghiệp hóa
4 CTR Chất thải rắn
5 CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
6 ĐTM Đánh giá tác động môi trường
7 HĐH Hiện đại hóa
8 QĐ Quyết định
9 QL Quốc lộ
10 TCQT Tiêu chuẩn Quốc tế
11 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
12 THCS Trung học cơ sở
13 THPT Trung học phổ thông
14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
15 TP Thành phố
16 UBND Ủy ban nhân dân
5
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ 3
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... 4
MỤC LỤC ................................................................................................................. 5
Phần 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 9
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 9
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 10
1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 11
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................... 11
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 11
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 13
2.1. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 13
2.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 14
2.2.1. Khái niệm môi trường và chất thải rắn sinh hoạt .................................. 14
2.2.1.1. Khái niệm môi trường ............................................................................... 14
2.2.1.2. Tiêu chuẩn môi trường .............................................................................. 14
2.2.1.3. Khái niệm chất thải .................................................................................... 14
2.2.1.4. Khái niệm về chất thải rắn ........................................................................ 14
2.2.1.5. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt ........................................................ 14
2.2.1.6. Khái niệm về quản lý chất thải rắn ........................................................... 15
2.2.1.7. Thu gom chất thải rắn................................................................................ 15
2.2.2. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt ........................................................... 15
2.2.3. Nguồn gốc - phát sinh chât thải rắn sinh hoạt ....................................... 16
2.2.4. Thành phần và tính của chất thải rắn sinh hoạt ..................................... 16
6
2.2.5. Tác hại của rác thải sinh hoạt tới môi trường và cộng đồng ................. 17
2.2.5.1. Tác hại của chất thải rắn tới sức khỏe con người .................................... 17
2.2.5.2. Tác hại của chất thải rắn tới môi trường .................................................. 18
2.3. Tổng quan về rác thải trên thế giới và Việt Nam ..................................... 21
2.3.1. Tổng quan rác thải trên Thế Giới .......................................................... 21
2.3.2. Tổng quan rác thải ở Việt Nam ............................................................. 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 34
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 34
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 34
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 34
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 34
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 35
3.4.3. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .......................................... 35
3.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ................................ 35
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 36
4.1. Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng
......................................................................................................................... 36
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ....................................... 36
4.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 36
4.1.1.2. Thời tiết, khí hậu ........................................................................................ 38
4.1.1.3. Thuỷ văn và sông ngòi .............................................................................. 39
4.1.1.4. Tài nguyên đất đai ..................................................................................... 40
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 41
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ..................................................................... 41
7
4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .......................................................... 46
4.1.2.3.Văn hóa xã hội ............................................................................................ 46
4.1.2.4.Y tế - giáo dục ............................................................................................. 47
4.1.2.5. Dân số và lao động .................................................................................... 48
4.2. Đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại phường
Hợp Giang, tỉnh Cao Bằng .............................................................................. 52
4.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại phường Hợp Giang, tỉnh
Cao Bằng ......................................................................................................... 52
4.2.2. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại phường Hợp Giang, tỉnh Cao Bằng
......................................................................................................................... 54
4.2.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại phường Hợp Giang, tỉnh Cao
Bằng................................................................................................................. 55
4.2.4. Hiện trạng thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại phường
Hợp Giang, tỉnh Cao Bằng .............................................................................. 56
4.2.4.1. Hiện trạng thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại phường Hợp
Giang, tỉnh Cao Bằng ............................................................................................. 57
4.2.4.2. Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn phường Hợp Giang,
tỉnh Cao Bằng .......................................................................................................... 60
4.2.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử lý rác thải
sinh hoạt tại phường Hợp Giang, tỉnh Cao Bằng ............................................ 62
4.3. Một số tồn tại và đề xuất giải pháp thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại
phường Hợp Giang, tỉnh Cao Bằng ................................................................ 68
4.3.1. Một số tồn tại trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại phường Hợp
Giang, tỉnh Cao Bằng ...................................................................................... 68
4.3.2. Đề xuất giải pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại phường Hợp
Giang, tỉnh Cao Bằng ...................................................................................... 69
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 71
8
5.1. Kết luận .................................................................................................... 71
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 73
9
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thế giới đang ngày càng phát triển không ngừng, quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa diễn ra manh mẽ. Cùng với sự tăng thêm các cơ sở sản xuất
với quy mô ngày càng lớn, các khu tập trung dân cư ngày càng nhiều, nhu cầu
tiêu dùng các sản phẩm vật chất cũng ngày càng lớn. Tất cả những điều kiện
đó thúc đẩy các ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ được mở rộng và phát
triển nhanh chóng, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của đât nước
nâng cao nhu cầu của người dân được cải thiện cũng đồng nghĩa với lượng rác
thải ngày càng tăng và liên tục thay đổi. Trong quá trình sinh hoạt, một khối
lượng chất thải khổng lồ chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa triệt để được con
người thải vào môi trường gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy, phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội luôn đi đôi với việc quan tâm tới vấn đề rác thải, góp phần cải
thiện môi trường sống trong sạch, lành mạnh.
Ở Việt Nam, nền kinh tế đang trên đà phát triển đời sống của người dân
càng được nâng cao, lượng rác thải phát sinh càng nhiều. Bên cạnh đó thì hệ
thống quản lý thu gom chất thải rắn chưa thực sự có hiệu quả gây ra tình trạng
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở nhiều nơi. Hiện nay, chỉ ở các trung tâm
lớn như ở thành phố, thị xã mới có công ty môi trường đô thị có chức năng
thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, còn tại các vùng nông thôn hầu như chưa
có biện pháp thu gom và xử lý rác thải hữu hiệu.
Cao Bằng một mảnh đất anh hùng, vùng đất của cách mạng đang từng
ngày đổi mới trong tiến trình CNH - HĐH đất nước nói chung và tỉnh Cao
Bằng nói riêng, sự đổi mới phương thức quản lý và chính sách đầu tư kinh tế
đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các khu công nghiệp, khu chế xuất mới, với
10
nhiều nhà máy, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ. Sự phát triển về kinh tế một mặt đã
tạo công ăn việc làm ổn định cho người dân, giúp cải thiện mức sống, chất
lượng cuộc sống của những đứa con vùng kháng chiến năm xưa được nâng
lên từng bước, mặt khác đây cũng là nguy cơ làm suy giảm chất lượng môi
trường và tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Đòi hỏi cần có
sự quản lý phù hợp và sự chung tay giữa cơ quan quản lý và toàn thể nhân
dân trong lĩnh vực BVMT đảm bảo cho một môi trương sống Xanh - Sạch -
Đẹp. Một trong những nhân tố gây ô nhiễm môi trường đáng phải quan tâm
đó là hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người. Hiện nay do điều kiện
kinh tế còn hạn hẹp nên tỉnh chưa đầu tư được dây truyền công nghệ để xử lý
triệt để các loại rác thải, chủ yếu sử dụng phương pháp xử lý thủ công nên
vẫn còn gây ra các tác động xấu tới môi trường. Vì vậy, việc đánh giá hiện
trạng quản lý và biện pháp giảm thiểu các tác động xấu của rác thải sinh hoạt
là vấn đề đang được các cấp chính quyền quan tâm.
Từ những lý do trên đây, cùng với sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban
chủ nhiệm khoa Môi trường và dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Hoàng Quý
Nhân, em tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá tình hình thu gom và xử lý
rác thải rắn sinh hoạt tại phường Hợp Giang, tỉnh Cao Băng”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Khóa luận đặt ra các mục tiêu chính sau:
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của thành phố Cao
Bằng nói chung, phường Hợp Giang nói riêng.
- Đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
tại phường Hợp Giang, tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá hiểu biết và hành vi của người dân về công tác thu gom, xử lý
và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại phường Hợp Giang, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất các biện pháp hiệu quả trong việc thu gom và xử lý rác (CTR)
11
phù hợp với điều kiện của tỉnh để đạt hiệu quả cao nhất góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Thông qua những khía cạnh nghiên cứu việc thực hiện đề tài nhằm thu
thập những thông tin định tính và định lượng về hiểu biết và hành vi của
người dân về công tác thu gom, xử lý và phân loại chất thải rắn sinh hoạt.
Đóng góp một phần nào đó cho hệ thống lí luận và phương pháp luận về hiểu
biết và hành vi trong công tác thu gom, xử lý và phân loại chất thải rắn sinh
hoạt của người dân đối với môi trường.
- Thông qua việc xử lý và phân tích dựa trên số liệu thu thập được cho
thấy thực trạng việc thu gom, xử lý và phân loại chất thải rắn sinh hoạt của
người dân hiện nay. Từ đó phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt
tiêu cực của người dân trong việc thu gom, xử lý và phân loại chất thải rắn
sinh hoạt. Cho thấy được ý thức cộng đồng của người dân hiện nay qua việc
hiểu biết và hành vi của người dân về công tác thu gom, xử lý và phân loại
chất thải rắn sinh hoạt nói chung.
- Thông qua các số liệu đã thu thập được giúp cho người dân nói chung
và các cơ quan nhà nước nói riêng có những chỉnh đốn kịp thời phù hợp hoàn
cảnh đất nước hiện nay.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài mang tính chất thăm dò hiểu biết và hành vi của người dân về
vấn đề ô nhiễm môi trường thông qua việc thu gom, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt hàng ngày và qua công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt.
- Đề tài cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai muốn tìm hiểu
vấn đề này sâu hơn và cho các sinh viên khoá sau.
- Qua đề tài em cũng đề ra những biện pháp giúp địa phương tham khảo
12
trong việc quản lý và hướng dẫn người dân trong việc thu gom, xử lý và phân
loại chất thải rắn sinh hoạt.
- Qua đó cũng đề xuất một số khuyến nghị để địa phương tạo điều kiện
và cung cấp một số kiến thức về môi trường giúp cho người dân nâng cao
nhận thức, có trách nhiệm với môi trường qua những hành động cụ thể.
13
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM), cam kết bảo
vệ môi trường (CKBVMT) ban hành ngày 18/04/2011 và có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2011.
- Nghị định 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quản lý chất thải và
phế liệu
- Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo
vệ môi trường.
- Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM), cam kết bảo
vệ môi trường (CKBVMT) ban hành ngày 18/04/2011 và có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2011.
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ tài nguyên
và môi trường về việc quy định chi tiết số điều của nghị định số 29/2011/NĐ-
CP ngày 18/04/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá tác động chiến lược,
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/05/2011 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 do Thủ
tướng chính phủ ban hành.
14
- Căn cứ Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
- Quyết định số 39/2018/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng.
2.2. Cơ sở lý luận
2.2.1. Khái niệm môi trường và chất thải rắn sinh hoạt
2.2.1.1. Khái niệm môi trường
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật” [7].
2.2.1.2. Tiêu chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ
chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường [7].
2.2.1.3. Khái niệm chất thải
Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác [7].
2.2.1.4. Khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn là toàn bộ các loại tạp chất được con người loại bỏ trong
các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, cá
hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của công đồng [6].
2.2.1.5. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh
hoạt, hoạt động, sản xuất của con người và động vật. Rác phát sinh từ các hộ
15
gia đình, khu công cộng, khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý
chất thải[6].
Trong đó, rác sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất. Số lượng, thành phần chất
lượng rác thải tại từng quốc gia, khu vực là rất khác nhau, phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật. Bất kỳ một hoạt động sống của con
người, tại nhà, công sở, trên đường đi, tại nơi công cộng, đều sinh ra một
lượng rác đáng kể. Thành phần chủ yếu của chúng là chất hữu cơ và rất dễ
gây ô nhiễm trở lại cho môi trường sống nhất. Cho nên, rác sinh hoạt có thể
định nghĩa là những thành phần tàn tích hữu cơ phục vụ cho hoạt động sống
của con người, chúng không còn được sử dụng và vứt trả lại môi trường sống.
2.2.1.6. Khái niệm về quản lý chất thải rắn
Quản lý chất thải rắn là hoạt động của các tổ chức và cá nhân nhằm
giảm bớt ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe con người, môi trường hay mỹ
quan. Các hoạt động đó liên quan đến việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế
chất thải Quản lý chất thải rắn cũng có thể góp phần phục hồi các nguồn tài
nguyên lẫn trong chất thải [11].
2.2.1.7. Thu gom chất thải rắn
Thuật ngữ thu gom tập trung (hay còn gọi là thu gom thứ cấp) bao hàm
không chỉ việc thu gom nhặt các chất thải rắn từ những nguồn khác nhau mà
còn cả việc chuyên chở các chất thải đó tới địa điểm tiêu huỷ. Việc dỡ đổ các
xe rác cũng được coi là một phần của hoạt động thu gom thứ cấp. Như vậy
thu gom thứ cấp là cách thu gom các loại chất thải rắn từ các điểm thu gom
chung (điểm cẩu rác) trước khi vận chuyển chúng theo từng phần hoặc cả
tuyến thu gom đến một trạm trung chuyển, một cơ sở xử lý hay bãi chôn lấp
bằng các loại phương tiện chuyên dụng có động cơ [8].
2.2.2. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Theo điều 3 Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 nghị định về
16
quản lý chất thải và phế liệu[12]:
Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích
quản lý, xử lý thành các nhóm như sau:
- Nhóm hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác
động vật);
- Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao
su, ni lông, thủy tinh);
- Nhóm còn lại.
2.2.3. Nguồn gốc - phát sinh chât thải rắn sinh hoạt
Rác thải được phát sinh từ các nguồn khác nhau, tùy thuộc vào các hoạt
động mà rác được phân chia thành các loại như sơ đồ:
Khu thương
Khu xây dựng
Khu công Hoạt động
Khu Cơ quan
mại, khách và phá hủy công công nghiệp,
dân cư công sở cộng (nhà
sạn... trình xây dựng nông nghiệp
ga,...)
CTRSH
Hình 2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Qua sơ đồ ta thấy chất thải rắn sinh hoạt được thải ra từ nhiều hoạt động
khác nhau như: các khu dân cư, khu thương mại, cơ quan công sở, các hoạt
động công nông nghiệp,... tuy nhiên hàm lượng và thành phần rác thải ở các
khu vực là khác nhau, trong số đó rác thải sinh hoạt chiếm đa số.
2.2.4. Thành phần và tính của chất thải rắn sinh hoạt
Theo đánh giá của những nhà nghiên cứu và khoa học thì chất thải rắn
17
sinh hoạt chủ yếu chứa các chất hữu cơ khá cao tiếp đó là các chất vô cơ.
Thành phần cụ thể được thể hiện như bảng 2.1:
Bảng 2.1. Thành phần và định nghĩa chất thải rắn sinh hoạt
13 Định Nghĩa Ví Dụ
1. Các chất cháy được
a. Giấy Các vật liệu làm từ giấy bột và Các túi giấy, mảnh bìa,
giấy. giấy vệ sinh
b. Hàng dệt Có nguồn gốc từ các sợi. Vải, len, nilon
c. Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm. Cọng rau, vỏ quả, thân
cây, lõi ngô
d. Cỏ, gỗ củi, rơm rạ Các vật liệu và sản phẩm được Đồ dùng bằng gỗ như
chế tạo từ gỗ, tre, rơm bàn, ghế, đồ chơi, vỏ
dừa
e. Chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm được Phim cuộn, túi chất dẻo,
chế tạo từ chất dẻo. chai, lọ. Chất dẻo, các
đầu vòi, dây điện
f. Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm đượcchế Bóng, giày, ví, băng cao
tạo từ da và cao su. su
2. Các chất không cháy
a. Các kim loại sắt Các vật liệu và sản phẩm được Vỏ hộp, dây điện, hàng
chế tạo từ sắt mà dễ bị nam rào, dao, nắp lọ
châm hút.
b. Các kim loại phi sắt Các vật liệu không bị nam Vỏ nhôm, giấy bao gói,
châm hút. đồ
đựng
c. Thuỷ tinh Các vật liệu và sản phẩm được Chai lọ, đồ đựng bằng
chế tạo từ thuỷ tinh. thuỷ
tinh, bóng đèn
d. Đá và sành sứ Bất kỳ các loại vật liệu không Vỏ chai, ốc, xương, gạch,
cháy khác ngoài kim loại và đá, gốm
thuỷ tinh.
3. Các chất hỗn hợp Tất cả các vật liệu khác không Đá cuội, cát, đất, tóc
phân loại trong bảng này. Loại
này có thể chia thành hai
phần: kích thước lớn hơn 5mm và
loại nhỏ hơn 5 mm.
2.2.5. Tác hại của rác thải sinh hoạt tới môi trường và cộng đồng
2.2.5.1. Tác hại của chất thải rắn tới sức khỏe con người
Một trong những dạng chất thải nguy hại xem là ảnh hưởng đến sức
18
khỏe của con người và môi trường là các chất hữu cơ bền. Những hợp chất
này vô cùng bền vững, tồn tại lâu trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh
học trong nông sản phẩm, thực phẩm, trong các nguồn nước mô mỡ của động
vật gây ra hàng loạt các bệnh nguy hiểm đối với con người, phổ biến nhất là
ung thư. Đặc biệt, các chất hữu cơ trên được tận dụng nhiều trong trong đời
sống hàng ngày của con người ở các dạng dầu thải trong các thiết bị điện
trong gia đình, các thiết bị ngành điện như máy biến thế, tụ điện, đèn huỳnh
quang, dầu chịu nhiệt, dầu chế biến, chất làm mát trong truyền nhiệt...Theo
đánh giá của các chuyên gia, các loại chất thải nguy hại ảnh hưởng đến sức
khoẻ cộng đồng nghiêm trọng nhất là đối với khu dân cư khu vực làng nghề,
gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm môi
trường do chất thải rắn cũng đã đến mức báo động.
Hiện kết quả phân tích mẫu đất, nước, không khí đều tìm thấy sự tồn tại
của các hợp chất hữu cơ trên. Cho đến nay, tác hại nghiêm trọng của chúng đã
thể hiện rõ qua những hình ảnh các em bé bị dị dạng, số lượng những bệnh
nhân bị bệnh tim mạch, rối loạn thần kinh, bệnh đau mắt, bệnh đường hô hấp,
bệnh ngoài da... Do chất thải rắn gây ra và đặc biệt là những căn bệnh ung thư
ngày càng gia tăng mà việc chuẩn đoán cũng như xác định phương pháp điều
trị rất khó khăn. Điều đáng lo ngại là hầu hết các chất thải rắn nguy hại đều
rất khó phân hủy. Nếu nhiệt độ lò đốt không đạt từ 800oC trở lên thì các chất
này không phân hủy hết. Ngoài ra, sau khi đốt, chất thải cần được làm lạnh
nhanh, nếu không các chất lại tiếp tục liên kết với nhau tạo ra chất hữu cơ
bền, thậm chí còn sinh ra khí dioxin cực độc thoát vào môi trường [13].
2.2.5.2. Tác hại của chất thải rắn tới môi trường
Hiện nay do khối lượng rác thải phát sinh với một lượng quá lớn, ở các
địa phương công tác thu gom xử lý và tiêu hủy đã và đang vượt quá năng lực.
Điều này là nguyên nhân chủ yếu tác động xấu đến môi trường đất, nước,
19
không khí và sức khỏe cộng đồng.
Ảnh hưởng trực tiếp của rác thải trước hết là môi trường và sức khỏe
cộng đồng. Các bãi tập trung rác không những là những nơi gây ô nhiễm mà
còn là các ổ dịch bệnh, nơi ruồi muỗi và các vi sinh vật gây bệnh sinh sôi phát
triển ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của người dân, là mối nguy hại cho sự tồn
tại, phát triển và bền vững của cộng đồng dân cư trong vùng.
Trong thành phần rác thải chứa nhiều chất độc, do đó khi rác thải được
đưa vào môi trường thì các chất độc xâm nhập vào trong đất sẽ tiêu diệt nhiều
loài sinh vật có ích cho đất như: Giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không
xương sống, ếch, nhái làm cho môi trường đất bị giảm đa dạng sinh học và
phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng.
- Tác hại của chất thải rắn tới môi trường nước:
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấ...21'21" đến
23o07'12" vĩ độ Bắc và từ 105o16'15 kinh độ Đông với tổng diện tích tự nhiên
của tỉnh là 6.703,42 km2.
- Phía Bắc và phía Đông giáp tỉnh Quảng Tây nước Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa với đường biên giới dài hơn 333km.
- Phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Lạng Sơn.
- Phía Tây giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang.
Trung tâm tỉnh là Thành phố Cao Bằng cách thủ đô Hà Nội 286 km theo
đường Quốc lộ 3, cách thành phố Lạng Sơn khoảng 130 km theo đường Quốc
lộ 4A.
Hợp Giang là phường trung tâm của thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao
Bằng, Việt Nam. Phường có vị trí:
+ Bắc giáp phường Sông Bằng.
+ Đông giáp phường sông Bằng.
+ Nam giáp phường Tân Giang.
+ Tây giáp phường Hòa Chung.
Phường Hợp Giang có diện tích 1,00 km², dân số năm 2018 là 9.879
người, mật độ dân cư đạt 9879 người/km².
Phường Hợp Giang xưa là trung tâm hành chính,dân cư của thị trấn Hòa
An.
Phường Hợp Giang được chia thành 32 tổ dân phố. Phường có sông
Hiến và sông Bằng chảy qua. Trên địa bàn phường có trụ sở Tỉnh ủy Cao
Bằng cùng nhiều cơ quan của Thị xã (nay là Thành phố) và của tỉnh và các
công trình như Sân vận động Thành phố Cao Bằng, chùa Phố Cũ, Quảng
trường Tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh.
38
4.1.1.2. Thời tiết, khí hậu
Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, nên khí
hậu của thành phố Cao Bằng mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy
nhiên do sự chi phối của địa hình và do ảnh hưởng độ cao, nên mang tính chất
đặc thù của dạng khí hậu lục địa miền núi cao, mùa hè mát mẻ, mùa đông
lạnh hơn so với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
- Về chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm 21,6°C, nhiệt độ trung bình
thấp nhất 16,7 – 18,3°C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối 40,5°C (tháng 6), nhiệt độ
thấp tuyệt đối 1,3°C (tháng 12), biên độ dao động nhiệt trong ngày 8,4°C. Số
giờ nắng trung bình năm đạt 1.568,9 giờ, tổng tích ôn trong năm đạt khoảng
7.000 – 7.500°C.
- Về chế độ mưa: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa trung
bình năm 1.442,7 mm, số ngày mưa trong năm là 128,3 ngày. Lượng mưa
trong mùa mưa thường chiếm 70% lượng mưa cả năm và tập trung nhiều vào
các tháng 6, 7, 8, tháng 8 là tháng có lượng mưa lớn nhất (đạt 267,1 mm).
- Về chế độ ẩm: Độ ẩm tương đối, trung bình năm 81%, độ ẩm cao nhất
86%, độ ẩm thấp nhất 36%.
- Về lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình năm là 1.020,3 mm. Trong
các tháng mùa khô (từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau), lượng bốc
hơi thường lớn hơn lượng mưa; chỉ số ẩm ướt trong các tháng này thường
dưới 0,5 nên gây ra tình trạng khô hạn nghiêm trọng.
- Về hướng gió chủ đạo: Đông Nam và Nam là hai hướng gió chủ đạo,
tốc độ gió mạnh nhất trong các cơn lốc có khi lên tới 40 m/s.
Với đặc điểm khí hậu ở thành phố Cao Bằng như trên, cho phép có thể
gieo trồng nhiều vụ cây ngắn ngày trong năm, song mưa lớn tập trung trong
các tháng mùa mưa thường gây lũ, lở đất và trong mùa khô hệ số ẩm ướt thấp
thường gây khô hạn nếu một khi không giải quyết được nước tưới bổ sung.
39
4.1.1.3. Thuỷ văn và sông ngòi
Chế độ thủy văn các sông suối ở thành phố Cao Bằng phụ thuộc chủ yếu
vào chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực. Có thể chia thành hai mùa
rõ rệt: Mùa lũ và mùa cạn.
- Chế độ mùa lũ: Mùa lũ trên các sông suối thường bắt đầu từ tháng 6
và kết thúc vào tháng 10. Lượng nước trên các sông suối trong mùa này
thường chiếm 65 – 80% lượng nước cả năm; lưu lượng lớn nhất trên sông
Bằng đạt 164 m3/s, trên sông Hiến là 37,4 m3/s. Do chế độ thủy văn trên các
sông suối trong mùa lũ như trên và do ảnh hưởng của địa hình lòng máng, nên
hàng năm trong mùa mưa vùng ven sông Bằng và sông Hiến thường bị ngập
úng, song so địa hình dốc, nên thời gian lũ rút nhanh và không gây hậu quả
trầm trọng như lũ lụt ở một số tỉnh miền Trung.
- Chế độ mùa cạn: Nhìn chung trên địa bàn thành phố Cao Bằng, đỉnh
mùa cạn trên các sông suối kéo dài khoảng 3 tháng (từ tháng 1 đến tháng 3).
Trong mùa này lưu lượng nhỏ nhất trên sông Bằng là 36,7 m3/s và trên sông
Hiến 10,9 m3/s.
Sông Bằng bắt nguồn từ núi Nà Vài cao 60m, cách Sóc Giang về phía
Tây Bắc 10 km, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và nhập vào sông Tây
Giang tại Long Châu ở độ cao 140m. Sông Bằng có diện tích lưu vực thuộc
tỉnh Cao Bằng là 3.377 km2. Sông chảy qua địa phận tỉnh Cao Bằng dài 110
km với 4 phụ lưu là sông Dẻ Rào, Sông Hiến, sông Trà Lĩnh, sông Bắc Vọng;
độ dốc lưu vực là 20% mật độ lưới là 0,91 km/km2, hệ số uốn khúc là 1,29.
Sông Gâm chảy qua tỉnh Cao Bằng bắt đầu ở xã Khánh Xuân (huyện Bảo
Lạc) và kết thúc ở thị trấn Pác Miầu (huyện Bảo Lâm), có diện tích lưu vực là
2006 km2 (kể cả phần sông Năng). Sông Quây Sơn: Bắt nguồn từ Trung Quốc
chảy qua huyện Trùng Khánh và huyện Hạ Lang với chiều dài 38 km. Các
sông, suối thuộc lưu vực lớn của sông Quây Sơn là sông Quây Sơn Tây, sông
40
Quây Sơn Đông, suối Bản Viết, suối Na Vy và suối Gun. Các sông của tỉnh
Cao Bằng có nhiều tiềm năng cho sử dụng mục đích thủy điện.
4.1.1.4. Tài nguyên đất đai
Tài nguyên đất: Tỉnh Cao Bằng có tổng diện tích tự nhiên 670.342,26
ha, quy mô diện tích ở mức trung bình so với các tỉnh khác trong toàn quốc.
Tài nguyên đất đai tỉnh Cao Bằng được chia thành 10 nhóm chính: Nhóm đất
phù sa diện tích 7.718 ha chiếm 1,06% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh;
Nhóm đất lầy và than bùn diện tích khoảng 11ha: Nhóm đất đỏ vàng diện tích
408.563 ha chiếm 60,8%; Nhóm đất mùn trên núi cao diện tích 194 ha chiếm
0,03%; Nhóm đất cacbonat diện tích 6.322 ha chiếm 0,94%; Nhóm đất đen
diện tích khoảng 127 ha chiếm 0,02%; Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi diện
tích khoảng 63.054 ha chiếm 9,38%: Đất xói mòn trơ sỏi đá diện tích 2.420 ha
chiếm 0,36%. Nhìn chung tài nguyên đất tỉnh Cao Bằng khá đa dạng về nhóm
đất và loại đất, đã tạo ra nhiều tiểu vùng sinh thái nông -lâm nghiệp thích hợp
với nhiều loại cây trồng.
Tài nguyên rừng: Theo số liệu thống kế năm 2013, diện tích đất lâm
nghiệp tỉnh Cao Bằng 533.384,7 ha, chiếm 79,56% diện tích tự nhiên, chủ yếu
là rừng tự nhiên, phần lớn là rừng nghèo và rừng mới phục hồi. Rừng ở Cao
Bằng có nhiều loại cây quý hiếm có giá trị kinh tế cao cũng như giá trị nghiên
cứu khoa học, đã phát hiện được 27 loài thực vật quý hiếm ghi trong sách đỏ
Việt Nam như cẩu ích, bổ cốt toái, dẻ tùng sọc trắng, hoàng đàn, thông pà cò,
ngũ gia bì gai,... hệ thống vật rừng khá phong phú, theo kết quả điều cho thấy
ở Cao Bằng có khoảng 196 loài, trong đó có một số loài quý hiếm như: Khỉ
mặt đỏ, cu li lớn, vượn đen, voọc đen má trắng, cáo lửa, sói đỏ, gấu ngựa, rái
cá, báo hoa mai, hươu xạ, sơn dương, tê tê, sóc bay...
Tài nguyên nước: Tiềm năng nước mặt tỉnh Cao Bằng trung bình năm
khoảng 10,5 tỷ m3, trong đó phần từ bên ngoài chảy vào là 5,4 tỷ (Trung
41
Quốc chảy sang là 3,5 tỷ m3, sông Nho Quế chảy từ Hà Giang là 1,9 tỷ m3)
và lượng dòng chảy trên tỉnh Cao Bằng đạt 5,1 tỷ m3. Nói chung tài nguyên
nước của tỉnh Cao Bằng còn khá dồi dào, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất,
sinh hoạt.
Tài nguyên khoáng sản: Tỉnh Cao Bằng có nguồn tài nguyên khoáng sản
đa dạng và phong phú, với 199 điểm mỏ và điểm quặng với 22 loại khoáng
sản khác nhau như sắt, mangan, chì, kẽm..., trong đó có những mỏ có quy mô
lớn tập trung ở các huyện Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Nguyên Bình, Hạ Lang...
Hiện nay, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 2888/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 12 năm 2011, về việc phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác
và sử dụng khoáng sản tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm
2020 và đã cấp phép khai thác, chế biến một số loại khoáng sản. Công nghiệp
khai khoáng trên địa bàn tỉnh còn rất nhiều tiềm năng.
Cao Bằng có tài nguyên đất đa dạng và phong phú phù hợp cho trồng
nhiều loại cây ăn quả, hoa màunhưng do điều kiện kinh tế còn khó khan
nên chưa thể phát huy được hết tiềm năng sẵn có của địa phương.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
* Sản xuất nông, lâm nghiệp và xây dựng
Là tỉnh vùng cao biên giới có khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp với phát
triển nông nghiệp, nhất là đối với các loại cây trồng như dược liệu, chè Ô
Long, hoa quả đặc sản ôn đới và phát triển những giống cây ăn quả địa
phương có giá trị kinh tế cao, phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá, cây trúc
sào, hồi và chăn nuôi trang trại, gia trại. Những năm qua, tỉnh đã mạnh dạn
chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo xu hướng tăng dần diện tích các loại cây có
giá trị kinh tế, hàng hóa, như thuốc lá, mía, trúc sào... và giảm dần diện tích
các loại cây trồng có giá trị kinh tế thấp.
42
Sản xuất nông nghiệp năm 2018 thuận do tình hình thời tiết những tháng
đầu năm mưa nhiều, độ ẩm cao. Bên cạnh đó, các dịch vụ phục vụ sản xuất,
cung úng giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y được
quan tâm; hệ thống kênh mương huy động sức dân thường xuyên nạo vét,
đảm bảo nước tưới phục vụ sản xuất. Công tác phòng, chống dịch bệnh trên
cây trồng được theo dõi thường xuyên
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp trong năm 2018 đạt 3.811 tỷ đồng,
bằng 100% kế hoạch (KH), tăng 2,6% so với cùng kỳ; giá trị sản xuất trên 01
đơn vị ha đạt 37 triệu đồng/ha, đạt KH. Tổng sản lượng lương thực, diện tích
và sản lượng một số cây trồng tăng so với cùng kỳ năm trước và vượt kế
hoạch, cụ thể như: tổng diện tích một số cây trồng chính đạt: 95.296ha, tăng
1,3% so với cùng kỳ năm 2016; tổng sản lượng lương thực ước đạt 269.945
tấn, tăng 2,9 %.
Lúa: diện tích đạt 29.942 ha, sản lượng đạt 128.626 tấn.
Ngô: diện tích đạt 40.346h, sản lượng ước đạt 141.291 tấn.
Đỗ tương: diện tích đạt 4.006 ha, sản lượn,g đạt 3.551 tấn.
Thuốc lá: Diện tích đạt 3.623 ha, sản lượng 7.962 tấn.
Mía: diện tích là 3.393 ha,sản lượng 204.157 tấn.
Cây lạc: Diện tích đạt 1.848 ha,Sản lượng 2.655 tấn.
Tổng đàn gia súc, gia cầm tiếp tục được duy trì, phát triển so với cùng kỳ
và đạt KH, trong đó, đàn trâu, đàn bò có sự tăng trưởng vượt kế hoạch đề ra,
cụ thể: đàn trâu có 106.057 con, tăng 1% so với KH; đàn bò có 115.700 con,
đạt 100,01%KH. Sản lượng thịt hơi đạt 40,3 nghìn tấn, tăng 5,5% so với cùng
kỳ năm trước. Công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm được
tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện, khoanh vùng ổ dịch và xử lý triệt để,
không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng.
Hiện nay, tỉnh đang tập trung phát triển các loại cây ăn quả đặc sản, như:
43
cây dẻ Trùng Khánh, chanh leo, quýt Trà Lĩnh, lê vàng Thạch An, mận máu
Bảo Lạc, cây lê vàng Đông Khê - sản phẩm lọt vào Top 50 đặc sản trái cây
nổi tiếng nhất Việt Nam do Tổ chức Kỷ lục Việt Nam bình chọn. Trong hai
năm trở lại đây, một số địa phương như Trà Lĩnh, Quảng Uyên, Phục Hòa, Hà
Quảng, Thông Nông đã triển khai trồng thử nghiệm khoảng hơn 60 ha cây
chanh leo, đã cho thu hoạch những lứa quả đầu tiên với chất lượng tốt, được
thị trường đánh giá cao và có đầu ra khá ổn định, người nông dân đã có thêm
thu nhập từ cây trồng này.
Công tác kiểm tra, chăm sóc, khoanh nuôi rừng được duy trì thường
xuyên. Diện tích trồng rừng sản xuất 115,7/612 ha, bằng 18,9% KH; công tác
khoanh vẽ bản đồ thiết kế lô trồng rừng, lập thuyết minh thiết kế dự toán
trồng rừng cơ bản hoàn thành. Sản lượng gỗ khai thác đạt 659 m3, bằng
52,72% so với cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm đạt 9.961m3; sản lượng
củi khai thác ước đạt 81.560 ste, bằng 97,56% so với cùng kỳ năm trước, lũy
kế từ đầu năm là 754.469 ste. Tính đến 15/7/2018, công tác xử lý vi phạm về
luật bảo vệ phát triển rừng: vi phạm 16 vụ đã xử lý 12 vụ; không xảy ra cháy
rừng, chặt phá rừng.
* Sản xuất công nghiệp, xây dựng và giao thông vận tải
Tập trung thu hút các doanh nghiệp, các tập đoàn trong và ngoài nước;
đầu tư vào lĩnh vực các ngành có sử dụng công nghệ cao. Tập trung phát triển
đối với các lĩnh vực công nghiệp (luyện kim, điện tử, cơ khí), linh kiện phụ
tùng kim loại, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất than cốc, công nghiệp khai
thác, sản xuất chế biến nông lâm sản, thực phẩm và hàng tiêu dùng...).
Các doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây
dựng, công nghiệp in, cung cấp nước, sản xuất thủy điện, chế biến khoáng
sản kinh doanh ổn định. Các dự án đầu tư xây dựng thủy điện vẫn triển khai
thực hiện, đảm bảo tiến độ kế hoạch đề ra. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá
44
hiện hành) tháng 7 ước đạt 401,507 tỷ đồng, tăng 9,47% so với tháng trước.
Lũy kế 7 tháng đầu năm 2018 ước đạt 2.479,278 tỷ đồng, bằng 51,19% kế
hoạch, tăng 16,15% so với cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7 năm 2018 tăng 8,27% so với tháng
trước và tăng 10,58% so với cùng kỳ năm 2017, trong đó: tăng chủ yếu là ở
ngành công nghiệp chế biến chế tạo; chỉ số tháng 7 tăng 13,59% so với tháng
trước, trong đó: tăng cao nhất là ngành sản xuất kim loại tăng 15,8%, sản xuất
sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 14,98%....
Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng tăng 11,56% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó: các doanh nghiệp hoạt động ổn định, thời tiết thuận lợi cho
khai thác, số lượng đơn đặt hàng nhiều hơn ngành khai khoáng tăng mạnh
nhất 65,94%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 38,89%; ngành
cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,66%;
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,59%.
Các sản phẩm công nghiệp tăng so với cùng kỳ: quặng mangan và tinh
quặng mangan tăng 116,98%; sản phẩm cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt thép tăng
86,6%; phân vi sinh tăng 64,46%; đường tăng 49,25%; cát tự nhiên các loại
tăng 48,85%; điện sản xuất tăng 39,14%; mangan và các sản phẩm của
mangan tăng 25,67%; điện thương phẩm tăng 14,09%; nước uống được tăng
9,25%; gạch xây tăng 8,5%; đá xây dựng tăng 5,44%; sản phẩm in khác tăng
2,82%. Các sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước có: Chiếu trúc, chiếu tre
giảm mạnh nhất 38,22%, do có nhiều sản phẩm cạnh tranh từ thị trường
Trung Quốc từ giá cả đến mẫu mã, vì vậy nhận được ít đơn đặt hàng hơn;
nước tinh khiết giảm 12,7%; sắt thép hợp kim ở dạng bán thành phẩm giảm
4,46%; xi măng giảm 2,95%; thiếc chưa gia công giảm 1,53%.
Công tác quản lý xây dựng tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, như: công tác
quản lý quy hoạch kiến trúc, quản lý xây dựng, vật liệu xây dựng; công tác
45
phát triển đô thị và hạ tầng - kỹ thuật đô thị; công tác quản lý nhà... Việc cấp
giấy phép xây dựng công trình, thẩm định dự án, thẩm định báo cáo kinh tế -
kỹ thuật công trình, thẩm định thiết kế - dự toán, kiểm tra nghiệm thu công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng đảm bảo đúng quy trình.
Chỉ đạo các doanh nghiệp vận tải tuân thủ các quy định về quản lý vận
tải; đảm bảo trật tự an toàn giao thông; quản lý hạ tầng, chất lượng công trình
giao thông; phát triển giao thông nông thôn; duy trì thực hiện nhiệm vụ tuần
tra, kiểm soát, đảm bảo giao thông các tuyến đường trên địa bàn tỉnh, không
để xảy ra tắc nghẽn đồng thời phân công ứng trực đảm bảo theo dõi và xử lý
tình huống kịp thời; công tác duy tu, sửa chữa đường bộ đảm bảo giao thông
thông suốt được quan tâm thực hiện. Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở
các hộ dân dọc tuyến đường về công tác bảo vệ hành lang an toàn đường bộ,
phát hiện và lập biên bản kịp thời các vi phạm trên tuyến.
* Thương mại - dịch vụ và du lịch
Hoạt động lưu thông hàng hoá ổn định. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá
và dịch vụ tháng 7 ước đạt 538,99 tỷ đồng, tăng 1,77% so với tháng trước,
tăng 21,6% so với tháng cùng kỳ. Ước thực hiện 7 tháng năm 2018 ước đạt
3.633,32 tỷ đồng, tăng 13,95% so với cùng kỳ, bằng 59,74% kế hoạch.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu từ đạt 46,43 triệu USD, tăng 33% so
với tháng trước, lũy kế từ đầu năm là 260,59 triệu USD, giảm 35% so với
cùng kỳ, trong đó: xuất khẩu 36,71 triệu USD, tăng 29% so với tháng trước;
nhập khẩu là 9,7 triệu USD, tăng 50% so với tháng trước.
Tổ chức Hội nghị triển khai công tác du lịch và tuyên truyền về Công
viên địa chất non nước Cao Bằng năm 2018. Kết quả kinh doanh du lịch,
trong tháng đạt 148.130 lượt khách, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2017,
trong đó: khách quốc tế đạt 12.570 lượt, tăng 50,4% so với cùng kỳ; khách
nội địa đạt 135.560 lượt, tăng 7,4% so với cùng kỳ. Doanh thu đạt 42,3 tỷ,
46
tăng 51,1% so với cùng kỳ. Công suất sử dụng phòng đạt 71%.
Nhìn chung kinh tế của tỉnh Cao Bằng phát triển mạnh những năm gần
đây, sản lượng, và năng suất tang, đời sống vật chất cũng như tinh thần của
người dân đi lên, có nhiều tiềm năng phát triển hơn trong tương lai, bên cạnh
đó tỉnh còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc triển khai các dự án phát triển
kinh tế do thiếu cơ sở vật chất cũng như sự quan tâm đầu tư của các doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài.
4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
Xác định được tiềm năng, lợi thế cũng như khó khăn của địa phương,
thời gian qua, tỉnh Cao Bằng đã tích cực cải cách thủ tục hành chính, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
thế mạnh với tôn chỉ: Chính quyền luôn đồng hành cùng các nhà đầu tư không
chỉ bằng những cam kết trên giấy, mà bằng những hành động thiết thực và cụ
thể, để các dự án trong danh mục kêu gọi đầu tư sẽ sớm được triển khai.
Bên cạnh đó, tỉnh Cao Bằng cũng có chủ trương kêu gọi đầu tư dựa trên
những thế mạnh sẵn có của từng địa phương. Như đối với Nguyên Bình, một
huyện miền núi vùng cao của tỉnh, nơi có nhiều mặt hàng thương phẩm có giá
trị cao như miến dong, trúc sào cũng là nơi có khu du lịch sinh thái Phia
Oắc- Phia Đén, được coi là nóc nhà của Cao Bằng, một “Sapa thứ 2”, thì việc
thu hút đầu tư vào nông nghiệp và du lịch được coi là chiến lược trong phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4.1.2.3.Văn hóa xã hội
Công tác chỉ đạo quản lý nhà nước về các hoạt động thuộc lĩnh vực văn
hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn toàn tỉnh được tăng cường. Công tác
tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn được quan tâm, như: hưởng ứng ngày
Du lịch Việt Nam 09/7; tuyên truyền kỷ niệm ngày Thương binh Liệt sĩ
27/7.... Tiếp tục phối hợp triển khai Kế hoạch tổ chức Liên hoan ca, múa,
47
nhạc toàn quốc (đợt 1) tại tỉnh Cao Bằng.
Thành lập đoàn VĐV tham dự giải Pencaksilat trẻ toàn quốc tại Lào Cai;
giải Vovinam học sinh tranh Cúp Milo lần thứ 2 tại Thành phố Huế (từ 15-
26/7/2018). Chuẩn bị kế hoạch tổ chức giải Cầu lông tranh Cúp Phát thanh.
4.1.2.4.Y tế - giáo dục
* Về y tế
Công tác khám chữa bệnh bảo vệ sức khỏe nhân dân được chú trọng. Cơ
sở vật chất bệnh viện tuyến tỉnh từng bước được nâng cấp và hiện đại hóa. Đã
triển khai thực hiện tốt các chương trình y tế Quốc gia và đạt được kết quả cơ
bản, thực hiện tốt công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình nên tỷ lệ sinh
giảm. Công tác khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe
và bảo vệ bà mẹ trẻ em, thực hiện hế hoạch hóa gia đình ngày càng tiến bộ.
Cùng với việc phát triển hệ thống y tế cơ sở Cao Bằng đã chú trọng đầu
tư, nâng cấp các trung tâm y tế, 100% bệnh viện đã có máy xét nghiệm, máy
chụp X- quang, máy siêu âm, máy thở oxy và một số thiết bị y tế hiện đại
khác. Công suất sử dụng giường bệnh luôn đạt trên 100%. Công tác giám sát
dịch bệnh tại các cơ sở y tế, việc hướng dẫn các huyện, thị chủ động phòng
chống dịch bệnh được tổ chức tốt. Các hoạt động kiểm dịch, kiểm soát an
toàn thực phẩm được thực hiện thường xuyên. Việc khám chữa bệnh miễn phí
cho đồng bào vùng sâu, vùng xa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả.
* Về giáo dục
Cấp tiểu học: Thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư số
30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ GD&ĐT; tiếp tục triển khai có
hiệu quả việc dạy học theo mô hình trường học mới Việt Nam (GPE-VNEN),
trong đó chú trọng các giải pháp tăng cường tiếng Việt, nhất là đối với học
sinh dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; việc dạy
học theo tài liệu Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục được tăng cường để
48
đảm bảo học sinh lên lớp 2 đạt chuẩn năng lực tiếng Việt.
Cấp trung học: Triển khai mô hình trường học mới đối với lớp 6 cấp
THCS; tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tổ chức cuộc thi Khoa
học kỹ thuật dành cho học sinh trung học cấp tỉnh và tham dự cuộc thi Khoa
học kỹ thuật toàn quốc (năm 2016 đoàn Cao Bằng đoạt 02 giải Ba toàn quốc);
thực hiện sinh hoạt, trao đổi, quản lý các hoạt động chuyên môn qua mạng
internet trên trang “Trường học kết nối”; đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo
“nghiên cứu bài học”, dạy học theo chủ đề; tham dự cuộc thi “Dạy học theo
chủ đề thích hợp”, “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề
thực tiễn” do Bộ GD&ĐT tổ chức; thực hiện đồng bộ đổi mới phương thức
dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực người học, tăng cường kỹ năng thực hành và vận dụng kiến thức vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh.
4.1.2.5. Dân số và lao động
Dân số tỉnh Cao Bằng gia tăng lên đáng kể vào những năm gần đây, do
những thay đổi của xã hội, nhu cầu việc làm và tình hình kinh tế xã hội.
Bảng 4.1 . Dân số tỉnh Cao Bằng những năm gần đây
Năm Dân số
2016 527,600
2017 529.800
2018 530.100
(Nguồn: Phòng kế hoạch và dân số Cao Bằng[9])
Dân số của tỉnh Cao Bằng hơn 530 nghìn người, lực lượng lao động
tham gia hoạt động kinh tế 345.912, chiếm 99,0% so với lực lượng lao động
(khu vực nông thôn, chiếm 83,3%; khu vực thành thị, chiếm 16,7%); tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề 27%; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị 4,4%; lực
lượng lao động tập trung ở vùng nông thôn, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
49
nông lâm nghiệp, chiếm đến khoảng 71,1% trong tổng lực lượng lao động của
tỉnh, trong khi nhóm ngành công nghiệp - xây dựng chỉ chiếm 9,3% và
thương mại dịch vụ chiếm 19,6%; nhu cầu việc làm của người lao động hàng
năm khoảng 15.000 người; khả năng tạo việc làm tại địa phương cho người
lao động khoảng 7.000-8.000 người, trong đó nhu cầu tuyển dụng lao động
của các đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh bình quân mỗi năm khoảng 2.000-
3.000 người.
Hình 4.1. Biểu đồ Dân số tỉnh Cao Bằng những năm gần đây
Trong những năm gần đây tỉnh Cao Bằng đã có những cố gắng trong
công tác giải quyết việc làm, tạo việc làm mới cho người lao động đi đôi với
đẩy mạnh sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế để giải quyết việc làm, tỉnh
đã chú trọng thực hiện các giải pháp, chính sách hỗ trợ người lao động tự tìm
kiếm việc làm như tuyên truyền phổ biến chính sách hỗ trợ tạo việc làm, hỗ
trợ vay vốn ưu đãi từ quỹ quốc gia về việc làm; kết nối thông tin người sử
dụng lao động với người lao động qua các hội nghị phổ biến thông tin thị
trường lao động, phiên giao dịch việc làm lưu động; chú trọng liên kết với các
tỉnh bạn có nhiều doanh nghiệp, khu công nghiệp để cung ứng lao động, giới
thiệu việc làm trong nước, đồng thời tuyển chọn và đưa người lao động đi làm
50
việc ở nước ngoài theo hợp đồng để giảm sức ép về việc làm và nâng cao thu
nhập cho người lao động. Thông qua các hoạt động trên đã tư vấn việc làm và
học nghề cho 87.680 lượt người; tạo việc làm mới và ổn định việc làm cho
49.480 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 981 người, cung ứng lao động
và giới thiệu việc làm trong nước 11.161 người.
Tỉnh Cao Bằng có nguồn lao động tương đối dồi dào, tuy nhiên chất
lượng lao động còn thấp, kỷ luật lao động của người lao động nhìn chung còn
hạn chế; người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc
theo nhóm, không có khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, chưa phát huy
sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc; các doanh nghiệp của tỉnh hoạt
động chủ yếu quy mô nhỏ, chưa tạo được nhiều chỗ làm việc cho người lao
động, việc làm chưa bền vững; cơ cấu lao động từng bước chuyển dịch theo
cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp- xây dựng và thương
mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong nông- lâm- nghiệp, nhưng tốc độ
chuyển dịch chậm chưa theo kịp chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Phát huy những mặt đã đạt được và khắc phục những tồn tại hạn chế,
trong thời gian tới tỉnh Cao Bằng tiếp tục đưa ra các giải pháp thực hiện như
sau: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối
với công tác giải quyết việc làm, gắn công tác đào tạo với sử dụng nguồn
nhân lực, đào tạo nghề cần bám sát nhu cầu thị trường và đi trước, đón đầu
các quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, huyện, thành phố; Nâng cao
năng lực quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách việc làm, xác định giải
quyết việc làm cho người lao động là trách nhiệm chung của các cấp, các
ngành và bản thân người lao động; Xây dựng, triển khai các chương trình dự
án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với chỉ tiêu tạo việc làm và ưu tiên lao
động nông thôn; Chú trọng công tác tuyên truyền phổ biến chính sách việc
làm, xuất khẩu lao động, thông tin thị trường lao động, hoạt động giao dịch
51
việc làm, tư vấn, giới thiệu việc làm giúp cho người lao động tìm được việc
làm phù hợp; tiếp tục thực hiện cung ứng lao động, giới thiệu việc làm cho
các khu công nghiệp tỉnh bạn và đẩy mạnh xuất khẩu lao động; tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh
doanh và người lao động vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc
làm để đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất, hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở
rộng việc làm.
Bảng 4.2 Tổng nhân khẩu thường trú tại phường Hợp Giang
Năm Dân số
2016 9.640
2017 9.756
2018 9.873
(Nguồn: Phòng kế hoạch và dân số Cao Bằng [9])
Dân số phường Hợp Giang
9.900
9.850
9.800
9.750
9.700
người
9.650
9.600
9.550
9.500
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Hình 4.2. Biểu đồ Tổng nhân khẩu thường trú tại phường Hợp
Giang
Qua bảng cho thấy phường Hợp Giang có dân số khác đông đúc,dân số
tăng nhẹ qua các năm và nguồn lao động dồi dào, tập trung các cơ quan nhà
52
nhước như chợ, nhà máy, xí nghiệp
4.2. Đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại
phường Hợp Giang, tỉnh Cao Bằng
4.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại phường Hợp Giang,
tỉnh Cao Bằng
- Từ mỗi cơ thể sống.
- Từ các khu dân cư (một hộ, nhiều hộ), phần lớn do sinh hoạt.
- Từ thương mại (các cửa hàng, chợ)
- Từ các khu trống của đô thị (bến xe, công viên)
- Từ khu công nghiệp (công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp
hoá học, công nghiệp năng lượng, vật liệu xây dựng)
- Từ nông nghiệp.
- Từ các khu vực xử lý rác.
Bảng 4.3: Các nguồn sinh ra chất thải rắn
Nguồn Nơi sinh ra chất thải rắn Loại chất thải rắn
Dân cư Nhà riêng, nhà tập thể, nhà cao Rác thực phẩm, giấy thải,
tầng, khu tập thể các loại chất thải khác
Thương mại Nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, Rác thực phẩm, giấy thải,
các cơ sở buôn bán, sửa các loại chất thải khác
chữa
Công nghiệp, Từ các nhà máy, xí nghiệp, các Rác thực phẩm, xỉ than, giấy
xây dựng công trình xây dựng thải, vải, đồ nhựa, chất thải
độc hại
Khu trống Công viên, đường phố, xa lộ, Các loại chất thải bình
sân chơi, bãi tắm, khu giải thường
trí
Nông nghiệp Đồng ruộng, vườn ao, chuồng Phân rác, rơm rạ, thức ăn,
trại chất thải nguy hiểm
Khu vực xử lý Từ các quá trình xử lý nước Các chất thải, chủ yếu là
chất thải thải, xử lý công nghiệp bùn, cát đất
53
Từ bảng trên cho thấy rác thải phát sinh rất nhiều trong các hoạt động
phục vụ đời sống của con người chủ yếu rác thải là rác hưu cơ. Các chất thải
rắn trên thường được đổ thải lẫn lộn và cuối cùng được công ty thu gom đến
bãi thải của thành phố và xử lý.
Bảng 4.4: Lượng rác phát sinh tại trong phường Hợp Giang năm 2018
Lượng rác thải phát sinh
STT Tên tổ
( Tấn/ngày)
1 Tổ 1- 5 1,52
2 Tổ 6- 10 1,21
3 Tổ 11- 15 1,14
4 Tổ 16 - 20 1,12
5 Tổ 21- 25 1,31
6 Tổ 26 - 32 2,2
7 Tổng 8,5
(Nguồn: Công ty TNHH đầu tư phát triển và môi trường Cao Bằng [4])
Hình 4.3. Biểu đồ Lượng rác phát sinh tại phường Hợp Giang năm 2018
Từ số liệu thực tế từ Công ty TNHH đầu tư phát triển và môi trường Cao
Bằng thì lượng rác phát sinh trong một ngày của thành phố là 8,5 tấn/ngày .
54
Bảng số liệu trên cho thấy lượng rác phát sinh tại các tổ là rất lớn, tập
trung vào các phường có dân số đông, có các trụ sở làm việc của tỉnh, thành
phố, các trường học, chợ. Điển hình như:
- Từ tổ 1 đến tổ 5: tại đây có các trụ sở làm việc của thành phố, các
doanh nghiệp, trường học. Và đặc biệt đây là trung tâm buôn bán của thành
phố, có chợ Xanh với quy mô lớn là nơi tập trung số lượng người khá đông
với rất nhiều các nhà hàng buôn các đa dạng các loại mặt hàng , các nhà
hàng ăn uống.
- Từ tổ 6 đến tổ 10: tập trung đông dân của phường, có nhiều khu vui
chơi giải trí, nhà hang, quán nước nên lượng rác thải cũng khá cao.
Trong những năm gần đây, lượng phát sinh rác thải sinh hoạt tại thành
phố từ các nguồn khác nhau ngày càng đa dạng và gia tăng về mặt khối
lượng như: rác thương nghiệp, rác quét đường trước đây thì ít nhưng những
năm gần đây mức độ gia tăng ngày càng cao.nhà hàng may mặc, do đó
lượng rác thải phát sinh ngày một tăng.
4.2.2. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại phường Hợp Giang, tỉnh Cao
Bằng
- Rác thực phẩm: bao gồm phần thừa thãi, không ăn được sinh ra trong
khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn
- Rác bỏ đi: bao gồm các chất thải cháy và không cháy sinh ra từ các hộ
gia đình, công sở, hoạt động thương mại
- Tro, xỉ: vật chất còn lại trong quá trình đốt than, củi, rơm rạ, láở các
gia đình, nhà hàng, công sở, nhà máy, xí nghiệp
- Chất thải xây dựng: rác từ các nhà đổ vỡ, hư hỏng gọi là rác đổ vỡ, còn
rác từ các công trình xây dựng, sửa chữa nhà cửalà rác xây dựng.
- Chất thải đặc biệt: liệt vào loại rác này có rác quét phố, rác từ các thùng
rác công cộng, xác động vật, vôi gạch đổ nát
55
- Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm: có rác từ hệ thống xử l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_tinh_hinh_thu_gom_va_xu_ly_rac_thai_ran_s.pdf