LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài nghiên cứu là trung thực dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS.Nguyễn Mậu Dũng và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Dung
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu,
104 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 442 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây vụ đông của các hộ nông dân trên địa bàn xã Việt Thống – Huyện Quế Võ – Tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến: Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, đặc biệt là thầy PGS.TS.Nguyễn Mậu Dũng đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn UBND xã Việt Thống và bà con nhân dân xã Việt Thống, xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tinh thần, tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Do điều kiện về thời gian còn hạn chế và bản thân còn ít kinh nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi kính mong nhận được sự đóng góp của thầy giáo, cô giáo và các bạn để nội dung nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Dung
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Khoai tây là loại cây nông nghiệp ngắn ngày, trồng lấy củ chứa tinh bột. Chúng là loại cây trồng lấy củ rộng rãi nhất thế giới và là loại cây trồng phổ biến thứ tư về mặt sản lượng tươi xếp sau lúa, lúa mì và ngô. Khoai tây có chứa rất nhiều các loại vitamin và khoáng chất thiết yếu cho cơ thể con người. Bên cạnh đó khoai tây còn là một loại cây trồng ít tốn kém công chăm sóc và thích hợp với nhiều loại khí hậu khác nhau. Chính vì vậy khoai tây đã trở thành một trong bốn cây lương thực chính của toàn thế giới. Tại Việt Nam sản xuất khoai tây phát triển mạnh nhất vào những năm 1979, 1980 sau đó giảm dần. Nhu cầu về khoai tây cũng như việc sản xuất loại cây này bắt đầu phát triển mạnh mẽ trở lại từ năm 1998. Đặc biệt là ở những vùng như Đồng bằng Sông Hồng và miền núi phía Bắc Việt Nam.
Bắc Ninh cũng là một trong những tỉnh có diện tích trồng khoai tây lớn của khu vực Đồng bằng Sông Hồng. Trong đó, Việt Thống là một trong những xã của huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đã đưa khoai tây trở thành cây trồng sản xuất chính của vụ đông và sản xuất khoai tây góp phần nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống cho các hộ nông dân trên địa bàn xã. Tuy nhiên, các hộ nông dân vẫn chưa xác định được việc sản xuất khoai tây có đem lại hiệu quả kinh tế hay không? hiệu quả kinh tế đạt được là cao hay thấp. Đây là cơ sở để các hộ nông dân thực hiện các biện pháp chăm sóc, kỹ thuật hợp lí, lựa chọn các giống cây trồng phù hợp với đặc điểm tự nhiên của địa phương góp phần nâng cao năng suất, sản lượng trong sản xuất khoai tây.
Trước thực tế đó đòi hỏi phải có sự đánh giá đúng thực trạng, thấy rõ được các tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây trên địa bàn xã. Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây vụ đông của các hộ nông dân trên địa bàn xã Việt Thống – huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh”.
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn gốc của cây khoai tây, vai trò, giá trị dinh dưỡng của cây khoai tây cũng như những biện pháp kỹ thuật trong trồng và chăm sóc cây khoai tây. Các khái niệm về hiệu quả kinh tế, bản chất, ý nghĩa, phân loại của hiệu quả kinh tế, các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây.
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp chọn hộ điều tra, tiến hành phỏng vấn 50 hộ nông dân trong 3 thôn của xã để tìm hiểu về tình hình sản xuất, năng suất, sản lượng cũng như mức chi phí mà các hộ nông dân bỏ ra trong quá trình sản xuất, đồng thời tìm hiểu thêm về những thuận lợi, khó khăn hay gặp phải trong quá trình sản xuất khoai tây vụ đông của các hộ nông dân trên địa bàn xã. Phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lý số liệu điều tra được dùng cho các tài liệu thứ cấp từ các phòng ban của xã, và các số liệu sơ cấp từ quá trình điều tra các hộ nông dân. Phương pháp phân tích số liệu bao gồm phương pháp phân tích thông kê mô tả và phương pháp phân tích so sánh, phương pháp chuyên gia dùng để phân tích tình hình sản xuất khoai tây của các hộ nông dân, đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây của của các hộ nông dân, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây của hộ, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây của các hộ nông dân trên địa bàn xã.
Khoảng 3 năm trở lại đây cây khoai tây bắt đầu được các hộ nông dân trong xã tích cực sản xuất. Với các lợi ích rất cao về giá trị ding dưỡng, giá bán khoai tây cao hơn so với các cây rau màu vụ đông khác, bên cạnh đó là sự hỗ trợ về tiền giống, tiền kali trong sản xuất từ hợp tác xã đối với các hộ nông dân trồng khoai tây. Cây khoai tây ngày càng được trồng phổ biến trên địa bàn xã, và là cây trồng vụ đông có diện tích sản xuất lớn nhất. Cụ thể năm 2012 diện tích trồng khoai tây vụ đông của xã là 31 ha, đến năm 2014 tăng lên 62 ha tăng gấp đôi so với năm 2012. Sản lượng khoai tây của xã cũng ngày càng tăng như năm 2012 sản lượng toàn xã đạt 3348 tạ, đến năm 2014 sản lượng tăng lên 7198,2 tạ (tăng 30,78% so với năm 2013 tương đương với 5503,95 tạ). Mặc dù do diện tích khoai tây tăng lên kéo theo đó là sản lượng khoai tây qua các năm cũng tăng lên nhưng năng suất khoai tây lại có xu hướng giảm, năm 2013 năng suất khoai tây của xã đạt 121,5 tạ/ha, đến năm 2014 giảm xuống 116,1 tạ/ha (giảm 4,44% so với năm 2013).
Qua quá trình điều tra thu thập số liệu, có thể thấy rằng các hộ nông dân điều tra đa phần có kinh nghiệm trồng khoai tây từ 4-5 năm, lao động của hộ 100% là lao động gia đình và chủ yếu là người trung niên, với số nhân khẩu bình quân của mỗi hộ là 5,44 nhân khẩu và số lao động bình quân là 3,44 người/hộ. Theo số liệu điều tra diện tích sản xuất khoai tây bình quân/hộ theo 3 thôn là 2,662 sào/hộ, năng suất bình quân là 3,838 tạ/sào và sản lượng bình quân là 10,194 tạ/hộ. Trong quá trình sản xuất khoai tây vụ đông giống chủ yếu được các hộ để từ vụ trước, phân bón cũng là một trong các yếu tố được các hộ sử dụng để sản xuất như: đạm, phân lân, kali. Mặc dù cơ quan khuyến nông của địa phương cũng đã có những buổi tập huấn, phổ biến về kỹ thuật trồng và chăm sóc khoai tây nhưng các hộ nông dân sản xuất vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân là chính, công tác phòng trừ sâu bệnh chưa được chú trọng đầu tư nên làm ảnh hưởng đến năng suất cũng như sản lượng khoai tây của hộ.
Sau khi đến thời vụ thu hoạch khoai tây được rất nhiều những người mua buôn trên địa bàn xã tới tận ruộng để thu mua khoai, bên cạnh đó gia đình sẽ bớt một số ít khoai để lại dùng làm giống cho vụ sau và để gia đình sử dụng, với bình quân mỗi hộ bán khoảng 9,208 tạ và tiêu dùng gia đình 0,388 tạ, làm giống cho vụ sau là 0,84 tạ. Qua phân tích số liệu có thể kết luận sản xuất khoai tây đem lại hiệu quả kinh tế cao và cao hơn so với cây khoai lang vụ đông. Trong đó Thống Hạ là thôn đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất khoai tây với mức lợi nhuận bình quân/ sào là 1073,06 nghìn đồng, thứ 2 là thôn Việt Hưng với mức lợi nhuận bình quân là 941,79 nghìn đồng/sào và cuối cùng là Việt Vân với 866,78 nghìn đồng/sào.
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố như: giống sản xuất, quy mô sản xuất, điều kiện kinh tế của hộ, mức đầu tư phân bón kali của hộ, các chính sách hỗ trợ của địa phương, Vì vậy tiến hành nghiên cứu, phân tích rõ hơn về vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây, qua đó tạo tiền để phát huy các yếu tố trên phục vụ cho quá trình sản xuất của các hộ nông dân.
Kết quả trên là cơ sở để đề tài nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây vụ đông của các hộ nông dân trên địa bàn xã. Nhóm giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây của hộ nông dân tại xã bao gồm: (1) Giải pháp về kỹ thuật như giống, phân bón, công tác khuyến nông, công tác phòng trừ sâu bệnh, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật trồng và chăm sóc; (2) Giải pháp về thị trường; (3) Giải pháp về chính sách.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây của hộ nông dân ngoài những nỗ lực từ bản thân mỗi hộ gia đình cũng cần phải có sự hỗ trợ về kỹ thuật, tiền giống sản xuất từ chính quyền địa phương, bên cạnh đó là mức độ nắm bắt nhu cầu thị trường khoai tây mỗi năm cũng như sự biến động về giá cả khoai tây để từ đó có những biện pháp sản xuất nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro, góp phần đưa khoai tây trở thành cây hàng hóa mang lại giá trị kinh tế cao, nâng cao thu nhập và mức sống cho các hộ nông dân trên địa bàn xã.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị dinh dưỡng trong 100g khoai tây 6
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới 22
Bảng 2.3: Một số nước có sản lượng khoai tây lớn nhất thế giới năm 2011 23
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Việt Nam qua các năm 24
Bảng 2.5. Diện tích khoai tây tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-201038
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp xã Việt Thống qua 3 giai đoạn 2012-2014 33
Bảng 3.2: Kết quả sản xuất của xã qua 3 năm (2012-2014) 36
Bảng 3.3: Phân bổ mẫu điều tra 41
Bảng 4.1: Biến động diện tích và cơ cấu diện tích các giống rau màu vụ đông của xã Việt Thống qua các năm (2012-2014) 45
Bảng 4.2: Năng suất, sản lượng khoai tây của xã qua 3 năm (2012 – 2014) 46
Bảng 4.3: Đặc điểm chung của các hộ điều tra 48
Bảng 4.4: Mức đầu tư phương tiện sản xuất bình quân/hộ 50
Bảng 4.5: Chi phí sản xuất bình quân 1 sào khoai tây của các hộ nông dân theo từng thôn 54
Bảng 4.6: Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của các hộ điều tra theo từng thôn 56
Bảng 4.7: Tình hình tiêu thụ khoai tây bình quân/hộ theo từng thôn 57
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây của các hộ nông dân theo từng thôn 59
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của cây khoai tây so với cây khoai lang trên địa bàn xã năm 2014 61
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây theo giống 62
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây theo quy mô 64
Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây theo điều kiện kinh tế của hộ điều tra 66
Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây theo mức bón phân kali 68
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Hộ nông dân tiến hành vun, xới cho cây khoai tây 52
Hình 4.2: Tình hình thu hoạch khoai tây của hộ nông dân 56
DANH MỤC VIẾT TẮT
A : Khấu hao
BQC : Bình quân chung
CL : Lao động gia đình và các vật chất tự do
ĐVT : Đơn vị tính
FAO : Tổ chức nông nghiệp và lương thực Liên hiệp quốc
GO : Gía trị sản xuất
HQKT : Hiệu quả kinh tế
IC : Chi phí trung gian
KHKT : Khoa học kỹ thuật
LN : Lợi nhuận
MI : Thu nhập hỗn hợp
QML : Quy mô lớn
QMTB : Quy mô trung bình
QMN : Quy mô nhỏ
S : Diện tích
TC : Tổng chi phí
UBND : Uỷ ban nhân dân
VA : Gía trị gia tăng
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoai tây là loại cây nông nghiệp ngắn ngày, trồng lấy củ chứa tinh bột. Chúng là loại cây trồng lấy củ rộng rãi nhất thế giới và là loại cây trồng phổ biến thứ tư về mặt sản lượng tươi xếp sau lúa, lúa mì và ngô (
Theo David Spooner (2005) thì quê hương của khoai tây là một khu vực phía nam Peru. Hiện tại người ta cho rằng khoai tây đã được du nhập vào châu Âu khoảng thập niên 1570 và sau đó đã được những người đi biển châu Âu đưa đến các lãnh thổ và các cảng trên khắp thế giới.
Khi đã được phổ biến ở châu Âu, khoai tây đã sớm trở thành một thực phẩm và cây trồng chủ yếu ở nhiều nơi khác trên thế giới. Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) thì sản lượng khoai tây toàn Thế giới năm 2010 là 320 triệu tấn, trong đó chỉ hơn 2/3 là thức ăn trực tiếp của con người, còn lại là thức ăn cho động vật và nguyên liệu sản xuất tinh bột. Điều này cho thấy chế độ ăn hàng năm của mỗi công dân toàn cầu trung bình trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 21 là 33 kg khoai tây.
Khoai tây có chứa rất nhiều các loại vitamin và khoáng chất thiết yếu cho cơ thể con người, trong một củ khoai tây trung bình chứa khoảng 26 g cacbohydrat, hình thức chủ yếu của cacbohydrat này là tinh bột nó có khả năng chống tiêu hóa từ enzyme trong dạ dày và ruột non. Tinh bột khoáng này được coi là có lợi ích cho sức khỏe trong chống ung thu ruột kết, tăng khả năng nạp glucose, giảm nồng độ cholesterol và chất béo trung bình trong huyết tương, tăng cảm giác no, thậm trí nó còn có thể làm giảm chất béo tích trữ trong cơ thể. Bên cạnh đó khoai tây còn là một loại cây trồng ít tốn kém công chăm sóc và thích hợp với nhiều loại khí hậu khác nhau. Chính vì vậy khoai tây đã trở thành một trong bốn cây lương thực chính của toàn thế giới.
Tại Việt Nam sản xuất khoai tây phát triển mạnh nhất vào những năm 1979, 1980 sau đó giảm dần. Nhu cầu về khoai tây cũng như việc sản xuất loại cây này bắt đầu phát triển mạnh mẽ trở lại từ năm 1998. Đặc biệt là ở những vùng như Đồng bằng Sông Hồng và miền núi phía Bắc Việt Nam với tổng sản lượng chiếm khoảng 85% sản lượng khoai tây của Việt Nam.
Bắc Ninh cũng là một trong những tỉnh có diện tích trồng khoai tây lớn của khu vực Đồng bằng Sông Hồng, với những điều kiện thuận lợi về khí hậu, đất đai đã tạo nên những tiềm năng lớn cho sản xuất khoai tây nói riêng và các cây trồng nông nghiệp nói chung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Việt Thống là một trong những xã của huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đã đưa khoai tây trở thành cây trồng sản xuất chính của vụ đông và sản xuất khoai tây góp phần nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống cho các hộ nông dân trên địa bàn xã. Tuy nhiên, các hộ nông dân vẫn chưa xác định được việc sản xuất khoai tây có đem lại hiệu quả kinh tế hay không? hiệu quả kinh tế đạt được là cao hay thấp. Đây là cơ sở để các hộ nông dân thực hiện các biện pháp chăm sóc, kỹ thuật hợp lí, lựa chọn các giống cây trồng phù hợp với đặc điểm tự nhiên của địa phương góp phần nâng cao năng suất, sản lượng trong sản xuất khoai tây.
Trước thực tế đó đòi hỏi phải có sự đánh giá đúng thực trạng, thấy rõ được các tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây trên địa bàn xã. Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây vụ đông của các hộ nông dân trên địa bàn xã Việt Thống – huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây của các hộ nông dân trên địa bàn xã Việt Thống, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây của các hộ nông dân trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây các hộ nông dân.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây của các hộ nông dân trên địa bàn xã Việt thống, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây của các hộ nông dân trên địa bàn xã Việt Thống, huyện Quế Võ, tỉnh Băc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây của các hộ nông dân tại xã Việt Thống, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nông dân trồng khoai tây trên địa bàn xã Việt Thống, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây của các hộ nông dân trên địa bàn xã việt Thống, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi không gian
Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn xã Việt Thống, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2.2. Phạm vi thời gian
- Số liệu thứ cấp: được thu thập từ giai đoạn 2012-2014.
- Số liệu sơ cấp: Số liệu điều tra của các hộ nông dân trồng khoai tây năm 2014.
- Thời gian thực hiện đề tài từ 1/2015 – 6/2015.
1.3.2.3. Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây của các hộ nông dân tại xã Việt thống, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình sản xuất khoai tây của các hộ nông dân trên địa bàn xã như thế nào?
- Sản xuất khoai tây đem lại hiệu quả kinh tế như thế nào cho các hộ nông dân tại xã?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sản xuất khoai tây tại xã?
- Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất khoai tây của các hộ nông dân trên địa bàn xã là gì?
- Giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây của các hộ nông dân tại xã?
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT KHOAI TÂY CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI XÃ
2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây của hộ nông dân tại xã
2.1.1. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong sản xuất khoai tây
2.1.1.1. Nguồn gốc của cây khoai tây
Khoai tây có nguồn gốc từ Peru, trong nghiên cứu của David Spooner (2005) thì quê hương của cây khoai tây là một khu vực phía nam Peru (ngay phía bắc hồ Titicaca). Hiện tại người ta cho rằng khoai tây đã được du nhập vào châu Âu vào khoảng thập niên 1570 và sau đó nó đã được những người đi biển châu Âu đưa đến các lãnh thổ và các cảng trên khắp thế giới khi chế độ thực dân châu Âu mở rộng vào thế kỷ 17 và 18. Có hàng ngàn thứ khoai tây được tìm thấy ở vùng Andes, nơi đó người ta có thể tìm thấy hơn một trăm thứ khoai tây ở một thung lũng, mỗi hộ nông dân có thể tích trữ tới mười mấy thứ khoai tây.
Khi đã được phổ biến ở châu Âu, khoai tây đã sớm trở thành một thực phẩm và cây trồng chủ yếu ở nhiều nới khác trên thế giới. Nhưng trong các thập kỷ cuối của thế kỷ 20, việc mở rộng diện tích trồng trọt khoai tây lớn nhất lại là ở châu Á, nơi có khoảng 8% số lượng khoai tây trên thế giới được trồng. Kể từ khi Liên Xô bị giải tán, Trung Quốc đã trở thành quốc gia sản xuất khoai tây lớn nhất thế giới, tiếp theo là Ấn Độ (vi.wikipedia.org).
Năm 1890, một người Pháp là giám đốc Vườn bách thảo Hà Nội đem hạt khoai tây trồng thử ở nước ta. Do khoai tây dễ trồng, củ ăn ngon, nó mau chóng được trồng ở nhiều địa phương. Khoai tây do người Pháp mang đến và phổ biến cách trồng nên nhân dân ta gọi củ đó là “Khoai tây”.
Hiện nay, khoai tây được trồng chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng và Đà Lạt – Lâm Đồng và một vài tỉnh khác trong đó có tỉnh Bắc Ninh.
2.1.1.2. Giá trị dinh dưỡng của khoai tây
Các chuyên gia dinh dưỡng cho biết, khoai tây được mệnh danh là “nhân sâm dưới lòng đất”. Khoai tây có thể cung cấp cho cơ thể những thành phần dinh dưỡng cao nếu chúng được chế biến tốt. Theo các chuyên gia dinh dưỡng của Trung tâm Y tế Texas (Mỹ) thì dùng khoảng 203g khoai tây trên một ngày có thể cung cấp được 50% số lượng Vitamin C và B6 cần thiết cho một người lớn/ngày.
Về dinh dưỡng, khoai tây được biết với carbohydrate (khoảng 26g trong củ khoai tây trung bình). Các hình thức chủ yếu của Carbohydrate này là tinh bột. Một phần nhỏ những ý nghĩa, lợi ích như chất xơ, tinh bột là khả năng chống tiêu hóa của các enzyme trong dạ dày, ruột non và để đạt đến ruột già cơ bản còn nguyên vẹn.
Bảng 2.1: Giá trị dinh dưỡng trong 100g khoai tây
Thành phần
Giá trị
Năng lượng
321 KJ (77 Kcal)
Cacbohydrates
19g
Tinh bột
15g
Chất xơ
2.2g
Lipid
0.1g
Protein
2g
Nước
75g
Vitamin B1
0.08mg (6%)
Vitamin B2
0.03mg (2%)
Vitamin B3
1.1mg (7%)
Vitamin B6
0.25mg
Vitamin C
20mg (33%)
Calcium (Ca)
12mg
Magnesium (Mg)
23mg
Phosphorus (P)
57mg
Kalium (K)
42mg
Nguồn: vi.wikipedia.org/wiki/Khoai_t%C3%A2y[4]
2.1.1.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của cây khoai tây
a. Đặc điểm về sinh học
Đời sống của cây khoai tây có thể chia làm 4 thời kì: ngủ, nẩy mầm, hình thành thân củ và thân củ phát triển. Rễ khoai tây phân bổ chủ yếu ở tầng đất sâu 30 cm. Thân cây khoai tây là loại thân bò. Thân dài 50-60 cm, trên thân có thể mọc các nhánh. Quả khoai tây tròn hoặc hơi dẹt, nhỏ, màu xanh nhạt hay tím. Trong quả chứa hạt nhỏ. Hạt màu vàng nhạt trong hạt có nhiều dầu. Cây con sau khi mọc khỏi mặt đất 7-10 ngày thì trên các đốt đoạn thân, nằm trong đất xuất hiện những nhánh con, đó là những đoạn thân địa sinh. Các thân địa sinh này phát triển được dồn về tập trung ở đầu mút, ở đây thân phình to dần lên và phát triển thành củ. Trên thân củ có nhiều mắt.
b. Yêu cầu về ngoại cảnh
* Nhiệt độ: thích hợp cho thân củ phát triển là từ 16-17 0C
* Ánh sáng: Khoai tây là cây ưa ánh sáng, thời gian chiếu sáng thích hợp là khoảng 14h/ngày đêm.
* Độ ẩm: Trong thời gian sinh trưởng khoai tây cần rất nhiều nước. Trước khi hình thành củ khoai tây cần độ ẩm đất là 60%, khi thành củ yêu cầu độ ẩm đất là 80%.
* Đất và dinh dưỡng:
Đất trồng khoai tây tốt nhất là đất pha cát, đất phù sa ven sông. Độ PH phù hợp là 5,2 -6,4. Khoai tây có phản ứng rất tốt với các phân hữu cơ. Từ khi mọc đến trước khi hình thành củ khoai tây cần nhiều đạm. Thời kỳ bắt đầu hình thành củ cần nhiều lân và kali, tỉ lệ NPK cân đối cho khoai tây là 2,5:1:3,3.
c. Kỹ thuật trồng
* Bổ củ:
Trồng bằng củ giống to sẽ có năng suất cao hơn so với củ nhỏ, trong trường hợp giống to, cỡ đường kính củ trên 45mm tương đường với trên 50 gam thì có thể bổ đôi hoặc bổ làm 3 để tiết kiệm giống. Khoai tây giống sau khi bổ phải để nơi thoáng mát, rải đều, phủ tải ẩm lên trên để giữ ẩm, tránh để đống quá cao dễ bị thối. Dùng dao sắc và lưỡi mỏng để cắt, mỗi lần cắt phải nhúng vào cồn 96% hoặc xà phòng đậm đặc để ngăn chặn sự xâm nhập của nấm, làm cho củ bị thối. Bổ dọc củ, mỗi miếng khoai bổ phải có 2-3 mầm, bổ xong chấm vết cắt ngay vào xi măng khô và gạt phần xi măng thừa đi không nên để xi măng bám nhiều vào mặt cắt của củ vì sẽ hút nước làm củ dễ bị héo. Nếu đất trồng đủ độ ẩm và phân chuồng hoai thì sau bổ 12 h là có thể trồng, nếu đất ướt quá hoặc quá khô thì có thể kéo dài 5-7 ngày mới trồng.
* Thời vụ:
Vùng đồng bằng bắc bộ thường có 3 vụ trồng khoai là: Vụ Đông Xuân sớm: thường ở vùng trung du vào đầu tháng 10, thu hoạch vào tháng 12. Vụ Chính: ở khắp trong vùng trồng cuối tháng 10, đầu tháng 11, thu hoạch cuối tháng 1, đầu tháng 2. Vụ Xuân: thường ở đồng bằng sông hồng trồng cuối tháng 12, thu hoạch đầu tháng 3.
Vùng núi miền Bắc:
Với vùng núi thấp dưới 1000m thường trồng thành 2 vụ là: Vụ Đông trồng tháng 10, thu hoạch tháng 1. Vụ Xuân trồng tháng 12, thu hoạch cuối tháng 3.
Với vùng núi cao trên 1000m có 2 vụ trồng khoai là: Vụ Thu Đông trồng đầu tháng 10, thu hoạch tháng 1. Vụ Xuân trồng tháng 2, thu hoạch tháng 5.
Vùng bắc trung bộ: Có 1 vụ trồng là vụ Đông trồng đầu tháng 11, thu hoạch cuối tháng 1.
* Làm đất:
Chọn đất trồng khoai tây trên đất cấy 2 vụ lúa, nên chọn nơi đất bằng phẳng. Chọn loại đất tơi xốp, đất cát pha, đất thịt nhẹ, đất phù xa, thuận tiện tưới tiêu, thoát nước. Cày bừa làm nhỏ đất kết hợp với thu gom rơm rác và gốc dạ để hạn chề sâu bệnh truyền sang khoai.
* Mật độ và cách trồng:
Mật độ: Với củ nhỏ : Cứ 1m2 trồng 10 củ, cách nhau 17-20cm. Với củ bình thường: 1m2 trồng 5-6 củ, cách nhau 25-30cm.
Lượng giống: Trung bình 30-40kg/sào bắc bộ.
Cách trồng: Để khoai tây có năng suất cao, chất lượng tốt củ khoai không bị xanh do nằm trên mặt đất thì khâu che phủ bằng rơm rạ như sau: rạch hàng, rải rơm rạ cắt ngắn hoặc bón lót phân chuồng, đạm và lân xuống đáy rồi lấp một lớp đất mỏng lên phân, rồi đặt củ giống theo khoảng cách như trên, đặt mầm nằm ngang, lấp đất phủ lên củ đầy 3-5 cm rồi vét rãnh lên luống. Nếu đất khô thì phải tưới nước trước khi bón phân để cây mọc nhanh.
* Chuẩn bị vật tư, phân bón và cách bón cho 1 sào bắc bộ (360 m2)
Chuẩn bị: Rơm rạ mục (thu gom rơm rạ sau khi thu hoach), trộn vôi bột 10-15kg/sào rơm rạ, sau đó chất thành đống đảm bảo đủ ẩm để rơm rạ nhanh mục, sau 30 ngày thành phân hữu cơ bón tốt cho khoai tây, số lượng rơm rạ 3-4 sào rơm rạ/1 khoai tây. Nên trồng phân rác, mùn, phân hoai mục.
Lượng phận: Đối với Phân chuồng loại mục trong 1 ha cần 15-20 tấn, tương đương 1 sào là 6-7 tạ. Với Đạm ure trong 1 ha cần 250-300 kg, tương đương 1 sào là 9-10 kg. Lân supe trong 1 ha cần 350-400 kg, 1 sào là 12-15 kg. Kali sunphat: 1 ha là 200-250 kg, 1 sào là 10-12 kg.
Cách bón: Chia làm 3 đợt là: Bón lót: Rải toàn bộ và lân +1/3 đạm +2/3 kali lên trên mặt luống giữa hai hàng khoai. Bón thúc lần 1: Sau khi cây mọc cao 15-20 cm: 1/3 đạm, 1/3 kali. Bón thúc lần 2: Sau thúc lần 1: 15-20 ngày: 1/3 đạm, 1/2 kali.
* Tưới nước: Là một trong những yếu tố quyết định năng suất và chất lượng khoai. Trong 60-70 ngày đầu khoai rất cần nước, thiếu nước năng suất khoai giảm, ruộng khoai lúc khô, lúc ẩm làm cho củ bị nứt, giảm chất lượng củ. Đối với khoai tây thường có 2 cách tưới như sau:
Tưới rãnh: dẫn nước hoặc tát nước vào rãnh để thấm nước vào luống khoai. Từ khi trồng đến khi khoai 60-70 ngày thường có 3 lần tưới nước là: Tưới lần 1: khi khoai mọc cao khoảng 20-25 cm, đất khô thì tưới nước, đất cát pha cho ngập 1/2 luống, mỗi lần chỉ cho vào 3-4 rãnh, khi đủ nước thì cho tiếp vào 3-4 rãnh khác, với đất thịt nhẹ cho ngập 1/3 luống, cho nước vào cùng 1 lúc nhiều rãnh hơn. Tưới lần 2: khoảng 2-3 tuần sau lần 1, đất cát pha cho nước ngập 2/3 luống, đất thịt nhẹ cho ngập 1/2 luống làm như lần 1. Tưới lần 3: khi đất khô khoảng 2-3 tuần sau lần 2 và làm như lần 2.
Tưới gánh: Không tưới nước trực tiếp vào gốc khoai mà tưới xung quanh gốc. Khi kết hợp tưới nước với phân đạm và kali phải chú ý lượng phân hòa với nước thùng 10-12 lít chỉ pha 1 nắm nhỏ là vừa. Không kết hợp tưới nước với phân chuồng vì có nhiều nấm gây thối củ (Tổng công ty giống cây trồng thái bình,
2.1.1.4. Vai trò của khoai tây trong đời sống và sản xuất
- Khoai tây cung cấp lương thực cho con người:
Hiện nay, khoai tây được xếp là cây lương thực quan trọng thứ tư trên thế giới sau lúa mì, lúa gạo và ngô, với diện tích 20 triệu ha và sản lượng 320 triện tấn. Trên khắp thế giới, khoai tây được sử dụng rất đa dạng và phong phú về chủng loại: ăn tươi, salát, nấu súp,, đặc biệt hiện nay khoai tây chế biến rất được coi trọng. Người ta đã chế biến ra hàng trăm món ăn khác nhau, thơm ngon, rẻ tiền và bổ dưỡng. Nhu cầu khoai tây của các nước Đông Nam Á tăng 4.5%/năm. Ở Inđônnêxia, tiêu dùng khoai tây tươi tăng 6.5 %/năm, khoai tây chế biến tăng 23%/năm. Tuy nhiên ở Việt Nam, sản xuất khoai tây không theo xu hướng chung của thế giới. Những năm gần đây, diện tích và sản lượng khoai tây không tăng mạnh và chủ yếu là khoai tây tươi, sản lượng đưa vào chế biến không đáng kể. Trong khi đó, nhu cầu về khoai tây chế biến ở Việt Nam lại ngày một gia tăng.
- Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến:
Bên cạnh giá trị về lương thực khoai tây còn là nguồn nguyên liệu có giá trị cho công nghiệp thực phẩm như khoai tây chiên, snack,..., công nghiệp nhẹ như làm miến, làm tinh bột, thái lát, làm mứt, kẹo, nấu rượu, làm nguyên liệu cho công nghiệp hóa chất đàn hồi, tơ nhân tạo, trong kỹ nghệ chưng cất nước hoa, chưng cất axit xitric hoặc như trong nhiều loại dược liệu có giá trị. Chính điều đó nhằm phục vụ cho ngành sản xuất khoai tây chế biến có xu hướng phát triển mạnh mẽ hơn như khoai tây chiên.
- Khoai tây làm thức ăn cho chăn nuôi: Khoai tây được sử dụng để sản xuất ra nhiều loại thức ăn chăn nuôi mang lại giá trị ding dưỡng cao trong chăn nuôi của các trang trại, hộ nông dân.
- Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân: Hiện nay khoai tây được trồng phổ biến ở vùng Đồng bằng Sông hồng, trồng khoai tây mang lại cho người nông dân thu nhập tương đối cao, tạo thêm công ăn việc làm cho người nông dân góp phần năng cao đời sống cho người dân.
2.1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây
2.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì hiệu quả kinh tế không còn là vấn đề quan tâm của bản thân nhà sản xuất, doanh nghiệp, của bất kỳ một cá nhân nào mà nó đã trở thành vấn đề chung của toàn xã hội. Hiệu quả kinh tế (HQKT) phản ánh chất lượng hiệu quả sản xuất, đo lường trình độ quản lý và trình độ tổ chức đồng thời là cơ sở tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Mọi nỗ lực trong sản xuất kinh doanh đều nhằm mục địch cuối cùng là nâng cao hiệu quả kinh tế nhằm thu được nhiều lợi nhuận.
Có nhiều quan điểm khác nhau về HQKT. Ở mỗi góc độ, mỗi quan điểm có một cách nhìn nhận khác nhau, theo Farell (1957) thì cho rằng: HQKT là sự so sánh giữa kết quả đạt được và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, theo Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình (1997) HQKT là một phạm trù kinh tế xã hội, nó phản ánh mặt chất lượng hiệu quả sản xuất kinh tế và là đặc trưng của mọi nền sản xuất xã hội. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra với phần giá trị các yếu tố nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó được xét về cách so sánh tương đối và tuyệt đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Khi đề cập đến khái niệm hiệu quả cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản là hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ nguồn lực và hiệu quả kinh tế. Đó là khả năng thu được kết quả sản xuất tối đa với việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỷ lệ nhất định. Chỉ đạt được hiệu quả kinh tế khi đạt được hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực được sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về nguồn lực hay công nghệ áp dụng. Hiệu quả kỹ thuật chủ yếu xem xét về mặt vật chất của quá trình sản xuất, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực được đưa ra vào sản xuất có khả năng cho thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong đó cả yếu tố sản phẩm và giá đầu vào được tính đến để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí về đầu vào hay nguồn lực được sử dụng. Thực chất là hiệu quả kinh tế có tính đến các yếu tố giá cả các yếu tố đầu vào và đầu ra nên hiệu quả phân bổ còn được gọi là hiệu quả về giá.
Hiệu quả kinh tế chỉ đạt được khi hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sử dụng nguồn lực là tối đa. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố giá trị và hiện vật đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Muốn đạt hiệu quả kinh tế thì phải đồng thời đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.
2.1.2.2. Bản chất hiệu quả kinh tế
Khi nghiên cứu về bản chất kinh tế các nhà kinh tế học đã đưa ra những quan đi...óng từ tháng 4 – 10, lượng mưa biến động thất thường qua các năm, lượng mưa trung bình từ 100 mm đến 312 mm và thường phân bố không đều trong năm, vào mùa mưa lượng mưa chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm. Nhiệt độ bình quân tháng 23,7 – 29,10C.
Mùa khô: Lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 16 – 21 0C, lượng mưa trên tháng biến động từ 20 – 56 mm. Bình quân một năm có hai đợt rét nhiệt độ dưới 130C kéo dài 3 – 5 ngày.
Hằng năm có 2 mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm mưa rào.
Số giờ nắng trung bình các tháng/năm khoảng 139,32 giờ, số giờ nắng tháng thấp nhất khoảng 46,9 giờ (tháng 2), số giờ nắng cao nhất khoảng 202,8 giờ (tháng 7). Tổng số giờ nắng trong năm khoảng 1671,9 giờ. Nhiệt độ trung bình tháng dao động từ 23,40C – 29,90C, nhiệt độ phân bố theo mùa, mùa nắng nhiệt độ trung bình >230C, mùa lạnh nhiệt độ trung bình <200C.
Độ ẩm không khí trung bình khoảng 83%, cao nhất là tháng 3 và tháng 4 (86%-88%), thấp nhất là tháng 12 (77%).
Nhìn chung Việt Thống có điều kiện khí hậu thuận lợi thích hợp với nhiều loại cây trồng cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa đông có thể trồng nhiều cây hoa màu ngắn ngày có giá trị kinh tế cao như khoai tây,
3.1.1.3. Thủy văn
Việt Thống là xã có nguồn thủy văn khá phong phú, có con sông Cầu chảy qua, hệ thống kênh mương, đầm, dày đặc, nguồn nước dồi dào và đã được cải tạo khá nhiều để phục vụ tưới tiêu nên thuận lợi cho sản xuất và đời sống nhân dân.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Đất đai và tình hình sử dụng đất của xã
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đắc biệt đối với sản xuất nông, lâm nghiệp; là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế văn hóa, xá hội và quốc phòng an ninh. Trong sản xuất nông nghiệp, đất là môi trường tồn tại của cây trồng, đồng thời đất đai là công cụ sản xuất tác động vào cây trồng. Do đó việc phân bổ đất đai là vô cùng quan trọng, thực trạng phân bổ sử dụng đất nông nghiệp của xã được thể hiện qua bảng 3.1 ta thấy:
Năm 2012 diện tích đất nông nghiệp của xã là 306,8 ha chiếm 56,56 % diện tích đất tự nhiên, trong đó:
+ Đất canh tác là 239,5 ha chiếm 44,15% diện tích đất tự nhiên
+ Nuôi trồng thủy sản là 67,3 ha chiếm 12,41 % diện tích đất tự nhiên
Năm 2013 diện tích đất nông nghiệp của xã tăng lên 309,8 ha (tăng 3 ha, tương đương 0,98 % so với năm 2012) chiếm 57,12 % diện tích đất tự nhiên, kéo theo đó diện tích đất canh tác cung tăng lên nhưng diện tích nuôi trồng thủy sản giảm:
+ Đất canh tác là 270,7 ha (tăng 31,2 ha, tương đương với 13,03 % so với năm 2012) chiếm 49,91 % diện tích đất tự nhiên.
+ Nuôi trồng thủy sản là 39,1 ha (giảm 28,2 ha, tương đương với 41,91 % so với năm 2012) chiếm 7,21 % diện tích đất tự nhiên.
Năm 2014 diện tích đất nông nghiệp của xã lại giảm xuống còn 308 ha (giảm 1,8 ha, tương đương với 0,58 % so với năm 2013) chiếm 56,78 % diện tích đất tự nhiên, mặc dù diện tích đất nông nghiệp giảm nhưng diện tích đất canh tác vẫn tăng, bên cạnh đó là diện tích nuôi trồng thủy sản giảm nguyên nhân là vì có nhiều hộ gia đình chuyển đổi đất sử dụng từ ao nuôi cá sang canh tác nông nghiệp.
+ Đất canh tác là 277 ha (tăng 6,3 ha, tương đương với 2,33 % so với năm 2013) chiếm 51,07 % diện tích đất tự nhiên.
+ Nuôi trồng thủy sản còn 31 ha (giảm 20,72 % so với năm 2013) chiếm 5,71 % diện tích đất tự nhiên.
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp xã Việt Thống qua 3 giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
Tốc độ phát triển (%)
Số lượng (ha)
Cơ cấu
(%)
Só lượng
(ha)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(ha)
Cơ cấu
(%)
13/12
14/13
BQ
Tổng diện tích
542,40
100,00
542,40
100,00
542,40
100,00
100,00
100,00
100,00
- Đất nông nghiệp
306,80
56,56
309,80
57,12
308,00
56,78
100,98
99,42
100,19
+ Đất canh tác
239,50
44,15
270,70
49,91
277,00
51,07
113,03
102,33
107,55
+ Nuôi trồng thủy sản
67,30
12,41
39,10
7,21
31,00
5,71
58,09
79,28
67,86
(Nguồn: Ban thống kê xã Việt Thống, 2014)
3.1.2.2. Tình hình nhân khẩu và sử dụng lao động của xã
Nhân khẩu và lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Trong 3 năm vừa qua (2012-2014) tình hình nhân khẩu và lao động trên địa bàn xã Việt Thống có sự biến động rõ rệt:
+ Năm 2012 số nhân khẩu xã là 6068 nhân khẩu, trong đó có 3320 người trong độ tuổi lao động, nhân dân trong xã chủ yếu làm nông nghiệp, những năm gần đây khu công nghiệp Quế Võ phát triển mạnh, phần lớn thanh niên trong độ tuổi lao động của xã đã tham gia làm công nhân ở khu công nghiệp, một số khác đi lao động ở nước ngoài.
+ Năm 2013 tổng số nhân khẩu của xã là 6190 nhân khẩu (tăng 122 nhân khẩu so với năm 2012), trong đó có 3546 người trong độ tuổi lao động (tăng 226 người so với năm 2012), phần lớn thanh niên tham gia làm công nhân trong khu công nghiệp, bên cạnh đó có 956 người đi lao động ngoài xã.
+ Năm 2014 tổng số nhân khẩu là 6275 nhân khẩu (tăng 85 nhân khẩu so với năm 2013 và tăng 207 nhân khẩu so với năm 2012), trong đó có 3546 người trong độ tuổi lao động với 803 người đi lao động ngoài địa bàn xã.
Dân số của xã tăng đều qua các năm, với phần lớn người trong độ tuổi lao động tham gia làm công nhân trong khu công nghiệp, những người ngoài tuổi lao động ở nhà làm nông, sản xuất lúa và hoa mầu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của gia đình và có thể sản xuất để bán.
3.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của xã
- Giao thông: Giao thông đường bộ phát triển, đường giao thông xã quản lý đã được bê tông hóa rất thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế - văn hóa với bên ngoài. Tuy nhiên hệ thống giao thông nội đồng trên địa bàn xã vẫn chưa được bê tông hóa, chủ yếu là đường đất, ngây khó khăn cho các hộ nông dân khi vận chuyển sản phẩm, vật tư nông nghiệp trong sản xuất, đặc biệt trong điều kiện thời tiết mưa gió việc đi lại rất là khó khăn, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân.
- Điện: Điện lưới quốc gia đã phủ hết 5 thôn, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ điện cả trong sinh hoạt và sản xuất.
- Hệ thống thương mại dịch vụ: Toàn xã có 5 chợ thôn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ của người dân địa phương.
- Công tác thông tin tuyên truyền: Hệ thống loa đài truyền thanh của xã và các cụm dân cư thường xuyên được củng cố nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho người dân về công tác văn nghệ, thể thao, công tác lịch thời vụ về sản xuất, thời vụ phun thuốc BVTV, thời gian gửi giống, thời gian lấy giống đều được các các con nắm bắt kịp thời làm cho quá trình sản xuất nông nghiệp diễn ra thuận lới hơn.
3.1.2.4. Kết quả phát triển kinh tế của xã trong những năm gần đây
Xã Việt Thống là một xã thuần nông, diện tích đất phục vụ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, do đó trong cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn. Trong những năm qua, giá trị sản xuất (tỷ trọng) của các ngành luôn biến động. Tuy vậy sự chuyển biến này còn diễn biến chậm chưa đúng như kỳ vọng.
- Ngành nông nghiệp:
Ngành nông nghiệp là ngành sản xuất chính của xã, giá trị sản xuất ngành luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất. Năm 2012 giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 50,51 tỷ đồng (chiếm 50,91% tổng giá trị sản xuất), đến năm 2014 giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng lên 70,61 tỷ đồng, nguyên nhân do nông dân áp dụng nhưng tiến bộ của KHKT vào sản xuất, sử dụng giống mới, góp phần năng cao năng suất, năng cao thu nhập, kích thích mở rộng diện tích sản xuất ở các hộ nông dân.
Bảng 3.2: Kết quả sản xuất của xã qua 3 năm (2012-2014)
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
Tốc độ phát triển (%)
Giá trị
(Tỷ.đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(Tỷ.đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(Tỷ.đ)
Cơ cấu
(%)
13/12
14/13
BQ
1. Tổng giá trị sản xuất
99,21
100
104,71
100
128,07
100
105.54
122,31
113,62
- Nông nghiệp
50,51
50,91
60,01
57,31
70,61
55,13
118,81
117,66
118,23
- Công nghiệp xây dựng
22,5
22,68
18,5
17,67
21,2
16,55
82,22
114,59
97,06
- Thương mại, dịch vụ
26,2
26,41
26,2
25,02
36,26
28,32
100
138.39
117,64
2. Một số chỉ tiêu bình quân
- GTXS BQ/người
0,016
-
0,017
0,020
106,25
117,65
111,80
- GTSX BQ/lao động
0,029
-
0,032
0,036
110,34
112,5
111,41
(Nguồn: Ban thống kê xã Việt Thống, 2014)
- Công nghiệp, xây dựng:
Công nghiệp, xây dựng là ngành có tỷ trọng thấp nhất sau nông nghiệp và thương mại-dịch vụ, đóng góp một phần không nhỏ vào tổng giá trị sản xuất của toàn xã. Năm 2012 giá trị sản xuất đạt 22,5 tỷ đồng (chiếm 22,68% tổng giá trị sản xuất) đến năm 2014 đã giảm xuống 21,2 tỷ đồng (chiếm 16,55% tổng giá trị sản xuất), tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm giảm 2,94 %.
- Thương mại, dịch vụ:
Thương mại, dịch vụ là ngành có tỷ trọng thứ hai trong các ngành, trong 3 năm 2012 – 2014, giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ có xu hướng tăng, cụ thể năm 2012 giá trị sản xuất ngàng thương mại, dịch vụ đạt 26,2 tỷ đồng (chiếm 26,41% tổng giá trị sản xuất), năm 2014 giá trị tăng lên 36,26 tỷ đồng. Tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm tăng 17,64%.
Mức thu nhập của người dân, năm 2012 GTSXBQ/người là 0,016 tỷ đồng, GTSXBQ/lao động là 0,029 tỷ đồng đến năm 2014 GTSXBQ/người tăng lên 0,020 tỷ đồng, GTSXBQ/lao động là 0,036 tỷ đồng, chứng tỏ mức sống của người dân trong xã đã đươc cải thiện. Bên cạnh đó, cũng thấy được sự nỗ lực của các cấp, các ngành bộ máy chính quyền cũng đã có sự thay đổi về tư duy trong các chính sách hỗ trợ người dân phát triển kinh tế.
3.1.2.5. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn của xã
Thuận lợi:
Được huyện ủy, UBND huyện quan tâm chỉ đạo, Đảng ủy xây dựng nghị quyết sát với tình hình thực tế của địa phương. Ủy ban nhân dân triển khai, chỉ đạo các ban ngành, các thôn, cùng toàn thể nhân dân thực hiện tốt nội dung các nghị quyết đã ban hành. Về đội ngũ cán bộ luôn đoàn kết, thống nhất trong công tác chỉ đạo từ xã xuống thôn, được nhân dân tin tưởng, đồng tình ủng hộ, chấp hành và thực hiện tốt các chủ trương đường lối của đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cũng như các quy định của địa phương.
Về đồng ruộng được quy hoạch lại, thuận lợi cho bà con nông dân sản xuất nông nghiệp, tiết kiệm được ngày công lao động, giảm chi phí sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, hiệu quả sản xuất nông nghiệp tăng lên.
Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp như: Miễn thủy lợi phí, hỗ trợ tiền giống lúa lai, giống các loại bí, khoai tây, hỗ trợ tiền kali cho sản xuất khoai tây. Ngoài ra còn hỗ trợ thuốc diệt chuột, thuốc diệt ốc biêu vàng, tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã.
Năm 2014 dưới sự lãnh đạo trực tiếp của đảng ủy, UBND xã đã chỉ đạo và điều hành trên mọi lĩnh vực công tác. Từ đó phát triển kinh tế, xã hội ổn định, cơ sở hạ tầng được củng cố và xây dựng đồng bộ. Hệ thống điện, đường, trường, trạm, được tu bổ, nâng cấp, hoạt động có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
Khó khăn:
Việt Thống có vị trí xa so với trung tâm huyện, không có đường quốc lộ, tỉnh lộ và các trục đường của huyện chạy qua, nên khó khăn trong việc giao thông đi lại và vận chuyển hàng hóa.
Mặt khác đường giao thông ở các thôn, xóm còn nhỏ hẹp, giao thông nội đồng chưa được cứng hóa nên ảnh hưởng nhiều đến việc đi lại, cũng như công tác sản xuất nông nghiệp của người dân.
Giá cả hàng hóa trên thị trường không ổn định, giá các mặt hàng tiêu dùng tăng lên, giá hàng hóa nông sản chững lại, đôi khi còn giảm xuống. Đầu năm 2014sanr phẩm chăn nuôi mất giá ảnh hưởng không ít đến đời sống xủa người nông dân.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
- Chọn điểm nghiên cứu: Huyện Quế võ, tỉnh Bắc Ninh là huyện có diện tích trồng khoai tây vụ đông lớn và ngày càng được mở rộng trong mấy năm gần đây. Trong đó, xã Việt Thống là một trong những xã có diện tích trồng khoai tây lớn của huyện, với các điều kiện thuận lợi về tự nhiên, đất đai phù hợp, các hộ nông dân có kinh nghiệm trong sản xuất khoai tây từ lâu. Tuy nhiên trong mấy năm gần đây, năng suất khoai tây đạt được còn thấp, hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao.
- Chọn hộ điều tra: Xã Việt Thống gồm 5 thôn trong đó có 3 thôn (thôn Việt Vân, thôn Thống Hạ, thôn Việt Hưng) có diện tích trồng khoai tây lớn nhất, tôi tiến hành điều tra ngẫu nhiên 50 hộ nông dân trong 3 thôn để tìm hiểu về tình hình sản xuất, năng suất, sản lưởng cũng như chi phí mà các hộ nông dân bỏ ra trong quá trình sản xuất, đồng thời biết thêm về những khó khăn hay gặp phải trong quá trình sản xuất khoai tây vụ đông của các hộ nông dân trên địa bàn xã.
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
3.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Sử dụng một số số liệu được công bố từ các nguồn:
- Các báo cáo, các luận văn, các công trình nghiên cứu khoa học của các chuyên gia, tài liệu sách báo trên internet về cơ sở lý luận, thực tiển về sản xuất khoai tây, cũng như hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây.
- Các số liệu chung về tình hình của xã thông qua các báo cáo hằng năm của UBND xã do ban thống kê xã cung cấp từ năm 2012-2014.
Số liệu đã được công bố qua sách báo, tạp chí, internet, các báo cáo tổng kết về các vấn đề như lao động, việc làm, tình hình nhân khẩu, tình hình sử dụng đất, kết quả sản xuất kinh doanh, diện tích, năng suất, sản lượng một số cây rau màu hằng năm. Kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu phục vụ các nội dung luận văn đang nghiên cứu. Đồng thời các tài liệu đã được công bố qua các sách, báo, tạp chí, trên mạng internet,Những tài liệu này được thu thập bằng cách sưu tầm, sao chép, trích dẫn luận vawntheo danh mục các tài liệu tham khảo.
3.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Để thuận lợi trong việc nghiên cứu và phân tích kết quả nghiên cứu tôi tiến hành thu thập số liệu mới bằng cách lập phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình trên địa bàn xã. Sử dụng phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi đóng và mở, nội dung phiếu điều tra phục vụ cho các mục đích nghiên cứu. Cần tiến hành liên lạc trực tiếp với UBND xã để cập nhật các số liệu về tình hình sản xuất khoai tây của địa phương. Nhằm mục đích nắm bắt được tình hình sản xuất khoai tây, các giống khoai mà các hộ sử dụng, diện tích sản xuất khoai tây phục vụ cho quá trình phân tích. Tìm hiểu các chính sách hỗ trợ sản xuất khoai tây, các chương trình tập huấn, phổ biến về khoa học kỹ thuật. Qua đó nắm bắt được tình hình sản xuất chung của xã để tiến hành phân hộ điều tra. Để tìm hiểu những thông tin trên, cần tiến hành lập phiếu điều tra và điều tra cụ thể từng hộ nông dân ở 3 thôn.
- Chọn mẫu điều tra: Chọn mẫu điều tra trong 3 thôn thuộc địa bàn xã Việt Thống, chọn 50 hộ ngẫu nhiên. Số hộ điều tra dựa theo quy mô của từng thôn, và diện tích trồng khoai tây của mỗi thôn.
- Nội dung phiếu điều tra: Tìm hiểu các thông tin về tuổi, nhân khẩu, số lao động của hộ điều tra, giới tính, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế của hộ,, những chỉ tiêu về năng suất, diện tích, sản lượng, chi phí trung gian đầu tư sản xuất khoai tây, tình hình đầu tư phương tiện sản xuất như: xe cải tiến, cuốc,, tình hình tiêu thụ khoai tây như: số lượng khoai để bán, để tiêu dùng trong gia đình, để làm giống. Nhóm câu hỏi mở về những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất khoai tây đối với các hộ nông dân, các đề xuất nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây của hộ.
Bảng 3.3: Phân bổ mẫu điều tra
STT
Thôn
Số lượng
1
Việt Vân
20
2
Việt Hưng
10
3
Thống Hạ
20
Nguồn: Tổng hợp từ quá trình điều tra
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu chủ yếu được xử lý bằng phần mềm excel, tính toán những chỉ tiêu số tuyệt đối, tương đối và bình quân phản ánh quy mô, năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây của các hộ nông dân.
3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
3.2.4.1. Phương pháp phân tích thống kê mô tả
Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế, xã hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Phương pháp này dùng để phân tích tình hình kinh tế, xã hội, tình hình sản xuất khoai tây của các hộ nông dân, đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây của các hộ nông dân.
3.2.4.2. Phương pháp phân tích so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh các chỉ tiêu thể hiện quy mô, kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây giữa các hộ có mức đầu tư sản xuất khác nhau. Từ đó giúp tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây của các hộ nông dân.
3.2.4.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá, dự báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến lãnh đạo địa phương, cán bộ khuyến nông địa phương về tình hình xuất khoai tây trên địa bàn xã, năng suất khoai tây thu được, kỹ thuật trồng, chăm sóc cây khoai tây đang được áp dụng ở mỗi hộ có phù hợp hay không và cần có những tiến bộ gì nhằm năng cao năng suất khoai tây.
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
* Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ
- Diện tích đất đai bình quân/hộ, diện tích đất đai bình quân/nhân khẩu
- Số lao động bình quân mỗi hộ là bao nhiêu?
- Chi phí (chi phí cố định, chi phí biến đổi,)
- Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây bình quân của mỗi hộ ?
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
- Tổng doanh thu của mỗi hộ thu được từ việc trồng khoai tây
- Doanh thu bình quân/hộ là bao nhiêu?
- Tổng chi phí (TC): Là tổng số chi phí về vật chất, dịch vụ và lao động đã đầu tư cho việc tổ chức và tiến hành sản xuất trong năm.
Công thức: TC = IC + A(khấu hao) + CL(lao động gia đình và các vật chất tự có)
- Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được sản xuất ra trong nông nghiệp trong một thời gian nhất định thường là một năm.
Công thức: GO = ∑Qi *Pi
Trong đó: Qi là khối lượng sản phẩm loại i
Pi là giá cả sản phẩm i
- Chi phí trung gian (IC): Là khoản chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm như: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công cụ lao động.
Công thức: IC = chi phí vật chất + chi phí dịch vụ (mua hoặc thuê ngoài)
- Giá trị gia tăng (VA): Là chỉ tiêu phản ánh những phần giá trị do lao động sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định. Đó chính là một phần của giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian.
Công thức: VA = GO - IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy bao gồm cả công lao động của gia đình tham gia sản xuất.
Công thức: MI = VA – A – Thuế
- Lợi nhuận (LN): Là hiệu số giữa doanh thu và chi phí
Công thức: LN = GO - TC
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí trung gian (IC)
+ GO/IC (tỷ suất giá trị sản phẩm theo chi phí): Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị giá trị sản xuất.
+ VA/IC (tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí): Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị giá trị gia tăng.
+ MI/IC (tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí): Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thò thu được bao nhiêu đơn vị thu nhập hỗn nợp.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
+ GO/ công lao động: Cho biết một ngày công lao động tạo ra bao nhiêu giá trị sản xuất.
+ VA/công lao động: Một ngày công lao động tạo ra bao nhiêu giá trị gia tăng.
+ MI/công lao động: Một ngày công lao động tạo ra bao nhiêu thu nhập hỗn hợp.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
+ Giá trị sản xuất tính cho 1 đơn vị diện tích (GO/S): Chỉ tiêu này cho biết trên mỗi 1 đơn vị diện tích tạo ra được bao nhiêu đơn vị giá trị sản xuất.
+ Giá trị gia tăng tính cho 1 đơn vị diện tích (VA/S): Chỉ tiêu này cho biết trên mỗi 1 đơn vị diện tích tạo ra được bao nhiêu đơn vị giá trị gia tăng.
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát tình hình sản xuất khoai tây tại xã Việt Thống
4.1.1. Tình hình sản xuất một số cây trồng vụ đông trên địa bàn xã
Trong mấy năm trở lại đây, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đắc biệt là huyện Quế Võ đã đưa vụ đông trở thành vụ sản xuất chính của huyện. Các hộ nông dân chủ động mở rộng diện tích sản xuất vụ đông với một số các cây rau màu chủ yếu như: Khoai lang, khoai tây, cà chua,Việc làm đó tạo ra các sản phẩm vừa phục vụ tiêu dùng trong gia đình, bên cạnh đó còn góp phần nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện. Hưởng ứng theo phòng trào sản xuất rau màu vụ đông, xã Việt Thống cũng ngày càng đẩy mạnh mở rộng diện tích sản xuất rau màu vụ đông, như mấy năm trước trên địa bàn xã một năm thường sản xuất 2 vụ lúa chính là vụ xuân và hè thu, còn vụ đông thường thì chỉ có vài hộ sản xuất rau màu với một số giống khoai lang, khoai tây, nhưng năng suất đem lại không cao, do giống trồng đều là giống cũ, để từ năm này qua năm khác, không được bảo quản, gửi lạnh kỹ càng, nên gia đình sản xuất chủ yếu để tiêu dùng, không bán.
Khoảng 3 năm trở lại đây, cây khoai tây bắt đầu được các hộ nông dân trong xã tích cực sản xuất. Với các lợi ích rất cao về giá trị ding dưỡng, giá bán khoai tây được cho là cao so với các loại rau màu khác, bên cạnh đó là sự hỗ trợ về tiền giống, tiền kali từ hợp tác xã đối với các hộ gia đình sản xuất khoai tây. Cây khoai tây ngày càng được trồng phổ biến trên địa bàn xã. Bên cạnh sản xuất khoai tây để bán, các hộ nông dân còn tích cực sản xuất thêm một số các rau màu khác như: Khoai lang, cà chua, bí, rau bắp cải, vừa nhằm phuc vụ tiêu dùng trong gia đình, sử dụng trong chăn nuôi lại có thể bán góp phần nâng cao thu nhập cho hộ.
Qua bảng số liệu 4.1 ta thấy, các loại rau màu chủ yếu mà các hộ gia đình trên địa bàn xã sản xuất là: khoai lang, khoai tây, bí, cà chua, bắp cải. Tuy nhiên trong 3 năm vừa qua khoai tây vẫn là cây trồng có diện tích sản xuất lớn nhất và ngày càng tăng do mang lại nguồn thu nhập cho bà con nông dân, phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã, nên khoai tây được người dân trong xã rất ưa chuộng. Theo nguồn thông tin điều tra ở xã, khoai tây được trồng chủ yếu vào vụ đông, thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch kéo dài từ 80-90 ngày. Khoai tây được trồng hầu hết trên các loại đất như: đất thịt, đất pha cát,
Bảng 4.1: Biến động diện tích và cơ cấu diện tích các giống rau màu vụ đông của xã Việt Thống qua các năm (2012-2014)
Loại cây
2012
2013
2014
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
- Cây khoai tây
31
38.51
45.3
46.65
62
56.99
- Cây khoai lang
24.3
30.19
24
24.72
21
19.3
- Rau bắp cải
6.2
7.70
6.2
6.39
9
8.27
- Cà chua
1
1.24
1.6
1.65
0.8
0.74
- Bí
18
22.36
20
20.59
16
14.7
Tổng diện tích
80.5
100
97.1
100
108.8
100
Nguồn: Ban thống kê xã Việt Thống
4.1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của xã
Cây khoai tây đã được các hộ nông dân trên địa bàn xã trồng từ nhiều năm trước. Tuy nhiên diện tích sản xuất còn thấp và chỉ có một số hộ nông dân trồng. Vì trong các năm trước 2012 công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn xã chưa được thực hiện. Nên mỗi hộ gia đình chưa có quy hoạch đồng ruộng, sản xuất mang tính manh mún, lẻ tẻ. Giống khoai tây các hộ sử dụng toàn là để giống qua nhiều vụ, chưa có sự hỗ trợ giống từ hợp tác xã, để giống theo kiểu truyền thống, chưa có kho gửi lạnh, giống bị thoái hóa năng suất đem lại còn thấp, sản lượng đạt được không cao. Nên trong những năm trước hầu hết trên địa bàn xã việc sản xuất khoai tây chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong gia đình, bên cạnh đó tình hình tiêu thụ khoai cũng gặp khó khăn vì rất ít các nhà thu mua, thu gom khoai tây, hộ nông dân không xác định được đầu ra cho sản phẩm, rất khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ. Nhưng từ 3-4 năm trở lại đây, cây khoai tây được chính quyền địa phương, các hộ nông dân chú trọng đầu tư sản xuất, nên diện tích đã được mở rộng, năng suất, sản lượng được nâng cao hơn.
Bảng 4.2: Năng suất, sản lượng khoai tây của xã qua 3 năm (2012 – 2014)
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
2013/2012
2014/2013
+/-
%
+/-
%
Năng suất (Tạ/ha)
108
121,5
116,1
13,5
12,5
-5,4
4,44
Sản lượng (Tạ)
3348
5503,95
7198,2
2155,95
64,39
1694.25
30,78
Nguồn: Ban thống kê xã Việt Thống
Qua bảng biến động năng suất, sản lượng khoai tây của xã giai đoạn 2012 -2014 cho thấy năng suất, sản lượng khoai tây không ổn định qua các năm như:
+ Năng suất khoai tây năm 2013 đạt 121.5 (tạ/ha) tăng 13.5 tạ/ha (tương đương 12.5%) so với năm 2012, nhưng đến năm 2014 năng suất khoai tây lại giảm 5.4 tạ/ha (tương đương 4.44%) so với năm 2013.
+ Mặc dù năng suất biến động không ổn định, nhưng diện tích sản xuất khoai tây ngày càng tăng, kéo theo đó là sản lượng khoai tây trên địa bàn xã ngày càng tăng cao.
Để lý giải sự không ổn định trong năng suất khoai tây thu được ở xã thì có thể có nhiều nguyên nhân. Nhưng mặc dù năng suất khoai tây có biến động, nhưng vẫn phải khẳng định rằng sản xuất khoai tây đem lại giá trị kinh tế cao hơn rất nhiều so với các rau màu vụ đông khác và sản xuất khoai tây trở thành cây trồng vụ đông ưa chuộng của các hộ nông dân trong xã.
4.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây của các hộ nông dân tại xã Việt Thống
4.2.1. Khái quát về các hộ điều tra
4.2.1.1. Nhân khẩu
Theo số liệu điều tra, năm 2014 bình quân mỗi hộ có 5,44 nhân khẩu, số lao động bình quân/hộ là 3,44 người. Lực lượng lao động có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất của hộ nói chung và trong sản xuất nông nghiệp nói riêng, điều này càng có ý nghĩa khi nông nghiệp nước ta chủ yếu là sản xuất lúa nước, đất đai không bằng phẳng, chưa có sự hỗ trợ nhiều của các máy móc, trang thiết bị hiện đại. Mặc dù mấy năm trở lại đây khu công nghiệp phát triển mạnh mẽ, những thanh niên trong xã đều tham gia làm công nhân trong các công ty ở khu công nghiệp, lao động tham gia sản xuất nông nghiệp còn lại chủ yếu là người trung niên, nhưng lực lượng lao động tham gia sản xuất nông nghiệp này lại mang lại cho các hộ nông dân một nguồn thu nhập đáng kể trong tổng thu nhập của các hộ gia đình.
4.2.1.2. Trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa của các chủ hộ phần nào có tác động đáng kể đến nhận thức, khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuất vào sản xuất và kết quả sản xuất của hộ. Việt Thống là một xã nằm ở ven sông, xa khu vực thành phố nên trình độ văn hóa của các chủ hộ điều tra còn thấp. Trình độ cấp 1 bình quân của các hộ điều tra chiếm 50%, cấp 2 chiếm 38%, trình độ các chủ hộ ở cấp 3 chỉ chiếm 10% và còn 2% là trên cấp 3. Đây cũng chính là điều kiện bất lợi cho các hộ nông dân trong việc tiếp cận các lớp tập huấn về kỹ thuật chọn giống, bảo quản, chăm sóc cũng như trao đổi kinh nghiễm giữa các hộ nông dân và cơ quan khuyến nông xã, vấn đề chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp để đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Bảng 4.3: Đặc điểm chung của các hộ điều tra
Chỉ tiêu
ĐVT
BQC
Trong đó
Thôn
Việt Vân
Thôn
Việt Hưng
Thôn
Thống Hạ
1. Thông tin chủ hộ
- Số hộ điều tra
Hộ
16.7
20
10
20
- Tuổi BQ
Tuổi
46,96
48,4
48,3
44,85
- Trình độ học vấn
%
+ Cấp 1
%
50
50
80
35
+ Cấp 2
%
38
40
20
45
+ Cấp 3
%
10
10
0
15
+ Khác
%
2
0
0
5
- Chủ hộ là Nam
%
92
90
90
95
- Chủ hộ là Nữ
%
8
10
10
5
2. Nhân khẩu – lao động
Khẩu/hộ
- Số khẩu BQ/hộ
Khẩu/hộ
5,44
5,75
5,2
5,25
- Số LĐ BQ/hộ
Lđ/hộ
3,44
3,85
3,2
3,15
3. Số năm kinh nghiệm TB
Năm
4,58
4,9
4
4,55
4. Thu nhập BQ/hộ/vụ đông từ khoai tây
Tr.đ/hộ
6,1
6,225
5,75
6,15
Nguồn: Tổng hợp từ quá trình điều tra tại xã Việt Thống
4.2.1.3. Số năm kinh nghiệm trồng khoai tây
Các hộ nông dân điều tra có số năm kinh nghiệm trong sản xuất khoai tây bình quân là 4.58 năm. Đây cũng là khoảng thời gian tương đối dài để các hộ nông dân có thể tích lũy cho mình được những kinh nghiệm quý báu và quan trọng trong quá trình trồng, chăm sóc khoai tây, để năng suất khoai tây ngày càng được nâng cao.
4.2.1.4. Thu nhập bình quân từ sản xuất khoai tây vụ đông của hộ
Trong vài tháng vụ đông ngắn ngủi, mỗi hộ gia đình có thu nhập bình quân từ sản xuất khoai tây là 6,1 triệu đồng, một con số không lớn, nhưng như mấy năm về trước các hộ nông dân chưa nghĩ đến sản xuất khoai tây vụ đông, thì thậm chí còn không có thu nhập, nhưng đến bây giờ các hộ nông dân ngày càng mở rộng diện tích sản xuất vụ đông, trong đó đặc biệt là trồng khoai tây được các hộ nông dân chú trọng sản xuất góp phần nâng cao thu nhập cho gia đình, cải thiện mức sống cho các hộ nông dân.
4.2.2. Tình hình trang bị trang thiết bị phục vụ sản xuất khoai tây của hộ
Ngoài các yếu tố đầu tư về chí phí trung gian thì phương tiện sản xuất cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong trồng và chăm sóc khoai tây. Qua bảng số liệu 4.4 cho thấy mức đầu tư về phương tiện sản xuất bình quân/hộ ở mỗi thôn là có sự chênh lệch:
- Thôn Việt Vân bình quân mỗi hộ đầu tư 1 xe cải tiến để phục vụ cho quá trình vận chuyển giống, phân bón,, trong quá trình trồng và chăm sóc, vun xới, cũng như vận chuyển khoai khi thu hoạch. Bên cạnh đó mỗi hộ bình quân đầu tư 2,75 cái cuốc, 1,45 cái đồ vun luống để phục vụ cho vun, xới, trồng khoai. Thêm nữa là mỗi hộ trang bị 1 bình bơm, hay bình phun thuốc sâu phục vụ sản xuất.
- Thôn Việt Hưng bình quân mỗi hộ đầu tư cũng 1 xe cải tiến với 2,3 cái quốc ít hơn so với thôn Việt Vân, và 1,3 cái đồ vun luống, 1 bình bơm thuốc.
- Thôn Thống hạ bình quân mỗi hộ đầu tư 1 xe cải tiến, với cuốc là 2,35 cái và 1,4 cái đồ vun luống cộng với 1 bình bơm. Có thể thấy cả 3 thôn đều có sự đầu tư giống nhau về số lượng xe cải tiến và số bình bơm thuốc BVTV, tuy nhiên chỉ có sự chênh lệch nhỏ về số lượng cuốc và đồ vun luống ở mỗi hộ.
Bảng 4.4: Mức đầu tư phương tiện sản xuất bình quân/hộ
STT
Phương tiện sản xuất
BQC
(cái)
Thôn
Việt Vân
Thôn
Việt Hưng
Thôn
Thống Hạ
1
Xe cải tiến (cái)
1
1
1
1
2
Cuốc (cái)
2,5
2,75
2,3
2,35
3
Đồ vun (cái)
1,4
1,45
1,3
1,4
4
Bình bơm (cái)
1
1
1
1
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
4.2.3. Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất khoai tây của các hộ điều ...h quyền địa phương, các hộ nông dân chưa có những liên kết, hợp tác lâu dài nào với các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất sử dụng nguyên liệu khoai tây trong sản xuất. Khoai tây chủ yếu được bán cho những người mua buôn, gây thiệt thòi về giá bán khoai tây đối với bà con. Vì nếu bán trực tiếp cho các doanh nghiệp sản xuất mức giá mà các hộ nông dân nhận được sẽ cao và ổn định hơn so với những người bán buôn.
Thị trường tiêu thụ cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây của hộ nông dân trên địa bàn xã.
4.3.7. Ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
Hiện nay trên địa bàn xã hệ thống đường giao thông nội đồng phục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp cho các hộ nông dân chưa được chú trọng. Giao thông nội đồng vẫn là đường đất, gây khó khăn cho quá trình vận chuyển vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất của bà con. Đặc biệt trong sản xuất khoai tây phân hữu cơ đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sinh trưởng cũng như phát triển của cây khoai tây, nhưng do quá trình vận chuyển khó khăn nên hầu như các hộ nông dân chỉ sử dụng phân vô cơ cho sản xuất khoai tây. Điều này làm ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây.
4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây của các hộ nông dân xã Việt Thống
4.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất khoai tây của các hộ nông dân trên địa bàn xã
Qua kết quả điều tra, phỏng vấn hộ nông dân trồng khoai tây và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây, có thể nhận thấy những thuận lợi và khó khăn, hạn chế trong sản xuất khoai tây của các hộ nông dân trên địa bàn xã Việt Thống như sau:
4.4.1.1. Những thuận lợi
- Các hộ nông dân trên địa bàn xã Việt Thống có kinh nghiệm trồng khoai tây lâu đời, mức đầu tư chi phí cho sản xuất khoai tây cao, được tiếp cận những tiến bộ về khoa học kỹ thuật.
- Việt Thống có địa hình đất cao, thoát nước, chủ yếu là đất pha cát phù hợp với các loại cây rau màu, đặc biệt là cây khoai tây.
- Chính quyền địa phương có nhiều chính sách hỗ trợ tền giống sản xuất, tiền kali cho các hộ nông dân, có cơ sở đảm bảo gửi khoai lạnh cho bà con nông dân.
4.4.1.2. Những khó khăn, hạn chế
- Về giống: Hiện nay trên địa bàn xã Việt Thống, cũng như huyện Quế Võ chưa có hệ thống sản xuất giống khoai tây đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn, đa số là do nông dân mua một số ít giống nhập nội từ hợp tác xã về trồng, sau đó để giống cho vụ sau. Nên chưa đáp ứng được nhu cầu chất lượng, cũng như số lượng giống cho sản xuất vụ đông.
- Về phân bón: Các loại phân bón mà nông dân sử dụng hiện nay chủ yếu là phân vô cơ, rất ít hoặc không sử dụng phân hữu cơ làm cho đất bị thoái hóa nhanh, đồng thời hiệu quả sử dụng phân bón tăng làm cho chi phí đầu tư đầu vào tăng. Mặc dù chi phí đầu tư cho sản xuất cao, nhưng do các hộ nông dân bón phân không đúng thời điểm, giai đoạn phát triển của cây nên kết quả thu được không cải thiện.
- Về lao động: Hiện nay đa số lực lượng lao động trẻ đi làm tại các khu công nghiệp và các ngành nghề khác, lực lượng tham gia snar xuất chủ yếu là người lớn tuổi nên không mở rộng được diện tích sản xuất.
- Thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ không ổn định, chưa có vùng, cơ sở sản xuất hàng hóa lớn có ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, chủ yếu do các nhà thu gom, mua buôn ở địa phương.
- Về sâu bệnh: Các hộ nông dân đa phần tiến hành sản xuất khoai tây ngay sau khi thu hoạch vụ lúa mùa, nên đất đai sản xuất không được nghỉ ngơi, nhiều sâu bệnh vẫn tồn tại trong đất có ảnh hưởng đến sản xuất khoai tây, bên cạnh đó các hộ nông dân không được phổ biến về các loại thuốc BVTV đặc trị sâu bệnh, nên việc phun thuốc không đạt được hiệu quả cao.
4.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây của các hộ nông dân trên địa bàn xã
Trên cơ sở phân tích về tình hình sản xuất khoai tây trên địa bàn xã, mức đầu tư chi phí cho sản xuất khoai tây của các hộ nông dân và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây, tôi đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây cho các hộ nông dân trên địa bàn xã Việt Thống.
4.4.3. Giải pháp về kỹ thuật
- Về giống: giống là yếu tố quyết định hàng đầu về năng suất, chất lượng của khoai tây. Nếu mức đầu tư chi phí đầu vào là như nhau, nhưng chủng loại giống khác nhau sẽ mang lại hiệu quả kinh tế khác nhau. Những nước trồng khoai tây trên thế giới đều rất chú trọng đến việc chọn tạo giống cho sản xuất, vì thiếu giống cũng như chất lượng giống chưa tốt là yếu tố chính ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây của các hộ nông dân. Qua điều tra 50 hộ nông dân trên địa bàn xã Việt Thống cho thấy giống khoai tây được các hộ sử dụng là Đức Lùn và Đức Cao. Tuy nhiên qua phân tích có thể thấy, giống Đức Lùn mang lại hiệu quả kinh tế cũng như năng suất cao hơn Đức Cao. Nhưng do giống sản xuất là do tự các bà con nông dân chọn và để lại cho vụ sau. Nên khả năng chọn phải những củ giống có chất lượng chưa tốt là rất cao. Bên cạnh đó việc sử dụng giống khoai tây qua nhiều vụ cũng làm giảm năng suất của khoai tây. Chính vì vậy, cần có những buổi tập huấn phổ biến cho các hộ nông dân về những hạn chế trong việc sử dụng lại giống qua các vụ làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, hiệu quả kinh tế mang lại trong sản xuất khoai tây, không những thế việc sử dụng giống khoai tây qua nhiều vụ còn làm giảm khả năng chống chịu với sâu bệnh, các điều kiện về thời tiết của cây khoai tây.
Trong việc chọn giống để lại cho sản xuất trong vụ sau, thì chỉ nên trồng lại 1 đến 2 vụ, và việc chọn giống phải được thực hiện một cách kỹ càng, chọn những củ giống với tia mầm còn tươi, màu của khoai tây phải đẹp màu vàng nhạt, không sâu bệnh như vậy khi trồng sẽ không bị chết rút, và mức độ xảy ra sâu bệnh cũng ít hơn.
Thêm vào đó, cơ quan khuyến nông của xã cũng cần tích cực phổ biến, cũng như chuyển giao các giống khoai tây mới cho các hộ nông dân, đáp ứng đủ nhu cầu về giống cần thiết cho các hộ trong quá trình sản xuất. Công tác bảo quản, gửi lạnh giống sau khi thu hoạch cũng cần được thực hiện nhanh chóng, tránh tình trạng khoai để lâu ngày trong nhà dân mà chưa được gửi đi làm ảnh hưởng đên schaats lượng và số lượng giống phục vụ cho sản xuất khoai tây của các hộ nông dân.
- Phân bón: trong sản xuất khoai tây phân bón đóng vai trò rất quan trọng trong việc năng cao năng suất, năng cao hiệu quả kinh tế, và nó quyết định đến mức thu nhập mà các hộ nông dân nhận được trong sản xuất khoai tây. Đối với các hộ nông dân trồng khoai tây trên địa bàn xã Việt Thống thì hầu hết mức đầu tư chi phí phân bón cho sản xuất khoai tây là tương đối cao. Tuy nhiên thời kỳ bón phân trong từng giai đoạn phát triển của cây khoai tây còn chưa đúng, nên mặc dù đầu tư phân bón cho sản xuất cao nhưng năng suất mang lại còn thấp, hiệu quả kinh tế đạt được cũng chưa cao. Việc bón phân cho khoai tây phải đảm bảo điều kiện bón đủ, đúng liều lượng, đúng quy trình và đúng thời kỳ phát triển thì cây mới có thể hấp thụ và phát triển được. Khoai tây là cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn, việc bón phân vô cơ như: đạm, phân lân, kali, là rất cần thiết cho sự phát triển của khoai tây.
Phân chuồng mặc dù rất tốt đối với cây khoai tây, nhưng nên sử dụng phân đã ủ mục, thì cây khoai tây mới có thể hấp thụ các chất dinh dưỡng một cách dễ dàng hơn, nếu sử dụng phân tươi bên cạnh việc sẽ có nhiều sâu bệnh làm ảnh hưởng đến sự phát triển của khoai tây, mà do thời gian sinh trưởng của khoai tây ngắn, nên khi bỏ phân tươi sẽ không có dủ thời gian để cây có thể hấp thụ được các chất dinh dưỡng có trong phân.
Có thể thấy rằng phân bón là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng, và hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây. Nên cần chú ý bón phân đúng thời kỳ phát triển của cây. Như đối với giai đoạn đầu khi vừa trồng khoai tây, các hộ nông dân nên tích cực bón đạm cho cây để cây khoai tây có thể mọc nhanh hơn, khỏe mạnh hơn, chống chịu với nhiều sâu bệnh hơn, sau thời gian khi cây đã mọc tiến hành bón lân cho cây, để cây thêm cứng cáp, khỏa mạnh, cuối cùng là giai đoạn tạo củ, hình thành củ cần tích cực bón kali, tưới kali là biện pháp nhanh nhất để cây có thể hấp thụ được các chất có trong kali một cách nhanh chóng. Kali có vai trò rất quan trọng trong việc tạo củ, hình thành củ, làm củ phát triển nhanh góp phần nâng cao năng suất, chất lượng củ cho khoai tây.
Ngoài việc chọn giống tốt, bảo quản giống tốt thì phân bón cũng là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất, sản lượng của khoai tây của các hộ nông dân trên địa bàn xã.
- Công tác khuyến nông: qua điều tra về tình hình sản xuất của các hộ nông dân trên địa bàn xã, tôi còn tiến hành tìm hiểu thêm về khả năng tiếp cận các dịch vụ tập huấn, cũng như mức độ tham gia tập huấn của các hộ nông dân trên địa bàn xã Việt Thống thì thấy rằng 100% các hộ điều tra đều được tiếp cân các dịch vụ khuyến nông về kỹ thuật chọn giống, bảo quản giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc, phòng chống sâu bệnh. Tuy nhiên mức độ áp dụng vào thực tế của các hộ nông dân chỉ mức 90%, và số lần tham gia vào các lớp tập huấn còn ít. Cơ quan khuyến nông cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến cho bà con nông dân về kỹ thuật chọn giống, sử dụng giống khoai tây sạch bệnh, chất lượng cao cũng như kế hoạch bảo quan giống trong kho lạnh của hợp tác xã, các biện pháp về kỹ thuật trồng và chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh một cách đến các hộ nông dân. Để các hộ có thể nắm bắt được những yếu tố cơ bản nhằm đẩy mạnh sản xuất, năng cao năng suất cây khoai tây. Đưa khoai tây trở thành cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ nông dân trên địa bàn xã Việt Thống.
- Công tác phòng trừ sâu bệnh: hiện nay trên địa bàn xã, các hộ nông dân chú trọng đến việc sử dụng thuốc bảo về thực vật trong sản xuất khoai tây, nhằm phòng trừ sâu bệnh hại trên cây khoai tây. Tuy nhiên việc phun thuốc BVTV để trừ sâu bệnh còn diễn ra chưa đồng đều giữa các hộ nông dân. Có hộ phun thuốc, có hộ không phun. Nên không làm giảm mật độ sâu bệnh trong sản xuất, sâu bệnh lan nhanh làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây khoai. Bên cạnh đó, đội ngủ cơ quan khuyến nông chưa được tập huấn về kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV, cũng như loại thuốc sử dụng, nên bà con nông dân chủ yếu sử dụng các loại thuốc chưa hiệu quả. Sâu bệnh vẫn phát triển mặc dù đã phun thuốc. Việc mở các lớp tập huấn cho cán bộ khuyến nông về công tác phòng trừ, giảm thiểu sâu bệnh là rất cần thiết để có thể phục vụ cho bà con nông dân trong việc tiếp cận các loại thuốc tốt, đặc trị, rồi phương thức, kỹ thuật trong phun và phòng trừ sâu bệnh hại trong sản xuất khoai tây. Tích cực tuyên truyền, thông báo cho bà con nông dân về các đợt dịch sâu bệnh để có thể chủ động phòng tránh, tiến hành phun thuốc đồng bộ trêntoàn bộ cánh đồng, làm giảm thiểu sâu bệnh hại trong sản xuất.
- Cơ sở hạ tầng: tích cực xây dựng, mở rộng hệ thống giao thông nội đồng, bê tông hóa giao thông phục vụ cho công tác chuyên chở, vận chuyển trước và sau khi thu hoạch của bà con nông dân được thuận tiện.
Công tác thủy lợi, tưới tiêu nước cần được đảm bảo, đáp ứng đủ nhu cầu về nước tưới trong thời gian cần thiết cho các hộ nông dân. Tạo điều kiện thuận lợi để cây có thể phát triển một cách tốt nhất, góp phần nâng cao năng suất trong ản xuất khoai tây.
- Kỹ thuật trồng, chăm sóc: cây khoai tây có thời gian sinh trưởng ngắn ngày, nên cần có những biện pháp tích cực trong khâu chăm sóc, vun xới. Sauk hi cây đã mọc cần thuyền xuyên làm cỏ, vun đất tạo độ xốp cho đất, cây phát triển dễ dàng hơn. Bên cạnh đó việc làm đất, vun xới thường xuyên cũng làm hạn chế sâu bệnh trên cây khoai tây. Trước khi trồng khoai cần phải làm đất thật nhỏ, tơi xốp thì sau khi trồng cây sẽ dễ mọc và phát triển nhanh được. Tích cực tưới tiêu, chăm sóc, vun xới hợp lý, đúng thời kỳ tạo điều kiện cho cây phát triển một cách tốt nhất.
4.4.4. Giải pháp về thị trường
Hiện nay tại tỉnh Bắc Ninh vẫn không có một cơ sở, doanh nghiệp chế biến khoai tây nào. 100% các hộ nông dân sau khi thu hoạch sẽ bán buôn cho những người thu mua tại địa phương. Và những người thu mua này phải vận chuyển khoai tây ra tận Hà Nội để bán cho các nhà bán buôn khác, hoặc bán cho các doanh nghiệp, cơ sở chế biến, sản xuất ngoài Hà Nội. Chính vì vậy, giá thành mà các hộ nông dân được trả sẽ thấp hơn so với giá trị thật của khoai tây, vì đã trải qua nhiều khâu vận chuyển, mua bán khác nhau. Nhu cầu về việc mở rộng các doanh nghiệp, cơ sở chế biến khoai tây đang được khuyến khích thực hiện. Cơ quan khuyến nông, cũng như chính quyền địa phương cần phải có những biện pháp trong tiêu thụ khoai tây, hình thành các kho thu mua tại địa phương, góp phần hạn chế chi phí trung gian, chi phí vận chuyển góp phần nâng cao giá thành, nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân trong sản xuất khoai tây, tạo thêm niềm tin trong sản xuất của các hộ nông dân. Từ đó các hộ ngày càng mở rộng thêm diện tích sản xuất, chú trọng đến kỹ thuật chăm sóc hơn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, cũng như điều kiện phát triển cây khoai tây trên địa bàn xã.
Mặc dù có năm giá bán rất cao, như năm 2013 giá bán đỉnh bán có thể lên đến 11.500 đồng/kg. Nhưng năm 2014 giá khoai tây lại giảm xuống chỉ còn 8.500 đồng/kg. Có thể thấy rằng, mặc dù giá bán khoai tây vẫn cao hơn so với các loại nông sản khác, tuy nhiên mức độ biến động của giá rất lớn, có năm rất cao, nhưng ngược lại có năm lại giảm thấp. Vậy cơ quan khuyến nông, chính quyền địa phương cũng như các hộ nông dân sản xuất khoai tây cần nắm bắt các dự báo về nhu cầu khoai tây hằng năm, cũng như sự biến động về giá để có những chính sách phù hợp, không gây tổn thất cho các hộ nông dân trong sản xuất khoai tây. Hạn chế việc mua bán ép giá gây thiệt hại cho các hộ nông dân. Cũng như làm giảm mức thu nhập của các hộ nông dân từ việc bán khoai. Góp phần nâng cao năng suất, tạo nên sự phát triển bền vững trong sản xuất của tây cho các hộ nông dân.
4.4.5. Giải pháp về chính sách
Sản xuất khoai tây của các hộ nông dân trên địa bàn xã vẫn mang tính chất manh mún, áp dụng kinh nghiệm của bản thân là chủ yếu. Chưa nắm bắt được các tiến bộ khoa học kỹ thuật được chuyển giao. Chính vì vậy năng suất khoai tây thu được con hạn chế, hiệu quả kinh tế mang lại từ khoai tây chưa cao. Đòi hỏi cần phải có những chính sách hỗ trợ nhiều hơn nữa từ chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng.
Mặc dù hiện nay trên địa bàn xã đã hỗ trợ cho bà con nông dân tiền giống để sản xuất, nhưng nhu cầu về giống vẫn chưa đáp ứng đủ, có nhiều hộ gia đình đăng ký khoai giống từ hợp tấc xã, nhưng do số lượng khoai nhập về của xã ít, nên đã không cso khoai giống cho các hộ nông dân sản xuất, Và họ phải tự để giống từ khoai trồng của gia đình cũng là vừa để tiết kiệm chi phí giống, và có giống để sản xuất cho vụ sau. Từ thực tế đó, đòi hỏi chính quyền cũng như ban khuyến nông xã cần chú trọng hơn nữa trong công tác giống phục vụ nhu cầu sản xuất cho bà con nông dân, đáp ứng đủ giống cho quá trình sản xuất của bà còn. Đẩy lùi tình trạng các hộ sử dụng giống cũ, giống đã thoái háo làm giảm năng suất cây trồng. Quyết tâm thực hiện sử dụng giống khoai tây sạch bệnh, năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt trong các hộ nông dân. Nhằm nâng suất cung như chất lượng, số lượng sản phẩm thu được.
Chính quyền xã cũng có các chính sách miễn phí thủy lợi, hỗ trợ tiền kali cho mỗi hộ nông dân, miễn thuế trong sản xuất. Nhưng bên cạnh có cơ quan chức năng cũng như chính quyền địa phương cần có các chính sách mở rộng, tuyên truyền phổ biến hơn nữa đến bà con nông dân về những chuyển giao khoa học kỹ thuật mới vào trong sản xuất, để bà con có thể nắm bắt và thực hiện một cách tốt nhất. Mở thêm các lớp tập huấn tại địa phương, thông báo để bà con tham gia tìm hiểu về kỹ thuật trồng cũng như chăm sóc cây khoai tây.
Các dự án hỗ trợ bà con nông dân trong chí phí sản xuất, các chính sách thu mua khoai tây sau khi thu hoạch từ chính quyền địa phương. Công tác gửi lạnh cần được đẩy mạnh thực hiện, mở rộng mối quan hệ hợp tác giữa các cơ sở, đơn vị có liên quan góp phần tăng cường tình hữu nghị, hợp tác bền chặt lâu dài. Tạo nên sự bền vững trong sản xuất cũng như phát triển cả về số lượng và chất lượng khoai tây trên địa bàn xã với các vùng lân cận. Nhnh chóng đưa khoai tây trở thành cây hàng hóa mang lại giá trị kinh tế cao, góp phần nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống cho các hộ nông dân trên địa bàn xã.
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Việt Thống là một trong những xã có diện tích trồng khoai tây lớn của huyện Quế Võ. Khoảng 5, 6 năm trước khoai tây đã được một số hộ nông dân trồng, tuy nhiên do sử dụng các giống khoai tây cũ, đã bị thoái hóa nên năng suất đem lại chưa cao. Trong 3 năm trở lại đây được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương vê giống, tiến kali nên diện tích khoai tây trên địa bàn xã được mở rộng, năm 2014 tổng diện tích khoai tây của toàn xã đạt 62 ha chiếm 56,99% trong cơ cấu rau màu vụ đông. Nhận thức được vai trò của cây khoai tây trong sản xuất vụ đông, các hộ nông dân ngày càng tích cực sản xuất khoai tây hơn và khoai tây trở thành cây trồng ưa chuộng trong vụ đông của các hộ nông dân.
Các hộ nông dân chú trọng đầu tư nhiều hơn về giống sản xuất, phân bón nên năng suất khoai tây thu được ngày càng cao, điển hình như năm 2014 năng suất khoai tây bình quân trên hộ của thôn Thống Hạ là 4,03 tạ/sào cao nhất trong 3 thôn. Mức đầu tư về chi phí trung gian cũng được các hộ nông dân chú trọng đến bình quân mỗi hộ đầu tư từ 30-40 kg giống/sào kết hợp việc bón phân, phun thuốc BVTV phòng trừ sâu bệnh, thường xuyên chăm sóc, vun xới cho sạch cỏ, sạch sâu bệnh. Các phương tiện phục vụ sản xuất ở mỗi hộ khá khang trang với bình quân 1 xe cải tiến, 2-4 cái cuốc, 1 bình bơm phun thuốc và 1-2 đồ vun luống ở mỗi hộ nông dân, góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong chăm sóc, vun xới khoai tây, nâng cao năng suất khoai tây cho các hộ nông dân.
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây của 3 thôn trên địa bàn xã cho thấy thôn Thống Hạ là thôn đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất trong 3 thôn với mức lợi nhuận bình quân/sào đạt 1073,06 nghìn đồng, đứng thứ 2 về hiệu quả kinh tế là thôn Việt Hưng với mức lợi nhuận thu được là 941,79 nghìn đồng/sào và cuối cùng là thôn Việt Vân với mức lợi thuận thu được thấp nhất 866,83 nghìn đồng/sào. Có thể kết luận rằng sản xuất khoai tây mang lại hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân trên địa bàn xã, tuy nhiên mức độ cao hay thấp còn phụ thuốc vào nhiều yếu tố như mức đầu tư chi phí trung gian, công lao động,
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây thì giống và điều kiện kinh tế, mức đầu tư phân kali có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây. Theo giống sản xuất thì đức lùn mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với giống đức cao, cụ thể như mức lợi nhuận thu được bình quân/sào khi sử dụng giống đức lùn là 1006,02 nghìn đồng, trong khi đó mức lợi nhuận thu được khi sử dụng đức cao chỉ là 879,62 nghìn đồng thấp hơn 126,4 nghìn đồng so với đức lùn. Về điều kiện kinh tế của hộ, các hộ giàu thường có xu hướng đầu tư chi phí về giống, phân bón nhiều hơn các hộ nghèo nên hiệu quả kinh tế mang lại cũng cao hơn. Mức đầu tư bón kali cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây, đối với các hộ đầu tư mức cao thu được lợi nhuận lớn nhất là 1014,18 nghìn đồng/sào. Nhưng nếu xét trên khía cạnh hiệu quả sử dụng chi phí trung gian thì hộ đầu tư ở mức mức đầu tư có hiệu quả hơn.
Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây của các hộ nông dân trên địa bàn xã cần thực hiện đồng bộ các giải pháp về kỹ thuật như: chọn giống và bảo quản giống tốt, cẩn thận, bón phân đúng thời kỳ, giai đoạn phát triển và đúng liều lượng để cây có thể hấp thụ và phát triển tốt, công tác khuyến nông, phòng trừ sâu bệnh cần được chú trọng đầu tư nhiều hơn, bên cạnh đó vấn đề về xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật chăm sóc, vun, xới cần thường xuyên và đầu tư hơn. Các giải pháp về thị trường thị trường tiêu thụ, những nhận thức về xu hướng biến động giá qua các năm để có những biện pháp phòng tránh hợp lý. Thêm vào đó là sự quan, đầu tư của cơ quan chính quyền đia phương trong các chính sách hỗ trợ sản xuất nhằm nâng cao năng suất cũng như hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây, góp phần đưa khoai tây trở thành cây hàng hóa mang lại giá trị kinh tế cao cho các hộ nông dân.
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Đối với cơ quan nhà nước
Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư, các nhà khoa học trong công tác nhân giống mới, giống chất lượng cao phục vụ nhu cầu sản xuất của bà con nông dân, tích cực đầu tư chuyển giao công nghệ hiện đại trong sản xuất và tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm.
Nhà nước cần có có chính sách hỗ trợ về vốn như: giống, phân bón,, đối với các vùng, các địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển sản xuất khoai tây góp phần chuyên môn hóa vùng sản xuất, năng cao chất lượng, và hiệu
Các cơ quan nghiên cứu giống cần tăng cường lai tạo, chọn lọc để tạo ra những giống khoai tây mang lại hiệu quả kinh tế cao, chống chịu sâu bệnh tốt phổ biến cho bà con nông dân, cũng như các vùng chuyên canh sản xuất.
5.2.2. Đối với người dân
Các hộ nông dân cần tích cực năng cao trình độ kỹ thuật, tích cực học hỏi tìm tòi về kỹ năng cũng như kỹ thuật cần có đối với sản xuất khoai tây nhằm sản xuất ra các củ khoai có chất lượng tốt, năng suất cao. Hăng hái tham gia các lớp tập huấn về kỹ thuât chọn giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc khoai tây, phòng trừ sâu bệnh, tiến hành áp dụng vào thực tế sản xuất khoai tây để mang lại kết quả cao nhất.
Không nên trồng manh mún, lẻ tẻ, cần sản xuất tập trung vào một vùng nhất định tạo điều kiện thuận lợi trong trồng, chăm sóc cũng như thu hoạch khoai được dễ dàng hơn.
Nắm bắt các thông tin thị trường về tiêu thụ, nguồn cầu về khoai tây cũng như sự biến động về giá bán để có các biện pháp nhằm ổn định nguồn cung, giảm thiểu những rủi ro nhất định trong quá trình sản xuất.
5.2.3. Đối với chính quyền địa phương
Cử các cán bộ khuyến nông đi học, đào tào từ các trung tâm kỹ thuật. Góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ để có thể hướng dẫn tốt cho bà con nông dân trong quá trình sản xuất.
Có cách chính sách hỗ trợ vay vốn sản xuất cho các hộ nông dân nghèo, chưa có điều kiện về chi phí sản xuất, góp phần mở rộng diện tích sản xuất của địa phương.
Mở các lớp tập huấn kỹ thuât thường xuyên cho bà con nông dân, giải đáp mọi thắc mắc của bà con trong quá trình sản xuất khoai tây. Để bà con có thể nắm vững hơn về những kiến thức cũng như kỹ thuật trong việc trồng và chăm sóc khoai tây.
Chính quyền địa phương cần thương xuyên phổ biến, cung cấp cho bà con những giống khoai tây mới, chất lượng cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2. Spooner, David M.; McLean, Karen; Ramsay, Gavin; Waugh, Robbie; Bryan, Glenn J (2005). “A single domestication for potato based on multilocus amplified fragment length polymorphism genotyping”.
3. Faostat (2010), ây
4.
5. Farrell M.J (1957), The Measure ment of production Efficiency in Juornal of the Roay Statistical society, Serries A, 120.
6. Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình (1997), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Cao Thị Thân (2014), Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lạc của hộ nông dân trên địa bàn xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
8. Hồ Hữu An, Đinh Thế Lộc (2005), Cây có củ và kỹ thuật thâm canh, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội.
9. Tạ Thu Cúc (2000), Giáo trình trồng rau, NXB Nông nghiệp Hà Nội, trang 145-166.
10. Nguyễn Văn Thắng, Ngô Đức Thiệu (1978), Kỹ thuật trồng khoai tây, NXB nông nghiệp Hà Nội, trang 10,16.
11. Ngô Đức Thiệu (1976), “Kỹ thuật tưới nước cho khoai tây”, Kết quả nghiên cứu khoa học khoa Trồng trọt, Trường ĐH Nông nghiệp I Hà Nội.
12. Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà (2007), Giáo trình cây rau, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Phạm Đình Long (2012), Đánh giá hiện trạng, đề xuất một số biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất khoai tây tại huyện Quế Võ- tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, Trường đại học Nông nghiệp Hà nội.
14. Faostat, 2012
15. Faostat, 2011
16. Faostat, 2013
17. Nguyễn Thị Thương (2014): “Phát triển sản xuất khoai tây ở các hộ nông dân tại địa bàn xã Cẩm Vịnh, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh”, Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
18. Ủy ban nhân dân xã Việt Thống, báo cáo kết quả kinh tế - xã hội (2012-2014).
19. Ủy ban nhân dân xã Việt Thống, báo cáo kết quả sản xuất rau màu vụ đông (2012-2014).
20. Tổng công ty giống cây trồng thái bình,
21. Báo cáo khoai tây tháng 4/2008.
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT KHOAI TÂY TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VIỆT THỐNG- HUYỆN QUẾ VÕ-TỈNH BẮC NINH
PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG CỦA HỘ
Số phiếu điều tra:.
1. Họ tên chủ hộ:.
2. Tuổi:
3. Thôn:xã Việt Thống, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
4. Giới tính:.□Nam .. □Nữ
5. Trình độ học vấn
□Cấp I □Cấp II
□Cấp III □ Khác
6. Điều kiện kinh tế của hộ
□ Hộ nghèo □ Hộ khá □ Hộ giàu
7. Nghề nghiệp chính:..Nghề phụ.
8. Số nhân khẩu của hộ:(người)
9. Số lao động của hộ:..(người)
Trong đó: + Lao động nông nghiệp:.(người)
+ Lao động phi nông nghiệp:.(người)
10. Thu nhập trung bình của hộ từ nông nghiệp/1 vụ đông:.Trđ
Thu từ trồng khoai tây/1 vụ đông:.Trđ
11. Số năm kinh nghiệm trồng khoai tây của hộ?.......(năm)
PHẦN B: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KHOAI TÂY CỦA HỘ
I. Diện tích, năng suất, sản lượng
1. Ông (bà) cho biết diện tích trồng khoai tây vụ đông năm 2014?
Trong đó: + Tổng diện tích gieo trồng hoa màu vụ đông là bao nhiêu?.........
+ Tổng diện tích trồng khoai tây vụ đông là bao nhiêu?..........
Đức lùn trồng bao nhiêu?
Đức cao?.
2. Sản lượng, năng suất khoai tây năm 2014 là bao nhiêu?
Chỉ tiêu
Đức lùn
Đức cao
Sản lượng (tạ)
Năng suất (tạ/sào)
Ông (bà) cho biết sản lượng qua các năm có ổn định không?
Năm cao nhất bao nhiêu tạ/sào?..............
Năm thấp nhất bao nhiêu tạ/sào?.............
II. Các yếu tố đầu vào cho sản xuất khoai tây của hộ là bao nhiêu?
1. Giống khoai tây
Ông (bà) cho biết giống khoai tây mà hộ sử dụng là gì?
□ Đức lùn □ Đức cao □ Khác
Ông (bà) cho biết giống khoai tây mà hộ trồng được lấy từ đâu?
□ Cơ quan khuyến nông □ Từ vụ trước để lại □ Khác
2. Lao động
Ông (bà) cho biết về lao động sử dụng để sản xuất khoai tây ?
- Lao động gia đình:(lao động)
- Lao động thuê ngoài:(lao động)
3. Đất đai
Ông bà cho biết về đất đai sử dụng sản xuất khoai tây?
□ Đất của gia đình □ Đất đi thuê
Nếu là đất đi thuê thì:
- Diện tích thuê là bao nhiêu?................(sào)
- Chi phí thuê đất là bao nhiêu?.............(1000đ/sào)
4. Vốn
Ông (bà) cho biết thông tin về vốn sử dụng để sản xuất khoai tây?
□Vốn tự có □Mua chịu □Khác
+ Nếu mua chịu thì:
* Vốn tự có là bao nhiêu:Trđ
* Mua chịu là bao nhiêu:Trđ
5. Ông (bà) cho biết chi phí để sản xuất 1 sào khoai tây là bao nhiêu?
Chỉ tiêu
Đức lùn
Đức cao
ĐVT
( Kg)
Thành tiền
(1000đ)
ĐVT
(Kg)
Thành tiền
(1000đ)
1. Chi phí vật tư
- Giống
- Đạm
- Phân Lân NPK
- Kali
- Thuốc BVTV
2. Chi phí dịch vụ
- Cày bừa, làm đất
- Lao động gia đình (150.000đ/công)
Tổng chi phí trung gian
6. Các vật tư nông nghiệp sử dụng trong sản xuất của gia đình là gì?
STT
Vật tư nông nghiệp
Số lượng
(cái)
Giá mua (1000đ)
Thời gian sử dụng
(năm)
1
Xe cải tiến
2
Cuốc
3
Đồ vun
4
Bình phun thuốc
7. Các dịch vụ gia đình tiếp cận
Gia đình có được tiếp cận các dịch vụ khuyến nông nào liên quan đến sản xuất khoai tây không?
□ Có □ Không
Nếu có thì:
- Số lần tham gia là bao nhiêu?........
- Nội dung tham gia:
□ Giống □ Kỹ thuật bổ khoai và bảo quản sau khi bổ □ Phòng trừ sâu bệnh
□ Làm đất □ Thời gian sinh trưởng để bón phân hợp lý □ Khác
- Mức độ áp dụng vào thực tế sản xuất của gia đình là:..%
Nguồn cung cấp thông tin phục vụ sản xuất khoai tây của gia đình là?
□ Cán bộ khuyến nông □ Kinh nghiệm bản thân
□ Hỏi ý kiến người dân trồng khoai xung quanh □ Khác
III. Tình hình tiêu thụ khoai tây năm 2014
1.Ông (bà) cho biết một vài thông tin về tình hình tiêu thụ khoai tây?
Chỉ tiêu
ĐVT
Đức Lùn
Đức Cao
Tổng sản lượng
Tạ
- Để bán
Tạ
- Tiêu dùng gia đình
Tạ
- Đề làm giống
Tạ
Giá bán/Kg
1000đ
Doanh thu
1000đ
2. Thông tin về giá cả ông (bà) nghe ở đâu?................
3. Thường có nhiều người mua khoai tây không?..........
4. Ông (bà) cho biết gia đình bán khoai cho ai?
□ Người tiêu dùng □ Người thu gom □ Người mua buôn
5. Theo ông (bà) yếu tố nào ảnh hưởng đến giá bán khoai tây?
□ Giống □ Mẫu mã, hình thức
□ Người mua khoai tây □ Khác
IV. Một số đánh giá của hộ liên quan đến việc trồng khoai tây
1. Theo gia đình thì kỹ thuật trồng khoai tây so với các cây trồng khác là?
□ Khó hơn □ Như nhau □ Dễ hơn
2. Mức độ xảy ra rủi ro (bị chết) khi trồng khoai tây so với các cây trồng khác?
□ Nhiều hơn □ Ít hơn □ Như nhau
3. Các loại sâu bệnh thường gặp trong sản xuất khoai tây là gì?............
Mức độ xảy ra sâu bệnh khi trồng khoai tây so vs các cây trồng khác?
□ Nhiều hơn □ Ít hơn □ Như nhau
V. Các ý kiến khác
1. Nhu cầu về đất đai cho sản xuất khoai tây của gia đình có đủ không?
□ Đủ □ Thiếu
Nếu thiếu thì:
Ông (bà) có muốn mở rộng thêm diện tích trồng khoai tây không?
□ Có □ Không
Nếu không xin ông (bà) cho biết lý do?
Nếu có ông (bà) muốn mở rộng bằng cách nào?
□ Thuê đất □ Mua lại □ Khác
Vì sao ông (bà) muốn mở rộng thêm diện tích sản xuất khoai tây?
□ Sản xuất có lãi □ Có vốn
□ Có lao động □ Khác
2. Ông (bà) có dự định thay đổi cây khoai tây bằng cây khác không?
□ Có □ Không
Nếu có thì là cây gì?............
3. Ông (bà) cho biết những thuận lợi và khó khăn trong việc sản xuất khoai tây của hộ là gì?
Thuận lợi:......................................................................................................
Khó khăn:....
4. Theo ông (bà) để năng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây cần phải làmgì?..................................................................................................................
..
Xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã nhiệt tình giúp đỡ!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_trong_san_xuat_khoai_tay.doc