ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC CỦA CÁC
HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH CHI
HUYỆN THANH CHƯƠNG TỈNH NGHỆ AN
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Thị Tuyết PGS- TS. Bùi Dũng Thể
Lớp: K45KTNN-PTNT
Niên khóa: 2011-2015
Huế, tháng 5 năm 2015
Khóa luận tốt nghiệp
L i c
ờ ảm ơn
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này,
ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được
93 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 394 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lạc của các hộ nông dân trên địa bàn xã Thanh chi huyện Thanh chương tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự quan tâm giúp đỡ tận tình về nhiều mặt từ
nhiều phía.
Với tình cảm chân thành cho phép tôi xin nói
lời cảm ơn sâu sắc đến:
Lãnh đạo nhà trường ĐHKT Huế, Khoa KT & PT
cùng quý thầy cô giáo đã giảng dạy tôi trong
suốt 4 năm học vừa qua.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS-TS.
Bùi Dũng Thể, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận.
Lãnh đạo và tập thể cán bộ ở UBND xã Thanh
Chi và các hộ gia đình đã cung cấp cho tôi số
liệu thực tế và những thông tin cần thiết.
Tất cả những người thân trong gia đình, bạn
bè đã động viên giúp đỡ tôi, tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành khóa luận này.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh
nghiệm thực tế nên nội dung đề tài không thể
tránh những thiếu sót, kính mong sự đóng góp
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết i
Khóa luận tốt nghiệp
của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa xin cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguy n Th Tuy t
ễ ị ế
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết ii
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ....................................................vi
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ...................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................ viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................6
5. Nội dung đề tài...........................................................................................................................7
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................8
1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................................8
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế........................................................................8
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả kinh tế .............................................................8
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế...........................................................................10
1.1.1.3. Ý nghĩa của hiệu quả kinh tế............................................................................11
1.1.1.4. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ...........................................................12
1.1.2. Nguồn gốc xuất xứ, giá trị của cây lạc ...............................................................13
1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ ..........................................................................................13
1.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của cây lạc .........................................................................14
1.1.2.3. Giá trị kinh tế cây lạc .......................................................................................14
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lạc..............................................17
1.1.3.1. Các nhân tố tự nhiên.........................................................................................17
1.1.3.2. Các yếu tố sinh học ..........................................................................................19
1.1.3.3. Nhân tố kinh tế- xã hội.....................................................................................20
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết iii
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá..................................................................................21
1.1.4.1. Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư của các yếu tố sản xuất. ...............................21
1.1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất lạc..............................................................21
1.1.4.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lạc.............................................22
1.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................................22
1.2.1. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam.....................................................................22
1.2.2. Tình hình sản xuất lạc của tỉnh Nghệ An. ..........................................................24
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LẠC CỦA XÃ THANH CHI, HUYỆN
THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN .....................................................................25
2.1. Tình hình cơ bản của xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.................25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................25
2.1.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................25
2.1.1.2. Địa hình ............................................................................................................25
2.1.1.3. Khí hậu .............................................................................................................26
2.1.1.4. Thủy văn...........................................................................................................27
2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội .....................................................................................27
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động của xã Thanh Chi..............................................27
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của xã Thanh Chi ...................................................28
2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật xã Thanh Chi.................................30
2.1.3. Tình hình sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp.........................................................31
2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .......................................33
2.2. Tình hình sản xuất lạc của xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.............34
2.3. Tình hình chung về nguồn lực của các hộ điều tra..............................................................35
2.3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động các hộ điều tra năm 2014..............................35
2.3.2. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra....................................................36
2.3.3. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất (TLSX) phục vụ cho sản xuất lạc của các hộ
điều tra. ..........................................................................................................................37
2.3.4. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra...............................................................39
2.4. Tình hình đầu tư sản xuất lạc của các hộ điều tra................................................................40
2.4.1. Giống ..................................................................................................................40
2.4.2. Phân bón .............................................................................................................42
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết iv
Khóa luận tốt nghiệp
2.4.3. Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)..........................................................................44
2.4.4. Chi phí dịch vụ, lao động thuê ngoài..................................................................45
2.5. Kết quả và hiệu quả sản xuất lạc của các hộ điều tra ..........................................................47
2.5.1. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất.......................................................47
2.5.2. Diện tích, năng suất, sản lượng của các hộ điều tra năm 2014. .........................51
2.5.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra...............................................53
2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc của các hộ
nông dân. ......................................................................................................................................55
2.6.1. Phân tích ảnh hưởng của chi phí trung gian đến VA của các hộ điều tra ..........55
2.6.2. Phân tích ảnh hưởng của quy mô đất đến VA của các hộ điều tra.....................58
2.6.3. Những khó khăn trong quá trình sản xuất mà hộ gặp phải.................................59
2.7. Tình hình tiêu thụ lạc tại địa bàn ..........................................................................................60
CHƯƠNG III: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC Ở XÃ THANH CHI,
HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN......................................................62
3.1. Định hướng và mục tiêu sản xuất lạc ở xã Thanh Chi........................................................62
3.1.1. Những căn cứ để đề ra định hướng phát triển ....................................................62
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển sản xuất lạc trên địa bàn .............................62
3.1.2.1. Các định hướng phát triển sản xuất..................................................................62
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển sản xuất lạc........................................................................63
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên địa bàn xã...........................64
3.2.1. Giải pháp kỹ thuật...............................................................................................64
3.2.2. Giải pháp về đất đai ............................................................................................67
3.2.3. Giải pháp về khuyến nông..................................................................................67
3.2.4. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng ......................................................................67
3.2.5. Giải pháp về thị trường.......................................................................................68
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................69
1. Kết luận.....................................................................................................................................69
2 Kiến nghị ..................................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................73
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết v
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BQ: Bình quân
BQC: Bình quân chung
BVTV: Bảo vệ thực vật
CNH: Công nghiệp hóa
DT: Diện tích
ĐVT: Đơn vị tính
ĐX: Đông Xuân
GĐ: Gia đình
GO : Giá trị sản xuất
HĐH: Hiện đại hóa
HĐND: Hội đồng nhân dân
HT: Hè Thu
HTX: Hợp tác xã
IC :Chi phí trung gian
KHKT :Khoa học kỹ thuật
LĐ :Lao động
NB : Lợi nhuận ròng
NK: Nhân khẩu
NN &PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS: Nuôi trồng thủy sản
SL: Số lượng
TL: Tỷ lệ
TLSX: Tư liệu sản xuất
UBND: Ủy ban nhân dân
VA : Giá trị gia tăng
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết vi
Khóa luận tốt nghiệp
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 Ha = 20 sào
1 Sào = 500 m2
1 Tạ = 100 kg
1 Tấn = 1000 kg
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết vii
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Diện tích, sản lượng lạc, năng suất ở nước ta năm 2011 đến 2013 .............23
Bảng 1.2: Diện tích,sản lượng lạc, năng suất ở tỉnh Nghệ An năm 2011 đến 2013 .....24
Bảng 2.1: Tình hình dân số - lao động của xã Thanh Chi giai đoạn 2012- 2014..........28
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất xã Thanh Chi giai đoạn năm 2012-2014 ..................30
Bảng 2.3: Tình hình về diện tích, năng suất, sản lượng lạc của xã Thanh Chi giai
đoạn 2012- 2014 ............................................................................................................34
Bảng 2.4: Tình hình nhân khẩu và lao động các hộ điều tra .........................................35
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra ..............................................37
Bảng 2.6: Tình hình trang bị TLSX của các hộ điều tra ...............................................38
Bảng 2.7: Tình hình thu nhập của các hộ điều tra.........................................................39
Bảng 2.8: Cơ cấu sử dụng giống của các hộ đình năm 2014 .......................................41
Bảng 2.9: Tình hình đầu tư giống của các hộ điều tra...................................................41
Bảng 2.10: Tình hình đầu tư phân bón của các hộ điều tra...........................................43
Bảng 2.11 : Tình hình đầu tư thuốc BVTV của các hộ điều tra....................................44
Bảng 2.12: Tình hình chi phí dịch vụ thuê ngoài của các hộ điều tra ...........................46
Bảng 2.13: Chi phí sản xuất của các hộ điều tra ...........................................................49
Bảng 2.14: Diện tích, năng suất, sản lượng của các hộ điều tra....................................52
Bảng 2.15: Kết quả và hiệu quả kinh tế các hộ điều tra ................................................53
Bảng 2.16: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất của các
hộ điều tra ......................................................................................................................55
Bảng 2.17: Ảnh hưởng của quy mô đất đến VA của các hộ điều tra ............................58
Bảng 2.18: Tình hình tiêu thụ lạc sau khi thu hoạch.....................................................60
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết viii
Khóa luận tốt nghiệp
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong thời kì bao cấp người ta thường truyền tai nhau câu hát: “Lạc là vàng là
bạc, lạc sang nước bạn lạc đem mì về” đã cho thấy vai trò to lớn của lạc trong việc góp
phần giải quyết tình trạng thiếu lương thực và là nguồn thu chính cho đất nước ở thời
kỳ đó. Ngày nay khi nước ta đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, cơ cấu nền
kinh tế đã có sự thay đổi, năng suất lúa đã tăng lên nhanh chóng thì cây lạc không còn
được xem là cây chủ lực nữa, tuy nhiên không vì thế mà cây trồng này mất đi vai trò
quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho con người và động vật và nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến.
Xã Thanh Chi là một xã phần lớn sống chủ yếu dựa vào nguồn thu từ sản xuất
nông nghiệp, trong tổng nguồn thu đó thì trồng trọt có vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế hộ gia đình nói riêng và địa phương nói chung. Cây trồng chủ yếu của địa
phương ngoài cây lúa là chính thì bên cạnh đó, cây lạc đóng vai trò quan trọng thứ hai
góp phần cải thiện thu nhập và kinh tế của địa phương. Tuy nhiên, trong điều kiện thời
tiết ngày càng phức tạp do sự nóng dần lên của trái đất, làm cho hạn hán, mưa lũ xảy
ra làm cho người nông dân không phản ứng kịp. Hơn nữa, việc sử dụng các yếu tố đầu
vào như giống, phân bón, vôi, thuốc BVTV còn chưa ổn định, chất lượng chưa đảm
bảo nhiều hộ gia đình còn sử dụng giống địa phương, quy trình kỹ thuật còn thụ động
bảo thủ theo kiểu truyền thống, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn lúng túng.
Chính điều này làm cho hoạt động sản xuất lạc của người dân địa phương xã Thanh
Chi chưa tương xứng với tiềm năng trên địa bàn, với đồng vốn bỏ ra. Xuất phát từ thực
tiễn trên tôi chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lạc của các hộ nông
dân trên địa bàn xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” để làm khóa
luận tốt nghiệp cho mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Từ việc hệ thống hóa những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về sản xuất và
hiệu quả sản xuất lạc kết hợp với việc tìm hiểu tình hình và tính toán phân tích kết quả
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết ix
Khóa luận tốt nghiệp
và hiệu quả sản xuất cây lạc từ đó tìm ra đề xuất các biện pháp thích hợp để nâng cao
hiệu quả sản xuất lạc cho địa bàn xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu sau.
- Số liệu thứ cấp: Được thu thập số liệu từ các báo cáo của UBND xã Thanh Chi. Sử
dụng tài liệu tham khảo các của các giáo sư, tiến sĩ, các báo cáo, các tài liệu và
website.
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập trực tiếp từ 60 hộ nông dân trồng lạc trên địa bàn xã
Thanh Chi, Thanh Chương, Nghệ An.
Phương pháp nghiên cứu.
Để có được các kết quả nghiên cứu trên, tôi đã sử dụng các phương pháp thu
thập số liệu sơ cấp và thứ cấp, phương pháp chọn mẫu, phương pháp tổng hợp và xử lý
số liệu, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia.
Kết quả đạt được
Sau một thời gian nghiên cứu, tôi thu được kết quả sau:
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí quan trọng, được sử dụng phổ biến trong nhiều
ngành lĩnh vực để đánh giá hiệu quả của một hoặc nhiều hoạt động sản xuất. Trong sản
xuất lạc với quy mô nhỏ lẻ của các hộ nông dân người ta sử dụng chỉ tiêu GO, IC, VA
và các hệ số GO/IC, VA/IC, NB/TC để xác định kết quả và hiệu quả sản xuất.
Lạc là cây công nghiệp ngắn ngày có yêu cầu kỹ thuật không cao bởi vậy được trồng
khá phổ biến ở nhiều địa phương trong cả nước. Trong những năm qua dưới tác động của
quá trình CNH- HĐH thì diện tích trồng lạc đang ngày càng bị thu hẹp, tuy nhiên nhờ sự
tăng lên năng suất nên sản lượng lạc tương đối ổn định và xu hướng tăng nhẹ.
Qua điều tra nghiên cứu 60 hộ nông dân trên địa bàn xã, tôi thấy ở vụ Đông Xuân
người ta tiến hành gieo trỉa lạc trên 172 sào đất, năng suất trung bình đạt 1,05 tạ/sào
thu về 2.709,90 nghìn đồng/sào giá trị sản xuất, chi phí trung gian là 1.169,47 nghìn
đồng/sào, giá trị gia tăng thu về là 1.540,44 nghìn đồng/sào, sau khi trừ mọi chi phí
còn lại 399,53 nghìn đồng/sào lợi nhuận ròng và các chỉ số VA/GO, VA/IC, NB/TC
lần lượt là 2,32; 1,32 và 0,17. Đối với vụ Hè Thu là 160 sào với năng suất trung bình
là 0,85 tạ/sào thu về 2.210,99 nghìn đồng giá trị sản xuất, chi phí trung gian là 996,65
nghìn đồng/sào, giá trị gia tăng là 1.214,33 nghìn đồng/sào và 207,88 nghìn đồng/sào
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết x
Khóa luận tốt nghiệp
lợi nhuận ròng, các chỉ tiêu VA/GO, VA/IC và NB/TC lần lượt là 2,22; 1,22 và 0,10.
Bởi vậy có thể nói mặc dù trong sản xuất trồng trọt thì việc phần lớn là “ lấy công làm
lãi” nhưng đối với sản xuất lạc ở địa phương thì lợi nhuận ròng thu về là khá cao,
đã góp phần nâng cao thu nhập từ nghề nông cho người nông dân.
Hiện nay việc sản xuất trên địa bàn xã Thanh Chi còn gặp một số khó khăn như
chi phí đầu vào cao, cơ cấu giống chưa đa dạng và một số yếu tố bất lợi của điều kiện
tự nhiên làm cho chi phí sản xuất lạc tăng cao mà kết quả thu về chưa tương xứng.
Việc tiêu thụ lạc quả sau thu hoạch phụ thuộc phần lớn vào tiểu thương nên thường
xuyên bị ép giá. Người dân sản xuất xuất phát từ các điều kiện sẵn có và nhu cầu gia
đình mà không căn cứ vào nhu cầu thị trường nên không chủ động được đầu ra làm
giảm hiệu qủa sản xuất. Vì vậy, đề tài có mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, kiến nghị
cho cả chính quyền và người dân nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết xi
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết xii
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang không ngừng phát triển, mỗi quốc gia đều có những chiến lược
phát triển riêng cho mình. Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều đi theo con đường công
nghiệp hóa, tăng tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng
đóng góp của ngành nông nghiệp vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên,
hiện nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò quan trọng trong cơ
cấu kinh tế và đảm bảo an ninh lương thực của mọi quốc gia.
Việt Nam là một nước đang phát triển với hơn 70% dân số sống ở nông thôn mà
nghề nghiệp chính của họ vẫn là sản xuất nông nghiệp. Do đó, việc phát triển sản xuất
nông nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Nhìn lại lịch
sử, ta thấy có thể thấy rằng nền nông nghiệp của nước ta đã có những thay đổi ngoạn
mục, từ việc là một quốc gia thiếu đói, phải mua ngoại tệ để nhập khẩu lương thực,
thực phẩm thì giờ đây Việt Nam đang là một trong những nước xuất khẩu nông sản
hàng đầu thế giới, và đây là một trong những nguồn thu ngoại tệ chủ yếu của quốc gia.
Trong kim ngạch xuất khẩu nông sản hằng năm thì không thể không nhắc đến vai
trò của cây lạc. Đây là một loại cây công nghiệp ngắn ngày, dễ trồng, phù hợp với điều
kiện đất đai và khí hậu của nhiều tỉnh thành nên lạc được trồng phổ biến trên cả nước.
Cây lạc là loại cây có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao, và là một mặt hàng xuất khẩu
có giá trị đưa lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần ổn định kinh tế- xã hội của đất nước.
Hiện nay, Nghệ An đang là tỉnh đi đầu trong sản xuất lạc, hằng năm tỉnh đã xuất
khẩu khoảng 40.000- 45.000 tấn lạc (24- 26 triệu USD) chiếm 33%- 40% sản lượng
lạc xuất khẩu của cả nước.
Thanh Chi là một xã miền núi thuộc địa phận huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ
An. Mặc dù không phải là xã chuyên lạc nhưng ở đây hầu như gia đình nào cũng tiến
hành trồng lạc, bởi vậy hiệu quả sản xuất lạc cao sẽ đóng góp tích cực vào việc nâng
cao thu nhập cho người dân. Trong điều kiện thời tiết này càng phức tạp, giá cả các
yếu tố đầu vào như: giống, phân bón, thuốc BVTV khá cao mà thị trường đầu ra chưa
đảm bảo, giá cả không ổn định, việc áp dụng các tiến bộ KHKT còn gặp nhiều khó
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 1
Khóa luận tốt nghiệp
khăn đã có những ảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất và hiệu quả sản xuất lạc của
địa phương. Bởi vậy việc đánh giá đúng thực trạng, chính xác hiệu quả sản xuất lạc có
ý nghĩa rất quan trọng để từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất
lạc của các hộ nông dân trên địa bàn xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh
Nghệ An” làm đề tài tốt nghiệp cuối khóa của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất lạc của các hộ nông dân trên địa bàn xã
Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Từ đó, đưa ra giải pháp và một số
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên địa bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng.
Đánh giá hiệu quả sản xuất lạc và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất lạc của các hộ điều tra trên địa bàn xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lạc cho các
hộ nông dân trên địa bàn xã.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp:
- Các loại thông tin cần thu thập:
+ Thông tin về diện tích, năng suất, sản lượng lạc của Việt Nam và tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2011- 2013.
+ Thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và tình hình sản xuất nông- lâm
- ngư nghiệp của xã Thanh Chi giai đoạn 2012- 2014.
- Nguồn thu thập:
+ Niên giám thống kê, sách, báo, internet
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 2
Khóa luận tốt nghiệp
+ Thu thập từ các báo cáo kinh tế-xã hội, các tài liệu thống kê hằng năm của
UBND xã Thanh Chi.
- Cách thu thập:
+ Từ trang web của Tổng cục thống kê, thư viện.
+ Từ các dữ liệu, thông tin mà xã Thanh Chi cung cấp.
Số liệu sơ cấp:
- Thông tin cần thu thập:
+ Các đặc điểm của hộ nông dân trồng lạc (họ tên, giới tính, độ tuổi, số nhân
khẩu, số LĐNN của gia đình, trình độ văn hóa, diện tích đất trồng lạc, tình hình trang
bị TLSX...).
+ Chi phí sản xuất và kết quả sản xuất của hộ điều tra ở hai vụ lạc Đông Xuân và
Hè Thu năm 2014.
+ Tình hình tiêu thụ và đánh giá của hộ về một số nhân tố ảnh hưởng đến sản
xuất và tiêu thụ lạc ở địa phương.
+ Các đề xuất, mong muốn của hộ gia đình tới chính quyền xã nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất.
- Đối tượng điều tra:
Các hộ nông dân có tiến hành trồng lạc trong năm 2014 trên địa bàn xã Thanh
Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
- Phương pháp điều tra:
Quá trình nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn:
+ Quá trình nghiên cứu sơ bộ: Xem xét tình hình sản xuất lạc của địa phương, kết
hợp phỏng vấn, tham khảo ý kiến của cán bộ Nông nghiệp xã để có cái nhìn tổng thể
về tình hình và kết quả sản xuất lạc của địa bàn.
+ Quá trình nghiên cứu chính thức: Được thực hiện bằng phương pháp phỏng
vấn trực tiếp. Đây là phương pháp khá phù hợp với tình hình địa phương và đề tài bởi
các lẽ sau:
Thứ nhất, các hộ gia đình được phỏng vấn là các hộ nông dân, khoảng thời gian
tiến hành phỏng vấn trùng với thời gian nhàn rỗi trong sản xuất nông nghiệp, hầu hết
các gia đình đều có mặt ở nhà nên có khá nhiều thời gian tiếp cận họ.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 3
Khóa luận tốt nghiệp
Thứ hai, phương pháp này giúp tôi có thể nắm rõ hơn tình hình thực tế của hộ,
đặc điểm của người được phỏng vấn, từ đó tùy vào hoàn cảnh để có thể đưa ra các
phương pháp ra câu hỏi phù hợp và dễ hiểu nhằm thu được thông tin chính xác nhất.
Thứ ba, đây là phương pháp phù hợp hơn so với các phương pháp khác như
phương pháp phỏng vấn qua điện thoại, mạng bởi tình hình trang bị các thiết bị điện
tử viễn thông ở xã Thanh Chi còn nhiều hạn chế. Các hộ gia đình thường sống tập
trung thành một vùng và có mối quan hệ cộng đồng chặt chẽ nên việc tìm địa chỉ nhà ở
đây là khá dễ dàng và thuận tiện.
Khung thời gian tiến hành phỏng vấn sẽ là:
+ Buổi trưa: từ 10h đến 12h.
+ Buổi tối: từ 19h đến 21h.
Tiến hành điều tra phỏng vấn tất cả các ngày trong tuần, mỗi hộ được phỏng vấn
trong vòng 20- 30 phút. Và trong vòng 2 tuần thì hoàn thành phỏng vấn xong 60 hộ.
Trường hợp các hộ vắng nhà thì sẽ được đánh dấu ghi chú và ghé lại phỏng vấn sau.
3.2. Phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu:
Với bảng hỏi được sử dụng và mục tiêu của nghiên cứu, tôi tiến hành điều tra 60
mẫu tương ứng với 60 hộ nông dân trồng lạc năm 2014 trên địa bàn xã Thanh Chi.
Cách chọn mẫu:
Phương pháp được sử dụng để chọn mẫu là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
có hệ thống.
Trước hết tôi lấy danh các hộ gia đình có tiến hành trồng lạc trên địa bàn từ
UBND xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Danh sách được thu thập
ở năm 2014. Sau đó nhập vào phần mềm Excel, rồi xếp lại theo ABC Alphabet. Đánh
số thứ tự của các hộ dân trong danh sách này trong phần mềm Excel từ 1 đến N (N=
960 hộ có trồng lạc; N= 140 hộ không trồng lạc). Xác định kích thước mẫu muốn chọn
là n = 60 hộ có trồng lạc năm 2014. Xác định khoảng bước nhảy chọn mẫu là k với k =
N/n. Suy ra: k = 960/60 = 16.
Tiến hành tổng hợp tổng hợp danh sách vừa mới lập ra và tiến hành cho
nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 4
Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy, theo cách này thì xác suất để hộ dân có mặt trong mẫu nghiên cứu khi
tiến hành chọn mẫu bằng phương pháp ngẫu nhiên có hệ thống là như nhau, tức là
cách sắp xếp danh sách hộ dân như vậy đảm bảo được nguyên tắc ngẫu nhiên trong
việc chọn mẫu của tôi.
Thiết kế bảng hỏi: Bảng hỏi bao gồm hai phần lớn: Phần A bao gồm những
thông tin của hộ dân được điều tra như họ và tên, địa chỉ, giới tính, tuổi. Phần B bao
gồm 6 mục lớn: mục I là những câu hỏi về nguồn lực, tình hình trang bị TLSX của hộ
điều tra, mục II là cơ cấu thu nhập của hộ năm 2014, mục III là chi phí sản xuất lạc của
hộ ở cả hai vụ Đông Xuân và Hè Thu, mục IV là kết quả sản xuất lạc của hộ ở cả hai
vụ Đông Xuân và Hè Thu, mục IV là tình hình tiêu thụ lạc và các ý kiến của hộ nông
dân về một số nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, tiêu thụ lạc của gia đình và
mục VI là những đề xuất, đóng góp của hộ đối với chính quyền nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất lạc.
3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu
theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Việc xử lý, tính toán số liệu được thực hiện trên phần mềm Excel.
3.4. Phương pháp phân tích số liệu
3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả các đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập
được từ nghiên cứu thực hiện qua các cách thức khác nhau. Để hiểu được các hiện
tượng và ra quyết định đúng đắn, cần nắm được các phương pháp cơ bản của phương
pháp mô tả dữ liệu. Có rất nhiều kỹ thuật được sử dụng. Có thể phân loại các kỹ thuật
này như sau:
- Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so
sánh dữ liệu.
- Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu.
- Thống kê tóm tắt dưới dạng thống kê đơn giản nhất mô tả dữ liệu.
Trong bài này tôi sử dụng kỹ thuật biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm
tắt về dữ liệu. Đối với thông tin thứ cấp: Phân tích số liệu cụ thể sau khi thu thập được
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 5
Khóa luận tốt nghiệp
các thông tin về diện tích, năng suất, sản lượng lạc của Việt Nam, Nghệ An giai đoạn
2011- 2013 và các thông tin về đất đai, kinh tế, dân số của xã giai đoạn 2012- 2014
tiến hành xử lý số liệu nhằm xem xét những biến động của các tiêu chí đó qua các năm
để có cái nhìn tổng quát về vấn đề và địa bàn nghiên cứu. Đối với thông tin sơ cấp:
Phiếu điều tra sau khi được hoàn thành và kiểm tra về độ chính xác sẽ được nhập vào
máy tính bằng phần mềm Excel, sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tiến hành
tổng hợp, xử lý,...thông tin thị trường, không hiểu được thị trường mua một số
hàng giả, hàng nhái kém chất lượng làm cho chi phí sản xuất tăng lên, mức lợi nhuận
thu về ít. Trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay người dân thường “lấy công
làm lãi”.
Vốn: Đối với người nông dân thì thường thiếu vốn để sản xuất nên việc chuẩn
bị vật tư còn nhiều khó khăn, chủ yếu là có gì dùng nấy, trang bị kỹ thuật thô sơ lạc
hậu nên việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật gặp khó khăn. Việc đầu tư cho cây lạc so
với nhiều cây trồng khác còn chưa cao, mà chủ yếu là lao động sống.
Điều kiện về chủ trương chính sách: Nhà nước có vai trò rất quan trọng đối
với người nông dân trong việc hỗ trợ vốn, đầu ra cho người nông dân, thông qua rất
nhiều chính sách về thuế, đất đai và đặc biệt là Quyết định 80 của Thủ tướng chính
phủ về hợp đồng sản xuất kinh doanh trên cơ sở liên kết bốn nhà: Nhà nước, nhà khoa
học, nhà doanh nghiệp và nhà nông nhằm hỗ trợ nông dân mạnh dạn đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 20
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
1.1.4.1. Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư của các yếu tố sản xuất.
- Chi phí đầu tư giống/sào.
- Chi phí đầu tư phân bón/sào.
- Chi phí đầu tư làm đất/sào.
- Chi phí đầu tư thuốc BVTV/sào.
- Chi phí bao phủ nilon/sào.
- Chi phí đầu tư vận chuyển/sào.
- Chi phí thuê lao động/sào.
- Lao động gia đình/sào.
1.1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất lạc.
- Tổng giá trị sản xuất (GO)
Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất với dịch vụ do các cơ sở
sản xuất thuộc tất cả các ngành kinh tế quốc dân đạt được trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm).
Công thức tính GO:
GO=
Trong đó:
Qi: Là lương sản phẩm i được sản xuất ra.
Pi: Là giá của sản phẩm i.
- Giá trị gia tăng (VA)
Giá trị gia tăng là sự chênh lệch giữa GO và IC, là phần giá trị tăng thêm hay là
phần còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian.
Công thức tính VA:
VA = GO - IC
- Lợi nhuận kinh tế ròng (NB)
Là phần còn lại của tổng giá trị sản xuất (GO) sau khi trừ đi chi phí sản xuất (C),
các khoản vật tư sản xuất, lao động gia đình (TC). Lợi nhuận kinh tế ròng được xác
định bởi công thức sau:
NB = GO - C - TC
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 21
Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó:
- Chi phí sản xuất (C): là toàn bộ chi phí bằng tiền của hộ để tiến hành kinh
doanh. Bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp cộng với lãi tiền vay ngân hàng (i) và khấu
hao tài sản cố định (A).
- Chi phí sản xuất trực tiếp: Là toàn bộ chi phí bằng tiền mặt của hộ để tiến hành
sản xuất kinh doanh như mua vật tư, thuê lao động, thuê các dịch vụ khác. Các khoản
chi phí này thường được tính theo giá thị trường.
- Chi phí tự có (TC): Là khoản chi phí mà hộ không phải dùng tiền mặt để thanh
toán và gia đình có khả năng cung cấp như lao động, vật tư gia đình tự cóThông
thường các khoản này được tính theo “chi phí cơ hội”.
1.1.4.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lạc
- Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC)
Chi phí này phản ánh một đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị
sản xuất trong năm hoặc trong một kỳ sản xuất.
- Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng
trong một năm hoặc trong một kỳ sản xuất. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
hiệu quả kinh tế.
- Lợi nhuận kinh tế ròng (NB/TC)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong
một năm hoặc một chu kỳ sản xuất.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Đến thế kỉ XIX cây lạc mới được du nhập vào nước ta nhưng nó đã sớm thích
nghi, phát triển thuận lợi và khẳng định vị thế của mình trong GDP và nguồn thu ngoại
tệ hằng năm. Là loại cây không quá kén đất và thời tiết nên cây lạc dễ dàng thích nghi
với nhiều điều kiện sống, đặc điểm đất đai khác nhau bởi vậy lạc đang được trồng hầu
hết ở các tỉnh thành trong cả nước nhưng đặc biệt là vùng Bắc Trung Bộ mà điển hình
là có tỉnh Nghệ An, kế tiếp là có Hà Tĩnh, Thanh Hóa
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 22
Khóa luận tốt nghiệp
Trong những năm gần đây, việc thực hiện chính sách chuyển đổi cơ chế quản lý
trong sản xuất nông nghiệp đã góp phần tích cực vào ngành sản xuất lúa, đưa nước ta
từ chỗ thiều lương thực trở thành một nước đứng thứ hai về xuất khẩu gạo. Do giải
quyết được vấn đề lương thực nên nông dân có điều kiện trồng thêm các cây trồng có
giá trị kinh tế cao hơn, trong đó có cây lạc. Lạc là cây truyền thống của người nông
dân Việt Nam, là loại cây công nghiệp ngắn ngày quan trọng hàng đầu, khả năng thích
ứng rộng và được trồng nhiều vụ trong năm, lạc được sản xuất để đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu. Ở nước ta lạc được trồng ở hầu hết các tỉnh từ Bắc vào Nam
tỉnh nào cũng có. Lạc có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, từ những chân đất
xám bạc màu vùng trung du, đất đen miền núi đến đất cát ven biển, đất màu mỡ vùng
đồng bằng, đất bãi ven sông và trong các cơ cấu cây trồng khác nhau, ở đâu cũng có
thể trồng được lạc. Nó là loại cây trồng có vị trí quan trọng trong nền sản xuất nông
nghiệp hàng hoá cũng như góp phần cải tạo và sử dụng lâu bền tài nguyên đất đai,
nhằm khai thác lợi thế của vùng khí hậu nhiệt đới.
Trong những năm vừa qua dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì
diện tích gieo trồng lạc của nước ta đã giảm liên tục qua các năm, từ 223,80 nghìn ha năm
2011 đến năm 2013 giảm chỉ còn 216,30 nghìn ha. Tuy nhiên nhờ áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật như đầu tư giống mới, phân bón chất lượng cao và thuốc BVTV hiệu
quả cũng như sự đầu tư chăm bón kỹ lưỡng, có khoa học hơn làm cho năng suất tăng liên
tục từ 21,10 tạ/ha năm 2010 thì đến năm 2013 năng suất tăng lên và đạt mốc 22,80 tạ/ha.
Nhờ vậy, dù diện tích có sự giảm sút nhưng sản lượng lạc lại không bị giảm theo mà tăng
lên từ 467,70 nghìn tấn năm 2011 lên 493,20 nghìn tấn năm 2013.
Bảng 1.1 : Diện tích, sản lượng lạc, năng suất ở nước ta năm 2011 đến 2013
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2011 2012 Sơ bộ 2013
Diện tích Nghìn ha 223,80 219,20 216,30
Năng suất Tạ/ha 20,90 21,40 22,80
Sản lượng Nghìn tấn 467,70 469,10 493,20
(Nguồn: www.gso.gov.vn)
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 23
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2. Tình hình sản xuất lạc của tỉnh Nghệ An.
Nghệ An là tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trực
tiếp của gió mùa Tây Nam khô, nóng và gió mùa Đông Bắc lạnh, ẩm ướt. Đặc điểm
đất đai khá phong phú bởi vậy đây là nơi có khá nhiều thuận lợi cho việc phát triển cây
hằng năm trong đó có cây lạc. Lạc được trồng ở tất cả các huyện nhiều nhất là Nam
Đàn và Diễn Châu và được trồng trên nhiều loại đất khác nhau: đồng bằng, đồi núi,
nương rẫy, đất cao có thành phần cơ giới nhẹ, khả năng thoát nước tốt.
Mặc dù trong những năm gần đây do tỉnh chú trọng hơn cho phát triển công
nghiệp và việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nhân dân từ sản xuất lạc
sang sản xuất loại cây trồng phục vụ cho chăn nuôi khác nên diện tích gieo trồng lạc
của tỉnh đang có xu hướng giảm dần nhưng hiện Nghệ An đang là tỉnh có diện tích
trồng lạc lớn nhất nước chiếm ¼ tổng diện tích của cả nước, đóng góp 33%- 40% tổng
sản lượng lạc xuất khẩu hằng năm của cả nước.
Bảng 1.2: Diện tích,sản lượng lạc, năng suất ở tỉnh Nghệ An năm 2011 đến 2013
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2011 2012 Sơ bộ 2013
Diện tích Nghìn ha 20,50 20,10 19,60
Năng suất Tạ/ha 20,90 19,75 22,70
Sản lượng Nghìn tấn 43,00 39,70 44,50
(Nguồn: www.gso.gov.vn)
Từ bảng trên ta thấy trong giai đoạn 2011- 2013 diện tích trồng lạc của tỉnh có
chiều hướng giảm dần từ 20,50 nghìn ha năm 2011 đến năm 2013 giảm còn 19,60
nghìn ha. Năng suất bình quân tăng lên từ 20,90 tạ/ha năm 2012 lên 22,70 tạ/ha năm
2013 tuy nhiên trong năm 2012 do thời tiết khí hậu khắc nghiệt nên năng suất giảm
xuống còn 19,75 tạ/ha. Nhìn tổng thể thì mặc dù diện tích gieo trồng đang giảm đi
nhưng năng suất lạc ngày càng cao và sản lượng lạc ít có sự thay đổi.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 24
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LẠC CỦA XÃ THANH CHI,
HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN
2.1. Tình hình cơ bản của xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thanh Chi là xã miền núi thuộc vùng hữu ngạn sông Lam, nằm ở phía Đông Nam
huyện Thanh Chương; có toạ độ địa lý từ: 18043’35’’ đến 19045’27’’ vĩ độ Bắc;
105019’13’’ đến 105021’ 56’’ kinh độ Đông. Diện tích tự nhiên: 879,64 ha, xếp thứ 23
trong 40 xã, thị trấn của huyện. Thanh Chi có ranh giới hành chính chung với các xã:
- Phía Bắc giáp xã Đồng Văn.
- Phía Nam giáp xã Thanh Khê và xã Võ Liệt.
- Phía Đông giáp xã Ngọc Sơn.
- Phía Tây giáp xã Thanh An.
Thanh Chi thuộc là xã thuộc tiểu vùng Giữa của huyện Thanh Chương, cách
trung tâm huyện 12 km, trung tâm Thành phố Vinh 45 km.
2.1.1.2. Địa hình
Là xã miền núi thấp. Địa hình được phân thành 3 dạng chính: Vùng bãi ven sông;
vùng đồng bằng và thung lũng, xen giữa các đồi; và vùng đồi.
- Dạng vùng bãi ven sông: Chủ yếu nằm dọc ven sông Lam và sông Rộ, cao độ
từ 7 - 10 m, chiếm khoảng 20% tổng diện tích tự nhiên. Vùng này chủ yếu trồng các
loại cây như: lúa, ngô, lạc đậu và các loại rau màu khác.
- Dạng vùng đồng bằng và thung lũng: Phần lớn ở độ cao từ 10- 25 m, độ dốc
không lớn từ 0- 80 nằm ở phía nam chếch tây, chiếm khoảng 45% tổng diện tích tự
nhiên, là vùng có tiềm năng lớn về phát triển các loại cây trồng như: lúa, ngô, cây công
nghiệp ngắn ngày và NTTS.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 25
Khóa luận tốt nghiệp
- Dạng vùng đồi: Phần lớn ở độ cao từ 25- 80m, độ dốc từ 8- 150 và trên 15o nằm
rải rác ở phía Tây và phía Bắc. Diện tích chiếm khoảng 15% tổng diện tích tự nhiên.
Vùng này chủ yếu là trồng rừng sản xuất, phát triển lâm nghiệp.
2.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu thời tiết Thanh Chi mang đặc điểm chung của khí hậu Nghệ An, nằm
trong vùng nhiệt đới gió mùa và chia làm hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng, ẩm, mưa
nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa.
- Chế độ nhiệt: Có hai mùa rõ rệt; mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau. Từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa khô hạn, độ ánh sáng lớn, kèm theo gió phơn Tây
Nam khô nóng, tháng nóng nhất là tháng 7. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23,70C.
Nhiệt độ trung bình các tháng nóng nhất là 35,2oC, nhiệt độ cao tuyệt đối là 41,10C.
Nhiệt độ trung bình các tháng lạnh nhất là 13,4oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 50C. Số
giờ nắng trung bình/năm là 1.500- 1.700 giờ.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình khá cao, hàng năm dao động từ 1.800- 2.200
mm/năm, phân bổ không đều, chỉ tập trung chủ yếu từ tháng 8 đến tháng 10 và chia làm
2 mùa rõ rệt: Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng
15% lượng mưa cả năm, tháng khô hạn nhất là tháng 1 và tháng 2; Mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 10, lượng mưa tập trung chiếm khoảng 85% lượng mưa cả năm, mưa nhiều
nhất tập trung vào ba tháng 8, 9, 10, kèm theo những đợt áp thấp và bão, lụt lớn.
- Độ ẩm: Trị số độ ẩm trung bình hàng năm dao động từ 84%- 86%, độ ẩm
không khí cũng có sự chênh lệch giữa các vùng và theo mùa, cao nhất 89% (tháng 12
đến tháng 2), thấp nhất 60% (tháng 6 đến tháng 10). Chênh lệch giữa độ ẩm trung bình
tháng ẩm nhất và tháng khô nhất tới 17- 20%. Lượng bốc hơi từ 700- 940 mm/năm.
- Chế độ gió: Thanh Chi chịu ảnh hưởng của hai loại gió chủ yếu:
+ Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa đông từ tháng 10 đến tháng 4
năm sau, gió về thường mang theo giá rét và mưa phùn, có năm rét kéo dài gây ảnh
hưởng đến sản xuất vụ Đông Xuân cũng như sinh hoạt của người và gia súc.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 26
Khóa luận tốt nghiệp
+ Gió phơn Tây Nam (gió Lào) là một loại hình thời tiết đặc trưng cho mùa hạ
của vùng Bắc Trung Bộ, loại gió này thường xuất hiện vào tháng 5 đến tháng 8. Gió về
gây ra khí hậu khô, nóng, hạn hán kéo dài, ảnh hưởng đến sản xuất vụ Hè Thu và đời
sống sinh hoạt của nhân dân.
2.1.1.4. Thủy văn
Chế độ thuỷ văn của xã chịu ảnh hưởng chính của sông Lam, sông Rộ và khe Trừng.
Sông Lam chảy qua địa bàn xã với chiều dài 6,7 km, theo hướng từ Tây Bắc xuống Đông
Nam. Sông Rộ nằm ở phía nam của xã, chảy theo từ tây sang đông nhập về sông Lam.
Khe Trừng chảy suốt chiều dài của xã theo hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, nhập về
hạ lưu sông Rộ. Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có kênh cấp I Cầu Cau và một số khe suối,
hồ đập nằm rải rác trong xã để cung cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động của xã Thanh Chi
Dân số và lao động là nguồn lực sản xuất của xã hội, là yếu tố cơ bản quyết định
sựu tồn tại và phát triển của mọi hình thức kinh tế- xã hội.
Theo kết quả điều tra dân số của xã Thanh Chi năm 2014 thì toàn xã có 5.090
nhân khẩu sinh sống trong 1.100 hộ trên khắp 14 thôn.
Nhìn vào bảng về tình hình nhân khẩu và lao động của xã qua 3 năm ta thấy dân
số và lao động trong xã có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng không đáng kể. Trong đó
nhân khẩu năm 2014 là 5.090 người tăng 35 người tương ứng với 0,69% so với năm
2013. Tổng số hộ của xã cũng tăng theo xu hướng tăng của dân số từ 1.090 hộ năm
2013 tăng lên 1.100 hộ năm 2014 tương ứng với 0,92%. Trong đó toàn xã có tới 987
hộ nông nghiệp chiếm 89,72% và 113 hộ phi nông nghiệp chỉ chiếm 10,28%. Số hộ
phi nông nghiệp trong những năm qua tăng với tốc độ tương đối cao từ 100 hộ năm
2012 tăng lên 105 hộ năm 2013 và 113 hộ năm 2014. Tuy tốc độ tăng hộ phi nông
nghiệp khá cao nhưng hộ hoạt động nông nghiệp vẫn chiếm đa số, như vậy ta có thể
thấy sản xuất nông nghiệp ở xã chiếm ưu thế. Tổng số lao động toàn xã năm 2014 là
2.893 lao động (tăng 1,51% so với năm 2013), trong đó có 2.185 lao động nông nghiệp
chiếm 75,53% và 708 lao động phi nông nghiệp chiếm 24,48%. Do đặc điểm là một xã
độc canh nông nghiệp theo mùa vụ, thời gian lao động chính của lao động nông nghiệp
chỉ khoảng 6 - 8 tháng/năm, thời gian còn lại không có việc để làm. Đây là vấn đề cần
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 27
Khóa luận tốt nghiệp
quan tâm giải quyết ở tầm vi mô của xã và tầm vĩ mô của các cấp các ngành liên quan.
Lao động với ngày công thấp chủ yếu làm theo mùa vụ và ngắn hạn. Phần lớn lao
động chủ yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp, thời gian nhàn rỗi nhiều, thiếu công ăn
việc làm. Giá trị lao động tập trung vào làm tại các khu kinh tế tại các tỉnh phía Nam,
còn có một số ít đi xuất khẩu ở nước ngoài.
Bảng 2.1: Tình hình dân số- lao động của xã Thanh Chi giai đoạn 2012- 2014
2013/2012 2014/2013
Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014
+/- % +/- %
Tổng số NK Người 5.012,00 5.055,00 5.090,00 43,00 0,86 35,00 0,69
Tổng số hộ Hộ 1.078,00 1.090,00 1.100,00 12,00 1,11 10,00 0,92
- Hộ NN Hộ 978,00 985,00 987,00 7,00 0,72 2,00 0,20
- Hộ phi NN Hộ 100,00 105,00 113,00 5,00 5,00 8,00 7,62
Tổng số LĐ Người 2.830,00 2.850,00 2.893,00 20,00 0,71 43,00 1,51
- LĐNN Người 2.155,00 2.170,00 2.185,00 15,00 0,70 15,00 0,69
- LĐ phi NN Người 675,00 680,00 708,00 5,00 0,74 28,00 4,12
Người/
BQNK/hộ 4,65 4,64 4,63 -0,01 -0,22 -0,01 -0,22
hộ
Người/
BQLĐ/hộ 2,63 2,61 2,63 -0,02 -0,76 0,02 0,77
hộ
(Nguồn: UBND xã Thanh Chi)
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của xã Thanh Chi
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thay thế được. Vai trò của đất được thể hiện ở tính chất, vị trí và quy mô đất. Để
phát hiện những khả năng, tiềm năng nhằm sử dụng hợp lí đất đai chúng ta phân tích
tình hình sử dụng đất đai của xã Thanh Chi qua các năm.
Qua bảng số liệu ta thấy diện tích đất tự nhiên của xã Thanh Chi không thay đổi
qua 3 năm mà chỉ có sự hoán đổi giữa đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất
chưa sử dụng. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Thanh Chi là 879,64 ha xếp thứ 23
trong toàn huyện. Thanh Chi là một xã miền núi thấp, địa hình chia cắt khá phức tạp
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 28
Khóa luận tốt nghiệp
đất đai của xã gồm 3 loại là đất bãi ven sông bồi hằng năm, đất đồng bằng và thung
lũng không được bồi đắp và đất feralit.
Diện tích đất nông nghiệp toàn xã năm 2014 là 450,01 ha chiếm hơn 50% tổng
diện tích đất tự nhiên. Trong tổng diện tích đất nông nghiệp thì diện tích đất canh tác
là chiếm phần lớn mà chủ yếu là diện tích chuyên trồng lúa. Đất nông nghiệp có xu
hướng tăng nhẹ qua các năm, do sự tăng lên của đất lâm nghiệp và đất NTTS. Diện
tích đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm nguyên nhân là do chính sách chuyển
đổi ruộng đất sang mục đích phi nông nghiệp. Cùng với việc chú trọng sản xuất trồng
trọt thì xã cũng tiến hành thực hiện chính sách phủ trống đồi trọc nên trong những năm
gầm đây diện tích đất lâm nghiệp có xu hướng tăng. Diện tích đất NTTS chiếm một
phần nhỏ trong tổng diện tích đất, có loại thủy sản được nuôi chủ yếu là cá rô phi, cá
chép, Diện tích đất phi nông nghiệp của xã chiếm hơn 40% diện tích đất tự nhiên
tuy vậy có hơn 70% là diện tích sông suối chưa được chú trọng khai thác sử dụng bởi
vậy hầu hết người dân ở đây đều sống bằng nghề trồng lúa và một số cây ngắn ngày
khác. Trong những năm gần đây tăng diện tích đất phi nông nghiệp đang có xu hướng
tăng. Tuy vậy phần lớn là do sự tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở của
người dân và các công trình phúc lợi. Diện tích đất chưa sử dụng có xu hướng giảm, từ
72 ha năm 2012 xuống còn 64,37 ha năm 2014. Đây là một sự biến động tích cực
trong cơ cấu biến động đất đai. Những diện tích giảm đi một phần là do việc trồng
rừng, một phần sử dụng vào đất nhà ở và một xây dựng các công trình xây dựng cơ
bản như sân vận động, mở rộng khuôn viên trường học.
Đến năm 2014 thì toàn xã vẫn còn 64,37 ha đất chưa sử dụng tương ứng với 7,37%
tổng diện tích đất tự nhiên chưa được sử dụng bởi vậy cần phải có các biện pháp thích hợp
nhằm đưa diện tích đất này vào sử dụng nhằm phục vụ các mục đích khác nhau. Diện tích
đất bình quân nhân khẩu thấp điều này đặt ra cho người dân của xã làm thế nào để nâng
cao hiệu quả nguồn đất đai ít ỏi đó.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 29
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất xã Thanh Chi giai đoạn năm 2012- 2014
2012 2013 2014 13/12 14/13
Chỉ tiêu DT TL DT TL DT TL
% %
(ha) (%) (ha) (%) (ha) (%)
Tổng diện tích 879,64 100,00 879,64 100,00 879,64 100,00 0,00 0,00
1. Đất nông nghiệp 448,70 51,01 448,90 51,03 450,01 51,16 0,04 0,25
1.1. Đất SXNN 362,71 41,23 359,90 40,91 359,51 40,87 -0,77 -0,11
- Đất trồng cây HN 275,93 31,37 273 31,04 272 30,92 -1,06 -0,37
- Đất trồng cây LN 86,78 9,87 86,90 9,88 87,51 9,95 0,14 0,70
1.2. Đất lâm nghiệp 82,79 9,41 85,00 9,66 86,00 9,78 2,67 1,18
1.3. Đất NTTS 3,20 0,36 4,00 0,45 4,50 0,51 25,00 12,50
2. Đất phi nông nghiệp 358,94 40,81 361,33 41,08 365,26 41,52 0,67 1,09
2.1. Đất ở 29,50 3,35 30,00 3,41 31,31 3,56 1,69 4,37
2.2. Đất chuyên dùng 43,67 4,96 45,56 5,18 48,18 5,48 4,33 5,75
2.3.Đất tôn giáo 1,08 0,12 1,08 0,12 1,08 0,12 0,00 0,00
2.4.Đất nghĩa trang 15,00 1,71 15,00 1,71 15,00 1,71 0,00 0,00
2.5.Đất sông suối 269,69 30,66 269,69 30,66 269,69 30,66 0,00 0,00
3 . Đất chưa sử dụng 72,00 8,19 69,41 7,89 64,37 7,32 -3,60 -7,26
(Nguồn: UBND xã Thanh Chi)
2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật xã Thanh Chi
Hệ thống giao thông: Xã có tuyến đường giao thông lớn nối với các xã khác
dài gần 10 km, có tuyến đường Tỉnh lộ cắt ngang dài 4,5 km và được nhựa hóa gần
100%. Giao thông trục xã có 7 tuyến, dài 15 km, trong đó đã nhựa và bê tông 9 km
(chiếm 60%). Giao thông trục thôn có 14 tuyến, dài 29 km, đường bê tông chiếm 62%.
Đường ngõ xóm có 27 tuyến với chiều dài 64,5 km. Giao thông nội đồng: toàn xã có
25,8 km giao thông nội đồng.
Nhìn chung giao thông trên toàn xã đang ngày càng được nâng cấp và hoàn thiện,
đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân nhưng trong
thời gian tới cần tiến hành nâng cấp, mở rộng và làm mới một số tuyến đường trục thôn,
trục chính nội đồng nhằm phù hợp với tiêu chí nông thôn mới và đáp ứng tốt hơn nữa nhu
cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 30
Khóa luận tốt nghiệp
Hệ thống thuỷ lợi: Hệ thống thủy lợi của xã tương đối hoàn chỉnh, hợp lý, gồm
3 hồ đập, năng lực tưới 47/75 ha; 8 trạm bơm điện, tổng công suất là 1530 m3/h, diện
tích tưới 320/460 ha; có 52,5 km kênh các loại, trong đó kênh cấp 1 là 7,0 km, kênh
cấp 2 dài 17,5 km; kênh cấp 3 dài 23 km và kênh tiêu 5 km, hệ thống đê của toàn xã:
có 5 tuyến với chiều dài 9 km, thuộc hệ thống đê hữu sông Lam, kết cấu đê đất.
Nguồn nước: Nguồn nước trên toàn xã khá dồi dào, đáp ứng tốt nhu cầu
nước sinh hoạt của các hộ gia đình và một phần lớn nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
2.1.3. Tình hình sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp
Sản xuất nông- lâm- thuỷ sản của xã trong những năm qua đã tập trung vào việc
thâm canh tăng năng suất, thay đổi cơ cấu mùa vụ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi
nên đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh
tác. Giá trị sản xuất nông- lâm- thuỷ sản ngày càng tăng. Năm 2014, GDP toàn xã thu từ
nông- lâm- thủy sản là 43,27 tỷ đồng, chiếm 50,87% GDP.
Trồng trọt: Nhìn chung cây lúa vẫn là cây trồng chủ lực đem lại nguồn thu
chính cho nhân dân, kế tiếp là cây lạc đứng vai trò thứ hai trong cơ cấu sử dụng đất.
Diện tích gieo trồng năm 2014 đạt 439 ha, giảm 21 ha so với năm 2012. Sản lượng
lương thực cây có hạt năm 2014 đạt 1.850,03 tấn, tăng hơn 1,16 lần so với năm 2013
và tăng gấp 1,17 lần so với năm 2012.
+ Cây lúa: Năm 2012 diện tích là 253 ha, năng suất bình quân đạt 53,90 tạ/ha,
sản lượng đạt 1.363,67 tấn. Năm 2014 diện tích là 250 ha, năng suất bình quân đạt
66,06 tạ/ha, sản lượng đạt 1.651,50 tấn; tăng 278,83 tấn.
+ Cây lạc: Năm 2012 diện tích 72 ha, năng suất bình quân 17,71 tạ/ha, sản lượng
127,50 tấn; Năm 2014 diện tích 70 ha, năng suất bình quân 18,86 tạ/ha, sản lượng đạt
132,00 tấn; tăng 4,5 tấn so với năm 2012.
+ Cây ngô: Năm 2012 diện tích là 47 ha, năng suất 47,30 tạ/ha, sản lượng 222,31
tấn; Năm 2014 diện tích là 40 ha (giảm 7ha), năng suất 49,70 tạ/ha, sản lượng 198,00
tấn, giảm 25,10 tấn so với năm 2012.
+ Diện tích đất trồng cây thực phẩm (đậu, rau các loại) tăng lên trong thời gian
qua, năm 2012 diện tích gieo trồng 10 ha, sản lượng 25,00 tấn; năm 2014 diện tích 12
ha, sản lượng là 32,00 tấn.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 31
Khóa luận tốt nghiệp
Chăn nuôi: Trong những năm qua xã đã chú ý chăn nuôi theo hướng công
nghiệp với các giống có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với nhu cầu của thị
trường. Tuy nhiên, phải đối mặt với nhiều dịch bệnh, thị trường biến động gây bất lợi
cho người sản xuất.
+ Đàn trâu, đàn bò phát triển biến động tăng giảm không ổn định năm 2012 toàn
xã có 1.806 con trâu bò, năm 2013 tăng lên 1.825 con đến năm 2014 giảm xuống chỉ
còn 1.716 con.
+ Đàn lợn diễn ra theo xu hướng tăng dần từ 1.736 con năm 2012 tăng liên tục
qua 3 năm đến năm 2014 toàn xã có tới 2.498 con trong đó lợn thịt chiếm khoảng ¾
trong tổng số đàn lợn hằng năm.
+ Đàn gia cầm đang dần khôi phục lại thời kỳ phát triển 2013. Cụ thể năm 2012
toàn xã có 53.200 con nhưng do dịch bệnh bùng phát trên diện rộng năm 2012 chỉ còn
24.200 con, đến năm 2014 đàn gia cầm đang được khôi phục lại và đạt 28.550 con.
Bình quân năm 2014, một hộ có 1,52 con trâu bò, hơn 2 con lợn, gần 26 con gia
cầm, thuộc xã chăn nuôi khá của huyện.
Lâm nghiệp: Toàn xã có 86 ha rừng sản xuất chiếm 9,78% diện tích tự nhiên,
trong đó chủ yếu là keo nguyên liệu, thông và rừng hỗn giao. Mô hình vườn rừng đã
phát huy hiệu quả, các hộ gia đình nhận khoán đất lâm nghiệp, chủ yếu trồng keo, bạch
đàn, chăm sóc rừng thông... kết hợp với chăn thả gia súc, nuôi trồng thủy sản, tạo
thành mô hình sản xuất nông lâm kết hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nuôi trồng thủy sản: Thanh Chi có thế mạnh về nguồn nước mặt, diện tích
sông suối và mặt nước chuyên dùng năm 2014 là 269,69 ha chiếm hơn 30% diện tích
tự nhiên, nhưng chưa khai thác, phát huy hiệu quả vào nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản.
Năm 2014 toàn xã có 25 ha diện tích NTTS giảm 15 ha so năm 2012, sản lượng đạt 10
tấn, giảm 19 tấn. Tổng sản lượng thuỷ sản đạt khoảng 15 tấn. Nhìn chung sản phẩm
thuỷ sản ở xã mới để tự cân đối cho nhu cầu tiêu dùng tại chỗ là chính.
Hiện trạng phát triển trang trại, gia trại nông nghiệp: Với lợi thế về tiềm năng
địa hình, nguồn nước đảm bảo, chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm đa dạng, nhiều hộ
gia đình đã biết vận dụng quỹ đất được giao để phát triển sản xuất bằng các hình thức
nông lâm kết hợp, phát triển các mô hình kinh tế vườn rừng, mô hình VAC giữa trồng
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 32
Khóa luận tốt nghiệp
trọt và chăn nuôi, giữa cây lâm nghiệp với cây nông nghiệp gắn với NTTS theo quy
mô vừa và nhỏ, bước đầu đã tạo ra sản phẩm mang tính hàng hóa, nâng cao thu nhập
trên một đơn vị diện tích, cho thu nhập khá cao, ổn định. Nhưng nhìn chung vẫn đang
ở mức độ vườn hộ, quy mô nhỏ, chưa được đầu tư với quy mô lớn phát triển theo
hướng trang trại.
2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
Thuận lợi:
Thanh Chi có lực lượng lao động dồi dào, người dân cần cù, chịu khó, có trình độ
văn hóa, nhận thức, trình độ tiếp cận khoa học kĩ thuật.
Diện tích đất phù sa được bồi và không được bồi hằng năm của xã khá lớn là tạo
điều kiện thuận lợi để tiến hành gieo, trồng các loại cây lương thực, cây công nghiệp
ngắn ngày phục vụ cho nhu cầu của người dân trong xã và thị trường lân cận.
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có độ ẩm cao, tính chất đất phù hợp với sự
sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cây trồng, vật nuôi tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển ngành sản xuất hàng hoá với nhiều loại sản phẩm phong phú.
Thanh Chi thuộc tiểu vùng Giữa của huyện Thanh Chương, khá gần trung tâm
huyện và cửa khẩu Thanh Thủy 30 km; có trục tỉnh lộ 533 đi qua nối với Quốc lộ 46 đi
Cửa khẩu Thanh Thủy tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, giao lưu và trao đổi
hàng hóa với các vùng lân cận.
Khó khăn
Là xã thuần nông, kinh tế chủ yếu đang dựa vào sản xuất nông nghiệp, bình quân
thu nhập đầu người đạt thấp chỉ đạt 13,57 triệu đồng/người/năm (chỉ bằng 0,8 lần
trung bình chung toàn tỉnh). Tỷ lệ hộ nông nghiệp, lao động trong nông nghiệp cao nên
thu nhập phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp.
Nằm trong dải đất miền Trung nên Thanh Chi cũng như các địa bàn khác phải
chịu sự khắc nghiệt của thời tiết khí hậu. Hằng năm địa bàn này vừa phải chịu những
cơn bão với sức tàn phá lớn vừa chịu tác động trực tiếp của những cơn gió Tây Nam
khô nóng. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự sinh trưởng và phát triển của
cây trồng vật nuôi cũng như cơ sở hạ tầng của địa bàn.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 33
Khóa luận tốt nghiệp
Ngày càng có nhiều sâu bệnh xuất hiện và phát triển phức tạp hơn ảnh hưởng đến
quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Chưa hình thành được các vùng sản xuất hàng hoá lớn, tập trung, các ngành nghề
đang còn phát triển chậm, nhỏ lẻ..., chưa thúc đẩy mạnh trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và cơ cấu lao động ở xã.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng hạn hẹp. Hệ thống cấp nước, hệ thống kênh mương,
tưới tiêu vẫn còn gặp nhiều hạn chế, không đủ cung cấp cho nhu cầu sản xuất nông
nghiệp của nông dân trong xã vào mùa khô hạn.
2.2. Tình hình sản xuất lạc của xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh
Nghệ An.
Sản xuất trồng trọt trên địa bàn xã là hoạt động sản xuất chính, phần lớn diện tích
được người dân sử dụng trồng lúa nhưng bên cạnh đó với quỹ đất màu còn lại người ta
thường sử dụng để trồng cây công nghiệp ngắn ngày mà lạc là một trong những cây
trồng được ưa thích và trồng phổ biến nhất. Cùng với sự chuyển dịch của cơ cấu kinh
tế diện tích gieo trồng lạc trong những năm qua cũng có sự biến động.
Bảng 2.3: Tình hình về diện tích, năng suất, sản lượng lạc của xã Thanh Chi
giai đoạn 2012- 2014
2013/2012 2014/2013
Năm 2012 2013 2014
+/- % +/- %
1. Cả năm
DT (ha) 72,00 70,00 70,00 -2,00 -2,78 0,00 0,00
NS (tạ/ha) 17,71 18,00 18,86 0,29 1,65 0,86 4,78
SL (tấn) 127,50 126,00 132,00 -1,50 -1,18 6,00 4,76
2. Vụ ĐX
DT (ha) 50,00 50,00 50,00 0,00 0,00 0,00 0,00
NS (tạ/ha) 18,90 19,00 20,00 0,10 0,53 1,00 5,26
SL (tấn) 94,50 95,00 100,00 0,50 0,53 5,00 5,26
3. Vụ HT
DT (ha) 22,00 20,00 20,00 -2,00 -9,09 0,00 0,00
NS (tạ/ha) 15,00 15,50 16,00 0,50 3,33 0,50 3,23
SL (tấn) 33,00 31,00 32,00 -2,00 -6,06 1,00 3,23
(Nguồn : UBND xã Thanh Chi)
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 34
Khóa luận tốt nghiệp
Từ bảng 2.3 ta thấy qua 3 năm (2012-2014) diện tích gieo trồng lạc của xã đang
có xu hướng giảm nhẹ từ 72 ha năm 2012 xuống 70 ha năm 2013 tương ứng với 2,78%
và giữ nguyên cho tới năm 2014. Mặc dù năng suất liên tục gia tăng qua các năm
nhưng do diện tích giảm nên năm 2013 sản lượng lạc toàn xã là 126,00 tấn giảm đi
1,50 tấn so với năm 2012 tương ứng với 1,18%, trong năm 2014 diện tích gieo trồng
lạc toàn xã là 70 ha trong đó vụ Đông Xuân là 50 ha với năng suất trung bình là 20
tạ/ha cao hơn 5,26% so với năm 2013 và vụ Hè Thu là 20 ha với năng suất là 16 tạ/ha
cao hơn 3,23% năm 2013 làm cho sản lượng lạc toàn xã tăng từ 126,00 tấn lên 132 tấn
tương ứng với 4,76%.
Mặc dù là loại cây phổ biến thứ hai trong xã nhưng do diện tích đất sản xuất
nông nghiệp của toàn xã khá nhỏ mà mật độ dân số khá cao nên diện tích đất dành cho
việc gieo trồng lạc trung bình mỗi hộ chỉ có vài ba sào. Hiện nay ở xã người ta tiến
hành trồng lạc vào hai vụ: lạc Đông Xuân (lạc mùa) trồng vào tháng 2 dương lịch và
Hè Thu (lạc trái) vào tháng 6 dương lịch.
2.3. Tình hình chung về nguồn lực của các hộ điều tra
2.3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động các hộ điều tra năm 2014
Để tiến hành sản xuất yếu tố lao động là không thể thiếu. Lao động đóng vai trò
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong sản xuất trồng trọt và lạc cũng
không ngoại lệ. Nguồn lao động dồi dào sẽ đảm bảo được việc sản xuất đúng thời vụ
góp phần nâ...ị Tuyết 60
Khóa luận tốt nghiệp
Hiện nay, việc tiêu thụ lạc của các hộ chủ yếu do tư thương vào tận nhà mua rất
hiếm khi ra chợ bán. Do vậy, tình trạng thiếu thông tin về giá cả thị trường đã làm cho
vấn đề giá cả biến động xảy ra thường xuyên. Hơn nữa, hệ thống thu mua của các tư
thương thường liên hệ với nhau nên xảy ra hiện tượng ép giá đối với người sản xuất
vào thời điểm thu hoạch. Bên cạnh đó, sự thiếu vắng của các ngành chức năng trong
việc kiểm soát việc thu mua của các tiểu thương đã làm cho tình trạng bán chạy, bán
tháo sản phẩm của người dân.
Chính những điều đó đã làm cho người dân phải chịu sự thua thiệt lớn trong việc
thương lượng giá bán kéo theo giá trị sản xuất và thu nhập của người dân giảm xuống.
Qua điều tra tìm hiểu thì tôi nhận thấy, người thu gom chủ yếu là những người trong
xã có quen biết, có thể là người thân đến tận nhà mua hoặc một số hộ nông dân vì có
nhiều khoản chi tiêu cần tiền, vốn lại ít nên thu hoạch xong có thể bán tươi, hoặc đa số
phơi khô để bán cho người thu gom tại nhà, vì hầu như gia đình nào trong xã cũng
trồng lạc và nhu cầu của các địa phương lân cận là không cao nên người dân ít khi đem
ra chợ để bán lẻ và việc bán này thường chỉ được tiến hành khi hộ gia đình cần tiền
đem bớt ít cân lạc đi bán nhằm trang trải cho phiên chợ hôm đó.
Thời gian qua nhờ sự phát triển của công nghiệp chế biến trong nước và nhu cầu
nhập khẩu của nước ngoài nên thị trường tiêu thụ được mở rộng hơn, việc tiêu thụ lạc
trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, tình hình tiêu thụ và sử dụng lạc trên địa bàn xã còn
gặp một số khó khăn như: Thiếu thông tin về thị trường giá cả, giá cả thu mua của các
cơ sở chế biến thì cao nhưng khi người dân bán lại bán với giá thấp, người nông dân
đa phần bị ép giá bởi các thương lái buôn đến tận nhà mua. Việc sản xuất của hộ hầu
như chỉ xuất phát từ khả năng và nhu cầu của gia đình chứ không căn cứ vào nhu cầu
của thị trường. Giao thông vận tải không thuận lợi cũng đang là khó khăn mà các hộ
gia đình gặp phải. Hiện nay trên địa bàn xã có một số thôn tỷ lệ đường xuống cấp nên
đã gây cản trở cho khâu lưu thông, vận chuyển.
Vì vậy, thời gian tới chính quyền địa phương cần có những chính sách hỗ trợ
người dân trong việc tiêu thụ và sử dụng lạc nhằm mang lại kết quả cao nhất cho
người dân, cùng với nó đòi hỏi người nông dân thành lập các HTX để làm chức năng
dịch vụ tiêu thụ sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 61
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC
Ở XÃ THANH CHI, HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN
3.1. Định hướng và mục tiêu sản xuất lạc ở xã Thanh Chi
3.1.1. Những căn cứ để đề ra định hướng phát triển
Để việc sản xuất lạc phát triển đúng hướng và mang lại hiệu quả cao, các địa
phương nói chung cũng như xã Thanh Chi nói riêng cần xác định đúng định hướng phát
triển. Việc đinh hướng phát triển trong thời gian tới xuất phát từ những căn cứ sau:
- Căn cứ vào điều kiện tự nhiên cũng như tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn xã
so với các xã khác trong huyện thì Thanh Chi có nhiều lợi thế trong việc sản xuất trồng
trọt nói chung và sản xuất lạc nói riêng.
- Căn cứ vào nhu cầu lạc quả và lạc nhân và nguyện vọng của bà con nông dân
trện địa bàn. Việc đẩy mạnh sản xuất lạc không chỉ góp phần cung cấp thực phẩm tại
chỗ cho người dân trên địa bàn mà còn cung cấp cho các vùng khác trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh đó căn cứ vào nguyện vọng của bà con nông dân là được nhà nước đầu tư,
quan tâm, hỗ trợ để có những định hướng đúng góp phần tăng năng suất sản lượng lạc
một cách ổn định, bền vững trong thời gian tới.
- Căn cứ vào lực lượng lao động trên địa bàn xã tương đối dồi dào. Người dân ở
đây có truyền thống trồng lạc từ rất lâu đời, họ cần cù. Chịu khó học hỏi và dày dặn
kinh nghiệm trong sản xuất. Trải qua biết bao nhiêu năm trồng lạc, họ đã tích lũy được
rất nhiều kinh nghiệm quý báu, tiếp thu được nhiều kỹ năng và kỹ thuật mới trong đầu
tư thâm canh nên cơ hội để nâng cao hiệu quả sản xuất trong thời gian tới là rất lớn.
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển sản xuất lạc trên địa bàn
3.1.2.1. Định hướng phát triển sản xuất
Năm 2014 có ý nghĩa hết sức quan trọng, là năm thứ 4 thực hiện Nghị quyết của
Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2010-2015 và các Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, cũng là
năm thứ 5 thực hiện mục tiêu kinh tế- xã hội của nhiệm kỳ HĐND 2009-2014. Bên
cạnh những mặt thuận lợi còn gặp không ít khó khăn, song dưới sự lãnh đạo trực tiếp
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 62
Khóa luận tốt nghiệp
chủa ban chấp hành Đảng ủy - HĐND, sự lãnh đạo của Thường vụ Huyện ủy HĐND -
UBND Huyện Thanh Chương, sự giúp đỡ của các ngành trong huyện, sự nỗ lực phấn
đấu của cán bộ, nhân dân xã Thanh Chi năm 2014 đã dành được kết quả khá toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực trong đó phải kể đến nông nghiệp.
Lạc là cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai và khí hậu ở xã Thanh Chi. Cây
lạc là cây công nghiệp ngắn ngày, có giá trị kinh tế cao, sản phẩm lạc dễ dàng sử dụng,
đang được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng. Hơn nữa, lạc là cây dễ trồng,
thích hợp với nhiều vùng sinh thái.
Từ những căn cứ nêu trên, tôi mạnh dạn để xuất định hướng phát triển sản xuất
lạc ở xã Thanh Chi như sau:
- Tiếp tục xác định Nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, tiếp tục duy trì nhịp độ
đã đạt, phát triển sản xuất lương thực thực phẩm theo hướng hàng hóa gắn với thị
trường, chú trọng đầu tư thâm canh tăng năng suất và đầu tư chuyển giao công nghệ
vào trong quá trình sản xuất.
- Quy hoạch và ưu tiên đầu tư thủy lợi, hệ thống giao thông nội đồng để tạo điều
kiện cho quá trình cơ giới hóa, tích cực chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
trong sản xuất, nghiên cứu lựa chọn những giống mới phù hợp với điều kiện đất đai,
thổ nhưỡng của từng vùng nhằm mang lại sản phẩm chất lượng cao, năng suất lớn.
- Khi nền kinh tế thị trường phát triển thì kéo theo phân công lao động ngày
càng cao thì sản xuất lương thực, thực phẩm từng bước chuyển sang sản xuất hàng
hóa. Nhiệm vụ trước mắt là tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi theo
hướng sản xuất hàng hóa. Vấn đề đặt ra là cần phải có những chính sách và giải pháp
đúng đắn để nâng cao giá trị cho cây lạc.
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển sản xuất lạc
Để nâng cao hiệu quả sản xuất lạc cũng như đáp ứng nhu cầu và đảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm trong thời gian tới xã Thanh Chi cần đạt các mục tiêu sau:
- Dựa vào điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã để đưa ra những giống
mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất đại trà. Đa dạng hóa chủng loại
giống nhằm tăng cơ hội lựa chọn cho các hộ gia đình.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 63
Khóa luận tốt nghiệp
- Tiếp tục phát huy tiềm năng, thế mạnh của vùng, không ngừng nâng cao năng
suất, sản lượng và giá trị hàng hóa.
- Mở thêm các lớp tập huấn nâng cao kỹ thuật sản xuất cho bà con, xây dựng các
mô hình sản xuất phù hợp và thân thiện với môi trường tuy nhiên không được khai
thác quá mức tiềm năng đất đai.
- Đẩy mạnh và phát triển kinh tế theo hướng CNH- HĐH góp phần giải quyết
công ăn, việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân.
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên địa bàn xã
Xuất phát từ thực tế của địa phương và trên cơ sở phân tích tình hình sản xuất lạc
của các hộ nông dân đã được điều tra, đánh giá một cách chi tiết tôi xin mạnh dạn đề xuất
một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng sản xuất lạc tại địa phương như sau:
3.2.1. Giải pháp kỹ thuật
Việc áp dụng các kiến thức về khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng. Để
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, theo tôi các giải pháp kỹ thuật
cần thực hiện đó là:
- Đối với cơ cấu giống và thời vụ gieo trồng:
Do giới hạn về quỹ đất phục vụ, sản xuất nông nghiệp, yêu cầu cấp thiết đối với
các nông hộ là tăng cường đầu tư sản xuất thâm canh để tăng thu nhập cải thiện đời
sống nhân dân. Trong đó yếu tố giống là yếu tố được quan tâm hàng đầu của bà con
nông dân, kể từ khi bắt đầu tiến hành sản xuất, giống quyết định đến khả năng tăng
năng suất và chất lượng sản phẩm. Trên địa bàn hiện nay bà con vẫn còn sử dụng khá
nhiều giống địa phương. Yêu cầu đặt ra cần nâng cao tỷ lệ diện tích lạc chất lượng cao,
nâng tỷ lệ và chất lượng giống xác nhận do HTX tự sản xuất và khuyến khích các hộ
nông dân đa dạng hóa các loại giống, nâng cao tỷ lệ giống lai để giảm thiểu khả năng
rủi ro, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Bên cạnh đó, nắm bắt được lịch thời vụ gieo trồng cũng quyết định không nhỏ
đến thành quả đạt được. Vì vậy, công tác chỉ đạo kế hoạch thời vụ trong sản xuất là hết
sức cần thiết, HTX căn cứ vào hướng dẫn lịch thời vụ của phòng NN & PTNT huyện
để nghiên cứu vận dụng vào điều kiện cụ thể của địa phương mà xây dựng lịch thời vụ
đảm bảo cho cây lạc sinh trưởng, phát triển trong điều kiện thuận lợi và an toàn từ khi
gieo trỉa đến khi thu hoạch. Theo quy luật thời vụ gieo trồng hằng năm thì vụ Đông
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 64
Khóa luận tốt nghiệp
Xuân yêu cầu phải thu hoạch trước tháng 6 và vụ Hè Thu phải thu hoạch trước tháng 9
nhằm hạn chế rủi ro mà thiên tai gây ra.
- Đối với phân bón:
Vì nhu cầu của cây lạc đối với phân chuồng là khá cao nên trong hai vụ ĐX và
HT hầu như gia đình nào cũng bón loại phân này cho cây nhưng do khó khăn về giao
thông cũng như thiếu thốn trang bị, vật chất kỹ thuật và chăn nuôi chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất nên các vụ trồng trọt hiện nay vẫn còn sử dụng khá nhiều lượng phân
bón hóa học. Điều này vừa làm tốn chi phí, vừa gây thoái hóa đất đai. Qua điều tra cho
thấy các hộ sử dụng phân chuồng còn chưa cao nên vấn đề đặt ra là cần nhận thức vai
trò tích cực của phân chuồng đối với năng suất lạc. Đồng thời biết kết hợp cân đối giữa
các loại phân bón sẽ góp phần cải tạo đất cân bằng dinh dưỡng cho cây trồng.
Để đảm bảo nâng cao năng suất cây lạc, việc bón phân đúng thời điểm và đủ liều
lượng là điều kiện hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng. Hiện nay hầu
hết các hộ nông dân trên địa bàn đều nắm được kỹ thuật bón phân đúng quy trình (bón
lót lần đầu bằng cách vùi phân vào đất, tiếp theo là bón thúc đúng thời điểm) và chọn
thời điểm thích hợp (không quá nóng và không quá lạnh) nên mang lại hiệu quả khá cao.
- Đối với công tác BVTV:
Các loài sâu bệnh gây hại chủ yếu trên địa bàn không giống nhau. Diễn biến và
tác hại của những loài sâu bệnh chủ yếu qua các vụ lạc và qua các năm cũng có nhiều
thay đổi. Mặc dù người nông dân đã sử dụng thuốc trừ sâu và một số biện pháp khác
nhưng sâu bệnh thường được phát hiện muộn nên hiệu quả chưa cao, sâu bệnh lây
lan nhanh làm cho năng suất lạc thấp. Vì vậy, chính quyền địa phương, tổ dịch vụ
khuyến nông cùng hộ nông dân cần làm tốt và thường xuyên công tác điều tra, phát
hiện sâu bệnh hại và cần nắm được quy luật phát sinh, gây hại của từng loài sâu bệnh
chủ yếu dựa trên nguyên tắc của tổng hợp bảo vệ cây (IPM) là lấy việc phòng trừ sâu
bệnh là chính.
Trước hết là phải có giống lạc tốt. Giống đó phải có khả năng cho năng suất cao,
chất lượng hạt lạc tốt và chống chịu được sâu bệnh chủ yếu của địa phương. Tiếp tục
sử dụng các biện pháp truyền thống thủ công như bắt bằng tay, dùng vợt bắt sâu, bẫy
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 65
Khóa luận tốt nghiệp
đèn bắt bướm Vì đây là những biện pháp dễ làm ai cũng có thể làm được để hạn chế
bớt sâu bệnh.
Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thực sự cần thiết không nên lạm dụng thuốc BVTV
mặc dù thuốc có khả năng diệt trừ các loài gây hại cao, nhanh và dễ áp dụng. Nhưng
nếu sử dụng quá mức tác động xấu cho sức khỏe con người, cho các loài sinh vật có
ích trên ruộng và môi trường sống.
Giải pháp đặt ra đó là thường xuyên tuyên truyền thực hiện chương trình quản lý
phòng trừ dịch hại tổng hợp cho người dân. HTX cần kết hợp với trạm BVTV để kiểm
tra dự tính, dự báo tình hình sâu bệnh nhằm thông báo kịp thời cho bà con nông dân
biết. Bên cạnh đó công tác diệt chuột cần được quan tâm ngay từ đầu vụ. Vụ Hè Thu
sau lụt tiểu mãn thì tiến hành bỏ bả và triển khai toàn dân ra quân diệt chuột. Các công
tác này cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các hộ nông dân với HTX mới đạt hiệu
quả cao.
- Đối với công tác làm đất và thủy lợi:
Trong khâu làm đất, việc đầu tư mua sắm các thiết bị máy móc cơ giới để thay
thế dần sức kéo của gia súc cũng như hoạt động cơ bắp của con người là hết sức cần
thiết. Qua điều tra cho thấy phần lớn các hộ nông dân còn phải thuê dịch vụ bên ngoài
phục vụ cho khâu làm đất, điều này cũng dễ hiểu bởi bà con chưa đủ điều kiện để
trang bị các máy móc phục vụ sản xuất. Do vậy, Nhà nước cần có thêm các chính sách
ưu tiên vay vốn dành cho những hộ có nhu cầu vay vốn mua sắm máy móc phục vụ
sản xuất.
Về công tác thủy lợi, hiện nay trong sản xuất lạc thì 100% là phụ thuộc vào
lượng nước trời tuy nhiên nhu cầu về nước của cây lạc là khá cao nhất là thời kỳ ra hoa
vì vậy cần tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người dân sử dụng nước tưới từ hệ
thống kênh mương cho cây lạc nhất là vào những thời điểm khô nóng của vụ Hè Thu
nhằm gia giảm rủi ro về năng suất giữa hai mùa vụ, nâng cao thu nhập cho người dân.
- Đối với công tác chăm sóc:
Ngoài việc đa dạng hóa các loại giống chất lượng cao, kháng sâu bệnh cho địa
phương cần chú trọng đầu tư công chăm sóc trong quy trình canh tác. Đặc biệt là công
chăm sóc, tỉa dặm, làm cỏ ảnh hưởng của tích cực đến việc sản xuất lạc. Những hộ
nào đầu tư nhiều công chăm sóc thường mang lại năng suất và hiệu quả cao hơn. Do
đó trong thời gian tới, các hộ cần chú trọng đầu tư thời gian và công sức hơn nữa, cần
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 66
Khóa luận tốt nghiệp
thăm đồng thường xuyên để kịp thời phát hiện những dịch bệnh có nguy cơ làm giảm
năng suất cây trồng.
3.2.2. Giải pháp về đất đai
Đất đai đóng vai trò quyết định đến sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như
sản xuất lạc nói riêng. Vì vậy, giải pháp về đất đai có ý nghĩa rất quan trọng đối với
việc nâng cao năng suất và sản lượng lạc trong thời gian tới. Thực tế trên địa phương
quỹ đất nông nghiệp hầu như đã được sử dụng gần hết. Do vậy việc nâng cao sản
lượng bằng cách mở rộng diện tích là điều không khả thi và không phải là giải pháp
lâu dài nên việc thực hiện giải pháp bằng con đường thâm canh là chủ yếu.
Để sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, HTX cần tiến
hành mạnh mẽ hơn nữa kế hoạch “dồn điền đổi thửa” nhằm tiến tới mỗi hộ chỉ có 1- 2
thửa ruộng thay vì 2- 4 thửa như hiện nay, tạo điều kiện cho các hộ nông dân giảm bớt
chi phí, mạnh dạn đầu tư cho sản xuất. Bên cạnh đó, HTX cần đánh giá, xem xét thu
hồi đất của những hộ không có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất, góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
3.2.3. Giải pháp về khuyến nông
Sản xuất lạc trên địa bàn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống. Do đó, để
tăng năng suất đồng thời đảm bảo tính bền vững trong sản xuất đòi hỏi có các lớp tập
huấn, các buổi học ngắn truyền đạt kinh nghiệm là rất cần thiết. Mặc dù nó chưa phổ
biến đối với người dân và chưa được người dân chú ý quan tâm vì người nông dân
thường có ít thời gian và họ ngại giao tiếp học hỏi. Điều đó đặt ra cho các cán bộ
khuyến nông xã và các ban lãnh đạo của HTX nên đi vào trong thực tế của người dân
để biết dân còn gặp khó khăn gì, cần gì và muốn gì để từ đó đề xuất các biện pháp
khắc phục cho cấp trên, từ đó bà con có đủ tự tin, kinh nghiệm hơn trong sản xuất
mang lại thu nhập cao hơn cho người nông dân. Đồng thời, nâng cao vai trò hoạt động
của các HTX theo luật chuyển đổi tăng cường công tác kiểm tra quản lý hoạt động
dịch vụ sản xuất của các HTX.
3.2.4. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 67
Khóa luận tốt nghiệp
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện áp dụng
cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, công tác này đã được chú trọng và
ngày càng hoàn thiện song còn vài việc cần phải tiến hành thường xuyên:
- Tiến hành làm mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông trong xã, đặc biệt là
giao thông nội đồng nhằm tăng cường áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất, giảm chi phí
vận chuyển và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình di chuyển tăng công chăm sóc.
- Nâng cao năng lực tưới tiêu của máy bơm, tiến hành công tác phục vụ nước cho
cây lạc.
- Gia cố hệ thống đê điều và tiến tới bê tông hóa một cách toàn diện.
3.2.5. Giải pháp về thị trường
Đầu ra cho sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của mọi quá trình sản xuất.
Trong thời gian qua, trên địa bàn xã không có thị trường tiêu thụ sản phẩm lạc cố
định, các sản phẩm lạc chủ yếu bán cho các tư thương, người thu gom, chợ địa
phương. Qua rất nhiều khâu trung gian mới đến các công ty chế biến vì vậy chất lượng
lạc giảm, giá lại tăng cao, trong khi người dân bán với giá rẻ và với tâm lý được mùa
mất giá. Mặt khác, khả năng nắm bắt thông tin thị trường của người dân còn thấp bán
với giá rẻ và giá bán do người mua đặt ra hoặc bán thấp hơn so với giá thị trường.
Chính vì vậy, cần phải có sự phối hợp, giúp đỡ của các cấp chính quyền xã, huyện,
tỉnh để có hướng hoạch định chiến lược tìm thị trường tiêu thụ cho người nông dân,
thực hiện việc thu gom đến từng người dân, giảm bớt khâu trung gian trong tiêu thụ.
Xây dựng chính sách thu mua với giá cả hợp lý, lợi ích của người dân được đảm bảo,
tránh cho người nông dân bị ép giá.
Đồng thời cần sớm xây dựng hệ thống thông tin cho người dân để giúp cho các
cơ sở sản xuất cập nhật được các thông tin cần thiết liên quan đến thị trường đầu vào
và thị trường tiêu thụ sản phẩm, từ đó chủ động trong sản xuất, trên cơ sở có Nhà nước
có chính sách khuyến khích tạo điều kiện cho người nông dân nắm bắt thông tin kịp
thời vì sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng mang tính thời vụ.
Tiếp tục thực hiện tốt quyết định 80 của Chính phủ về liên kết 4 nhà gồm: Nhà nước,
nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông nhằm hỗ trợ nông dân mạnh dạn đầu tư
phát triển sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 68
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất lạc của các nông hộ ở xã Thanh Chi,
tôi rút ra một số kết luận:
Thứ nhất, qua 3 năm từ 2012- 2014 năng suất lạc đang ngày càng tăng, đặc biệt
vụ ĐX lạc khá được mùa so với các năm trước. Nguyên nhân là nhờ thời tiết khá thuận
lợi và người nông dân đầu tư khá kĩ lưỡng các khâu từ việc sử dụng giống, phân bón
và công chăm sóc. Tuy nhiên so với mặt bằng chung của tỉnh và của cả nước thì năng
suất lạc của xã còn khá thấp. Vấn đề đặt ra là cần có sự phối hợp tốt công tác của các
cấp lãnh đạo và toàn thể nông dân nhằm thực hiện tốt các hoạt động sản xuất, nâng cao
năng suất, sản lượng lạc trong thời gian tới.
Thứ hai, xét về chủng loại giống thì hiện nay ở xã người ta chỉ tiến hành hai loại
giống là L14 và giống địa phương, chủng loại giống còn kém đa dạng. Xét về cơ cấu
giống qua điều tra các nông hộ đã sử dụng nhiều giống L14 hơn trong những năm
trước tuy nhiên tỷ lệ diện tích gieo trồng giống địa phương vẫn còn khá nhiều.
Thứ ba, trong cơ cấu đầu tư thì phân bón và lao động chiếm tỷ lệ cao, giá cả của
các yếu tố đầu vào không ổn định nên việc sử dụng phân bón hợp lý và có hiệu quả là
việc cần thiết nhằm giảm chi phí và nâng cao lợi nhuận.
Thứ tư, một trong những nhân tố hạn chế phát triển sản xuất lạc ở địa bàn xã
Thanh Chi đó là hệ thống thuỷ lợi tưới tiêu cho lạc và hệ thống giao thông. Toàn bộ
diện tích trồng lạc của xã phụ thuộc hoàn toàn vào nước trời. Hiện nay xã chưa có hệ
thống bê tông hoá kênh mương để phục vụ tưới tiêu cho cây lạc. Tỷ lệ đường nhựa và
bê tông còn thấp, nhiều đoạn đường đã bị xuống cấp, gây cản trở cho quá trình đi lại
sản xuất và tiêu thụ lạc.
Thứ năm, chi phí đầu tư tư trung gian bình quân vụ Đông Xuân là 1.169,47 nghìn
đồng/sào và bình quân tổng chi phí là 2.310,37 nghìn đồng/sào, giá trị sản xuất thu về
là 2.709,90 nghìn đồng/sào. Chỉ tiêu GO/IC là 2,32 lần, VA/IC là 1,32 lần và NB/TC
là 0,17 lần. Ở vụ Hè Thu chi phí đầu tư trung gian bình quân là 995,65 nghìn đồng/sào,
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 69
Khóa luận tốt nghiệp
tổng chi phí là 2.003,11 nghìn đồng/sào và giá trị sản xuất là 2.210,99 nghìn đồng/sào.
Chỉ tiêu GO/IC là 2,22 lần, VA/IC là 1,22 lần và NB/TC là 0,10 lần. Đây là một kết
quả sản xuất khá cao, vì vậy có thể nói nghề trồng lạc đã góp phần nâng cao thu nhập
và cải thiện đời sống người dân.
Thứ sáu, sản lượng sản xuất ra được các hộ dùng để bán là chủ yếu (chiếm
83,02%). Giá lạc bán khá cao, từ 25.000 đồng đến 27.000 đồng/kg, cao hơn rất nhiều
so với các nông sản khác. Lạc được xuất khẩu và chế biến thành nhiều sản phẩm có
giá trị cao, được nhiều người ưa chuộng. Qua đó chúng ta có thể khẳng định lạc là loại
cây công nghiệp mang tính hàng hóa.
Tóm lại, cây lạc là loại cây trồng mang lại giá trị và hiệu quả kinh tế khá cao tuy
nhiên hiện nay người dân thường dựa vào kinh nghiệm và sản xuất, chưa mạnh dạn đầu
tư thâm canh và áp dụng KHKT nhiều vào sản xuất. Vì vậy, người lao động vẫn phải bỏ
ra công sức rất nhiều, việc nắm bắt các thông tin thị trường của nông hộ còn hạn chế,
nên hiệu quả việc sản xuất lạc vẫn chưa xứng với tiềm năng sẵn có.
2. Kiến nghị
Đối với tỉnh Nghệ An:
- Cần có văn bản chỉ đạo, thành lập ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch sản xuất phù
hợp với từng địa phương cho hai vụ mùa trong năm.
- Nghiên cứu, lai tạo, nhập khẩu và thử nghiệm các giống mới có năng suất cao,
phẩm chất tốt phù hợp với địa bàn và đưa vào sản xuất đại trà.
- Cần bố trí ngân sách để hỗ trợ thêm cho nông dân trong phát triển mở rộng diện
tích gieo trồng lạc ở cả hai vụ trong năm, hỗ trợ tiền mua giống, phân bón, máy móc
để nhân dân chủ động hơn trong các khâu sản xuất.
- Cần có các chế tài để ổn định chất lượng và giá cả đầu vào như giống, phân
bón, giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất.
- Cần có kế hoạch phối hợp với các địa phương xây dựng, mở rộng các mô hình
trình diễn về giống, vật tư, tiến hành áp dụng các mô hình sản xuất mới nhằm tạo ra
sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 70
Khóa luận tốt nghiệp
- Xem xét tình hình cơ sở hạ tầng từng địa phương để có các quyết định đầu tư cơ
sở hạ tầng kịp thời.
- Tỉnh cần tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, tìm kiếm, hỗ trợ mở rộng các
mô hình liên kết sản xuất bao tiêu sản phẩm, giải quyết đầu ra để người dân yên
tâm sản xuất.
Đối với huyện Thanh Chương:
- Cần xem xét, đánh giá các lợi thế của từng xã để có chính sách phát huy lợi thế
phù hợp.
- Nắm bắt thông tin của từng xã từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết hoặc kiến
nghị kịp thời lên tỉnh để tìm ra các giải pháp tháo gỡ những khó khăn trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm mà người dân gặp phải.
- Từ điều kiện cụ thể xây dựng thời vụ gieo trồng hợp lý, tìm kiếm và thử nghiệm
các loại giống mới phù hợp với từng xã để có các hướng dẫn cụ thể.
- Cử các cán bộ có trình độ chuyên môn về từng địa phương tập huấn kỹ thuật
sản xuất cho bà con nông dân. Đồng thời chủ động tìm hiểu các mô hình, kinh nghiệm
sản xuất hay nhân rộng cho các địa bàn.
- Có chính sách hỗ trợ giống, phân bón cho các xã.
- Cần thường xuyên kiểm tra tình hình dịch bệnh từ đó đưa ra các chỉ đạo sản
xuất và phòng chống dịch bệnh kịp thời.
Đối với chính quyền xã Thanh Chi:
- Hỗ trợ chuyển giao KHKT.
- Nghiên cứu và đưa vào sản xuất các loại giống có tính thích ứng cao, phẩm chất tốt.
- Xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường giao thông nội đồng.
- Tiến hành phục vụ nước tưới từ hệ thống kênh mương cho quỹ đất màu, trong
đó có sản xuất lạc.
- Tiến hành thực hiện và làm tốt chức năng cung cấp đầu vào cho các hộ nông
dân nhằm đảm bảo kịp thời vụ sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 71
Khóa luận tốt nghiệp
- Tiến hành mở các lớp tập huấn kỹ thuật về sản xuất nhằm bổ trợ kiến thức cho
người dân. Thường xuyên theo dõi và phát hiện kịp thời các dịch bệnh gây hại, hướng
dẫn người dân phòng trừ đồng bộ, đúng cách, đúng thuốc, đúng liều lượng.
- Tiến hành các công tác nghiên cứu và dự báo thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Đối với người dân:
- Nhanh chóng tiếp thu các tiến bộ trong sản xuất cùng với kết hợp những kinh
nghiệm truyền thống để hình thành nên phương thức sản xuất phù hợp.
- Đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất trong thời kỳ mới.
- Cần phải thường xuyên học tập, trao đổi kinh nghiệm, tham gia đầy đủ, tích
cực, chủ động trong các buổi tập huấn kỹ thuật để tiếp nhận thêm các thông tin hữu ích
trong sản xuất.
- Nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất, mạnh dạn
đưa các giống lạc lai mà xã đã chọn lọc vào sản xuất.
- Mạnh dạn đề xuất các hướng giải quyết hợp lý trong sản xuất đối với các cơ
quan ban ngành trong các vấn đề liên quan.
- Có kế hoạch sản xuất cụ thể, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với
khả năng của mình và phù hợp với điều kiện địa phương, nhu cầu thị trường.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 72
Khóa luận tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các báo cáo về tình hình đất đai, dân số, lao động, kinh tế của xã Thanh Chi
năm 2012, năm 2013, năm 2014.
2. Đồ án: Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Thanh Chi, huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2010- 2020.
3. GS- TS Đường Hồng Dật (năm 2010), sách “Cây lạc và các biện pháp thâm
canh nâng cao sản xuất”, NXB Thanh Hóa.
4. Mai Lệ Quyên (năm 2012), Bài giảng các phương pháp nghiên cứu nông thôn,
Trường Đại học kinh tế Huế.
5. Phạm Thị Thanh Xuân (năm 2009), Bài giảng Kinh tế nông nghiệp, Trường
Đại học kinh tế Huế.
6. Phan Văn Hòa (năm 2012), Bài giảng Marketing nông nghiệp, Trường Đại
học Kinh tế Huế.
7. Khóa luận:
- Hiệu quả sản xuất lạc vụ Đông Xuân 2009 ở xã Ninh Mỹ, huyện Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình.
dong-xuan-2009-o-xa-ninh-my-huyen-hoa-lu-tinh-ninh-binh.htm.
- Hiệu quả kinh tế của cây lạc tại xã Diễn Kỷ, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
huyen-dien-chau-tinh-nghe-an.htm.
8. Trang web site.
- Tổng cục thống kê. Phần mục số liệu thống kê diện tích gieo trồng, năng suất,
sản lượng một số cây hằng năm (mục cây lạc) năm 2011, năm 2012 và năm 2013. Và
diện tích gieo trồng, năng suất, sản lượng lạc phân theo các địa phương (ở Nghệ An)
năm 2011, năm 2012, năm 2013. www.gso.gov.vn.
- Công cụ tìm kiếm thông tin Google. Các bài viết về kỹ thuật trồng và chăm sóc
lạc, nguồn gốc, xuất xứ, giá trị cây lạc. www.google.com.vn.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 73
Khóa luận tốt nghiệp
- Bài viết khái niệm về bản chất và vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp. https://voer.edu.vn.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết 74
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ
Để phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lạc của các hộ gia đình
trên địa bàn xã Thanh Chi- Thanh Chương- Nghệ An, xin ông (bà) vui lòng cung cấp
một số thông tin sau:
PHẦN A. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ ĐIỀU TRA
1. Họ tên chủ hộ:( Nam ; Nữ ).
Tuổi: Mã phiếu.
2. Địa chỉ: Thôn xã Thanh Chi, Huyện Thanh Chương, Tỉnh
Nghệ An.
3. Trình độ văn hóa:..
PHẦN B: THÔNG TIN CỤ THỂ
I. Nguồn lực gia đình:
1. Tổng số nhân khẩu của hộ:.người.
2. Tổng số lao động nông nghiệp của hộ . người.
3. Tình hình sử dụng đất đai của hộ
Chỉ tiêu Diện tích (sào)
1. Đất nông nghiệp
A. Đất sản xuất nông nghiệp
- Đất trồng cây hằng năm
+Đất trồng lạc Đông Xuân
+Đất trồng lạc Hè Thu
- Đất trồng cây lâu năm
B. Đất lâm nghiệp
C. Đất NTTS
2. Đất phi nông nghiệp
A. Đất thổ cư
B. Đất chưa sử dụng
4. Tình hình trang thiết bị vật chất, kỹ thuật của hộ phục vụ cho việc thực hiện
trồng lạc:
- Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của hộ:
STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Giá trị(1000đ)
1 Trâu bò cày kéo Con
2 Cày máy Cái
3 Máy kéo Cái
5 Nông cụ khác Cái
- Vốn:
1. Trong quá trình sản xuất lạc hộ gia đình có phải vay vốn không?
Có □ Không □
Nếu có vay số lượng bao nhiêu?
Vay từ đâu?
Ngân hàng □ Bạn bè□ Khác□
Lãi suất bao nhiêu?..................................................................................................
Thời gian vay bao lâu?..............................................................................................
- Kỹ thuật:
Ông bà có được tập huấn kỹ thuật không?
Có □ Không □
II. Cơ cấu thu nhập của hộ:
- Thu nhập năm 2014 của gia đình ông (bà) là:
Nguồn thu Giá trị (1000đ)
1. Thu từ trồng trọt
2. Thu từ chăn nuôi
3. Thu từ NTTS
4. Từ ngành khác
5. Dịch vụ khác
6. Thu khác (lương, trợ cấp)
III. Chi phí sản xuất lạc của hộ:
- Chi phí sản xuất lạc của gia đình ông (bà) là:
Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu
Chỉ tiêu
Số lượng Đơn giá Số lượng Đơn giá
(1000đ) (1000đ)
I. Chi phí mua ngoài
1. Giống
+Giống
+Giống
2. Phân vô cơ
+Đạm(Urê)
+Lân
+Kali
+NPK
3. Vôi
4. Thuốc BVTV
5. Dịch vụ thuê ngoài
+ Làm đất
+ Vận chuyển
+ Lao động
+ Bao phủ
II. Chi phí tự có
1. Phân chuồng
2. Lao động GĐ
3. Giống tự có
IV. Kết quả canh tác năm 2014:
- Kết quả sản xuất lạc của gia đình ông (bà) là:
Kết quả Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu
Năng suất Đơn giá Năng suất Đơn giá
(tạ/sào) (1000đ) (tạ/sào) (1000đ)
Giống :
Giống :
V. Ý kiến của ông bà về những vấn đề sau
1. Sản xuất
- Đánh giá của ông (bà) về các nhân tố sau đối với gia đình mình:
Chỉ tiêu Thuận lợi Bình thường Không thuận lợi
Đất đai
Thời tiết
Số thửa ruộng
Tập huấn kỹ thuật
Giá cả phân bón, BVTV
Giá lao động
Giá giống
2. Tiêu thụ
- Lạc nhà ông (bà) sau khi thu hoạch xong thì được tiêu thụ như thế nào?
Chỉ tiêu Tỷ lệ (%)
4. Tiêu dùng cho gia đình
5. Để bán
- Bán cho tư thương
- Bán lẻ tại chợ
- Đánh giá của ông (bà) về các nhân tố sau:
Chỉ tiêu Đồng ý Bình thường Không đồng ý
Thiếu thông tin thị trường
Giá cả không ổn định
GTVT không thuận lợi
Người mua ép giá
Sự thay đổi nhu cầu
VI.KIẾN NGHỊ
- Đề xuất của gia đình đối với chính quyền địa phương để sản xuất lạc có hiệu
quả khi sản xuất?
...
Kết thúc phỏng vấn
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_san_xuat_lac_cua_cac_ho.pdf