ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ HOÀI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Lớp : K48 - ĐCMT
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2016 – 2020
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trương Thành Nam
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo kho
57 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Phú bình - Tỉnh thái nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oa Quản
lý tài nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành
khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Văn Phòng Đăng
Ký Đất Đai huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên với đề tài:
‘Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Phú Bình- tỉnh Thái Nguyên
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan và
nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại
nhà trường.
Tôi vô cùng cảm ơn thầy giáo – cán bộ giảng dạy ThS. Trương Thành
Nam giảng viên khoa Quản lý tài nguyên. Người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo và giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài
nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ của Văn Phong Đăng Ký Đất Đai huyện Phú Bình, cán bộ khuyến
nông, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong huyện tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong qua trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn người thân đã luôn chia sẻ, động viên,
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoài
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2017 ........... 13
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất vào các mục đích năm 2019 ...................... 29
Bảng 4.2. Biến động đất đai theo mục đích sử dụng giai đoan 2016- 2018 ... 30
Bảng 4.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng
chính năm 2019 ............................................................................................... 32
Bảng 4.4. Các LUT sản xuất nông nghiệp của huyện .................................... 32
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên địa bàn huyện .. 34
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên địa bàn huyên......... 35
Bảng 4.7: Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT ............................................... 35
Bảng 4.8: Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của huyện ... 36
Bảng 4.9: Bảng phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội các kiểu sử
dụng đất huyện ................................................................................................ 38
Bảng 4.10: Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất của
huyện Phú Bình ............................................................................................... 39
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
UBND Uỷ ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
THCS Trung học cơ sở
BVTV Bảo vệ thực vật
LX Lúa xuân
LM Lúa mùa
LUT Land Use Type (loại hình sử dụng đất)
STT Số thứ tự
Food and Agricuture Organnization – Tổ chức nông
FAO
lương Liên hiệp quốc
NN Nông nghiệp
CN - TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
GTSX Giá trị sản xuất
CPSX Chi phí sản xuất
TNHH Thu nhập hỗn hợp
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp ........... 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp .................. 5
2.2. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ....................... 6
2.2.1. Khái niệm sử dụng đất. ........................................................................... 6
2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất .................................... 6
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam .............. 8
2.3. Hiệu quả trong sử dụng đất và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử
dụng đất ........................................................................................................... 14
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ............................................................. 14
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................... 17
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................ 18
2.4. Định hướng sử dụng đất ........................................................................... 18
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ........................ 18
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 19
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 19
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 21
v
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 21
3.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 21
3.2. Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................. 21
3.3. Nội dung nghiên cứu . .............................................................................. 21
3.3.1. Tìm hiểu về đặc điểm về điều kiện tự nhiên, KTXH ............................ 21
3.3.2. Tìm hiểu về tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất ..................... 21
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......................................... 21
3.3.4. Đề xuất định hướng các giải pháp sử dụng đất. .................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 21
3.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 22
3.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh,phân tích số liệu ................. 22
3.4.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 22
3.4.5. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất .................... 22
3.4.6. Phương pháp đánh giá tính bền vững ................................................... 23
3.4.7. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ............................................... 23
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của huyện ......................................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện................................................................ 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội ....................................................................... 27
4.2. Hiện trạng sử dụng quỹ đất nông nghiệp ................................................. 28
4.2.1. Tình hình sử dụng đất vào các mục đích .............................................. 28
4.2.2. Hiện trạng các cây trồng chính năm 2019 ............................................ 32
4.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................................................... 32
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của huyện .................................................... 32
4.3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất ........................................ 33
vi
4.3.1 Lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp theo nguyên tắc sử dụng
bền vững .......................................................................................................... 39
4.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng
đất trong tương lai ........................................................................................... 41
4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất .......................................................... 41
4.4.2. Một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên đất của huyện 42
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ buổi bình minh của lịch sử và trong suốt quá trình phát triển của
nhân loại, đất đai luôn giữ vai trò hết sức quan trọng. Đất đai là nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Không có
đất thì không có bất cứ một ngành sản xuất nào, không có một quá trình lao
động nào diễn ra và cũng không có sự tồn tại của xã hội loài người. Đất đai là
nền tảng của mọi quá trình hoạt động của con người, nó không chỉ là đối
tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Đất là cơ
sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả sản xuất nông nghiệp, tạo ra lương thực, thực phẩm nuôi sống con người.
Việc sử dụng đất một cách có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp
thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và
cho tương lai.
Phú Bình là một huyện có cơ sở hạ tầng còn hạn chế, tài nguyên đất đai
và nhân lực chưa được khai thác đúng mức. Trên địa bàn huyện diện tích đất
nông nghiệp chủ yếu là trồng cây vải và canh tác lúa màu.Trong những năm
gần đây, quá trình công nghiệp hoá diễn ra nhanh dẫn đến quỹ đất nông
nghiệp và đặc biệt là đất canh tác bị giảm nhiều . Lực lượng sản xuất nông
nghiệp có xu hướng giảm do sự thu hút lao động từ Khu công nghiệp Điềm
Thụy trên địa bàn huyện Phú Bình. Trong khi đó, dân số gia tăng dẫn đến nhu
cầu về lương thực, thực phẩm tăng nhanh tạo ra sức ép đối với đất canh tác.
Đảng và Chính phủ đã có nhiều chủ trương, chính sách như: Giao đất nông
nghiệp sử dụng ổn định lâu dài cho các hộ gia đình; chương trình chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi ; đặc biệt là “Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020”. Trong bối cảnh đó, việc
nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác nhằm đề xuất các
2
giải pháp nâng cao sức sản xuất của đất trên địa bàn huyện là rất cần thiết để
hòa chung với nhịp độ phát triển chung của huyện Phú Bình,đưa mức sống
người dân được nâng cao và có đóng góp lớn hơn vào kinh tế toànhuyện .
Trong những năm qua, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhà nước
đại diện quyền chủ sở hữu chủ sử dụng đất trong quản lý và sử dụng đất đai
đã đạt được nhiều thành tích đáng kể song vẫn gặp nhiều khó khăn nhất định
trong quá trình thực hiện luật đất đai. Do đó, để thấy được những mặt khó
khăn, tồn tại và yếu kém trong công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung
và trong việc đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của nhà nước và chủ sử
dụng trong quá trình quản lý và sử dụng đất, ta cần đánh giá một cách khách
quan những kết quả đã đạt được, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
nhằm quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả.
Với mục đích đó, được sự phân công của Khoa Quản Lý Tài Nguyên
thuộc Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành đề tài :
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Phú Bình-
tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện và đề
xuất hướng sử dụng đất có hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá các yếu tố về điểu kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất.
- Lựa chọn được loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
3
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất từ đó đề xuất được những giải
pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với điều kiện kinh
tế-xã hội của địa phương.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm đất
Có nhiều khái niệm khác nhau về đất:
Theo V.V Dokuchaev, nhà khoa học người Nga tiên phong trong lĩnh
vực khoa học đất cho rằng: Đất như là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và
lịch sử phát triển riêng, là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng
diễn ra trong nó. Đất được coi là khác biệt với đá. Đá trở thành đất dưới ảnh
hưởng của một loạt các yếu tố tạo thành đất như: khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa
hình và tuổi. Theo ông, đất có thể được gọi là các tầng trên nhất của đá không
phụ thuộc vào dạng chúng bị thay đổi một cách tự nhiên bởi các tác động phổ
biến của nước, không khí và một loạt các dạng hình của các sinh vật sống hay
chết (Nguồn Krasil’nikov, N.A, 1958) [5].
Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và
tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [7].
Đối với các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho
rằng đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được.
Như vậy, đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ
nó đã cung cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự
phát triển của loài người gắn liền với sự phát triển của đất.
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản
5
xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và
đất nông nghiệp khác.
2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn
nuôi và đất trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây
công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác).
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng
khiến nó không giống bất kì một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ
phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với
thời gian nếu biết cách sử dụng hợp lý.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn
có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây
trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
+ Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất.Năng suất
và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất.Trong tất cả các
tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này
6
2.2. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.2.1. Khái niệm sử dụng đất.
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa
người với đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và
môi trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu
không ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng
chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì
vậy sử dụng đất thuộc phạm trù học của sản xuất và hoạt động kinh tế của
nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất kinh tế nhất định, việc sử dụng
đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của
đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử
dụng đất đai được sử dụng ở các khía cạnh sau:
Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu sử dụng đất.
Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
Giữ mật độ đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách
kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
2.2.2.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều nhân tố như: nhiệt độ, ánh sáng, lượng
mưa, không khí, các khoáng sản dưới lòng đất trong đó nhân tố khí hậu là
nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai như địa
hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.
7
+ Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều ít, nhiệt độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và
không gian, sự sai khác nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian không có sương
dài hoặc ngắn trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát dục
của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh Chế độ nước vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh
vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu
có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như
đảm bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: Sự sai khác giữa địa hình địa mạo, độ cao so với
mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói
mòn thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng
đến sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị
địa giới theo chiều thẳng đứng đối với yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thủy
lợi hóa cơ giới hóa.
Mỗi vùng có một vị trí địa lý khác biệt nhau về điều kiện ánh sáng,
nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả
năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng
đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội, môi trường.
2.2.2.2. Yếu tố kinh tế - xã hội
Chế độ xã hội và điều kiện về phát triển kinh tế ở mỗi địa phương, mỗi
vùng miền và giữa các quốc gia là rất khác nhau, nhân tố này ảnh hưởng
nhiều đến các quan niệm, phong tục tập quán sử dụng đất và khả năng đầu tư
cho việc sử dụng đất.
2.2.2.3. Yếu tố về kinh tế, kĩ thuật - canh tác
8
Biện pháp kĩ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình
sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những
tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, điều
kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo.Lựa chọn
các tác động kĩ thuật, lựa chọn các chủng loại và cách sử dụng các đầu vào
nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra (Đường Hồng Dật, 2004) [1].
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng đối với sản xuất đất nông
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận. Tuy nhiên, khi dân số ngày càng tăng lên thì
nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh
lương thực con người phải tăng cường các biện pháp để sử dụng triệt để đất,
khai hoang đất đai mới. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất
đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ
phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt khác, cùng với việc phát triển
kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kĩ thuật thì chức năng của đất ngày
càng mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Tổng
diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km² trong đó đại dương chiếm
361 triệu km² (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km²
(29%).Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.Toàn bộ
quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha,
chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp phân bố
không đồng đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu âu chiếm
13%, Châu phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là
12.000m². Đất trồng trọt trên thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10.8% tổng diện
9
tích đất đai, diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện
tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt
là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác
dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu
người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông
nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì
việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
* Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới
Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi quốc gia đã đề ra nội dung
và phương pháp đánh giá đất của mình. Có nhiều phương pháp khác nhau
nhưng dù là phương pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm nền và loại hình
sử dụng đất cụ thể để đánh giá:
- Phương pháp đánh giá đât đai của Liên Xô (cũ): Phương pháp được
hình thành từ những năm đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX để phục vụ cho đánh
giá đất và thống kê chất lượng đất đai nhằm mục đích xây dựng chiến lược
quản lý và sử dụng đất cho các đơn vị hành chính thuộc Liên bang Xô Viết.
Phương pháp này thống kê các đặc tính cơ bản của đất đai định hướng cho các
mục đích sử dụng và bảo vệ đất hợp lý (Đỗ Nguyên Hải, 2000) [3].
- Phương pháp đánh giá đất đai ở Mỹ: Năm 1951, Cục Cải tạo đất đai
- Bộ Nông nghiệp Mỹ đã xây dựng phương pháp phân loại khả năng
thích nghi đất có tưới. Việc phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng
được(arable) đến lớp có thể trồng được một cách giới hạn (limited arable) và
lớp không thể trồng được (non – arable). Trong hệ thống phân loại này goài
10
đặc điểm đất đai một số chỉ tiêu về kinh tế định lượng cũng được xem xét có
giới hạn ở phạm vi thủy lợi (Đào Đức Ngọc, 2009) [7].
- Phương pháp đánh giá đất đai ở Canada: Canada đánh giá đất theo các
tính chất tự nhiên của đất và năng suất ngũ cốc nhiều năm. Trong nhóm cây
ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn và khi có nhiều loại cây thì dùng hệ số
quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất đai các chỉ tiêu thường được lưu ý là
thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ độc trong đất, xói mòn và đá lẫn.
trên cơ sở đó, đất Canada được chia làm 7 nhóm đất rất chi tiết và thích nghi
cao tới không gian sản xuất được (Đào Đức Ngọc, 2009) [7].
- Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh: Đánh giá dất đai ở Anh được áp
dụng theo hai phương pháp:
+ Phương pháp thứ nhất: Xác định khả năng trồng cây nông nghiệp
của đất.
+ Phương pháp thứ hai: Việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào
năng suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân
nhiều năm ở trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên
đất tiêu chuẩn (Đào Đức Ngọc, 2009) [7].
- Phương pháp đánh giá đất theo FAO:
Thấy rõ được tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất đai, tổ
chức Nông – Lương của Liên hiệp quốc – FAO đã tập hợp các nhà khoa học
đất và chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kinh nghiệm và
kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “Đề cương đánh giá
đất đai” (FAO – 1976).
Tài liệu này đã đưa ra hàng loạt các khái niệm dùng trong đánh giá đất
đai, đơn vị đất đai, loại hình sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất.
Tài liệu này được nhiều nước trên thế giới quan tâm, thử nghiệm và
vận dụng vào công tác đánh giá đất đai ở nước mình và được công nhận là
11
phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông,
lâm nghiệp.
Phương pháp đánh giá đất của FAO đã “dung hòa” các phương pháp
đánh giá đất đai trên thế giới, lựa chọn và phát huy được ưu điểm của các
phương pháp đánh giá đất đai khác nhau. Cơ sở của phương pháp này là sự so
sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất gắn với phân tích các khía
cạnh về kinh tế - xã hội và môi trường để lựa chọn phương án sử dụng tối ưu.
Mục đích của đánh giá đất theo FAO là nhằm tăng cường nhận thức và
hiểu biết về phương án đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng
đất trên quan điểm tăng cương lương thực cho một số nước trên thế giới và
giữ gìn nguồn tài nguyên đất đai không bị thoái hóa, sử dụng đất được lâu bền
(Đào Đức Ngọc, 2009) [7].
- Nội dung chính của đánh giá đất đai theo FAO:
+ Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai;
+ Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất và yêu cầu sử dụng đất;
+ Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai;
+ Phân hạng thích hợp đất đai;
- Các bước chính trong đánh giá đất theo FAO 1992 gồm:
1 2 3 5 6 7 8 9
Xác Thu Xác định loại Đánh Xác định Xác định Quy Áp
định thập hình sử dụng giá hiện trạng loại hình hoạch dụng
mục tài đất (LUT) khả KT- XH sử dụng sử của
tiêu liệu 4 năng và môi đất thích dụng việc
Xác định đơn thích trường hợp nhất đất đánh
vị đất đai hợp giá đất
2.2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2013 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.097,2 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.371,5 nghìn ha chiếm
12
79,68% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt
Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ
đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất
nông nghiệp. Tính theo bình quân đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm
26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%.
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất
nông nghiệp ngày càng giảm đang là một vấn đề rất lớn. Do đó việc sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với
nước ta. Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung
du miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ
dinh dưỡng, đất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ
sung thường xuyên. Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại
hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra
hiện tượng thoái hoá đất (giảm dinh dưỡng trông đất, xói mòn, rửa trôi,...).
Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân
bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới
môi trường.
13
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2017
DIỆN TÍCH CƠ CẤU
STT LOẠI ĐẤT
(ha) (%)
Tổng diện tích tự nhiên 33.097,20 100,00
1 Đất nông nghiệp 26.371,50 79,68
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 10.210,80 30,85
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6.422,80 19,41
1.1.1.1 Đất trồng lúa 4.097,10 12,38
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 42,70 0,13
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2.283,00 6,90
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3.788,00 11,45
1.2 Đất lâm nghiệp 15.405,80 46,55
1.2.1 Đất rừng sản xuất 7.391,80 22,33
1.2.2 Đất rừng phòng hộ 5.851,80 17,68
1.2.3 Đất rừng đặc dụng 2.162,20 6,53
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 710,00 2,15
1.4 Đất làm muối 17,90 0,05
1.5 Đất nông nghiệp khác 27,00 0,08
2 Đất phi nông nghiệp 3.777,40 11,41
2.1 Đất ở 695,30 2,1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_su_dung_dat_san_xuat_nong_nghiep.pdf