ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU THỊ HỒNG
Tên đề tài :
“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ QUẢNG KHÊ
HUYỆN BA BỂ - TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2018”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU THỊ HỒNG
Tên đề tài :
“ĐÁNH GIÁ KẾT
81 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Quảng khê huyện Ba bể - Tỉnh Bắc kạn giai đoạn 2016 - 2018, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T QUẢ CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ QUẢNG KHÊ
HUYỆN BA BỂ - TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2018”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Lớp : K47 - ĐCMT
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hà Đình Nghiêm
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến
quý thầy, cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi đến thầy giáo Th.s. Hà Đình Nghiêm, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này lời
cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của UBND
xã Quảng Khê đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong
suốt quá trình thực tập tại cơ quan .
Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị văn phòng địa chính xây dựng,
môi trường, đất đai của UBND Xã Quảng Khê đã giúp đỡ, cung cấp những số
liệu thực tế để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nơi mà em
yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà
các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều
điều mới mẻ và bổ ích trong công việc để giúp ích cho công việc sau này của
bản thân.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện
chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ thầy cô cũng như quý cơ quan.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 04 tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Triệu Thị Hồng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Những tiêu chí thực hiện chương trình nông thôn mới theo bộ tiêu
chí NTM của Quốc gia. ................................................................................... 11
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Quảng Khê năm 2018 .......................... 31
Bảng 4.2 Kết quả SX một số cây trồng chính tại xã Quảng Khê giai đoạn
2016 - 2018 ...................................................................................................... 34
Bảng 4.3. Tình hình chăn nuôi của xã Quảng Khê giai đoạn từ năm 2016–
2018 ................................................................................................................. 35
Bảng 4.4. Hiện trạng dân số xã Quảng Khê năm 2018 ................................... 37
Bảng 4.5. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch so với bộ tiêu chí của xã Quảng
Khê giai đoạn 2016-2018 ................................................................................ 39
Bảng 4.6: Hạ tầng kinh tế - xã hội so với bộ tiêu chí của xã Quảng Khê giai
đoạn 2016 – 2018 ............................................................................................ 40
Bảng 4.7. Kết quả kinh tế và tổ chức sản xuất so với tiêu chí của xã Quảng
Khê giai đoạn 2016 – 2018 ............................................................................. 45
Bảng 4.8: Kết quả Văn hóa – Xã hội – Môi trường so với bộ tiêu chí của xã
Quảng Khê giai đoạn 2016 – 2018 .................................................................. 47
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện hệ thống chính trị của xã Quảng Khê giai đoạn
2016 - 2018 ...................................................................................................... 51
Bảng 4.10: Bảng kết quả thực hiện nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2018 của
xã Quảng Khê .................................................................................................. 53
Bảng 4.11. Kết quả điều tra thực tế người dân về sự tham gia của người dân
với chương trình xây dựng NTM tại xã Quảng Khê bằng phiếu điều tra nông
hộ ..................................................................................................................... 57
Bảng 4.12. Kết quả điều tra thực tế người dân về sự thay đổi thôn sau ba năm
xây dựng NTM tại xã Quảng Khê bằng phiếu điều tra nông hộ ..................... 58
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hình ảnh vùng nông thôn ở Thái Lan trước khi thực hiện chương trình
NTM ................................................................................................................ 17
Hình 2.2. Hình ảnh vùng nông thôn ở Thái Lan trong khi thực hiện chương trình
NTM. ............................................................................................................... 18
Hình 2.3. Hình ảnh vùng nông thôn ở Thái Lan sau khi thực hiện chương trình
NTM. ............................................................................................................... 19
Hình 2.4.Hình ảnh Đ/c Nguyễn Văn Du - Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND
tỉnh phát biểu chỉ đạo tại hội nghị ................................................................... 24
Hình 4.1. Bản đồ xã Quảng Khê – Huyện Ba Bể - Tỉnh Bắc Kạn.................. 29
Hình 4.2. Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất xã Quảng Khê ............................... 32
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ Viết tắt Giải nghĩa
ANTQ An ninh tổ quốc
BQL Ban quản lý
BHYT Bảo hiểm y tế
BQ Bình quân
CBXD Chuẩn bị xây dựng
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Đ/C Đồng chí
GTVT Giao thông vận tải
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học - kỹ thuật
NSNN Ngân sách nhà nước
NTM Nông thôn mới
PTNT Phát triển nông thôn
QĐ Quyết định
QĐ-BTTTT Quyết định của bộ thông tin và truyền thông
SX-KD Sản xuất – Kinh doanh
TTg Thủ tướng Chính Phủ
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
VH-TT-DL Văn hóa thể thao và du lịch
v
MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của nghiên cứu .............................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu ................................................................ 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm nông thôn ............................................................................... 4
2.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới .................................................... 5
2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta ............................. 5
2.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ..... 8
2.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới ......................................................... 9
2.1.6. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới ......................................................... 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên
thế giới ............................................................................................................. 14
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển nông thôn mới ở Việt Nam ............... 20
2.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển nông thôn mới ở tỉnh Bắc Kạn. ......... 22
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 26
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 26
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
vi
3.3.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của xã Quảng Khê,
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................. 26
3.3.2. Kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới của xã Quảng Khê giai
đoạn 2016 - 2018 so với bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới ....................... 26
3.3.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về xây dựng nông thôn mới xã
Quảng Khê ....................................................................................................... 27
3.3.4. Đề xuất giải pháp xây dựng NTM xã Quảng Khê đến năm 2020 ........ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu ............................................... 27
3.4.2. Phương pháp đối chiếu so sánh ............................................................. 28
3.4.3. Phương pháp tổng hợp thông tin, phân tích và đánh giá ...................... 28
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 29
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Quảng Khê ................................ 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
4.1.2. Điều kiện về kinh tế- văn hóa xã hội .................................................... 33
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của xã Quảng Khê ................................. 37
4.2. Kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới ở xã Quảng Khê
giai đoạn 2016-2018 so với bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới .................. 38
4.2.1. Nhóm tiêu chí : Quy hoạch ................................................................... 38
4.2.2.Nhóm tiêu chí : Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của xã .......................... 40
4.2.3.Nhóm tiêu chí: Kinh tế và tổ chức sản xuất của xã ............................... 44
4.2.4. Nhóm tiêu chí: Văn hóa – Xã hội – Môi trường của xã ....................... 46
4.2.5. Nhóm tiêu chí: Hệ thống chính trị của xã .............................................. 50
4.3. Kết quả đánh giá sự hiểu biết của người dân về xây dựng NTM xã Quảng
Khê .................................................................................................................. 57
4.4. Đề xuất giải pháp xây dựng NTM xã Quảng Khê đến năm 2020 ........... 59
4.4.1. Tuyên truyền, vận động, giáo dục để tất cả các cấp các ngành và người
dân tham gia xây dựng nông thôn mới. ........................................................... 59
vii
4.4.2. Đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn
mới ................................................................................................................... 60
4.4.3. Phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn ........................................................ 60
4.4.4. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao thu nhập cho người dân ............................ 61
4.4.5. Củng cố nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, vai trò của chính quyền và
các tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở để thực hiện có hiệu quả chương trình xây
dựng nông thôn mới ........................................................................................ 62
4.4.6. Về cơ chế huy động nguồn vốn đầu tư ................................................. 62
4.4.7. Phải có sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong xây dựng
mô hình NTM .................................................................................................. 63
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 66
5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 66
5.2. ĐỀ NGHỊ.................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 69
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hiện nay
ngành nông nghiệp ít được quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn có
quy mô nhỏ, lợi ích người dân đang bị xem nhẹ. Tốc độ phát triển kinh tế cao
bên cạnh những lợi ích mang lại, cũng có không ít những khó khăn cần giải
quyết, vấn đề khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các khu vực trong cả
nước, nhất là giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Phần lớn các hộ
nông dân trên khắp cả nước đều sử dụng phương tiện thô sơ, kỹ thuật lạc hậu
trong sản xuất nông nghiệp, mang lại hiệu quả thấp về kinh tế. Hàng loạt các
vấn đề cần giải quyết tại các địa phương để nâng cao mức sống cho người dân
như giải quyết việc làm, cải thiện giáo dục, y tế, cơ sơ hạ tầng, kĩ thuật sản xuất
nuôi trồng, công tác quản lý tại các địa phương.
Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập kinh tế toàn cầu cần có những chính sách cụ thể mang tính đột phá nhằm
giải quyết toàn bộ các vấn đề của nền kinh tế. Đáp ứng yêu cầu này Nghị quyết
của Đảng về nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh tốc độ CNH
– HĐH nông nghiệp nông thôn việc cần làm trong giai đoạn hiện nay là xây
dựng cho được các mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu phát huy nội
lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn, đủ điều kiện hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp,
nông dân và nông thôn”, Thủ tướng chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc
gia về nông thôn mới” (Quyết định số 1980 /QĐ.TTg ngày 17/10/2016) và
“Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại quyết định số
800/QĐ – TTg ngày 06/04/2010 nhằm chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới
trên cả nước. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển
nông thôn xã Quảng Khê đã tiến hành xây dựng mô hình nông thôn mới xây
dựng làng, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch. Từ năm
2
2010, xã Quảng Khê đã triển khai áp dụng hoạt động nông thôn mới của
chính phủ và đạt được một số thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp
ở địa phương, nếp sống, mức sống, thu nhập tăng cao so với những thời kỳ
trước. Người dân đã áp dụng khoa học kỹ thuật vào trồng trọt và chăn nuôi.
Đời sống của người dân đã được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt
làng xã đã thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được đảm bảo hơn. Mặc dù
đã có nghị quyết hướng dẫn thi hành, nhưng vẫn còn nhiều bất cập ở cấp xã
cần được giải quyết.
Do đó được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài Nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo Th.s Hà Đình Nghiêm, em tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng NTM tại xã
Quảng Khê – huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn xã Quảng Khê - huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân về xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu về các giải pháp thực hiện nông thôn mới của xã.
1.3. Ý nghĩa của nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu
- Giúp bản thân có thể vận dụng được những kiến thức đã học để viết
khóa luận tốt nghiệp phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học.
- Củng cố kiến thức về nông thôn mới cho sinh viên.
- Giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế, nâng cao năng lực, rèn luyện kĩ
năng và trang bị kiến thức thực tế cho quá trình công tác sau này.
3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các địa phương khác có thể nhìn
nhận, khai thác và áp dụng, phát huy những điểm mạnh và hạn chế những
điểm yếu của địa phương mình.
- Đề xuất những giải pháp khả thi để khắc phục những khó khăn nhằm
thực hiện tốt hơn chương trình xây dựng nông thôn mới nhằm cải thiện đời
sống người dân nông thôn.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là những vùng dân cư sinh sống bằng nghề nông nghiệp,
dựa vào tiềm năng của môi trường tự nhiên để sinh sống và tạo ra của cải mới
trong môi trường tự nhiên đó. Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi
đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo
vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có
nhiều quan điểm khác nhau.
Có những quan điểm cho rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành
chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.
Theo Mai Thanh Cúc (2005), vùng nông thôn là vùng có dân cư làm
nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn
trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng
khía cạnh cụ thể và từng quốc gia nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển,
cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế.[6]
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay
đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia
trên thế giới. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay chúng ta có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa,
xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”.
Xây dựng nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát triển
cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp bao quát nhiều
lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các
5
mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán,
cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí.
2.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị
trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể
khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ
tầng hiện đại, sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa, đời
sống về vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng
cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển, xã hội nông thôn an
ninh tốt, quản lý dân chủ. Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng
của mỗi vùng nông thôn khác nhau. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là
mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo đinh hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mục tiêu chính của mô hình nông thôn mới là làm sao để nhân dân là
chủ, Đảng lãnh đạo, chính quyền hỗ trợ. Vì vậy, địa phương cần phát huy nội
lực của người dân, tạo ra mô hình kinh tế mới, sáng tạo trong sản xuất. Bên
cạnh đó, cần phải tuyên truyền tập trung hơn nữa về nội dung đăng ký thực
hiện hộ, tổ, nông thôn mới để người dân giúp đỡ lẫn nhau, góp phần phát triển
toàn diện.
2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Có thể nói, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính
sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những
thay đổi căn bản. Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp,
nông thôn như xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương
trình lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh
tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, đã bắt đầu
tạo ra những yếu tố mới trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh
đó, Nhà nước đã phối hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội trong
6
nước để xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường thiên nhiên và môi trường
xã hội ở nông thôn. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước ta đã
và đang đưa nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hoá.
Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời
kỳ đổi mới là rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm
ẩn những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ như:
Thứ nhất: Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát
+ Hiện nay nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, tự phát, có khoảng
23% xã có quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn chất lượng chưa cao.
+ Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu.
+ Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn,
nhiều nét đẹp văn hoá truyền thống dần bị mai một.
Thứ hai: Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội còn lạc hậu không đáp ứng
được yêu cầu phát triển lâu dài.
Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thông
chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng
giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt
chuẩn quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lượng
thấp, quản lý lưới điện ở nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao (22-25%),
nông dân phải chịu giá điện cao hơn giá trần Nhà nước quy định. Hệ thống
các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đạt chuẩn
về cơ sở vật chất thấp (32,7%), còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo;
Mức đạt chuẩn của nhà văn hóa và khu thể thao xã mới đạt 29,6%, hầu hết
các thôn không có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn
thấp, có 77,6% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo tiêu chuẩn, 22,5% số
thôn có điểm truy cập Intenet. Cả nước hiện còn hơn 400 nghìn nhà ở tạm bợ
(tranh, tre, nứa lá), hầu hết nhà ở nông thôn được xây không có quy hoạch,
quy chuẩn.
7
Thứ ba: Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp
Kinh tế hộ phổ biến quy mô nhỏ (36% số hộ có dưới 0,2 ha đất).
kinh tế trang trại chỉ chiếm hơn 1% tổng số hộ nông – lâm – ngư
nghiệp trong cả nước.
Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc tổ
hợp tác nhưng hoạt động còn hình thức, có trên 54% số hợp tác xã ở mức
trung bình và yếu.
Đời sống cư dân nông thôn tuy được cải thiện nhưng còn ở mức thấp,
chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng
cao, thu nhập bình quân đạt 16 triệu đồng/hộ (năm 2008) nhưng chênh lệch
thu nhập giữa 10% nhóm người giàu và 10% nhóm người nghèo nhất là 13,5 lần).
Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao (16,2%).
Thứ tư: Các vấn đề về văn hóa – môi trường – giáo dục – y tế
Giáo dục mầm non: Còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp (khoảng 12,8%).
Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân thấp, những vấn đề xã hội ở
nông thôn vẫn phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc ngày
bị mai một, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng.
Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển.
Môi trường sống ô nhiễm.
Số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia thấp, vai trò y tế dự phòng của trạm
y tế còn hạn chế.
Thứ năm: Hệ thống chính trị còn yếu (nhất là trình độ và năng lực điều hành)
Trong hơn 81 nghìn công chức xã: 0.1% chưa biết chữ, 2.4% tiểu học,
21,5 trung học cơ sở, 75,5% trung học phổ thông.
Về trình độ chuyên môn: Chỉ có 9% có trình độ đại học, cao đẳng,
32,4% trung cấp, 9,8% sơ cấp, 48,7% chưa qua đào tạo.
Về trình độ quản lý nhà nước: Chưa qua đào tạo là 44%, chưa qua đào
tạo tin học là 87%.
8
Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết
của Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong
giai đoạn này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế thế giới.
Xây dựng nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát triển cả
nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh
vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí. [10]
2.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện
đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt
sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn
và thành thị.
Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác
xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao,mang nét độc đáo, đặc sắc của
từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ
sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương
ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn
trọng kỉ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
9
Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các
đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực
vào xây dựng nông thôn mới.
Về văn hóa – xã hội
Xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói, giảm
nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
Xây dựng khu dân cư đoàn kết, phát triển cộng đồng, tinh thân bền
vững từ các dòng họ phát triển lâu dài.
Về con người
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có,
kết tinh các tư cách: Công dân, dân của làng, con người của các dòng họ, gia đình.
Về môi trường
Xây dựng và củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu
nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí vè chất thải từ các
khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp
lý, hỗ trợ vốn, kĩ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân
dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần
đó, các chính sách kinh tế- xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô
hình nông thôn mới.[18]
2.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Theo nghị quyết số 26 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
(2008) giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu
nước, tự chủ, tự lực, tự cường của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn
định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc văn
10
hóa dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới, nâng cao đời sống nhân dân.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng
lực của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân,hướng dẫn để người dân
bàn bạc đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía
cạnh tổng thể, những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô
hình nông thôn mới.
Thứ nhất: Đào tạo nâng cao phát triển năng lực cộng đồng
Thứ hai: Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân
Thứ ba: Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng
cao thu nhập
Thứ tư: Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn
tạo việc làm phi nông nghiệp
Thứ năm: Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất.
Thứ sáu: Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường ở nông thôn
Thứ bảy: Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc ở nông thôn.
Những nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình
thực hiện cần phải giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy
tốt vai trò người nông dân trong công cuộc xây dựng nông thôn mới ở nước ta
ngày càng văn minh, hiện đại. [7]
2.1.6. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới.[13]
Căn cứ Quyết định số 734/QĐ-UBND ngày 29/05/2017 của UBND
tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017 – 2020. [9]
11
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2014 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới. [2]
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng chính phủ
về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.[15]
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 Phê duyệt Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.[14]
Các nhóm tiêu chí
Bảng 2.1. Những tiêu chí thực hiện chương trình nông thôn mới
theo bộ... thời tiết hanh khô có khi phải chịu hạn hán, vào
mùa mưa do địa hình cao, độ dốc lớn, có mưa nhiều dễ gây ra lũ cuốn, lũ quét
làm xói mòn, lở đất của các dãy đồi, núi.
4.1.1.4. Thủy văn
Kênh mương được kiên cố hoá, trung bình mỗi thôn có 2 kênh mương
được kiên cố. Hiện tại, tiếp tục đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi trên các
thôn. Những cụm dân cư xa nguồn nước được xây dựng công trình nước
sạch đảm bảo nước sạch cho sinh hoạt hàng ngày. Từ ngân sách Nhà nước hỗ
trợ vật liệu cho nhân dân tự xây mới và tu sửa công trình thuỷ lợi theo phương
châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
31
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
a) Tài nguyên đất
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Quảng Khê năm 2018
Loại Đất Diện Tích (ha) Cơ Cấu %
Tổng diện tích 5.450.94 100
I. Đất nông – lâm nghiệp 5.130,29 94
1. Đất sản xuất nông nghiệp 659,28 12
1.1.Đất trồng cây hàng năm 183,18 3,36
1.2.Đất trồng lúa 300,67 5,5
1.3. Đất trồng cây hàng năm khác 80,36 1,5
1.3. Đất trồng cây lâu năm 90,54 1,7
1.4. Đất nuôi trồng thuỷ sản 4,53 0,1
2. Đất lâm nghiệp 4.471,01 82
2.1: Đất rừng sản xuất 2310,06 42,38
2.2: Đất rừng phòng hộ 1395.86 25,61
2.3 Đất rừng đặc dụng 765,09 14,04
III. Đất phi nông nghiệp 214,96 4
3.1. Đất ở 30,17 0,6
3.2. Đất chuyên dùng 100,31 1,84
3.3. Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 0,84 0,02
3.4. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 83,64 1,53
IV. Đất chưa sử dụng 105,69 2
4.1: Đất bằng chưa sử dụng 94,53 1,8
5.2: Đất đồi núi chưa sử dụng 11,16 0,2
(Nguồn: UBND xã Quảng Khê năm 2018).
Qua bảng 4.1 Báo cáo hiện trạng sử dụng đất xã Quảng Khê năm 2018
ta có biểu đồ hiện trạng sử dụng đất của xã được thể hiện qua biểu đồ sau:
32
Hình 4.2. Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất xã Quảng Khê
Qua bảng 4.1 và hình 4.2 cho thấy:
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2018 diện tích đất tự nhiên của xã
Quảng Khê có 5.450,94 ha, trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp 659,28 ha,
đất lâm nghiệp 4.471,01 ha, đất phi nông nghiệp 214,96 ha và đất chưa sử
dụng 105,69 ha.
Nhìn chung đất tự nhiên của xã Quảng Khê có trữ lượng ít, chủ yếu là
đất cát pha dễ thoát nước, nghèo chất dinh dưỡng. Ngoài ra còn một phần nhỏ
đất được hình thành từ tích tụ mùn thảm thực vật có màu nâu đen giàu chất
dinh dưỡng thuận lợi cho canh tác các loại cây trồng.
b) Tài nguyên nước
+ Nước mặt: Có hệ thống sông, suối, ao phân bố tương đối đồng điều
trên địa bàn các thôn bản là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sinh hoạt và sản
xuất nông nghiệp của Nhân dân. Nhưng do các con suối nhỏ, hẹp, độ dốc lớn,
chênh lệch lưu lượng nước theo mùa, nhất là mùa khô thường gây hạn hán kéo
dài dẫn đến ảnh hưởng đến năng suất cây trồng và đời sống của Nhân dân.
33
+ Nước ngầm: Xã chưa có điều tra khảo sát đánh giá đầy đủ về trữ
lượng và chất lượng nước ngầm, nhưng qua khảo sát các giếng đào cho thấy
trữ lượng nước ngầm ở độ sâu từ 15 m.
Nhìn chung, nguồn nước cung cấp chủ yếu hiện nay của xã là nước mặt,
nhưng do tập quán sinh hoạt và sản xuất gây ô nhiễm nguồn nước cần phải có
biện pháp tích cực để bảo vệ nguồn nước, như: Tuyên truyền người dân không
thải rác và nước thải ra sông, suối, cần trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn.
c) Tài nguyên rừng
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2018 diện tích đất rừng của xã Quảng
Khê có 4.471,01ha, trong đó: Đất rừng sản xuất: 2.310,06 ha, đất rừng phòng
hộ: 1.395,86 ha và đất rừng đặc dụng 765,09 ha.
Nhìn chung rừng Quảng Khê có trữ lượng gỗ ít, động thực vật quý
hiếm hầu như không còn. Tuy nhiên với trữ lượng rừng hiện nay cùng với
rừng trồng theo dự án đang phát triển, được quản lý bảo vệ tốt, lâm nghiệp sẽ
là ngành kinh tế quan trọng của xã trong những năm tới.
d, Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn xã Quảng Khê chỉ có các nguồn tài nguyên khoáng sản
thông thường, như: Cát, đá vôi, sỏi được Nhân dân địa phương khai thác làm
vật liệu xây dựng và nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương.
4.1.2. Điều kiện về kinh tế- văn hóa xã hội
4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a) Ngành nông – lâm nghiệp
Về trồng trọt
Trồng trọt là một nghành mũi nhọn của địa phương được thể hiện
qua bảng 4.2
34
Bảng 4.2 Kết quả SX một số cây trồng chính tại xã Quảng Khê
giai đoạn 2016 - 2018
STT Loại cây Chỉ tiêu ĐVT Năm Năm Năm
trồng 2016 2017 2018
1 Lúa xuân Diện tích Ha 168,72 160 160,1
Năng suất Tạ/ha 54,42 59,31 58,74
Sản lượng Tấn 918,17 948,96 940,45
2 Lúa mùa Diện tích Ha 259 253,76 252,42
Năng suất Tạ/ha 45,70 40,1 83,3
Sản lượng Tấn 1073,26 1017,57 1085
3 Ngô xuân Diện tích Ha 136,15 33,65 52,3
Năng suất Tạ/ha 46,21 44,78 46,1
Sản lượng Tấn 167,04 150,68 239,72
4 Ngô Mùa Diện tích Ha 112,5 79,10 83,3
Năng suất Tạ/ha 37,96 37,96 40
Sản lượng Tấn 427,05 277,08 333,2
5 Đậu tương Diện tích Ha 12,6 13,5 6,8
Năng suất Tạ/ha 17 17 17
Sản lượng Tấn 20,4 20,4 16
6 Rau các Diện tích Ha 6,9 8 3,58
loại Năng suất Tạ/ha 100 45 50
Sản lượng Tấn 110 90 68
7 Sắn Diện tích Ha 27,2 39,6 7,4
Năng suất Tạ/ha 100 100 42
Sản lượng Tấn 200 210 100
8 Lạc Diện tích Ha 9,5 7,8 5,17
Năng suất Tạ/ha 8 9 17
Sản lượng Tấn 1,18 7,02 1,2
9 Dưa hấu Diện tích Ha 29,92 40 41,38
Năng suất Tạ/ha 1800 139 150
Sản lượng Tấn 538,56 556 900
(Nguồn: UBND xã Quảng Khê năm 2018)
Nhìn vào bảng 4.2 ta có thể thấy: Tổng diện tích gieo trồng qua các
năm có sự thay đổi không đáng kể. Chiếm phần lớn cho hoạt động sản xuất là
trồng lúa, Ngô, sắn. Năng suất tăng đều nhưng không đáng kể từ các năm 2016,
2017, 2018.
35
Lúa là cây trồng chính của người dân địa phương theo hình thức là một
năm trồng hai vụ, vụ xuân và vụ mùa diện tích lúa qua các năm cũng thay đổi
(vì chính sách khai hoang và cải tạo đất), Lúa chủ yếu 100% đều là trồng lúa
nước tại các khu ruộng. Năng suất và diện tích có xu hướng tăng trong 3 năm.
Ngoài trồng Lúa, Ngô Nhân dân còn tập trung trồng thêm: Lạc, đậu
tương, Dưa hấu, sắn, Rau các loại phục vụ chăn nuôi cũng như đời sống
của Nhân dân
Chăn nuôi
Ngoài trồng trọt, nhờ vào điều kiện đất tự nhiên lớn và kết hợp với các
sản phẩm trồng trọt làm thức ăn cho gia súc, gia cầm đã góp phần cho ngành
chăn nuôi của xã phát triển.
Bảng 4.3. Tình hình chăn nuôi của xã Quảng Khê giai đoạn từ năm
2016– 2018
STT Vật nuôi Đơn vị Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
tính
1 Trâu Con 929 873 574
2 Bò Con 397 454 341
3 Ngựa Con 15 18 27
4 Dê Con 410 600 850
5 Lợn Con 2475 4978 2280
6 Gia cầm Con 16243 20875 10160
(Nguồn:UBND xã Quảng Khê Năm 2018).
Qua bảng số liệu 4.3 trên ta thấy: Tổng đàn trâu, bò, lợn và gia cầm
qua các năm có xu hướng giảm mạnh do hiện nay do không có chỗ chăn thả,
giá cả thị trường chăn nuôi không ổn định và hơn nữa hiện nay đã có nhiều
loại máy móc thay cho sức kéo của trâu bò nên bà con không còn mặn mà với
việc chăn nuôi nhiều trâu bò.
Đối với đàn ngựa, chỉ có một số hộ nuôi tận dụng ngựa làm phương tiện
thồ nên vật liệu và các loại hàng hóa ở những nơi chưa có đường giao thông.
36
Đối với đàn dê qua số liệu các năm có xu hướng tăng. Điều này, cho
thấy người dân đã biết tận dụng tiềm năng đất đai, thức ăn, sức lao động, thời
gian nông nhàn để nâng cao thu nhập, đàn lợn thì có xu hướng tăng giảm
không đồng đều vì dịch bệnh và giá bán.
Tuy nhiên, trên địa bàn chưa hình thành các điểm chăn nuôi tập trung
nhiều, chăn nuôi dê với quy mô dải rác, Nhiều hộ chủ yếu nuôi theo hướng tự
cung, tự cấp và nhiều hộ chăn nuôi còn để chuồng trại gia súc, gia cầm quá
gần nhà ở hoặc gầm sàn gây ảnh hưởng đến sức khỏe và vệ sinh môi trường
trong khu dân cư.
Lâm nghiệp
Thực trạng rừng thuộc Dự án 661, Nhân dân đã trồng được 15,82 ha trong
năm 2016, trong năm 2017 trồng được 22,85 ha. Ngoài ra Nhân dân còn tự
trồng phân tán được 50 ha rừng phân tán, như: Cây xoan, cây mỡ, cây lát,...
Thủy sản
Diện tích nuôi thủy sản của toàn xã hiện nay chỉ có 4.53 ha của
các hộ gia đình, thủy sản ở xã chủ yếu là thả cá chép ruộng vào vụ lúa mùa.
Hiện nay xã đang chủ trương khuyến khích các hộ mở thêm diện tích ao cá.
b) Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn và thương mại
dịch vụ
Trên địa bàn xã, hiện nay có các hộ sản xuất phi nông nghiệp như: xây
dựng, xay sát, thêu dệt thổ cẩm truyền thống, làm mộc và một số hộ hoạt
động dịch vụ buôn bán nhỏ lẻ, ước mỗi năm thu được trên một tỷ đồng, cụ
thể: có 35 hộ làm máy xay sát tập trung, có 50 hộ buôn bán hàng tạp hóa.
37
4.1.2.2. Dân số
Bảng 4.4. Hiện trạng dân số xã Quảng Khê năm 2018
Tên đơn vị hành Số nhân khẩu
STT Số hộ
chính (người)
1 Thôn Lủng Quang 51 204
2 Thôn Lẻo Keo 29 128
3 Thôn Bản Pyạc 65 279
4 Thôn Bản Pyàn 66 299
5 Thôn Chợ Lèng 155 615
6 Thôn Nà Chom 110 493
7 Thôn Nà Lẻ 92 402
8 Thôn Tổng Chảo 59 275
9 Thôn Pù Lùng 60 256
10 Thôn Nà Hai 97 416
11 Thôn Nà Vài 63 299
Tổng cộng 11 847 3.666
(Nguồn:UBND xã Quảng Khê năm 2018)
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của xã Quảng Khê
Thuận lợi
+ Là xã có diện tích tự nhiên lớn, nhất là diện tích rừng tự nhiên (82%),
các nguồn tài nguyên rất phong phú, điều kiện khí hậu thuận lợi cho quá trình
sinh trưởng và phát triển của nhiều loài cây trồng, vật nuôi; nguồn nhân lực
lao động dồi dào, người dân nơi đây có tính cần cù luôn phấn đấu vì sự ấm
no, hạnh phúc. Bên cạnh đó, luôn nhận được sự quan tâm sát sao của các cấp,
các ngành đã và đang có nhiều nguồn chính sách hỗ trợ tích cực đưa nền kinh
tế của xã chuyển dịch cơ cấu đúng hướng.
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng: Giao thông, thủy lợi, điện lưới quốc gia và
trường, trạm được đầu tư tương đối đáp ứng Bộ tiêu chí, từ đó góp phần làm
tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội.
38
+ Đội ngũ cán bộ, công chức xã trẻ, khỏe, năng động sáng tạo trong
công việc, tận tụy với Nhân dân, đổi mới tác phong lề lối làm việc, tìm tòi học
tập kinh nghiệm đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
Khó khăn
+ Là một xã miền núi, vùng sâu, vùng xa của tỉnh Bắc Kạn. Điều kiện
địa hình hiểm trở, bị chia cắt bởi độ dốc lớn và các con sông, suối. Giao thông
đi lại còn khó khăn, nằm cách xa trung khu trung tâm.
+ Lũ ống, lũ quét, sạt lở đất còn diễn biến phức tạp ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của Nhân dân.
+ Trình độ dân trí còn chưa đồng đều nên còn khá khó khăn trong công
tác tuyên truyền, vận động đưa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước ta vào cuộc sống của Nhân dân.
+ Điểm xuất phát nền kinh tế còn thấp, Công nghiệp và dịch vụ còn ít,
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, sản phẩm làm ra tự cung, tự cấp là chủ yếu.
Kinh tế chậm phát triển, thu nhập bình quân đầu người trong năm chưa cao,
cơ sở hạ tầng được đầu tư nhưng chưa đầy đủ.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn còn là kinh tế truyền thống, sản xuất
chưa thực sự trở thành hàng hóa, chưa tận dụng khai thác tối đa tiềm năng, thế
mạnh của xã nên đời sống, sản xuất của Nhân dân vẫn còn nằm trong “vòng
luẩn quẩn nghèo”, đây là một bài toán mà đề tài phải tìm ra lời giải và đáp án.
4.2. Kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới ở xã Quảng Khê
giai đoạn 2016-2018 so với bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới
4.2.1. Nhóm tiêu chí : Quy hoạch
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực trạng quy hoạch của xã
Kết quả thực hiện quy hoạch của xã được thể hiện qua bảng 4.5:
39
Bảng 4.5. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch so với bộ tiêu chí của xã
Quảng Khê giai đoạn 2016-2018
Tên Tiêu Kết quả đạt được So sánh
TT tiêu Nội dung tiêu chí chí với tiêu
chí NTM 2016 2017 2018 chí NTM
1.1. Quy hoạch sử
dụng đất và hạ tầng
ĐẠT
thiết yếu cho phát ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
triển sản xuất nông
nghiệp, dịch vụ
1.2. Quy hoạch phát
Quy
triển hạ tầng kinh tế
hoạch ĐẠT
- xã hội - môi ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
và
trường theo chuẩn
1 thực
mới.
hiện
1.3. Quy hoạch phát
quy
triển các khu dân cư
hoạch
mới và chỉnh trang
các khu dân cư hiện ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
có theo hướng văn
minh, bảo tồn được
bản sắc văn hóa tốt
đẹp.
(Nguồn: UBND xã Quảng Khê 2018)
Nhận xét:
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ là xác định nhu
cầu sử dụng đất cho bố trí vùng sản xuất và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ
sản xuất hàng hoá nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
bố trí hệ thống thuỷ lợi, thuỷ lợi kết hợp giao thông,...
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn đuợc bản sắc văn hoá tốt đẹp.
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn
mới, bao gồm: bố trí mạng lưới giao thông, điện, trường học các cấp, trạm xá,
trung tâm văn hoá, thể thao xã, nhà văn hoá và khu thể thao thôn, bưu điện và
40
hệ thống thông tin liên lạc, chợ, nghĩa trang, bãi xử lý rác, hệ thống cấp nước
sạch, hệ thống thoát nước thải, công viên cây xanh, hồ nước sinh thái
Hiện tại xã đã có quy hoạch sử dụng đất.
4.2.2.Nhóm tiêu chí : Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của xã
Cơ sở hạ tầng của xã. Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội của xã được
thể hiện qua bảng 4.6 như sau:
Bảng 4.6: Hạ tầng kinh tế - xã hội so với bộ tiêu chí
của xã Quảng Khê giai đoạn 2016 – 2018
Kết quả đạt được (%) So sánh
Tiêu chí với tiêu
T Tên
Nội dung tiêu chí NTM chí NTM
T tiêu chí
(%) 2016 2017 2018
2.1. Tỷ lệ km đường trục
xã, liên xã được nhựa hóa
hoặc bê tông hóa đạt 100 60 100 100 ĐẠT
chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT.
2.2. Tỷ lệ km đường trục
thôn, xóm được cứng hóa CHƯA
50 30 32,40 34,50
Giao đạt chuẩn theo cấp kỹ ĐẠT
2
thông thuật của Bộ GTVT.
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ,
CHƯA
xóm sạch và không lầy lội 50 20 30 35
ĐẠT
vào mùa mưa.
2.4. Tỷ lệ km đường trục
chính nội đồng được cứng CHƯA
50 2 5 10
hóa, xe cơ giới đi lại thuận ĐẠT
tiện.
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ
Thủy ĐẠT
3 bản đáp ứng yêu cầu sản 70 80 85 ĐẠT
lợi 80
xuất và dân sinh.
4.1. Hệ thống điện đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật của ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
ngành điện.
4 Điện
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện
thường xuyên, an toàn từ ≥ 98 98 98 98 ĐẠT
các nguồn.
Tỷ lệ trường học các cấp:
Trường mầm non, mẫu giáo, tiểu CHƯA
5 70 30 33 50
học học, THCS có cơ sở vật ĐẠT
chất đạt chuẩn quốc gia.
Cơ sở 6.1. Nhà văn hóa và khu CHƯA
CHƯA CHƯA CHƯA
6 vật chất thể thao xã đạt chuẩn của ĐẠT
ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
văn hóa Bộ VH - TT – DL.
41
6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn
hóa và khu thể thao thôn
đạt chuẩn của Bộ VH –
TT- DL.
Cơ sở
hạ tầng
thương Chợ đạt chuẩn của Bộ xây CHƯA CHƯA CHƯA CHƯA
7 ĐẠT
mại dựng. ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
nông
thôn
Thông 8.1. Có điểm phục vụ bưu
ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
tin và chính viễn thông.
8
truyền
8.2. Có Internet đến thôn. ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
thông
CHƯA
9.1. Nhà tạm, dột nát. CÓ/KHÔNG KHÔNG KHÔNG ĐẠT
Nhà ở ĐẠT
9 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt
dân cư 75 40 63 80 ĐẠT
chuẩn Bộ Xây dựng.
(Nguồn: UBND Xã Quảng Khê năm 2018)
Qua bảng 4.6 cho thấy:
* Tiêu chí 2 về giao thông: So sánh với Bộ tiêu chí quốc gia và của
tỉnh thì chỉ tiêu này chưa đạt. Cụ thể:
- Đường trục xã: Giao thông chiếm vị trí quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế- xã hội, phục vụ nhu cầu đi lại cho nhân dân. Đường trục xã
đã được cứng hóa do vậy tiêu chí này xã đạt.
- Đường trục xóm: Tỷ lệ đường trục thôn, bản hầu như chưa được cứng
hóa theo tiêu chuẩn. Với tiêu chí này xã vẫn chưa đạt.
- Đường ngõ xóm: Đường ngõ, xóm đa số còn đường đất và thường lầy
lội vào mùa mưa. Do vậy, xét theo tiêu chí thì tiêu chí này thì xã chưa đạt.
- Đường giao thông nội đồng: xã chưa đạt tiêu chí này.
* Tiêu chí 3 về thủy lợi: Hiện nay hệ thống kênh mương tưới tiêu phục
vụ sản xuất trên địa bàn xã có tổng chiều dài 35,80 km với 30 tuyến kênh
mương. Trong đó có 18 km kênh mương đã được cứng hóa đạt 53,07%. Như
vậy thuỷ lợi trên địa bàn xã Quảng Khê cơ bản Đạt được tiêu chí nông thôn
mới, tuy nhiên trong giai đoạn quy hoạch này cần đầu tư xây dựng một số
tuyến mương có nhu cầu cấp thiết.
42
* Tiêu chí 4 về điện: Toàn xã có 23 km đường dây hạ thế đáp ứng nhu
cầu dùng điện của nhân dân, đảm bảo kéo điện tới từng hộ dân. Hiện tại
831/847 số hộ dân có điện sử dụng , chiếm 98%, còn lại 16 hộ dân chưa có
điện sử dụng, chiếm 2%. Như vậy tiêu chí về điện Đạt tiêu chí về xây dựng
nông thôn mới.
* Tiêu chí 5 về trường học: Theo tiêu chí NTM thì trường mầm non
phải có diện tích đất 12-18 m2 /trẻ; Bán kính phục vụ ≤ 2km và theo nhu cầu
thực tế của xã, diện tích xây dựng công trình ≤ 40%; diện tích cây xanh sân
vườn ≤ 40%; Diện tích đường giao thông nội bộ ≥ 20%.
- Trường tiểu học diện tích ≥10 m2 – 18 m2/học sinh, bán kính phục vụ
2 km và theo nhu cầu thực tế của xã, diện tích xây dựng công trình ≤30%;
diện tích cây xanh sân vườn ≤ 40%; diện tích sân chơi bãi tập ≤ 30%.
- Trường THCS diện tích ≥ 10 m2 - 18 m2 /học sinh, bán kính phục vụ
4km và theo nhu cầu thực tế của xã, diện tích xây dựng công trình ≤ 40%;
diện tích cây xanh sân vườn ≤ 30%, diện tích sân chơi bãi tập ≤ 30%. Các xã
có quy mô dân số ≥ 20.000 phải quy hoạch trường THPT.
- Theo bộ tiêu chí Quốc gia: 70%, tiêu chí của tỉnh Bắc Kạn là 70% tỷ
lệ trường học các cấp có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia. Hiện nay xã
Quảng Khê chưa có trường đạt chất lượng quốc gia.
+ Trường Mầm Non: Toàn trường có 14 giáo viên 8 giáo viên đạt
chuẩn, vượt chuẩn và 189 trẻ. Diện tích của trường là 4.434 m2 bao gồm cả
sân chơi bãi tập và phòng học. Trường mầm non có 01 trường chính tại Nà
Chom với diện tích 3.627 m2 có 8 phòng học, 1 bếp ăn và 8 phòng chức năng
(nhà 02 tầng). Cơ sở vật chất trường chính đảm bảo cho yêu cầu sử dụng. 01
phân trường tại Nà Vài với diện tích 807 m2 với 03 phòng học cấp IV. Trường
mầm non chưa đạt chuẩn quốc gia.
+ Trường tiểu học: Trường tiểu học có 1 điểm trường chính. Toàn
trường có 28 giáo viên (cả 28 giáo viên đều đạt chuẩn, vượt chuẩn) và 288
43
học sinh, số phòng học 16 phòng học. Điểm trường chính tại thôn Chợ Lèng
có 14 phòng học cấp IV đã xuống cấp và 288 học sinh. Phân trường Quảng
Sơn: có 4 phòng học đã xuống cấp. Trường tiểu học chưa đạt chuẩn quốc gia.
+ Trường THCS và THPT: Cả THCS và THPT học chung tại một điểm
trường chính tại thôn Nà Chom với diện tích 26.000 m2 trong đó diện tích
xây dựng là 1.200 m2 , với 26 giáo viên (đã đạt chuẩn và vượt chuẩn), 400
học sinh THCS và 16 giáo viên (đã đạt chuẩn và vượt chuẩn), 250 học sinh
THPT: có 15 phòng học, 4 phòng chức năng, 1 nhà hiệu bộ có nhà ở bán trú
phục vụ các em học sinh ở xa đến học. Hiện nay cơ sở vật chất trường sử
dụng tốt. Trường THPT chưa đạt chuẩn quốc gia.
Như vậy trên địa bàn xã chưa có trường học đạt chuẩn quốc gia nên
tiêu NTM về giáo dục chưa đạt. Vì vậy trong giai đoạn tới cần đầu tư xây
mới, nâng cấp cơ sở vật chất cho các trường để công tác xây dựng NTM xã
Quảng Khê sớm đạt kết quả cao nhất.
* Tiêu chí 6 về cơ sở vật chất văn hóa
Theo tiêu chí nông thôn mới, xác định nhà văn hóa xã: diện tích đất
1.500 - 3.000 m2, diện tích xây dựng ≤ 45%, sân tập ngoài trời ≤ 20%, diện
tích sân vườn ≤ 20%, diện tích giao thông nội bộ ≤ 15% có sức chứa ≥ 150 chỗ.
Hiện nay xã Quảng Khê có 9/11 thôn có nhà văn hóa, nhưng chưa có
khu thể thao thôn đạt quy định. so với tiêu chí. So sánh với Bộ tiêu chí thì tiêu
chí này xã chưa đạt.
* Tiêu chí 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
- Theo tiêu chí NTM chợ nông thôn phải có diện tích đất từ 1.500 - 3.000
m2/chợ/xã và theo nhu cầu thực tế của địa phương, chỉ tiêu diện tích đất xây
dựng ≥16 m2 /điểm kinh doanh; diện tích sử dụng ≥ 3 m2 /điểm kinh doanh.
- Hiện tại xã có 01 chợ trung tâm có tổng diện tích là 1.200 m2, cơ sở
chưa đảm bảo,. So với tiêu chí này thì xã chưa đạt
* Tiêu chí 8 về Thông tin và truyền thông
44
- Xã đạt tiêu chí bưu điện khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
+ Thứ nhất, Có ít nhất 01 (một) điểm cung cấp được 02 dịch vụ bưu
chính và viễn thông đạt tiêu chuẩn ngành theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông tại Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22/3/2012
về việc ban hành hướng dẫn thựchiện tiêu chí ngành thông tin và truyền
thông về xây dựng nông thôn mới. Đối với các xã đảo có từ 200 người dân
trở lên phải có điểm cung cấp dịch vụ bưu chính và viễn thông công cộng;
+ Thứ hai, Có phủ sóng hoặc mạng để truy cập internet.
- Theo tiêu chí NTM, bưu điện phải có diện tích đất ≥150 m2 /điểm, và
có dịch vụ internet đến thôn, bản.
- Hiện tại xã có một điểm bưu điện văn hoá xã nhà xây 1 tầng với
tổng diện tích 400 m2 có thùng thư công cộng và có dịch vụ bưu chính viễn
thông cơ sở vật chất trang thiết bị chưa đảm bảo, có kết nối được Internet. So
với tiêu chí này xã đạt.
* Tiêu chí 9 về nhà ở dân cư
- Xã đã được công nhận đạt tiêu chí nhà ở dân cư. Trên địa bàn xã
không còn hộ gia đình nào ở trong nhà tạm, nhà dột nát.
Nhận xét: Tiêu chí 9: Đạt
4.2.3.Nhóm tiêu chí: Kinh tế và tổ chức sản xuất của xã
Kết quả kinh tế và tổ chức sản xuất của xã Quảng Khê được biểu hiện
qua bảng số 4.7
45
Bảng 4.7. Kết quả kinh tế và tổ chức sản xuất so với tiêu chí
của xã Quảng Khê giai đoạn 2016 – 2018
Tiêu chí Kết quả đạt được So Sánh
Tên Nội dung tiêu
TT NTM (%) với tiêu
tiêu chí chí
(%) 2016 2017 2018 chí NTM
Thu nhập bình
quân đầu người
Thu 36 Triệu CHƯA
10 khu vực nông 13,5 15 17
nhập đồng/ Năm ĐẠT
thôn (triệu
đồng/năm)
Hộ
11 Tỷ lệ hộ nghèo ≤12 CHƯA
nghèo 33,73 34,52 29,52
ĐẠT
Lao
Tỷ lệ lao động
động có
12 có việc làm Đ/K K K K K
việc
thường xuyên
làm
Có tổ hợp tác
Tổ chức hoặc hợp tác xã
13 Đ/K K Đ Đ ĐẠT
sản xuất hoạt động có
hiệu quả
(Nguồn: UBND Xã Quảng Khê năm 2018)
46
Qua bảng 4.7 cho ta thấy:
* Tiêu chí 10: Về thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn
Thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn/năm của xã: Năm
2016 là 13,5 triệu đồng đến năm 2017 là 15 triệu, năm 2018 là 17 triệu đồng /
năm. Trong khi đó mức thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn cần
đạt là 36 triệu đồng / năm. Vậy so với tiêu chí NTM thì thu nhập bình quân
đầu người xã chưa đạt.
Nhận xét: Chưa Đạt tiêu chí NTM.
*Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo của xã năm 2016 là 280/830 hộ chiếm 33,73%, năm
2017 là 290/840 hộ chiếm 34,52 %, đến năm 2018 là 250/847 hộ chiếm
29,52% Tuy nhiên tiêu chí quốc gia về nông thôn mới về chuẩn nghèo là ≤
12%, nên xã chưa đạt chuẩn NTM về hộ nghèo.
Nhận xét: So với tiêu chí NTM tiêu chí 11 CHƯA ĐẠT.
*Tiếu chí 12: Tỷ lệ lao động
Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong lao động có khả năng tham gia
lao động năm 2016 đạt 80 %, năm 2017 đạt 83% đến năm 2018 đạt 87% tiêu
chí NTM đưa ra ≥ 90 % nên xã chưa đạt chuẩn NTM về tỷ lệ lao động.
Nhận xét: So với tiêu chí NTM tiêu chí 12 CHƯA ĐẠT.
*Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất
Năm 2016 và năm 2017 xã Quảng Khê chưa có hình thức tổ chức sản
xuất đến năm năm 2018 xã đã có các hình thức tổ chức sản xuất dần dần
phát triển
Nhận xét: So với bộ tiêu chí NTM thì đến nay xã đã đạt tiêu chí 13.
4.2.4. Nhóm tiêu chí: Văn hóa – Xã hội – Môi trường của xã
Thực trạng văn hóa, xã hội, môi trường của xã được thể hiện qua bảng 4.8
47
Bảng 4.8. Kết quả Văn hóa – Xã hội – Môi trường so với bộ tiêu chí
của xã Quảng Khê giai đoạn 2016 – 2018
Tiêu chí Kết quả đạt được (%) So sánh
Tên NTM với tiêu
T Nội dung tiêu chí
tiêu chí (%) chí
T 2016 2017 2018
NTM
14.1. Phổ cập giáo ĐẠT
ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
dục trung học.
14.2. Tỷ lệ học sinh
tốt nghiệp THCS
Giáo
được tiếp tục học 70 100 100 100 ĐẠT
14 dục
trung học (phổ thông,
bổ túc, học nghề).
14.3. Tỷ lệ lao động CHƯA
≥25 13 14 18
qua đào tạo. ĐẠT
15.1. Tỷ lệ người
dân tham gia các
85 100 100 100 ĐẠT
hình thức bảo hiểm
15 Y tế
y tế.
15.2.Y tế xã đạt
ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
chuẩn quốc gia.
Xã có từ 70% số
thôn, bản trở lên đạt
Văn tiêu chuẩn làng văn
16 ≥70 60 67 81 ĐẠT
hóa hóa theo quy định
của Bộ VH- TT-
DL.
17.1.Tỷ lệ hộ được 90
sử dụng nước sạch (≥ 50
80 83 100 ĐẠT
hợp vệ sinh theo nước
quy chuẩn Quốc gia. sạch)
17.2.Các cơ sở SX –
CHƯA CHƯA CHƯA CHƯA
KD đạt tiêu chuẩn ĐẠT
ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
về môi trường.
17.3.Không có các
Môi
hoạt động gây suy
trường
giảm môi trường và
và an
17 có các hoạt động ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
toàn
phát triển môi
thực
trường xanh, sạch,
phẩm
đẹp.
17.4.Nghĩa trang được
CHƯA CHƯA CHƯA CHƯA
xây dựng theo quy ĐẠT
ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
hoạch.
17.5.Chất thải, nước
thải được thu gom ĐẠT CHƯA
50 55 85
và xử lý theo quy 100% ĐẠT
định.
48
17.6. Tỷ lệ hộ có
nhà tiêu, nhà tắm, bể
CHƯA
chứa nước sinh hoạt ≥ 70 30 37,47 40
ĐẠT
hợp vệ sinh và đảm
bảo 3 sạch.
17.7. Tỷ lệ hộ chăn
nuôi có chuồng trại CHƯA
≥ 60 20 23,8 30
chăn nuôi đảm bảo ĐẠT
vệ sinh môi trường.
17.8. Tỷ lệ hộ gia
đình và cơ sở sản
xuất, kinh doanh
CHƯA
thực phẩm tuân thủ 100 12 17 20
các quy định về đảm ĐẠT
bảo an toàn thực
phẩm.
(Nguồn:UBND Xã Quảng Khê năm 2018)
Qua bảng 4.8 cho ta thấy :
*Tiêu chí 14. Về giáo dục và đào tạo
Theo Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về sửa đổi 5 điều trong QĐ 1980 ngày 17/10/2016, phổ cập giáo dục
trung học cơ sở được căn cứ theo tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn 1: Đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ cập giáo
dục tiểu học, chống mù chữ. Huy động trẻ 6 tuổi học lớp 1 đạt 90% trở lên; ít
nhất 80% số trẻ nhóm tuổi 11-14 tốt nghiệp tiểu học, huy động 95% trở lên
học sinh tốt nghiệp tiểu học hàng năm vào học lớp 6 trung học cơ sở phổ
thông, bổ túc.
- Tiêu chuẩn 2: Tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm từ 90% trở
lên và tiếp tục học trung học; tỷ lệ thanh, thiếu niên từ 15 đến hết 18 tuổi có
bằng tốt nghiệp trung học cơ sở cả hai hệ từ 80% trở lên; tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề).
Căn cứ theo Quyết Định số 734/QĐ-UBND tỉnh Bắc Kạn về tiêu chí
này tỉnh bổ sung thêm một nội dung: Xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm
non. Tỷ lệ lao động qua đào tạo là số lao động trong độ tuổi có khả năng lao
động đã được tham gia các khóa bồi dưỡng dạy nghề ngắn hạn hoặc đào tạo
49
dài hạn, được cấp các chứng chỉ học nghề, bằng trung cấp chuyên nghiệp,
trung cấp nghề, cao đẳng nghề, Cao đẳng và Đại học.
Qua điều tra cho thấy hệ thống giáo dục cơ bản đã đáp ứng được nhu
cầu dạy và học. Phổ cập trung học đã đạt so với tiêu chí. Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học
nghề) đạt 100%. Đạt tiêu chí này. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 13%
năm 2016, chiếm 14% năm 2017 và năm 2018 chiếm 18% tổng số lao động
toàn xã. chưa đạt so với tiêu chí.
Nhận xét: So với tiêu chí NTM tiêu chí 14 CHƯA ĐẠT
*Tiêu chí 15. Về y tế
Xã được công nhận đạt tiêu chí y tế khi đáp ứng yêu cầu: Trạm y tế xã
đạt chuẩn Quốc gia, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 85% trở
lên. Trạm xá xã đạt chuẩn Quốc gia khi đạt các chỉ tiêu theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế tại Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 về việc ban
hành Bộ tiêu chí Quốc gia vềy tế xã giai đoạn 2011- 2020 và được Sở Y tế
xác nhận.
Thực trạng: Trạm y tế xã đã xây dựng 3 nhà cấp 4 12 phòng, 1 nhà cấp
4 làm lưu trú cho cán bộ y tế, 1 nhà bếp, Xây dựng từ năm 2008 đến nay chưa
được tu sửa sâu, đầu tư hiện nay đã bị xuống cấp. Có diện tích sân bê tông
457 m2, có 1 vườn thuốc nam và đã có hệ thống tường bao. Người dân tham
gia bảo hiểm y tế 3666/3666 người chiếm 100% tổng dân số toàn xã. Y tế
thôn bản có 11/11 thôn có nhân viên y tế thôn. Công tác khám chữa bệnh cơ
bản đảm bảo phục vụ cho nhân dân. So với tiêu chí này thì xã đạt. Trạm y tế
được công đạt chuẩn Quốc gia vào tháng 9 năm 2015.
Nhận xét: So với tiêu chí NTM tiêu chí 15 ĐẠT
* Tiêu chí 16 về văn hóa
Theo thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT xã được công nhận đạt tiêu
chí văn hóa khi có từ 70% thôn trở lên được công nhận và giữ vững danh
hiệu “Thôn văn hóa” liên tục từ 05 năm trở lên.
50
Tỉnh Bắc Kạn có bổ sung thêm trong tiêu chí này đó là: 100% tập tục
tảo hôn không còn ở các thôn bản.
Thực trạng: Hiện tại trên địa bàn xã có 9/11 làng văn hóa, chiếm
81,82% tổng số thôn toàn xã trong đó: 02 thôn đạt làng văn hóa cấp huyện, 7
thôn đạt làng văn hóa cấp xã.
Nhận xét: So với tiêu chí NTM đến năm 2018 thì xã đã đạt tiêu chí 16.
*Tiêu chí 17 về môi trường và an toàn thực phẩm
Nước sạch theo Quy chuẩn Quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo
quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN: 02: 2009/BYT) về chất
lượng nước sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại Thông tư số
05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009.
Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thoả mãn yêu
cầu chất lượng: Không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần gây
ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi;
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn nhân
dân trên địa bàn chủ yếu là sử dụng nước đầu nguồn .Căn cứ về địa hình thực
tế thì tiêu chí này xã đạt.
Hiện nay trên địa bàn xã 11/11 thôn đều chưa có nghĩa trang xây dựng
theo quy hoạch; chất thải, nước thải chưa được thu gom và xử lý; số hộ gia đình
có nhà vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh đạt 30% chưa đạt so với tiêu chí NTM.
Nhận xét: So với tiêu chí NTM tiêu chí 17 CHƯA ĐẠT
4.2.5. Nhóm tiêu chí: Hệ thống chính trị của xã
Thực trạng hệ thống chính trị của xã được thể hiện qua bảng 4.9
51
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện hệ thống chính t...T CHƯA CHƯA
thao xã đạt chuẩn của Bộ ĐẠT ĐẠT
Cơ sở VH - TT – DL. ĐẠT ĐẠT
6 vật chất
văn hóa 6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn
100% CHƯA CHƯA CHƯA
hóa và khu thể thao thôn đạt ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT CHƯA
chuẩn của Bộ VH – TT- DL. ĐẠT
Cơ sở
hạ tầng CHƯA
ĐẠT
thương Chợ đạt chuẩn của Bộ xây CHƯA CHƯA CHƯA
7 ĐẠT
mại dựng. ĐẠT ĐẠT ĐẠT
nông
thôn
Thông
tin và 8.1. Có điểm phục vụ bưu ĐẠT
8 ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
truyền chính viễn thông.
thông
8.2. Có Internet đến thôn. ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
9.1. Nhà tạm, dột nát. ĐẠT KHÔNG KHÔNG KHÔNG ĐẠT
Nhà ở
9 CÓ/KHÔNG
dân cư 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt
≥75 40 63 80
chuẩn Bộ Xây dựng. ĐẠT
10 Thu Thu nhập bình quân đầu 36 triệu 13,5 15 17 CHƯA
nhập người khu vực nông thôn đồng/năm ĐẠT
11 Hộ Tỷ lệ hộ nghèo. ≤ 12 33,73 34,52 29,5 CHƯA
nghèo ĐẠT
12 Lao Tỷ lệ người có việc làm trên ≥90 12,3 13,6 14,5 CHƯA
động có dân số trong độ tuổi lao động ĐẠT
việc làm có khả năng tham gia lao
động
13 13.1. Xã có hợp tác xã hoạt
Tổ chức động theo đúng quy định của CÓ KHÔNG CÓ CÓ ĐẠT
ĐẠT CÓ ĐẠT ĐẠT
sản xuất Luật Hợp tác xã năm 2012 CHƯA
ĐẠT
55
13.2. Xã có mô hình liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ CÓ KHÔNG CÓ CÓ ĐẠT
ĐẠT CÓ ĐẠT ĐẠT
nông sản chủ lực đảm bảo CHƯA
bền vững ĐẠT
14.1. Phổ cập giáo dục trung
ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
học. ĐẠT
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS được tiếp tục
≥70 100 100 100
Giáo học trung học (phổ thông, bổ ĐẠT
14 dục và túc, học nghề).
đào tạo
14.3. Tỷ lệ lao động qua đào
≥ 25 13 14 18 CHƯA
tạo. ĐẠT
15 Y tế 15.1. Tỷ lệ người dân tham
gia các hình thức bảo hiểm y ≥85 100 100 100 ĐẠT
tế.
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
gia.
Xã có từ 70% số thôn, bản
trở lên đạt tiêu chuẩn làng
≥70 60 67 81
văn hóa theo quy định của ĐẠT
16 Văn hóa Bộ VH- TT- DL.
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng 90
nước sạch hợp vệ sinh theo (≥ 50 nước 80 83 100 ĐẠT
quy chuẩn Quốc gia. sạch)
17.2. Các cơ sở SX – KD đạt ĐẠT KHÔNG KHÔNG KHÔNG CHƯA
tiêu chuẩn về môi trường. CÓ/KHÔNG CÓ CÓ CÓ ĐẠT
17.3. Không có các hoạt
động gây suy giảm môi
ĐẠT
trường và có các hoạt động ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
phát triển môi trường xanh,
Môi sạch, đẹp.
trường CHƯA CHƯA CHƯA CHƯA
17.4. Nghĩa trang được xây ĐẠT
và an
17 dựng theo quy hoạch. ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
toàn
17.5. Chất thải, nước thải
thực ĐẠT CHƯA
được thu gom và xử lý theo 50 55 85
phẩm 100 ĐẠT
quy định.
17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, ≥ 70 30 37,47 40 CHƯA
nhà tắm, bể chứa nước sinh ĐẠT
hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo
3 sạch.
17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có ≥ 60 20 23,8 30 CHƯA
chuồng trại chăn nuôi đảm ĐẠT
56
bảo vệ sinh môi trường
17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ 100% 12 17 20 CHƯA
sở sản xuất, kinh doanh thực ĐẠT
phẩm tuân thủ các quy định
về đảm bảo an toàn thực
phẩm
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn.
ĐẠT CHƯA CHƯA CHƯA CHƯA
Hệ ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
thống tổ 18.2. Có đủ các tổ chức
chức trong hệ thống chính trị cơ ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
18 chính trị sở theo quy định.
xã hội 18.3. Đảng bộ, chính quyền
vững CHƯA CHƯA CHƯA CHƯA
xã đạt tiêu chuẩn “trong ĐẠT ĐẠT ĐẠT
mạnh sạch, vững mạnh”. ĐẠT ĐẠT
18.4. Các tổ chức đoàn thể
chính trị của xã đều đạt danh
100 100 100 100 ĐẠT
hiệu tiên tiến trở lên.
An ninh, trật tự xã hội được
Đ/K ĐẠT ĐẠT
giữ vững. ĐẠT ĐẠT
18.6 đảm bảo bình đẳng giới ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
An ninh
và phòng chống bạo lực gia
19 trật tự
đình , bảo vệ và hỗ trợ
xã hội
những người bị tổn thương
trong các lĩnh vực của gia
đình và đời sống xã hội
19 Quốc 19.1 xây dựng lực lượng dân ĐẠT 100 100 100 ĐẠT
phòng quân “vững mạnh rộng
và an khắp” và hoàn thành các chỉ
ninh tiêu quốc phòng
19.2 xã đạt chuẩn an toàn về ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT ĐẠT
an ninh trật tự xã hội và đảm
bảo bình yên không có khiếu
kiện đông người kéo dài
,không để sảy ra trọng án ,tội
phạm và tệ nạn xã hội (ma
túy , trộm cắp cờ bạc,nghiện
hút)được kiềm chế, giảm
liên tục so với các năm trước
(Nguồn: UBND xã Quảng Khê năm 2018)
57
4.3. Kết quả đánh giá sự hiểu biết của người dân về xây dựng NTM xã
Quảng Khê
Bảng 4.11. Kết quả điều tra thực tế người dân về sự tham gia của người
dân với chương trình xây dựng NTM tại xã Quảng Khê bằng phiếu điều tra
nông hộ
STT NỘI DUNG ĐIỀU TRA KẾT QUẢ
I SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VỚI CHƯƠNG TRÌNH NTM
1 Thái độ của người dân đối Ủng hộ: 120/120 phiếu = 100%
với Chương trình mục tiêu Không ủng hộ: 0/120 phiếu = 0%
Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới của Đảng và Nhà
nước ta?
2 Việc thực hiện chương trình Có : 120/120 phiếu = 100%
nông thôn mới có suất phát từ Không : 0/120 phiếu = 0%
nhu cầu của người dân không?
3 Do dân tự làm: 0/120 phiếu = 0%
Theo ông (bà) để thực hiện Nhà nước làm: 0/120 phiếu = 0%
tốt chương trình nông thôn Kết hợp người dân với chính quyền địa
mới cần làm gì? phương: 20 /120 phiếu = 16%.
Kết hợp người dân, chính quyền địa
phương và tổ chức : 100/120 phiếu =
83.3%.
4 Ông (bà) đã tham gia vào Đã tham gia.110/120 phiếu = 91.7%
việc lập kế hoạch phát triển Chưa tham gia 10/120 phiếu = 8.3%
NTM ở thôn mình lần nào chưa?
5 Tỷ lệ tham gia các cuộc họp Trung bình tỷ lệ tham gia các cuộc họp
thôn về NTM là bao nhiêu thôn về NTM là 90%
%?
6 Nguồn đóng góp của hộ cho Nguyên liệu có sẵn: 0/120 phiếu = 0%
chương trình NTM ở thôn Công lao động gia đình: 120/120 phiếu
được từ đâu? = 100%
Thu nhập gia đình: 0/120 phiếu = 0%
Khác: 0/120 phiếu = 0%
7 Gia đình tham gia đóng góp Theo nhân khẩu: 80/120 phiếu = 66.7%
nội lực của thôn theo phương Theo hộ gia đình: 30/120 phiếu = 25 %
thức nào? Theo lao động: 10/120 phiếu = 8.3%
Theo nghề nghiệp: 0/120 phiếu = 0%
(Nguồn: Kết quả thống kê từ phiếu điều tra nông hộ)
58
Qua bảng 4.11 cho thấy, kết quả điều tra phỏng vấn người dân hoàn
toàn phù hợp với kết quả xã đã thực hiện và đạt được. Việc thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới đã đem lại kết quả tốt, đáp ứng được nhu cầu
mong muốn của người dân, 100% người dân trên địa bàn xã đều có thái độ
ủng hộ về chương trình xây dựng NTM và cho rằng việc thực hiện chương
trình này là xuất phát từ nhu cầu của người dân. Tất cả người dân trong xã đã
tích cực đóng góp ủng hộ chương trình xây dựng NTM bằng nhiều hình thức
khác nhau trong đó 100% các hộ đã đóng góp bằng ngày công lao động,
66.7% các hộ tham gia đóng góp nội lực của thôn theo nhân khẩu. Từ đó thúc
đẩy mạnh mẽ việc thực hiện có hiệu quả các tiêu chí về NTM, góp phần khắc
phục những khó khăn còn tồn tại nhanh chóng đưa xã trở thành xã đạt chuẩn NTM
Bảng 4.12. Kết quả điều tra thực tế người dân về sự thay đổi thôn sau ba
năm xây dựng NTM tại xã Quảng Khê bằng phiếu điều tra nông hộ
STT NỘI DUNG ĐIỀU TRA KẾT QUẢ
II SỰ THAY ĐỔI SAU BA NĂM XÂY DỰNG NTM
Đường thôn, xã đã thay đổi Tốt hơn: 50/120 phiếu = 41.7%
1
thế nào so với 3 năm trước? Bình thường: 70/120 phiếu = 58.3 %
Kém đi: 0/120 phiếu = 0%
Thôn đã có nhà văn hóa, khu Có : 80/120 phiếu = 66.7%
2
thể thao chưa? Chưa: 40/120 phiếu = 33.3%.
Cơ sở vật chất của trường Đã đáp ứng : 120/120 phiếu = 100 %
3 học đáp ứng nhu cầu của Chưa đáp ứng: 0/120 phiếu = 0%
học sinh trong xã chưa?
Chủ động : 40/120 phiếu = 33.3%
Thủy lợi đã đáp ứng nhu cầu Bán chủ động : 65/ 120 phiếu = 54.2%
4
tưới tiêu cho sản xuất nông Phụ thuộc vào thời tiết: 15/120 phiếu =
nghiệp như thế nào? 12.5%.
Chất lượng chăm sóc sức Tốt: 0/120 phiếu = 0%
5
khỏe cho người dân tại trạm Bình thường : 95/120 phiếu = 79.2%
y tế xã thế nào? Kém : 25/120 phiếu = 20.8%
Tình trạng môi trường trong Sạch: 35/120 phiếu = 29.2%
thôn thế nào? Tương đối sạch: 75/120 phiếu =
6
62.5%
Ô nhiễm : 10/120 phiếu = 8.3%
Thu nhập bình quân/năm ≈ 17 Triệu/năm (năm 2018).
7
của ông (bà) là bao nhiêu?
(Nguồn: Kết quả thống kê từ phiếu điều tra nông hộ)
59
Qua bảng 4.12 cho thấy, kết quả điều tra phỏng vấn người dân hoàn
toàn phù hợp với kết quả xã đã thực hiện và đạt được. Việc thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới đã đem lại một diện mạo mới cho toàn xã giao
thông, thủy lợi đã dần được kiên cố hóa đáp ứng được nhu cầu mong muốn
của người dân, 33.3% các hộ có nước chủ động tưới tiêu cho sản xuất nông
nghiệp, 54.2% bán chủ động và còn một số ít các hộ ở miền núi cao còn phụ
thuộc vào thời tiết. Tình trạng môi trường của các thôn đã dần được cải thiện
mỗi thôn đều được xây dựng các lò đốt rác vì vậy tình trạng xả rác bừa bãi đã
dần được chấm dứt. Từ đó đời sống của người dân ngày càng được nâng cao
hơn các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngày càng phát triển mạnh và đáp ứng đầy
đủ các nhu của mọi người dân.
4.4. Đề xuất giải pháp xây dựng NTM xã Quảng Khê đến năm 2020
4.4.1. Tuyên truyền, vận động, giáo dục để tất cả các cấp các ngành và
người dân tham gia xây dựng nông thôn mới.
Để dân hiểu, dân làm phải tổ chức tuyên truyền, vận động và giáo dục
người dân biết tầm quan trọng và ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới. Các
cấp, các ngành được nâng cao nhận thức cùng tham gia, thực hiện xây dựng
nông thôn mới. Các tổ chức chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội triển khai
nâng cao nhận thức và thực hiện xây dựng nông thôn mới. Các cơ quan tuyên
truyền thực hiện nhiều phương pháp và nâng cao tần xuất tuyên truyền, vận
động trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới để người dân
tham gia. Tuyên truyền về nội dung xây dựng nông thôn mới; các mục tiêu
cần đạt được về xây dựng nông thôn mới; mức độ và hình thức tham gia của
nhà nước, ngừời dân, các tổ chức, doanh nghiệp.
Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền trực tiếp (tuyên truyền miệng)
qua cán bộ các cấp, các tổ chức chính trị, đoàn thể đến với ngừời dân. Tuyên
truyền gián tiếp cũng cần phải tăng cường thông qua các phương tiên thông
60
tin đại chúng như: Đài truyền hình, đài phát thanh, báo chí, đài phát thanh của
xã của thôn, thông qua các tài liệu, tờ rơi, tranh ảnh tuyên truyền để nâng cao
nhận thức cho người dân.
Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong toàn xã..
Khen thưởng, động viên kịp thời đối với tập thể, hộ gia đình, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Vận động nhằm mục đích tuyên truyền về các chủ trương, nội dung xây
dựng nông thôn mới. Vận động từng người dân; hộ gia đình; nhóm người có
chung mục đích, sở thích và có những quy tắc riêng; vân động thông qua các
buổi họp chung có nhiều người tham gia.
4.4.2. Đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng nông
thôn mới
Tập trung đào tạo cho cán bộ xây dựng nông thôn mới ở xã, các thành
viên ban phát triển thôn những kiến thức về xây dựng nông thôn mới; về trình
độ văn hóa, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị cho các đối tượng
để nâng cao trình độ cán bộ đạt chuẩn theo quy định.
Đào tạo nghề cho cho nông dân trong độ tuổi lao động để đạt chuẩn
theo quy định. Tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất
nông nghiệp. Đối với xã Quảng Khê cần đào tạo cho nông dân áp dụng khoa
học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, kết hợp với chăn nuôi lợn tạo
thành mô hình khép kín áp dụng công trình khí sinh học phục vụ đời sống:
như ở các thôn Nà Hai, thôn Chợ Lèng. Xây dựng các mô hình trình diễn, mô
hình khuyến nông khuyến lâm khuyến ngư, mô hình sản xuất chế biến, bảo
quản nông sản sau thu hoạch để người dân tham quan học tập kinh nghiệm.
4.4.3. Phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn
Thực trạng cơ sở hạ tầng nông thôn ở các xã Quảng Khê hiện nay ở
mức rất thấp, xét theo các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới hầu hết chưa
đạt và còn ở khoảng cách xa. Vì vậy phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là
công việc cấp bách. Trong đó đặc biệt là phát triển giao thông trước hết mở
61
rộng mặt đường và hành lang lề đường, các tuyến được liên xã, liên thôn:
“Theo ý kiến của đ/c Chủ tịch xã Triệu Duy Chinh thì đây là một việc làm rất
khó vì cần phải có sự hỗ trợ của Thành Phố và Tỉnh và các doanh nghiệp
trong việc giải phóng mặt bằng và đền bù cho dân ”. Mặc dù hiện nay mặt
đường các tuyên liên xã, liên thôn, đã được bê tông hóa và tiến tới cứng hóa
các trục đường ngõ xóm, từng bước cứng hóa các đường nội đồng. Xây dựng
nhà văn hóa, thể thao xã, trang bị cơ sở vật chất cho nhà văn hóa thôn. Phát
triển hệ thống bưu chính viễn thông, mạng internet; hoàn thiện hệ thống điện.
Phát triển xây dựng các cơ sở giáo dục, y tế đạt chuẩn, xây dựng và hoàn
thiện các chợ nông thôn phù hợp để đạt chuẩn theo các tiêu chí.
4.4.4. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao thu nhập cho người dân
Đẩy mạnh việc ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên
tiến, đặc biệt là công nghệ sinh học vào sản xuất; xây dựng một số mô hình
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Làm tốt công tác phòng chống dịch
bệnh cho cây trồng vật nuôi, đảm bảo an toàn cho sản xuất. Chú trọng đầu tư
cho công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công để chuyển giao tiến bộ
khoa học công nghệ cho nông dân, đầu tư các giống có năng suất cao, chất
lượng tốt vào sản xuất. Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác khoa học kỹ
thuật trong nông nghiệp, cán bộ HTX, các chủ kinh tế trang trại và các hộ
nông dân, đa dạng hoá các hình thức dạy nghề để tăng nhanh tỷ lệ lao động
được đào tạo ở nông thôn.
62
4.4.5. Củng cố nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, vai trò của chính quyền
và các tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở để thực hiện có hiệu quả chương
trình xây dựng nông thôn mới
Cần tăng cừờng xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng trong sạch,
vững mạnh nhằm giữ vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở, củng cố bộ máy chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể. Chú trọng làm tốt công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ cơ sở. Khảo sát, phân loại cán bộ xã theo chuẩn do Bộ Nội vụ
quy định để xây dựng kế hoạch, thay thế, đào tạo. Nâng cao hiệu lực quản lý
của chính quyền. Phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, tăng
cường phối hợp với cấp uỷ, chính quyền các cấp tuyên truyền, vận động hội
viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia vào xây dựng nông thôn mới
theo hướng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4.4.6. Về cơ chế huy động nguồn vốn đầu tư
a. Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Nguồn vốn cấp cho xây dựng nông
thôn mới; nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm cả các
chương trình hỗ trợ có mục tiêu cân đối ngân sách hàng năm); các đề án, đề
tài, dự án đầu tư trên địa bàn xã; nguồn vốn đầu tư từ ngân sách hàng năm cân
đối. Tập trung huy động nguồn vốn trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc và
công trái xây dựng tổ quốc để đầu tư cho các công trình đuờng giao thông liên
xã, kiến cố hóa trường học.
b. Nguồn vốn của các doanh nghiệp: Huy động nguồn vốn từ doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế khác: Huy động vốn doanh nghiệp đối với các
công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Đầu tư xây dựng các công trình
công cộng có thu phí để thu hồi vốn như chợ, công trình cấp nước sạch cho
dân cư, điện, thu dọn và chôn lấp chất thải. Đầu tư kinh doanh các cơ sở sản
xuất chế biến và tiêu thụ chè, nông sản, thực phẩm, cung cấp dịch vụ như: Kho
hàng, trang trại chăn nuôi tập trung, xưởng chế biến chè. Đầu tư nghiên cứu,
chuyển giao khoa học công nghệ và tổ chức đào tạo và hướng dẫn bà con tiếp
63
cận kỹ thuật tiến tiến và tổ chức sản xuất những giống cây, vật nuôi, dịch vụ
sản xuất kinh doanh, dịch vụ khuyến nông, khuyến công có chất lượng cao.
c. Huy động nguồn vốn tín dụng: Nguồn vốn tín dụng của nhà nước
phân bổ cho chương trình kiên cố hóa kênh mương, đường giao thông nông
thôn cơ sở nuôi trồng thủy sản, làng nghề; nguồn vốn ưu đãi; nguồn vốn vay
thương mại.
d. Nguồn vốn đóng góp của dân và cộng đồng: Công sức của dân cải tạo
nhà ở, xây dựng mới và nâng cấp các công trình vệ sinh phù hợp với chuẩn
mới; cải tạo ao, vườn để có cảnh quan đẹp và có thu nhập; cải tạo cổng ngõ,
tường rào sạch sẽ, đẹp đẽ. Đóng góp xây dựng các công trình công cộng của
làng, xã bằng công lao động, tiền mặt, vật liệu, máy móc thiết bị, hiến đất...
4.4.7. Phải có sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong xây
dựng mô hình NTM
Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội tại địa phương vào
việc xây dựng nông thôn mới được coi như nhân tố quan trọng, quyết định sự
thành bại của việc áp dụng phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và
do cộng đồng làm chủ trong xây dựng nông thôn mới. Khi tham gia vào quá
trình phát triển thôn, xóm với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại các cộng
đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực về
quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngoài. Khi xem
xét quá trình tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong các hoạt
động trong phát triển nông thôn xóm làng, vai trò của người dân ở đây được
thể hiện: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản
lý và dân hưởng lợi. Như vậy, vai trò của người dân vẫn theo một trật tự nhất
định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm của Đảng ta “lấy dân
làm gốc”. Các nội dung trong nâng cao vai trò của người dân trong việc tham
gia xây dựng nông thôn mới được hiểu
64
Dân biết: Quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về
những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn,
quá trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Mặt khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai
đoạn sau của quá trình xây dựng công trình; người dân nắm được thông tin
đầy đủ về công trình mà họ tham gia như: mục đích xây dựng công trình, quy
mô công trình, các yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi
của cộng đồng người dân được hưởng lợi
Dân bàn: Sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch
phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông dân
trên địa bàn như: Được họp bàn tham gia đóng góp ý kiến vào các quy hoạch,
đền án xây dựng nông thôn mới; bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu
tư xây dựng công trình phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương
thức khai thác công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và
các định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính,
trong nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.
Dân đóng góp: Là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc,
công sức mà còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách
nhiệm, tăng tính tự giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng
góp có thể bằng tiền, hiến đất, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp
bằng trí tuệ.
Dân làm: Là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các hoạt
động phát triển nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động
của các nhóm hộ khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và
những công việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công
trình. Người dân trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế
hoạch có sự tham gia cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo
dưỡng, từ những việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm,
tăng thu nhập cho người dân.
65
Dân kiểm tra: Thông qua các chương trình, hoạt động có sự giám sát
và đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của Đảng
và Nhà nước nói chung và nâng cao hiệu quả chất lượng công trình. Ở những
công trình có nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng hưởng
lợi có tác động tích cực trực tiếp đến chất lượng công trình và tính minh bạch
trong việc sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và của người dân vào xây
dựng, quản lý và vận hành công trình. Việc kiểm tra có thể được tiến hành ở
tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư trên các khía cạnh kỹ thuật cũng như
tài chính.
Dân quản lý: Các thành quả của các hoạt động mà người dân đã tham
gia; các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp của một
tổ chức do nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng không rõ ràng về chủ
sở hữu công trình. Việc tổ chức của người dân tham gia duy tu, bảo dưỡng
công trình nhằm nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả trong việc sử
dụng công trình.
Dân hưởng lợi: Là lợi ích mà các hoạt động mang lại, tuy nhiên cần
chia ra các nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián tiếp. Nhóm
hưởng lợi trực tiếp là nhóm thụ hưởng các lợi ích từ các hoạt động như thu
nhập tăng thêm của năng suất cây trồng do thực hiện thâm canh, tăng vụ, áp
dụng các giống mới, các kỹ thuật tiên tiến, phòng trừ dịch bệnh và các hoạt
động tài chính, tín dụng nhóm hưởng lợi gián tiếp là nhóm thụ hưởng thành
quả của các hoạt động đó, để hưởng lợi từ mức độ cải thiện môi trường sinh
thái, học hỏi nhóm hưởng lợi trực tiếp từ các mô hình nhân rộng, mức độ
tham gia vào thị trường để tăng thu nhập
66
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu em đã thấy được việc thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới của xã Quảng Khê đã đạt được những kết quả
như sau:
Quảng Khê là xã nằm ở phía Tây Nam của huyện Ba Bể, cách trung tâm
huyện 28 km, có tổng diện tích theo địa giới hành chính là 5.450,94 ha.
- Thực hiện chương trình xây dựng NTM của xã Quảng Khê giai đoạn
2016 – 2018 đã đạt được kết quả như sau:
+ Nhóm tiêu chí về quy hoạch gồm 1 tiêu chí: Xã đã đạt tiêu chí về quy
hoạch.
+ Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội gồm 8 tiêu chí: Xã đã đạt
được 4 tiêu chí (thủy lợi, điện, bưu điện và nhà ở dân cư) chiếm 50%, còn 4
tiêu chí chưa đạt (giao thông, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông
thôn) chiếm 50%.
+ Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất gồm 4 tiêu chí: Xã đã
đạt 1 tiêu chí (hình thức tổ chức sản xuất) chiếm 25% còn 3 tiêu chí chưa đạt
(thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động) chiếm 75%.
+ Nhóm tiêu chí văn hóa – xã hội – môi trường gồm 4 tiêu chí: Xã đã
đạt 2 tiêu chí (y tế, văn hóa) chiếm 50% còn 2 tiêu chí chưa đạt (giáo dục, môi
trường và an toàn thực phẩm) chiếm 50%.
+ Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị gồm 2 tiêu chí: Xã đã đạt được 1
tiêu chí an ninh trật tự, còn tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững
mạnh là chưa đạt.
- Vậy cho đến đến nay xã đã đạt được 9/19 tiêu chí đạt tiêu chuẩn nông
thôn mới đó là các tiêu chí (Quy hoạch, thủy lợi, điện, thông tin truyền thông,
nhà ở dân cư, tổ chức sản xuất, y tế, văn hóa, an ninh trật tự) chiếm 47.4%,
còn lại 10 tiêu chí chưa đạt (giao thông, trường học, cơ sở vật chất văn hóa,
67
chợ nông thôn, thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, giáo dục, môi trường, hệ
thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh) chiếm 52.6%.
- 100% người dân trên địa bàn xã đã có những nhận thức đúng đắn và
ủng hộ về chương trình xây dựng NTM bằng nhiều hình thức khác nhau. Sau
ba năm thực hiện chương trình xây dựng NTM thì cơ sở hạ tầng giao thông
thủy lợi đã có nhiều thay đổi tích cực phục vụ được nhu cầu mong muốn của
người dân. Đời sống người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao hơn.
5.2. ĐỀ NGHỊ
Xây dựng nông thôn mới đã được triển khai và mở rộng ở tất cả các xã
trong tỉnh và cả nước trở thành một chương trình mục tiêu quốc gia. Tuy nhiên,
việc triển khai xây dựng các xã đạt tiêu chí là xã nông thôn mới phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội nước ta hiện nay các bước thực hiện chương trình nên
thực hiện như sau:
1. Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn
mới để cán bộ và người dân hiểu rõ được chủ trương, quan điểm, nội dung và
thành quả của việc xây dựng nông thôn mới đem lại lợi ích cho chính người
dân để mọi người chủ động, tự giác tham gia; đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của
các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn của xã.
2. Chương trình xây dựng nông thôn mới là chương trình đầu tư xây
dựng tổng thể cần phải có nguồn đầu tư lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
cũng như đầu tư phát triển kinh tế vì vậy cần phải có sự kết hợp giữa người dân
chính quyền địa phương và các tổ chức để cùng nhau góp sức hoàn thành được
chương trình xây dựng nông thôn mới.
3. Hiện nay việc thực hiện xây dựng nông thôn mới ở xã theo 19 tiêu chí
đã được chính phủ quy định còn gặp nhiều khăn, có những tiêu chí chỉ cần thời
gian ngắn là làm được ngay nhưng có những tiêu chí làm trong khoảng thời
gian dài chưa chắc đã làm được (tiêu chí văn hóa, tỷ lệ lao động, môi trường);
có tiêu chí không sát với thực tiễn của người dân. Đề nghị các cơ quan có thẩm
quyền xem xét điều kiện thực tế của từng địa phương điều chỉnh thay đổi tiêu
68
chí cho phù hợp với thực tế của từng địa phương , không áp dụng cứng nhắc 19
tiêu chí cho tất cả các vùng miền trong cả nước.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2000), một số văn bản pháp luật
hiện hành về phát triển nông nghiệp, nông thôn, NXB lao động – xã
hội, số 36 ngõ Hòa Bình 4 – Minh Khai Quận Hai bà Trưng – Hà nội.
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013), Thông tư 41/TT-BNNPTNT ngày
04/10/2013, về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới.
3. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Quảng Khê ,huyện Ba Bể, tỉnh Kạn giai
đoạn 2016 – 2018 theo bộ tiêu chí NTM của Quốc gia và bộ tiêu chí
của UBND tỉnh Bắc Kạn.
4. Kinh nghiệm ở Mỹ.
dung-nong-thon-moi-kinh-nghiem-the-gioi.html
5. Lịch sử hình thành NTM https://backan.gov.vn/Pages/chuong-trinh-
muc-tieu-quoc-gia-xay-dung-nong-thon-moi-244/tin-hoat-dong-
177/bac-kan-tong-ket-5-nam-thuc-hien-98d72578a55d24df.aspx
6. Mai Thanh Cúc ( 2005), https://bhanh.wordpress.com/2011/12/25/giao-
trinh-phat-tri%E1%BB%83n-nong-thon-ts-mai-thanh-cuc-163-trang/
7. Nội dung xây dựng NTM. Ban Chấp hành Trung ương (2008), Nghị quyết
số 26 - NQ/TW ngày 05/08/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
xác định nhiệm vụ: “Chương trình xây dựng nông thôn mới”.
8. Quá trình đổi mới chính sách đất đai ở Việt Nam. https://baomoi.com/viet-
nam-day-manh-phat-trien-nong-nghiep-nong-thon/c/2992552.epi
9. Quyết định UBND. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-
hoi/Quyet-dinh-734-QD-UBND-2017-ban-hanh-Bo-tieu-chi-xa-nong-
thon-moi-Bac-Kan-2017-2020-357511.aspx
10. Sự cần thiết phải xây dựng NTM ở nước ta.
can-thiet-phai-xay-dung-nong-thon-moi-o-nuoc-ta-la-gi/
70
11. UBND Xã Quảng Khê , 2018. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện
chương trình xây dựng NTM xã Quảng Khê giai đoạn 2016 – 2018.
12.Thanh Huyền (2011), Kinh nghiệm phát triển nông thôn của Hàn Quốc,
báo điện tử kinh tế nông thôn
13. Thủ tướng Chính phủ (2009), quyết định số: 491/QĐ-TTg về việc phê
duyệt.
14. Thủ tướng Chính phủ (2010), quyết định số: 800/QĐ-TTg về việc phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020
15. Thủ tường Chính phủ (2013), Quyết định số: 342/QĐ-TTg về việc sửa
đổi 5 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại
QĐ số 491 ngày 16/04/2009.
16. Thủ tướng Chính Phủ : số 1980/QĐ-TTg Hà Nội ngày 17 tháng 10 năm
2016 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai
đoạn 2016 – 2020
17. Tuấn Anh (2012), Chúng ta có thể học Thái Lan trong việc xây dựng
nông thôn mới, trang điện tử
18. Vai trò của xây dựng NTM ở nước ta.
cua-mo-hinh-nong-thon-moi-trong-phat-trien-kinh-te-xa-hoi/
Phụ lục I
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN (HỘ GIA ĐÌNH)
1.Họ và tên chủ hộ: Tuổi:.Nam/Nữ:.............
2. Địa chỉ:.............................................................
3. Nghề nghiệp: ...................
4.Trình độ học vấn: ....................
5. Tổng số nhân khẩu hiện có: ........................
6. Số người đến tuổi lao động:..................
II. SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VỚI CHƯƠNG TRÌNH NTM
7. Thái độ của người dân đối với Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước ta?
Ủng hộ Không ủng hộ
8. Việc thực hiện chương trình nông thôn mới có suất phát từ nhu cầu của
người dân không?
Có Không
9. Theo ông (bà) để thực hiện tốt chương trình nông thôn mới cần làm gì?
10. Do dân tự làm
Nhà nước làm
Kết hợp người dân với chính quyền địa phương
Kết hợp người dân, chính quyền địa phương và tổ chức
kinh tế
10. Ông (bà) đã tham gia vào việc lập kế hoạch phát triển NTM ở thôn mình
lần nào chưa?
Đã tham gia Chưa tham gia
11. Tỷ lệ tham gia các cuộc họp thôn về NTM là bao nhiêu? ..........%
12.Nguồn đóng góp của hộ cho chương trình NTM ở thôn được từ đâu?
Nguyên liệu có sẵn Công lao động gia đình
Thu nhập gia đình Khác
13.Gia đình tham gia đóng góp nội lực của thôn theo phương thức nào?
Theo nhân khẩu Theo hộ gia đình
Theo lao động Theo nghề nghiệp
III. SỰ THAY ĐỔI THÔN SAU BA NĂM XÂY DỰNG NTM
14. Đường thôn, xã đã thay đổi thế nào so với ba năm trước?
Tốt hơn Bình thường Xấu đi
15. Thôn đã có nhà văn hóa, khu thể thao chưa?
Chưa Có
16. Cơ sở vật chất của trường học đáp ứng nhu cầu của học sinh trong xã
chưa?
Đáp ứng Chưa đáp ứng
17. Thủy lợi đã đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp như thế
nào?
Chủ động Bán chủ động Phụ thuộc thời tiết
18.Chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân tại trạm y tế xã thế nào?
Tốt Bình thường Kém
19.Tình trạng môi trường trong thôn thế nào?
Sạch Tương đối sạch Ô nhiễm
20.Thu nhập bình quân/năm của ông (bà) là bao nhiêu?
.............
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Khê, Ngày tháng năm 2018
Sinh viên phỏng vấn Chữ ký của người được phỏng vấn
Triệu Thị Hồng (Ký và ghi rõ họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_ket_qua_cong_tac_thuc_hien_chuong_trinh_x.pdf