ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY HỒ TIÊU
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĨNH GIANG – HUYỆN VĨNH LINH –
TỈNH QUẢNG TRỊ.
NGÔ THỊ PHƯƠNG NHUNG
Niên khóa 2007 - 2011
1
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY HỒ TIÊU
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĨNH GIANG – HUYỆN VĨNH LINH –
TỈNH QUẢNG TRỊ.
Sinh viên t
79 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây hồ tiêu trên địa bàn xã Vĩnh giang – Huyện Vĩnh Linh – Tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Ngô Thị Phương Nhung TS. Trần Văn Hòa
Lớp: K41A - KTNN
Niên khóa: 2007 - 2011
Huế, tháng 05 năm 2011
2
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành là kết quả học tập tại trường đại học
kinh tế, đại học Huế với sự dìu dắt, dạy dỗ tận tình, chu đáo của các thầy cô giáo.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Thầy giáo T.S: Trần Văn Hòa, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài này với tất cả tinh thần, trách nhiệm và lòng nhiệt tình.
- Ban giám hiệu nhà trường, phòng giáo vụ - công tác sinh viên, cùng tất cả quý
thầy cô đã hết lòng dạy dỗ, truyền thụ những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong
suốt thời gian học tập tại trường đại học kinh tế.
- Cán bộ UBND và bà con nông dân trên địa bàn xã Vĩnh Giang đã nhiệt tình
giúp đỡ, cung cấp thông tin để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài này.
- Gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích tôi trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên không
tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô và bạn bè để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2011
Sinh Viên
Ngô Thị Phương Nhung
3
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................11
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................11
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ...................................................................................13
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài.............................................................................13
4. Giới hạn nghiên cứu đề tài.....................................................................................13
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................15
Chương I: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................15
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................15
1.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................15
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của hiệu quả kinh tế ...................................15
1.1.1.2. Khái niệm và một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây hồ tiêu .17
1.1.1.3. Vị trí, vai trò của cây hồ tiêu đối với xu hướng phát triển kinh tế hộ ....18
1.1.1.4. Tác động của cây hồ tiêu đối với môi trường sinh thái............................19
1.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản xuất cây hồ tiêu .......20
1.1.1.5.1. Điều kiện tự nhiên .....................................................................................20
1.1.1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................21
1.1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất hồ tiêu................23
1.1.1.6.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả ..........................................................................23
1.1.1.6.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ...........................................................24
1.1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................25
1.1.2.1. Tình hình sản xuất hồ tiêu trên thế giới......................................................25
1.1.2.2. Tình hình sản xuất hồ tiêu ở Việt Nam ......................................................27
1.1.2.3. Tình hình sản xuất hồ tiêu ở Quảng Trị .....................................................29
1.1.2.4. Tình hình sản xuất hồ tiêu ở huyện Vĩnh Linh..........................................31
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU................................................32
1.2.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................32
1.2.1.1. Vị trí địa lý.....................................................................................................32
1.2.1.2. Địa hình, địa mạo ..........................................................................................33
1.2.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn .........................................................................33
4
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................34
1.2.2.1. Dân cư và nguồn lao động ...........................................................................34
1.2.2.2. Hiện trạng và tình hình sử dụng đất............................................................36
1.2.2.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng ................................................................................39
1.2.2.4. Các điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................39
1.2.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã...................41
1.2.3.1. Thuận lợi ........................................................................................................41
1.2.3.2. Khó khăn ........................................................................................................41
Chương II: HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
VĨNH GIANG – HUYỆN VĨNH LINH – TỈNH QUẢNG TRỊ ..........................43
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĨNH GIANG43
2.1.1. Tình hình phân bố diện tích trồng hồ tiêu .....................................................43
2.1.2. Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu ........................................44
2.2. NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA NĂM 2010 ........46
2.2.1. Lao động............................................................................................................46
2.2.2. Diện tích đất đai................................................................................................47
2.2.3. Tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra...........................................................49
2.3. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HỒ TIÊU CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA.............51
2.3.1. Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của nhóm hộ điều tra năm
2010 ..............................................................................................................................51
2.3.2. Chi phí sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra .............................................52
2.3.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế từ sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra năm
2010 ..............................................................................................................................55
2.3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu trên một ha thông qua các chỉ tiêu
GO, IC, VA..................................................................................................................55
2.3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu trên một ha thông qua các chỉ tiêu
dài hạn NPV, IRR, B/C ..............................................................................................57
2.3.4. Thị trường tiêu thụ hồ tiêu ..............................................................................58
2.4. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT HỒ TIÊU CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA....................................................60
5
2.4.1. Ảnh hưởng của quy mô diện tích đất trồng hồ tiêu......................................60
2.4.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian..................................................................61
Chương III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HỒ
TIÊU Ở XÃ VĨNH GIANG–HUYỆN VĨNH LINH–TỈNH QUẢNG TRỊ.................63
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỒ TIÊU TRONG THỜI GIAN TỚI........63
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HỒ TIÊU .........63
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất ..........................................................63
3.2.2. Giải pháp về kỹ thuật .......................................................................................64
3.2.3. Giải pháp về tưới tiêu ......................................................................................65
3.2.4. Giải pháp về nhân lực ......................................................................................66
3.2.5. Giải pháp về vốn...............................................................................................66
3.2.6. Giải pháp về thị trường tiêu thụ......................................................................67
3.2.7. Một số giải pháp khác......................................................................................67
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................69
KẾT LUẬN..................................................................................................................69
KIẾN NGHỊ.................................................................................................................70
2.1. Đối với nhà nước .................................................................................................70
2.2. Đối với chính quyền địa phương xã Vĩnh Giang.............................................71
2.3. Đối với hộ sản xuất hồ tiêu.................................................................................71
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
WTO Tổ chức thương mại thế giới
EU Liên Minh Châu Âu
KHKT Khoa học kỹ thuật
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
DT Diện tích
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
ĐVT Đơn vị tính
UBND Ủy ban nhân dân
NTTS Nuôi trồng thủy sản
SL Số lượng
GT Giá trị
CNQSD Chứng nhận quyền sử dụng
KTCB Kiến thiết cơ bản
BQ Bình quân
BQC Bình quân chung
BVTV Bảo vệ thực vật
LĐ Lao động
DTBQ Diện tích bình quân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên Trang
Bảng 1: Diện tích, sản lượng hồ tiêu một số nước trên thế giới 3
năm 2007 – 2010.. 16
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu Việt Nam từ 2000
– 2009 .. 18
Bảng 3: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam từ
2000 – 2009 ..... 19
Bảng 4: Tình hình sản xuất hồ tiêu ở tỉnh Quảng Trị 3 năm 2007 –
2009.. 20
Bảng 5: Tình hình sản xuất hồ tiêu ở huyện Vĩnh Linh qua 4 năm
2007 – 2010.. 21
Bảng 6: Quy mô dân số và nguồn lao động xã Vĩnh Giang 3 năm
2008 – 2010.. 25
Bảng 7: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Vĩnh Giang 3 năm 2008
– 2010... 28
Bảng 8: Phân bố diện tích cây hồ tiêu trên địa bàn xã Vĩnh Giang
qua 3 năm 2008 – 2010 33
Bảng 9: Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của xã
Vĩnh Giang qua 3 năm 2008 – 2010.... 35
Bảng 10: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra
năm 2010.. 36
Bảng 11: Tình hình sử dụng đất đai của nhóm hộ điều tra năm
2010 (Tính bình quân trên hộ).. 38
Bảng 12: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra
năm 2010 (Tính bình quân trên hộ).. 40
Bảng 13: Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của nhóm
hộ điều tra năm 2010 (Tính bình quân trên hộ) 41
8
Bảng 14: Chi phí kiến thiết cơ bản cho 1 ha hồ tiêu..... 43
Bảng 15:Chi phí thời kỳ kinh doanh cho 1 ha hồ tiêu... 45
Bảng 16: Kết quả và hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu bình quân
trên 1 ha của nhóm hộ điều tra năm 2010 46
Bảng 17: Hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu thông qua các chỉ tiêu
dài hạn.. 47
Bảng 18: Thị trường tiêu thụ hồ tiêu của các hộ điều tra năm 2010
( Tính bình quân trên hộ).............. 48
Bảng 19: Ảnh hưởng quy mô đất trồng hồ tiêu đến kết quả và hiệu
quả sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra... 50
Bảng 20: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu
quả sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra... 51
9
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Có thể thấy Việt Nam là nước xuất khẩu hồ tiêu số 1 thế giới, tuy nhiên giá trị
mà nó mang lại thì chưa cao. Trong thời gian gần đây tình hình sản xuất hồ tiêu của
Việt Nam có nhiều biến động. Diện tích hồ tiêu nước ta giai đoạn trước năm 2002 tăng
khá nhanh nhưng đến năm 2003 lại sụt giảm mạnh. Giá hồ tiêu trên thị trường thế giới
lúc bấy giờ rớt mạnh đã dẫn đến tình trạng trồng rồi lại chặt của người nông dân Việt
Nam, một phần nữa là do thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp và sâu bệnh nhiều nên
diện tích hồ tiêu trong cả nước giảm xuống. Tuy nhiên, từ năm 2004 trở lại đây, diện
tích hồ tiêu đã tăng trở lại và có xu hướng ổn định ở mức xấp xỉ 50,00 nghìn ha (năm
2010 là 51,00 nghìn ha). Để thấy được hiệu quả mà cây hồ tiêu mang lại cho người
dân tôi đã chọn đề tài đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu trên địa bàn xã Vĩnh
Giang, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
Mục tiêu chính của việc nghiên cứu đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu
quả kinh tế, đánh giá đúng kết quả và hiệu quả sản xuất hồ tiêu, tìm ra những nhân tố
ảnh hưởng đến nó, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất hồ
tiêu ở xã Vĩnh Giang nói riêng và huyện Vĩnh Linh nói chung. Đồng thời, qua quá
trình nghiên cứu tôi đã vận dụng được những kiến thức được học tại trường vào việc
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Có được kết quả này, tôi đã thu thập thông tin, dữ liệu theo yêu cầu của đề
cương. Trong đó, một phần số liệu tổng quát được thu thập từ Niên giám thống kê, các
sách báo, các báo cáo của UBND xã Vĩnh Giang, Dữ liệu phục vụ cho đánh giá kết
quả và hiệu quả sản xuất hồ tiêu được thu thập qua quá trình điều tra phỏng vấn trực
tiếp các hộ nông dân.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng phối hợp một số phương pháp:
Phương pháp điều tra chọn mẫu, phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phương pháp thu
thập vá xử lý thông tin, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích thống
kê, phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia,...
Qua quá trình nghiên cứu, tôi đã xác định được một số nguyên nhân làm cho
năng suất cây hồ tiêu giảm sút. Từ đó, tôi đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất hồ tiêu trong thời gian tới.
10
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một nước đang phát triển, trong những năm qua Việt Nam đã và đang có
những bước tăng trưởng mạnh về mặt kinh tế. Với những chính sách đúng đắn trong
hội nhập kinh tế - văn hóa – xã hội với các nước trong khu vực và trên thế giới, nền
kinh tế nước ta đang dần ổn định, đi lên và đạt được những kết quả khả quan. Việc
phát triển và xây dựng nông nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tạo đà tiến lên công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước. Vấn đề nông nghiệp – nông thôn – nông dân có ý nghĩa chiến lược to
lớn và có tầm quan trọng đặc biệt của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước trong những năm tới.
Ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương
mại WTO. Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trên con đường phát triển
kinh tế của nước ta. Bước vào WTO, Việt Nam có rất nhiều cơ hội nhưng cũng phải
đối mặt với không ít thách thức, đặc biệt đối với lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, xác
định đúng đường đi cho nền nông nghiệp nước ta có ý nghĩa rất to lớn.
Trong thời kỳ đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đạt những thành tựu nổi bật,
duy trì tốc độ tăng trưởng đều và ổn định, thể hiện được lợi thế so sánh của Việt Nam
so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nông nghiệp đã thực sự trở thành chỗ
dựa nền tảng cho công nghiệp và dịch vụ, góp phần quan trọng vào việc bảo đảm ổn
định xã hội ở nước ta.
Nông nghiệp nước ta đang có nhiều tiềm năng và thế mạnh. Một trong những tiềm
năng và thế mạnh ấy là xuất khẩu nông sản. Nông sản Việt Nam từ lâu đã có chỗ đứng trên
thị trường quốc tế với một số mặt hàng chủ lực như gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu,...
Theo ông Đỗ Hà Nam, Chủ tịch Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), Việt Nam
đang được đánh giá là nhà cung ứng hạt tiêu lý tưởng nhất với giá cả và chất lượng hết
sức cạnh tranh. Có mặt tại gần 80 nước và vùng lãnh thổ, chiếm 50% sản lượng xuất
khẩu toàn cầu, hạt tiêu Việt Nam đã khẳng định vị trí số 1 trên thị trường quốc tế. Hạt
tiêu Việt Nam được các nước đánh giá là đóng vai trò quyết định trên thị trường thế
11
giới. Tại một số thị trường lớn, hạt tiêu Việt Nam chiếm vai trò chi phối quan trọng,
chẳng hạn như 33% tổng nhu cầu tiêu thụ tại Mỹ và 40% tại EU. Gần đây, đã có doanh
nghiệp Nhật Bản sang Việt Nam đầu tư xây dựng nhà máy chế biến hạt tiêu đưa về
Nhật Bản tiêu thụ.
Cây hồ tiêu có tên khoa học là Piper Nigrum L. (thuộc họ Piperaceae). Với điều
kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp dài ngày nên cây hồ tiêu từ lâu
đã có mặt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Hồ tiêu là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao so
với các nông sản khác, sản phẩm từ cây hồ tiêu được sử dụng làm gia vị, trong y dược,
trong công nghiệp hương liệu, nước hoa,...
Tình hình sản xuất hồ tiêu của Việt Nam trong những năm qua có nhiều biến
động. Diện tích hồ tiêu nước ta giai đoạn trước năm 2002 tăng khá nhanh nhưng đến
năm 2003 lại sụt giảm mạnh. Giá hồ tiêu trên thị trường thế giới lúc bấy giờ rớt mạnh
đã dẫn đến tình trạng trồng rồi lại chặt của người nông dân Việt Nam, một phần nữa là
do thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp và sâu bệnh nhiều nên diện tích hồ tiêu trong cả
nước giảm xuống. Tuy nhiên, từ năm 2004 trở lại đây, diện tích hồ tiêu đã tăng trở lại
và có xu hướng ổn định ở mức xấp xỉ 50,00 nghìn ha (năm 2010 là 51,00 nghìn ha).
Vĩnh Giang là một xã nằm ở phía Đông Nam của huyện Vĩnh Linh có lợi thế
phát triển nhiều loại cây công nghiệp dài ngày có hiệu quả kinh tế cao, trong đó cây hồ
tiêu là một trong những cây chủ lực của vùng đất đỏ bazan đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế của xã. Đối với người trồng hồ tiêu, hồ tiêu không những
góp phần ổn định đời sống, xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm mà còn nâng cao
mức thu nhập cho họ và tăng hiệu quả sử dụng đất đỏ bazan và cải tạo vườn tạp. Tuy
nhiên, trong thực tế hiệu quả kinh tế do sản xuất hồ tiêu mang lại vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng sẵn có của xã.
Những năm gần đây, thiên tai và sâu bệnh tràn lan đã làm cho diện tích và sản
lượng hồ tiêu của xã giảm mạnh. Mặt khác do giá hồ tiêu những năm trước 2006
xuống thấp trong lúc giá vật tư đầu vào và giá nhân công tăng cao, người nông dân
nắm không chắc kỹ thuật nên sự đầu tư của họ cho vườn hồ tiêu không đúng mức
khiến các vườn hồ tiêu ngày càng kiệt quệ và tình trạng người dân chặt bỏ cây hồ tiêu
ngày càng phổ biến. Song, bốn năm trở lại đây giá hồ tiêu đã tăng và có xu hướng tăng
12
lên nữa, người nông dân quay lại trồng hồ tiêu nhưng liệu sản xuất cây hồ tiêu có thực
sự mang lại hiệu quả không và phát triển diện tích hồ tiêu một cách ồ ạt như vậy có
phải là hướng làm đúng hay không.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĨNH GIANG – HUYỆN VĨNH LINH
– TỈNH QUẢNG TRỊ.” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cây hồ tiêu
trong điều kiện nước ta nói chung và khu vực Miền Trung nói riêng.
- Đánh giá đúng thực trạng sản xuất hồ tiêu hiện nay của xã, từ đó so sánh hiệu
quả sản xuất hồ tiêu giữa các nhóm hộ có điều kiện kinh tế khác nhau trong địa bàn xã
nhằm phát hiện những mặt tích cực và những tồn tại kìm hãm sự phát triển sản xuất hồ
tiêu của vùng.
- Phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất, sản
lượng hồ tiêu của địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu trên địa
bàn xã.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để thực hiện khóa luận này tôi đã sử dụng các phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp 105 hộ gia đình sản xuất hồ tiêu ở xã
Vĩnh Giang.
- Phương pháp tổng hợp, so sánh về một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả giữa ba
nhóm hộ sản xuất hồ tiêu của xã.
- Phương pháp phân tích kinh tế
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
- Một số phương pháp khác
4. Giới hạn nghiên cứu đề tài
* Không gian nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn xã Vĩnh Giang – Huyện Vĩnh Linh –
Tỉnh Quảng Trị.
13
* Thời gian nghiên cứu:
- Điều tra tình hình chung của địa bàn nghiên cứu ( xét trong 3 năm 2008 đến 2010)
- Tiến hành điều tra các hộ trồng cây hồ tiêu thuộc xã Vĩnh Giang – Huyện Vĩnh
Linh – Tỉnh Quảng Trị năm 2010.
* Nội dung nghiên cứu:
- Tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất cây hồ tiêu trên địa bàn xã Vĩnh
Giang. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ trồng cây hồ tiêu trong thời kỳ
kinh doanh tại địa bàn nghiên cứu.
Do điều kiện, thời gian còn nhiều hạn chế, trình độ lý luận và kiến thức thực tế
chưa tốt nên việc thực hiện khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót và chưa
đáp ứng cao về nội dung. Kính mong quý thầy cô cùng bạn đọc bổ sung và góp ý để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
14
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của hiệu quả kinh tế
* Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện và các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định.
Một cách chung nhất, kết quả mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu trong
hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu càng có lợi bấy nhiêu. Hiệu
quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động.
Hiệu quả được biểu hiện dưới nhiều góc độ khác nhau vì vậy hình thành nhiều
khái niệm khác nhau: hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế - xã hội,
hiệu quả trực tiếp, hiệu quả gián tiếp,...
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của hoạt động sản xuất, phản ánh
tương quan giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật tư, tài chính. Là chỉ tiêu
phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất – kinh doanh, nhằm
đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu.
Từ trước đến nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả kinh tế.“ Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” – GS.TS
Ngô Đình Giao.“ Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh trình độ
lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định” – TS Nguyễn Thế Mạnh.
Tùy theo mục đích đánh giá, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ
tiêu khác nhau như năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, lợi nhuận so với vốn,
thời gian thu hồi vốn,... Chỉ tiêu tổng hợp thường sử dụng nhất là doanh lợi thu được
so với tổng số vốn bỏ ra. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
là tỷ trọng thu nhập quốc dân trong tổng sản phẩm xã hội. Trong nhiều trường hợp, để
15
phân tích các vấn đề kinh tế có quan hệ chặt chẽ với các vấn đề xã hội, khi tính hiệu
quả kinh tế, phải coi trọng hiệu quả về mặt xã hội ( như tạo thêm việc làm và giảm thất
nghiệp, tăng cường an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố sự đoàn kết giữa
các dân tộc, các tầng lớp nhân dân và sự công bằng xã hội). Từ đó có khái niệm hiệu
quả kinh tế - xã hội.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế,
là thước đo trình độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp của các doanh nghiệp cũng như
các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra, nó biểu hiện bởi các chỉ tiêu: Giá trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi nhuận tính trên
lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả xã hội là sự so sánh giữa một bên là chi phí bỏ ra và một bên là kết quả
thu được về mặt xã hội như: giảm khoảng cách giàu nghèo, tạo công ăn việc làm, bảo
vệ các di sản văn hóa, xã hội trong quá trình phát triển.
Hiệu quả kinh tế - xã hội là tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được về
cả mặt kinh tế và xã hội.
Ngoài ra trong quá trình sản xuất kinh doanh còn phải đánh giá về mặt môi
trường duy trì sự phát triển bền vững.
* Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối liên hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế
gắn với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động
và quy luật tiết kiệm thời gian.
Hiệu quả kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với chi
phí kinh tế bỏ ra để được kết quả đó, quan hệ so sánh ở đây là quan hệ so sánh tương
đối. Quan hệ so sánh tuyệt đối chỉ có ý nghĩa trong phạm vi hạn chế.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá thông qua một hoặc một số
chỉ tiêu hiệu quả nhất định. Về phần mình, những chỉ tiêu hiệu quả này phụ thuộc chặt
chẽ vào mục tiêu hoạt động của chủ thể hiệu quả. Bởi vậy, phân tích hiệu quả của các
16
phương án cần xác định rõ chiến lược phát triển cũng như mục tiêu của mỗi chủ thể
trong từng giai đoạn phát triển.
* Ý nghĩa của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh
chất lượng hoạt động kinh tế, là thước đo của trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình độ chi phí các
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu
tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng, phát triển xã hội nói chung. Để đạt được
mục tiêu đó cần tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có, thúc đẩy nhanh tiến bộ
khoa học và công nghệ, tiến nhanh vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh
tế với tốc độ nhanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
1.1.1.2. Khái niệm và một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây hồ tiêu
Hồ tiêu là cây công nghệp dài ngày, có thời gian cho quả trung bình từ 15 – 25
năm. Nếu được chăm sóc tốt thời gian cho quả có thể kéo dài 25 – 30 năm, tuổi thọ
trung bình trên dưới 30 năm. Hồ tiêu thuộc loại dây leo, do đó trong kỹ thuật trồng trọt
việc chuẩn bị trụ cho hồ tiêu leo bám là một trong những khâu quan trọng trong kỹ
thuật canh tác. Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng và phát triển có thể chia cây hồ tiêu ra
làm 4 giai đoạn. Mỗi giai đoạn sinh trưởng, cây hồ tiêu có một nhu cầu riêng về điều
kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác, đó là cơ sở để chúng ta tác động vào trong quá
trình chăm sóc.
- Thời kỳ sinh trưởng: Được tính từ khi trồng đến khi bắt đầu ra quả. Thời kỳ
này kéo dài 2 – 6 năm tùy theo phương pháp nhân giống. Hồ tiêu trồng bằng phương
pháp nhân giống ( hom) thời kỳ này khoảng 2 – 3 năm, trồng bằng hạt là 5 – 6 năm.
Đây là thời kỳ kiến thiết cơ bản, yêu cầu chăm sóc chu đáo, cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng đặc biệt là đạm và lân để phát triển bộ rễ và cành lá, giai đoạn này cần che bóng
mát cho cây.
17
- Thời kỳ sinh trưởng phát quả: Từ khi bắt đầu ra hoa kết quả cho đến trước thời
kỳ cho sản lượng cao. Thời kỳ này kéo dài 1 – 2 năm tùy thuộc vào giống và điều kiện
canh tác. Cây hồ tiêu cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và nước tưới để cây nhanh
chóng đạt đến giai đoạn cho sản lượng cao và đạt độ khung tán ổn định.
- Thời kỳ sản lượng cao: Là lúc cây cho ra hoa kết quả nhiều và cho sản lượng
cao nhất trong chu kỳ sống của cây. Để kéo dài thời kỳ này cần chăm sóc quản lý tốt
cả về cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và phòng trừ sâu bệnh. Nếu không chăm sóc kỹ cây
nhanh chóng suy yếu.
- Thời kỳ già cỗi: Bắt đầu từ khi cây biểu hiện giảm sản lượng đến khi cây hết
khả năng cho quả. Thời gian đầu, cành và một số bộ phận rễ khô chết dần, số cành quả
bị chết tăng lên, cành tăm xuất hiện nhiều. Thời kỳ này muốn kéo dài thời gian cho
quả cần bón phân, cung cấp nước đầy đủ, cắt tỉa kịp thời những cành khô để chọn
những thân mới và chăm sóc.
Hồ tiêu là loại cây rất dễ bị sâu bệnh, do đó quá trình xử lý sâu bệnh hại hồ tiêu cần
phải được thực hiện thường xuyên trong suốt thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây.
Thường có 4 loại bệnh nguy hiểm nhất mà hồ tiêu thường gặp là bệnh thối gốc; bệnh vàng
héo rũ; bệnh đốm lá, thối trái, đen hạt; bệnh chậm lớn. Ngoài ra còn một số bệnh khác nữa,
song không ở mức độ trầm trọng lắm, khi phát hiện bệnh thì cần xử lý kịp thời.
1.1.1.3. Vị trí, vai trò của cây hồ tiêu đối với xu hướng phát triển kinh tế hộ
Kinh tế hộ nông dân có một vị trí và tiềm năng phát triển lớn trong nền kinh tế
quốc dân. Cùng với sự phát triển của nhiều thành phần kinh tế khác, kinh tế hộ nông
dân ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của mình. Nó không những giải quyết vấn đề
tự cung tự cấp mà xu hướng sản xuất hàng hóa ngày càng rỏ rệt và rộng rãi. Sự tồn tại
và phát triển của kinh tế hộ gia đình trong nông nghiệp – nông thôn là hết sức cần thiết
do nó đáp ứng được nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất, góp phần khai thác triệt
để và có hiệu quả tiềm năng về lao động, đất đai và khả năng tiền vốn, ngành nghề của
từng hộ nông dân.
Kinh tế hộ gia đình ở nông thôn cung cấp một lượng lớn về lương thực, các loại
thực phẩm, hàng xuất khẩu và mang lại nguồn thu lớn cho người nông dân. Sở dĩ kinh
tế hộ có hiệu quả cao như vậy là vì nó gắn kết được giữa trách nhiệm và quyền lợi, do
18
vậy để phát triển kinh tế hộ gia đình chúng ta phải có quan niệm đúng hơn và coi kinh
tế hộ là một khu vực kinh tế của nền kinh tế quốc dân: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập
thể và kinh tế hộ gia đình. Việc phát triển kinh tế hộ nông dân nhằm khai thác và sử
dụng hợp lý lực lượng lao động trong nông nghiệp, góp phần to lớn trong việc sản xuất
hàng hóa có giá trị cao nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân, tạo điều
kiện cho việc áp dụng kho...ên,... Vì vậy, lao
động trong nông nghiệp có những đặc thù riêng, như phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên, có tính thời vụ, có tính thích ứng và phân bố rộng khắp trên các vùng lãnh thổ,
từ đặc điểm này việc tổ chức lao động trong nông nghiệp phải hợp lý, đảm bảo sự cân
đối và thời vụ sản xuất.
Xã Vĩnh Giang có số lượng dân cư và lao động khá trẻ, tổng dân số là 5.142
người với 1.398 hộ, trong đó có 1.255 hộ sản xuất cây hồ tiêu. So với năm 2008, dân
số của xã năm 2009 đã giảm 0,02% tương ứng với 1 người. Đến năm 2010, dân số của
xã lại tiếp tục giảm xuống, cụ thể là đã giảm 1,13% tương ứng với 59 người so với
năm 2009. Tỷ lệ nam giới và nữ giới trong tổng dân số của xã khá đồng đều (nam giới
chiếm 48,62% và nữ giới chiếm 51,38%). Tuy nhiên số lao động nam và lao động nữ
lại có sự chênh lệch. Năm 2009 số lao động trong độ tuổi của xã là 1.819 người chiếm
34,97%, giảm 1 người tương ứng với 0,05%. Đến năm 2010 số lao động trong độ tuổi
của xã lại tăng lên 2.988 người, tăng 64,27% so với năm 2009.
Trong đó lao động nữ chiếm 45,92% tăng 114,71% còn lao động nam chiếm
54,08% tăng 36,95% so với năm 2009. Qua đó có thể thấy, lao động của xã đã tăng lên
rất nhiều, điều này là do dân số của xã tương đối trẻ và thành phần thanh niên chiếm tỷ
34
Bảng 6: Quy mô dân số và nguồn lao động xã Vĩnh Giang 3 năm 2008 – 2010
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009
Chỉ tiêu ĐVT SL % SL % SL % +/- % +/- %
1. Tổng số hộ Hộ 1.340 - 1.372 - 1.398 - 32 2,39 26 1,90
2. Tổng dân số Người 5.202 100,00 5.201 100,00 5.142 100,00 -1 -0,02 -59 -1,13
- Nam Người 2.540 48,83 2.547 48,97 2.500 48,62 7 0,28 -47 -1,85
- Nữ Người 2.662 51,17 2.654 51,03 2.642 51,38 -8 -0,30 -12 -0,45
3. Tổng lao động trong độ tuổi Lao động 1.820 34,99 1.819 34,97 2.988 58,11 -1 -0,05 1.169 64,27
- Nam Lao động 1.196 65,71 1.180 64,87 1.616 54,08 -16 -1,34 436 36,95
- Nữ Lao động 624 34,29 639 35,13 1.372 45,92 15 2,40 733 114,71
4. Bình quân nhân khẩu/hộ Khẩu 3,88 - 3,79 - 3,68 - - 0,00 - 0,00
5. Bình quân lao động/hộ Lao động 1,36 - 1,33 - 2,14 - -0,03 -2,39 0,81 61,21
Nguồn: UBND xã Vĩnh Giang
35
lệ khá lớn. Bình quân nhân khẩu/hộ của xã qua 3 năm 2008, 2009, 2010 khá đồng
đều: 3,88; 3,79 và 3,68 nhưng bình quân lao động/hộ lại có sự thay đổi tương ứng
là 1,36; 1,33 và 2,14.
Nhìn chung, dân cư của xã Vĩnh Giang khá đông đúc nhưng còn khá trẻ, nguồn
lao động tiềm năng còn nhiều. Ở một số nơi trong xã, lao động trong nông nghiệp
không phải dồi dào, những lúc thời vụ căng thẳng, việc huy động lao động gặp nhiều
khó khăn, nhưng một số nơi khác lao động nhàn rỗi lại còn khá nhiều. Đây là một áp
lực trong việc sử dụng lao động, cần có sự chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý, phát
huy sức mạnh đồng thời nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp.
Trong thời gian tới, cùng với việc khái thác các nguồn lợi một cách tối đa để
phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân thì việc tái tạo lại
cảnh quan, môi trường như: Kiểm soát tình trạng chuyển đổi cơ cấu sản xuất tự
phát hạn chế sự suy thoái môi trường. Đây là vấn đề cần có sự quan tâm kịp thời
của chính quyền, các đoàn thể và nhân dân nhằm đảm bảo môi trường sinh thái
bền vững.
1.2.2.2. Hiện trạng và tình hình sử dụng đất
Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt. Chủ yếu vì
không có đất đai thì chúng ta không thể tiến hành sản xuất nông nghiệp được. Còn nét
đặc biệt của loại tư liệu sản xuất này là ở chỗ nó khác các tư liệu sản xuất khác ở quá
trình sử dụng. Các tư liệu sản xuất khác khi sử dụng sẽ bị hao mòn và hư hỏng đi, còn
đất đai nếu sử dụng hợp lý thì độ phì nhiêu của đất đai ngày càng tăng, do đó sẽ làm
năng suất cây trồng cao hơn. Để quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả cần phải có quy
hoạch cụ thể, có quy hoạch bố trí sử dụng đất đai hợp lý, có biện pháp thường xuyên
bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất đai nhằm nâng cao độ phì của đất.
Tiềm năng đất đai của xã Vĩnh Giang được biểu hiện thông qua số liệu ở
bảng 7. Theo số liệu đo đạc địa chính chính quy năm 2010 diện tích đất tự nhiên
của xã là 915,46 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 577,90 ha chiếm 63,13%
tổng diện tích tự nhiên, giảm 8,21 ha tương ứng giảm 1,40% so với năm 2009.
Trong khi năm 2009 diện tích đất nông nghiệp lại tăng 1,11 ha tương ứng 0,18%
so với năm 2008; diện tích đất lâm nghiệp vẫn giữ ở mức 6,68 ha trong những
năm gần đây, năm 2008 và 2009 chiếm 1,14% , năm 2010 chiếm 1,16% tổng diện
36
tích đất tự nhiên của xã; diện tích đất NTTS năm 2010 là 66,45 ha chiếm 11,50%,
đã giảm 11,10% tương ứng 8,30 ha so với năm 2009, trong khi năm 2009 lại tăng
0,10 ha tương ứng 0,13% so với năm 2008.
Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2009 giảm so với năm 2008 nhưng không
đáng kể, cụ thể là giảm 1,11 ha tương ứng với 0,38%. Đến năm 2010, diện tích đất
phi nông nghiệp lại tăng lên. So với năm 2009, diện tích đất phi nông nghiệp năm
2010 tăng 0,19% tương ứng 0,56 ha. Đây là vấn đề cần được các cấp chính quyền
quan tâm khắc phục. Diện tích đất chưa sử dụng của xã còn khá lớn và đang có xu
hướng tăng lên, năm 2010 diện tích đất chưa sử dụng là 46,51 ha chiếm 5,08% đã
tăng một lượng đáng kể so với năm 2009 là 7,65 ha tương ứng 19,69%. Đây là vấn đề
đáng được quan tâm của các cấp chính quyền và người dân địa phương nhằm có
chính sách biện pháp khắc phục để khai thác triệt để, tránh lãng phí nguồn tài nguyên.
Hiện nay, độ phì của đất đang bị giảm sút nghiêm trọng gây ảnh hưởng rất
lớn đến năng suất và phẩm chất của cây trồng, vật nuôi. Vì vậy, bên cạnh quy
hoạch vùng sản xuất, sử dụng đất đai hợp lý cần phải có các biện pháp bảo vệ môi
trường, cải tạo, bồi dưỡng đất đai để tăng độ phì của đất, từ đó nâng cao năng suất,
phẩm chất cây trồng, vật nuôi.
37
Bảng 7: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Vĩnh Giang 3 năm 2008 – 2010
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009
Mục đích sử dụng
SL(Ha) % SL(Ha) % SL(Ha) % +/- % +/- %
Tổng diện tích đất tự nhiên 915,46 100,00 915,46 100,00 915,46 100,00 - - - -
1. Đất nông nghiệp 585,00 63,90 586,11 64,02 577,90 63,13 1,11 0,19 -8,21 -1,40
1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 503,00 85,98 504,68 86,11 504,77 87,35 1,68 0,33 0,09 0,02
1.1.1. Đất trồng cây hàng năm 372,53 74,06 367,61 72,84 379,09 75,10 -4,92 -1,32 11,48 3,12
1.1.2. Đất trồng cây lâu năm 131,14 26,07 137,07 27,16 125,68 24,90 5,93 4,52 -11,39 -8,31
1.2. Đất lâm nghiệp 6,68 1,14 6,68 1,14 6,68 1,16 0,00 0,00 0,00 0,00
1.3. Đất nuôi trồng thủy sản 74,65 12,76 74,75 12,75 66,45 11,50 0,10 0,13 -8,30 -11,10
1.4. Đất làm muối - - - - - - - - - -
1.5. Đất nông nghiệp khác - - - - - - - - - -
2. Đất phi nông nghiệp 291,60 31,85 290,49 31,73 291,05 31,79 -1,11 -0,38 0,56 0,19
3. Đất chưa sử dụng 38,86 4,24 38,86 4,24 46,51 5,08 0,00 0,00 7,65 19,69
Nguồn: UBND xã Vĩnh Giang
38
1.2.2.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã cũng khá đầy đủ, đặc biệt là giáo dục, giao
thông , thông tin liên lạc, điện.
Hệ thống giao thông: Trên địa bàn xã Vĩnh Giang có tiếp tuyến Tỉnh lộ 70
nhưng chiều dài 0,5 km rất hạn chế, đường liên thôn liên xã đi các xã lân cận có
chiều dài 4,5 km. Các tuyến đường chính liên thôn, xóm của xã hầu hết đã được
đổ cấp phối và bê tông hóa. Tổng các tuyến bê tông dài khoảng 23,0 km. Hệ thống
giao thông khá thuận lợi để giao lưu buôn bán cũng như thuận tiện cho công tác
vận chuyển vật tư đầu vào và sản phẩm đầu ra.
Hệ thống điện, thông tin liên lạc: Toàn xã Vĩnh Giang có 03 trạm hạ thế với
trên 30 km đường dây điện. Các tuyến điện khá ổn định phục vụ tốt nhu cầu điện để
sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân trong xã. Hệ thống thông tin liên lạc
viễn thông đã được phủ sóng khá đầy đủ. Các gia đình trong xã có điện thoại chiếm
tỷ lệ cao trên 90%; tỷ lệ hộ gia đình có điện sinh hoạt và sản xuất là 100%. Hiện
nay, xã đã có hệ thống điện đường chiếu sáng ở các trục đường liên thôn, liên kiệt,...
Cơ sở hạ tầng khác: Hiện nay, hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Vĩnh
Giang có Nhà truyền thống, bưu điện văn hóa xã, Trạm y tế, hệ thống trường học với
03 trường mẫu giáo, 01 trường tiểu học và một số công trình cơ sở hạ tầng khác.
Tuy nhiên, xã cũng gặp nhiều khó khăn về điều kiện cơ sở hạ tầng. Về y tế,
xã chỉ mới có một trạm xá hoạt động, do đó điều kiện chăm sóc sức khỏe cho
người dân chưa đầy đủ. Hệ thống đường liên xã của xã cũng đang xuống cấp
nghiêm trọng. Những khó khăn này hạn chế không nhỏ đến đời sống cũng như sản
xuất của người dân địa phương.
1.2.2.4. Các điều kiện kinh tế - xã hội
- Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: Nhu cầu thị trường về sản phẩm hồ tiêu
khá cao và ổn định. Số lượng người thu gom sản phẩm khá nhiều, nhất là khi giá
tăng. Tuy nhiên đối với người dân, nắm bắt thông tin thị trường là rất hạn chế, vì
vậy họ dễ bị ép giá. Do người dân không nắm rõ thông tin về nhu cầu thị trường,
xu hướng biến động giá cả thị trường nên họ khó xác định được thời điểm bán, vì
vậy họ thường bán vào đầu mùa vụ với giá thấp. Và đây là những thiệt thòi mà
người dân không đáng phải gánh chịu.
39
- Về tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp: Trong công cuộc công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn cũng
đang diển ra khá mạnh mẽ. Đối với ngành sản xuất hồ tiêu, việc áp dụng khoa học
kỹ thuật chưa thật rộng rãi. Giống hồ tiêu trong vùng đa số là giống cũ, năng suất
thấp, nhiều sâu bệnh. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật chưa nhiều và hầu hết tự
phát, các hộ trồng hồ tiêu trong xã bón phân hóa học khá thường xuyên. Công
cuộc tuốt hồ tiêu của các hộ phần lớn vẫn đang thực hiện bằng thủ công, số gia
đình có máy tuốt đang rất ít.
- Đặc điểm người dân địa phương: Hầu hết người dân trồng hồ tiêu trong xã
đều có số năm kinh nghiệm cao. Họ đều là những người ham học hỏi, có tham
vọng làm giàu. Tuy nhiên việc nắm bắt thông tin thị trường còn yếu kém nên sản
xuất thường theo phong trào, phần lớn người dân sản xuất một cách tự phát,...
Ngoài ra, chính quyền địa phương đã có nhiều chính sách quan tâm đến sự
phát triển của cây hồ tiêu
- Chính quyền địa phương thường xuyên thu hút, kêu gọi các dự án, chương
trình vào đầu tư phát triển cho vùng, hỗ trợ rất lớn kỹ thuật cho quá trình sản xuất
kinh doanh hồ tiêu theo hướng hàng hóa.
- Chính quyền địa phương đã phối hợp với các tổ chức, hội mở các lớp tập
huấn kỹ thuật trồng hồ tiêu cho người dân nhằm nâng cao kiến thức cũng như trau
dồi kinh nghiệm, trao đổi và học hỏi lẫn nhau cho bà con nông dân. Xuất phát từ
nhu cầu của người dân trong xã, các tổ chức, hội, câu lạc bộ ra đời như hội nông
dân, câu lạc bộ khuyến nông, hội phụ nữ, hợp tác xã, hội cựu chiến binh,... nhằm
trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ nhau cùng sản xuất. Đặc biệt mỗi hội, câu lạc bộ
đều thành lập quỹ cho vay vốn, tuy số lượng không lớn nhưng có tác dụng giúp
đỡ, giải quyết những khó khăn tạm thời cho các thành viên để ổn định đời sống và
sản xuất được thuận lợi hơn.
- Động viên, tuyên truyền, hướng dẫn cho nhân dân phòng tránh, khắc phục
bảo lũ, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do bảo lũ gây ra cho sản xuất và đời
sống của người dân trong xã.
- Tăng cường các hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong xã nhằm tạo điều kiện
cho sự phát triển của sản xuất cây hồ tiêu trong xã.
40
- Công tác quản lý đất đai của chính quyền xã ngày càng chặt chẽ, đã tiến
hành và hoàn thành kiểm kê đất đai năm 2010, cấp đổi giấy CNQSD đất cho 07
thôn đạt 80%.
1.2.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã
1.2.3.1. Thuận lợi
- Xã Vĩnh Giang có vị trí địa lý nằm dọc theo chiều dài của hạ lưu con sông
Bến Hải với Bến đò B anh hùng, tỉnh lộ 70, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã
hội, giao lưu, buôn bán và trao đổi hàng hóa với các xã khác trong và ngoài huyện.
- Vĩnh Giang có đất đai phong phú, tương đối màu mỡ, như đất nâu đỏ trên
đá bazan, đất phù sa glây, đất mặn ít và cát biển điển hình, có thể canh tác được
nhiều loại cây trồng trong sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, như cây
hồ tiêu, đậu đỗ, các loại cây hoa màu khác,... Đặc biệt gần nguồn nước lợ dồi dào,
rất thuận tiện cho nuôi trồng thủy sản đem lại thu nhập kinh tế cao cho nhân dân
trong xã. Điều kiện địa chất, địa hình tương đối ổn định nên thuận lợi cho việc đầu
tư xây dựng các công trình.
- Người dân của địa phương có truyền thống cần cù, chịu khó, giàu kinh
nghiệm trong sản xuất, ham học hỏi và có ý chí làm giàu, luôn trung thành với sự
nghiệp lãnh đạo của Đảng, chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước.
- Hệ thống đường giao thông có nhiều cải tiến, nâng cấp và xây dựng mới.
Các đường liên thôn hầu như đã bê tông hóa thuận lợi cho việc đi lại và vận
chuyển vật tư, sản phẩm.
- Mạng lưới thông tin liên lạc ngày càng phát triển, số hộ có tivi và điện
thoại tăng nhanh trong thời gian gần đây. Điều này thể hiện nhu cầu của người dân
về trao đổi thông tin ngày một tăng.
- Chính quyền địa phương có nhiều quan tâm và định hướng phát triển cho
sản xuất hồ tiêu, có nhiều chương trình dự án được tập trung ưu tiên đầu tư phát
triển cây hồ tiêu.
1.2.3.2. Khó khăn
Điều kiện tự nhiên, khí hậu còn khắc nghiệt, nhiều trận thiên tai, bão lũ xảy
ra với cường độ mạnh đã làm phá hoại mùa màng, tài sản trên đất, cũng như gây ra
41
nguy hại đến tính mạng của nhân dân.
- Lượng bốc hơi nước: Trong các tháng mùa đông, lượng nước bốc hơi ít,
ngược lại các tháng mùa hè (tháng 4 đến tháng 9) lượng nước bốc hơi lớn chiếm
từ 70 – 75% tổng lượng nước bốc hơi cả năm, đây là một trong những nguyên
nhân làm hao hụt nguồn nước, gây khô hạn ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình
sản xuất nông nghiệp.
- Chế độ gió: Chịu ảnh hưởng của gió Phơn Tây Nam khô nóng từ tháng 4
đến tháng 9 hàng năm. Có thể nói gió Tây Nam khô nóng đã làm tăng đáng kể tính
khắc nghiệt của thời kỳ khô hạn ở xã Vĩnh Giang. Điều này đã làm tăng lượng bốc
hơi nước, giảm độ ẩm của không khí, góp phần làm cạn kiệt nguồn nước mặt, hạ
thấp mực nước ngầm, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng, phát triển của
cây trồng, vật nuôi và đời sống sinh hoạt của con người.
- Bão và lũ lụt: Sự khắc nghiệt của chế độ khí hậu ở Vĩnh Giang càng trở
nên khắc nghiệt hơn khi bên cạnh nắng nóng khô hạn gay gắt lại đến thời kỳ chịu
ảnh hưởng nặng nề của bão lụt. Do nước biển dâng cao, nước từ thượng nguồn đổ
về gây ra lũ lụt, đây là những ảnh hưởng bất lợi đến năng suất, sản lượng lúa và
các loại cây trồng vật nuôi khác.
Mặc dù có nhiều thuận lợi về mặt nguồn nhân lực, đất đai nhưng Vĩnh Giang
là một xã nằm cách xa trung tâm huyện lỵ, giao thông trên địa bàn xã còn rất nhiều
lạc hậu, thấp kém nên việc đi lại, giao thương, tiêu thụ nông sản phẩm của người
nông dân còn phải tiêu tốn một số chi phí lớn so với các xã khác trên địa bàn
huyện.
Tuy có địa hình dốc thoải tương đối bằng phẳng nhưng cũng có hiện tượng
xói mòn, rửa trôi khi mùa mưa đến, điều này gây rất nhiều khó khăn cho công tác
bảo vệ và cải tạo đất.
Độ ẩm không khí cao, đây là môi trường thuận lợi cho các loại sâu bệnh phát
triển, lây lan dịch bệnh gây thiệt hại lớn đến mùa màng và sản xuất của người
nông dân.
Việc nắm bắt thông tin thị trường của người dân còn nhiều hạn chế đã ảnh
hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất, kinh doanh của họ.
Người dân gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất do vẫn còn nhiều
người mang nặng tư tưởng lạc hậu, ích kỷ, cố tình phá hoại thành quả lao động của
người khác,...
42
Chương II: HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ VĨNH GIANG – HUYỆN VĨNH LINH – TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĨNH GIANG
2.1.1. Tình hình phân bố diện tích trồng hồ tiêu
Xã Vĩnh Giang gồm có 7 thôn trong đó 6 thôn (Tân Trại I, Tân Trại II, Tân
Mỹ, Cổ Mỹ, Tân An và Di Loan) có 100% hộ gia đình trồng hồ tiêu; riêng thôn
Tùng Luật chỉ đạt 60% do một phần đất đai ở đây là đất pha cát không thể phát
triển cây hồ tiêu được.
Bảng 8: Phân bố diện tích cây hồ tiêu trên địa bàn xã Vĩnh Giang qua 3 năm
2008 – 2010
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Vùng trồng SL(ha) % SL(ha) % SL(ha) %
Tân Trại I 24,60 25,18 24,30 25,00 25,70 24,15
Tân Trại II 6,80 6,96 6,80 7,00 8,10 7,61
Tân Mỹ 8,90 9,11 8,90 9,16 10,20 9,59
Cổ Mỹ 16,20 16,58 16,20 16,67 16,00 15,04
Tùng Luật 20,00 20,47 20,00 20,58 20,00 18,80
Tân An 7,20 7,37 7,20 7,41 8,60 8,08
Di Loan 14,00 14,33 13,80 14,20 17,80 16,73
Tổng 97,70 100,00 97,20 100,00 106,40 100,00
Nguồn: Số liệu thống kê xã Vĩnh Giang
Tân Trại I, Tùng Luật và Cổ Mỹ là ba thôn có diện tích trồng hồ tiêu lớn của
xã. Theo số liệu thống kê của xã năm 2010, thôn Tân Trại I chiếm 24,15%, thôn
Tùng Luật chiếm 18,80% và thôn Cổ Mỹ chiếm 15,04%. Tổng diện tích trồng hồ
tiêu ba năm 2008, 2009, 2010 đã có sự biến động. Năm 2009 diện tích hồ tiêu cho
thu hoạch của xã là 97,20 ha giảm 0,50 ha so với năm 2008 nhưng đến năm 2010
lại tăng lên 106,40 ha. Như vậy, năm 2010 đã tăng 9,20 ha so với năm 2009. Diện
tích trồng hồ tiêu ở các thôn có sự biến động tăng giảm nhẹ qua các năm trừ thôn
43
Tùng Luật thì ổn định ở mức 20,00 ha do thôn đã sử dụng hết đất đai có thể trồng
được hồ tiêu.
Thực tế cho thấy, hầu như cây hồ tiêu đã được trồng trên những vùng đất
thích hợp của xã, tuy năng suất có khác nhau nhưng đều mang lại nguồn thu đáng
kể cho người dân. Với định hướng đưa cây hồ tiêu trở thành cây công nghiệp mũi
nhọn thì chính quyền xã cần giúp đỡ người dân phục hồi lại diện tích hồ tiêu đã
suy giảm, có biện pháp phòng trừ dịch bệnh đúng đắn để hạn chế được thiệt hại ở
mức thấp nhất.
2.1.2. Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu
Là cây công nghiệp truyền thống của vùng đất đỏ bazan nên trong các mục
tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chính quyền xã xác định hồ tiêu là một
trong những cây công nghiệp mũi nhọn của địa phương. Trong những năm qua, xã
đã có nhiều chương trình, dự án hỗ trợ người dân đầu tư phát triển sản xuất hồ
tiêu. Vì vậy, tình hình sản xuất hồ tiêu thời gian gần đây của xã đã có những nét
khả quan, so với những năm trước thì cây hồ tiêu không những tăng về số lượng
mà còn tăng cả về chất lượng. Song, năm vừa rồi thiên tai và sâu bệnh tràn lan đã
làm cho sản lượng hồ tiêu giảm mạnh. Sự biến động về diện tích, năng suất, sản
lượng hồ tiêu trong ba năm 2008, 2009, 2010 được thể hiện qua bảng 9.
Diện tích trồng hồ tiêu năm 2008 là 97,70 ha, năm 2009 lại giảm xuống còn
97,20 ha. Như vậy, diện tích đã giảm 0,51% tương ứng 0,50 ha. Sang năm 2010,
diện tích hồ tiêu lại tăng trở lại, cụ thể là tăng 9,47% tương ứng 9,20 ha so với
năm 2009. Diện tích hồ tiêu của xã tại thời điểm nghiên cứu là 106,40 ha.
Sản lượng hồ tiêu năm 2008 là 110,40 tấn, năm 2009 tăng lên 143,52 tấn,
như vậy tăng 33,12 tấn tương ứng 30,00%. Đến năm 2010 chỉ còn 99,65 tấn giảm
30,57% tương ứng 43,87 tấn so với năm 2009. Diện tích hồ tiêu cho thu hoạch của
xã tăng lên từ 92,00 ha năm 2009 lên 102 ha năm 2010 nhưng sản lượng thì có sự
biến động đã làm cho năng suất cũng có sự biến động. Năng suất hồ tiêu năm 2009
là 15,60 tạ/ha đã tăng 29,01% so với năm 2008; năm 2010 lại giảm xuống, cụ thể
là giảm 37,37% so với năm 2009 xuống còn 9,77 tạ/ha. Sản lượng năm vừa qua
giảm sút nghiêm trọng là bài học kinh nghiệm cho người nông dân về mức độ ảnh
hưởng của thời tiết, khí hậu, sâu bệnh đến năng suất của cây trồng.
44
Bảng 9: Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của xã Vĩnh Giang qua 3 năm 2008 – 2010
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh
Chỉ tiêu ĐVT 2009/2008 2010/2009
SL % SL % SL %
+/- % +/- %
1. Tổng diện tích hồ tiêu Ha 97,70 100,00 97,20 100,00 106,40 100,00 -0,50 -0,51 9,20 9,47
- Diện tích KTCB Ha 6,40 6,55 5,20 5,35 4,40 4,14 -1,20 -18,75 -0,80 -15,38
- Diện tích kinh doanh Ha 91,30 93,45 92,00 94,65 102,00 95,86 0,70 0,77 10,00 10,87
2. Năng suất Tạ/Ha 12,09 - 15,60 - 9,77 - 3,51 29,01 -5,83 -37,37
3. Sản lượng Tấn 110,40 - 143,52 - 99,65 - 33,12 30,00 -43,87 -30,57
Nguồn: Số liệu thống kê xã Vĩnh Giang
45
2.2. NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA NĂM 2010
2.2.1. Lao động
Sau khi tiến hành điều tra 11 hộ nghèo, 78 hộ trung bình và 16 hộ khá có
tham gia trồng hồ tiêu thuộc xã Vĩnh Giang ta thấy có sự khác nhau về nhiều mặt.
Về tình hình nhân khẩu và lao động có thể thấy bình quân chung nhân khẩu/hộ của
các hộ là 4,37 trong đó hộ nghèo, hộ trung bình và hộ khá lần lượt là 3,18; 4,53;
4,44. Bình quân lao động/hộ lần lượt là 1,00; 2,67; 2,44. Tổng lao động trong độ
tuổi của hộ nghèo là 11, hộ trung bình là 208 và hộ khá là 39. Trong đó, tỷ lệ lao
động trong và ngoài nông nghiệp có sự chênh lệch rõ rệt và khác nhau giữa các
nhóm hộ. Lao động trong nông nghiệp của hộ nghèo là 9 chiếm 81,82%; hộ trung
bình là 123 chiếm 59,13% và hộ khá là 21 chiếm 53,85%. Lao động ngoài nông
nghiệp của hộ nghèo là 2 chiếm 18,18%, hộ trung bình là 85 chiếm 40,87%; của
hộ khá là 18 chiếm 46,15%.
Bảng 10: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra năm 2010
Hộ nghèo Hộ trung bình Hộ khá
Chỉ tiêu SL % SL % & % BQC
1. Tổng số hộ 11 - 78 - 16 - 105
2. Tổng số nhân khẩu 35 100 353 100 71 100 459
3. Tổng lao động trong độ tuổi 11 31,43 208 58,92 39 54,93 258
- Lao động trong nông nghiệp 9 81,82 123 59,13 21 53,85 153
- Lao động ngoài nông nghiệp 2 18,18 85 40,87 18 46,15 105
4. Lao động thuê ngoài 6 - 19 - 73 - 98
5. BQ nhân khẩu/hộ 3,18 - 4,53 - 4,44 - 4,37
6. BQ lao động/hộ 1,00 - 2,67 - 2,44 - 2,46
7. BQ lao động nông nghiệp/hộ 0,82 - 1,58 - 1,31 - 1,46
8. BQ lao động thuê ngoài/hộ 0,55 - 0,24 - 4,56 - 0,93
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
Chính tỷ lệ lao động trong gia đình thường xuyên tham gia vào quá trình sản
xuất nông nghiệp của hộ nghèo và hộ trung bình khá cao nên vào thời điểm trồng
mới cũng như những lúc thời vụ thu hoạch hồ tiêu thì bình quân lao động thuê
46
ngoài/hộ của hai nhóm hộ này thấp chỉ 0,55 và 0,24. Trong khi đó ở hộ khá tỷ lệ
lao động trong nông nghiệp thấp hơn với lại quy mô diện tích sản xuất hồ tiêu của
họ cũng lớn hơn nên bình quân lao động thuê ngoài/hộ của nhóm hộ này cao hơn
rất nhiều so với hai nhóm kia, cụ thể là 4,56.
Sản xuất cây hồ tiêu có đặc điểm khác với những loại cây khác là công việc
hầu như quanh năm, thời gian thu hoạch thường kéo dài. Mùa thu hoạch hồ tiêu ở
Miền Trung lại vào tháng 6, là mùa nghỉ hè nên huy động lao động của các hộ
trồng hồ tiêu khá dễ dàng.
2.2.2. Diện tích đất đai
Vĩnh Giang là một xã có rất nhiều tiềm năng về đất đai, diện tích đất chưa sử
dụng hiện nay của xã còn khá lớn. Tổng diện tích đang sử dụng của nhóm hộ điều
tra là 29,67 ha trong đó hộ nghèo 1,89 ha; hộ trung bình 21,79 ha; hộ khá là 5,99
ha. Như vậy, tính bình quân diện tích đang sử dụng trên hộ thì hộ nghèo là 0,17
ha; hộ trung bình là 0,28 ha và hộ khá là 0,37 ha. Qua đó, ta cũng thấy được sự
chênh lệch giữa các nhóm hộ trong vấn đề sở hữu đất đai hiện nay. Những hộ có
kinh tế khá có xu hướng sở hữu đất đai ngày càng nhiều. Điều này sẽ khiến cho sự
phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt.
Qua bảng số liệu điều tra ta thấy, trong tổng diện tích đang sử dụng của các
hộ điều tra thì phần lớn dùng vào sản xuất nông nghiệp 27,51 ha hay nếu tính bình
quân trên hộ là 0,26 ha/hộ chiếm 92,74%. Trong đó, hộ nghèo là 0,15 ha/hộ chiếm
88,33%; hộ trung bình là 0,26 ha/hộ chiếm 92,61% còn hộ khá là 0,35 ha/hộ và
chiếm 94,58%.
Trong diện tích đất sử dụng để sản xuất nông nghiệp thì diện tích trồng cây
hàng năm và lâu năm của các hộ điều tra có sự chênh lệch nhưng không lớn. Diện
tích trồng cây hàng năm chiếm 59,19%, diện tích trồng cây lâu năm chiếm
40,81%. Diện tích trồng cây hồ tiêu lại chiếm đa số trong tổng diện tích trồng cây
lâu năm chiếm 95,19%. Nếu tính bình quân trên hộ thì diện tích trồng hồ tiêu của
các nhóm hộ là: hộ nghèo 0,07 ha/hộ; hộ trug bình 0,10 ha/hộ và hộ khá là 0,14
ha/hộ. Như vậy, bình quân chung của cả vùng là 0,10 ha/hộ. Đây là kết quả của
công tác chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm tận dụng tối đa tiềm năng đất đỏ
bazan của xã.
47
Bảng 11: Tình hình sử dụng đất đai của nhóm hộ điều tra năm 2010
(Tính bình quân trên hộ)
ĐVT: Ha/hộ
Hộ nghèo Hộ trung bình Hộ khá Tổng
Mục đích sử dụng
BQ/hộ % BQ/hộ % BQ/hộ % BQ/hộ %
Tổng diện tích đang sử dụng 0,17 100,00 0,28 100,00 0,37 100,00 0,28 100,00
1. Đất sản xuất nông nghiệp 0,15 88,33 0,26 92,61 0,35 94,58 0,26 92,74
1.1. Đất trồng cây hàng năm 0,08 51,05 0,16 60,11 0,21 58,31 0,16 59,19
1.2. Đất trồng cây lâu năm 0,07 48,95 0,10 39,89 0,15 41,69 0,11 40,81
- Tiêu 0,07 100,00 0,10 95,65 0,14 91,96 0,10 95,19
- Khác 0,00 0,00 0,00 4,47 0,01 8,04 0,01 4,90
2. Đất nhà ở 0,02 11,67 0,02 7,16 0,02 5,42 0,02 7,10
3. Đất khác 0,00 0,00 0,00 0,23 0,00 0,00 0,00 0,17
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
48
2.2.3. Tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra
Tư liệu sản xuất là những điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất,
tham gia vào quá trình sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm,
năng suất lao động và năng suất cây trồng. Nó quyết định quy mô sản xuất của các
nhóm hộ, hộ nào có vốn lớn thì khả năng đầu tư vào sản xuất càng lớn và ngược
lại. Vì vậy, trong quá trình tổ chức sản xuất cần phải trang bị tư liệu sản xuất phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của vùng nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Các hộ trồng hồ tiêu được điều tra sản xuất với quy mô chưa lớn, người dân
chủ yếu dựa vào sức mình và làm bằng thủ công.
Cơ sở vật chất trang bị trong hộ nông dân tương đối đơn giản. Đơn thuần
vẫn là máy bơm nước, bình phun thuốc, xe rùa, thang, bạt phơi và các dụng cụ thô
sơ khác. Nhưng những thứ đó lại đóng vai trò khá quan trọng trong sản xuất của
các hộ nông dân. Vì thế tư liệu sản xuất hợp lý sẽ giải phóng được sức lao động,
giảm được tính căng thẳng trong mùa vụ, đẩy nhanh tiến độ sản xuất,... Việc sử
dụng tư liệu sản xuất có hiệu quả sẽ nâng cao mức thu nhập của hộ.
Qua bảng 12 có thể thấy giá trị tư liệu sản xuất bình quân hộ trên địa bàn xã
không cao và có sự khác nhau giữa những nhóm hộ có điều kiện kinh tế không
giống nhau. Giá trị tư liệu sản xuất bình quân trên hộ của hộ nghèo là 1.222,73
nghìn đồng, của hộ trung bình là 2.048,85 nghìn đồng và của hộ khá là 2.929,38
nghìn đồng. Như vậy, giá trị tư liệu sản xuất bình quân hộ của hộ nghèo bằng 0,57
lần hộ trung bình và chỉ bằng 0,42 lần hộ khá.
Sự phân bố tư liệu sản xuất giữa các nhóm hộ không đồng đều thể hiện sự cơ
giới hóa trong sản xuất của các hộ chưa cao, chủ yếu vẫn dựa vào các dụng cụ thô
sơ, nhất là đối với các hộ nghèo. Điều này cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất hồ tiêu. Vì vậy, chính quyền địa phương cần có những chính
sách cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, chính sách xóa đói giảm nghèo giúp những
hộ nghèo, hộ trung bình mạnh dạn vay vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị, tư
liệu sản xuất nhằm nâng cao năng suất, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của
người dân.
49
Bảng 12: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2010
(Tính bình quân trên hộ)
Hộ nghèo Hộ trung bình Hộ khá BQC
Loại tư liệu
GT GT GT GT
SL (cái) (1000đ) SL (cái) (1000đ) SL (cái) (1000đ) SL (cái) (1000đ)
1. Máy bơm 0,82 581,82 1,12 1037,95 1,25 1.481,25 1,10 1057,71
2. Bình phun thuốc 0,55 65,45 0,88 99,23 0,69 81,25 0,82 92,95
3. Thang 1,18 245,45 1,51 380,13 2,06 843,75 1,56 436,67
4. Xe rùa 0,55 163,64 0,83 250,00 0,75 225,00 0,79 237,14
5. Bạt phơi 1,45 69,09 2,50 119,10 3,19 151,88 2,50 118,86
6. Tư liệu khác - 97,27 - 162,44 - 146,25 - 153,14
Tổng giá trị - 1.222,73 - 2.048,85 - 2.929,38 - 2.096,48
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
50
2.3. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HỒ TIÊU CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA
2.3.1. Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của nhóm hộ điều tra
năm 2010
Hiện nay cây hồ tiêu là cây công nghiệp mũi nhọn của vùng. Giống hồ tiêu
được trồng ở vùng là giống cho năng suất cao, chất lượng tốt đồng thời ít bị sâu
bệnh hơn những giống hồ tiêu khác. Diện tích, năng suất và sản lượng hồ tiêu của
hộ không chỉ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên mà còn phụ thuộc vào nhiều điều
kiện khác như đầu tư và điều kiện chăm sóc kỹ thuật.
Bảng 13: Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của nhóm hộ điều
tra năm 2010 (Tính bình quân trên hộ)
Hộ Hộ trung
Chỉ tiêu ĐVT nghèo bình Hộ khá BQC
1. Tổng diện tích hồ tiêu Ha 0,07 0,10 0,14 0,10
- Thời kỳ KTCB Ha 0,00 0,02 0,01 0,01
- Thời kỳ kinh doanh Ha 0,07 0,08 0,13 0,09
2. Năng suất Tạ/ha 7,15 9,62 10,24 9,56
3. Sản lượng Tạ 0,51 0,80 1,33 0,85
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
Năng suất bình quân chung của các nhóm hộ là 9,56 tạ/ha, trong đó hộ nghèo
là 7,15 tạ/ha, hô trung bình là 9,62 tạ/ha và hộ khá là 10,24 tạ/ha. Quy mô diện
tích đất trồng hồ tiêu bình quân trên hộ cũng có sự chênh lệch nhau thứ tự là 0,07
ha/hộ; 0,10 ha/hộ và 0,14 ha/hộ trong khi đó bình quân chung là 0,10 ha/hộ. Trong
tổng diện tích trồng hồ tiêu thì phần lớn diện tích hồ tiêu là đã cho thu hoạch, cụ
thể là 9,36 ha hay 0,09 ha /hộ. Như vậy, trên địa bàn xã hiện nay có 90% diện tích
hồ tiêu đã bước sang thời kỳ kinh doanh.
Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy, các nhóm hộ có sự chênh lệch về kinh tế
hay có sự chênh lệch về sự đầu tư trang thiết bị, công chăm sóc, kỹ thuật,... thì
năng suất và sản lượng hồ tiêu cũng có sự chênh lệch nhau. Tuy nhiên, kết quả sản
xuất hồ tiêu cuối cùng không chỉ phụ thuộc vào sản lượng hồ tiêu thu được ở các
hộ mà còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác. Đối với sản xuất hồ tiêu ở xã
Vĩnh Giang thì nhân tố giá bán ảnh hưởng đặc biệt rất lớn đến lợi nhuận thu được
51
của hộ nông dân. Mặt khác, sự thoái hóa giống hồ tiêu Vĩnh Linh khiến cho hồ
tiêu giảm sút cả về chất lượng lẫn số lượng. Thực trạng này đặt ra cho các cấp, các
ngành có liên quan phải có biện pháp nhằm làm phong phú các loại giống hồ tiêu,
cung cấp đầy đủ các thông tin cho bà con nông dân về các giống mới cho năng
suất cao hiện nay,...
2.3.2. Chi phí sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra
Trồng hồ tiêu là một ngành sản xuất đem lại thu nhập cao đồng thời cũng tốn
khá nhiều chi phí, nhấ...ung
gian bỏ ra sẽ thu được 8,17 đồng giá trị gia tăng, chỉ tiêu VA/GO là 0,89, có nghĩa
60
là 1 đồng doanh thu thu được thì sẽ có 0,89 đồng giá trị gia tăng và chỉ tiêu cuối
cùng GO/IC đạt 9,17 có nghĩa là 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được 9,17
đồng doanh thu.
Tổ III: Những hộ có diện tích lớn hơn 3 sào, với 17 hộ chiếm 17,14%. Diện
tích bình quân của những hộ thuộc tổ trên là khoảng 3,65 sào/hộ. Những hộ trong
tổ trên sản xuất với IC bình quân là 887,70 nghìn đồng/sào, giá trị thu được vào
khoảng 7.076,47 nghìn đồng/sào, VA/sào đạt 6.188,77 ngìn đồng. Chỉ tiêu VA/IC
đạt 6,97 lần, nghĩa là 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được 6,97 đồng giá trị
gia tăng, chỉ tiêu VA/GO là 0,87, có nghĩa là 1 đồng doanh thu thu được thì sẽ có
0,87 đồng giá trị gia tăng và chỉ tiêu cuối cùng GO/IC đạt 7,97 có nghĩa là 1 đồng
chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được 7,97 đồng doanh thu.
2.4.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian
Để hiểu rõ hơn về hiệu quả sản xuất hồ tiêu trên một đồng chi phí ta có thể
phân tổ để xem xét. Bảng này cũng bao gồm 3 tổ.
Bảng 20: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả
sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra
Phân tổ Cơ
STT Số IC/sào GO/sào VA/sào VA/IC VA/GO GO/IC
theo IC cấu
Tổ hộ
(1000đ) % 1000đ 1000đ 1000đ Lần lần lần
I < 500 44 37,99 158,77 3.905,58 3.746,81 23,60 0,96 24,60
II 500 - 80 36 32,04 642,04 3.917,33 3.275,29 5,10 0,84 6,10
III > 800 24 29,98 995,25 4.609,01 3.613,85 3,63 0,78 4,63
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
Tổ I: Những hộ có IC nhỏ hơn 500 nghìn đồng/sào, với 44 hộ chiếm
37,99%. Những hộ trong tổ trên sản xuất với IC bình quân là 158,77 nghìn
đồng/sào, giá trị thu được vào khoảng 3.905,58 nghìn đồng/sào, VA/sào đạt
3.746,81 ngìn đồng. Chỉ tiêu VA/IC đạt 23,60 lần, nghĩa là 1 đồng chi phí trung
gian bỏ ra sẽ thu được 23,60 đồng giá trị gia tăng, chỉ tiêu VA/GO là 0,96, có
nghĩa là 1 đồng doanh thu thu được thì sẽ có 0,96 đồng giá trị gia tăng và chỉ tiêu
cuối cùng GO/IC đạt 24,60 có nghĩa 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được
24,60 đồng doanh thu.
61
Tổ II: Những hộ có IC nằm trong khoảng từ 500 - 800 nghìn đồng/sào, với
36 hộ chiếm 32,04%. Những hộ trong tổ trên sản xuất với IC bình quân là 642,04
nghìn đồng/sào, giá trị thu được vào khoảng 3.917,33 nghìn đồng/sào, VA/sào đạt
3.275,29 nghìn đồng. Chỉ tiêu VA/IC đạt 5,10 lần, nghĩa là 1 đồng chi phí trung
gian bỏ ra sẽ thu được 5,10 đồng giá trị gia tăng, chỉ tiêu VA/GO là 0,84, có nghĩa
là 1 đồng doanh thu thu được thì sẽ có 0,84 đồng giá trị gia tăng và chỉ tiêu cuối
cùng GO/IC đạt 6,10 có nghĩa là 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được 6,10
đồng doanh thu.
Tổ III: Những hộ có IC lớn hơn 800 nghìn đồng/sào, với 24 hộ chiếm
29,98%. Những hộ trong tổ trên sản xuất với IC bình quân là 995,25 nghìn
đồng/sào, giá trị thu được vào khoảng 4.609,10 nghìn đồng/sào, VA/sào đạt
3.613,85 ngìn đồng. Chỉ tiêu VA/IC đạt 3,63 lần, nghĩa là 1 đồng chi phí trung
gian bỏ ra sẽ thu được 3,63 đồng giá trị gia tăng, chỉ tiêu VA/GO là 0,78, có nghĩa
là 1 đồng doanh thu thu được thì sẽ có 0,78 đồng giá trị gia tăng và chỉ tiêu cuối
cùng GO/IC đạt 4,63 có nghĩa là 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được 4,63
đồng doanh thu.
62
Chương III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT HỒ TIÊU Ở XÃ VĨNH GIANG – HUYỆN VĨNH LINH –
TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỒ TIÊU TRONG THỜI GIAN TỚI
Nhận thức được vị trí, vai trò của cây hồ tiêu đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương. Quan điểm chung của xã là đưa cây hồ tiêu trở thành một
trong những cây công nghiệp mũi nhọn và lập vùng chuyên canh về cây hồ tiêu.
Năm vừa rồi do chịu ảnh hưởng của thiên tai và sâu bệnh nên sản lượng hồ tiêu
của xã đã giảm mạnh. Căn cứ những thuận lợi và khó khăn đối với ngành sản xuất
hồ tiêu, chính quyền xã đã đưa ra một số định hướng cho phát triển sản xuất cây
hồ tiêu trong những năm tới như sau:
- Khai thác triệt để tiềm năng đất đỏ bazan, tập trung phát triển cây công
nghiệp hồ tiêu. Tăng cường phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa, hướng ra
xuất khẩu và xây dựng thương hiệu.
- Tập trung đầu tư thâm canh kết hợp phòng trừ dịch bệnh tổng hợp một
cách có hiệu quả nhằm duy trì, nâng cao năng suất hồ tiêu trên địa bàn của xã.
- Tranh thủ các nguồn để trợ giúp cho người dân về mô hình, kỹ thuật phòng
trừ dịch hại tổng hợp.
- Hưởng ứng theo khuyến cáo chung của cả nước, xã tập trung chỉ đạo người
dân nên phục hồi và đầu tư thâm canh cây hồ tiêu trên diện tích sẵn có chứ không
nên mở rộng thêm diện tích, “ bà con hãy đầu tư cho cây hồ tiêu sẵn có sẽ mang
lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều lần so với đầu tư trồng hồ tiêu mới”.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HỒ TIÊU
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất
Hồ tiêu là cây công nghiệp dài ngày, cần có sự đầu tư lớn, nhất là khoản đầu
tư ban đầu vì vậy quy hoạch vùng sản xuất là rất quan trọng, cần có giải pháp quy
hoạch vùng chuyên canh cây hồ tiêu một cách đồng bộ và chặt chẽ trên diện tích
đất đỏ bazan của xã nhằm tạo điều kiện tốt cho việc đầu tư thâm canh, áp dụng
khoa học kỹ thuật, tưới tiêu và bảo vệ chăm sóc vườn hồ tiêu.
63
- Đối với những vườn hồ tiêu quá xấu, quá lẫn tạp, độ đông đặc quá thấp
mang lại hiệu quả kinh tế không đáng kể thì mạnh dạn phá bỏ và trồng mới,...
- Bố trí mật độ cây hồ tiêu hợp lý, tốt nhất là 1600 nọc/ha để tránh tình trạng
tranh giành các điều kiện sống làm cho hồ tiêu sinh trưởng và phát triển kém dẫn
đến hiệu quả thấp.
3.2.2. Giải pháp về kỹ thuật
Mặc dù trồng hồ tiêu không phải là khó nhưng để có một vườn hồ tiêu đông
đặc cho năng suất cao, ít sâu bệnh thì cần phải có kiến thức sâu rộng về kỹ thuật
trồng và chăm sóc vườn hồ tiêu. Ở đây, người dân chỉ mới nắm kỹ thuật cơ bản về
trồng hồ tiêu do đó vấn đề thâm canh và chăm sóc chưa đúng mức đã làm cho các
vườn hồ tiêu ngày càng kiệt quệ. Vấn đề đặt ra là cần phải mở thêm nhiều lớp tập
huấn về biện pháp bảo vệ và chăm sóc vườn hồ tiêu, đặc biệt là biện pháp phòng
trừ dịch bệnh tổng hợp trên cây hồ tiêu.
- Vào đầu mùa mưa, nên đào các đường rãnh dọc theo giữa các hàng tiêu để
thoát nước cho vườn tránh hiện tượng ngập úng.
- Dọn sạch cỏ và mọi tàn dư thực vật trên vườn, xới đất mặt vườn để đất
thoáng khí, cắt tỉa những cành lươn trên cây.
- Tỉa bớt cành những cây choái hoặc cây trồng khác trên vườn để tạo sự
thông thoáng, giảm ẩm độ trong vườn cây, làm giảm sức cản để hạn chế cây đổ
ngã trong mùa mưa bão. Việc làm này rất cơ bản và hiệu quả để giảm thiểu ẩm độ
đất và không khí trong vườn, tạo sự thông thoáng vườn cây, không ảnh hưởng gì
đến các cây trồng vì mùa mưa là khoảng thời gian nghỉ qua đông của cây để sang
xuân sẽ bắt đầu một chu kỳ sinh trưởng và phát triển.
- Dùng các loại thuốc trừ tuyến trùng như Mocap, Cazinon 10H rải quanh
gốc hồ tiêu rồi tưới nước cứ 3 tháng 1 lần, khoảng 50 gam cho 1 nọc.
- Bón thêm phân hữu cơ, nhất là các loại phân rác ủ mục vì trong phân rác có
rất nhiều loại vi sinh vật có khả năng tiêu diệt các nấm gây hại, hạn chế nấm và
tuyến trùng.
- Kỹ thuật bón phân phải đúng cách, đúng số lượng và đúng thời điểm. Nên
bón vào đầu mùa mưa để tránh phân bón bị bốc hơi, tỷ lệ giữa các loại phân bón
phải hợp lý để tránh tình trạng thiếu hoặc thừa, không đáp ứng đúng nhu cầu của
64
cây. Ngoài ra không nên bón một lúc mà chia ra nhiều đợt tùy theo nhu cầu từng thời
điểm của cây. Việc bón phân hợp lý sẽ đem lại năng suất cao hơn, nâng cao thu nhập.
- Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cũng phải đúng cách và hợp lý, phải sử
dụng kịp thời và đúng thuốc, đúng liều lượng nhằm tránh lãng phí khiến cây bị ngộ
độc thuốc hoặc không đủ liều lượng sẽ không làm giảm tác hại của sâu bệnh.
- Thường xuyên kiểm tra vườn cây, phát hiện kịp thời những cây bị sâu bệnh để
điều trị, nếu điều trị không được thì chấp nhận đào bỏ đưa ra khỏi vườn và tiêu hủy.
Ngoài ra cũng cần hướng dẫn cho người dân kỹ thuật sơ chế sản phẩm đúng
cách, cách phơi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cách bảo quản sản phẩm để
tránh hư hỏng. Và mục tiêu trong tương lai là cách chế biến tiêu trắng, đây cũng là
những biện pháp nâng cao giá bán để đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất.
3.2.3. Giải pháp về tưới tiêu
Toàn bộ diện tích trồng hồ tiêu phụ thuộc vào nước trời và vào các tháng 4,
5, 6 là thời kỳ khô hạn, nếu không đủ độ ẩm cho hồ tiêu dễ bị chết ảnh hưởng đến
diện tích, năng suất hồ tiêu một cách đáng kể. Tưới tiêu cho hồ tiêu mang lại hiệu
quả rõ rệt. Vì vậy, về lâu dài thì hướng phát triển có hiệu quả nhất vẫn là xây dựng
hệ thống tưới tiêu khoa học, không những tưới cho hồ tiêu mà còn tưới cho các
cây trồng khác.
Do khâu tưới tiêu vẫn chưa được người dân quan tâm đúng mức nên việc
thực hiện còn nhiều hạn chế, điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
sản xuất hồ tiêu. Vì vậy, người trồng hồ tiêu nên.
- Vào đầu mùa mưa, tạo hệ thống rãnh thoát nước trên vườn để thoát nước
khi có mưa lớn, không để nước đọng trên vườn hồ tiêu, nhất là ở gốc hồ tiêu. Ở
những vườn tương đối bằng phẳng thoát nước khó nên đào những hố hoặc rãnh
sâu giữa các hàng cây để tích nước thoát nước cục bộ nhằm ngăn chặn ngập úng,
sâu bệnh.
- Người dân nên nhận thức tầm quan trọng của nước tưới đối với cây hồ tiêu,
đặc biệt là vào mùa hè khô nóng, từ đó đầu tư mua sắm các thiết bị phục vụ cho
việc tưới nước cho cây hồ tiêu.
65
3.2.4. Giải pháp về nhân lực
Thực tế điều tra thì số lao động đầu tư cho việc sản xuất hồ tiêu chưa nhiều
cả lao động gia đình và lao động thuê ngoài, kiến thức và kỹ thuật canh tác còn
nhiều hạn chế, đồng thời lúc trái vụ vẫn còn nhiều lao động nhàn rỗi. Do đó giải
pháp đưa ra là:
- Phát huy tối đa nội lực, tranh thủ các nội lực liên ngành và các cơ chế chính
sách của tỉnh, huyện, xã tiếp tục thực hiện một số chủ trương hỗ trợ đầu tư cho
phát triển.
- Phát động đều khắp trong toàn xã về huy động nội lực bằng cách huy động
nguồn lao động nhàn rỗi, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động sẵn có và có sự
chuyển dịch lao động hợp lý trong từng ngành sản xuất, tránh tình trạng thiếu lao
động trong thời gian thu hoạch và thừa lao động sau khi thu hoạch. Phải đầu tư
phát triển các ngành nghề khác để có thể sử dụng lao động lúc nhàn rỗi và tạo
thêm nguồn thu nhập cho người dân địa phương như chăn nuôi, dịch vụ buôn bán,
phát triển một số ngành nghề truyền thống như nghề dệt, nghề làm gạch ngói,...
Bên cạnh đó, cần bố trí cơ cấu cây trồng theo công thức luân canh, xen canh phù
hợp có như vậy mới đảm bảo tận dụng hiệu quả nguồn lao động của vùng.
- Mở thêm nhiều lớp tập huấn về kỹ thuật thâm canh cây hồ tiêu nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn cho người dân.
- Chính quyền địa phương cần liên hệ, hợp tác tổ chức xuất khẩu lao động để
giải quyết nguồn lao động dư thừa và nâng cao nguồn thu nhập cho người dân.
3.2.5. Giải pháp về vốn
Nhu cầu về vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất hồ tiêu của các hộ là khá lớn
vì vậy việc hỗ trợ, giúp đỡ người dân giải quyết khó khăn về vốn là một giải pháp
nhằm thúc đẩy họ đầu tư mở rộng sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Cho hộ trồng hồ tiêu vay vốn với lãi suất ưu đãi tạo điều kiện cho họ đầu tư
vào hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và có hiệu quả cao.
- Hạn chế các thủ tục rườm rà để người dân mạnh dạn vay vốn sản xuất.
- Các quỹ tín dụng của các hội, câu lạc bộ cần được mở rộng quy mô và hoạt
động chuyên nghiệp hơn. Việc giải ngân phải đúng thời điểm mùa vụ, người dân
cần vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ, đồng thời hạn chế được
66
tình trạng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
- Để người dân sử dụng vốn có hiệu quả thì các tổ chức cho vay cần định
hướng, giám sát người dân sử dụng vốn đúng mục đích, tránh lãng phí và không
hiệu quả.
3.2.6. Giải pháp về thị trường tiêu thụ
Muốn giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ sản phẩm trước hết cần có sự gắn kết
chặt chẽ giữa nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nông. Sự liên kết
này hỗ trợ người dân đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật và giải quyết khâu đầu ra cho sản
phẩm nông nghiệp.
Thông tin thị trường là rất quan trọng đối với người dân vì vậy tạo được một
kênh thông tin về nhu cầu, giá cả nông sản hàng hóa trên thị trường là rất cần thiết:
- Chính quyền địa phương cần tổ chức phân công cán bộ, lãnh đạo các cấp
theo dõi, định hướng thị trường nông sản cho người dân và thường xuyên thông
báo về tình hình giá cả thị trường sản phẩm hồ tiêu trên các phương tiện thông tin
truyền thông để người dân có thể từng ngày nắm bắt được biến động giá cả từ đó
đưa ra thời điểm bán hợp lý cũng như các quyết định khác liên quan đến quá trình
sản xuất của mình một cách chính xác, tránh được những thiệt thòi không đáng có.
- Cần xây dựng các sơ sở đứng ra thu mua sản phẩm để giúp người dân bán
được sản phẩm với giá cao nhất tại thời điểm bán vì nếu bán qua nhiều trung gian
thì giá của sản phẩm sẽ thấp hơn.
- Người cần có sự “cải tổ” trong công tác sơ chế sản phẩm, nhất là công đoạn
phơi và bảo quản, phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm
giữ uy tín và tạo được thương hiệu trong tương lai.
3.2.7. Một số giải pháp khác
Bên cạnh việc thực hiện những giải pháp trên, các cấp chính quyền cùng với
nhân dân địa phương cũng cần giải quyết thêm một số vấn đề sau:
- Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, đầu tư hệ thống đường giao thông đặc biệt ở những khu vực sản xuất hàng
hóa tập trung. Đa dạng hóa nguồn vốn cho đầu tư, tiếp tục phát huy phong trào
Nhà nước và nhân dân cùng làm.
67
- Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, trong chờ ỷ lại, tập quán thâm canh lạc
hậu, động viên mọi tầng lớp nông dân tích cực thi đua lao động sản xuất, thi đua
làm giàu chính đáng, đầu tư nguồn vốn có mục đích...
- Vẫn còn những phần tử phá hoại thành quả sản xuất của người khác do sự
đố kỵ, ích kỷ,... Vì vậy, chính quyền địa phương cần tăng cường công tác bảo vệ
để người dân yên tâm sản xuất.
- Thực hiện tốt công tác khuyến nông thông qua sách báo, truyền thông và
các lớp học được tổ chức ngay trong xã. Tăng cường công tác nghiên cứu và
hướng dẫn kỹ thuật sản xuất. Tổ chức thực hiện việc tập huấn kỹ thuật và giám sát
trực tiếp việc sử dụng vốn, vật tư của từng hộ.
- Khuyến khích các hộ nông dân trong xã tham gia các lớp lập các hợp tác xã
nông nghiệp kiểu mới theo luật để họ giúp đỡ nhau trong sản xuất làm tăng thyêm
sức mạnh tập thể, tránh được rủi ro không đáng có xảy ra. Thành lập các đoàn thể
liên quan như hội nông dân, hội làm vườn, mở các lớp học, tập huấn, trang bị
những kiến thức mới về sản xuất hồ tiêu để có thể kịp thời đối phó với sâu bệnh
hại hồ tiêu.
- Tăng cường sự quản lý của Nhà nước, thực hiện quy chế dân chủ, quản lý
tốt các hoạt động dịch vụ, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống,...
Đối với các nhà quản lý cần có những nghiên cứu sâu hơn về quy trình phân
bón để xác định một số công thức bón thích hợp cho từng lứa tuổi hồ tiêu trên
cùng chân đất, để có những khuyến cáo bón phân cân đối hợp lý. Nghiên cứu các
quy luật phát sinh và phát triển các loại sâu bệnh để có biện pháp phòng trừ kịp
thời và hiệu quả. Cần nghiên cứu khảo nghiệm những giống mới để đưa vào sản
xuất dần thay thế những giống cũ kém năng suất và bị nhiễm sâu bệnh.
Để phát huy được thế mạnh và hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất cũng như
mở rộng thị trường tiêu thụ cho địa phương thì đòi hỏi phải thực hiện các giải
pháp trên một cách đồng bộ, có hệ thống.
68
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Hiện nay vấn đề đa dạng hóa Nông nghiệp là chủ trương lớn của chính phủ
nhằm khai thác một cách hợp lý và có hiệu quả những tiềm năng sẵn có về đất đai,
khí hậu, lao động,... trên từng địa bàn cụ thể với mục tiêu cuối cùng là phát triển
một nền nông nghiệp hàng hóa dựa trên những nền tảng vững chắc sẽ mang lại
hiệu quả không những về mặt kinh tế mà còn hiệu quả về mặt xã hội. Xã Vĩnh
Giang đang đẩy mạnh hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu, tuy nhiên hiện nay trồng hồ
tiêu trên địa bàn xã gặp không ít khó khăn. Qua thực tế điều tra và nghiên cứu
nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu của xã có thể tổng kết, đưa ra một số
kết luận sau:
- Vùng đất đỏ bazan của xã là một lợi thế tự nhiên thuận lợi cho việc phát
triển cây công nghiệp dài ngày, đặc biệt là cây hồ tiêu. Mặt khác, truyền thống
trồng cây hồ tiêu của người dân địa phương cũng là một lợi thế không nhỏ. Tuy
nhiên, điều kiện khí hậu, thời tiết khắc nghiệt cũng đã ảnh hưởng nghiêm trọng
đến năng suất và phẩm chất của cây trồng. Điều kiện lao động, kinh tế của từng
nhóm hộ gia đình dẫn đến sự khác nhau về năng lực đầu tư công chăm sóc, chi phí
phân bón hàng năm,... vào sản xuất hồ tiêu của họ, đều này cũng ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất và phẩm chất hồ tiêu.
- Tuy việc trồng cây hồ tiêu trên địa bàn xã Vĩnh Giang đã mang lại hiệu quả
kinh tế nhưng đó chưa phải là tối ưu. Nếu người nông dân biết tận dụng hết và hợp
lý những nguồn lực sẵn có, áp dụng đúng kỹ thuật trồng và chăm sóc hồ tiêu thì
hiệu quả sẽ còn cao hơn nữa. Cây hồ tiêu vốn dĩ không cần đầu tư quá nhiều công
chăm sóc và các chi phí khác. Điều quan trọng là đầu tư hợp lý và đúng kỹ thuật,
đặc biệt là bón phân đủ và đúng hàm lượng mà cây hồ tiêu cần. Đây là vấn đề cần
được người dân quan tâm, xem xét và thực hiện. Sự quan tâm hơn nữa của chính
quyền địa phương xã trong khâu hướng dẫn, kiểm tra và tập huấn kỹ thuật sản xuất
hồ tiêu cho người dân cũng hết sức quan trọng.
- Hồ tiêu là cây công nghiệp chủ lực của vùng đất đỏ bazan và mang lại
nguồn thu nhập lớn cho các hộ trồng hồ tiêu trong xã. Là một mặt hàng nông sản
69
có giá trị xuất khẩu cao, nhưng hiệu quả kinh tế cây hồ tiêu lại phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên, điều kiện chăm sóc, kỹ thuật bón phân, tưới nước,... Nhu
cầu về sản phẩm hồ tiêu trên thế giới khá ổn định nhưng do cung biến động lớn
nên cũng làm cho giá bán của hồ tiêu cũng biến động thất thường. Những năm
trước giá hồ tiêu giảm thấp nhưng trong 4 năm từ năm 2007 đến năm 2010 giá hồ
tiêu liên tục tăng, đặc biệt giá tăng đột biến từ giai đoạn tháng 7/2010 và duy trì
liên tục đến nay. Theo Hiệp hội Hồ tiêu thế giới IPC dự báo giá hồ tiêu sẽ có xu
hướng tăng lên trên thị trường thế giới. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho người
trồng hồ tiêu nhưng cũng là một ảnh báo người dân không nên trồng thêm hồ tiêu
mới để tránh hiện tượng trồng rồi lại chặt như những năm trước mà nên tập trung
đầu tư phát triển trên diện tích hồ tiêu đang sẵn có.
Tóm lại, hồ tiêu là cây công nghiệp đã trải qua nhiều bước “thăng – trầm” ở
Việt Nam. Tuy nhiên, hiệu quả mà cây hồ tiêu mang lại là không thể phủ nhận. Định
hướng và tập trung để nâng cao hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu là hướng đi rất đúng
đắn để phát triển nông nghiệp – nông thôn – nông dân ở những vùng đất đỏ bazan.
KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với nhà nước
Hồ tiêu là nông sản xuất khẩu có giá trị cao, có đến trên 90% sản phẩm hồ
tiêu được xuất khẩu ra thị trường thế giới và hồ tiêu Việt Nam đang có vị trí quan
trọng trên thương trường quốc tế, vì vậy cần có sự đầu tư và quan tâm đúng mức
của Nhà nước:
- Định hướng sản xuất một cách lâu dài và cụ thể để người dân yên tâm sản
xuất, tránh hiện tượng sản xuất hàng loạt không kiểm soát được.
- Thành lập các cơ quan nghiên cứu và cải tạo giống cấp quốc gia, tìm ra các
giống kháng bệnh tốt, chất lượng tốt và đồng đều.
- Đầu tư phát triển đào tạo kiến thức kinh tế thị trường, kiến thức về sản xuất
nông nghiệp hàng hóa cho nông dân.
- Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường và trên cơ sở đó xây dựng quy
hoạch chi tiết cho từng vùng về sản xuất hồ tiêu nhằm tạo điều kiện tốt cho đầu tư
thâm canh và áp dụng khoa học kỹ thuật. Tăng cường tiếp thị, thu hút đầu tư công
nghệ chế biến hồ tiêu tinh, xây dựng doanh nghiệp, thương hiệu mặt hàng hồ tiêu
70
Việt Nam.
- Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất hồ tiêu nói riêng nhằm tạo điều kiện tốt cho công tác vận
chuyển vật tư đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra, góp phần giảm giá thành sản
phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ.
2.2. Đối với chính quyền địa phương xã Vĩnh Giang
- Cần có sự đầu tư hỗ trợ vốn vay và kỹ thuật để người dân có điều kiện đầu
tư vào sản xuất. Mở các lớp tập huấn và hướng dẫn người dân áp dụng biện pháp
phòng trừ dịch hại tổng hợp cho cây hồ tiêu.
- Chính quyền địa phương nên đứng ra làm cầu nối trung gian để tạo sự gắn
kết giữa người dân và các doanh nghiệp thu mua hồ tiêu nhằm tạo thị trường ổn
định cho người trồng hồ tiêu đồng thời chính quyền địa phương nên nắm bắt thông
tin về giá cả và nhu cầu thị trường để từ đó tạo ra kênh thông tin cho người dân
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trực tiếp gặp mặt nói chuyện
và trao đổi.
- Chính quyền cần đứng ra kêu gọi các dự án đầu tư ở trong và ngoài nước
giúp đỡ, hỗ trợ bà con đầu tư thâm canh cây hồ tiêu nhằm phát huy tối đa mọi tiềm
năng sẵn có của xã.
- Tăng cường công tác bảo vệ an ninh, phát hiện và xữ lý nghiêm những
trường hợp phá hoại thành quả sản xuất của người khác để người dân trên địa bàn
xã yên tâm đầu tư vào sản xuất,...
2.3. Đối với hộ sản xuất hồ tiêu
- Mạnh dạn vay vốn đầu tư mua sắm thiết bị, tư liệu sản xuất nhằm phục vụ
nhu cầu sản xuất. Tăng cường thêm lượng phân bón cho hồ tiêu, đặc biệt là phân
hữu cơ để nâng cao năng suất và phẩm chất cây trồng, kháng trừ sâu bệnh nhất là
đối với những hộ nghèo.
- Tích cực tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật và các tổ chức, hội nhằm giúp đỡ,
trao đổi kinh nghiệm sản xuất, đồng thời cập nhật được thông tin thị trường, giá cả,...
- Nên thực hiện theo khuyến cáo của Nhà nước là không nên trồng thêm diện
tích hồ tiêu mới mà chỉ nên tập trung đầu tư thâm canh nhằm đem lại lợi nhuận
cao hơn. Mặt khác, cần “cải tổ” trong việc sơ chế, chế biến sản phẩm hồ tiêu, nhất
71
là khâu phơi và bảo quản. Phải bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, tránh bụi bẩn,
nấm móc, tăng cường việc chế biến hồ tiêu trắng để có thể tăng giá trị xuất khẩu
hồ tiêu, mang lại thu nhập cao hơn.
- Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, các mặt hàng nông sản hàng hóa sẽ phải đối
mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh, vì vậy người dân cần phải tích cực
nắm bắt thông tin thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm để từ đó có thể tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm, tránh được những sự tổn thương không đáng có.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng quản trị doanh nghiệp nông nghiệp, PGS.TS Phùng Thị Hồng
Hà - Đại học kinh tế Huế.
2. Giáo trình lý thuyết thống kê, PGS.TS Nguyễn Hữu Hòa - Đại học kinh
tế Huế.
3. Lập và quản lý dự án đầu tư, PGS. TS Nguyễn Văn Toàn – Đại học kinh
tế Huế.
4. Bài giảng Kinh tế Nông nghiệp, Thạc sỹ Phạm Thị Thanh Xuân – Đại
học kinh tế Huế.
5. Trồng tiêu như thế nào cho có hiệu quả?, Thạc sỹ Trần Văn Hòa.
6. Niêm giám thống kê huyện Vĩnh Linh năm 2008, 2009, 2010.
7. Báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ KT - XH – QPAN năm 2010,
nhiệm vụ đặt ra năm 2011 của xã Vĩnh Giang, tháng 1 năm 2011.
8. Tài liệu, số liệu thống kê của xã Vĩnh Giang năm 2008, 2009, 2010.
9. Websites:
www.vietrade.gov.vn
10. Khóa luận khóa trước.
73
Phụ lục 1: Tổng chi phí trên 1 ha trong suốt chu kỳ sản xuất
ĐVT: 1000đ
Năm Chi phí trực tiếp Lao động gia đình Khấu hao Tổng chi phí
0
114.615,00 29.228,57 0,00 143.843,57
1
15.167,13 15.230,94 0,00 30.398,07
2
7.984,47 15.507,69 0,00 23.492,16
3
16.499,43 8.402,67 8.597,12 33.499,22
4
10.598,00 17.920,00 8.597,12 37.115,12
5
14.646,22 17.493,33 8.597,12 40.736,67
6
12.943,00 22.876,00 8.597,12 44.416,12
7
15.112,50 19.882,35 8.597,12 43.591,97
8
16.753,75 22.360,00 8.597,12 47.710,87
9
21.414,55 20.336,00 8.597,12 50.347,67
10
10.071,60 13.556,48 8.597,12 32.225,20
11
14.870,69 23.172,41 8.597,12 46.640,23
12
7.959,72 14.333,33 8.597,12 30.890,18
13
12.914,80 17.008,00 8.597,12 38.519,92
14
13.512,10 17.157,93 8.597,12 39.267,14
15
18.804,57 17.743,67 8.597,12 45.145,37
16
18.426,49 16.705,08 8.597,12 43.728,70
17
17.511,67 11.937,78 8.597,12 38.046,57
18
13.550,00 13.400,00 8.597,12 35.547,12
19
13.817,50 20.720,00 8.597,12 43.134,62
20
13.349,60 14.060,00 8.597,12 36.006,72
21
7.441,50 16.400,00 8.597,12 32.438,62
22
8.375,00 13.000,00 8.597,12 29.972,12
23
9.961,11 13.777,78 8.597,12 32.336,01
24
9.919,00 12.376,00 8.597,12 30.892,12
25
7.820,00 12.960,00 8.597,12 29.377,12
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
74
Phụ lục 2: Sản lượng, doanh thu trên 1 ha trong suốt chu kỳ sản xuất
ĐVT: 1000đ
Năm Sản lượng (Tạ) Đơn giá Doanh thu
3 1,33 9.000,00 12.000,00
4 8,50 7.225,00 61.412,50
5 9,74 8.558,15 83.377,68
6 14,00 8.128,13 113.793,75
7 9,41 8.550,00 80.470,59
8 14,67 8.643,18 126.766,67
9 17,20 9.870,13 169.766,23
10 12,82 9.217,48 118.158,06
11 11,38 8.769,70 99.793,10
12 9,01 6.381,25 57.521,13
13 9,94 7.962,72 79.158,82
14 10,19 8.332,12 84.869,89
15 13,21 8.353,85 110.365,85
16 12,48 8.463,01 105.606,84
17 8,60 9.350,00 80.430,11
18 7,41 8.050,00 59.629,63
19 8,04 8.672,41 69.764,22
20 7,39 8.504,00 62.837,44
21 4,44 7.600,00 33.777,78
22 4,38 7.000,00 30.625,00
23 4,44 8.750,00 38.888,89
24 3,42 8.920,00 30.547,95
25 4,08 8.280,00 33.795,92
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
75
Phụ lục 3: NPV cho 1 ha hồ tiêu nhóm hộ điều tra năm 2010 (ĐVT: 1000đ)
HSCK Doanh
Năm Tổng Cp Dt - Cp Dt-Cp+Kh NPV (r=10%)
r=10% thu
0 1,0000 143.843,57 0,00 -143.843,57 -135.964,87 -135.964,87
1 0,9091 30.398,07 0,00 -30.398,07 -22.519,37 -20.472,16
2 0,8264 23.492,16 0,00 -23.492,16 -15.613,46 -12.903,68
3 0,7513 33.499,22 12.000,00 -21.499,22 -13.620,52 -10.233,30
4 0,6830 37.115,12 61.412,50 24.397,38 32.276,08 22.045,00
5 0,6209 40.736,67 83.377,68 42.641,01 50.519,71 31.368,76
6 0,5645 44.416,12 113.793,75 69.377,63 77.256,33 43.609,18
7 0,5132 43.591,97 80.470,59 36.878,62 44.757,32 22.967,58
8 0,4665 47.710,87 126.766,67 79.055,80 86.934,50 40.555,58
9 0,4241 50.347,67 169.766,23 119.418,56 127.297,26 53.986,47
10 0,3855 32.225,20 118.158,06 85.932,86 93.811,56 36.168,42
11 0,3505 46.640,23 99.793,10 53.152,87 61.031,57 21.391,19
12 0,3186 30.890,18 57.521,13 26.630,95 34.509,65 10.995,84
13 0,2897 38.519,92 79.158,82 40.638,90 48.517,60 14053,82
14 0,2633 39.267,14 84.869,89 45.602,75 53.481,45 14.083,34
15 0,2394 45.145,37 110.365,85 65.220,48 73.099,18 17.499,36
16 0,2176 43.728,70 105.606,84 61.637,15 69.515,85 15.128,67
17 0,1978 38.046,57 80.430,11 42.383,54 50.262,24 9.944,12
18 0,1799 35.547,12 59.629,63 24.082,51 31.961,21 5.748,50
19 0,1635 43.134,62 69.764,22 26.629,60 34.508,30 5.642,38
20 0,1486 36.006,72 62.837,44 26.830,72 34.709,42 5.159,33
21 0,1351 32.438,62 33.777,78 1.339,16 9.217,86 1.245,61
22 0,1228 29.972,12 30.625,00 652,88 8.531,58 1.048,07
23 0,1117 32.336,01 38.888,89 6.552,88 14.431,58 1.611,69
24 0,1015 30.892,12 30.547,95 -344,17 7.534,53 764,95
25 0,0923 29.377,12 33.795,92 4.418,80 12.297,50 1.135,01
NPV=196.578,88
76
Phụ lục 4: B/C cho 1 ha hồ tiêu nhóm hộ điều tra năm 2010 (ĐVT: 1000đ)
Năm HSCK Tổng Cp Doanh thu C (r =10%) B (r = 10%)
r=10%
0 1,0000 143.843,57 0,00 143.843,57 0,00
1 0,9091 30.398,07 0,00 27.634,61 0,00
2 0,8264 23.492,16 0,00 19.415,01 0,00
3 0,7513 33.499,22 12.000,00 25.168,46 9.015,78
4 0,6830 37.115,12 61.412,50 25.350,13 42.013,87
5 0,6209 40.736,67 83.377,68 25.294,27 51.770,98
6 0,5645 44.416,12 113.793,75 25.071,74 64.233,61
7 0,5132 43.591,97 80.470,59 22.369,58 41.294,14
8 0,4665 47.710,87 126.766,67 22.257,47 59.137,59
9 0,4241 50.347,67 169.766,23 21.352,33 71.997,45
10 0,3855 32.225,20 118.158,06 12.424,21 45.555,05
11 0,3505 46.640,23 99.793,10 16.347,11 34.976,87
12 0,3186 30.890,18 57.521,13 9.842,56 18.328,00
13 0,2897 38.519,92 79.158,82 11.157,85 22.929,49
14 0,2633 39.267,14 84.869,89 10.340,27 22.348,89
15 0,2394 45.145,37 110.365,85 10.807,44 26.420,71
16 0,2176 43.728,70 105.606,84 9.516,64 22.930,68
17 0,1978 38.046,57 80.430,11 7.527,31 15.912,67
18 0,1799 35.547,12 59.629,63 6.393,46 10.724,91
19 0,1635 43.134,62 69.764,22 7.052,86 11.407,01
20 0,1486 36.006,72 62.837,44 5.352,17 9.340,39
21 0,1351 32.438,62 33.777,78 4.383,45 4.564,41
22 0,1228 29.972,12 30.625,00 3.681,95 3.762,16
23 0,1117 32.336,01 38.888,89 3.611,23 4.343,04
24 0,1015 30.892,12 30.547,95 3.136,34 3.101,40
25 0,0923 29.377,12 33.795,92 2.711,39 3.119,23
C=482.043,41 B=599.228,31
77
Phụ lục 5: IRR cho 1 ha hồ tiêu nhóm hộ điều tra năm 2010 (ĐVT: 1000đ)
HSCK HSCK
Năm Dt-Cp+Kh NPV (r=10%) NPV(r = 30%)
r=10% r=30%
0 1,0000
-135.964,87 -135.964,87 1,0000 -135.964,87
1 0,9091
-22.519,37 -20.472,16 0,7692 -17.322,60
2 0,8264
-15.613,46 -12.903,68 0,5917 -9.238,73
3 0,7513
-13.620,52 -10.233,30 0,4552 -6.199,60
4 0,6830
32.276,08 22.045,00 0,3501 11.300,75
5 0,6209
50.519,71 31.368,76 0,2693 13.606,43
6 0,5645
77.256,33 43.609,18 0,2072 16.005,67
7 0,5132
44.757,32 22.967,58 0,1594 7.132,81
8 0,4665
86.934,50 40.555,58 0,1226 10.657,25
9 0,4241
127.297,26 53.986,47 0,0943 12.004,08
10 0,3855
93.811,56 36.168,42 0,0725 6.804,92
11 0,3505
61.031,57 21.391,19 0,0558 3.405,48
12 0,3186
34.509,65 10.995,84 0,0429 1.481,22
13 0,2897
48.517,60 14053,82 0,0330 1.601,90
14 0,2633
53.481,45 14.083,34 0,0254 1.358,30
15 0,2394
73.099,18 17.499,36 0,0195 1.428,11
16 0,2176
69.515,85 15.128,67 0,0150 1.044,70
17 0,1978
50.262,24 9.944,12 0,0116 581,04
18 0,1799
31.961,21 5.748,50 0,0089 284,21
19 0,1635
34.508,30 5.642,38 0,0068 236,05
20 0,1486
34.709,42 5.159,33 0,0053 182,63
21 0,1351
9.217,86 1.245,61 0,0040 37,31
22 0,1228
8.531,58 1.048,07 0,0031 26,56
23 0,1117
14.431,58 1.611,69 0,0024 34,56
24 0,1015
7.534,53 764,95 0,0018 13,88
25 0,0923
12.297,50 1.135,01 0,0014 17,43
NPV1= 196.578,88 NPV2=-79.480,50
78
79
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_san_xuat_cay_ho_tieu_tre.pdf