Khóa luận Đánh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn quận hHà đông, thành phố Hà Nội

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN ĐỨC ANH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Khoa : Môi trường Khóa : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN ĐỨC ANH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI K

pdf55 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn quận hHà đông, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thanh Hải đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho phép em sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường đã luôn giúp đỡ và ủng hộ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cũng như những đóng góp về chuyên môn cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có hạn, khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, nên kết quả nghiên cứu có thể còn nhiều thiết sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô, các bạn và những người đang quan tâm đến vấn đề đã trình bày trong khóa luận, để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2018 Sinh viên NGUYỄN ĐỨC ANH ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu nước mặt .................................................................. 15 Bảng 3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu nước mặt .................. 16 Bảng 3.3. Vị trí lấy mẫu nước thải .................................................................. 17 Bảng 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu nước thải .................. 17 Bảng 4.1. Vị trí các điểm lấy mẫu nước mặt .................................................. 26 Bảng 4.2. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt tại thủy vực nước động trên địa bàn quận Hà Đông tháng 9 năm 2017 ....................................... 27 Bảng 4.3. Kết quả phân tích tại các thủy vực nước tĩnh trong quận Hà Đông tháng 9 năm 2017 ............................................................................ 30 Bảng 4.4. Kết quả phân tích nước ao tại các làng nghề tháng 9 năm 2017 .... 32 Bảng 4.5. Kết quả phân tích nước tại các điểm xả thải của làng nghề (dệt nhuộm) năm2017 ............................................................................ 34 Bảng 4.6. Kết quả phân tích nước thải khu công nghiệp tháng 9 năm 2017 .. 35 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Vị trí của quận Hà Đông, thành phố Hà Nội................................... 19 Hình 4.2. Biểu đồ nhiệt độ trung bình các tháng trong năm 2017 .................. 21 Hình 4.3. Hàm lượng COD trong các dòng chảy động trên địa bàn quận Hà Đông ......................................................................................... 29 Hình 4.4. Hàm lượng BOD5 trong các dòng chảy động trên địa bàn quận Hà Đông ................................................................................................ 29 Hình 4.5. Hàm lượng NH4 trong các dòng chảy động trên địa bàn quận Hà Đông ................................................................................................ 29 Hình 4.6. Biểu đồ sự biến đổi hàm lượng COD trong nước năm 2017 .......... 32 Hình 4.7. Biểu đồ sự biến đổi hàm lượng BOD5 trong nước năm 2017 ......... 33 Hình 4.8. Sự biến đổi hàm lượng BOD5 trong nước thải năm 2017 ............... 36 Hình 4.9. Sự biến đổi hàm lượng COD trong nước thải năm 2017 ................ 37 Hình 4.10. Sự biến đổi hàm lượng TSS trong nước thải năm 2017 ............... 38 Hình 4.11. Quy trình xử lý nước thải bệnh viện 103 ...................................... 39 Hình 4.12. Một số hình ảnh công trình xử lý nước thải bệnh viện ................. 40 iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BYT Bộ Y tế GPMB Giải phóng mặt bằng HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã MT Môi trường NQ-CP Nghị quyết- chính phủ QCVN Quy chuẩn việt nam QĐ Quyết định QH Quốc hội TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................ 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ........................... Error! Bookmark not defined. 1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................ 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4 2.1.1. Một số khái niệm chung.................................................................... 4 2.1.2. Các thông số về chất lượng nước ...................................................... 5 2.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 6 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 7 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới .................................................. 7 2.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .................................................. 8 2.3.3. Hiện trạng khai thác sử dụng tài nguyên nước của quận Hà Đông 11 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 14 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 14 vi 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 14 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 14 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 14 3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội của quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ..................................................................... 14 3.3.2. Đánh giá thực trạng chất lượng nước mặt trên địa bàn quận Hà Đông .......................................................................................................... 14 3.3.3. Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải trên địa bàn quận Hà Đông .......................................................................................................... 14 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường nước trên địa bàn quận Hà Đông ........................................................................................... 14 3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 15 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp .................. 15 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ................................................. 15 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu, tổng hợp và phân tích thống kê .......... 18 3.4.4. Phương pháp so sánh kết quả.......................................................... 18 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 19 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội của quận Hà Đông, thành phố Hà Nội .............................................................................. 19 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 19 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 22 4.2. Đánh giá thực trạng chất lượng nước mặt trên địa bàn quận Hà Đông 26 4.2.1. Đánh giá thực trạng chất lượng nước tại các thủy vực nước động . 26 4.2.2. Đánh giá thực trạng chất lượng nước tại các thủy vực nước tĩnh .. 30 4.2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng nước mặt tại khu vực làng nghề .. 31 4.3. Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải trên địa bàn quận Hà Đông 33 4.3.1. Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải sản xuất từ làng nghề ... 33 vii 4.3.2. Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải sản xuất từ điểm, cụm, khu công nghiệp ........................................................................................ 35 4.3.3. Đánh giá thực trạng nguồn nước thải từ các bệnh viện, trung tâm y tế ... 38 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường nước trên địa bàn quận Hà Đông ....................................................................................................... 41 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 43 5.1. Kết luận ................................................................................................. 43 5.2. Kiến nghị............................................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước là khởi nguồn của sự sống trên trái đất, đồng thời cũng là nguồn để duy trì sự sống tiếp tục nơi đây. Sinh vật không có nước sẽ không thể sống nổi và con người nếu thiếu nước cũng sẽ không thể tồn tại. Trong quá trình hình thành nên sự sống trên Trái đất, nước và môi trường nước đóng vai trò rất quan trọng. Nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữu cơ. Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Nước có ảnh hưởng đến khí hậu và là nguyên nhân gây ra thời tiết. Là thành phần quan trọng của các tế bào sinh học và là môi trường của các quá trình sinh hóa cơ bản như quang hợp. Vậy, nước là cội nguồn của sự tồn tại. Vai trò của nước là muôn màu, muôn vẻ và nước quyết định mọi sự sống trên trái đất. Nước là một nhu cầu cơ bản trong đời sống hằng ngày của mọi người và đang trở thành đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức khỏe và cải thiện điều kiện sinh hoạt cho nhân dân, cũng như trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tình trạng ô nhiễm môi trường đã và đang xảy ra ở nhiều nơi trên địa bàn Hà Nội nói chung và địa bàn quận Hà Đông nói riêng. Điều đặc biệt quan trọng là vấn đề chất thải lỏng của các Công ty, đơn vị sản xuất kinh doanh và hộ gia đình trên địa bàn Quận đều chưa qua xử lý mà xả thẳng vào hệ thống thoát nước chung của thành phố. Tình trạng trên dẫn đến một thực tế là hiện nay chất lượng nước sông Tô Lịch, sông Nhuệ, các kênh mương tiêu thoát, các cống ngầm, đang bị ô nhiễm nặng và đều chứa các hợp chất vô cơ, các hợp chất nitơ, vi sinh vật, chất rắn lơ lửng vượt Tiêu chuẩn cho phép hàng chục và thậm chí hàng trăm lần. Tại một số vị trí sau khi quan trắc đã phát hiện một số chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng của 2 nước thải sinh hoạt và hàm lượng kim loại nặng vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, khiến cho nước có màu đen, mùi hôi thối, đặc biệt là vào mùa khô. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu của đề tài 1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội nhằm đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng nước trên địa bàn quận Hà Đông. 1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng chất lượng nước mặt trên địa bàn quận Hà Đông. - Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải trên địa bàn quận Hà Đông. - Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường nước trên địa bàn quận Hà Đông. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố thêm những kiến thức thực tế về lĩnh vực nghiên cứu, nâng cao khả năng tiếp cận thu thập và xử lý thông tin. - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra kinh nghiệm phục vụ cho công tác sau này. - Bổ sung tư liệu học tập cho sinh viên. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Cung cấp nhanh các thông tin cần thiết về môi trường cho Lãnh đạo Quận góp phần giải quyết kịp thời các sự cố môi trường và các bức xúc của nhân dân trong lĩnh vực môi trường và Tài nguyên nước. - Kết quả của Nhiệm vụ góp phần giúp UBND quận Hà Đông có được các thông tin chính xác về hiện trạng môi trường của Quận để từ đó chỉ đạo 3 công tác quản lý môi trường trên địa bàn của Quận đạt hiệu quả cao nhằm giảm thiểu, phòng ngừa, ứng phó với các sự cố môi trường trong tương lai. - Góp phần nâng cao năng lực quản lý về môi trường cho các cán bộ chuyên trách về môi trường trong công tác hoạch định và đưa ra các biện pháp hữu hiệu hơn trong công tác bảo vệ môi trường của Quận. - Sản phẩm của Nhiệm vụ có thể làm cơ sở khoa học phục vụ cho công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Một số khái niệm chung 2.1.1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của nước - Nước là nguồn tài nguyên tái tạo, bao phủ 3/4 bề mặt Trái đất. Trong đó nước biển chiếm 97%, còn nước ao hồ, sông suối và nước ngầm chỉ chiếm 1%, nhưng lại là nguồn nước quan trọng đối với con người, là nguồn cung cấp nước cho nông nghiệp, công nghiệp và cung cấp cho sinh hoạt hàng ngày. - “Tài nguyên nước”: là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường.[9] - “Nguồn nước ngọt”: Tổng các nguồn nước ngọt được tái sử dụng bao gồm cả dòng chảy của các song và nguồn nước ngầm từ nước mưa trong nước và các dòng chảy bắt nguồn từ nước khác. [9] - “ Nước sạch” theo Quyết định số 09/2005/QĐ - BYT ngày 11 tháng 3 năm 2005 của bộ trưởng Y tế là nước dùng cho các mục đích sinh hoạt cá nhân và hộ gia đình, không sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp. [9] - Như ta đã biết 70% cơ thể là nước chính vì thế mà nước rất cần cho cuộc sống hàng ngày của con người và nước còn đưa vào cơ thể con người nhiều nguyên tố cần thiết như iôt(I), sắt(Fe), Fluo(F), Kẽm(Zn), Đồng(Cu)... 2.1.1.2. Khái niệm ô nhiễm nước và nguồn gốc + Khái niệm ô nhiễm nước: - Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần, về tính chất vật lý,hóa học,sinh học của môi trường nước. Vượt quá các tiêu chuẩn cho phép ảnh hưởng đến sinh vật. 5 Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. + Nguồn gốc gây ô nhiễm nước : - Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hay nhân tạo. Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên như mưa rơi, khu công nghiệp. Các chất gây bẩn có thể là nguồn gốc sinh vật tạo nên như xác động thực vật. Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do các hoạt động của con người, như chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải gây nên. + Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm: - Giảm độ pH của nước ngọt 2+ 2+ 2- - Tăng hàm lượng các ion Ca , Mg , SO4 trong nước ngầm và nước sông - Tăng hàm lượng các KLN (Pb, Hg, Cd, As, Cu, Zn) và các anion 3- - - PO4 , NO2 , NO3 - Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm (từ nước thải, khí quyển và CTR) - Tăng hàm lượng các hợp chất hữu cơ (khó bị phân hủy sinh học) - Giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước tự nhiên do các quá trình ôxy hóa - Giảm độ trong của nước. 2.1.2. Các thông số về chất lượng nước 2.1.2.1. Thông số vật lý - Nhiệt độ: Nhiệt độ nước là đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi trường và khí hậu. Nước mặt thường có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ môi trường, nước ngầm có nhiệt độ ổn định hơn. - Độ màu: Thường do các chất bẩn trong nước tạo nên như: Sắt, mangan, chất mùn humic, các loại thủy sinh, do nước thải sinh hoạt hoặc nước thải công nghiệp. 6 - Độ đục: Nước có độ đục lớn chứng tỏ có nhiều cặn bẩn hoặc làm lượng chất lơ lửng cao. - Mùi vị: Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, hợp chất hữu cơ hay sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. 2.1.2.2. Thông số hóa học Thông số hóa học phản ánh những đặc tính hóa học hữu cơ và vô cơ của nước. +) Đặc tính hóa hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng ô xy hòa tan trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ. +) Đặc tính vô cơ bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ axít, độ kiềm, lượng chứa các ion Mangan (Mn), Clo (Cl), Sunfat (So4, những kim loại nặng như Thủy ngân (Hg), Chì (Pb), Crôm (Cr), Đồng (Cu), Kẽm (Zn), các hợp chất chứa Nitơ hữu cơ, amôniac (NH, No, No) và Phốt phát. 2.1.2.3. Thông số sinh học Bao gồm các loại vi khuẩn, virut gây bệnh, nguyên sinh động vật, tảo các vi sinh vật trong mẫu nước phân tích bao gồm có E.Coli và Colifom chịu nhiệt. Đố với nước cung cấp cho sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong đó đặc biệt chú ý đến thông số này. 2.2. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. - Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/06/2012. - QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 40:2011/BTNMT Quy Chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp. 7 - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của luật BVMT. - Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015 của Bộ tài nguyên môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. * Các TCMT, QCMT liên quan đến chất lượng nước - QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt. - TCVN 6185:2015 về chất lượng nước - Kiểm tra và xác định độ màu - TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1: 2006) Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu. - QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt - QCVN 40:2011/BTNMT Quy Chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp. - QCVN 50:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại. 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới Hiện nay, ô nhiễm nguồn nước là một trong những vấn đề đáng lo ngại của toàn cầu, ô nhiễm nước đã hủy hoại môi trường tự nhiên và ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của nhân loại. Kể từ thập niên 60 của thế kỷ trước, ô nhiễm nước đã gia tăng với tốc độ nhanh chóng. Mỗi năm, thế giới tạo ra 400 tỷ tấn chất thải công nghiệp, phần lớn trong số đó chưa qua xử lý mà được đổ thẳng xuống sông, hồ, đại dương,... Vấn đề về Tài nguyên Nước được thực hiện trong tổ chức Liên Hợp Quốc, các chương trình và các quỹ có vai trò đáng kể trong việc giải quyết 8 mối quan tâm tới nước ngọt của toàn cầu. Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới năm 2002 về vấn đề phát triển bền vững và bắt đầu thiên niên kỷ của Tài nguyên Nước đã đặt mục tiêu phát triển và hỗ trợ các nước thành viên để đạt được các mục tiêu và các chỉ tiêu về nước sạch và vệ sinh môi trường. Công việc của tổ chức bao gồm tất cảc các khía cạnh của nguồn nước ngọt bao gồm cả tài nguyên nước và các dòng chảy sông ngòi, nước ngầm và nước biển [8]. Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km3, tập trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), còn lại trong khí quyển và thạch quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong băng ở hai cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sông và hồ. Lượng nước trong khí quyển khoảng 0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối 0,00007% tổng lượng nước trên trái đất. Lượng nước ngọt con người sử dụng xuất phát từ nước mưa (lượng mưa trên trái đất 105.000km3/năm. Lượng nước con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000 km3, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp.[8] 2.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam - Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên nước khá dồi dào, có ý nghĩa quan trọng không chỉ cho việc cung cấp nước sạch cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp mà cho cả phát triển thủy điện, giao thông vận tải Nguồn tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm.[7] - Nguồn nước mặt: Nước ta có hệ thống sông ngòi dày đặc. Mật độ sông ngòi là 0,12km/km2, dọc ven biển cứ khoảng 10km lại có một cửa sông. Nếu chỉ kể các sông suối có chiều dài 10km trở lên đã có khoảng 2.560 con sông, bao gồm 124 hệ thống sông với tổng diện tích lưu vực 292.470km2, được phân bố ở khắp các vùng. Ở phía bắc có hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đà,... ở Đồng Bằng Sông Cửu Long có sông Tiền, sông Hậu; ở Tây Nguyên có sông Xêrê pốk, sông Xê Xan, sông Ba, ở Đông Nam Bộ có 9 sông Đồng Nai,... Tổng lượng dòng chảy hàng năm khoảng 840 tỷ m3, trong đó riêng lượng nước hình thành trong nội địa là 328 tỷ m3 chiếm 38,8% lưu lượng dòng chảy. Tổng trữ lượng nước của các hệ thống sông khá lớn như sông Hồng, sông Thái Bình là 137 tỷ m3/năm, sông Tiền, sông Hậu 500 tỷ m3/năm; sông Đồng Nai 35 tỷ m3/năm. - Do nhiều hệ thống sông nước ta bắt nguồn từ lãnh thổ các nước láng giềng (như hệ thống sông Hồng, sông Cửu Long từ Trung Quốc, hệ thống sông Mã, sông Cả từ Lào...) nên khối lượng nước mặt lớn hơn lượng nước mưa. - Hiện nay, chất lượng nguồn nước mặt tại một số sông suối, ao hồ đang có chiều hướng bị ô nhiễm do lượng nước thải từ sản xuất công nghiệp và sinh hoạt không được xử lý từng ngày, từng giờ thải xuống các dòng sông và ao hồ. Ở các khu vực ven biển, nước mặt đang có chiều hướng tiến sâu vào đất liền gây ra hiện tượng nhiễm mặn ở một số dòng sông (sông Hồng mặn lấn sâu 20km, sông Thái Bình là 40km, sông Tiền là 50km, sông Hậu 40km). - Nguồn nước ngầm của nước ta là một bộ phận quan trọng của nguồn nước thiên nhiên. Nguồn nước này từ lâu đã được khai thác và sử dụng nhưng những năm gần đây mới được điều tra nghiên cứu toàn diện và có hệ thống. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy nguồn nước ngầm phần lớn chứa trong các thành tạo cách mặt đất thường từ 1-200m.Phức hệ trầm tích lở rời, phân bố chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long và một vài nơi ven biển miền Trung. - Phức hệ trầm tích cacbonat phân bố chủ yếu ở Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. - Phức hệ đá phun trào bazan phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. - Trữ lượng nước ngầm của nước ta phân bố không đồng đều trên lãnh thổ, theo diện tích cũng như chiều sâu. Vùng đồng bằng mực nước ngầm ở độ 10 sâu từ 1- 200m có thể đạt 10triệu m3/ngày đêm, nhưng ta mới chỉ khai thác khoảng 48.000m3/ngày đêm, ở vùng đồi núi mực nước ngầm nằm ở độ sâu từ 10 -150m, đặc biệt ở vùng đá vôi mực nước ngầm có thể nằm ở độ sâu 100m, nước ở đây thường cứng và nhiều canxi. Việc sử dụng nước ngầm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, mới chiếm tỷ lệ nhỏ so với nguồn nước mặt nhưng cũng đã đem lại hiệu quả tốt, nhất là những lúc gặp hạn hán và ở những vùng ít sông suối. Ở các vùng ven biển nước ngầm thường bị nhiễm mặn. Ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long nước ngầm thường có hàm lượng sắt và độ axit cao. - Tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa quá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn, ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. - Ví dụ: Tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị thấy rõ nhất là ở các thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ở các thành phố này, nước thải sinh hoạt không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xảy ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh, mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không có hệ thống xử lý nước thải, một lượng chất thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết là những nguồn gây ra ô nhiễm nguồn nước. Hiện nay, mật độ ô nhiễm trong kênh, các sông, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng. Ở thành phố Hà Nội, tổng lượng nước thải của thành phố lên tới 1,1triệu m3/ngày nhưng chỉ có 100m3 trong số đó được xử lý, còn lại thải thẳng ra sông, hồ, Hiện Hà Nội chỉ có 40 cơ sở sản xuất công nghiệp, 29 cơ sở dịch vụ và 5 bệnh viện có trạm xử lý. Ở thành phố Hồ Chí Minh các chỉ số ô 11 nhiễm trong nước thải đều ở mức rất cao như: TSS là 12.694 kg/ngày, BOD5 là 7.905 kg/ngày, COD là 18.406 kg/ngày. Tại thành phố Hồ Chí Minh chỉ có 8/12 bệnh viện có hệ thống bể lắng lọc.[11] 2.3.3. Hiện trạng khai thác sử dụng tài nguyên nước của quận Hà Đông Trên địa bàn quận hiện có 3 con sông chảy qua là sông Nhuệ, sông Đáy và kênh La Khê. Hiện tại sông Nhuệ và Kênh La Khê là con sông nhận nhiều lượng nước thải của các hoạt động sinh hoạt, sản xuất trên địa bàn thành phố và các khu vực liên quan như Hà Nội, Hà Nam * Sông Nhuệ: Chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, nối với sông Hồng qua cống Liên Mạc, xã Thuỵ Phương và đổ ra sông Đáy qua cống Phủ Lý. Sông Nhuệ là một hệ thống thuỷ nông liên thành phố gồm Hà Nội, Hà Nam. Phía Bắc lưu vực sông Nhuệ giáp sông Hồng, phía Tây giáp sông Đáy, phía Nam giáp sông Châu Giang. Tổng chiều dài của sông Nhuệ là 74km (đoạn chảy qua địa bàn thành phố Hà Nội khoảng 62km từ Liên Mạc-Từ Liêm đến xã Châu Can-Phú Xuyên), đoạn sông Nhuệ chạy trên địa bàn Quận Hà Đông dài 10-15km, chiều rộng trung bình 15-20km, nhỏ nhất là 13m, lớn nhất là 34m (cầu Hà Đông). Chiều dày lớp nước sông trung bình 1,5-2m, lớn nhất là 3,46m (cầu Hà Đông). Lưu lượng dòng chảy mùa khô từ 4,008 - 17,442 m3/s. Tại cầu Hà Đông lớp bùn có thành phần bột thô 30% và có chiều dày lớp bùn là 0, 87m. * Vai trò của sông Nhuệ: Sông Nhuệ là hệ thống thuỷ nông liên thành phố Hà Nội, Hà Nam, Hà Tây. Lưu vực sông Nhuệ có hai nhiệm vụ chính là tưới chủ động cho toàn bộ diện tích canh tác của hệ thống rộng 81.790ha trong điều kiện bình thường và tiêu nước cho toàn bộ lưu vực rộng 107.530 ha với tần suất thiết kế là 10%, trong đó có nhiệm vụ tiêu nước cho toàn thành phố Hà Nội. Sông Nhuệ là nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt và công nghiệp từ khu vực nội thành Hà Nôị, Hà Đông, các làng nghề dọc lưu vực sông. 12 - Các công trình lấy nước từ sông Hồng vào sông Nhuệ bao gồm: cống Liên Mạc, trạm bơm Đan Hoài, cống Bá Giang, trạm bơm Hồng Vân, cống Mộc - Các công trình tưới tiêu nước nước từ sông Nhuệ ra sông Hồng, sông Đáy và sông Châu Giang là cống La Khê, Vân Đình, Lương Cổ, trạm bơm tiêu Bộ Đầu, Ngoại Độ, Lạc Tràng, Song Phương.  Chế độ thuỷ văn của sông Nhuệ: chế độ thuỷ văn thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ hữu ngạn sông Hồng, tả ngạn sông Đáy dồn vào sông Nhuệ. Độ sâu lòng sông có xu hướng giảm dần từ thượng lưu về hạ lưu sông. Lưu lượng nước tăng dần lên do áp lực dòng chảy, nhất là từ thượng lưu về hạ lưu sông. Lưu lượng nước tăng dần lên do áp lực dòng chảy, nhất là điểm giao lưu giữa hai dòng chảy của sông Nhuệ và sông Tô Lịch.  Hệ thống các số liệu khí tượng, khí hậu trong lưu vực sông Nhuệ: Trong vùng lưu vực sông Nhuệ có hai trạm khí tượng Hà Nội và Hà Đông, Trong trạm quan trắc có các yếu tố khí tượng thuộc loại tốt, có độ tin cậy cao. Đây là điều đặc biệt quan trọng vì việc nghiên cứu tài nguyên và chất lượng nước trong khu vực, không thể không xem xét đến các yếu tố khí hậu thời tiết có ảnh hưởng đến chất lượng môi trường như nhiệt độ, độ ẩm không khí, hướng-tốc độ gió và đặc biệt là các đặc điểm của chế độ mưa, mùa mưa, cường độ mưa trong từng thời kỳ, từng mùa trong năm. *Sông Đáy: Là chỉ lưu của sông Hồng bắt nguồn từ huyện Phúc Thọ - Hà Tây chạy ven vùng phía Tây của quận, dài 10km. Chiều sâu trung bình của sông 0,6-0,8m, rộng nhất là 13m. Về mùa khô hầu như sông Đáy không có dòng chảy, lớp bùn đáy sông chủ yếu là cát, tại cầu Mai Lĩnh lớp bùn dày 0,2m, thành phần cát chiếm 47%; sét chiếm 23%. Lưu lượng dòng chảy của sông Đáy theo số liệu đo đạc bằng lưu tốc kế là 2,94m3/s [3] Nước sông Đáy nhạt, có kiểu bicarbonate - cali. 13 Sông Đáy là con sông quan trọng của thành phố Hà Nội, đây là con sông nội quận dài nhất, khoảng 65km, bắt nguồn từ sông Hồng (Vân Cốc), gặp sông Bùi ở đoạn Mỹ Đức, rồi tiếp tục chảy xuống phía Nam đến hết địa phận của quận là đoạn Hữu Vĩnh - Hồng Quang (Ứng Hoà). Sông Đáy có vai trò quan trọng trong việc phân lũ cho sông Hồng và tưới nước cho hàng vạn héc ta lúa và hoa màu cho các thành phố: Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình Ngoài ra, còn có hệ thống kênh mương và ao hồ dùng tưới tiêu cho nông nghiệp. Trong đó có kênh La Khê, coi như là một mương dẫn nứơc lớn phục vụ cho tưới tiêu nước trong khu vực. * Các hồ lớn tại địa bàn quận: Trên địa bàn quận Hà Đông hiện nay chỉ có hai hồ liền nhau nằm trên khu đô thị mới Văn Quán với chức năng tiếp nhận nước mưa và nước thải của các hộ dân xung quanh, phục vụ tưới tiêu cho các hoạt động nông nghiệp diễn ra xung quanh. Cho đến thời điểm khảo sát 2 hồ này đã được kè bờ trồng cây xanh tạo cảnh quan ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_thuc_trang_moi_truong_nuoc_tren_dia_ban_q.pdf
Tài liệu liên quan