ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----------
ế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆ HuP ĐẠI HỌC
tế
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA Ở
XÃ HƯNG TRUNG- HUYKinhỆN HƯNG NGUYÊN -
TỈNH NGHỆ AN
ọc
h
ại
Đ
ĐẶNG HOÀI LINH
Khóa học 2012-2016
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----------
ế
Hu
KHÓA LUẬN TỐT NGHItếỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA
Ở XÃ HƯNG TRUNG-Kinh HUYỆ N HƯNG NGU
86 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 420 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở xã Hưng Trung - Huyện Hưng nguyên - tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UYÊN-
ọc
hTỈNH NGHỆ AN
i
ạ
Đ
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
ĐẶNG HOÀI LINH PGS-TS TRẦN VĂN HÒA
Lớp: K46B- KTNN
Niên khóa: 2012 – 2016
Huế, tháng 5 năm 2016
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện tại trường - Đại học Huế,
ngoài sự nổ lực phấn đấu của bản thân, sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô, cơ quan
thực tập, sự động viên giúp đỡ của gia đình, bạn bè và người thân, tôi đã hoàn thành
kì thực tập tốt nghiệp của mình.
Qua đây tôi xin phép bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến:
Trước hết tôi xin cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo- PGS- TS. Trần Văn Hòa là người
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu
và hoàn thành khóa luận này. ế
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo trường , các
thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy cho tôi, trang bị cho tôiHu những kiến thưc cần thiết
để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. tế
Ủy ban nhân dân xã Hưng Trung, Đảng ủy, các đoàn thể và bà con nông dân xã
Hưng Trung, đặc biệt là các chú, các bác trong Ban Nông nghiệp xã đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi học hỏi kinh nghiệm Kinhthực tế và các hộ gia đình đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi tiến hành thu thập số liệu điềọu trac nghiên cứu đề tài.
Lời cuối cùng tôi xin bàyh tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã
i
chia sẽ, động viên tôi ạtrong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp
này. Đ
Do thời gian thời tập, kiến thức và khả năng còn nhiều hạn chế nên nội dung đề
tài này không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự góp ý của quý thầy cô và những
người quan tâm đến đề tài này để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Đặng Hoài Linh
SVTH: Đặng Hoài Linh i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................ế 2
4.2. Phương pháp xử lí sổ liệu ...................................................................................... 3
5. BỐ CỤC KHÓA LUẬN ........................................................................................... Hu 4
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨtUế .................................................. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT LÚA ............................................................................................................ 5
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ..................................................................................................Kinh 5
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinhc t ế ........................................................................... 5
1.1.2. Phương pháp xác địnhh ọhiệu quả kinh tế ............................................................. 7
1.1.3. Đặc điểm kinh tế,i kĩ thuật của cây lúa ............................................................... 9
1.1.4. Các chỉ tiêu đánhạ giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất lúa ................. 16
1.1.5. Các yếu tốĐ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa ............................................. 17
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................... 19
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới .......................................................... 19
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam ........................................................ 20
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA XÃ HƯNG
TRUNG- HUYỆN HƯNG NGUYÊN- TỈNH NGHỆ AN ........................................... 23
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA XÃ HƯNG TRUNG ............. 23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 23
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ..................................................................................... 25
SVTH: Đặng Hoài Linh ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
2.1.3. Đánh giá chung tình hình cơ bản của xã Hưng Trung đối với hoạt động sản xuất
trồng lúa ......................................................................................................................... 30
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƯNG TRUNG .............. 31
2.3. ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG NGUỒN LỰC CỦA CÁC NÔNG HỘ ........................... 33
2.3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ......................................... 33
2.3.2. Tình hình sử dụng đất của các nông hộ ............................................................... 35
2.3.3. Trang thiết bị tư hiệu sản xuất của các nông hộ .................................................. 36
2.4. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA Ở XÃ HƯNG TRUNG ............... 38
2.4.1. Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra ......................... 38
2.4.2. Tình hình đầu tư sản xuất của các nông hộ ......................................................... 39
2.4.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ......................................ế 51
2.5. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA CỦA XÃ ......... 53
2.5.1. Quy mô đất đai của xã .........................................................................................ế Hu 53
2.5.2. Chi phí trung gian ................................................................................................t 56
2.5.3. Phân tích sự phụ thuộc của năng suất lúa và một số nhân tố ảnh hưởng chủ yếu
bằng hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas ........................................................................ 58
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢKinhI PHÁP CH Ủ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT LÚA Ở XÃ ọHƯNGc TRUNG .......................................................... 63
3.1. Định hướng phát triển .............................................................................................h 63
3.2. Một sổ giải pháp cụ thiể .......................................................................................... 64
3.2.1. Giải pháp về kĩ thuậạ t ............................................................................................ 64
3.2.2. Giải pháp vềĐ mặt cơ sở hạ tầng ........................................................................... 66
3.2.3. Giải pháp về mặt đất đai ...................................................................................... 66
3.2.4. Giải pháp về công tác khuyến nông .................................................................... 66
3.2.5. Giải pháp về vốn .................................................................................................. 66
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 67
1. KẾT LUẬN............................................................................................................. 67
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 68
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
SVTH: Đặng Hoài Linh iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
1. CNH-HĐH : Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
2. UBND : Ủy Ban Nhân Dân
3. KHKT : Khoa học kỹ thuật
4. BVTV : Bảo vệ thực vật
5. TBKT : Tiến bộ kỹ thuật
6. ĐVT : Đơn vị tính
7. BQC : Bình quân chung
8. ĐX : Đông Xuân
9. HT : Hè Thu ế
10. HTX : Hợp tác Xã
11. GO : Tổng giá trị sản xuếất Hu
12. IC : Chi phí trung giant
13. VA : Giá trị gia tăng
14. LĐ : Lao động
15. LĐNN : LaoKinh động nông nghiệp
c
họ
ại
Đ
SVTH: Đặng Hoài Linh iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1 : Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của thế giới giai đoạn 2010- 2015 .......... 20
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Việt Nam giai đoạn 2012-2014 ........ 22
Bảng 3: Tình hình nhân khẩu, lao động của xã Hưng Trung qua 3 năm 2013-2015 .... 26
Bảng 4: Tình hình sử dụng đất đai của xã Hưng Trung năm 2013- 2015 ..................... 28
Bảng 5 :Tình hình sản xuất lúa của xã Hưng Trung giai đoạn 2013- 2015 .................. 32
Bảng 6: Tình hình chung của các hộ điều tra ................................................................ 33
Bảng 7: Tình hình sử dụng đất đai tính bình quân/hộ của các hộ điều tra ........................ 35
Bảng 8: Tình hình sử dụng trang thiết bị sản xuất BQ/hộ của nhómế hộ điều tra .......... 37
Bảng 9: Kết quả sản xuất của các nhóm hộ điều tra ...................................................... 39
Bảng 10: Cơ cấu chi phí sản xuất bình quân BQ/sào vụ Đông Hu Xuân của các nhóm hộ
điều tra ...........................................................................................................................tế 41
Bảng 11: Cơ cấu chi phí sản xuất BQ/sào vụ Hè Thu của các nhóm nông hộ điều tra. 43
Bảng 12: Tình hình sử dụng giống lúa của các nhóm nông hộ điều tra (BQ/sào) ........ 45
Bảng 13: Khối lượng và chi phí các loạKinhi phân bón BQ/sào-v ụ của các hộ điều tra ......47
Bảng 14: Chi phí các loại thuốc BVTVc BQ/sào của các nhóm hộ điều tra ...................... 49
Bảng 15 : Chi phí thuê ngoài vàọ dịch vụ HTX tính BQ/sào- vụ của các nhóm hộ điều
tra ...................................................................................................................................h 50
i
Bảng 16: Kết quả và hiạệu quả tính BQ/sào của các nhóm hộ điều tra .......................... 51
Bảng 17: Phân tổ nhómĐ hộ sản xuất theo quy mô đất(BQ/sào) .................................... 54
Bảng 18: Phân tổ các hộ qua chi phí trung gian(bình quân/sào) ................................... 57
Bảng 19: Kết quả ước lượng hàm sản xuất Cobb- Douglas .......................................... 59
SVTH: Đặng Hoài Linh v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào = 500 m²
1 ha = 10000 m²
1 ha = 20 sào
1 tạ = 100 kg
ế
Hu
tế
Kinh
c
họ
ại
Đ
SVTH: Đặng Hoài Linh vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nhằm mục tiêu là phân tích, đánh giá được thực trạng năng lực đầu tư và hiệu quả
kinh tế của việc sản xuất lúa trên địa bàn xã Hưng Trung – huyện Hưng Nguyên – tỉnh
Nghệ An. Đồng thời, nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và
hiệu quả sản xuất, từ đó nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả của việc sản xuất lúa.
Bằng số liệu sơ cấp thu thập đươc từ quá trình điều tra nông hộ và số liệu thứ cấp
thu được từ UBND xã Hưng Trung và một số nguồn khác, kết hợp với việc sử dụng
các biện pháp xử lý và phân tích số liệu, dùng các chỉ tiêu so sánhế kết hợp nghiên cứu
vấn đề trong sự vận động biện chứng, tôi nhận thấy rằng: hoạt động sản xuất lúa tại địa
phương mang lại hiệu quả kinh tế tương đối, nó góp ph ầHun nâng cao thu nhập và cải
thiện đời sống cho nông hộ, đồng thời góp phần tậnế dụng lao động nông nghiệp ở
trong địa bàn.
Tuy nhiên trong quá trình sản xuất thì các hộ nông dân còn gặp rất nhiều khó
khăn, đặc biệt là về sâu bệnh, thiên tai...Kinh Vì vậy v ấn đề này cần phải được sớm khắc
phục giải quyết để hoạt động sản xucấ t lúa có thể ổn định hơn và mang lại hiệu quả cao
hơn cho các hộ nông dân. Ngoàihọ ra, việc đầu tư các yếu tố đầu cần phải hợp lý, có kế
hoạch phòng chống thiêni tai, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, học hỏi kinh nghiệm sản
xuất của những hộ sản ạxuất giỏi trên địa bàn để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế sản
xuất lúa của các nôngĐ hộ.
SVTH: Đặng Hoài Linh vii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Theo đà phát triển của sức sản xuất và phân công lao động quốc tế, nhu cầu của
con người ngày càng phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, nhu cầu về ăn và mặc vẫn là nhu
cầu cần thiết hơn cả, trong đó nhu cầu về ăn uống lại đóng vai trò số một trong đời
sống hàng ngày. Bởi vậy, lương thực trở thành yếu tố được chú trọng hàng đầu. Thực
tế trong nhiều thập kỷ qua, thế giới luôn quan tâm và lo lắng đến vấn đề lương thực.
Nhiều sách báo, nhiều tổ chức và cá nhân, nhiều cuộc hội thảo quốc gia và quốc tế
thường xuyên đề cập đến chương trình an ninh lương thực quốc gia và toàn cầu.
Lương thực luôn là mối quan tâm lớn của cả nhân loại, do nguyế cơ nạn đói nghiêm
trọng đang đe dọa nhiều dân tộc. Vì vậy, phát triển nông nghiệp luôn là quan tâm hàng
đầu của mỗi quốc gia, ngay chính cả ở Việt Nam- một nướ Huc nông nghiệp nghèo cũng
đã không ngừng nâng cao và phát triển nông nghiệp tmếột cách bền vững.
Từ khi gia nhập WTO năm 2007, Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới, và đây đã trở thành bước ngoặt quan trọng trong việc đưa ra
nhiều cơ hội phát triển cho Việt NamKinh về mọi lĩnh vực, cũng như là những thử thách
mới mà Việt Nam cần phải đương đầu và vượt qua.
ọc
Việt Nam là một trong nhữngh nước có nghề truyền thống trồng lúa nước từ thời xa
xưa. Nông nghiệp trồng ilúa vừa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, vừa là cơ sở
kinh tế sống còn của đấtạ nước. Dân số nước ta đến nay hơn 80 triệu người, trong đó
dân số ở nông thônĐ chiếm gần 80% và lực lượng lao động trong nghề trồng lúa chiếm
72% lực lượng lao động cả nước. Điều đó cho thấy lĩnh vực nông nghiệp trồng lúa thu
hút đại bộ phận lực lượng lao động cả nước, đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc
dân.
Bên cạnh đó, ưu thế lớn nhất của nghề trồng lúa còn thể hiện ở diện tích canh tác
trong tổng diện tích đất nông nghiệp cũng như tổng diện tích trồng cây lương thực.
Ngành trồng trọt chiếm 4/5 diện tích đất canh tác trong khi đó lúa giữ vị trí độc tôn,
gần 85% diện tích cây lương thực.
SVTH: Đặng Hoài Linh 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Cây lúa là cây lương thực chủ yếu của Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói
riêng, đặc biệt ở xã Hưng Trung- Hưng Nguyên- Nghệ An, lúa là cây chủ đạo của xã
từ bao đời nay, việc phát triển cây lúa góp phần tạo công ăn việc làm cho người dân,
tăng hiệu quả sử dụng đất, đem lại thu nhập và tạo điều kiện phát triển kinh tế của xã.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi thì việc canh tác cây lúa còn gặp nhiều vấn đề
khó khăn. Thiên tai, lũ lụt xảy ra thường xuyên gây mất mùa nghiêm trọng và để lại
nhiều hậu quả nặng nề, người dân mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc để khôi phục
và cải tạo lại ruộng đất. Mặt khác, người dân trong xã chủ yếu là lấy kinh nghiệm để
trồng lúa nên kiến thức về kĩ thuật còn rất hạn chế, thiếu vốn trầm trọng chưa phát
huy hết tiềm năng của cây lúa.
Vì vậy, để đánh giá cây lúa ở xã Hưng Trung có hiệu quả hayế không, tôi đã chọn
đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở xã Hưng Trung, huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An”. ế Hu
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU t
− Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về sản xuất lúa;
− Đánh giá thực trạng sản xuất, hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ trên địa bàn
xã Hưng Trung; Kinh
− Đề xuất giải pháp nâng caoọc hi ệu quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn nghiên
cứu. h
3. ĐỐI TƯỢNG VÀi PH ẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiênạ cứu
Hiệu quả kinh Đtế sản xuất lúa của các hộ nông dân trên địa bàn xã Hưng Trung,
huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa của xã Hưng Trung từ năm 2013-2015.
Không gian: Phạm vi xã Hưng Trung, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
• Số liệu thứ cấp
SVTH: Đặng Hoài Linh 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Được thu thập từ niên giám thống kê, báo cáo, tài liệu của các ban ngành UBND xã
Hưng Trung.
Ngoài ra còn thu thập những thông tin ở các đề tài đã được công bố, các tư liệu báo
chí và các trang điện tử.
• Số liệu sơ cấp
Điều tra ngẫu nhiên 60 hộ trồng lúa ở xã Hưng Trung, với 5 vùng trồng lúa chính,
chọn 2 vùng Làng Bùi và vùng Bùi Chu.
Sử dụng phương pháp phóng vấn trực tiếp các hộ trồng lúa theo mẫu bảng câu hỏi
có sẵn đã chuẩn bị.
4.2. Phương pháp xử lí sổ liệu
a. Phương pháp thống kê kinh tế
Tập hợp và hệ thống các số liệu thu thập được, tính toán các ếchỉ tiêu cần thiết trên
cở sở phân tổ thống kê. Hu
Phân tích tài liệu: dựa trên cơ sở tài liệu đã tổng ếhợp được, vận dụng các phương
pháp thống kê, phân tích kinh tế, đánh giá kết quả tvà hiệu quả sản xuất, các nhân tố
ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ nông dân.
b. Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp so sánh trongKinh phân tích nhằm đối chiếu các chỉ tiêu, các
hiện tượng kinh tế đã lượng hóa cùngc một nội dung, cùng một tính chất tương tự để
xác định xu hướng và mức hđộ ọbiến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta
tổng hợp được những néti chung, tách ra từ những hiện tượng kinh tế để so sánh, trên
cơ sở đó đánh giá đượạc các mặt phát triển và các mặt kém phát triển, hiệu quả hay
không hiệu quả đểĐ tìm các giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế đó.
c. Phương pháp chuyên gia, thu thập số liệu
Đây là phương pháp tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm của nông dân, tham khảo ý
kiến của các chuyên gia, các nhà chuyên môn, các cán bộ kĩ thuật, các cán bộ khuyên
nông, các cán bộ quản líđể có các căn cứ chính xác, trung thực khách quan, có ý
nghĩa thực tiễn, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phát triển.
d. Phương pháp phân tổ thống kê
Hiệu quả kinh tế chịu tác động của nhiều yếu tố, do vật việc phân tổ nhằm phân
tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh tế, vì vậy cần phải nghiên cứu các
nhân tố trong mối quan hệ với nhau và với kết quả, hiệu quả sản xuất.
SVTH: Đặng Hoài Linh 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
e. Phương pháp phân tích hồi quy
Sử dụng phương pháp hồi quy nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
lúa của nông hộ. Công cụ để phân tích mối quan hệ này là hàm sản xuất Cobb-
Douglas. Đây là mô hình biểu hiện sự phụ thuộc giữa kết quả với các yếu tố đưa vào
sản xuất. Mô hình hàm sản xuất Cobb- Douglas tôi sử dụng có dạng:
Y = A. . . ..... .
Logarit hóa hai vế ta có phương trình:
LnY = LnA + + + + .....+ + D2
Trong đó:
Y: Năng suất lúa (kg/sào)
A: Hằng số ế
X1: Lượng giống được sử dụng (kg/sào). Hu
X2: Lượng NPK/Lân được sử dụng (kg/sào). ế
X3: Lượng Ure được sử dụng (kg/sào). t
X4: Lượng Kali được sử dụng (kg/sào).
X5: Chi phí thuốc BVTV (1000đ/sào).
X6: Hệ số biến giả hỗ trợ vốn vay (D1)Kinh.
D1 = 1 : Có vay vốn. ọc
D1 = 0: Không vay vốn. h
X7: Hệ số biến giả với thami gia tập huấn kĩ thuật (D2).
D2 = 1: Có tham gia.ạ
D2 =0: Chưa thamĐ gia.
5. BỐ CỤC KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
Chương II: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa xã Hưng Trung- huyện Hưng
Nguyên- tỉnh Nghệ An
Chương III: Một số định hướng và giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất
của lúa ở xã Hưng Trung.
SVTH: Đặng Hoài Linh 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HIỆU QUẢ
KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
a. Khái niệm
Trong cơ chế thị trường hiện nay, đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản
xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế, với cách thức tổ chức quản lý và các
nhiệm vụ mục tiêu hoạt động khác nhau, nhưng đều có thể nói rằng mọi doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đều có mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạết được mục tiêu này
mọi doanh nghiệp đều phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát
triển doanh nghiệp, phải kế hoạch hóa các hoạt động củ aHu doanh nghiệp và đồng thời
phải tổ chức thực hiện chúng một cách hiệu quả nhất.t ế
Hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của nhà sản xuất, các doanh
nghiệp mà còn là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội, nó được thể hiện ngay tại
hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếuKinh doanh thu lớn hơn chi phí thì chúng ta có thể
kết luận doanh nghiệp hoạt động cóc hi ệu quả. Ngược lại nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí
thì có nghĩa doanh nghiệp hoạt ọđông thua lỗ. Do đó, trong quá trình tổ chức xây dựng
và thực hiện các hoạt động, hcác doanh nghiệp phải luôn kiểm tra và đánh giá hiệu quả
i
của chúng. ạ
Theo P. SamerelsonĐ và W. Nordhaus thì :“ Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt sản lượng
hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của
nó”. Thực chất quan điểm này đã đề cập khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực
của nền sản xuất xã hội, việc phân bổ và sử dụng xác nguồn lực sản xuất sẽ làm cho
nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao
nhất, là lý tưởng và không thể có mức hiệu quả nào cao hơn nữa. Vì vậy, trong điều
kiện hiện nay mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra là hoạt
động phải có hiệu quả. Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định
bởi quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của hại đại lượng doanh thu và chi phí. Các quan
SVTH: Đặng Hoài Linh 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
điểm này mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải toàn bộ
phần tham gia vào quy trình kinh tế.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Điển hình cho quan điểm này là
tác giả Manfred Kuhn, theo ông “tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả
tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Đây là quan điểm được nhiều nhà
kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của quá trình kinh tế.
Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế. Đó là
hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị.
Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau: “Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản
lượng tính theo đơn vị hiện vật (kg, chiếc) và lượng các nhânế tố đầu vào (giờ lao
động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kĩ thuật
hiện vật”, “mối quan hện tỉ lệ giữa chi phí kinh doanhế ph ảHui chỉ ra trong điều kiện thuận
lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra đượt c gọi là tính hiệu quả về mặt giá
trị” và “để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỉ lệ giữa sản
lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền”. Khái niệm hiệu quả kinh
tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ôngKinh chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị
và hiệu suất tiêu hao vật tư, cònọ hiệcu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động
quản trị chi phí. h
Một số nhà kinh tế trongi nước và ngoài nước cũng quan tâm và sử dụng phổ biến:
“Hiệu quả kinh tế là mạột phạm trù hiệu quả khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt đượĐc mục tiêu đã xác định”. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản
ánh được tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh
tế của các nhà hoạt động sản xuất kinh doanh: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trì kinh
tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, khoa học
công nghệ, vốn,) nhằm đạt được mục tiêu mong đợi mà doanh nghiệp đặt ra.
b. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Từ khái niệm của hiệu quả kinh tế đã cho chúng ta thấy được bản chất của hiệu
quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là phản ánh về mặt chất lượng
SVTH: Đặng Hoài Linh 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng của các nguồn
lực để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra; nói cách khác, hiệu quả chính là
sự tiết kiệm tối đa các nguồn lực cần có.
Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường phụ thuộc rất
lớn vào mục tiêu của doanh nghiệp, do đó mà tính chất của hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau. Nghiên cứu về bản chất kinh
tế, các nhà kinh tế học đã đưa ra rất nhiều quan điểm khác nhau, nhưng đa số đều
thống nhất về bản chất chung của nó. Nhà sản xuất muốn có lợi nhuận thì phải bỏ ra
những khoản chi phí nhất định như: vốn, lao động, máy móc, thiết bị, khoa học công
nghệ chúng ta tiến hành so sánh kết quả đạt được sau mỗi quá trình sản xuất kinh
doanh với các chi phí mà nhà sản xuất bỏ ra, từ đó tính được ếhiệu quả kinh tế. Sự
chênh lệch giữa lợi nhuận đạt được và chi phí bỏ ra của nhà sản xuất càng cao thì
chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại. ế Hu
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năngt suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Hai mặt này có mối quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với quy luật
tương ứng với nền sản xuất xã hội, là quy luật tăng năng suất và tiết kiệm thời gian.
Ngoài ra, trong hiệu quả kinh tế còn sửKinh dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi
phí (các nguồn lực đầu vào) đểọ đánhc giá hiệu quả kinh doanh. Chi phí đầu vào càng
nhỏ, đầu ra càng lớn, chất lượhng cao thì chứng tỏ hiệu quả kinh tế cao. Cả hai chỉ tiêu
kết quả và chi phí đều cói th ể đo được bằng thước đo hiện vật và thước đo giá trị. Như
vậy, bản chất của hiệuạ quả kinh tế xã hội là hiệu quả xã hội và được xác định bằng
tương quan so sánhĐ giữa lượng kết quả thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ
ra.
1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu kinh tế được tính toán trên cơ sở xác định được các yếu tố đầu vào và các
yếu tố đầu ra. Chẳng hạn, đối với các doanh nghiệp hay trang trại, trên cơ sở sản xuất
có thuê mướn công nhân thì để đánh giá hiệu quả người ta dùng chỉ tiêu lợi nhuận.
Còn đối với nông hộ thì lại dùng chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA) hay thu nhập hỗn hợp
(MI) và để xác định hiệu quả kinh tế thì chúng ta cần phải xác định được chi phí bỏ ra
và kết quả thu về.
SVTH: Đặng Hoài Linh 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế bao gồm:
• Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là:
H = Q – C
Trong đó
H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng)
C: Chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng)
• Về mặt so sánh tương đối:
Thứ nhất, hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả đạt được chia cho
chi phí bỏ ra(dạng thuận) hoặc lấy chi phí bỏ ra chia cho kết quả thu được (dạng
nghịch). ế
- Dạng thuận:
H = Q/C ế Hu
Trong đó: t
H: Hiệu quả kinh tế (lần )
Q: Kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng)
C: Chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu Kinhđồng)
Ý nghĩa của công thức choọ bicết nếu một đơn vị chi phí bỏ ra sẽ tạo ra được bao
nhiêu đơn vị kết quả. h
- Dạng nghịch: i
H = C/Q ạ
Trong đó: Đ
H: Hiệu quả kinh tế (lần)
Q: Kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng)
C: Chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng)
Ý nghĩa của công thức này là để đạt được một đơn vị kết quả thì cần bỏ ra bao
nhiêu đơn vị chi phí.
Hai chỉ tiêu này mang ý nghĩa khác nhau nhưng laị có mối quan hệ mật thiết, chặt
chẽ với nhau, cùng được sử dụng để phản ảnh hiệu quả kinh tế.
SVTH: Đặng Hoài Linh 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Phương pháp này có ưu điểm là phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực,
xem xét được một đơn vị nguồn lực sử dụng đã mang lại bao nhiêu đơn vị kết quả,
hoặc một đơn vị kết quả thu được cần phải chi ra bao nhiêu đơn vị nguồn lực.
Thứ hai, hiệu quả kinh tế được xác định bằng phương pháp hiệu quả cận biên
bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm.
- Dạng thuận:
Hb = Q / C
Ý nghĩa: Cứ tăng thêm một đơn vị phí thì sẽ tăng thêm được bao nhiêu đơn vị kết
quả.
- Dạng nghịch:
Hb = C/ Q ế
Ý nghĩa: Cứ tăng thêm một đơn vị kết quả thì cần đầu tư thêm bao nhiêu đơn vị chi
phí. ế Hu
Trong đó: t
Hb: Hiệu quả cận biên (lần)
Q: Lượng tăng (giảm) của kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng)
: Lượng tăng (giảm) của chi phí bỏ raKinh (nghìn đồng, triệu đồng)
c
Phương pháp này sử dụng đểọ nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho tái sản
xuất mở rộng. Nó cho biết mộth đơn vị đầu tư tăng thêm thì tăng thêm bao nhiêu đơn vị
kết quả. Hay nói cách khác,i để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ sung thêm bao
nhiêu đơn vị đầu vào. ạ
Có nhiều phươngĐ pháp xác định hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh một khía
cạnh nhất định về hiệu quả. Vì vậy, tùy vào mục đích nghiên cứu, phân tích và thực tế
mà lựa chọn phương pháp nào cho phù hợp với mục tiêu của mình.
1.1.3. Đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của cây lúa
a. Nguồn gốc, xuất xứ
Trên thế giới có hai loại lú...iệt độ: có hai mùa rõ rệt, mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Tháng 9, 10 là mùa mưa kèm theo những đợt áp thấp vàế bãoHu lớn. Từ tháng 4 đến tháng
10 là mùa khô hạn, độ ánh sáng lớn, gió Tây Nam khôt nóng thổi về, tháng nóng nhất
là tháng 7. Số giờ nắng trung bình trong năm là 1.637 giờ. Bức xạ mặt trời 74,6
cal/cm .
• Lượng mưa: lượng mua bình quânKinh hàng năm 1.500 – 1.900 mm, năm cao nhất
là 2.500mm, thấp nhất là 1.100ọ mm.c Trong năm lượng mưa phân bổ không đều, chủ
yếu tập trung vào tháng 9, 10h đến trung tuần tháng 11 gây ra ngập úng.
• Độ ẩm: độ ẩm trungi bình 86%, cao nhất là 89% (từ tháng 12 đến tháng 2), thấp
nhất là 60% (từ tháng 6ạ đến tháng 10).
• Chế độ gió:Đ có hai hướng gió thịnh hành
Gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió về thường mang theo
giá rét, mưa phùn.
Gió Phơn Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 9 có lúc gây khô hạn.
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động
Dân số và lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp nói chung cũng như trong sản xuất nói riêng. Để thấy rõ tình hình biến động
dân số và lao động của xã qua 3 năm 2013- 2015. Chúng ta xem xét số liệu ở bảng 3.
SVTH: Đặng Hoài Linh 25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Bảng 3: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Hưng Trung qua 3 năm
2013- 2015
Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014
+/- % +/- %
Tổng số hộ Hộ 2075 2110 2142 35 1,67 32 1,52
Tổng nhân khẩu Người 9300 9439 9580 139 1,49 141 1,49
Tổng lao động LĐ 6839 6942 7132 103 1,51 190 2,74
LĐNN LĐ 6360 6456 6633 96 1,51 177 2,74
LĐPNN LĐ 479 486 499 7 1,46 13 2,67
Một số chỉ tiêu BQ
Nhân khẩu/hộ NK/hộ 4,48 4,47 4,47 -0,01 -ế0,22 0 0
Lao động/hộ LĐ/hộ 3,30 3,29 3,33 -0,01 -0,30 0,04 1,22
LĐNN/hộ LĐNN/hộ 3,07 3,06 3,10 - 0,01Hu -0,33 0,04 1,31
(Nguồn: Phòng địa chínht ủyế ban nhân dân xã Hưng Trung)
Qua bảng số liệu trên ta thấy từ năm 2013 đến 2015 tổng số hộ và tổng nhân khẩu
có xu hướng tăng, cụ thể năm 2015 tổng số hộ của xã là 2142 hộ tăng 1,52 % tương
ứng với 32 hộ so với năm 2014. Tổng Kinhsố hộ tăng lên đi đôi với tổng số nhân khẩu tăng
lên, vào năm 2013 có 9300 người,c năm 2014 có 9439 người tăng 1,49% so với năm
2013 và đến năm 2015 có 9580 ọngười tăng 141 người tương ứng với 1,49%.
Số lao động cũng tăng dầnh qua 3 năm, năm 2013 xã có 6839 lao động và đến năm
i
2014 thì toàn xã có 6942ạ lao động tăng 103 lao động, tương ứng với tăng 1,48% so với
năm 2013. Năm 2015Đ có 7132 lao động tăng 2,74%, tương ứng với 190 lao động so
với năm 2014. Số lao động nông nghiệp của xã qua 3 năm cũng tăng lên, năm 2014 số
lao động nông nghiệp 6456 lao động tăng 1,51% tương ứng với tăng 96 lao động so
với năm 2013, năm 2015 số lao động nông nghiệp là 6633 lao động tăng 2,66 % tương
ứng với 177 lao động so với năm 2014.
Năm 2015 bình quân mỗi hộ có 3,33 lao động trong tổng số 4,47 nhân khẩu, trong
đó có 3,1 lao động nông nghiệp. Điều này cho thấy lượng lao động nông nghiệp trên
mỗi hộ vẫn chiếm tỉ lệ lớn, mặc dù một số bộ phận chuyển đổi sang làm phi nông
nghiệp, di cư lên thành phố làm việc. Nhìn chung dân số và lao động của xã từ năm
2013 đến 2015 có sự biến động theo xu hướng tăng lên, số lao động nông nghiệp và
SVTH: Đặng Hoài Linh 26
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
phi nông nghiệp đều tăng lên qua các năm. Đây là nguồn lực dồi dào trong hoạt động
sản xuất lúa, bên cạnh đó cũng cho thấy khi dân số tăng lên thì việc xây dựng kế hoạch
hóa gia đình ở địa phương chưa được hiệu quả.
2.1.2.2. Hiện trạng và tình hình sử dụng đất
Xã Hưng Trung là một xã thuần nông nên diện tích nông nghiệp là chủ yếu chiếm
đến 712,92 ha, chiếm 73,59% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó năm 2015 thì đất
trồng lúa chiếm tỷ trọng 42,75% tương ứng với 457,81 ha so với tổng diện tích đất tự
nhiên.
Mặt khác đất phi nông nghiệp chiếm 20,21% tương ứng là 195,81 ha; đất chưa sử
dụng là 59,78 ha tương ứng với 6,17% so với tổng diện tích đất tự nhiên.
Tổng diện tích đất tự nhiên qua ba năm không thay đổi nhưngế trong đó đất nông
nghiệp tăng lên và đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng có xu hướng giảm xuống.
Diện tích đất nông nghiệp năm 2015 tăng 4,71%ế tương Hu ứng với 31,88 ha so với
năm 2013, trong đó diện tích đất sản xuất lúa giảm 9,58%t tương ứng với 48,48 ha, còn
đất trồng cây hàng năm lại tăng lên và tăng 678,7% tương ứng với 91,76 ha so với
cùng kì năm 2013. Nguyên nhân của sự thay đổi này là chuyển từ đất trồng lúa 1 vụ
sang đất làm màu để nâng cao thu nhậpKinh cho người dân.
Đất phi nông nghiệp cũngọ cóc xu hướng giảm đáng kể; năm 2015 giảm 3,06ha
tương ứng với 1,54 %. Lí doh là phần đất chuyên dùng để làm nhà văn hóa của các xóm
được chia giảm xuống nêni làm cho diện tích đất phi nông nghiệp giảm xuống.
Đất chưa sử dụng ạnăm 2015 giảm 5,53 % so với năm 2013, hiện tại diện tích đất
chưa sử dụng cũngĐ còn rất nhiều 59,78 ha, trong thời gian tới các ban ngành cùng với
phòng địa chính phối hợp cùng bà con khai hóa và khai thác hết quỹ đất chưa sử dụng
để đưa vào sử dụng hiệu quả, tránh gây lãng phí nguồn lực vô cùng quý giá này.
SVTH: Đặng Hoài Linh 27
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Bảng 4: Tình hình sử dụng đất đai của xã Hưng Trung năm 2013- 2015
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2015/2013
Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu +/- %
(ha) (%) (ha) (%) (ha) (%)
A.Tổng diện tích đất tự nhiên 968,82 100,00 968,82 100 968,82 100,00 0,00 0,00
I.Đất nông nghiệp 706,67 72,94 706,67 72,94 ế712,92 73,59 6,25 0,88
1.Đất sản xuất nông nghiệp 677,02 69,88 677,02 69,88 708,9 73,17 31,88 4,71
a.Đất trồng cây hàng năm 519,81 53,65 519,81 53,65 Hu 580,28 59,90 60,47 11,63
-Đất trồng lúa 506,29 52,26 477,58 ế49,30 457,81 47,25 -48,48 -9,58
-Đất trồng cỏ chăn nuôi 0 0,00 10 t 1,03 10 1,03 10,00 100
-Đất trồng cây hàng năm còn lại 13,52 1,40 32,23 3,33 105,28 10,87 91,76 678,70
b.Đất trồng cây lâu năm 157,21 16,23 151,84 15,67 93,62 9,66 -63,59 -40,45
c.Đất nuôi trồng thủy sản 29,65 3,06 Kinh35,02 3,61 42,5 4,39 12,85 43,34
II. Đất phi nông nghiệp 198,87 20,53 c 198,87 20,53 195,81 20,21 -3,06 -1,54
a.Đất nhà ở 35,05 3,62h ọ 35,05 3,62 35,74 3,69 0,69 1,97
b.Đất chuyên dùng 112,33 i11,59 113,33 11,70 109,34 11,29 -2,99 -2,66
c.Đất tôn giáo tín ngưỡng 3,76 ạ 0,39 3,76 0,39 3,76 0,39 0,00 0,00
d.Đất nghĩa trang, nghĩa địa 23,15 Đ 2,39 23,25 2,40 23,15 2,39 0,00 0,00
e.Sông, lạch nước 24,08 2,49 24,08 2,49 23,82 2,46 -0,26 -1,08
III. Đất chưa sử dụng 63,28 6,53 63,28 6,53 59,78 6,17 -3,50 -5,53
(Nguồn: Phòng địa chính thống kê xã Hưng Trung)
SVTH: Đặng Hoài Linh 28
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố quan trọng vừa phục vụ cho sản xuất đời
sống vừa góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tạo điều kiện cho phát triền kinh tế.
• Hệ thống giao thông
Hiện nay trên toàn xã đường giao thông nông thôn chính về đến trung tâm xã đã
được nhựa hóa, bê tông hóa đạt tiêu chuẩn đường nông thôn loại A (chiều rộng mặt
đường 3,5m, chiều rộng lề đường 0,75x2m, chiều rộng nền đường 5m), và các loại
đường gia thông nội đồng thuộc loại B (chiều mặt đường 3m, chiều rộng lề đường
0,5x2m, chiều rộng nền đường 4m).
Hệ thống giao thông ngõ xóm gồm hơn 90 tuyến dài 71,502 km. Trong đó đã được
bê tông hóa gần như toàn bộ, đường đất chỉ chiếm 19%, hiện tạiế các đường ngõ xóm
đều có chiều rộng từ 4-6 m, nhưng vẫn còn một số đoạn đường nhỏ hẹp. Vì vậy, khi
xây dựng các tuyến đường này vẫn phải giải phóng mặết b ằHung.
• Hệ thống thủy lợi t
Cơ bản hệ thống thủy lợi đã đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phục vụ dân sinh.
Hệ thống trạm bơm của xã gồm 9 Kinhtrạm, tổng công suất lên tới 17.470 m /h. Tổng
chiều dài kênh tưới chính theo trạmọc bơm là 60,68 km, đã kiên cố hóa 4 km.
Hệ thống kênh tiêu có chiềuh dài là 17 913 km, tỏng đó kênh tiêu cấp 1 là 3,65 km,
kênh tiêu cấp 2 là 14,263i km, hầu hết hệ thống kênh tiêu còn là kênh đất. Ngoài ra, xã
còn có tuyến đê sông dàiạ 5,8 km.
• Điện dân dụngĐ
Hệ thống điện của xã đã được cải tạo, điện cấp cho xã tương đối ổn định. Nguồn
điện được lấy từ dây 35 KV của nguồn điện quốc gia với đường dây trên không
3x95AC. Đường dây hạ thế dùng cáp vặn xoắn 4x70 mm² đến 4x25mm² và 2x10mm².
Hiện nay toàn xã đã có mạng lưới hoàn chỉnh, phục vụ kịp thời điện cho sản xuất
và sinh hoạt của người dân trong xã.
SVTH: Đặng Hoài Linh 29
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
2.1.3. Đánh giá chung tình hình cơ bản của xã Hưng Trung đối với hoạt động sản
xuất trồng lúa
• Thuận lợi
Vị trí Hưng Trung nằm liền kề với 4 xã của huyện Hưng Nguyên và Nghi Lộc, có
đường bộ thuận lợi, cách thị trấn Quán Hành 5 km và cách thành phố Vinh khoảng 20
km nên xã Hưng Trung có nhiều điều kiện thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế xã
hội.
Xã Hưng Trung có nền kinh tế nông nghiệp, chủ yếu là lúa nước nên tương đối
phát triển trong lĩnh vực này.
Lượng mưa lớn, độ ẩm cao thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây lúa
nước. ế
Theo quy hoạch của tỉnh Nghệ An thì Hưng Trung trong tương lai sẽ xây dựng
những tuyến đường bộ mới. Đây là cơ hội thuận lợi đểế xã Hucó điều kiện giao lưu chuyển
đổi cơ cấu kinh tế hỗ trợ cho phát triển nông nghitệp nói chung và sản xuất lúa nói
riêng.
• Khó khăn
Hưng Trung là một vùng đồng bằngKinh rốn lũ củ a huyện, xã có nhiều địa hình thấp
trũng nên hàng năm bị ảnh hưởọng cbởi lũ lụt, những năm lũ lụt lớn ảnh hưởng rất nặng
nề đến bà con nông dân, mấth màu.
Hệ thống cơ sở hạ tầngi kĩ thuật còn thấp kém chưa đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ
cho người dân khi đất nưạớc trong thời kì hội nhập.
Việc áp dụng tiĐến bộ khoa học kĩ thuật còn hạn chế, do đất đai manh mũn, nhỏ lẻ,
chuyển dịch cơ cấu còn chậm, dự báo về sâu bệnh hại chưa kịp thời... làm ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng.
Giá đầu vào cao và không ổn định, không có kinh tế một số người không mạnh dạn
vay vốn để đầu tư sản xuất nên làm năng suất và chất lượng lúa thấp.
Giá cả đầu ra không ổn định, đầu vụ và giữa vụ giá thấp hơn cuối vụ.
Chất lượng sản phẩm lúa không đồng đều, áp dụng khoa học kĩ thuật còn hạn chế,
thiếu lao động... đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất của nông hộ, khiến năng
suất và chất lượng chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương.
SVTH: Đặng Hoài Linh 30
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƯNG TRUNG
Xã Hưng Trung là một trong những xã trồng lúa điển hình của huyện Hưng
Nguyên. Hiện nay cây lúa là cây trồng chính của phần lớn số hộ trong xã, đóng vai trò
hết sức quan trọng trong việc cung cấp lương thực và duy trì cuộc sống của con người.
Qua bảng 5 chúng ta có thể thấy được tình hình sản xuất của xã, từ bảng số liệu ta
cũng có thể thấy diễn biến về năng suất, diện tích, sản lượng của xã không ổn định qua
các năm. Diện tích trồng lúa của xã không đổi sử dụng khai thác hết quỹ đất vào năm
2013 và 2014 đạt 100% kế hoạch đề ra. Năm 2015 thì diện tích trồng lúa giảm 4,17%
tương ứng với 35 ha, vì do nhiều biến động và chưa được khai thác quỹ đất nông
nghiệp triệt để ở vụ Hè Thu so với năm 2014.
Năm 2013 năng suất bình quân cả năm đạt 49,7 tạ/ha, đến ếnăm 2014 tăng 30%
tương ứng với 14,91 tạ/ha so với cùng kì năm 2013. Với diện tích không đổi, năng suất
tăng lên nên năm 2014 sản lượng bình quân cả năm đếạt 5426Hu tạ tăng 30% so với năm
2013. Năm 2015, năng suất bình quân cả năm đạt 59,7t tạ/ha giảm 7,59 % tương ứng
với 4,9 tạ/ha so với năm 2014. Và với năng suất và diện tích gieo trồng đều giảm nên
sản lượng bình quân cả năm 2015 chỉ đạt 4807 tạ giảm 11,41 % với 619 tạ so với cùng
kì năm 2014. Kinh
Sản lượng và năng suất quaọ cácc năm cũng không đồng đều. Ở vụ Đông Xuân, năm
2014, thời tiết thuận lợi, đầuh tư của người dân cao, nên năng suất của lúa tăng lên bình
quân 22,95% tương ứng viớ i 14 ta/ha so với năm 2013. Năm 2015, thời tiết thất thường
kèm theo đợt lạnh kéoạ dài trong thời kì đẻ nhánh, làm cây lúa phát triển kém hơn làm
cho năng suất giảmĐ 10,67% tương ứng với 8 tạ/ha so với năm 2014. Ở vụ Hè Thu, năm
2014 năng suất lúa tăng lên 44,44% tương ứng với 16 tạ/ha so với năm 2013, trong khi
năm 2013 chỉ có 36 tạ/ha. Năm 2015 thì năng suất vụ Hè Thu giảm nhẹ 3,85% tương
ứng với 2tạ/ha so với cùng kì năm 2014 là do có mưa lớn trước khi thu hoạch làm cho
lúa ngã đổ làm cho năng suất giảm xuống.
SVTH: Đặng Hoài Linh 31
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Bảng 5 :Tình hình sản xuất lúa của xã Hưng Trung giai đoạn 2013- 2015
ĐVT 2013 2014 2015 2014/ 2013 2015/2014
+/- % +/- %
Cả năm
Diện
tích Ha 840 840 805 0 0,00 -35 -4,17
Năng
suất Tạ/ha 49,7 64,6 59,7 14,91 30,00 -4,9 -7,59
Sản
lượng Tấn 4174 5426 4807 1252 30,00ế -619 -11,41
Vụ Đông Xuân
Diện Hu
tích Ha 460 460 460 tế0 0,00 0 0,00
Năng
suất Tạ/ ha 61 75 67 14 22,95 -8 -10,67
Sản Kinh
lượng Tấn 2806 3450 3082 644 22,95 -368 -10,67
ọc
h Vụ Hè Thu
Diện i
tích Ha ạ380 380 345 0 0,00 -35 -9,21
Năng Đ
suất Tạ/ha 36 52 50 16 44,44 -2 -3,85
Sản
tấn 1368 1976 1725 608 44,44 -251 -12,70
lượng
(Nguồn: Ủy ban nhân dân xã Hưng Trung)
Như vậy, từ những kết quả trên, thì cả người dân và các nhà cán bộ cần tận dụng
triệt để quỹ đất, đầu tư thâm canh, hệ thống công tác thủy lợi cần được quan tâm hơn,
sử dụng các loại giống ngắn ngày cho vụ Hè Thu để hạn chế rủi ro do bão lụt gây ra,
ảnh hưởng đến cả chất lượng và năng suất lúa cũng như thu nhập của người dân.
SVTH: Đặng Hoài Linh 32
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
2.3. ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG NGUỒN LỰC CỦA CÁC NÔNG HỘ
2.3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra
Qua thực tế điều tra các hộ tôi nhận thấy, hiện nay hoạt động sản xuất nông nghiệp
diễn ra theo cơ chế thị trường, các hộ tự chủ trong hoạt động sản xuất, nhưng do đặc
điểm của trồng lúa thì lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như địa hình, tính chất
đất, tập quán canh tác do đó nên hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng khác nhau.
Vì vậy, dựa vào địa bàn thực tế trên địa bàn nghiên cứu cũng như đánh giá thực trạng
sản xuất lúa của địa phương tôi thấy ở vùng Làng Bùi và vùng Bùi Chu có khác nhau
về địa hình, tính chất đất, tập quán.. vì thê tôi chia ra 60 điều tra thành 2 nhóm:
Nhóm 1: 30 hộ thuộc vùng Bùi Chu gồm các xóm 1,2,3.
Nhóm 2: 30 hộ thuộc vùng Làng Bùi gồm các xóm 10, 11, 12.ế
Chính vì sự khác nhau về địa hình, tập quán canh tác, quy mô diện tích và đầu tư
thâm canh.. dẫn tới hiệu quả sản xuất của 2 vùng khácế nhau.Hu Vì lẽ đó tôi lựa chọn 2
vùng này để so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế sản xutất của nông hộ trên địa bàn xã.
Bảng 6: Tình hình chung của các hộ điều tra
Nhóm hộ
STT Chỉ tiêu ĐVT BQC
Kinh Làng Bùi Bùi Chu
1 Tổng số nhân khẩu ọc Người 156 166 161
2 Số nhân khẩu BQ/hộ h Người 5,2 5,53 5,37
3 Tổng số lao độing nông Lao động 81 78 79,5
nghiệp ạ
4 Tổng số Đlao động nông Lao động 2,7 2,6 2,65
nghiệp BQ/hộ
5 Tổng số lao động phi nông Lao động 47 45 46
nghiệp
6 Số lao động phi nông Lao động 1,57 1,5 1,53
nghiệp/hộ
7 Tuổi bình quân của chủ hộ Tuổi 51,13 48,57 49,35
8 Trình độ văn hóa Lớp 6,8 6,03 6,42
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)
SVTH: Đặng Hoài Linh 33
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Tuổi tác ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất nông nghiệp vì nó gắn liền với
sức khỏe, kinh nghiệm, trình độ năng lực sản xuất, khả năng đưa ra quyết định của mỗi
người. Qua bảng số liệu trên thì ta thấy tuổi bình quân của chủ hộ cả hai vùng là 49,35
tuổi. Với độ tuổi 49,35 có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp nhiều khó khăn nhất định
trong sản xuất nông nghiệp. Thuận lợi là ở độ tuổi này họ đã trải qua nhiều năm trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp, họ đã tích lũy được những kinh nghiệm và kiến thức
khá phong phú. Nhưng cũng ở độ tuổi này thì việc tiếp thu những phương thức sản
xuất mới, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.
Khi so sánh giữa hai vùng ta thấy có sự chênh lệch nhưng không đáng kể. Tuổi ở
vùng Làng Bùi là 51,13 tuổi trong khi ở vùng Bùi Chu là 48,57 tuổi, như vậy độ tuổi ở
vùng Làng Bùi cao hơn vùng Bùi Chu. Qua đây có thể thấy đâyế là vùng có truyền
thống trồng lúa từ lâu đời và các hộ ở đây có nhiều kinh nghiệm sản xuất hơn trong
sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng.ế Hu
Trình độ văn hóa là một trong những nhân tốt quan trọng ảnh hưởng đến nhận
thức, lối sống cũng như việc áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật máy móc vào
trong sản xuất. Trong phạm vi nghiên cứu ở đây tôi chỉ xét trình độ văn hóa của những
hộ được phóng vấn, mặc dù con số nàyKinh chưa thuyế t phục để biểu hiện đầy đủ trình độ
văn hóa của lao động nông nghiọệpc trong xã. Tuy nhiên qua quá trình điều tra trực tiếp
thì đây là những người có tráchh nhiệm chính trong việc sản xuất lúa. Qua số liệu điều
tra thấy trình độ văn hóai bình quân chung của cả hai vùng là 6,42. Đối với nhóm hộ
của vùng Làng Bùi là ạ6,8 và vùng Bùi Chu là 6,03. Nhìn chung thì trình độ văn hóa
của người dân ở trênĐ địa bàn chưa cao, khả năng tiếp cận với thay đổi của xã hội còn
chậm. Do đó cần phải tạo điều kiện để nâng cao trình độ văn hóa cũng như dân trí cho
người dân là vấn đề quan trọng và cần thiết đối với các chính quyền các cấp, các ban
ngành.
Như chúng ta cũng biết, trong bất kì hoạt động sản xuất nào cũng không thể thiếu
yếu tố con người và trong hoạt động sản xuất lúa cũng không ngoại lệ. Qua bảng số
liệu, ta cũng có thể thấy trong tổng 60 hộ điều tra, với 322 nhân khẩu, với số nhân
khẩu bình quân/hộ là 5,37 nhân khẩu/hộ. Trong đó, vùng Làng Bùi có 156 nhân khẩu
và 5,2 khẩu/hộ, còn đối với vùng Bùi Chu có 166 nhân khẩu và 5,53 khẩu/hộ. Từ đây
SVTH: Đặng Hoài Linh 34
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
cho thấy, số khẩu trên hộ còn nhiều, vấn đề kế hoạch hóa gia đình còn gặp nhiều khó
khăn, chưa triển khai tốt.
Số lao động nông nghiệp của hai vùng là 159 lao động, số lao động bình quân trên
hộ là 2,65 lao động. Trong đó, ở vùng Làng Bùi thì có 81 lao động và 2,7 lao động/hộ,
còn vùng Bùi Chu số nhân khẩu cao hơn nhưng lao động nông nghiệp chỉ 78 lao động
và chiếm 2,6 lao động/hộ. Thực tế ở địa bàn cho thấy, hiện tượng di cư của lao động từ
nông thôn lên thành thị tìm kiếm việc làm càng ngày càng nhiều nên số lượng lao động
tham gia vào hoạt động nông nghiệp càng ngày càng ít. Điều này ảnh hưởng đến quá
trình xử lý và tốc độ hoàn thành công việc trong sản xuất nông nghiệp vì tính thời vụ
trong sản xuất, do đó để kịp thời vụ thì người dân thường thuê máy móc hoặc lao động
để tiến hành thu hoạch hay gieo trồng để kịp thời vụ. ế
2.3.2. Tình hình sử dụng đất của các nông hộ
Bảng 7: Tình hình sử dụng đất đai tính bình quân/hộế Hu của các hộ điều tra
t Đơn vị: sào
Chỉ tiêu Nhóm hộ BQC
Làng Bùi Bùi Chu
Đất vườn, nhà ở BQ/hộ Kinh1,63 1,40 1,52
Đất trồng lúa BQ/hộ ọc 6,78 5,67 6,23
Đất trồng lúa BQ/ khẩu h 1,3 1,02 1,16
Đất trồng lúa BQ/ LĐNNi 2,51 2,13 2,32
Đất trồng màu BQ/ hộ ạ 0,93 0,79 0,86
Đ (Nguồn: số liệu điều tra nông hộ năm 2016)
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình sử dụng đất đai của các nhóm hộ điều tra có sự
chênh lệch về đất vườn, nhà ở BQ/hộ, đất trồng lúa BQ/hộ, đất trồng lúa BQ/khẩu và
đất màu BQ/hộ. Diện tích đất vườn, nhà ở bình quân chung của cả hai vùng là 1,52
sào, trong đó diện tích đất vườn, nhà ở của vùng Làng Bùi là 1,63 sào/hộ và vùng Bùi
Chu là 1,4 sào/hộ. Qua số liệu cho thấy, diện tích nhà ở của vùng Làng Bùi cao hơn
vùng Bùi Chu là vì dân số của vùng Bùi Chu cao hơn của vùng Làng Bùi.
Diện tích trồng lúa bình quân chung của các hộ là 6,23 sào, trong đó diện tích
trồng lúa của vùng Làng Bùi là 6,78 sào/hộ và vùng Bùi Chu là 5,67 sào/hộ, lí do có sự
SVTH: Đặng Hoài Linh 35
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
chênh lệch này là sự gia tăng dân số của vùng Bùi Chu cao hơn ở làng Bùi và trình độ
văn hóa của vùng Làng Bùi cao hơn, hơn nữa lao động nông nghiệp thuần túy của
Làng Bùi cao nên họ đã tận dụng hết mọi quỹ đất đai có thể sử dụng trồng lúa để tăng
quy mô sản xuất, bên cạnh đó còn đầu tư thâm canh, hệ thống thủy lợi để có thể sản
xuất hết diện tích lúa của mình, còn Bùi Chu do tập quán của họ ngoài trồng lúa thì họ
còn kinh doanh nên việc chăm bón hay quy hoạch đất còn nhiều hạn chế.
Diện tích trồng lúa BQ/khẩu của cả hai nhóm vùng điều tra là 1,16 sào/khẩu, trong
đó vùng Làng Bùi là 1,3 sào/khẩu và vùng Bùi Chu là 1,02 sào/khẩu, nhìn chung là
cao hơn bình quân chung là 1 sào/khẩu. Diện tích trồng lúa/lao động nông nghiệp bình
quân chung của xã là 2,32 sào/ LĐ, cho thấy số lao động nông nghiệp ở địa phương
khá thấp và có xu hướng giảm vì sản xuất nông nghiệp bấp ế bênh nên người dân
chuyển sang làm công nghiệp hoặc phi nông nghiệp. Đây cũng chính là một vấn đề
nan giải mà yêu cầu cơ quan xã phải đưa ra các chínhế sách Hu để có thể thu hút lao động
vào sản xuất nông nghiệp cũng như sản xuất lúa. t
2.3.3. Trang thiết bị tư hiệu sản xuất của các nông hộ
Trong quá trình sản xuất lúa, thì ngoài đất đai và lao động là những yếu tố quan
trọng thì vốn đầu tư, trang thiết bị kĩ thuậKinht là những yếu tố không thể thiếu và cũng rất
quan trọng trong quá trình sản ọxuấct, nó cũng có thể tồn tại dưới hai hình thức cả hiện
vật và giá trị, người nông dânh đã dùng đồng tiền làm thước đo để định lượng và quy
đổi mọi nguồn lực khác in hau về hình thái vật chất được sử dụng vào nông nghiệp
thành một đơn vị tính ạtoán thống nhất và cụ thể. Trang thiết bị tư liệu sản xuất là một
trong những yếu tĐố cần thiết để tiến hành sản xuất tạo ra của cải, nó quyết định đến
năng suất, sản lượng và hiệu quả sản xuất của từng nông hộ, nó thể hiện trình độ sản
xuất của lao động, khả năng đầu tư thâm canh nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của các
hộ nông dân.
Khi trang thiết bị được tổ chức sử dụng một cách đúng đắn và hợp lí thì sức lao
động của con người sẽ giảm đi đáng kể và không những thế nó còn góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất lúa của các hộ nông dân. Trên địa bàn nghiên cứu, người dân đã đầu
tư một số trang thiết bị có giá trị lớn như: máy gặt, máy cày, máy tuốt, công nông, bồ
lốp nhưng số thiết bị ứng dụng khoa học kĩ thuật vẫn còn rất ít, vì điều kiện mua
SVTH: Đặng Hoài Linh 36
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
sắm của người dân hạn chế. Ngoài ra thì những vật liệu có giá trị nhỏ như :liềm, cuốc,
thúng, gánh, bình phun thuốc, cày tay, bừa tay... được người dân sử dụng để làm thủ
công. Hiện nay, việc cơ giới hóa nhiều nên các khâu sản xuất lúa cũng được cơ giới
hóa một phần đáng kể thông qua thuê, hoặc tự sắm. Để hiểu rõ hơn tình hình sử dụng
trang thiết bị của địa bàn nghiên cứu thì ta đi phân tích qua bảng sau
Bảng 8: Tình hình sử dụng trang thiết bị sản xuất tính BQ/hộ của nhóm hộ điều
tra
Chỉ tiêu ĐVT Làng Bùi Bùi Chu BQC
Số Giá trị Số Giá trị Số Giá trị
lượng (1000đ) lượng (1000đ) lượng (1000đ)
Trâu bò Con 0,83 20900 0,53 12960,67 ế0,68 16930,33
Máy tuốt lúa Cái 0,17 7900 0,13 4333,33 0,15 6116,67
Máy cày Cái 0,17 8833,33 0,2 ế9333,33 Hu 0,185 9033,33
Máy gặt Cái 0,07 3333,33 0,1 t 6000 0,08 4666,67
thường
Bình phun Cái 0,73 650,67 0,53 459 0,63 554,83
thuốc Kinh
Xe chở lúa cái 0,57 ọc4166,67 0,43 5166,67 0,5 4666,67
Công cụ Cái 2,03h 203 0,96 96 1,5 150
khác i
Tổng giá trị - ạ - 25087,33 - 25389 - 25238,17
Đ (Nguồn: số liệu điều tra các nông hộ năm 2016)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy trâu bò chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi người làm nông nghiệp. Bình quân chung thì 0,68 con/hộ. Trâu bò nuôi cày
kéo của các hộ gia đình giúp người dân giải phóng sức lao động. Trâu bò nuôi nhiều
để thứ nhất tận dụng sức kéo, thứ hai là lấy phân hữu cơ bón cho lúa, và rất có ý nghĩa
về mặt kinh tế, mang lại cho hộ nông dân một khoản không hề nhỏ. Mặc dù máy móc
đã được đưa vào sản xuất nhưng có những khâu hoặc vùng thấp trũng thì vẫn cần đến
sức cày kéo của trâu bò.
SVTH: Đặng Hoài Linh 37
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Đất nước đang trong nền kinh tế hội nhập, thì việc áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào trong sản xuất, sử dụng máy móc là điều cần thiết để hạn chế sức lao động
của con người. Nhưng hiện nay, theo kết quả điều tra thì số máy cày được sử dụng
bình quân chỉ 0,185 cái/hộ, trong đó thì vùng Làng Bùi chỉ 0,17 cái/hộ còn vùng Bùi
Chu thì 0,2 cái/hộ.
Và các loại máy móc cơ giới khác cũng vậy, số lượng bình quân của máy tuốt lúa
là 0,15 cái/hộ, của máy gặt là 0,08 cái/hộ. Lí do kinh tế hạn hẹp, điều kiện chưa cho
phép và đất đai manh mún nhỏ lẻ, nên áp dụng khoa học công nghệ hơi khó khăn,
người dân ở đây vẫn làm thủ công kết hợp thuê máy móc của các tư nhân để sản xuất.
Bình phun thuốc là một vật dụng không thể thiếu, do các hộ trong địa bàn làm nông
nên bình quân chung là 0,63 cái/hộ, và xe chở lúa bình quân chungế là 0,5 cái/hộ. Ngoài
ra thì có các công cụ khác như: cuốc, liềm, thúng... thì hầu hết cần phải sử dụng, đó là
các dụng cụ không thể thiếu trong hoạt động sản xuếất Hulúa, bình quân chung là 1,5
cái/hộ. t
Nhìn chung thì các tư liệu sản xuất của các hộ còn thấp, thô sơ, áo dụng thủ công
nhiều, sử dụng máy móc còn hạn chế. Do diện tích nhỏ lẻ, manh mún, và kinh tế khó
khăn nên việc áp dụng máy móc vào sảKinhn xuất là vô cùng khó khăn. Vì vậy, điều đặt ra
hiện nay là các chính quyền địaọ phươngc cần phải đưa ra các chính sách để dồn điền đổi
thửa, đầu tư thiết bị hiện đại,h tạo điều kiện giúp đỡ bà con có thể chủ động trong việc
áp dụng các thiết bị khoai h ọc vào sản xuất để giải phóng sức lao động, góp phần tiết
kiệm chi phí và nâng caoạ năng lực sản xuất của các hộ.
2.4. KẾT QUẢ VÀĐ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA Ở XÃ HƯNG TRUNG
2.4.1. Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra
Đất trồng lúa của xã có đất 1 vụ nên vào vụ Đông Xuân, thời tiết thuận lợi hơn nên
đã sản xuất lúa ở đất 1 vụ, vì vậy diện tích trồng lúa vụ Đông Xuân cao hơn diện tích
trồng lúa vụ Hè Thu.
Qua bảng số liệu cho thấy, diện tích Đông Xuân của vùng Làng Bùi là 196,5 sào
cao hơn vùng Bùi Chu là 190 sào, và diện tích Hè Thu của vùng Làng Bùi cũng cao
hơn vùng Bùi Chu là 7 sào bởi vì quy hoạch sử dụng đất trồng lúa của vùng Bùi Chu
chưa triệt để.
SVTH: Đặng Hoài Linh 38
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Bảng 9: Kết quả sản xuất của các nhóm hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Địa điểm điều tra BQC
Làng Bùi Bùi Chu
Vụ ĐX Vụ HT Vụ ĐX Vụ HT Vụ ĐX Vụ HT
Diện tích sào 196,5 190 169 162 182,75 176
Năng suất Tạ/sào 3,58 2,81 3,53 2,47 3,55 2,64
Sản lượng Tạ 703,35 533,4 596,4 400,8 649,88 467,1
(Nguồn: số liệu điều tra nông hộ năm 2016)
Nhìn chung, năng suất bình quân vụ Đông Xuân cao hơn vụ Hè Thu. Năng suất
bình quân giữa hai vụ Đông Xuân và Hè Thu lần lượt là 3,55 tạ/ sào và 2,64 tạ/sào. Sự
chênh lệch này là do khí hậu thời tiết của vụ Đông Xuân thuận lợiế hơn của vụ Hè Thu,
mặt khác vụ Đông Xuân sử dụng giống lai nên cho năng suấtHu cao hơn đồng thời đầu tư
của người dân vào vụ Đông Xuân cao hơn vụ Hè Thu ếnên đã tạo ra sự chênh lệch này.
Vì nguyên nhân trên nên năng suất bình quân tcủa hai vùng điều tra cũng có sự
chênh lệch giữa hai vụ, cụ thể vùng Làng Bùi thì vụ Đông Xuân có năng suất 3,58
tạ/sào còn vụ Hè Thu là 2,81 tạ/sào. Vùng Bùi Chu, vụ Đông Xuân có năng suất là
3,53 tạ/sào, còn vụ Hè Thu là 2,47 tạ/sào.Kinh
2.4.2. Tình hình đầu tư sản xuọất của các nông hộ
Trong sản xuất nói chung,h sản xuất nông nghiệp, sản xuất lúa nói riêng; để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinhi tế trong sản xuất thì cần phải đặt ra mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận bằng cách tối thiạểu hóa chi phí. Vì vậy chúng ta cần phải biết đầu tư vào những
khoản nào hợp lí đểĐ nâng cao được năng suất lúa cũng như chất lượng của sản phẩm
nhưng cũng đồng thời phải tiết kiệm tối đa những khoản chi phí không cần thiết là một
trong những điều cần thiết nhằm đảm bảo hiệu quả trong quá trình sản xuất lúa.
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất trồng lúa nói riêng thì tổng chi
phí bao gồm chi phí trung gian và chi phí công lao động gia đình. Chi phí trung gian
(IC) là một chỉ tiêu quan trọng nhất trong quá trình đầu tư sản xuất, trong sản xuất lúa
thì chi phí (IC) bao gồm: chi phí về giống, chi phí phân bón, thuốc BVTV và chi phí
thuê ngoài, dịch vụ. Những khoản này rất dễ lượng hóa riêng các khoản mục chi phí
mua sắm dụng cụ sản xuất hàng năm như: thúng, cuốc, xẻng, liềm... là khó khăn trong
SVTH: Đặng Hoài Linh 39
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
việc tính toán và chỉ mang tính chất tương đối nên tôi không phân bố các dụng cụ nói
trên. Bên cạnh đó trên địa bàn nghiên cứu các khâu sản xuất được cơ giới hóa nhiều
nên việc sử dụng các loại tài sản có giá trị lớn như máy cày, máy tuốt, máy gặt
thông qua tư nhân hoặc của HTX.
Với lao động gia đình chủ yếu được huy động từ gia đình nhưng trên địa bàn
nghiên cứu có các khâu sản xuất được cơ giới hóa, mặt khác thanh niên trẻ trên địa bàn
đi học xa hoặc di chuyển lên thành phố làm việc và một số hộ kinh doanh nên nguồn
nhân lực trong gia đình bị hạn chế nên chủ yếu thuê ngoài cũng rất nhiều. Tại địa
phương giá cho một công lao động sản xuất lúa tính bình quân là 100- 200 ngàn đồng/
công lao động tùy vào công việc được thuê. Do cơ giới hóa, nên xã đã có chính sách
và đang thực hiện dồn điền đổi thửa nên từ khi làm đất đến khi thuế hoạch thì số công
lao động bình quân để thực hiện là từ 5-7 công/sào. Tùy thuộc vào diện tích của thửa
ruộng sẽ có số lao động khá... để
hướng tới mục tiêu quan trọng là sản xuất bền vững và hiệu quả trong điều kiện diện
tích trồng lúa ngày càng thu hẹp, diện tích canh tác trên một lao động giảm xuống.
Để lượng hóa được các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa của các hộ, tôi đã tiến
hành phân tích hàm sản xuất. Hàm sản xuất được tôi lựa chọn để phân tích là hàm sản
xuất Cobb Douglas, được ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất ( OLS:
Ordinary Least Squares) được tiến hành trên SPSS 16.0. ế
Năng suất chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố từ các yếu tố đầu tư thâm canh, thời
tiết, khí hậu, điều kiện đất đai, thổ nhưỡng... Tuy nhiên,ế doHu phạm vi nghiên cứu có hạn
trong đề tài này tôi chỉ đề cập đến một số nhân tố tảnh hưởng chủ yếu, trực tiếp đến
năng suất lúa mà có thể là lượng hóa được như giống, phân bón, thuốc BVTV, áp dụng
kĩ thuật, và biến giả là hỗ trợ vốn hay không.
Mô hình hàm sản xuất được ước lượngKinh như sau:
Y = A. ọ. c . ..... .
Trong đó: h
Y: Năng suất lúa (kg/sào)i
A: Hằng số ạ
X1: Lượng giốngĐ được sử dụng( kg/sào)
X2: Lượng NPK/Lân được sử dung (kg/sào)
X3: Lượng ure được sử dụng ( kg/sào)
X4: Lượng Kali được sử dụng (kg/sào)
X5: Chi phí thuốc BVTV (1000đ/sào)
X6: hệ số biến giả hỗ trợ vay vốn (D1)
D1= 1 : Có vay vốn
D1= 0: Không vay vốn
X7: hệ số biến giả tham gia tập huấn kĩ thuật (D2)
SVTH: Đặng Hoài Linh 58
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
D2 = 1: Có tham gia
D2 = 0 : Chưa tham gia
Đưa về dạng hàm tuyến tính ta lấy log hai vế:
LnY = LnA+ α1LnX1 + α2LnX2 +....+ α6D1+ α7D2
Kết quả ước lượng được như sau:
Bảng 19: Kết quả ước lượng hàm sản xuất Cobb- Douglas
Các biến Coefficients Standard Error t- Statistics P-value
Hằng số A 5,100 2,407 2,119 ,036
Ln(X1)- giống 0,243 0,423 0,026 ,567
Ln(X2)- NPK /Lân 0,380 0,099 0,216 ,000
Ln(X3)- Ure 0,350 0,168 ế0,087 ,040
Ln(X4)- Kali 1,191 0,201 Hu 0,712 ,000
Ln(X5)- CP thuốc BVTV 0.05 0,005ế 0,023 ,320
D1- Hỗ trợ vốn vay 0.495 0,215t 3,902 ,023
D2- Tham gia tập huấn 0,994 0,225 2,307 ,000
R2 0,950
R2 điều chỉnh Kinh 0,947
Fqs c
ọ 303,849
Sig h 0,000
Số biến quan sát ại 120
Đ (Nguồn: số liệu điều tra nông hộ năm 2016, xử lý SPSS 16.0)
Kết quả trình bày dưới dạng hàm Cobb-Douglas như sau:
Y = 164. . . . . . .
Hàm sản xuất sử dụng hàm có dạng Cobb- Douglas nên hệ số hồi quy cũng là hệ
số co giãn đầu ra. Vì vậy, hệ số hồi quy sẽ đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào
đến năng suất đầu ra.
Với mức ý nghĩa 5%, ta thấy sig = 0,000, vậy nên không có cơ sở để bác bỏ giả
thiết cho rằng không có mối quan hệ giữa các biến trong mô hình và năng suất lúa.
SVTH: Đặng Hoài Linh 59
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Hệ số hồi quy tương quan được hiệu chỉnh của mô hình R-Squared = 0,95 có
nghĩa là 95% biến động của năng suất lúa là do ảnh hưởng của các yếu tố trong mô
hình gây nên,và còn lại là do các yếu tố ngoài mô hình. Đó chính là các yếu tố như :
điều kiện đất đai, chi phí thuê dịch vụ, thời tiết,...
Theo kết quả tính toán ở mô hình ta thấy rằng các biến trong mô hình đều có αi
dương, nói lên đó là các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến năng suất lúa.
- Ảnh hưởng của giống đến năng suất lúa
Khối lượng giống lúa sử dụng trên một đơn vị diện tích là một biện pháp kĩ thuật
để nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đất, nâng cao chất lượng, cũng như năng suất của
lúa. Sử dụng lúa không đủ, đúng kĩ thuật, tiêu chuẩn đã đề ra không những làm lãng
phí quỹ đất, mà còn làm giảm năng suất của cả ruộng. Khi sử dụngế giống quá nhiều thì
diện tích trên một cây lúa có thể phát triển sẽ không đủ nên sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến cây lúa về cung cấp dinh dưỡng, ánh sáng, nhiệt ếđộ cHuủa lúa có thể dẫn đến sức đề
kháng lúa kém, dẫn đến sâu bệnh, hạt lép nhiều. Kht ối lượng giống bà con đang sử
dụng trong mẫu quan sát đối với lúa lai là 1,2- 1,5 kg/sào, đối với lúa thuần là 3kg/sào
và ở các mùa vụ thì vụ Đông Xuân sử dụng cả giống lai và thuần nên lượng giống
trung bình của vụ Đông Xuân sẽ ít hơnKinh vụ Hè Th u nên số liệu không có ý nghĩa với
năng suất. Việc tăng giống có khiọ khôngc phải là tốt, tùy vào mục đích sử dụng và cách
thức gieo giống để đảm bảo.h Kết quả cho thấy với mức ý nghĩa 5% thì yếu tố giống
không có ý nghĩa. i
- Ảnh hưởng của NPKạ hoặc Lân đến năng suất lúa
NPK 5:10:3 làĐ một trong những loại phân tổng hợp được bà con dùng trong sản
xuất lúa với các công dụng hữu ích của nó. Đây là một trong những yếu tố giúp cây lúa
tăng trưởng, phát triển, giúp cho cây có thể hút chất dinh dưỡng một cách dễ dàng...
khi bón NPK thì khi đến một giới hạn nào đó thì sẽ không làm cho cây phát triển bình
thường mà còn phát triển chậm, không tăng trưởng, lá nhiều, hạt ít. Thông thường, thì
khi bón NPK thì bà con sẽ không sử dụng lân để bón và ngược lại với cùng một lượng
bón như nhau, nên trong bảng sử lí số liệu tôi đã kết hợp hai yếu tố lại với nhau. Kết
quả trong phân tích hàm Cobb- Douglas cho thấy với mức ý nghĩa 5% thì khi tăng yếu
SVTH: Đặng Hoài Linh 60
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
tố NPK lên 1% thì làm cho năng suất tăng lên 0,380 %. Cho thấy, người dân đang bón
với lượng NPK phù hợp và có hiệu quả.
- Ảnh hưởng của đạm Ure đến năng suất lúa
Đạm là một yếu tố quan trọng giúp cho cây lúa sinh trưởng và phát triển, tăng khả
năng đẻ nhánh, làm cứng cây, tạo kiến năng suất, vì vậy đạm là một trong những thành
phần mà các hộ nông dân sử dụng để tăng năng suất và chất lượng cho lúa. Tuy nhiên,
việc tăng lượng đạm lên không phải là khi nào cũng tốt, đến một ngưỡng nào đó thì
khi bón thêm đạm không những sẽ lãng phí chi phí của người dân mà còn có tác dụng
tiêu cực, bón đạm nhiều thì sẽ kích thích đẻ nhanh và ra lá, phát triển thân nhiều hơn
nên khả năng tạo bông sẽ kém, dẫn đến năng suất cũng như chất lượng lúa sẽ kém.
Đạm rất cần thiết với lúa, vì vậy, cần phải bón đúng lúc, đúngế kĩ thuật để tận dụng
hết chức năng của đạm. Theo kinh nghiệm thì họ sẽ đúc rút dần ra những con số hợp
lý, và kinh nghiệm sản xuất cũng phán ảnh khả năngế và Hutrình độ sử dụng với sự tập
huấn của các cán bộ khuyến nông để kết hợp các yếtu tố như thế nào cho hợp lý của bà
con nông dân. Với số liệu điều tra và xử lí ở trên, với mức ý nghĩa 5% thì khi tăng yếu
tố đạm Ure lên 1% thì làm cho năng suất tăng lên 0,350%. Điều này cho thấy, người
dân đang sử dụng hợp lý lượng đạm vàKinh việc tăng lượng đạm bón lên sẽ làm cho năng
suất tăng. ọc
- Ảnh hưởng của Kali đếnh năng suất lúa
Kali cũng là một yếui tố quan trọng trong quá trình phát triển cây lúa. Ngoài ra nó
còn vận chuyển các chạất, giúp cây cứng, chắc hạt, tăng khả năng chống đổ và chống
chịu sâu bệnh, chốĐng lạnh.. tuy nhiên bón nhiều quá thì sẽ gây ảnh hưởng ngược lại.
Kết quả ước lượng cho thấy, với mức ý nghĩa 5% thì khi cố định các yếu tố khác,
tăng yếu tố kali lên 1% thì làm cho năng suất tăng 1,191% . Điều này cho thấy, người
dân vẫn đang sử dụng hợp lí và hiệu quả lượng Kali, nên họ muốn tăng năng suất thì
có thể tăng lượng bón Kali để năng suất có thể đạt tối ưu, nhưng cũng đến một giới
hạn nào đó, ở ngưỡng thích hợp và không lạm dụng phân bón quá nhiều.
- Ảnh hưởng của chi phí thuốc BVTV
Thuốc BVTV là một trong những yếu tố giúp phòng trừ và ngăn chặn sâu bệnh
hại cho cây trồng, giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường. Việc sử dụng
SVTH: Đặng Hoài Linh 61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
thuốc trừ sâu là cần thiết, song người dân cần hạn chế sử dụng thuốc BVTV hóa học,
thay vào đó là sử dụng các phương pháp sinh học, thủ công và tránh gây ra hậu quả
cho ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cho con người.
Nhưng theo kết quả trên thì với mức ý nghĩa 5%, thì yếu tố chi phí thuốc BVTV
không có ý nghĩa. Nhưng nhìn vào hệ số α dương thì cho thấy lượng thuốc BVTV của
các hộ dân sử dụng vẫn trong ngưỡng an toàn. Họ vẫn sử dụng ít thay vào đó là sử
dụng các biện pháp khác thay thế.
- Ảnh hưởng của hỗ trợ vốn vay đối với năng suất
Vốn là một trong những nguồn lực giúp con người có thể đầu tư chi phí đầu vào hay
không, có giám mạnh giạn đầu tư sản xuất hay không...Theo như kết quả điều tra, với
mức ý nghĩa 5 %, thì những người được hỗ trợ vốn vay sẽ có năngế suất cao hơn những
hộ không có hỗ trợ vốn vay là 1,64 lần ( ). Điều này cho thấy, hầu như các hộ
được hỗ trợ vốn là những hộ lấy các yếu tố đầu vào cếủa HTXHu đến mùa thì trả tiền cho
HTX, nên những hộ không có điều kiện họ cũng cót thể mạnh dạn đầu tư sản xuất để
nâng cao năng suất của mình.
- Ảnh hưởng của tham gia tập huấn kĩ thuật
Việc áp dụng kĩ thuật vào trong sKinhản xuất nông nghiệp là rất quan trọng, vậy nên
việc tham gia tập huấn là rất cầọn thicế t, khi tham gia tập huấn thì người dân có thể hiểu
rõ hơn các cách thức, phươngh pháp, liều lượng sử dụng các loại phân bón, giống
như thế nào để cho năngi suấ t cao nhất. Khi tham gia tập huấn, người dân có thể đúc
rút ra nhiều kiến thức, ạtích lũy bản thân để nâng cao hoạt động sản xuất. Theo kết quả
đã phân tích ở trênĐ thì những người tham gia tập huấn thì sẽ có năng suất cao hơn
những người không tham gia tập huấn là 2,7 lẩn ( ). Cho thấy việc tham gia tập
huấn là vô cùng quan trọng để nâng cao năng suất lúa.
Như vậy, qua các yếu tố đầu vào chạy ở mô hình thì các yếu tố ảnh hưởng tích cực
đến năng suất lúa. Vì vậy, điều quan trọng hiện nay là cần phải đưa ra các giải pháp để
sử dụng các yếu tố đầu vào một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất để các hộ nông
dân có thể nâng cao một cách tối ưu hiệu quả sản xuất lúa của mình.
SVTH: Đặng Hoài Linh 62
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT LÚA Ở XÃ HƯNG TRUNG
3.1. Định hướng phát triển
Năm 2016 là năm thực hiện nghị quyết Đảng bộ xã khóa X về nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội mà nghị quyết của Đảng bộ đề ra. Do vậy xã cần tiếp tục đầy mạnh tốc
độ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, phát triển quốc phòng,
thu hút các dự án đầu tư, nhân rộng các mô hình kinh tế để từng bước nâng cao chất
lượng đời sống của người dân trong xã.
Về nông nghiệp: đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn về
tăng trưởng cả tốc độ và chất lượng. Xác định nông nghiệp chiếm vị trí chủ đạo, đây
mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, khôi phục vườn cây ăn quả cóế chât lượng cao, tiếp
tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, chủ động phòng trừ d ịchHu bệnh cho đàn gia súc, tăng
cường thâm canh cây lúa, tuân thủ lịch thời vụ, cơ cấuế giống và quy trình kĩ thuật.
Tăng cường tập huấn kĩ thuật sản xuất cho nhânt dân, mở thêm nhiều lớp tập huấn
phổ biến để phòng trừ dịch bệnh, hướng dẫn các biện pháp thâm canh và áp dụng khoa
học - kĩ thuật vào sản xuất cây trồng. Thực hiện tốt các công tác dự báo, dự tính tình
hình sâu bệnh và dập tắt kịp thời khi dịKinhch bệnh xảy ra,
Tập huấn hướng dẫn kĩ thuậọt scản xuất, vệ sinh đồng ruộng, thâm canh, phong trào
diệt chuột của nhân dân. h
Kinh tế vườn: khôi phi ục vườn cây ăn quả có chất lượng cao như vườn Cam Xã
Đoài, chanh và các loạại cây mang tính hàng hóa.
Vụ Đông XuânĐ năm 2016 tập trung bố trí sản xuất trên vườn nhà, và ruộng màu
như ngô, bó xanh, khoai lang...
Công tác thủy lợi cần được sử dụng hết công suất, tiến hành nạo vét kênh mương
để tận dụng và nước có thể đến các ruộng dễ dàng. Tiếp túc vận động người dân đóng
góp sức người và của cùng với các nguồn vốn đầu tư của Nhà Nước triển khai xây
dựng bê tông hóa kênh mương cấp 1, cấp 2.
SVTH: Đặng Hoài Linh 63
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
3.2. Một sổ giải pháp cụ thể
3.2.1. Giải pháp về kĩ thuật
Việc áp dụng các kiến thức về khoa học kĩ thuật mới vào thực tiễn sản xuất có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng nói chung và cây lúa nói
riêng. Để nâng cao hiệu quả hơn nữa khi sử dụng các yếu tố đầu vào, theo tôi các giải
pháp về kĩ thuật được thực hiện đó là:
• Đối với giống lúa
Giống là một trong những yếu tố quan trọng và quyết định đến số lượng và chất
lượng giá trị sản phẩm. Thực tế cho thấy tại xã Hưng Trung một số người dân vẫn sử
dụng từ vụ trước nên đã dẫn đến năng suất lúa thấp, khả năng chống chịu với sâu bệnh
kém. Do đó trong thời gian tới trên địa bàn nghiên cứu cũng như ếcác cán bộ cần đưa ra
các loại giống mới được kiểm tra về chất lượng và tiêu chuẩn về địa phương, thứ hai
cần phải tuyên truyền cho người dân biết về các loại giếống Hu mới, phù hợp với điều kiện
và đem lại hiệu quả cao, thực hiện chuyển giao côngt nghệ sản xuất, kĩ thuật chăm sóc,
nâng cao khả năng sản xuất cho người dân đia phương đê đạt hiệu quả kinh tế tối ưu
nhất. Mgoài ra trên địa bàn hiện nay bà con thường sử dụng các giống lúa chất lượng
cao như: Sin, Nhị Ưu 986, Thiên Ưu...Kinh và các giống lúa ngắn ngày như Khang Dân...
và yêu cầu đặt ra cũng cần nângọ caoc t ỷ lệ diện tích lúa chất lượng cao.
Bên cạnh đó cần nắm bắth được lịch thời vụ gieo trồng cũng quyết định không nhỏ
đến thành quả đạt được. Vìi vậy, công tác chỉ đạo kế hoạch thời vụ trong sản xuất phải
hết sức cần thiết, HTXạ cùng các cán bộ khuyến nông căn cứ vào lịch hướng dẫn thời
vụ cử phòng NN vàĐ PTNT huyên để nghiên cứu sự vận dụng vào điều kiện cụ thể của
địa phương mà xây dựng lịch thời vụ đảm bảo cây lúa sinh trưởng và phát triển trong
điều kiện thuận lợi và an toàn từ khi gieo đến khi thu hoạch. Theo quy luật lịch thời vụ
gieo cấy hàng năm thì vụ Đông Xuân yêu cầu phải hoàn thành trước 25/5 và vụ Hè
Thu phải hoàn thành trước ngày 2- 9/9 để hạn chế tối thiểu rủi ro do thiên tai gây ra.
ố• i vĐớ i phân bón
Để nâng cao năng suất lúa, việc bón phân đúng lượng và đúng thời điểm là điều
kiện hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng. Tuy nhiên hiện nay do quá
lạm dụng phân bón đặc biệt là phân bón hóa học gây hiện tượng sâu bệnh mà còn gây
SVTH: Đặng Hoài Linh 64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
ảnh hưởng đến nguồn nước. Do vậy trong thời gian tới kết hợp giữa HTX và bà con
nông dân cần phải được hướng dẫn bà con bón phân đúng liều lượng thích hợp, tránh
hiện tượng phán sinh chi phí trong khi năng suất bị giảm xuống. Khuyến khích bà con
sử dụng bón phân hữu cơ, phân sinh học nhiều hơn và hạn chế bón phân hóa học để
đảm bảo cây đủ dinh dưỡng để phát triển và sinh trưởng.
• Đối với công tác BVTV
Dịch bệnh là một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm năng suất lúa.
Phát hiện sớm và kịp thời phòng trừ là biện pháp vừa tiết kiệm chi phí vừa nâng cao
được năng suất. Tuy nhiên trong quá trình sinh trưởng và phát triển người dân lạm
dụng quá nhiều thuốc BVTV như một biện pháp chủ yếu để phòng chống sâu bệnh mà
họ quên đi các biện pháp sinh học. Việc sử dụng nhiều thuốc BVTVế có nguy cơ tiềm
ẩn không an toàn đến đời sống con người và môi trường sống xung quanh. Vì vậy
trong thời gian tới thì HTX cần phải kết hợp với trạmế BVTV Hu để khuyến khích người
dân hạn chế tối đa sử dụng thuốc BVTV thay vào đót là các biện pháp sinh học an toàn.
• Đối với công tác làm đất và thủy lợi
Trong khâu làm đất thì việc đầu tư mua sắm các thiết bị máy móc cơ giới thay thế
dần sức kéo của gia súc cũng như là sứcKinh lao động của con người là hết sức cần thiết.
Qua điều tra cho thấy hầu như bàọ conc vẫn đang sử dụng phương pháp thủ công vì việc
tiếp cận khoa học kĩ thuật cònh hạn chế. Do vậy khi các HTX và các tư nhân cùng hợp
đồng để tổ chức khâu làmi đấ t bằng máy móc, thay thế làm thủ công.
Về công tác thủy lạợi đây là khâu do HTX tham gia đảm nhiệm công tác dịch vụ
cần đảm bảo côngĐ tác hướng dẫn nước vào ruộng, trỗ bông.. HTX cùng cán bộ hội
nông dân cần kiểm tra các đường mương giữ nước, kiểm tra các trạm bơm...
ố• i vĐới công tác chăm sóc
Ngoài việc sử dụng những giống lúa kháng bệnh, thì cũng cần chú trọng đầu tư
công chăm sóc trong quy trình sản xuất. Đặc biệt là công làm cỏ, tỉa dặm... ảnh hưởng
tích cực đến việc sản xuất lúa. Các cán bộ địa phương cũng cần bỏ thời gian đi thăm
đồng ruộng để kịp thời phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn và đưa ra các giải pháp kịp
thời.
SVTH: Đặng Hoài Linh 65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
3.2.2. Giải pháp về mặt cơ sở hạ tầng
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng có ý nghĩa quan trọng, tạo điều kiện cho địa bàn
có thể hội nhập áp dụng cơ giới hóa vào trong sản xuất nông nghiệp. Hiện nay việc
đưa cơ giới hóa máy móc vào sản xuất đang được khuyến khích thực hiện và ngày
càng hoàn thiện hơn. Mặc dù có sự quan tâm, nâng cấp các tuyến đường nội đồng, xây
dựng và phát triển hệ thống kênh mương nhưng vẫn có nhiều tuyến đường đấy, kênh
mương chưa nạo vét. Vì vậy việc đầu tư xây dựng đồng bộ và toàn diện vẫn là vấn đề
cấp thiết được đặt ra hiện nay đối với chính quyền xã.
3.2.3. Giải pháp về mặt đất đai
Đất đai là một loại tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu và quan trọng, không thể thay
thể được trong sản xuất nông nghiệp. Vì vậy giải pháp đất đai có ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc nâng cao năng suất và sản lượng lúa trong thếời gian tới. Một số
vùng đất trên địa bàn được được khai hóa, vì cậy các cán bộ cần đưa ra các giải pháp
để có thể tận dụng hết quỹ đất mà có thể sử dụng để ếtrồng Hu lúa được, bên cạnh đó cần
phải đầu tư thâm canh hợp lý để đạt hiệu quả cao. t
3.2.4. Giải pháp về công tác khuyến nông
Hiện nay HTX cũng đã triển khai các lớp tập huấn có bà con, song số lượng tham
gia còn vẫn hạn chế, việc tập huấn chỉ Kinhdừng lại ở m ột số đối tượng là cán bộ hội, đoàn
thể. Để có thể đưa các khoa học ckĩ thuật vào để chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, đầu tư thâm canh tăng năngọ suất cây trồng đồng thời tạo điều kiện cho những hộ
dân nghèo vươn lên thì đòi hỏhi công tác khuyến nông cần phải được đẩy mạnh. Do đó,
i
trong thời gian tới để làmạ tốt công tác này thì cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa
cơ quan khuyến nôngĐ với HTX nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác khuyến nông về số
lượng lẫn chất lượng và quy mô đối tượng tham gia.
3.2.5. Giải pháp về vốn
Vốn là một trong những yếu tố đầu tiên để có thể tạo ra một hoạt động sản xuất
hay không, hiện nay thì nguồn kinh tế hạn hẹp, nguồn vốn cho sản xuất còn hạn chế,
một phần là do thu nhập của nông hộ thấp. Hiện nay, các ngân hàng nông nghiệp đã
kết hợp với hội nông dân để hỗ trợ vay vốn cho người dân có thể có vốn đầu tư vào
sản xuất, nhưng vẫn còn hạn chế. Vì vậy, chính quyền địa phương cần tạo mọi điều
kiện thuận lợi để người dân có thể dễ dàng vay vốn đầu tư sản xuất.
SVTH: Đặng Hoài Linh 66
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. ở Việt Nam thì nông nghiệp luôn giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, cây lúa đã
trở thành một phần không thể thiếu gắn bó với mỗi người nông dân, và gắn liền với
cuộc sống của bà con nông dân. Xã Hưng Trung là một xã thuần nông, có truyền thống
sản xuất lúa lâu đời, tuy nhiên vì điều kiện giới hạn về diện tích nên các hộ nơi đây
chú yếu trồng lúa để tiêu dùng cho gia đình.
Xã Hưng Trung là một xã có địa hình thấp trũng của huyện, thường xuyên gặp lũ
lụt vào Hè Thu và nắng hạn cũng thường xuyên xảy ra, vụ Đôngế Xuân thì thường gặp
các đợt rét đậm rét hại, nhưng người dân ở đây rất chăm chỉ, cần cù cùng với trang bị
kĩ thuật đã phần nào hạn chế được những khó khăn củếa thiên Hu nhiên.
Qua quá trình điều tra nghiên cứu thực tế từ địa tphương, tôi thấy rằng vùng nghiên
cứu chủ yếu là độc canh cây lúa, hầu như các hộ trong xã chủ yếu sống bằng nghề
nông nghiệp nên nông nghiệp có vai trò rất quan trọng. Trong những năm qua, năng
suất đã không ngừng gia tăng bình quânKinh vụ Đông Xuân là 3,55 tạ/sào và vụ Hè Thu là
2,64 tạ/sào. ọc
Qua tình hình điều tra thuh được thì các yếu tố đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất lúa. Trong cơ cấui đầu tư thì phân bón chiếm tỷ trọng cao, bên cạnh đó giá
đầu vào lại không ổn địạnh. Vậy nên vấn đề cấp thiết hiện nay là cần phải sử dụng hợp
lý phân bón để tiếĐt kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận. Ngoài ra giống, thuốc BVTV,
phân bón là những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất lúa. Vậy cần xác định
các yếu tố đầu vào hợp lý để đầu tư đúng mức và đúng kĩ thuật.
Qua số liệu điều tra được thì chúng ta có thể thấy được, chi phí trung gian mà một
hộ nông dân bỏ ra đầu tư cho 1 sào bình quân đối với vụ Đông Xuân là 849,24 nghìn
đồng/sào và vụ Hè Thu là 886,57 nghìn đồng/sào. Còn giá trị sản xuất bình quân mỗi
sào thu được ở vụ Đông Xuân là 2027,58 nghìn đồng/sào và vụ Hè Thu là 1584,43
nghìn đồng/sào. Đây là kết quả tương đối cao góp phần nâng cao thu nhập, phần nào
cải thiện đời sống cho người dân trên địa bàn.
SVTH: Đặng Hoài Linh 67
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Nhưng trong quá trình sản xuất người nông dân cũng gặp phải một số khó khăn
như tình hình diệt trừ sâu bệnh chậm, tập huấn không nhiều, thiếu lao động, cơ giới
hóa còn chậm, thiếu thông tin thị trường.. Vì vậy trong thời gian tới thì các cán bộ
chính quyền địa phương cùng người dân cần đưa ra các biện pháp tích cực và tiềm
năng, thu hút đầu tư kĩ thuật, mở rộng khuyến nông để khai thác triệt để thế mạnh của
địa phương.
2. KIẾN NGHỊ
• Đối với nhà nước
- Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến sự phát triền của khu vực nông thôn, vì
nông thôn là khu vực có điều kiện sống và điều kiện làm ăn hết sức khó khăn. Mặt
khác việc thu hút các dự án về nông thôn rất ít khả thi. Do vậyế Nhà nước cần phải
quan tâm, hỗ trợ chính sách, đưa nhiều dự án về phát triển nông nghiệp, nông thôn để
tạo điều kiện cho nông thôn phát triển cân đối với đô thịế. Hu
- Nhà nước cần nghiên cứu và hoàn thiện hơn tnữa chính sách đất đai, chính sách
về tín dụng, hỗ trợ giá bán các loại vật tư, phân bón, thuốc BVTV, chính sách hỗ trợ
cho các tổ chức khuyển nông.
- Nhà nước cần hỗ trợ kinh phí trongKinh việc hoàn thiện hệ thống giao thông nông
thôn, hệ thống thủy lợi, hệ thốngọ kênhc mương..
- Nhà nước cần có nhữngh chính sách ưu đãi cho các cơ quan cán bộ và cơ quan
khuyến nông trên địa bàn.i Th ực hiện chính sách ưu đãi, thu hút cán bộ có chuyên môn
cao về công tác tại các ạđịa bàn nông thôn.
- Nhà nước cĐần dành nguồn chính sách cho việc nghiên cứu khoa học, có chế độ
khen thưởng đối với các phát minh, nghiên cứu sinh học nhằm tạo ra các giống lúa có
năng suất cao, phẩm chất tốt nhưng phải phù hợp với từng loại điều kiện tự nhiên cụ
thể của từng vùng khác nhau.
y- Khu ến khích các doanh nghiệp, các công ty xuất nhập khẩu kí kết hợp đồng
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với các HTX hoặc với người dân.
- Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ nông nghiệp như chính sách trợ giá,
chính sách về bảo hiểm trong sản xuất để người nông dân yên tâm trong sản xuất.
SVTH: Đặng Hoài Linh 68
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
• Đối với chính quyền địa phương
- Cần có các chính sách hỗ trợ giống lúa xác nhân và nguyên chủng, ngoài số
lượng giống mua ở đơn vị cung ứng còn hỗ trợ cho các HTX tự sản xuất giống để
khuyến khích xã hội hóa công tác giống.
- Thực hiện tốt các khâu dịch vụ như bơm nước, cung ứng vật tư nông nghiệp...
- Tăng cường hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật, nâng cao năng lực của
hệ thống thủy lợi, hệ thống kênh mương theo hướng kiên cố và có khoa học hơn, bê
tông hóa các kênh mương còn thô sơ.
- Tăng cường mở các đợt tập huấn về kĩ thuật sản xuất lúa, hướng dẫn người dân
sử dụng phân bón và thuốc BVTV một các hiệu quả và hợp lý hơn.
- Thường xuyên cử cán bộ khuyến nông đi theo dõi và phátế hiện kịp thời các đợt
dịch bệnh hại lúa để thông báo cho bà con nông dân phòng trừ dịch hại.
• Đối với người dân ế Hu
- Người dân phải luôn tuân theo sự chỉ đạo củat địa phương, tham gia đầy đủ các
buổi tập huấn một cách nghiêm túc và đầy đủ để nâng cao hiểu biết và kiến thưc trồng
lúa của mình và nắm bắt thông tin thị trường một cách nhanh chóng hơn.
- Nhanh chóng tiếp thu các tiến Kinhbộ khoa học công nghệ mới trong sản xuất kết
hợp với những kinh nghiệm có ọsẵn,c hình thành các phương thức sản xuất phù hợp hơn
với địa phương mình, mạnh hdạn thay đổi các phong tục lỗi thời thay vào đó là nhưng
phương thức hiện đại cải itiến hơn.
- Mạnh dạn bỏ vốnạ đầu tư vào sản xuất nhằm giảm chi phí sản xuất đến mức có
thể để đem lại hiệuĐ quả kinh tế cao.
SVTH: Đặng Hoài Linh 69
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Văn Xuân – Nguyễn Văn Toàn, lý thuyết thống kê, Hà Nội- 2002.
2. Mai Văn Xuân(2008) –Bài giảng kinh tế nông hộ và trang trại, Huế.
3. Báo cáo kinh tế xã hội của xã Hưng Trung năm 2013 -2015.
4. Báo cáo hiện trạng sử dụng đất của xã Hưng Trung năm 2013- 2015.
5. Báo cáo thuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã Hưng Trung.
6. https://www.gso.gov.vn/
7. https://www.mard.gov.vn/.
ế
Hu
tế
Kinh
c
họ
ại
Đ
SVTH: Đặng Hoài Linh 70
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
PHỤ LỤC 1
XỬ LÝ SỐ LIỆU BẰNG PHẦN MỀM SPSS 16.0
Variables Entered/Removedb
Mode
l Variables Entered Variables Removed Method
1 D2, Lngiong, D1,
LnCPBVTV,
. Enter
LnNPK, LnUre,
LnKalia
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: LnNS
ế
Model Summary Hu
Mode ế
l R R Square Adjusted R Square tStd. Error of the Estimate
1 .975a .950 .947 1.12735
a. Predictors: (Constant), D2, Lngiong, D1, LnCPBVTV, LnNPK, LnUre,
LnKali Kinh
c
ọ ANOVAb
Sumh of Mean
Model Squaresi df Square F Sig.
ạ
1 Regression 2703.150 7 386.164 303.849 .000a
Đ
Residual 142.342 112 1.271
Total 2845.492 119
a. Predictors: (Constant), D2, Lngiong, D1, LnCPBVTV, LnNPK, LnUre,
LnKali
b. Dependent Variable: LnNS
SVTH: Đặng Hoài Linh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig.
1 Hệ số A 5.100 2.407 2.119 .036
Lngiong .243 .423 .026 .575 .567
LnNPK .380 .099 .216 3.824 .000
LnUre .350 .168 .087 2.083 .040
LnKali 1.791 .201 .712 8.890 .000
LnCPBVTV .005 .005 .023 .999 .320
D1 .495 .215 .051 ế2.307 .023
D2 .994 .255 .089 3.902 .000
a. Dependent Variable: LnNS Hu
ế
t
Kinh
c
họ
ại
Đ
SVTH: Đặng Hoài Linh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
PHỤ LỤC 2
CÂU HỎI PHÓNG VẤN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA
Mã của bản hỏi:..
Người phỏng vấn:
Ngày phỏng vấn:.
I. THÔNG TIN CHUNG
1.1. Họ và tên chủ hộTuổi...
Trình độ văn hóa
1.2. Số nhân khẩu
Trong đó: ế
Lao động phi nông nghiệp....
Lao động nông nghiệp...ế Hu
1.3. Nguồn đất đai của các hộ t
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng
1. Đất nông nghiệp sào
Trong đó Kinh
• Đất lúa 1 vụ c Sào
ọ
• Đất lúa 2 vụ h Sào
• Đất hoa màu ại Sào
2. Đất nhà ở Đ Sào
3. Đất vườn Sào
4. Đất ao hồ Sào
5. Đất chưa sử dụng Sào
SVTH: Đặng Hoài Linh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
II. Tư liệu sản xuất phục vụ sản xuất lúa
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Giá trị mua
(1000đồng)
1. Trâu bò cày kéo Con
2. Máy tuốt lúa liên hoàn Cái
3. Máy cày Cái
4. Máy gặt Cái
5. Bình phun thuốc Cái
6. Xe chở lúa Cái
7. Công cụ khác Cái ế
III. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA CỦA CÁC HỘ
3.1. Diện tích gieo trồng lúa của Gia đình Ông/bàế Hu trong năm 2015 (cụ thể
từng loại)? t
a. Đất trồng lúa vụ đông xuân:..sào
b. Đất trồng lúa vụ hè thu: .sào
3.2. Sử dụng giống lúa Kinh
Chỉ tiêu ĐVT Vọụ cĐông xuân Vụ Hè Thu Ghi chú
Loại giống Gihống lai Giống Giống lai Giống
i thuần thuần
Lượng Kg/sào ạ
giống Đ
Chi phí 1000đ/sào
giống
SVTH: Đặng Hoài Linh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
3.3. Khối lượng phân bón và chi phí từng loại cho từng vụ
Chỉ tiêu Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu Ghi chú
Khối lượng Giá Khối lượng Giá
(kg/sào) (1000đ/sào) (kg/sào) (1000đ/sào)
Npk
Đạm ure
Lân
Kali
Phân chuồng ế
Tổng chi phí
3.4. Chi phí thuốc bảo vệ thực vật ế Hu
Chỉ tiêu ĐVT Đông Xuânt Hè Thu
Diệt cỏ 1000đ/sào
Trừ sâu 1000đ/sào
Trị bệnh khác 1000đ/sào Kinh
Tổng chi phí 1000đ/sàoọc
h
3.5. Chi phí thuê ngoàii và dịch vụ
Chỉ tiêu ạ ĐVT Đông Xuân Hè Thu
Chi phí làm đất Đ 1000đ/sào
Chi phí thủy lợi 1000đ/vụ
Chi phí thuê máy tuốt 1000đ/sào
Chi phí thuê máy gặt 1000đ/sào
Chi phí thuê lao động 1000đ/sào
Chi phí khác, cụ thế : làm cỏ, 1000đ/sào
dặm, cấy, phun thuốc...
SVTH: Đặng Hoài Linh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
IV. KẾT QUẢ SẢN XUẤT LÚA CỦA HỘ NĂM 2015
Chỉ tiêu Diện tích Năng suất Sản lượng Đơn giá Thành tiền
(sào) (tạ/sào) (tạ) (1000đ/tạ) (1000đ)
Vụ Đông
Xuân
Vụ Hè Thu
ế
V. MỘT SỐ CÂU HỎI
5.1. Ông bà có được hỗ trợ về kĩ thuật để trồng lúa Hu hay không?
Có tKhôngế
5.2. Mức độ thường xuyên không như thế nào?
1 tuần/lần tháng/lần quý/lần năm/lần
5.3. Ông bà có được hỗ trợ về vốnKinh để trồng lúa hay không?
Có c không
5.4. Tổng vốn của ôngh bàọ.. triệu đồng
Vốn tự có ..trii ệu đồng
Vốn vay.triạ ệu đồng
Trong đó Đ
Vốn sử dụng cho mục đích trồng lúa..triệu đồng
Vốn sử dụng cho mục đích khác.triệu đồng
5.5. Ông bà có dự định mở rộng hay thu hẹp diện tích sản xuất lúa của gia
đình?
Mở rộng thu hẹp không
5.6. Ông bà thường tiêu thụ gạo ở đâu?
Nhà buôn đại lý chợ
Nơi khác, cụ thể .
SVTH: Đặng Hoài Linh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
5.7. Những thuận lợi mà ông bà thấy được khi trồng lúa?
...
5.8. Những khó khăn mà ông bà gặp phải khi sản xuất lúa ở địa phương?
ế
ế Hu
t
5.9. Ý kiến của ông bà để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa ở địa phương?
Kinh
ọc
h
i
ạ
Đ
HẾT
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ÔNG BÀ!
SVTH: Đặng Hoài Linh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_san_xuat_lua_o_xa_hung_t.pdf