TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Muốn phát triển trước hết cần phải tồn tại và ổn định. Vũ Quang là địa phương có
dân cư sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Trong ba lĩnh vực hoạt động kinh tế của địa
bàn (TTCN,LV và LN) thì trồng trọt có vai trò cung cấp lương thực nuôi sống dân cư
trên địa bàn. Khi các hình thức sản xuất ngày càng khó khăn do ô nhiễm môi
trường,nạn cháy rừng như hiện nay thì trồng trọt vẫn là trụ cột kinh tế của địa bàn.
Trồng trọt trên địa bàn chủ yếu là trồng lúa và hoa màu,
41 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 506 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở thôn 4 Bồng Thượng – Đức Bồng - Huyện Vũ Quang – Tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, nếu việc sản xuất lúa bị ngừng
trệ sẽ gây ra những hậu quả không thể lường trước được. Thực tế này khiến tôi quan
tâm và đã tiến hành điều tra thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
ở thôn 4 Bồng Thượng –Đức Bồng - huyện Vũ Quang – tỉnh Hà Tĩnh”. Tôi tiến
hành đề tài này nhằm thực hiện mục tiêu:
Tìm hiểu tình hình thực tế và đánh giá một cách khách quan hiệu quả sản xuất
lúa tại địa bàn.
Tìm hiểu những hạn chế, khó khăn trong sản xuất từ đó đề ra biện pháp khắc
phục.
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi sử dụng các dữ liệu sau:
- Số liệu sơ cấp thu thập từ thôn 4 Bồng Thượng – Đức Bồng – Vũ Quang
- Số liệu thứ cấp từ bản báo cáo kế hoạch sản xuất nông nghiệp năm 2011 của
huyện Vũ Quang,niên giám thống kê 2009 của huyện ,cục thống kê và các nguồn tài
liệu khác.
Phương pháp được sử dụng trong đề tài bao gồm:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Phương pháp thống kê so sánh
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng Tên Trang
1. Tình hình sản xuất lúa của các nước Châu Á năm 2009 12
2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2009 13
3. Kết quả sản xuất lúa ở huyện Vũ Quang qua 2 năm 2009 - 2010 15
4. Quy mô cơ cấu sử dụng đất huyện Vũ Quang 19
5. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra 21
6. Cơ cấu, chi phí sản xuất lúa bq/sào của nông hộ qua hai vụ 22
7. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa bình quân/hộ/vụ 23
8. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ điều tra 24
9. Ảnh hưởng của quy mô đất đai đến VA của các hộ sx lúa 25
10. Ảnh hưởng của quy mô IC đến VA của các hộ sx lúa 26
ii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
BQC Bình quân chung
BVTV Bảo vệ thực vật
CN-TT Chăn nuôi – trồng trọt
LN Lâm Nghiệp
DT Diện tích
FAO Tổ chức lương thực thế giới
GO Giá trị sản xuất
HA Hecta
IC Chi phí trung gian
NS Năng suất
LV Làm vườn
Pr Lợi nhuận
SL Sản lượng
TC Tổng chi phí
VA Giá trị gia tăng
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
iii
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào = 500m2
iv
MỤC LỤC
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.............................................................................................ii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT......................................................................iii
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ..................................................................................................................iv
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................2
3.1 Đối tượng nghiên cứu:..........................................................................................................2
3.2 Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:....................................................................................................2
PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................3
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu...................................................................................3
1.1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế ...........................................................................3
1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ...........................................................................4
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới vùng sản xuất lúa...................................................................6
1.1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên ..................................................................................................6
1.1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội .........................................................................................8
1.1.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa................................9
1.1.4.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất .....................................9
1.1.4.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất lúa ............................................................9
1.1.4.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa ........................................................10
1.1.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................10
1.1.5.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử...................................................10
1.1.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ........................................................................11
1.1.5.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích ............................................................................11
1.1.5.4. Phương pháp thống kê so sánh ....................................................................................12
1.1.5.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo .......................................................................12
1.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu...............................................................................12
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa ở Châu Á....................................................................................12
1.2.2 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ..................................................................................13
1.2.3. Tình hình sản xuất ở huyện Vũ quang ............................................................................14
2.1 Tình hình cơ bản địa bàn nghiên cứu .................................................................................16
2.1.1 Điều kiện tự nhiên............................................................................................................16
2.1.1.1 Vị trí địa lý....................................................................................................................16
2.1.1.2 Địa hình, thổ nhưỡng....................................................................................................16
2.1.1.3 Điều kiện khí hậu..........................................................................................................17
2.1.1.4 Điều kiện thủy văn........................................................................................................17
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................................18
2.1.2.1 Tình hình dân số và lao động .......................................................................................18
2.1.2.2 Tình hình đất đai...........................................................................................................19
2.2 Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn ....................................................................20
2.2.1 Năng lực sản xuất của các hộ điều tra ............................................................................20
2.2.2 Chi phí sản xuất và cơ cấu chi phí sản xuất....................................................................22
2.2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các nông hộ .....................................................23
2.2.4 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ .................24
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ. ...............25
2.3.1. Ảnh hưởng của quy mô đất đai.......................................................................................27
v
2.3.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian..................................................................................27
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP.................................................................29
3.1 Đánh giá chung về tình hình sản xuất lúa trên địa bàn.......................................................29
3.2 Định hướng mục tiêu sản xuất lúa trong thời gian tới........................................................29
3.3 Một số giải pháp phát triển sản xuất lúa.............................................................................30
PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................33
1. Kết luận ................................................................................................................................33
2 Kiến nghị ...............................................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................35
vi
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lương thực là một trong những nhu yếu tối cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của con ngươi trong đó lúa gạo là nguồn lương thực cho khoảng 3 tỷ người trên toàn
cầu. Trong khi đó dân số thế giới tiếp tục gia tăng thì diện tích đất trồng lúa lại không
tăng, nếu không muốn nói là giảm theo thời gian. Do đó vấn đề lương thực đang đặt ra
như là mối đe dọa đến sự an ninh và ổn định của thế giới trong tương lai. Theo dự
đoán của các chuyên gia dân số học, nếu dân số thế giới tiếp tục gia tăng trong vòng
20 năm tới sản lượng lúa gạo phải tăng 80% mới đáp ứng được nhu cầu sống còn của
cư dân mới. Đây là điều kiện cần thiết đảm bảo cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã
hội.
Sự đổi mới kinh tế của Việt Nam đã và đang đạt được những thắng lợi khả quan
trước hết phải kể đến thắng lợi trên mặt trận nông nghiệp. Trong nông nghiệp thắng lợi
mang tính bước ngoặt lớn nhất là sản xuất lương thực. Sản lượng lúa tăng gấp 3.5 lần
từ 11.6 triệu tấn năm 1975 lên 35.6 triệu tấn năm 2004. Từ một quốc gia thiếu ăn Việt
Nam đã cơ bản giải quyết được nhu cầu lương thực trong nước và vươn lên đứng hàng
thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo với số lượng 4 triệu tấn/ năm. Những thành công
trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng của nước ta trong thời
gian qua là hệ quả của chính sách đổi mới và tăng cường đầu tư thâm canh của nhà
nước và hàng triệu hộ nông dân.
Đức Bồng là một trong những xã trồng lúa của huyện Vũ Quang, nông dân ở đây có
nguồn gốc trồng lúa từ lâu. Trong thời gian vừa qua, nhờ đẩy mạnh đầu tư thâm canh
nên năng suất, sản lượng lúa tăng lên đáng kể, sản lượng lúa tăng bình quân trên địa
bàn toàn xã giai đoạn 2009-2010 là 17,63 tạ/ha. Năng suất tăng từ 38,37 tạ/ha năm
2009 lên 56 tạ/ha năm 2010. Tuy nhiên kết quả đạt được vẫn còn khá thấp so với mặt
bằng chung của toàn huyện. Việc mở rộng diện tích và nguồn vốn để đầu tư cho cây
lúa vẫn gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại. Vấn đề đặt ra là phải đánh giá đúng hiệu quả
kinh tế từ sản xuất lúa giúp nông dân hiểu biết hơn trong việc hạch toán đầu tư sản
xuất.
Xuất phát từ thực tiễn của vấn đề, trong thời gian thực tập tốt nnghiệp tại địa
phương tôi đã chọn đề tài: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở Thôn 4 Bồng
Thượng – Đức Bồng - huyện Vũ Quang – Hà Tĩnh, làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích:
Đánh giá đúng tiềm năng, thực trạng sản xuất lúa của địa phương trong
những năm qua
Nhận thức đúng những khó khăn, hạn chế đối với sản xuất
1
Khẳng định lại vai trò của cây lúa trong kinh tế hộ
Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa các nông
hộ trên địa bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất lúa của các nông hộ trên địa bàn xã Đức Bồng trong đó tập trung điển
hình là thôn 4 Bồng Thượng – Đức Bồng – Vũ Quang – Hà Tĩnh. Để làm rõ điều này
tôi đã tiến hành điều tra chọn mẫu,bằng phiếu phỏng vấn 30 hộ trong tổng số 76 hộ ở
thôn 4 bồng thượng – Đức Bồng – Vũ Quang – Hà Tĩnh
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu những thôn sản xuất lúa của xã Đức
Bồng
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất lúa của các
nông hộ ở vụ Đông Xuân 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Phương pháp thống kê so sánh
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
2
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường. Hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm hàng
đầu của mỗi nhà sản xuất, mỗi doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm hàng đầu của
toàn xã hội. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh
tế, là thước đo trình độ quản lý Và tổ chức của các doanh nghiệp. Vì Vậy trong điều
kiện hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra là phải
hoạt động có hiệu quả kinh tế. Chỉ có như vậy thì doanh nghiệp mới có điều kiện mở
rộng sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Với lượng tài
nguyên nhất định, tạo ra một lượng sản phẩm lớn nhất là mục tiêu lớn nhất của nhà sản
xuất. Nói cách khác là ở mức sản lượng nhất định làm thể nào để đạt được mức sản
lượng ấy với mức chi phí các yếu tố đầu vào là nhỏ nhất. Như vậy hiệu quả là chỉ tiêu
thể hiện mối tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Và cho tới nay
có nhiều quan niệm nhưng nhiều tác giả đã thống nhất rằng, cần phân biệt rõ ba khái
niệm cơ bản về hiệu quả đó là: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bố nguồn lực và hiệu
quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào
hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ.
Nó chi ra rằng: Một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản
phẩm. Như vậy, hiệu quả kỹ thuật thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu vào và đầu
ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các loại sản phẩm.
Hiệu quả phân bố là chi tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sàn phẩm và giá
đầu vào được đưa vào tính toán, để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị
chi phí tăng thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu
quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Việc xác định
hiệu quả phân bổ giống như xác định các điều kiện về lý thuyết biên tế để tối đa hóa
lợi nhuận, có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị biên của nguồn lực sử
dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân phối. Điều này có nghĩa là cả yếu tố hiện vật và yếu tố giá trị
đều được xem xét khi sử dụng nguồn lực. Chỉ khi nào sử dụng nguồn lực đạt cả về
3
hiệu quả kỹ thuật lẫn hiệu quả phân phối thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Sự khác nhau trong hiệu quả của các doanh nghiệp có thể là sự khác nhau về hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân phối.
Xét trên quan điểm so sánh thì hiệu quả kinh tế thực chất là sự so sánh giữa một
bên là kết quả đạt được với một bên là chi phí bỏ ra. Một phương án hay, một giải
pháp kỹ thuật và quản lý có hiệu quả kinh tế cao là một phương án đạt được sự tương
quan so sánh tối đa giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra.
Qua phân tích ta thấy, bản chất của hiệu quả là kết quả mà người sản xuất muốn
có được thì phải bỏ ra một chi phí nhất định về các yếu tố đầu vào như: Lao động, vốn,
đất đai. So sánh kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó sẽ cho biết
được hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh. Chênh lệnh này mang số dương
càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Khi xem xét hiệu quả kinh tế người ta còn xem xét chúng trên quan điểm xã hội.
Đó là xem xét chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả kinh tế - xã hội là tương
quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được trên cả góc độ kinh tế lẫn xã hội,
phát triển kinh tế và phát triển xã hội có tương quan mật thiết với nhau, mục tiêu của
phát triển kinh tế là phát triển xã hội và ngược lại. Chúng là tiền đề và là phạm trù
thống nhất. Do vậy khi nói tới hiệu quả kinh tế, chúng ta phải hiểu trên quan điểm hiệu
quả kinh tế xã hội.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, kết quả tạo ra được là tổng hợp các yếu tố
đầu vào và sự tác động của môi trường. Có nhiều cách khác nhau để đạt được cùng
một khối lượng sản phẩm. Do tính mâu thuẫn giữa khả năng hữu hạn về tài nguyên với
nhu cầu vô hạn của con người nên ta cần đánh giá kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh, cần đánh giá kết quả đó bằng cách nào, chi phí bao nhiêu? Chính vì vậy, khi
đánh giá kết quả hoạt hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá về mặt
số lượng mà còn đánh giá chất lượng của hoạt động đó.
Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh chính là đánh giá hiệu
quả kinh tế. Trên phạm vi xã hội, các chi phí bỏ ra phải là chi phí lao động xã hội. Vì
vậy bản chất của hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả của lao động xã hội và được xác
định bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả thu được với lượng hao phí lao động
xã hội bỏ ra. Tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả thu được và tối thiểu hóa
chi phí trong điều kiện hữu hạn của nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế xã hội là một phạm trù kinh tế xã hội, nó vừa thể hiện tính lý
luận khoa học, vừa thể hiện tính yêu cầu đặt ra của thực tiễn sản xuất. Có thể nói bản
chất của hiệu quả kinh tế là tương quan so sánh giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra
4
theo cách tuyệt đối hay tương đối tuy nhiên so sánh tuyệt đối chỉ giới hạn trong một
phạm vi nhất định. Vậy để tính được hiệu quả kinh tế, vấn đề đặt ra là làm thế nào để
xác định được chi phí bỏ ra và kết quả thu về.
Trong hệ thống cân đối quốc dân(MPS)kết quả thu được có thể là toàn bộ giá trị
sản phẩm (C+v+M), hoặc có thể là thu nhập (V+M), hoặc có thể là thu nhập thuần
(MI) trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) kết quả thu được có thể là tổng giá trị
sản xuất (GO), có thể là giá trị gia tăng (VA) có thể là thu nhập hỗn hợp (MI), hoặc có
thể là lãi (Pr).v.v...
Tùy theo mục đích tính toán mà người ta xác định kết quả thu được sao cho phù
hợp. Chẳng hạn với mục tiêu là sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội thì dùng chi
tiêu giá trị sản xuất. Nhưng với doanh nghiệp hay trang trại phải thuê nhân công thì
người ta dùng chỉ tiêu lợi nhuận, Còn đối với nông hộ thì lại dùng chi tiêu giá trị gia
tăng hay thu nhập hỗn hợp. Thông thường thì dùng chỉ tiêu giá trị gia tăng.
Trong phân tích hiệu quả kinh tế ta có những phương pháp khác nhau như:
Hiệu quả là so sánh về mặt lượng giữa giá trị sản xuất và chi phí sản xuất.
Dạng thuận.
H = Q/C
Hoặc dạng nghịch.
H = C/Q
H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí đã bỏ ra
Phương pháp này có ưu điểm là phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực,
xem xét được một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu kết quả hoặc một
đơn vị kết quả đạt được cần phải chi phí bao nhiêu đơn vị nguồn lực. Vì vậy giúp ta so
sánh được hiệu quả ở quy mô khác nhau.
Phương pháp xác định hiệu quả cận biên bằng cách so sánh phần giá trị tăng
thêm và chi phí tăng thêm.
Dạng thuận:
hb =∆q\∆c
Dạng nghịch:
hy =∆c\∆q
∆q: Kết quả thu thêm
∆c: Chi phí bỏ ra thêm
Phương pháp này sử dụng nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư thâm canh,
đầu tư cho tái sản xuất mở rộng. Nó xác định lượng kết quả thu thêm trên một đơn vị
chi phí tăng thêm, hay nói theo cách khác nó cho ta biết được một đơn vị đầu tư thêm
5
cho bao nhiêu đơn vị kết quả thu thêm. Hoặc để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ
sung thêm bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Hai phương pháp trên vừa phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ tiết
kiệm nguồn lực và chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên
các chỉ tiêu này không phản ánh được cái giá phái trà cho quy mô của hiệu quả là bao
nhiêu Và không thể so sánh được hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp có quy mô
khác nhau.
Như vậy có nhiều phương pháp xác định hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh
một khía cạnh nhất định về hiệu quả. Vì vậy, tùy mục đích nghiên cứu, phân tích và
thực tế để lựa chọn cho phù hợp. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn và sử dụng đồng vốn
sao cho hiệu quả thì dùng phương pháp thứ nhất. Nếu xác định hiệu quả của đầu tư
thâm canh thì dùng phương pháp thứ hai. Thông thường thì cần kết hợp cả hai phương
pháp thì việc đánh giá, xem xét mới đầy đủ và toàn diện hiệu quả kinh tế.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới vùng sản xuất lúa
1.1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên
Nhiệt độ
Lúa có nguồn gốc nhiệt đới, nhưng nhờ sự tác động của khoa học kỹ thuật, ngày
nay lúa có mặt từ 53 vĩ độ Bắc tới Nam. Nhiệt độ liên quan chặt chẽ tới bức xạ mặt
trời, trong khi đó bức xạ mặt trời là nhân tố khí hậu cơ bản quyết định năng suất cây
trồng. Từ khi gieo tới khi chín hoàn toàn, cây lúa cẩn tổng tích ôn khoảng 2000 –
4000oC, tùy theo giống. Nhiệt độ cao thì cây lúa sinh trưởng trong thời gian ngắn,
nhiệt độ thấp thì thời gian sinh trưởng dài hơn. Cây lúa phát triển tốt nhất ở nhiệt độ
tối thích hợp hơn nữa, các giai đoạn sinh trưởng và phát triển khác nhau thì cây lúa
cũng có nhu cầu nhiệt khác nhau.
Ánh sáng
Bức xạ mặt trời là nhân tố khí hậu quan trọng nhất quyết định năng suất lúa, đặc
biệt là giai đoạn hình thành sản lượng và kế đến là giai đoạn chín. Hầu hết năng lượng
bức xạ mặt trời có bước sóng khoảng 0.3 - 3 micromets nhưng quá trình quang hợp chỉ
sử dụng được năng lượng mặt trời có bước sóng khoảng 0,4-0,7 micromots. Hiệu suất
quang hợp lại phụ thuộc vào giống, diện tích bề mặt lá và tùy thuộc vào từng giai đoạn
sinh trưởng và phát triển của lúa.
Nước
Nước có vai trò rất quan trọng đối với động vật, thực vật nói chung và lúa nói
riêng. Khi có nước, tế bào cây lúa mới trương lên, lá lúa mới cứng hơn. Khi thiếu
nước, tế bào bị xẹp lại. Trong đất có các chất dinh dưỡng được nước hòa tan dễ dàng
hơn và cung cấp cho cây lúa. Hơn nữa, đối với cây lúa nhất là giai đoạn trổ bông thì
6
nước có vai trò quyết định tới năng suất lúa sau này. Trường hợp bị ngập nước cũng
ảnh hưởng tới năng suất lúa, trong các giai đoạn khác nhau thì có ảnh hưởng không
giống nhau. Theo Pande (1976) đối với giống lúa Jaya khi bị ngập 25% chiều cao cây
trong giai đoạn đẻ nhánh thì năng suất giảm 18 - 25%, nếu ngập ở các mức độ: 25%,
50%, 75% trong giai đoạn trổ bông thì năng suất giảm lần lượt trong khoảng: 21 -
29%, 24 - 34%, 30 - 50%.
Đất đai
Lúa có thể trồng được trên rất nhiều loại đất như: Đất phù sa, đất xám đọng mùn,
đất xám cao, đất nhiễm phèn nhẹ, đất nhiễm phèn nặng được cải tạo, đất nhiễm mặn
nhẹ. Nhưng thích hợp nhất là đất phù sa ngọt trên các lưu vực sông lớn, nhỏ như Sông
Mê Kông, sông Hồng, sông Mã... Cây lúa có thể sống được trên đất có độ pH từ 3.5 -
10 nhưng thích hợp nhất là pH từ 5.5 - 7.
Ngoài độ pH này mọi loại đất khi trồng lúa đều phải cải tạo. Ví dụ như đất nhiễm
phèn ở Đồng Tháp Mười khi trồng lúa cần phải thau chua bằng cách dùng nước ngọt
để rửa phèn, dùng lân có chứa Ca, Mg để đưa độ pH lên trên 4 mới có thể trồng được
lúa.
Thời vụ
Đối với mỗi vùng sinh thái, thời vụ có thể khác nhau. Đối với vùng Bắc Trung
Bộ nói chung và Hà Tĩnh nói riêng thì thời vụ có nét riêng: lúa chiêm còn tồn tại rất ít
do cải tạo hệ thống thủy lợi. Lúa xuân đã thay thế lúa chiêm. Thời vụ có chênh lệch
nhau nhưng cũng gieo cấy sau mùa mưa bão chấm dứt, (khoảng tháng 12-1 dương
lịch. Lúa Hè Thu: gieo cấy tháng 4-5, gặt tháng 7-8 lúa mùa: sạ khô đón mưa vào
tháng 6-7 dương lịch. Lúa thường bị hạn vào đầu vụ năng suất bấp bênh.
Vùng sinh thái
Cũng giống như các loại cây trồng khác trong nông nghiệp, quá trình sinh trưởng
và phát triển của cây lúa cũng phụ thuộc rất lớn tới điều kiện sinh thái của từng địa
phương. Điều kiện sinh thái là sự phốc hợp các mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên,
khí hậu, đất đai và nhiều nhân tố khác.
Như ở Việt Nam, người ta chia ra làm 7 vùng sinh thái, tuy lúa có thể trồng trên
hầu hết các vùng sinh thái. Nhưng năng suất và phẩm chất lúa ở các vùng lại khác
nhau. Ví dụ như giống lúa nàng thơm Chợ Đào chỉ cho năng suất và phẩm chất tốt
nhất tại xã Mỹ Lệ, huyện Cầu Đước, tỉnh Long An. Một số tỉnh lân cận cũng có thể
trồng được nhưng phẩm chất bị giảm so với vùng xuất xứ của giống này. Như vậy
vùng sinh thái cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới quá trình sản xuất lúa.
Ngoài các nhân tố trên còn có lất nhiểu các nhân tố khác nhưng chúng tôi chỉ nêu
những nhân tố cơ bản trên.
7
1.1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội
Các điều kiện kinh tế, xã hội
- Điều kiện thị trường và giá cả tiêu thụ sản phẩm
Trong sản xuất hàng hóa thì thị trường là cầu nối giữa người mua và người bán,
là nơi thực hiện. Việc xác định thị trường cho ngành sản xuất lúa có tác dụng quan
trọng nhằm xác định đúng phương pháp. Mục tiêu sản xuất của ngành, từ đó xây dựng
các vùng sản xuất tập trung đáp ứng nhu cầu của xã hội. Vấn đề đặt ra cho các nhà
chức trách đó là: Cần phát triển quy mô với diện tích là bao nhiêu? Sử dụng giống nào
cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương và nhu cầu của thị
trường. Cần phải có sự tính toán chi tiết các khoản đầu tư vào và các khoản thu vào từ
việc bán nông sản phẩm này. Sẽ có hàng loạt các vấn đề đặt ra cho thị trường mà lợi
nhuận trong ngành được phân phối hợp lý cho những người sản xuất và những người
mua bán.
- Tập quán canh tác của dân cư
Đây là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất, sản lượng của cây trồng. Nếu
tập quán canh tác lạc hậu sẽ hạn chế việc tái sản xuất mở rộng, hạn chế mức đầu tư
thâm canh và việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm cho năng suất
cây trồng, sản xuất kém hiệu quả. Tập quán canh tác tiến bộ thể hiện ở trình độ thâm
canh cao hơn, nó là cơ sở để đưa khoa học, kỹ thuật mới vào sản xuất. Vì vậy, đổi mới
tập quán canh tác, tăng cường công tác khuyến nông, giúp người dân thấy rõ được tầm
quan trọng của việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất là điều cần thiết.
- Điều kiện về chủ trương, chính sách của nhà nước
Từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Đảng và nhà nước ta đã tập trung
chỉ đạo, ban hành nhiều văn bàn pháp lý nhằm hỗ trợ, giúp đỡ nông dân trong sản xuất
nông nghiệp nói chung Và trong sản xuất lúa nói riêng. Những chính sách này đã có
những tác động tích cực, kịp thời đối với việc sản xuất lúa của các vùng có quy hoạch
trên toàn quốc: Chính sách đất đai, chính sách đầu tư tín dụng và chính sách khuyến
nông...
+ Chính sách đất đai
Ban bí thư TW Đảng đã đề ra chỉ thị 100-CT/TW về công tác khoán sản phẩm
đến người lao động, nghị quyết 10 của bộ chính trị (ban hành 5/4/1988) về đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp, luật đất đai sửa đổi 1993 cho phép người sử dụng đất
được quyền chuyển nhượng, mua bán, cho thuê, thế chấp. Những nhân tố pháp lý này
đã có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp và sản xuất lúa. Người nông dân đã
gắn bó với phần ruộng đất của mình bằng kết quả sản xuất do chính họ làm ra. Họ đã
yên tâm đầu tư lâu dài để thâm canh, tăng năng suất cây trồng, tăng hiệu quả kinh tế,
giữ gìn môi trường sinh thái, bảo đảm cho quá trình sản xuất nông nghiệp phát triển ổn
8
định và bền vững. Bên cạnh đó, luật đất đai ra đời còn tạo điều kiện cho người nông
dân được phép chuyển nhượng, chuyển đổi ruộng đất sao cho phù hợp để thuận lợi cho
việc áp dụng khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa trong sản xuất.
+ Chính sách khuyến nông
Trong thực tế nếu người nông dân thiếu vốn thì sẽ sản xuất với quy mô nhỏ, mà
đầu tư cho sản xuất thấp là nguyên nhân dẫn đến năng suất thấp, chất lượng sản phẩm
giảm và cuối cùng là thất thu. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ
đến sự phát triển của sản xuất lúa. Trong nhiều năm qua, Nhà nước ta đã dành một
khoản ngân sách thích đáng để hỗ trợ ngành sản xuất lúa và được cụ thể hóa bằng các
hoạt động như:
Nhập giống mới
Trợ giá giống lúa mới cho địa phương
Tập huấn kỹ thuật cho bà con
Hỗ trợ mộ phần chi phí cho các cán bộ khuyến nông
Thực hiện chương trình truyền thông rộng rãi như: Báo, đài, vô tuyến truyền
hình, giới thiệu các mô hình của các nông dân sản xuất giỏi, các chương trình
chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, thông tin về giá cả thị trường để
nông dân nắm bắt và áp dụng vào sản xuất.
Để các chương trình hỗ trợ sản xuất, các chính sách khuyến nông nông dân ngày
càng được tốt hơn thì cần phải có sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của các ban ngành liên
quan từ TW đến địa phương. Có như vậy, người nông dân mới yên tâm hơn trong sản
xuất, củng cố và mở rộng diện tích canh tác có thể có, tạo ra nguồn nông phẩm dồi
dào, chất lượng tốt phục vụ cho tiêu dùng nội địa và hướng ra xuất khẩu.
1.1.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
Để đánh giá hiệu quả sản xuất lúa trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã dùng
một số chỉ tiêu trong hệ thống tài khoản quốc gia SNA như sau:
1.1.4.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất
Chi phí đầu tư phân bón/sào
Chi phí giống/sào
Chi phí thuốc BVTV/sào
Chi phí khác/sào (Bao gồm các khoản thuê lao động, thuê tuốt lúa, thuê làm
đất, thủy lợi phí)
1.1.4.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất lúa
9
- Giá tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_san_xuat_lua_o_thon_4_bo.pdf