GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới hiện nay đang không ngừng phát triển, hòa mình vào đó, mỗi
quốc gia đều có những chiến lược phát triển của đất nước mình, hầu hết mọi quốc
gia đều đi theo con đường công nghiệp hóa, tăng tỉ trọng đóng góp của ngành
công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp vào thu
nhập của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, không vì thế mà vai trò của ngành
nông nghiệp lại không còn quan trọng nh
81 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 508 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở phường Hương Long – Thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hư trước đây.
Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là các nước đang phát triển. Ở
những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Bên cạnh đó, xã
hội đang ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao
thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng không ngừng tăng cả
về số lượng, chất lượng và chủng loại. Vì vậy, bất cứ một quốc gia nào muốn
phát triển nền kinh tế một cách nhanh chóng thì quốc gia đó phải đảm bảo được
an ninh lương thực. Cũng như mọi quốc gia khác, Việt Nam cũng không thể vượt
ra khỏi quy luật này. Dù đang trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước nhưng Việt Nam vẫn rất chú trọng vào việc đảm bảo an ninh lương
thực cho toàn quốc gia, từ một nước phải đi xin viện trợ lương thực, thực phẩm ở
quốc gia khác, ngày nay, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu lúa gạo đứng
nhất nhì trên thế giới.
Góp phần tạo nên thành tựu ấy là chính nhờ nỗ lực sản xuất nông nghiệp ở
các tỉnh, địa phương, trong đó có tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy nằm ở miền Trung
Trườngcó thời tiết khắc nghiệt nhưng sản xuất nông nghiệp ở tỉnh không vì thế mà giảm
đi. Đặc biệt là một phường nằm bên cạnh thành phố Huế, phường Hương Long.
Người dân nơi đây đã gắn bó và có truyền thống sản xuất nông nghiệp từ lâu đời
và cây lúa là cây trồng gắn bó với họ trong suốt cuộc đời.
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
1
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Sản lượng lúa người dân ở phường sản xuất ra chiếm một phần không nhỏ
vào sản lượng lúa toàn tỉnh đồng thời mang lại thu nhập đáng kể cho người dân ở
phường, góp phần nâng cao đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần.
Tuy nhiên, sản xuất lúa nói riêng, sản xuất nông nghiệp nói chung vẫn còn
gặp một số trở ngại, khó khăn nhất định bởi trong khi giá vật tư biến động, chi phí
dành cho các dịch vụ thuê ngoài tăng cao thì giá lúa lại không ổn định và có xu
hướng giảm, đồng thời, vốn sản xuất còn thiếu, trình độ lao động nông nghiệp vẫn
còn hạn chế, số lượng lao động nông nghiệp đang giảm dần do chuyển sang các
ngành nghề, lĩnh vực khác, bên cạnh đó, đất sản xuất nông nghiệp đang bị Nhà nước
thu hồi nhằm xây dựng nhà ở, các khu quy hoạch và các công trình khác và một số
khó khăn khác như sức khỏe, tuổi táccủa lao động nông nghiệp.
Chính vì lẽ đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế
sản xuất lúa ở phường Hương Long – thành phố Huế” nhằm đánh giá hiệu
quả kinh tế sản xuất lúa ở phường và tìm hiểu những khó khăn, nguyên nhân gây
ra khó khăn nhằm đưa ra một số giải pháp chủ yếu khắc phục góp phần nâng cao
năng suất lúa cũng như nâng cao thu nhập cho người dân nơi đây.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
nói chung và sản xuất lúa nói riêng.
Đánh giá tình hình sản xuất lúa ở các nông hộ trên địa bàn phường
Hương Long.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa của các nông hộ.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận:
Phương pháp này nhằm xây dựng tiền đề lý luận cho đề tài. Trên cơ sở đó,
xem xét các sự vật hiện tượng, sự vận động và biến đổi của nó trong mối quan hệ và
Trườngliên hệ chặt chẽ với nhau. Thông qua cách nhìn nhận vấn đề đó để có cơ sở đánh giá
bản chất các sự vật, hiện tượng trong điều kiện cụ thể tại phường Hương Long.
Phương pháp điều tra thu thập số liệu:
o Chọn địa điểm điều tra: căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, tôi đã
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
2
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
chọn điều tra ở các thôn An Ninh Thượng, thôn An Ninh Hạ và thôn Trúc Lâm.
o Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 60 tương ứng với 60 hộ được
phân thành 3 nhóm hộ:
. Hộ sản xuất lúa ở thôn An Ninh Thượng (KV2)
. Hộ sản xuất lúa ở Thôn An Ninh Hạ (KV3)
. Hộ sản xuất lúa ở thôn Trúc Lâm (KV1)
Tất cả các hộ được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp.
o Thu thập số liệu:
. Sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc thiết kế phiếu điều tra
phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn trực tiếp 60 hộ được lựa chọn ngẫu nhiên.
. Thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ Hợp tác xã nông nghiệp phường
Hương Long, Ủy ban nhân dân phường Hương Long, sách, báo, internet....
Phương pháp phân tổ: căn cứ vào các tiêu thức khác nhau như mức đầu tư
chi phí, quy mô đất đai, của các hộ điều tra mà tiến hành phân tổ có tính chất
khác nhau.
Phương pháp phân tích thống kê: từ các số liệu thu thập được, vận dụng
các phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, phương pháp so sánh
để phân tích sự khác biệt giữa mức đầu tư, năng suất lúa thu được các vụ sản xuất
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Để có thể thực hiện và hoàn
thành đề tài này tôi đã trao đổi, tham khảo ý kiến, kinh nghiệm của các cán bộ
UBND phường.
.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Do khả năng và thời gian có hạn nên tôi chỉ tập
trung nghiên cứu kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và các nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của một số nông hộ ở các thôn thuộc
phường Hương Long – thành phố Huế.
Phạm vi nghiên cứu:
Trườngo Không gian: đề tài tập trung nghiên cứu một số nông hộ sản xuất lúa
trên địa bàn phường Hương Long.
o Thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất lúa trên địa
bàn phường Hương Long ở hai vụ Đông Xuân, Hè Thu năm 2011.
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
3
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế - một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý luận
và thực tiễn, là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế - xã hội.
Mọi lĩnh vực sản xuất đều lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn đánh giá hoạt động
sản xuất của mình bởi với họ, hiệu quả kinh tế là thước đo chính xác và khách
quan nhất.
Tìm hiểu khái niệm hiệu quả kinh tế ta sẽ hiểu được vì sao hiệu quả kinh
tế lại mang một tầm quan trọng đến thế.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
Tiến sĩ Nguyễn Tiến Mạnh đã đưa ra khái niệm hiệu quả kinh tế như sau:
“Hiệu quả kinh tế là một phạm trù hiệu quả khách quan phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”.
Theo GS. TS Ngô Đình Giao thì: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất
của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước”.
Bàn về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp, có rất nhiều tác giả đã đưa ra
quan điểm thống nhất với nhau, đó là các tác giả Farrell (1957), Schultz (1964),
Rizzo (1979) và Ellis (1993). Các tác giả cho rằng: “Hiệu quả kinh tế được xác
định bởi việc so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra (các nguồn nhân
Trườnglực, tài lực, vật lực, tiền vốn...) để đạt được kết quả đó”. Các tác giả cho rằng,
cần phân biệt rõ 3 khái niệm về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, Hiệu quả phân bổ
các nguồn lực và Hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật: là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
4
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
chi phí hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ áp dụng. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực thể
hiện thông qua các mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với
nhau và giữa các loại sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và giá
đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí
thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ
thuật có tính đến yếu tố về giá đầu vào và giá của đầu ra, vì thế, nó còn được gọi
là hiệu quả giá. Xác định hiệu quả này giống như việc xác định các điều kiện về
lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận, điều này có nghĩa là giá trị biên của sản
phẩm phải bằng giá trị chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế trong đó đạt cả hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ. Tức là cả 2 yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét
việc sử dụng các nguồn lực sản xuất đạt được.
1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
o Các nguyên tắc:
Nguyên tắc về mối quan hệ về mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả, tiêu chuẩn hiệu
quả được tính trên cơ sở mục tiêu hiệu quả. Phân tích hiệu quả của một phương án
nào đó luôn luôn dựa trên phát triển mục tiêu. Phương án có hiệu quả cao nhất khi nó
đóng góp nhiều nhất cho việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với chi phí thấp nhất.
Nguyên tắc tính chính xác, tính khoa học: Để đánh giá hiệu quả của phương
án cần được trên các hệ thống chỉ tiêu có thể lượng hoá được hoặc không lượng
hoá được tức là phân tích định lượng chưa đủ đảm bảo tính chính xác, chưa cho
phép phản ánh được mọi lợi ích cũng như mọi chi phí mà chủ thể quan tâm.
Nguyên tắc về tính giản đơn và tính thực tế: Theo nguyên tắc này, những
phương pháp tính toán hiệu quả và hiệu quả kinh tế phải được dựa trên cơ sở của
Trườngcác số liệu thông tin thực, đơn giản, dễ hiểu.
Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả được tính toán dựa trên cơ sở yếu tố đầu vào
và yếu tố đầu ra.
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
5
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
o Dựa trên kết quả thu được và chi phí bỏ ra, hiệu quả kinh tế được xác định
bằng các phương pháp sau:
Dạng thuận : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra:
Q
H
C
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra
Công thức này cho biết nếu bỏ ra một đơn vị chi phí sẽ tạo ra được bao
nhiêu đơn vị kết quả, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực.
Dạng nghịch : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu được.
C
h
Q
Trong đó:
h: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra
Công thức này cho biết để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao
nhiêu đơn vị chi phí.
Hai loại chỉ tiêu này mang ý nghĩa khác nhau nhưng có mối liên hệ mật
thiết với nhau, cùng được sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh tế. Các chỉ tiêu trên
còn được gọi là chỉ tiêu toàn phần.
o Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh phần tăng thêm của kết
Trườngquả thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra:
Dạng thuận:
Q
H
b C
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
6
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Trong đó:
Hb: Hiệu quả kinh tế
Q : Lượng tăng (giảm) của kết quả
C : Lượng tăng (giảm) của chi phí
Công thức này cho biết cứ tăng thêm một đơn vị chi phí thì sẽ tăng được
bao nhiêu đơn vị kết quả.
Dạng nghịch:
C
h
b Q
Trong đó:
hb: Hiệu quả kinh tế
Q : Lượng tăng (giảm) của kết quả
C : Lượng tăng (giảm) của chi phí
Công thức này cho biết để tăng thêm một đơn vị kết quả thì cần tăng thêm
bao nhiêu đơn vị chi phí.
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà ta nên lựa chọn phương pháp xác định
hiệu quả cho phù hợp.
1.1.2 Quá trình phát triển nghề trồng lúa và giá trị của cây lúa
1.1.2.1. Quá trình phát triển
Nghề trồng lúa ở Việt Nam có lịch sử lâu đời nhất so với nghề trồng lúa ở
các nước châu Á. Theo các tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam...
Cây lúa đã có mặt từ 3000-2000 năm trước công nguyên. Tổ tiên chúng ta đã
thuần hóa cây lúa dại thành cây lúa trồng và đã phát triển nghề trồng lúa đạt được
những tiến bộ như ngày nay.
Trước năm 1945, diện tích trồng lúa ở 2 đồng bằng Bắc bộ và Nam Bộ là
1,8 triệu và 2,7 triệu ha với năng suất bình quân 13 tạ/ha và sản lượng thóc tương
Trườngứng 2,4-3,0 triệu tấn. Trong thời gian này chủ yếu là các giống lúa cũ, ở miền
Bắc sử dụng các giống lúa cao cây, ít chụi thâm canh, dễ đổ, năng suất thấp.
Nhà nông có câu” Nhất thì, nhì thục”. Từ năm 1963-1965, ở những vùng
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
7
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
chuyên canh lúa do diện tích nhiều, thường có một số diện tích cấy chậm, bị
muộn thời vụ. Nhờ tiến bộ kỹ thuật đã đưa vào một số giống lúa xuân thấp cây,
ngắn ngày đã đảm bảo được thời vụ. Đã chuyển vụ lúa chiêm thành vụ lúa xuân,
chuyển từ xuân sớm thành xuân chính vụ (80-90%) diện tích và thời kỳ 1985-
1990 sang xuân sớm (5-10%) và 70-80% là xuân muộn. Một số giống lúa xuân
đã có năng suất cao hơn hẳn lúa chiêm, có thể cấy được cả hai vụ chiêm xuân và
vụ mùa. Do thay đổi cơ cấu sản xuất lúa, kết hợp với áp dụng hàng loạt các tiến
bộ kỹ thuật mới nên sản xuất lúa ở Việt Nam ngày càng phát triển và đạt được
những thành tựu đáng kể.
Từ năm 1979 đến 1985, sản lượng lúa cả nước tăng từ 11,8 lên 15,9 triệu
tấn, nguyên nhân là do ứng dụng giống mới, tăng diện tích và năng suất. Tính
riêng 2 năm 1988 và 1989 sản lượng lương thực tăng thêm 2 triệu tấn/năm.
Từ khi thực hiện đổi mới (năm 1986) đến nay, Việt Nam đã có những tiến
bộ vượt bậc trong sản xuất lúa, đưa nước ta từ chỗ là nước thiếu ăn triền miên đã
không những đảm bảo đủ lương thực cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu từ
3-4 triệu tấn gạo/năm, đứng hàng thứ 2 trên thế giới về các nước xuất khẩu gạo.
1.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng
Với những thành phần dinh dưỡng có trong hạt gạo, cây lúa đã cung cấp
cho con người nguồn năng lượng để tiến hành những hoạt động sản xuất của
mình, dưới đây là bảng giá trị dinh dưỡng của lúa gạo tính theo % chất khô so
với một số cây lấy hạt khác
Tinh bột: Hàm lượng tinh bột ở cây lúa là 62,4%, là nguồn chủ yếu cung
cấp calo. Giá trị nhiệt lượng của lúa là 3594 calo. Tinh bột được cấu tạo bởi
Amylose - có cấu tạo mạch thẳng và có nhiều ở gạo tẻ và Amylopectin - có cấu
tạo mạch ngang và có nhiều ở gạo nếp.
Prôtêin: Các giống lúa ở Việt Nam có hàm lượng Protêin chủ yếu trong
Trườngkhoảng từ 7-8%. Các giống lúa Nếp có hàm lượng prôtêin cao hơn lúa tẻ.
Lipit: lượng lipit có chủ yếu ở lớp vỏ gạo. Nếu ở gạo xay là 2,02% thì ở
gạo đã xát chỉ còn 0,52%.
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
8
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Bảng 1: Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo tính theo % chất khô so với một
số cây lấy hạt khác
Hàm lượng
Tinh bột Protein Li Pit Xenluloza Tro Nước
Loại hạt
Lúa 62,4 7,9 2,2 9,9 5,7 11,9
Lúa mì 63,8 16,8 2,0 2,0 1,8 13,6
Ngô 69,2 10,6 4,3 2,0 1,4 12,5
Cao lương 71,7 12,7 3,2 1,5 1,6 9,9
Kª 59,0 11,3 3,8 8,9 3,6 13,0
(Nguồn: www.caylua.vn )
Vitamin: Ở lúa gạo còn có 1 số vitamin nhất là vitamin nhóm B như
vitamin B1, vitamin B2,vitamin B6, , PP... lượng vitamin B1 là 0,45 mg/100 hạt
(trong đó ở phôi 47%, vỏ cám 34,5%, hạt gạo 3,8%).
1.1.2.3. Giá trị kinh tế
Giá trị kinh tế mà cây lúa đem đến cho con người là rất lớn bởi nó là
nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho con người, bình quân tại các nước Châu
Á sử dụng 180-200 kg gạo/người/năm, tại các nước châu Mỹ khoảng 10
kg/người/năm. Với dân số trên 80 triệu người, Việt Nam là một trong những
nước sử dụng lúa gạo với số lượng lớn bởi 100% người dân Việt Nam sử dụng
lúa gạo làm lương thực chính.
Sản phẩm chính của cây lúa:
Sản phẩm chính của cây lúa là gạo, dung làm lương thực. Từ gạo có thể
chế biến được rất nhiều món, món ăn không thể thiếu hàng ngày đối với
người dân Việt Nam là cơm, ngoài ra còn có thể chế biến thành các loại món ăn
khác như bún, phở, bánh đa nem, bánh đa, bánh chưng, rượu gạo, bánh tráng,
Trườngbánh tét, bánh giò và còn hàng chục loại thực phẩm khác từ gạo.
Sản phẩm phụ của cây lúa:
o Trấu: sản xuất nấm men làm thức ăn gia súc, vật liệu đóng lót hàng, vật
liệu độn cho phân chuồng, hoặc làm chất đốt
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
9
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
o Tấm: Dùng để sản xuất tinh bột, rượu cồn, Axêtôn, phấn mịn và thuốc
chữa bệnh
o Cám : Dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp; sản xuất vitamin B1 để chữa
bệnh tê phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc làm nguyên liệu xà phòng
o Rơm rạ: được sử dụng cho công nghệ sản suất giầy, các tông xây dựng, đồ
gia dụng (thừng, chão, mũ, giầy dép), hoặc làm thức ăn cho gia súc, sản xuất nấm...
Như vậy, hạt lúa không những là lương thực chính của, mà tất cả các bộ
phận khác của cây lúa đều còn được con người sử dụng phục vụ cho nhu cầu cần
thiết, ngay cả bộ phận rễ lúa còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng được cày
bừa vùi lấp làm cho đất tơi xốp, được vi sinh vật phân giải thành nguồn dinh
dưỡng bổ sung cho cây trồng vụ sau.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thâm canh sản xuất lúa
1.1.3.1. Yếu tố về tự nhiên
- Đất đai
Đất đai là nhân tố chính trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất
lúa nói riêng, đất đai cung cấp chất dinh dưỡng cho cây lúa để cây lúa có thể
thực hiện những quá trình biến đổi sinh, lý, hóa. Quá trình thâm canh sản xuất
ảnh hưởng rất lớn đến độ màu mỡ của đất đai, nếu thực hiện chế độ canh phù hợp
với tính chất của đất thì không những đạt được năng suất cao mà còn cải tạo và
nâng cao độ phì nhiêu của đất, ngược lại, sẽ làm cho độ màu mỡ đất đai ngày
càng giảm và năng suất thu được rất thấp. Do đó, tùy vào tính chất đất đai mà hộ
nông dân có biện pháp canh tác hợp lý.
- Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng đến cây lúa trên 2 mặt:
o Cường độ ánh sáng ảnh hưởng đến quang hợp. Cường độ ánh sáng thuận
lợi cho lúa từ 250-400 calo/cm2/ngày.
Trườngo Số giờ chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng đến sự phát triển, ra hoa, kết
quả của lúa sớm hay muộn.
-Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến cây lúa, đặc biệt là tốc độ sinh trưởng
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
10
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
nhanh hay chậm của lúa. Với mỗi mức nhiệt độ, lúa lại sinh trưởng với tốc độ
khác nhau: Nếu nhiệt độ thấp hơn 130 C thì lúa ngừng sinh trưởng, nếu nhiệt độ
thấp kéo dài nhiều ngày lúa có thể chết. Nhiệt độ cao hơn 400C, cây lúa sinh
trưởng nhanh nhưng tình trạng sinh trưởng xấu, nếu kéo theo gió lào, ẩm độ
không khí thấp thì cây chết.
- Lượng mưa
Nước rất quan trọng đối với cây lúa vì vậy lúa cần nhiều nước hơn các cây
trồng khác, ở từng giai đoạn sinh trưởng khác nhau, lúa cần những lượng nước
khác nhau. Trong mùa mưa, lượng mưa cần thiết cho cây lúa trung bình từ 6-
7mm/ngày, trong mùa khô, lượng nước mà cây lúa cần nhiều hơn, khoảng 8-
9mm/ngày. Một tháng cây lúa cần khoảng 200 mm nước. Lượng nước rất quan
trọng đối với cây lúa, sự thiếu hụt hay thừa nước đều ảnh hưởng đến sinh trưởng,
phát triển của cây lúa.
1.1.3.2. Yếu tố về kinh tế - xã hội
Yếu tố về kinh tế
- Mức độ đầu tư cho sản xuất lúa
Đây là yếu tố có thể coi là quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng suất và
sản lượng lúa. Việc đầu tư hợp lý sẽ tạo ra năng suất và cây trồng cao và ngược
lại. Nếu đầu tư không hợp lý, không đúng quy trình sẽ làm cho năng suất giảm và
hiệu quả sản xuất cũng giảm. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng
bao gồm: Giống, các loại phân bón, bảo vệ thực vật, thuỷ lợi...
- Điều kiện về chủ trương, chính sách của Nhà Nước
Chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thâm canh sản xuất
nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng:
+ Chính sách thuế: Thuế là khoản chi phí đối với sản xuất, làm giảm thu nhập
của người sản xuất. Từ đó, thúc đẩy người sản xuất sử dụng có hiêụ quả chú ý đến
Trườngđầu tư thâm canh để thu được địa tô chênh lệch 2, đồng thời giảm được diện tích bỏ
hoang hoá, tăng diện tích đất canh tác và quy mô sản lượng qua các năm.
+ Chính sách khuyến nông: Để thúc đẩy, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp phát
triển, Nhà nước đã ban hành chính sách khuyến nông, đây là một trong những
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
11
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
chính sách quan trọng giúp nhân dân lao động nâng cao năng suất và phẩm chất
cây trồng. Trong nhiều năm qua, Nhà Nước đã thực hiện tốt vai trò của người
hướng dẫn, đem đến cho hộ nông dân những kiến thức mới.
Yếu tố về xã hội
- Lao động
Lao động là yếu tố rất cần thiết, không thể thiếu được trong bất cứ ngành sản
xuất nào. Quy mô của một ngành lớn hay nhỏ được biểu hiện một phần bởi số lượng
và tỷ lệ lao động tham gia sản xuất trong ngành đó. Tuy nhiên, chất lượng lao động
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và hiệu quả của ngành sản xuất đó. Ở nước ta
lực lượng lao động rất đông nhưng trình độ lao động còn thấp, lao động chủ yếu là
thủ công đơn giản, đặc biệt là lao động nông nghiệp nên đã ảnh hưởng rất lớn đến
việc sử dụng các yếu tố đầu vào, đầu tư thâm canh sản xuất.
- Tập quán canh tác
Người dân Việt Nam đã gắn bó lâu đời với nghề trồng lúa, mỗi địa
phương có những tập quán canh tác khác nhau. Đây là nhân tố ảnh hưởng không
nhỏ đến năng suất và sản lượng lúa. Nếu tập quán canh tác lạc hậu sẽ hạn chế tái
sản xuất mở rộng, hạn chế mức đầu tư thâm canh và áp dụng tiến bộ khoa học
mới vào sản xuất, khuyến khích người dân đổi mới tập quán canh tác, đồng thời
tăng cường công tác khuyến nông giúp người dân thấy được tầm quan trọng của
việc áp dụng tiến bộ khoa hoc kỹ thuật vào sản xuất là điều kiện cần thiết. Sự
phát triển của khoa học công nghệ đã và đang tác động rất lớn đến tập quán
người sản xuất nói chung và sản xuất lúa nói riêng. Tiến bộ về giống, khâu làm
đất, khâu chăm sóc...giúp người dân được giải phóng. Điều đó đòi hỏi các ban
ngành làm tốt công tác dồn điền đổi thửa, đảm bảo ruộng đất tập trung liền
khoảnh đủ lớn có thể đưa máy móc đến ruộng đồng.
- Thị trường tiêu thụ và giá cả
TrườngTrong sản xuất hàng hoá, thị trường là cầu nối giữa người mua và người
bán. Việc xác định thị trường cho ngành sản xuất lúa có tác dụng quan trọng
nhằm xác định đúng phương hướng, mục tiêu để có thể xây dựng các vùng sản
xuất tập trung đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ngày nay, nhu cầu về các sản phẩm
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
12
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
lại rất phong phú và đa dạng. Vì vậy, cần có sự kết hợp giữa các ban ngành và
nhân dân là hết sức cấp bách để xác định diện tích cây trồng, giống hợp lý. Ngoài
giá cả sản phẩm lúa, giá cả các yếu tố đầu vào cũng là một trong những yếu tố tác
động đến sản xuất, chúng là chi phí sản xuất. Do vậy, sự tăng lên hay giảm xuống
của chúng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đầu tư thâm canh sản xuất của hộ
nông dân.
1.1.4. Kỹ thuật thâm canh cây lúa
o Làm đất
-Vệ sinh đồng ruộng, phát bờ, diệt cỏ để diệt sạch cỏ dại và tàn dư sâu bệnh.
- Cày ải để đất hoai mục nhằm diệt mầm mống sâu bệnh và hoai mục gốc lúa.
Sau đó cày trở lại và bừa kỹ, bằng phẳng và lên luống.
- Bón lót phân chuồng, phân vi sinh hoặc phân lân.
o Thời vụ sạ lúa
Bảng 2: Thời vụ sạ lúa
TGST
Vụ Ra giống Sạ
( Ngày)
09–19/01 12–22/01
Đông Xuân 120 05
(02–12/12) (05–15/12)
02–12/06 05–15/06
Hè Thu 90-95
(29/04–09/05 ÂL ) (02– 2/05 ÂL)
(Nguồn: Hợp tác xã nông nghiệp phường Hương Long)
o Chăm sóc, bón phân sau khi sạ
Sau khi sạ 1–3 ngày, phun thuốc diệt cỏ. Sau 20 ngày trong vụ Đông Xuân và
15 ngày vào vụ Hè Thu, bón phân thúc đợt 1 rồi tiến hành tỉa dặm khi lúa có 2,5-
3-4 lá. Sau 30 ngày trong vụ Đông Xuân và 25 ngày vụ Hè Thu, bón phân thúc
đợt 2. Sau 50 ngày trong vụ Đông Xuân và 45 ngày vụ Hè Thu, bón phân thúc
Trườngđòng. Tùy theo tình hình sâu bệnh mà phòng trừ và chăm sóc kịp thời.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1.. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Là một đất nước gắn liền với nền văn minh lúa nước, người dân Việt Nam
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
13
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
đã gắng liền với cây lúa qua hằng thế kỷ. Tuy đang trong quá trình công nghiệp
hóa-hiện đại hóa đất nước, Việt Nam vẫn tiến hành sản xuất nông nghiệp một
cách có hiệu quả, tình trạng thiếu lương thực đã không còn tồn tại mà thay vào
đó Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.
Mặc dầu diện tích giảm dần qua các năm nhưng với những áp dụng khoa
học kỹ thuật kết hợp những biện pháp canh tác hợp lý, đồng thời đưa những
giống lúa mới năng suất tăng đáng kể và làm cho sản lượng cũng tăng theo qua
các năm. Diễn biến thay đổi về diện tích, năng suất và sản lượng được thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 3: Kết quả sản xuất lúa của Việt Nam giai đoạn 2009 - 2011
2010/2009 2011/2010
Chỉ
ĐVT 2009 2010 2011 TL TL
Tiêu SL SL
(%) (%)
Diện tích 1000 ha 7.437,2 7.513,7 7.600,0 76,5 1,03 86,3 1,15
Năng suất Tạ/ha 52,4 53,2 55,0 0,8 1,53 1,8 3,38
Sản lượng 1000 tấn 38.950,2 39.988,9 42.200 1038,7 2,67 2.211,1 5,53
(Nguồn:Tổng cục thống kê)
Diện tích gieo trồng có xu hướng tăng nhưng không đáng kể do chuyển đổi
diện tích nuôi trồng thủy sản kém hiệu quả sang trồng lúa, khai hoang Diện
tích tích lúa cả ba giai đoạn 2009 – 2011 đã tăng 162,8 nghìn ha (từ 7.437,2 ha
lên 7.600,0 ha). Năng suất lúa trung bình cả nước tăng 2,6 tạ/ha, từ 52,4 tạ/ha lên
55,0 tạ/ha. Có thể thấy năm 2011 là năm cho sản lượng và năng suất cao nhất:
Sản lượng đạt 42.200 nghìn tấn và năng suất là 55,0 tạ/ha. Càng ngày, sản lượng
lúa gạo Việt Nam càng tăng. Sản lượng lúa cả nước tăng gần 3249,8 nghìn tấn
(từ trên 38.950,2 nghìn tấn lên 42.200 nghìn tấn). Điều này có được là nhờ sự nỗ
lực của người dân, sự quan tâm của Đảng và nhà nước, các tỉnh Quảng Trị,
TrườngQuảng Bình, Thừa Thiên Huế áp dụng những giống lúa mới...
Nhìn chung ngành sản xuất nông nghiệp Việt Nam có được kết quả như vậy
là nhờ việc thực hiện các chủ trương chính sách, đường lối của Đảng và Nhà
nước, thực hiện việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là khoa
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
14
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
học về di truyền giống lúa có vai trò rất to lớn. Bộ giống lúa thường xuyên được
chọn lọc lai tạo, giữ gìn và bỗ sung, thay thế nhằm để bảo tồn những giống quý,
có năng suất cao, phẩm chất tốt và phù hợp với từng điều kiện tự nhiên khác
nhau bởi những giống lúa khác nhau, loại bỏ những giống kém chất lượng, hiệu
quả kinh tế thấp, đồng thời tích lũy và tái tạo, phát triển những bộ giống có năng
suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu được với từng điều kiện bất lợi của môi
trường. Trên cơ sở đó dự báo Việt Nam có khả năng xuất khẩu đến 4,5 triệu tấn
gạo năm 2020.
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Thừa Thiên Huế là một tỉnh nằm ở duyên hải miền Trung, tuy phải chịu
nhiều trận lũ lụt, hạn hán nhưng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh không vì
thế mà giảm đi, sản xuất nông nghiệp vẫn được chú trọng dù đang tiến hành quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với đất nước .
Bảng 4: Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 2009-2011
Diện tích Năng suất Sản lượng
Năm
(nghìn ha) (tạ/ha) (nghìn tấn)
2009 53,1 53,2 282,6
2010 53,7 53,5 287,5
2011 53,5 56,34 301,7
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Diện tích tích lúa của tỉnh giai đoạn 2009–2011 đã tăng 0,4 nghìn ha (từ
53,1 ha lên 53,5 ha). Năng suất lúa trung bình tăng 3,14 tạ/ha, từ 53,2 tạ/ha lên
56,34 tạ/ha. Sản lượng lúa của tỉnh tăng 19,1 nghìn tấn (từ trên 282,6 nghìn tấn
lên 301,7 nghìn tấn). Có được kết quả này là bởi người dân tỉnh Thừa Thiên Huế
đã áp dụng những giống lúa mới có năng suất và chất lượng cao, chú ý hơn đến
kỹ thuật bón phân và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, áp dụng những biện pháp
Trườngthâm canh, tiến hành cơ khí hóa và sản xuất nông nghiệp, xây dựng và hoàn thiện
hệ thống thủy lợi, áp dụng đồng bộ những tiến bộ khoa học kỹ thuật
Tuy mỗi năm phải chịu nhiều trận đại hồng thủy, nhưng người dân Thừa
Thiên Huế đã biết vượt qua khó khăn, tìm tòi các biện pháp khoa học kỹ thuật
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
15
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng lúa gạo sản xuất ra. Bên cạnh đó được sự
hổ trợ của chính quyền địa phương, tỉnh, chính sách của nhà nước mà sản xuất
lúa của tỉnh Thừa Thiên Huế có được kết quả như hiện nay.
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá đặc điểm chung của nông hộ
o Tuổi
o Trình độ học vấn
o Tổng số nhân khẩu
o Tổng số lao động
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất
o Chi phí đầu tư phân bón/sào
o Chi phí đầu tư giống/sào
o Chi phí đầu tư thuốc bảo vệ thực vật/sào
o Chi phí đầu tư thủy lợi/sào
o Chi phí đầu tư máy tuốt lúa/sào
o Chi phí đầu tư máy gặt lúa/sào
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá nguồn lực của nông hộ
o Quy mô đất đai
o Quy mô trang bị tư liệu sản xuất
1.3.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất lúa
o GO (Giá trị sản xuất): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất do lao động
sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định.
GO thường tính theo công thức sau:
Q P
GO = i i
Trong đó: Qi là lượng sản phẩm i sản xuất ra
Pi là giá sản phẩm loại i
o IC (Chi phí trung gian): Bao gồm những khoản chi phí vật chất và dịch
Trườngvụ thuê ngoài được sử dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
o VA (Giá trị gia tăng): Là kết quả cuối cùng thu được sau khi trừ đi chi
phí trung gian một hoạt động sản xuất kinh doanh.
VA = GO - IC
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
16
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
1.3.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa
o Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu này cho biết việc
bỏ ra một đồng chi phí trung gian đầu tư thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
o Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Chỉ tiêu này cho biết
sẽ có bao nhiêu thu nhập được đem lại từ một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra.
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế.
o Giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất lúa (VA/GO): Chỉ tiêu này cho biết
trong một đồng giá trị sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
Trường
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
17
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA TRÊN
ĐỊA BÀN PHƯỜNG HƯƠNG LONG, THÀNH PHỐ HUẾ
2.1. Điều kiện tự nhiên của phường Hương Long
2.1.1. Vị trí địa lý
Hương Long là một phường vùng ven của thành phố Huế cách trung tâm
thành phố Huế 7km về phía Tây Bắc giới hạn bởi:
Phía Đông giáp với phường Kim Long.
Phía Tây giáp phường Hương Hồ.
Phía Nam giáp phường Thủy Biề...ũy được.
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
34
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Bảng 11: Tình hình đầu tư giống của các hộ điều tra
(Tính bình quân/sào)
Thôn An Thôn An Thôn
Chỉ tiêu ĐVT BQC
Ninh Thượng Ninh Hạ Trúc Lâm
I. Vụ Đông Xuân
1. Lượng giống Kg 5,0 4,86 4,93 4,93
2. Chi phí giống 1000đ 50,80 50,27 50,16 50,41
3. Cơ cấu gieo % 100,00 100,00 100,00 100,00
- HT1 % 86,76 85,02 78,14 83,31
- Khang Dân % 13,24 14,28 21,86 16,46
II. Vụ Hè Thu
1. Lượng giống Kg 4,9 4,84 4,84 4,86
2. Chi phí giống 1000đ 56,89 59,14 55,74 57,26
3. Cơ cấu gieo % 100,00 100,00 100,00 100,00
- HT1 % 89,28 88,63 78,84 85,58
- Khang Dân % 10,72 11,37 21,16 14,41
(Nguồn: số liệu điều tra 2011)
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy được trong vụ Đông Xuân, lượng giống
bình quân/sào mà hộ nông dân gieo là 4,93 kg, với mức chi phí tương ứng 50,41
nghìn đồng. Lượng giống gieo bình quân/sào của thôn An Ninh Thượng lớn nhất:
5,0 kg, do đó chi phí giống của thôn này nhiều nhất: 50,80 nghìn đồng, cao hơn
thôn An Ninh Hạ là 0,53 nghìn đồng và thôn Trúc Lâm là 0,64 nghìn đồng.
Nguyên nhân thôn An Ninh Thượng phải gieo giống với mật độ lớn hơn vì đất
ruộng của một số hộ nông dân là đất sét nặng, loại đất mà giống gieo xuống rất
khó phát triển.
So với vụ Đông Xuân, vào vụ Hè Thu, lượng giống bình quân bình
Trườngquân/sào mà hộ nông dân gieo thấp hơn vụ Đông Xuân 0,07 kg với khối lượng
giống gieo là 4,86 kg/sào chi phí giống tương ứng là 57,26 nghìn đồng bởi vụ
Đông Xuân là vụ chính, nhiệt độ thấp nên lúa đẻ nhánh ít hơn vụ Hè Thu.
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
35
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Vào vụ Hè Thu,khác với vụ Đông Xuân chi phí giống của thôn An Ninh
Hạ lớn nhất: 59,14 nghìn đồng/sào, lớn hơn thôn An Ninh Thượng 2,25 nghìn
đồng bởi thôn An Ninh Thượng dù lượng giống sử dụng lớn hơn nhưng nguồn
giống chủ yếu là vụ Đông Xuân để lại, lớn hơn thôn Trúc Lâm 3,4 nghìn đồng do
lượng giống thôn Trúc Lâm sử dụng ít hơn 0,09 kg/sào.
Ở cả 2 vụ Đông Xuân và Hè Thu, Khang Dân là giống lúa chủ yếu mà hộ
nông dân ở 3 thôn gieo trồng, bình quân mỗi vụ, diện tích gieo giống lúa Khang
Dân chiếm trên 80%, chênh lệch diện tích gieo trồng giống lúa Khang Dân không
nhiều,bởi Khang Dân là giống lúa ngắn ngày, có thời gian sinh trưởng, phát triển
ngắn lại có thể sạ được, bên cạnh đó, đây là giống lúa có sức chịu được sâu bệnh
cao thích ứng với thời tiết tốt, mang lại năng suất cao hơn so với HT1.
Với giống lúa HT1, diện tích gieo lại cũng có sự chênh lệch, nếu như vụ
Đông Xuân là 16,46% thì vụ Hè Thu là 14,41%. Nguyên nhân là do vào vụ Hè
Thu, người dân chuyển đất trồng lúa HT1 ở vụ Đông Xuân sang gieo trồng giống
lúa khang dân,vì vào vụ hè thu sâu bệnh nhiều hơn,thời tiết khắc nghiệt nhưng
khang dân vẫn phát triển tôt nên diện tích gieo trồng lúa khang dân Hè Thu lại
lớn hơn vụ Đông Xuân, chênh lệch diện tích lúa khang dân ở 2 vụ là 2,27%.
Nhìn chung, Khang Dân là loại giống mà các hộ nông dân gieo trồng
nhiều nhất, tiếp đó là HT1. Với các giống được gieo trồng, mỗi loại sẽ cho một
hiệu quả kinh tế riêng, vì vậy, địa phương cần nghiên cứu và tìm ra những thuận
lợi, thế mạnh sẵn có nhằm tìm ra loại giống phù hợp, cho năng suất cao, mang về
thu nhập ổn định và đảm bảo đời sống cho hộ nông dân.
2.3.2.4.2. Phân bón
Hộ nông dân sản xuất lúa từ bao đời nay đã đúc rút được kinh nghiệm quý
báu: “Lúa tốt vì phân”. Điều đó cho thấy rằng vai trò của phân bón đối với cây
lúa là vô cùng quan trọng. Phân bón chủ yếu của cây lúa là đạm, lân, kali,
TrườngNPKNếu kết hợp và bón phân hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
lúa cho hộ nông dân.
Tổng chi phí bình quân/sào của hộ nông dân ở 3 thôn bỏ ra giữa vụ Đông
Xuân và Hè Thu có sự chênh lệch đáng kể. Nếu như vụ Đông Xuân tổng chi phí
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
36
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
phân bón là 383,96 nghìn đồng/sào thì vụ Hè Thu là 412,13nghìn đồng/sào, cao
hơn vụ Đông Xuân là 28,17 nghìn đồng. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là
bởi vào vụ Hè Thu, giá phân bón tăng lên khá cao do giá nhiên liệu và nguyên
liệu sản xuất phân bón tăng mạnh.
Bảng 12 : Tình hình đầu tư phân bón của các hộ điều tra
(Tính bình quân/sào)
Thôn An Thôn An Thôn
BQC
Ninh Thượng Ninh Hạ Trúc Lâm
Chỉ tiêu ĐVT
Đông Hè Đông Hè Đông Hè Đông Hè
Xuân Thu Xuân Thu Xuân Thu Xuân Thu
1. Đạm
- Lượng bón Kg 12,87 14,57 11,23 11,40 12,94 14,13 12,35 13,37
- Chi phí 1000đ 126,74 144,10 107,55 109,98 132,52 148,50 122,27 134,19
2. Lân
- Lượng bón Kg 11,71 12,49 14,88 13,85 12,46 13,14 13,02 13,16
- Chi phí 1000đ 42,81 42,72 53,95 52,49 48,28 53,62 48,35 49,61
3. Kali
- Lượng bón Kg 6,06 6,01 6,05 6,02 6,01 6,20 6,04 6,08
- Chi phí 1000đ 70,68 70,64 71,85 78,30 76,60 79,94 73,04 76,29
4. NPK
- Lượng bón Kg 12,58 14,09 13,21 14,71 13,50 13,54 13,01 14,11
- Chi phí 1000đ 134,35 150,95 138,39 154,73 148,17 150,42 140,3 152,03
Tổng chi phí 1000đ 374,58 408,41 371,74 395,5 405,57 432,48 383,96 412,13
( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011)
Trong tổng chi phí bỏ ra cho phân bón, chi phí dành cho phân là lớn nhất:
140,3 nghìn đồng/sào vào vụ Đông Xuân và 152,03 nghìn đồng/sào vào vụ Hè
Thu, bởi đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, giúp cây trồng có khả năng
Trườngtạo được chất diệp lục và tinh bột, thiếu đạm cây sinh trưởng còi cọc, trên lá già
xuất hiện màu xanh lợt đến vàng nhạt, bắt đầu từ chóp lá, tiếp đó cây bị chết hoặc
rụng. Trong 3 thôn, thôn An Ninh Hạ là thôn sử dụng phân đạm nhiều nhất bởi
đây là thôn mà đất ruộng chủ yếu là đất pha cát, là loại đất mà đạm rất dễ bốc hơi
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
37
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
do đó, để đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây và cải tạo đất, thôn An Ninh
Hạ đã sử dụng nhiều hơn 2 thôn còn lại. So với thôn An Ninh Thượng, thôn An
Ninh Hạ sử dụng đạm nhiều hơn 0,24 kg/sào vào vụ Đông Xuân và 0,48 kg/sào
vào vụ Hè Thu, so với thôn Trúc Lâm, thôn An Ninh Hạ sử dụng nhiều hơn là
2,3 kg/sào trong vụ Đông Xuân và vào vụ Hè Thu là 0,52 kg/sào.
Lân là loại phân không kém phần quan trọng bởi lân giúp cải tạo đất, tăng
độ phì cho đất, giúp lúa chin sớm, hạt mẩy, thiếu lân cây sẽ còi cọc. Lượng phân
Lân bình quân/sào mà các hộ nông dân bón là 13,02 kg vào vụ Đông Xuân,
tương ứng 48,35 nghìn đồng, vụ Hè Thu là 13,16 kg/sào với 49,61 nghìn đồng.
So sánh cả 3 thôn, An Ninh Hạ là thôn sử dụng phân lân nhiều nhất, bình quân vụ
Đông Xuân là 14,88 kg/sào với mức chi phí là 53,95 nghìn đồng và 13,85 kg/sào
vụ Hè Thu với chi phí bỏ ra là 52,49 nghìn đồng. Thôn An Ninh Hạ là thôn sử
dụng phân lân nhiều nhất bởi đất thịt pha cát phải nhiều phân lân vì đất này bón
phân rất dễ bốc hơi nếu bón ở đất thịt pha cát, đặc biệt là vào mùa hè, loại phân
này chủ yếu là bón lót.
Nói đến phân Kali, đây là loại phân rất cần thiết cho cây lúa, bởi nó cây
giúp lúa quang hợp tốt hơn, ngoài ra làm cứng cây, ít đổ ngã, đứng vững trên
mọi loại đất, tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét. Lượng bón mà các hộ
nông dân sử dụng là 6,04 kg/sào vào vụ Đông Xuân, vào vụ Hè Thu là 6,08
kg/sào, tương ứng 73,04 nghìn đồng và 76,09 nghìn đồng. Sử dụng loại phân
này ít ở cả 3 thôn bởi đất ruộng chủ yếu là đất thịt trung bình nên chỉ cần bón
một lượng vừa phải.
Hiện nay, các hộ nông dân có xu hướng chuyển sang dùng phân tổng hợp
NPK tương đối nhiều bởi bón phân tổng hợp đơn giản nhanh hơn và cũng mang
lại hiệu quả cao. Với chi phí bỏ ra là 140,3 nghìn đồng/sào vào vụ Đông Xuân và
152,03 nghìn đồng/sào vào vụ Hè Thu, lượng phân NPK mà các hộ nông dân sử
Trườngdụng tương ứng trong 2 vụ là 13,01 kg/sào và 14,11kg/sào. An Ninh Hạ và Trúc
Lâm sử dụng loại phân này nhiều hơn thôn An Ninh Thượng bởi ở An Ninh Hạ,
đất ruộng của một số hộ nông dân là đất sét nặng và thôn Trúc Lâm là đất thịt
nặng nên rất cần bón loại phân này nhằm cải tạo đất và tăng cường độ tơi xốp.
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
38
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Nhìn chung, ở vụ Đông Xuân, chênh lệch chi phí phân bón giữa 3 thôn
không lớn lắm, trong đó, Trúc Lâm là thôn có chi phí phân bón lớn hơn so với 2
thôn còn lại.
Cũng như vụ Đông Xuân, chi phí phân bón vụ Hè Thu giữa 3 thôn chênh
lệch không nhiều, vào vụ này, An Ninh Hạ lại là thôn có chi phí phân bón thấp nhất.
Với những loại đất ruộng khác nhau, hộ nông dân ở 3 thôn đã sử dụng
khối lượng từng loại phân bón khác nhau phù hợp với yêu cầu từng loại đất
ruộng. Bón đúng loại phân, bón đủ lượng phân theo nhu cầu sinh lý ở từng giai
đoạn sinh trưởng, phát triển của cây lúa thì người dân sẽ thu được năng suất lúa
ngày càng cao.
2.3.2.4.3. Thuốc bảo vệ thực vật
Nằm trong khu vực miền Trung với khí hậu khắc nghiệt, thời tiết biến
động và thay đổi khôn lường, đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho các
loại sâu bọ, dịch bệnh và cỏ dại hại lúa phát triển. Vì vậy, cách sử dụng các loại
thuốc phòng trừ vô cùng quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến thành quả thu hoạch
sau này.
Bảng 13: Tình hình đầu tư thuốc bảo vệ thực vật của các hộ điều tra
(Tính bình quân/sào)
ĐVT: 1000đ
Thôn An
Thôn An Thôn
Ninh BQC
Ninh Hạ Trúc Lâm
Chỉ tiêu Thượng
Đông Hè Đông Hè Đông Hè Đông Hè
Xuân Thu Xuân Thu Xuân Thu Xuân Thu
1. Thuốc trừ sâu 19,78 19,80 18,62 19,62 18,60 18,63 19,00 19,35
2. Thuốc trừ rầy 5,80 6,02 5,95 6,46 5,72 7,07 5,80 6,52
3. Thuốc diệt cỏ 18,98 19,37 18,18 19,51 19,36 21,45 18,84 20,11
-Tiền nảy mầm 13,11 13,49 12,28 13,51 13,36 14,63 12,92 13,88
-Hậu nảy mầm 5,87 5,88 5,90 6 6,00 6,82 5,92 6,23
Trường4.Thuốc trừ bệnh 37,67 39,26 36,96 36,92 41,24 43,04 38,62 39,74
-Nấm 11,73 13,25 10,14 10,31 13,90 15,17 11,92 12,91
-Đạo ôn 8,29 7,83 8,82 8,61 9,34 9,76 8,82 8,73
-Lem lép hạt 17,65 17,19 18 18 18 18,12 17,88 17,77
5.Tổng chi phí 82,23 84,45 79,91 82,51 84,92 90,19 82,26 85,72
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
39
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
(Nguồn:số liệu điều tra 2011)
Qua quá trình điều tra, các loại sâu bọ hại lúa thường gặp là dòi đục nõn,
rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân lúa, ., với các loại sâu bọ
này, hộ nông dân thường sử dụng các loại thuốc như basudin, cyperan, vifast,
padan, peran, decit, basa, actara, trebon
Các loại bệnh mà lúa thường mắc phải là bệnh khô vằn, đạo ôn cổ
bông,đạo ôn hạt, nấm, lem lép hạt, vàng lá, thuốc phòng bệnh mà hộ nông dân
thường bón là validasin, fujione, trizon, kasai,
Cỏ lồng vực, cỏ dừa, cỏ mát, cỏ thia, cỏ chỉ, cỏ me là các loại cỏ dại
thường xuất hiện gây hại cho lúa, để diệt các loại cỏ dại này, các hộ nông dân
thường sử dụng thuốc trừ cỏ sofit, biota, prefit trước khi lúa nảy mầm, facis sau
khi lúa nảy mầm,
Dưới đây là chi phí mà các hộ nông dân bỏ ra nhằm phòng trừ sâu bệnh,
cỏ dại, bào vệ cây lúa.
Tổng chi phí thuốc bảo vệ thực vật bình quân/sào của vụ Hè Thu cao hơn
vụ Đông Xuân khá lớn, trong khi vụ Đông Xuân hộ nông dân chỉ bỏ ra 82,26
nghìn đồng thì vụ Hè Thu hộ nông dân phải bỏ ra 85,72 nghìn đồng, lớn hơn vụ
Đông Xuân 3,46 nghìn đồng, . Nguyên nhân chính là do vào vụ Hè Thu có thời
tiết khô hanh, sâu bọ, dịch bệnh, cỏ dại có điều kiện sinh sôi, nảy nở, gây hại và
kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Vì vậy, chi phí thuốc bảo vệ
thực vật mà hộ nông dân bỏ ra trong vụ Hè Thu lớn hơn vụ Đông Xuân.
Trong vụ Đông Xuân, thôn Trúc Lâm là thôn sử dụng nhiều thuốc bảo vệ
thực vật nhất với chi phí là 84,92 nghìn đồng/sào do trong vụ Đông Xuân tình
hình sâu bệnh thôn này diễn biến rất phức tạp, ngược lại An Ninh Hạ sử dụng ít
nhất với 79,91 nghìn đồng/sào. Sang vụ Hè Thu, Trúc Lâm vẫn sử dụng nhiều
nhất với 90,19 nghìn đồng/sào do sâu bệnh ở thôn này trong vụ Hè Thu nhiều
Trườnghơn so với 2 thôn còn lại, trong khi đó An Ninh Hạ dụng ít nhất chỉ 82,51 nghìn
đồng/sào và An Ninh Thượng là 82,51 nghìn đồng/sào.
Xét về cơ cấu thuốc bảo vệ thực vật, trong tổng chi phí thuốc bảo vệ thực
vật bỏ ra thì chi phí thuốc trừ sâu,trừ rầy,trừ bệnh đều lớn,cao nhất là thuốc trừ
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
40
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
bệnh: vụ Đông Xuân chi phí thuốc trừ bệnh là 38,62 nghìn đồng/sào, cao hơn chi
phí thuốc diệt cỏ 19,78 nghìn đồng/sào, cao hơn thuốc trừ sâu 19,62 nghìn
đồng/sào, đến vụ Hè Thu chi phí dành cho thuốc trừ bệnh là 39,74 nghìn
đồng/sào, nhiều hơn thuốc diệt cỏ 19,63 nghìn đồng/sào và thuốc trừ sâu là 20,39
nghìn đồng/sào do điều kiện thời tiết trong 2 vụ rất thuận lợi cho các loại bệnh
phát triển nên các hộ nông dân phải sử dụng thuốc trừ bệnh nhiều hơn, vì vậy mà
chi phí dành cho thuốc trừ bệnh lớn nhất.
Có thể thấy rằng, chi phí bỏ ra cho thuốc bảo vệ thực vật giữa 2 vụ Đông
Xuân và Hè Thu có sự chênh lệch khá lớn, nguyên nhân chủ yếu là do lượng sâu
hại, dịch bệnh, cỏ dại khác nhau. Vì vậy, chính quyền địa phương cần có biện
pháp phòng chống và thông báo kịp thời cho người dân, giúp người dân chủ động
trong công tác phòng trừ dịch bệnh, đồng thời có chủ trương hỗ trợ giá đầu vào
nhằm giảm bớt chi phí sản xuất cho hộ nông dân.
2.3.2.4.4. Chi phí thuê ngoài và dịch vụ HTX
Trong quá trình sản xuất lúa, lao động hộ gia đình là nhân tố chủ đạo, tuy
nhiên, có những công việc mà hộ gia đình cần sự giúp đỡ từ những dịch vụ thuê
bên ngoài bởi có những hộ nông dân sản xuất lúa trên quy mô rộng lớn mà lao
động gia đình lại hạn chế. Do đó, dịch vụ thuê ngoài đóng chiếm 1 vị trí khá
quan trọng đối với hoạt động sản xuất lúa của các hộ nông dân.
Bảng 14: Chi phí dịch vụ thuê ngoài bình quân/sào
ĐVT: 1000đ
Thôn An Thôn An Thôn
BQC
Ninh Thượng Ninh Hạ Trúc Lâm
Chỉ tiêu
Đông Hè Đông Hè Đông Hè Đông Hè
Xuân Thu Xuân Thu Xuân Thu Xuân Thu
1. Làm đất 93 95,39 92,21 94,5 91 94,5 92,07 94,80
2. Thủy lợi 37,2 37,8 37,2 37,8 37,2 37,8 37,2 37,8
Trường3. Chi phí gặt lúa 45,45 45,83 41,25 41,34 42,53 43,23 43,08 43,47
4. Chi phí tuốt lúa 49,14 49,83 42,78 42,76 43,98 44,06 45,3 45,55
Tổng chi phí 224,79 228,85 213,36 216,4 214,71 219,59 217,62 221,61
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011)
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
41
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Qua quá trình điều tra, những dịch vụ thuê ngoài mà hộ nông dân thường
sử dụng là: dịch vụ làm đất, thủy lợi, gặt lúa, tuốt lúa,
Chi phí thuê ngoài giữa 2 vụ Đông Xuân và Hè Thu chênh lệch khá lớn,
vụ Đông Xuân hộ nông dân bỏ ra 217,62 nghìn đồng/sào, đến vụ Hè Thu hộ
nông dân bỏ ra 221,61 nghìn đồng/sào, mức chi phí chênh lệch là 3,99 nghìn
đồng/sào.
Nguyên nhân chính là do các dịch vụ làm đất, thủy lợi người dân nộp lúa
cho Hợp Tác Xã, bình quân 1 sào hộ nông dân phải nộp 15 kg lúa, vụ Hè Thu giá
lúa bán ra là 6,3 nghìn đồng /1 kg, trong khi vụ Đông Xuân, giá bán lúa lên đến
6,2 nghìn đồng/1 kg, vì vậy, chi phí tính ra cho 2 loại dịch vụ này ở vụ Hè Thu
cao hơn.
Trong tổng chi phí thuê ngoài ở cả 2 vụ, chi phí dành cho thủy lợi là 15
kg/sào nhưng do nhà nước có chính sách hỗ trợ về thủy lợi nên người nông dân
chỉ nộp còn 6kg/sào mỗi vụ lúa ,giá lúa được bán ở vụ Đông Xuân và Hè Thu lần
lượt là 6,2 nghìn đồng/1kg và 6,3 nghìn đồng/1kg,tương ứng 37,2 nghìn đồng/sào
trong vụ Đông Xuân và 37,8 nghìn đồng/sào vào vụ Hè Thu. Đây là mức chi phí
được áp dụng cho tất cả các hộ nông dân.
Trông tất cả các loại chi phí thì chi phí làm đất chiếm cao nhất : vụ Đông
Xuân là 92,07 nghìn đồng/sào và 94,80 nghìn đồng/sào vào ở vụ Hè Thu. Nhà
nào có các tư liệu sản xuất phục vụ cho cày kéo như cày máy, cày tay thì không
cần thuê dịch vụ này ở Hợp tác xã.
Chi phí lao động thuê không tốn như trước đây, bởi hiện nay máy móc
đang dần thay thế con người trong việc thu hoạch, trước đây, người dân chủ yếu
thuê lao động để gặt lúa vào thời kì thu hoạch nhưng máy gặt đã và đang phổ
biến ở nông thôn, vì vậy, đến lúc thu hoạch, người dân chỉ cần thuê máy gặt, gặt
lúa rất nhanh, ít tốn thời gian, công sức.
Đóng một vai trò quan trọng trong quá trình thu hoạch là dịch vụ gặt và
Trườngtuốt lúa, 45,3 nghìn đ ồng/sào ở vụ Đông Xuân và sang vụ Hè thu là 45,55 nghìn
đồng/sào là chi phí dành cho dịch vụ tuốt lúa, chi phí dành cho dịch vụ gặt lúa
trong vụ Đông Xuân, chi phí gặt lúa là 43,08 nghìn đồng/sào, sang vụ Hè Thu là
43,47 nghìn đồng/sào.
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
42
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
So sánh chi phí thuê ngoài ở 3 thôn, có thể nhận thấy rằng:
An Ninh Thượng là thôn có chi phí dịch vụ thuê ngoài cao nhất: 224,79
nghìn đồng/sào trong vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu là 228,85 nghìn đồng/sào.,
chi phí làm đất ở thôn này lớn hơn so với 2 thôn còn lại : chi phí dịch vụ làm đất
thôn An Ninh Thượng lớn hơn thôn An Ninh Hạ là 0,79 nghìn đồng/sào, lớn hơn
thôn Trúc Lâm là 2 nghìn đồng/sào trong vụ Đông Xuân. Mức chênh lệch trong
vụ Hè Thu là 0,89 nghìn đồng/sào so với thôn An Ninh Hạ và 0,89 nghìn
đồng/sào so với thôn Trúc Lâm.
Chi phí dành cho dịch vụ gặt lúa ở thôn An Ninh Thượng là cao nhất:
45,45 nghìn đồng/sào, cao hơn thôn An Ninh Hạ 4,2 nghìn đồng /sào và cao hơn
2,92 nghìn đồng/sào so với thôn Trúc lâm vào vụ Đông Xuân, bước sang vụ Hè
Thu là 3,49 nghìn đồng/sào và 2,6 nghìn đồng/sào bởi mức trang bị máy gặt của
hộ nông dân thôn An Ninh Thượng ít hơn.
Sau khi gặt lúa, hộ nông dân bắt tay vào tiến hành tuốt lúa, giá dịch vụ tuốt
lúa mà các tư nhân quy định có sự khác nhau giữa tuốt lúa tại nhà và tuốt lúa tại
ruộng, ruộng càng xa thì giá càng cao.
Vì vậy, chi phí dành cho dịch vụ tuốt lúa ở thôn An Ninh Thượng là cao
nhất bởi ruộng của hộ nông dân thôn An Ninh Thượng cách nhà khá xa và hầu
hết các hộ nông dân sau khi gặt xong thì tuốt ngay tại chỗ.
Ngược lại với thôn An Ninh Thượng, thôn An Ninh Hạ là thôn mà ruộng
gần nhà nhất trong 3 thôn, đồng thời hộ nông dân ở thôn này còn sử dụng các
dịch vụ vận chuyển nên chi phí gặt lúa ở thôn An Ninh Hạ thấp nhất. Chênh lệch
chi phí tuốt lúa ở 2 thôn này trong vụ Đông Xuân là 6,63 nghìn đồng/sào, với vụ
Hè Thu là 7,67 nghìn đồng/sào.
2.3.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra
2.3.3.1. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất vụ Đông Xuân
TrườngChi phí trung gian bao gồm toàn bộ chi phí về sản xuất vật chất, dịch vụ
cho sản xuất vật chất. Sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng là
một quá trình gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn cần những mức chi phí trung
gian khác nhau để đáp ứng được nhu cầu về các yếu tố đầu vào và sử dụng các
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
43
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
dịch vụ thuê ngoài.
Trong vụ Đông Xuân, chi phí trung gian bình quân/sào là 734,31 nghìn
đồng, trong đó, cao nhất là thôn Trúc Lâm với chi phí là 755,38 nghìn đồng/sào,
tiếp đến là thôn An Ninh thượng với 732,4 nghìn đồng/sào, thấp nhất là thôn An
Ninh Hạ: 715,16 nghìn đồng/sào. Chênh lệch chi phí thôn Trúc Lâm so với An
Ninh Thượng là 22,98 nghìn đồng/sào và thôn An Ninh Hạ là 40,22 nghìn
đồng/sào bởi đất đai ở thôn An Ninh Hạ chủ yếu là đất thịt trung bình – loại đất
mà đặc tính lý, hóa học và sinh học phù hợp cho nhiều loại cây trồng, độ màu
mỡ, chất dinh dưỡng nhiều hơn các loại đất khác, đồng thời lại dễ dàng chăm
sóc, bón phân, bên cạnh đó thôn lại được trang bị các tư liệu sản xuất đầy đủ .
Trong tổng chi phí trung gian thì chi phí dành cho phân bón là chi phí
chiếm nhiều nhất: 383,96 nghìn đồng/sào, chiếm 52,27% chi phí trung gian, đầu
tư nhiều nhất cho phân bón là thôn Trúc Lâm với chi phí là 405,57 nghìn
đồng/sào,chiếm 53,69%.
Trong chi phí phân bón, chi phí bỏ ra để sử dụng phân NPK là lớn nhất,
chiếm 19,11% trong chi phí trung gian với mức chi phí bình quân là 140,3 nghìn
đồng/sào, đứng thứ 2 là chi phí dành cho phân đạm, chiếm 16,65% tổng chi phí
trung gian với 122,27 nghìn đồng/sào. Lân và Kali cũng đóng 1 vai trò quan
trọng đối với quá trình sinh trưởng và phát triển lúa, chi phí mà hộ nông dân bỏ
ra cho phân lân là 48,35 nghìn đồng/sào, chiếm 6,58% chi phí trung gian. Với
phân Kali thì người dân bỏ ra 73,04 nghìn đồng/sào để sử dụng, chiếm 9,95% chi
phí trung gian
Trong tổng chi phí dành cho dịch vụ thuê ngoài, chi phí dành cho dịch vụ
làm đất là cao nhất với 92,07 nghìn đồng/sào chiếm 12,54 % với chi phí trung
gian, tiếp đến là chí phí gặt lúa và tuốt lúa 43,08 nghìn đồng và 45,3 nghìn đồng
tương ứng 5,87% và 6,87% với chi phí trung gian.
TrườngChi phí mà hộ nông dân sử dụng ít nhất là thủy lợi phí nhờ có sự hổ trợ
của nhà nước từ nộp 15kg lúa/sào/vụ xuống còn 6kg/sào/vụ tương ứng nộp 37,02
nghìn đồng chiếm 5,06% với chi phí trung gian.Chính điều này đã giúp người
nông dân bớt 1 khoảng chi phí cho dịch vụ thuê ngoài.
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
44
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Bảng 15: Cơ cấu chi phí sản xuất bình quân/sào/vụ Đông Xuân của các hộ điều tra
ĐVT:1000đ
Thôn An Ninh Thượng Thôn An Ninh Hạ Thôn Trúc Lâm BQC
Chỉ tiêu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu
( 1000đ) (%) ( 1000đ) (%) ( 1000đ) (%) ( 1000đ) (%)
Chi phí trung gian 732,4 100 715,16 100 755,38 100 734,31 100
1. Giống 50,80 6,94 50,27 7,03 50,16 6,64 50,41 6,86
2. Phân bón 374,58 51,14 371,74 51,98 405,57 53,69 383,96 52,27
- Đạm 126,74 17,30 107,55 15,04 132,52 17,54 122,27 16,65
- Lân 42,81 5,85 53,95 7,54 48,28 6,39 48,35 6,58
- Kali 70,68 9,65 71,85 10,05 76,60 10,14 73,04 9,95
- NPK 134,35 18,34 138,39 19,35 148,17 19,62 140,3 19,11
3. Thuốc BVTV 82,23 11,23 79,71 11,15 84,94 11,24 82,29 11,21
- Thuốc trừ sâu 19,78 2,7 18,62 2,6 18,6 2,46 19 2,59
- Thuốc trừ rầy 5,8 0,79 5,95 0,8 5,72 0,76 5,82 0,79
- Thuốc diệt cỏ 18,98 2,59 18,18. 2,54 19,36 2,57 18,84 2,56
-Thuốc trừ bệnh 37,67 5,14 36,96 5,17 41,26 5,46 38,63 5,26
4.Chi phí thuê ngoài 224,79 30,69 213,44 29,85 214,71 28,42 217,65 29,64
-Làm đất 93 12,7 92,21 12,89 91 12,05 92,07 12,54
- Thủy lợi 37,2 5.079 37,2 5,2 37,2 4,92 37,2 5,06
- Gặt lúa 45,45 6,21 41,25 5,77 42,53 5,63 43,08 5,87
-Tuốt lúa 49,14 6,71 42,78 5,98 43,98 5,82 45,3 6,17
(Nguồn:số liệu điều tra 2011)
SVTH: Lê Thị Ngọc TrườngTrang 45
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Không thể phủ nhận vai trò của thuốc bảo vệ thực vật, vì vậy chi phí hộ
nông dân bỏ ra để sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là 82,29 nghìn đồng/sào, chiếm
11,21% trong tổng chi phí trung gian, cao nhất là thôn Trúc Lâm với chi phí là
84,94 nghìn đồng/sào, chiếm 11,24%. Trong tổng chi phí thuốc bảo vệ thực vật
mà hộ nông dân bỏ ra cho, chi phí dành cho thuốc trừ rầy là thấp nhất với 5,82
nghìn đồng/sào, chiếm 0,79% chi phí trung gian; 18,84 nghìn đồng/sào và chiếm
2,56% chi phí trung gian là chi phí mà hộ nông dân bỏ ra cho thuốc diệt cỏ;chiếm
tỷ lệ cao nhất trong chi phí thuốc bảo vệ thực vật là thuốc trừ bệnh với
38,63nghìn đồng/sào, chiếm 5,26% chi phí trung gian,chiếm tỉ lệ cao thứ hai là
thuốc trừ sâu với 19 nghìn đồng chiếm 2,59% chi phí trung gian.
Chi phí mua giống mà các nông hộ bỏ ra là 50,41 nghìn đồng/sào, chiếm 6,86
% chi phí trung gian, An Ninh Thượng là thôn mà chi phí giống lớn nhất: 50,80
nghìn đồng/sào, chiếm 6,94% do thôn này sử dụng loại giống lúa HT1 là loại
giống mà giá bán cao hơn nhiều so với giống lúa Khang Dân.Như vậy, trong vụ
Đông Xuân, chi phí dành cho phân bón chiếm khá cao, tiếp đến là chi phí thuê
ngoài,thuốc bảo vệ thực vật và ít nhất là chi phí để mua giống.
2.3.3.2. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất vụ Hè Thu
Sang vụ Hè Thu, chi phí trung gian bình quân/sào là 776,67 nghìn đồng,Trúc
Lâm vẫn là thôn bỏ ra chi phí lớn nhất: 798,0 nghìn đồng/sào, trong khi An Ninh
Hạ là 753,4 nghìn đồng/sào và An Ninh Thượng là 778,6 nghìn đồng/sào. Như
vậy, thôn Trúc Lâm có chi phí trung gian nhiều hơn thôn An Ninh Hạ 44,6 nghìn
đồng/sào và thôn An Ninh Thượng 19,4 nghìn đồng/sào.
Trong tổng chi phí trung gian mà nông hộ sử dụng thì chi phí dành cho phân
bón là lớn nhất: 412,10nghìn đồng/sào, tương ứng 53,05% chi phí trung gian.
Trúc Lâm có chi phí phân bón nhiều nhất 432,38 nghìn đồng tương ứng
54,2%.Số lượng phân bón của An Ninh Thượng vẫn nhiều hơn An Ninh
TrườngHạ,lương phân bón hai thôn này lần lượt với chi phí là 408,41 nghìn đồng/sào và
395,35 nghìn đồng/sào tương ứng với 52,45% và 52,48% ,chi phí tăng không chỉ
do vụ hè thu bón nhiều hơn mà còn do giá phân bón tăng nhanh.
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
46
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Phân NPK vẫn là phân mà người nông dân bỏ ra chi phí lớn nhất: 152,03
nghìn đồng/sào, tương ứng 19,57 % chi phí trung gian. Tiếp đó là chi phí dành
cho phân đạm với 134,19 nghìn đồng/sào chiếm 17,28% chi phí trung gian.
Chiếm tỷ lệ ít nhất trong chi phí phân bón là phân lân, các hộ nông dân chỉ bỏ ra
49,61 nghìn đồng/sào để sử dụng, chiếm 6,39% chi phí trung gian. Chiếm 9,82%
chi phí trung gian là phân Kali với 76,29 nghìn đồng/sào.
Chiếm tỷ lệ khá cao sau chi phí phân bón là chi phí dành cho dịch vụ thuê
ngoài, chiếm 28,53% chi phí trung gian với mức chi phí là 221,61 nghìn
đồng/sào. Chi phí bỏ ra để sử dụng dịch vụ thuê ngoài cao nhất là thôn An Ninh
Thượng với chi phí là 228,85 nghìn đồng/sào, chiếm 29,39%, đứng thứ 2 là thôn
Trúc Lâm với 219,59 nghìn đồng/sào, chiếm 27,52 %, thấp nhất là thôn An Ninh
Hạ với 216,4 nghìn đồng/sào, chiếm 28,72%.
Trong đó, cũng như vụ Đông Xuân, chi phí dành cho dịch vụ làm đất vẫn là
lớn nhất: 94,8 nghìn đồng/sào chiếm 12,21 % chi phí trung gian. Đứng thứ 2 chi
phí dành cho dịch vụ gặt, tuốt cũng rất quan trọng trong quá trình sản xuất lúa,
chi phí bỏ ra cho dịch vụ gặt lúa chiếm 6,0% trong chi phí trung gian với 43,47
nghìn đồng/sào, chi phí tuốt lúa thì 45,55 nghìn đồng/sào, chiếm 5,86% chi phí
trung gian
Trường
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
47
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Bảng 16: Cơ cấu chi phí sản xuất bình quân/sào/vụ Hè Thu của các hộ điều tra
ĐVT:1000đ
Thôn An Ninh Thượng Thôn An Ninh Hạ Thôn Trúc Lâm BQC
Chỉ tiêu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu
( 1000đ) (%) ( 1000đ) (%) ( 1000đ) (%) ( 1000đ) (%)
Chi phí trung gian 778,6 100 753,4 100 798,0 100 776,67 100
1. Giống 56,89 7,31 59,14 7,85 55,74 6,99 57,26 7,37
2. Phân bón 408,41 52,45 395,35 52,48 432,48 54,20 412,10 53,05
- Đạm 144,10 18,51 109,83 14,58 148,5 18,61 134,19 17,28
- Lân 42,72 5,49 52,49 6,97 53,62 6,72 49,61 6,39
- Kali 70,64 9,07 78,3 10,39 79,94 10,02 76,29 9,82
- NPK 150,95 19,39 154,73 20,54 150,42 18,85 152,03 19,57
3. Thuốc BVTV 84,45 10,85 82,51 10,95 90,19 11,30 85,73 11,04
- Thuốc trừ sâu 19,8 2,54 19,62 2,60 18,63 2,33 19,35 2,49
- Thuốc trừ rầy 6,02 0,77 6,46 0,86 7,07 0,89 6,52 0,84
- Thuốc diệt cỏ 19,37 2,49 19,51 2,59 21,45 2,69 20,11 2,59
-Thuốc trừ bệnh 39,26 5,04 36,92 4,90 43,04 5,39 39,74 5,12
4.Chi phí thuê ngoài 228,85 29,39 216,4 28,72 219,59 27,52 221,61 28,53
-Làm đất 95,39 12,25 94,5 12,54 94,5 11,84 94,8 12,21
- Thủy lợi 37,8 4,85 37,8 5,02 37,8 4,74 37,8 4,87
- Gặt lúa 45,83 5,89 41,34 5,49 43,23 5,42 43,47 6,0
-Tuốt lúa 49,83 6,40 42,76 5,68 44,06 5,52 45,55 5,86
(Nguồn:số liệu điều tra 2011)
SVTH: Lê Thị Ngọc TrườngTrang 48
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Chi phí cho thuốc bảo vệ thực vật cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong
chi phí trung gian, chiếm 11,04% chi phí trung gian với 85,73 nghìn đồng/sào.
Trúc Lâm là thôn có chi phí thuốc bảo vệ thực vật lớn nhất: 90,19 nghìn
đồng/sào, chiếm 11,30%, trong khi thôn An Ninh Thượng là 84,45nghìn
đồng/sào, chiếm 10,85% và thôn An Ninh Hạ là 82,51 nghìn đồng/sào, chiếm
10,95%. Sỡ dĩ thôn Trúc Lâm có chi phí thuốc bảo vệ thực vật cao nhất bởi vào
vụ Hè Thu, tình hình sâu bệnh thôn này diễn ra rất phức tạp.
Thuốc trừ bệnh vẫn chiếm lớn nhất trong chi phí dành cho thuốc bảo vệ
thực vật: với 39,74 nghìn đồng/sào, chiếm 5,12% chi phí trung gian. Chi phí
chiếm tỷ lệ nhỏ nhất trong chi phí thuốc bảo vệ thực vật là chi phí thuốc trừ rầy:
0,84% chi phí trung gian với 6,52 nghìn đồng/sào.Với chi phí cho thuốc trừ sâu
thì hộ nông dân sử dụng 19,35 nghìn đồng/sào, chiếm 2,49% chi phí trung gian.
Chi phí về giống mà hộ nông dân bỏ ra trong vụ Hè Thu là 57,26 nghìn
đồng/sào, chiếm 7,37% trong chi phí trung gian. Trong cơ cấu về chi phí giống,
An Ninh Hạ là thôn bỏ ra chi phí lớn nhất: 59,14 nghìn đồng/sào, chiếm 7,85%,
tiếp đến là thôn An Ninh Thượng với 56,89 nghìn đồng/sào, chiếm 7,31%, cuối
cùng là thôn Trúc Lâm: 55,74 nghìn đồng/sào, chiếm 6,99%.
Có thể thấy rằng, chi phí mà các hộ nông dân đầu tư vào vụ Hè Thu lớn
hơn vụ Đông Xuân 42,36 nghìn đồng/sào, nguyên nhân là do vụ Hè Thu thời tiết
khắc nghiệt hơn vụ Đông Xuân rất nhiều đồng thời giá vật tư lên cao, do đó, hầu
như tất cả các khoản chi phí đều tăng lên. Nhìn chung, các nông hộ đã biết chú
trọng đến việc đầu tư chi phí trong quá trình sản xuất.
2.3.3.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ
điều tra
2.3.3.3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng của các hộ điều tra
Năng suất và sản lượng là hai chỉ tiêu quan trọng mà hộ nông dân xem
như đích đến cuối cùng mà họ hướng tới. Đạt được năng suất cao đồng nghĩa với
Trườngviệc hộ nông dân đã đ ầu tư các yếu tố đầu vào như giống, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật một cách hợp lý.
Tìm hiểu năng suất, sản lượng thu được của các hộ nông dân ở 3 thôn ta
sẽ thấy rõ hơn điều này.
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
49
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Trong vụ Đông Xuân, diện tích bình quân 1 hộ sản xuất lúa là 7,12
sào,trong đó cao nhất là thôn An Ninh Thượng với diện tích là 7,55 sào, thứ hai
là An Ninh Thượng chiếm 7,12 sào,còn lại là thôn Trúc Lâm với 6,7 sào.
Bảng 17: Diện tích, năng suất, sản lượng các hộ điều tra
(Tính bình quân/hộ)
Thôn An Thôn An Thôn Trúc
BQC
Ninh Thượng Ninh Hạ Lâm
Chỉ tiêu ĐVT
Đông Hè Đông Hè Đông Hè Đông Hè
Xuân Thu Xuân Thu Xuân Thu Xuân Thu
1. Diện tích Sào 7,55 8,4 7,12 7,5 6,7 7,3 7,12 7,73
2. Năng suất Tạ/sào 2,66 2,67 2,66 2,65 2,7 2,68 2,67 2,66
3. Sản lượng Tạ 20,08 22,43 18,94 19,88 18,09 19,56 19,01 20,56
(Nguồn:số liệu điều tra 2011)
Xét đến năng suất, năng suất bình quân là 2,67 tạ/sào, mức chênh lệch
năng suất giữa 3 thôn hầu như chênh lệch không đáng kể. Mặc dù đất ruộng ở
thôn A...a phát triển chen chúc, khó sử dụng được chất dinh dưỡng trong đất,
Trườngnếu gieo quá ít cũng không hiệu quả bởi lãng phí đất đai mà lúa mọc thưa thớt, đem
đến năng suất thấp. Hiện nay, một số giống mới đã được nghiên cứu và đưa vào thử
nghiệm trên địa bàn phường như LT2, TBR-1, BT1,, tuy nhiên, một số hộ gia đình
với tâm lý e ngại, chưa tin tưởng nên đã không mạnh dạn áp dụng mà chỉ tin và sử
dụng giống lúa truyền thống. Đây là trở ngại lớn đối với địa phương trong việc thay
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 63
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
đổi cơ cấu giống lúa gieo trồng. Giống lúa tốt sẽ đem đến năng suất cao, vì vậy, hộ
nông dân cần phải tin tưởng, hỗ trợ, khuyến khích nhau trong việc chú trọng và áp
dụng những giống lúa có năng suất, chất lượng cao.
Một số hộ nông dân sau khi thu hoạch đã để dành lúa vụ này làm giống cho vụ
sau nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, tuy nhiên kỹ thuật xử lý và chọn lọc giống vẫn
chưa đúng quy trình và kỹ thuật, chủ yếu là ngâm và ủ lúa để lúa nảy mầm, do đó, chất
lượng giống và khả năng phát triển rất thấp. Vì vậy, sau khi thu hoạch, nếu quyết định
để lúa làm giống cho vụ sau thì bà con nông dân nên:
Ngâm giống vào nước với tỷ lệ: 3 sôi, 2 lạnh trong vòng 24 tiếng ở vụ Hè
Thu và 36 tiếng trong vụ Đông Xuân.
Sau khi ngâm, lấy giống đãi sạch.
Cho giống vào bao bì và ủ giống bằng rơm rạ.
Vào vụ Đông Xuân, sau 72 tiếng và Hè Thu là 48 tiếng, đem giống ra sạ.
b) Đối với phân bón
Phân bón gồm 2 loại: phân hữu cơ và phân vô cơ.
- Phân vô cơ rất cần thiết đối với hoạt động sản xuất lúa, trong quá trình sử dụng,
tác động của nó xảy ra theo 2 hướng, bón đúng và đủ liều lượng sẽ đem đến cho cây lúa
những chất dinh dưỡng cần thiết và giúp lúa phát triển, ngược lại, bón quá ít hay quá
nhiều cây lúa sẽ khó sinh trưởng và không đem đến năng suất như mong đợi. Do đó, hộ
nông dân cần chú ý bón phân đủ và đúng kỹ thuật mới có thể nâng cao được năng suất.
- Đặc biệt, đối với phân hữu cơ, hầu như tất cả các hộ nông dân không còn sử
dụng phân chuồng trong hoạt động trồng lúa như trước đây do ỷ lại vào phân vô cơ và
nuôi gia súc rất ít, nếu có nuôi thì chủ yếu để sử dụng sức kéo, trong khi đây là loại
phân rất tốt cho cây lúa và giúp cải tạo đất đai, nâng cao chất dinh dưỡng trong đất. Vì
vậy, các hộ nông dân cần bón phân với hàm lượng đúng kỹ thuật và nên sử dụng phân
chuồng như trước đây.
c) Đối với công tác bảo vệ thực vật
Trường- Sâu bọ, dịch bệnh, cỏ dại là nỗi nguy hại đối với hộ nông dân, trên địa bàn
phường, công tác dự báo sâu bọ, dịch bệnh, cỏ dại được cán bộ khuyến nông và Hợp
tác xã thông báo đến hộ nông dân, vì vậy, khi có thông báo, tất cả các hộ nông dân đều
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhằm ngăn chặn chúng. . Vì vậy, hộ nông dân cần tuân
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 64
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
thủ theo những hướng dẫn kỹ thuật đã đề ra như sau nhằm bảo vệ sức khỏe và giữ cho
môi trường trong lành đồng thời không nên lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng
thuốc theo 4 đúng: Đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều lượng và đúng cách.
Đúng thuốc: Chọn thuốc có hiệu quả kinh tế, kỹ thuật cao đối với dịch hại cần
phòng trừ, an toàn cho cây trồng, ít ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Chọn thuốc
có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, không sử dụng thuốc nhà nước cấm sử dụng.
Đúng lúc: Dùng thuốc khi dịch hại phát triển tới ngưỡng gây hại hoặc ở giai
đoạn dễ mẫn cảm với thuốc (rầy từ tuổi 1 đến tuổi 3; sâu tơ, sâu xanh tuổi 1 và tuổi 2).
Đối với những loại thuốc trừ bệnh cây trồng có tác dụng phòng là chính, nên dùng
thuốc vào đúng lúc bệnh chớm xuất hiện. Cây trồng ở thời kỳ trổ hoa, nếu cần thiết
phải phun thuốc thì nên phun vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.
Đúng liều lượng: Cần theo đúng chỉ dẫn trên nhãn thuốc về nồng độ, cách
pha thuốc, lượng phun. Nếu sâu còn nhỏ, bệnh, cỏ dại còn ít thì có thể dùng liều lượng
thấp hơn. Khi pha thuốc vào bình phun, trong bình nên có sẵn một ít nước, khuấy cho
thuốc phân tán hết, sau đó đổ thêm nước vào khuấy đều rồi đem phun.
Đúng cách: Phun, rải thuốc chú ý chỗ dịch hại thường tập trung nhiều (rầy
nâu, bọ xít đen, khô vằn trên gốc lúa, nhện đỏ, rầy mềm ở dưới mặt lá, đọt non). Dùng
nước trong để pha thuốc, nước đục, bùn sẽ làm giảm hiệu lực của thuốc. Khi phun, rải
thuốc nên đi theo chiều gió.
d) Đối với chăm sóc
Chăm sóc cây lúa sẽ góp phần nâng cao năng suất, tuy nhiên, hầu hết các hộ
nông dân không chú trọng đến khâu chăm sóc, yêu cầu đặt ra là cần chăm sóc tốt hơn
bằng cách thường xuyên thăm ruộng để xem xét lượng nước, tình hình cỏ dại,sâu bệnh.
e) Đối với công tác làm đất, thủy lợi
Làm đất là khâu rất quan trọng, từng loại đất khác nhau, yêu cầu làm đất cũng
khác nhau, đối với những loại đất trên địa bàn phường: đất thịt nặng và đất sét thịt cần
cày ải kỹ hơn, làm đất kỹ càng thì cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt hơn.
TrườngNước là yếu tố quan trọng đầu tiên trong 4 yếu tố không thể thiếu đối với cây
lúa, thiếu nước, đất đai khô cằn, cây khô héo và dần dần sẽ chết. Ngược lại, khi cây lúa
bị ngập nước vài ngày, nó sẽ không có đủ oxy để sinh trưởng vì vậy sẽ héo và chết. Đa
số cây lúa đều chết trong vòng một tuần khi bị ngập nước. Cung cấp nước đầy đủ hơn
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 65
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
trong mùa nắng, chống ngập úng trong mùa mưa là yêu cầu bất thiết hiện nay của hộ
nông dân.
f) Bố trí lịch thời vụ
Thời vụ gieo trồng và thu hoạch ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hộ nông dân đạt
được sau này, căn cứ vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết trên địa bàn phường mà
Hợp tác xã đưa ra lịch thời vụ hợp lý đến các hộ nông dân.
3.2.2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
a) Giải pháp về vốn
Vốn là yếu tố cần thiết đầu tiên trong mọi hoạt động sản xuất, tùy theo nguồn
vốn hiện có mà người nông dân quyết định mức đầu tư vào sản xuất, trang bị những tư
liệu sản xuất cần thiết. Hiện nay, trên địa bàn phường có những tổ chức tín dụng chủ
yếu như ngân hàng chính sách, hội phụ nữ, Hợp tác xã,Qua điều tra, nhiều hộ nông
dân vẫn còn than phiền về sự khó khăn trong việc tạo điều kiện vay vốn của những tổ
chức tín dụng bởi những thủ tục rườm rà và mức lãi suất còn khá cao so với khả năng
chi trả của hộ nông dân. Do đó, trong thời gian tới, chính quyền địa phương cần tạo
điều kiện dễ dàng nhằm giúp hộ nông dân được vay vốn một cách thuận lợi bằng cách
giảm bớt các thủ tục phức tạp, hạ lãi suất cho vay, mở rộng phạm vi và đối tượng cho
vay, đặc biệt ưu tiên những hộ gia đình khó khăn, hộ nghèo nhằm khuyến khích họ
vươn lên phát triển.
b) Giải pháp về đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu, rất quan trọng và không thể thay
thế được trong sản xuất nông nghiệp. Theo phương pháp phân tổ, có thể thấy rằng quy
mô đất đai càng tăng thì năng suất cũng tăng theo, tuy nhiên, trên địa bàn phường hiện
nay, tình hình sử dụng đất đai vẫn còn nhiều hạn chế: Đất sản xuất nông nghiệp vẫn
còn manh mún gây nhiều khó khăn đến việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất cũng
như công tác chăm sóc, thu hoạch; Việc khai thác quá mức độ phì nhiêu tự nhiên của
đất và lạm dụng phân bón làm cho đất ngày càng xấu đi, đất bạc màu và giảm sức sản
Trườngxuất; hàng năm, Nhà nư ớc còn thu hồi đất nông nghiệp để quy hoạch và xây dựng các
công trình khác khiến diện tích sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp dần, trong khi
diện tích đất bỏ hoang thì còn rất lớn. Vì vậy, hộ nông dân và chính quyền địa phương
phải cùng nhau hợp tác, thực hiện tốt hơn các biện pháp sau: Quy hoạch cụ thể và bố
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 66
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
trí sử dụng hợp lý đất đai căn cứ vào những đặc tính tự nhiên của đất, quy hoạch thủy
lợi và đặc điểm sản xuất của ngành; Để khắc phục tình trạng đất đai manh mún phải
tiến hành công tác dồn điền đổi thửa, tạo điều kiện áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất
một cách thuận lợi, dễ dàng; Cần có biện pháp cải tạo, bồi dưỡng, đầu tư thâm canh,
có chế độ bón phân hợp lý để phục hồi và nâng cao độ phì nhiêu của đất đai; Ngoài ra,
cần khai phá những vùng đất bỏ hoang nhằm mở rộng diện tích đất sản xuất nông
nghiệp, tăng quy mô đất đai cho từng hộ nông dân.
c) Giải pháp về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, thể hiện sự
tiến bộ, đi lên của địa phương. Dù đã có sự đầu tư, hỗ trợ và nâng cấp cụ thể là tiến
hành bê tông hóa nội đồng, xây dựng và phát triển hệ thống thủy lợi, phát triển hệ
thống đê điều nhưng hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã còn thấp kém gây khó
khăn khi đưa máy móc đến ruộng đồng,vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các hộ
nông dân, đầu tư và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là mạng lưới giao thông
nội đồng, đê điều chất lượng và hiện đại hơn là vấn đề bất thiết đặt ra hiện nay.
d) Giải pháp về công nghệ sau thu hoạch
Công nghệ sau thu hoạch ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm sau này.
Hầu hết tất cả các hộ nông dân chủ yếu chỉ quan tâm đến khâu sản xuất, sau khi thu
hoạch, hộ nông dân chú trọng đến khâu tuốt lúa, sau đó, sử dụng sân phơi của gia đình
để phơi lúa với phương pháp thủ công , sử dụng những phương tiện thô sơ như trang,
cào,và phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời tiết, nếu mưa kéo dài, chất lượng sản
phẩm thu được sẽ rất thấp.
Sau khi lúa đã được phơi “khén”, đa số các hộ nông dân chủ yếu cho vào bao bì
để lưu trữ nên mối mọt, chuột rất dễ phá hoại.
Do vậy, cần quan tâm và hỗ trợ công nghệ sau thu hoạch cho các hộ nông dân
nhằm giúp người dân bảo quản được sản phẩm tốt hơn là việc làm rất cần thiết đối với
chính quyền địa phương bằng cách: xây dựng sân phơi, máy sấy, kho lưu trữ nông sản
được trang bị kỹ thuật bảo quản, thóc bảo quản nên đặt ở nơi thông thoáng, tránh chỗ
Trườngẩm ướt, tránh mưa nắng hắt vào. Quá trình bảo quản, cần kiểm tra định kỳ 15 ngày 1
lần, nhằm kịp thời phát hiện những hiện tượng bất lợi xảy ra trong quá trình bảo quản:
bốc nóng, hấp hơi, ngưng tụ nước nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm cho hộ nông
dân, tránh được mất mát về sau.
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 67
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
e) Giải pháp về công tác khuyến nông
Bản thân người nông dân qua nhiều năm sản xuất lúa đã đúc rút được những
kinh nghiệm và các bí quyết sản xuất của riêng mình. Cán bộ khuyến nông trên địa
bàn xã thường xuyên phổ biến những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp,
do đó, công tác khuyến nông đã rất phổ biến và quen thuộc đối với các hộ nông dân
trên địa bàn phường, đa số các hộ nông dân đều tham gia và thu thập được những
kiến thúc bổ ích mà các tổ chức khuyến nông mang lại đồng thời họ đã biết kết hợp
kinh nghiệm của mình và những tiến bộ khoa học kỹ thuật để sản xuất có hiệu quả
hơn. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hộ nông dân không tin tưởng và chỉ sản xuất
theo phương thức mà từ xưa đến nay họ vẫn làm. Vì vậy, những hộ nông dân cần
khuyến khích nhau tham gia đầy đủ các buổi phổ biến kiến thức của các tổ chức
khuyến nông, bên cạnh đó, tổ chức khuyến cần nghiên cứu và phổ biến kiến thức mới
nhanh chóng và thường xuyên hơn.
Trường
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 68
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phường Hương Long là phường đã có truyền thống sản xuất lúa từ lâu đời, nhờ
vào những thuận lợi về điều kiện đất đai, đồng thời, người dân trên địa bàn phường
chủ yếu độc canh sản xuất lúa,với họ cây lúa đã gắn liền với cuộc sống,vì vậy thu nhập
từ sản xuất lúa là chủ yếu. Hằng năm, thu nhập từ cây lúa chiếm đến 80 – 90% thu
nhập của họ.
Năng suất lúa mà các hộ nông dân đạt được trong vụ Đông Xuân là 2,67 tạ/sào
và Hè Thu là 2,66 tạ/sào. Qua điều tra, có thể thấy rằng các yếu tố đầu vào đều ảnh
hưởng tích cực đến năng suất lúa thu được, do đó, nếu hộ nông dân tăng mức đầu tư
các yếu tố đầu vào hợp lý thì năng suất không ngừng tăng lên.
Trong năm 2011, ở vụ Đông Xuân bình quân 1 sào các hộ nông dân đầu tư chi
phí là là 734,31 nghìn đồng/sào và vụ Hè Thu là 776,67 nghìn đồng/sào. Giá trị sản
xuất thu được vụ Đông Xuân là 1825,24 nghìn đồng/sào và 1942,00 nghìn đồng/sào
vào vụ Hè Thu. Giá trị gia tăng thu được là 1090,32 nghìn đồng/sào vào vụ Đông
Xuân và vụ Hè Thu là 1165,34 nghìn đồng/sào. Đây là một kết quả khá cao góp phần
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân trên địa bàn phường.
Bên cạnh những những thuận lợi, các hộ nông dân vẫn còn gặp phải nhiều khó
khăn trong quá trình sản xuất lúa: khó khăn lớn nhất đối với tất cả các hộ nông dân là
yếu tố thời tiết: thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn hán. Đây là nhân tố khách
quan mà hộ nông dân không thể khắc phục được, chỉ một sự thay đổi về thời tiết, hộ
nông dân có thể mất trắng những gì họ đã bỏ ra: công sức, tiền của,
Ngoài ra, giá cả đầu vào quá cao, giá lúa bán ra không ổn định, thiếu lao động,
thiếu kỹ thuật sản xuất, thiếu vốn, trang bị máy móc kỹ thuật còn hạn chế và một số
Trườngkhó khăn khác như tình hình sâu bệnh diễn biến phức tạp, chuột phát triển mạnh trên
diện rộng làm ảnh hưởng đến năng suất lúa của hộ nông dân.
Tìm hiểu và cùng hộ nông dân khắc phục những khó khăn là việc làm rất cần
thiết của chính quyền địa phương và các ban ngành cấp trên nhằm đem đến cho hộ
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 69
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
nông dân thành quả tốt hơn, giúp người dân an tâm sản xuất, nâng cao được thu nhập
và cải thiện cuộc sống cuộc mình.
2. Kiến nghị
Đối với Nhà nước
oNhà nước cần nghiên cứu và hoàn thiện các chính sách về đất đai, chính sách về
tín dụng, hỗ trợ giá bán các loại vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chính sách hỗ
trợ cho các tổ chức khuyến nông,
oTạo điều kiện để phường hoàn thiện cơ sở vật chất hạ tầng bằng các khoản kinh
phí hỗ trợ.
oTăng cường đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu cho ra đời các loại giống có
năng suất cao, chống chịu được sâu bệnh.
oCó biện pháp giúp đỡ hộ nông dân khi giá lúa xuống quá thấp bằng cách quy
định giá sàn.
Đối với địa phương
oXây dựng lịch thời vụ hợp lý phù hợp với đất đai, khí hậu mùa vụ của phường.
oCác khâu dịch vụ như thủy lợi, giống, sức kéo, vật tư nông nghiệp phải quản lý
chặt chẽ và đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất.
oTăng cường đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ cho nông nghiệp như bê tông
hóa nội đồng, xây dựng các cơ sở bảo quản sản phẩm, hoàn thiện hệ thống thủy lợi
oTăng cường kiến thức cho hộ nông dân, phổ biến các biện pháp kỹ thuật về sử
dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi, biện pháp thâm canh, ứng dụng chương trình IPM đúng kỹ thuật
oĐiều tra dự tính dự báo sâu bệnh chính xác, kịp thời, tập trung diệt chuột và
phòng trừ có hiệu quả.
Đối với người dân
oTham gia đầy đủ và nghiêm túc các lớp tập huấn nhằm nâng cao hiểu biết và
kiến thức trồng lúa của mình.
TrườngoTăng cường tìm hiểu những tiến bộ khoa học kỹ thuật và áp dụng những tiến bộ
một cách nhanh chóng, bên cạnh đó kết hợp với những kinh nghiệm tích lũy được qua
thời gian dài sản xuất lúa.
oTham gia với cán bộ khuyến nông tìm ra những biện pháp giải quyết những khó
khăn trong sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên của phường.
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 70
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cố GS.TS. Nguyễn Thế Nhã – PGS.TS. Vũ Đình Thắng (2004), Giáo trình kinh
tế nông nghiệp, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
2. PGS.TS. Mai Văn Xuân – PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn – PGS.TS. Hoàng Hữu
Hòa (1997), Lý thuyết thống kê, Huế.
3. PGS.PTS. Đỗ Thị Ngà – PTS. Ngô Thị Thuận – Ms. Nguyễn Mộng Kiều –
Đặng Xuân Lợi – Phạm Văn Hùng (1997), Thống kê nông nghiệp, Nhà xuất bản
nông nghiệp.
4. PGS.TS. Mai Văn Xuân (2008) – Bài giảng Kinh tế nông hộ và trang trại, Huế.
5. TS. Vũ Kim Dũng (2006) – Giáo trình nguyên lý kinh tế học vi mô, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế quốc dân.
6. PGS.TS. Trần Văn Minh (2003) – Giáo trình cây lương thực, Nhà xuất bản Hà
Nội.
7. GS.TS. Ngô Đình Giao (1997) – Kinh tế học vi mô, Nhà xuất bản Hà Nội.
8. TS. Nguyễn Tiến Mạnh (1995) – Hiệu quả kinh tế ứng dụng kỹ thuật tiến bộ vào
sản xuất cây lương thực và thực phẩm, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
9. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009,2010,2011; Phương
hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2012 của Hợp tác xã nông nghiệp
phường Hương Long.
10.
11.
12.
13.
14.
Trường
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 71
MỤC LỤC
PHẦN I.ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................ 2
.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 3
PHẦN II.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................................... 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................................... 4
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế ................................................................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế ........................................................................................... 4
1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ........................................................................ 5
1.1.2 Quá trình phát triển nghề trồng lúa và giá trị của cây lúa ................................................. 7
1.1.2.1. Quá trình phát triển ....................................................................................................... 7
1.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng ......................................................................................................... 8
1.1.2.3. Giá trị kinh tế................................................................................................................. 9
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thâm canh sản xuất lúa ....................................... 10
1.1.3.1. Yếu tố về tự nhiên ....................................................................................................... 10
1.1.3.2. Yếu tố về kinh tế - xã hội ............................................................................................ 11
1.1.4. Kỹ thuật thâm canh cây lúa............................................................................................ 13
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................................. 13
1.2.1.. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ............................................................................... 13
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.............................................. 15
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ........................................... 16
Trường1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá đặc điểm chung của nông hộ.............................................................. 16
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất..................................................... 16
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá nguồn lực của nông hộ....................................................................... 16
1.3.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất lúa............................................................. 16
i
1.3.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa........................................................... 17
CHƯƠNG II.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG HƯƠNG LONG, THÀNH PHỐ HUẾ ................................................................... 18
2.1. Điều kiện tự nhiên của phường Hương Long.................................................................... 18
2.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................................... 18
2.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................................................... 18
2.1.3. Thời tiết, khí hậu ............................................................................................................ 19
2.1.4. Chế độ thủy văn.............................................................................................................. 19
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................................... 19
2.2.1. Tình hình sử dụng đất đai............................................................................................... 19
2.2.2. Tình hình dân số và lao động ......................................................................................... 22
2.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng.................................................................................................. 24
2.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.................................................. 25
2.3. Thực trạng và hiệu quả sản xuất lúa ở các hộ điều tra ...................................................... 26
2.3.1. Khái quát tình hình sản xuất lúa trên địa bàn phường Hương Long.............................. 26
2.3.2. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra............................................................................ 29
2.3.2.1. Đặc điểm chung của các hộ điều tra............................................................................ 29
2.3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra............................................................. 31
2.3.2.3. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra: .............................................. 33
2.3.2.4. Tình hình đầu tư thâm canh sản xuất lúa của các hộ điều tra...................................... 34
2.3.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra..................................................... 43
2.3.3.1. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất vụ Đông Xuân....................................... 43
2.3.3.2. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất vụ Hè Thu ............................................. 46
2.3.3.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra.......... 49
2.3.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất......................................... 54
Trường2.3.4.1. Ảnh hưởng của quy mô đất đai ................................................................................... 54
2.3.4.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian............................................................................... 58
CHƯƠNG III.ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
TẾ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HƯƠNG LONG, THÀNH PHỐ HUẾ.. 62
3.1. Định hướng và mục tiêu.................................................................................................... 62
ii
3.2. Giải pháp ........................................................................................................................... 63
PHẦN III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 69
1. Kết luận ................................................................................................................................ 69
2. Kiến nghị .............................................................................................................................. 70
Trường
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
BQC Bình quân chung
BVTV Bảo vệ thực vật
ĐVT Đơn vị tính
ĐX Đông Xuân
GO Giá trị sản xuất
GT Giá trị
HT Hè Thu
IC Chi phí trung gian
LĐ Lao động
NN Nông nghiệp
SL Số lượng
TGST Thời gian sinh trưởng
VA Giá trị gia tăng
TL Tỷ lệ
Trường
iv
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 1: Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo tính theo % chất khô so với một số cây lấy hạt khác.. 9
Bảng 2: Thời vụ sạ lúa.............................................................................................................. 13
Bảng 3: Kết quả sản xuất lúa của Việt Nam giai đoạn 2009 - 2011......................................... 14
Bảng 4: Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 2009-2011 ........................ 15
Bảng 5: Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm 2009-2011 ....................................................... 21
Bảng 6: Tình hình nhân khẩu và lao động qua 3 năm 2009 – 2011........................................ 23
Bảng 7: Diện tích năng suất,sản lượng lúa 2009-2011............................................................. 28
Bảng 8:Đặc điểm chung của các hộ điều tra ............................................................................ 29
Bảng 9: Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra ............................................................ 31
Bảng 10 : Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra............................................ 33
Bảng 11: Tình hình đầu tư giống của các hộ điều tra............................................................... 35
Bảng 12 : Tình hình đầu tư phân bón của các hộ điều tra........................................................ 37
Bảng 13: Tình hình đầu tư thuốc bảo vệ thực vật của các hộ điều tra ..................................... 39
Bảng 14: Chi phí dịch vụ thuê ngoài bình quân/sào ................................................................ 41
Bảng 15: Cơ cấu chi phí sản xuất bình quân/sào/vụ Đông Xuân của các hộ điều tra.............. 45
Bảng 16: Cơ cấu chi phí sản xuất bình quân/sào/vụ Hè Thu của các hộ điều tra .................... 48
Bảng 17: Diện tích, năng suất, sản lượng các hộ điều tra ........................................................ 50
Bảng 18: Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra ....................................................... 51
Bảng 19: Ảnh hưởng của quy mô đất đai đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa...................... 56
Bảng 20: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa. ................ 59
Bảng 21: Mục tiêu diện tích, năng suất, sản lượng lúa phường Hương Long năm 2012 ........ 63
Trường
v
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào 500 m2
1 mẫu 5000 m2 = 10 sào
1 ha 10000 m2 = 20 sào
1 tạ 100kg
Trường
vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Hương Long là một trong những phường đi đầu trong hoạt động sản xuất lúa.
Sản lượng lúa thu được chiếm một phần không nhỏ trong tổng sản lượng trên địa bàn
thành phố, tuy nhiên, sản lượng lúa tăng lên còn chưa cao do còn gặp nhiều khó khăn
và chưa tận dụng được những thế mạnh sẵn có. Chính vì lẽ đó, tôi đã chọn đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn phường Hương Long”.
Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất lúa nói riêng.
Đánh giá tình hình sản xuất lúa ở các nông hộ trên địa bàn phường Hương Long.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa của các nông hộ.
Số liệu nghiên cứu:
o Sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc thiết kế phiếu điều
tra phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn trực tiếp 60 hộ được lựa chọn ngẫu nhiên trên
địa bàn phường Hương Long.
o Thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ Hợp tác xã nông nghiệp
phường Hương Long, Ủy ban nhân dân phường Hương Long, Số liệu từ Niên giám
thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, sách, báo, internet....
. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận.
Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Phương pháp phân tổ thống kê.
Phương pháp phân tích thống kê.
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
Kết quả nghiên cứu:
TrườngBằng các phương pháp nghiên cứu trên, đề tài đã chỉ ra được hiệu quả sản xuất và các
nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất và năng suất lúa của các nông hộ trên địa bàn phường Hương Long.
vii
Låìi Caím Ån
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ của các thầy cô giáo, các chú, các bác trong ban lãnh đạo Hợp tác xã nông
nghiệp phường Hương Long cùng toàn thể bà con nông dân. Qua đây, tôi xin phép
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo –ĩhạc sĩ Nguyễn Hữu Xuân, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tận tình trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn tất khóa luận tốt
nghiệp.
- Các thầy cô giáo trường đã tận tình giảng dạy tôi trong
suốt bốn năm học, trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết để có thể hoàn thiện
khóa luận tốt nghiệp và nghề nghiệp trong tương lai
- Hợp tác xã nông nghiệp phường Hương Long, thành phố Huế, đặc biệt là
các chú, các bác trong Ban lãnh đạo Hợp tác xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
học hỏi kinh nghiệm thực tế và các hộ gia đình đã nhiệt tình giúp đỡ tôi tiến hành
điều tra thu thập số liệu để nghiên cứu đề tài.
- Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã
chia sẻ, động viên tôi trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập, kiến thức và khả năng còn hạn chế nên nội dung đề tài
này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô và bạn bè giúp đỡ,
góp ý để đề tài này được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trường Lê Thị Ngọc Trang
viii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
-----------
KKHHÓÓAA LLUUẬẬNN TTỐỐTT NNGGHHIIỆỆPP ĐĐẠẠII HHỌỌCC
ĐỀ BÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HƯƠNG LONG
THÀNH PHỐ HUẾ
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Lê Thị Ngọc Trang Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Lớp: K42 B KTNN
Niên khóa: 2008 - 2012
Trường
Huế, 5/2012
ix
Trường
x
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_san_xuat_lua_o_phuong_hu.pdf