Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ......................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài ...............................................
91 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 359 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây hồ tiêu trên địa bàn xã Trường Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.................................2
4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài.................................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................4
1.1.1. Cơ sở lý luận..........................................................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của hiệu quả kinh tế.............................................4
1.1.1.2. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất hồ tiêu.......................................................6
1.1.1.3. Nguồn gốc, phân loại và một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây hồ
tiêu ...................................................................................................................................7
1.1.1.4. Vị trí, vai trò của cây hồ tiêu đối với xu hướng phát triển kinh tế hộ ................9
1.1.1.5. Tác động của cây hồ tiêu đối với môi trường sinh thái....................................11
1.1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản xuất cây hồ tiêu..................11
1.1.1.7. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu ..................16
1.1.2.Cơ sở thực tiễn......................................................................................................19
1.1.2.1. Tình hình sản xuất hồ tiêu trên thế giới............................................................19
1.1.2.2. Tình hình sản xuất hồ tiêu ở Việt Nam ............................................................21
1.1.2.3. Tình hình sản xuất hồ tiêu ở tỉnh Quảng Bình .................................................24
1.1.2.4. Tình hình sản xuất hồ tiêu ở huyện Lệ Thủy....................................................25
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ TRƯỜNG THỦY – HUYỆN LỆ THỦY - TỈNH QUẢNG BÌNH....................27
2.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................27
Trường2.1.1.1. Vị trí địa lý................................ ........................................................................27
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo .............................................................................................27
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn..............................................................................27
2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên .......................................................................................29
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................30
2.1.2.1. Dân cư và nguồn lao động................................................................................30
1.2.2.2. Hiện trạng và tình hình sử dụng đất .................................................................33
2.1.2.3. Điều kiện cơ sở - hạ tầng..................................................................................36
2.1 2.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.................................................................36
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã ...........................39
2.1.3.1.Thuận lợi............................................................................................................39
2.1.3.2. Khó khăn...........................................................................................................40
2.2.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀ XÃ TRƯỜNG THỦY..41
2.2.1. Tình hình phân bố diện tích trồng hồ tiêu ...........................................................41
2.2.2. Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu ...............................................42
2.2.3. Công tác quản lý sản xuất của chính quyền địa phương .....................................45
2.3. NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA NĂM 2011..................45
2.3.1. Lao động..............................................................................................................45
2.3.2. Diện tích đất đai...................................................................................................47
2.3.3. Tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra ................................................................48
2.4. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HỒ TIÊU CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA......................49
2.4.1. Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của các nhóm hộ điều tra năm
2011 ...............................................................................................................................49
2.4.2. Chi phí sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra ....................................................51
2.4.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế từ sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra năm 2011 ......57
2.4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu trên một ha đối với từng nhóm hộ
điều tra thông qua các chỉ tiêu GO, IC, VA ..................................................................58
2.4.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu trên một ha thông qua các chỉ tiêu
dài hạn NPV, IRR, B/C .................................................................................................59
2.4.4. Thị trường tiêu thụ hồ tiêu trên địa bàn...............................................................60
Trường2.5 MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT HỒ TIÊU CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA ..........................................................62
2.5.1. Ảnh hưởng của quy mô diện tích đất trồng hồ tiêu.............................................62
2.5.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian .......................................................................64
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT HỒ TIÊU CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA ......................................................66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỒ TIÊU TRONG THỜI GIAN TỚI .................66
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HỒ TIÊU...................66
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất................................................................66
3.2.2. Giải pháp về kỹ thuật...........................................................................................67
3.2.3. Giải pháp về tưới tiêu ..........................................................................................67
3.2.4. Giải pháp về nhân lực..........................................................................................68
3.2.5. Giải pháp về vốn..................................................................................................69
3.2.6. Giải pháp về thị trường tiêu thụ...........................................................................69
3.2.7. Một số giải pháp khác..........................................................................................70
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................71
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................71
2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................72
2.1. Về phía nhà nước....................................................................................................72
2.2. Về phía chính quyền địa phương xã Trường Thủy ................................................73
2.3. Đối với hộ sản xuất hồ tiêu.....................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................75
Trường
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
WTO Tổ chức thương mại thế giới
BVTV Bảo vệ thực vật
ĐHNN Đại học nông nghiệp
KHKTNLNTN Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
KHKT Khoa học kỹ thuật
FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc
HTX Hợp tác xã
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VLXD Vật liệu xây dựng
CN – TTCN –XD Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
MN Mầm non
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
TLSX Tư liệu sản xuất
HC Hộ chuyên
HK Hộ kiêm
BQC Bình quân chung
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
PVS Phân vi sinh
LĐGĐ Lao động gia đình
TSCĐ Tài sản cố định
Trường
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào = 500m2
1ha = 10.000m2
Trường
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu các thị trường nhập khẩu hồ tiêu Việt Nam 2008 - 2009 – 2010 ............... 23
Sơ đồ 1: Chuỗi cung sản phẩm hồ tiêu của xã Trường Thủy................................................... 62
Trường
vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Diện tích sản lượng hồ tiêu một số nước trên thế giới 3 năm 2008 – 2010.....20
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu Việt Nam từ 2001 – 2010..................22
Bảng 3: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam từ 2001 – 2010..........23
Bảng 4: Tình hình sản xuất hồ tiêu ở tỉnh Quảng Bình 3 năm 2008 – 2010.................24
Bảng 5: Tình hình sản xuất hồ tiêu ở huyện Lệ Thủy qua 4 năm 2008 – 2011 ............25
Bảng 6: Quy mô dân số và nguồn lao động xã Trường Thủy 3 năm 2008 – 2010 .......31
Bảng 7: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Vĩnh Giang 3 năm 2008 - 2010 ................35
Bảng 8: Phân bố diện tích cây hồ tiêu trên địa bàn xã Trường Thủy
qua 3 năm 2009 – 2011 .................................................................................................41
Bảng 9: Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của
xã Trường Thủy qua 3 năm 2009 – 2011 ......................................................................44
Bảng 10: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra năm 2011...............46
Bảng 11: Tình hình sử dụng đất đai của nhóm hộ điều tra năm 2011 ..........................48
Bảng 12: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2011 .............49
Bảng 13: Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của
nhóm hộ điều tra năm 2011 ..........................................................................................50
Bảng 14: Chi phí kiến thiết cơ bản cho một ha hồ tiêu .................................................52
Bảng 15: Chi phí thời kỳ kinh doanh cho một ha hồ tiêu........................................ 54-55
Bảng 16: Chi phí sản xuất cho 1 ha hồ tiêu năm mùa niên vụ 2010 – 2011.................57
Bảng 17: Kết quả và hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu bình quân trên một ha của
nhóm hộ điều tra năm 2011 ...........................................................................................58
Bảng 18: Hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu thông qua các chỉ tiêu dài hạn...................60
Bảng 19: Thị trường tiêu thụ hồ tiêu của các hộ điều tra năm 2011 ............................61
Bảng 20: Ảnh hưởng quy mô đất trồng hồ tiêu đến kết quả và
Trườnghiệu quả sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra ............................................................63
Bảng 21: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất hồ tiêu
của nhóm hộ điều tra .....................................................................................................64
vii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế, đánh giá đúng kết quả và
hiệu quả sản xuất hồ tiêu, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến nó, trên
cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất hồ tiêu trên địa
bàn xã Trường Thủy nói riêng và huyện Lệ Thủy nói chung.
Dữ liệu nghiên cứu
- Các báo cáo hằng năm của UBND xã Trường Thủy
- Niên giám thống kê
- Các dữ liệu thu thập được trong quá trình điều tra phỏng vấn trực tiếp
các hộ nông dân
- Sách, báo và các tài liệu có liên quan khác
Phương pháp sử dụng nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thống kê
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
- Phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
- Một số phương pháp khác
Các kết quả đạt được
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu của hai nhóm hộ
chuyên và hộ kiêm; xác định được một số nguyên nhân khiến năng suất
hồ tiêu giảm sút.
- Đề ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất hồ
tiêu trên địa bàn trong thời gian tới.
Trường
viii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nước ta đã có bước phát triển
khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp phát triển ổn định và có xu hướng tái sản xuất
theo chiều sâu, đời sống vật chất, tinh thần nông dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn
thay đổi theo chiều hướng lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế – xã hội, góp phần quan
trọng vào sự ổn định của đất nước, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững. Tuy nhiên,
thực tiễn cho thấy nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang đứng trước những khó
khăn, thách thức rất lớn. Ngày 07/11/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên
thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là một sự kiện quan trọng có ý
nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế của nước ta, đặt ra cho nước ta nhiều cơ hội
nhưng đồng thời cũng không ít thách thức, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì
vậy, xác định đúng đường đi cho nền nông nghiệp nước ta có ý nghĩa rất to lớn.
Xuất khẩu nông sản được xác định là một trong những tiềm năng và thế mạnh
giúp phát triển nền nông nghiệp nước ta với nhiều mặt hàng từ lâu đã có chỗ đứng trên
thị trường thế giới như gạo, cà phê, cao su, hồ tiêuTrong đó, xuất khẩu hồ tiêu của
nước ta luôn chiếm vị trí số 1 trên thị trường thế giới, có mặt tại gần 80 nước và vùng
lãnh thổ trên thế giới. Việt Nam tiếp tục giữ vững kỷ lục là quốc gia sản xuất và xuất
khẩu hồ tiêu số một trên thế giới. Vị thế quốc gia Hồ tiêu Việt Nam đã được khẳng
định trên trường quốc tế.
Theo Tổng cục Thống kê, diện tích trồng hồ tiêu cả nước năm 2009 là 500,40
nghìn ha. Năm 2010 là 510,30 nghìn ha và năm 2011 là 520,00 nghìn ha. Theo đó sản
lượng là 107,986 tấn, 110,000 tấn và 100,000 tấn. Sản lượng hồ tiêu Việt Nam năm
2009 chiếm 35%, năm 2010 chiếm 35% và năm 2011 chiếm 36% sản lượng hồ tiêu
của thế giới. Năng suất thu hoạch bình quân là 24,46 tạ/ha. Nhiều vườn hồ tiêu già cỗi
sau nhiều năm khai thác và tiêu bị nhiễm bệnh chết làm giảm diện tích, tuy nhiên do
Trườnggiá tiêu tăng liên tục mấy năm qua nên diện tích canh tác vẫn ổn định ở mức 50,000
ha. Do điều kiện tự nhiên, trình độ tập quán canh tác và khả năng đầu tư khác nhau dẫn
đến năng suất, sản lượng khác nhau và khá chênh lệch giữa các vùng trồng tiêu ở nước ta.
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
Trường Thủy là một xã nằm ở phía Tây của huyện Lệ Thủy có lợi thế phát triển
nhiều cây công nghiệp dài ngày có hiệu quả kinh tế cao như cao su, chè, hồ tiêu
trong đó cây hồ tiêu là một trong số những cây “mũi nhọn chiến lược”, cây xóa đói
giảm nghèo, cây làm giàu của nhiều nông dân đồng thời đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển kinh tế của xã.
Tuy nhiên, do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, xu hướng các hiện tượng
thời tiết cực đoan như hạn hán, lũ lụt xảy ra ngày càng thường xuyên hơn, tình trạng
dịch bệnh gây hại tiêu cũng ngày càng khó lường. Hơn nữa, việc sử dụng các yếu tố
đầu vào phân bón, lao động, vôi thuốc BVTV còn chưa ổn định, chất lượng chưa
đảm bảo, quy trình kỹ thuật còn thụ động bảo thủ theo kiểu truyền thống, việc áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật còn lúng túng. Chính điều này làm cho hoạt động sản xuất
hồ tiêu của người dân địa phương xã Trường Thủy chưa tương xứng với tiềm năng
trên địa bàn, với đồng vốn bỏ ra. Xuất phát từ thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Đánh giá
hiệu quả kinh tế sản xuất cây hồ tiêu trên địa bàn xã Trường Thủy, huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cây hồ tiêu
trong điều kiện nước ta nói chung và khu vực Miền Trung nói riêng.
- Đánh giá đúng thực trạng sản xuất hồ tiêu hiện nay của xã, từ đó so sánh hiệu
quả kinh tế giữa các hộ có hình thức sản xuất hồ tiêu khác nhau trong địa bàn xã nhằm
phát hiện những mặt tích cực và những những tồn tại kìm hãm sự phát triển sản xuất
hồ tiêu của vùng.
- Phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất, sản lượng
hồ tiêu của địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu trên địa
bàn xã.
Trường3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để thực hiện khóa luận này tôi đã sử dụng các phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp 50 hộ gia đình sản xuất hồ tiêu của
xã Trường Thủy.
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
- Phương pháp tổng hợp, so sánh về một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả giữa hai
nhóm hộ sản xuất hồ tiêu của xã.
- Phương pháp phân tích kinh tế.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
- Một số phương pháp khác.
4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Không gian nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn xã Trường Thủy - Huyện Lệ Thủy -
Tỉnh Quảng Bình.
Thời gian nghiên cứu:
- Điều tra tình hình chung của địa bàn nghiên cứu (xét trong năm 2009 - 2011).
- Tiến hành điều tra các hộ trồng tiêu trên địa bàn xã Trường Thủy - Lệ Thủy -
Quảng Bình năm 2011.
Nội dung nghiên cứu:
- Tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất cây hồ tiêu trên địa bàn xã Trường
Thủy. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ trồng cây hồ tiêu trong thời kỳ
kinh doanh tại địa bàn nghiên cứu.
Do điều kiện thời gian còn nhiều hạn chế, trình độ lý luận và kiến thức thực tế
chưa tốt nên việc thực hiện khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót và chưa
đáp ứng cao về nội dung. Kính mong quý thầy cô cùng bạn đọc bổ sung và góp ý để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Trường
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của hiệu quả kinh tế
Khái niệm hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả: Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thì hiệu quả là một đại lượng
so sánh với thành quả và chi phí thời gian, tài nguyên bỏ ra để đạt được hiệu quả đó
xem cao hay là thấp. Kết quả là cái mà chúng ta thu được, đạt được, là kết quả của quá
trình lao động.
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật
lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng
hoạt động kinh tế.
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải tập
hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao
động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp.
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà sản xuất vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận sẽ
phải tìm kiếm các nguồn lực có chi phí thấp nhất có thể để đạt được hiệu quả kinh tế.
Vì vậy, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất, nhà kinh
doanh và cũng là mối quan tâm của toàn xã hội.
Đề cập tới vấn đề này có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hiệu quả kinh tế.
Theo quan điểm của kinh tế học vi mô: Hiệu quả kinh tế là tất cả những quyết
định sản xuất cái gì nằm trên đường năng lực sản xuất là có hiệu quả vì nó tận dụng
hết nguồn lực. Số lượng hàng hóa đạt được trên đường giới hạn của năng lực sản xuất
càng lớn càng có hiệu quả cao. Sự thoả mãn tối đa về mặt hàng, chất lượng, số lượng
Trườnghàng hoá theo nhu cầ u của thị trường trong giới hạn của đường năng lực sản xuất cho
ta đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Và cuối cùng là kết quả trên một đơn vị chi phí
càng lớn hoặc chi phí trên một đơn vị kết quả càng nhỏ thì hiệu quả kinh tế càng cao.
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
Theo GS Paul A. Samuelson: “Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí hoặc sử dụng
các nguồn lực một cách tiết kiệm để thoả mãn các nhu cầu và mong muốn của con
người”.
Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù khách quan
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã được xác định”.
Theo GS-TS Ngô Đình Giao: “Hiệu quả kinh tế là tổ chức cao nhất của sự lựa
chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước”.
Thực tế cho thấy các loại hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong
tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật và từ khái niệm về hiệu quả kinh tế đã khẳng định
bản chất của hiệu quả kinh tế là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động, phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, vốn, trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ, trình
độ quản lý) để đạt được kết quả mà người sản xuất mong muốn. Và so sánh kết quả đạt
được với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả từ đó sẽ cho biết hiệu quả của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối liên hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế
gắn với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động
và quy luật tiết kiệm thời gian.
Hiệu quả kinh tế biểu hiện qua những so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với
chi phí kinh tế bỏ ra để được kết quả đó, quan hệ so sánh ở đây là quan hệ so sánh
tương đối. Quan hệ so sánh tuyệt đối chỉ có ý nghĩa trong phạm vi hạn chế.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá thông qua một hoặc một số
chỉ tiêu hiệu quả nhất định. Về phần mình, những chỉ tiêu hiệu quả này phụ thuộc chặt
chẽ vào mục tiêu hoạt động của chủ thể hiệu quả. Bởi vậy, phân tích hiệu quả của các
Trườngphương án cần xác đ ịnh rõ chiến lược phát triển cũng như mục tiêu của mỗi chủ thể
trong từng giai đoạn phát triển.
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
Ý nghĩa của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh
chất lượng hoạt động kinh tế, là thước đo của trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình độ chi phí các
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu
tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng, phát triển kinh tế xã hội nói chung. Để đạt
được mục tiêu đó cần tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có, thúc đẩy nhanh tiến
độ khoa học và công nghệ, tiến nhanh vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển
kinh tế với tốc độ nhanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
1.1.1.2. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất hồ tiêu
Giá trị kinh tế:
Tiêu là một loại gia vị đắt giá, có giá trị thương mại và xuất khẩu cao. Ngày xưa
tiêu được sử dụng để làm lễ vật triều cống và bồi thường chiến tranh. Ngày nay là một
mặt hàng thương mại quan trọng trên thị trường quốc tế. Trong suốt thế kỷ XIII, sự
tăng trưởng kinh tế của Viên và Genoa cổ xưa một phần lớn là do việc buôn bán gia vị.
Trong một thời gian dài suốt thế kỷ XV để giành được độc quyền việc buôn bán gia vị
người Bồ Đào Nha đã chiếm lĩnh toàn bộ con đường thủy vận buôn bán Đông – Tây
và sau đó là người Hà Lan. Vào đầu thế kỷ thứ XIX người Anh đã tổ chức trồng tiêu
tại Malaysia mà chủ yếu được thực hiện bởi người Trung Quốc và sau đó là tại
Sarawat. Tại đó, tiêu thường được trồng kết hợp với Gambier (Uncaria gambir Hunt.
Roxb). Tiêu đã được mang đến hầu hết các nước nhiệt đới. Những nhà sản xuất tiêu
chủ yếu là Ấn Độ, Indonesia và Sarawat mà nay thuộc Malaysia, hằng năm sản xuất
trên 20. 000 tấn trong khoảng đầu thế kỷ XX. Trong những năm của thập niên 70,
TrườngBrazil xuất hiện như là một nước đầy tiềm năng với sản lượng bình quân 10. 000 tấn
mỗi năm. Những nước khác có sản lượng ít hơn như Srilanka, Campuchia, Việt Nam
và Singapore lại là trung tâm buôn bán tiêu quan trọng hiện nay của thế giới. Hiện nay
nhờ sự phát triển của nghành công nghiệp chế biến đồ hộp sản phẩm hạt tiêu trở nên
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
có một giá trị khá ổn định. Giá hồ tiêu thường ở mức cao so với nhiều loại nông sản
khác cùng khối lượng, ngay cả khi giá hồ tiêu xuống thấp nhất. Sự giao động của thị
trường thường liên quan đến tình hình dịch bệnh khó kiểm soát và việc mở rộng diện
tích trồng tiêu nhanh chóng trên thế giới.
Giá trị dinh dưỡng và công dụng
Tiêu được sử dụng nhiều và thường xuyên hơn những sản phẩm gia vị khác. Nó
được dùng một cách rộng rãi nhất như là một loại gia vị, hương thơm và vị cay hòa
quyện tuyệt vời trong một món ăn khai vị cay nóng và thơm ngon. Thành phần hóa
học của nó như sau: Hạt tiêu thương phẩm có chứa 12 – 14% nước và 86 – 88% chất
khô.các chất khô trong hạt tiêu gồm có:
+ Ở tiêu đen: 95,49% là chất hữu cơ; 4,19% là chất khoáng.
+ Ở tiêu trắng: 98,38% là chất hữu cơ; 1,62% là chất khoáng.
Tiêu có tác dụng kích thích những hoạt động của cơ quan tiêu hóa tiết ra nhiều
nước bọt và dịch vị hơn. Tiêu được dùng nhiều trong công việc bếp núc, nó được trộn
trong thịt, hoặc tiêu được dùng trong xúp, cá, nước chấm, dưa muối, nước sốt cà chua
hay nấm...Tiêu được dùng trong y học để điều chế các loại thuốc để điều trị một số
bệnh.
1.1.1.3. Nguồn gốc, phân loại và một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây
hồ tiêu
Nguồn gốc:
Cây hồ tiêu có tên khoa học là Piper Nigrum L. Tiêu Piper Nigrum là một trong
những loài cây gia vị cổ nhất và quan trọng nhất. Piper Nigrum có nguồn gốc từ vùng
Tây Ghats tại Ấn Độ nơi mà nó chỉ là cây hoang dại trong những vùng đồi của vùng
Atxam và Bắc Burma nhưng cũng có thể là nó phát triển một cách tự nhiên đến vùng
này từ bờ biển Malaba. Người Hy Lạp gọi là Piperi, các nước nói tiếng Latin gọi là
Piper và người Anh gọi là Pepper.
TrườngTiêu là sản phẩm được ưa thích tại Ấn Độ từ thời xa xưa và là loại gia vị đưa đến
châu Âu trong thời Hy Lạp và Rome cổ. Tiêu Piper Nigrum hiện nay đã được phát
triển rộng khắp trong các vùng nhiệt đới. Từ bờ biển Malaba thuộc Ấn Độ, tiêu đã
được vận chuyển qua những con đường mòn trên lục địa cũng như trên biển bằng
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
những con tàu được xây dựng bởi Rome và Ấn Độ đã giúp cho việc buôn bán thứ gia
vị này trở nên thuận lợi và độc quyền.
Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
Hồ tiêu là cây công nghiệp dài ngày, có thời gian cho quả trung bình từ 15 - 25
năm. Nếu được chăm sóc tốt thời gian cho quả có thể kéo dài 25 - 30 năm, tuổi thọ
trung bình trên dưới 30 năm. Hồ tiêu thuộc loại dây leo, do do đó trong kỹ thuật trồng
trọt việc chuẩn bị trụ cho hồ tiêu leo bám là một trong những khâu quan trọng trong kỹ
thuật canh tác. Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng và phát triển có thể chia cây hồ tiêu ra
là 4 giai đoạn. Mỗi giai đoạn sinh trưởng, cây hồ tiêu có một nhu cầu riêng về điều
kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác, đó là cơ sở để chúng ta tác động vào trong quá
trình chăm sóc.
- Thời kỳ sinh trưởng: Được tính từ khi trồng đến khi bắt đầu ra quả. Trong thời
kỳ này phần trên và phần dưới mặt đất đều sinh trưởng rất nhanh. Cây tăng trưởng
nhanh về chiều cao, số nhánh, thân mới và hình thành tán. Thời kỳ này dài hay ngắn
còn tùy thuộc vào giống, thời tiết khí hậu, phương pháp tạo hình tỉa cành. Các giống
tiêu lá to thường lâu cho quả hơn những giống tiêu lá nhỏ. Cành hom là cành lươn sẽ
lâu cho quả hơn hom là cành tược hay cành quả. Biện pháp đôn dây bấm ngọn có thể
thúc đẩy nhanh khả năng ra hoa sớm của cây tiêu trồng bằng dây lươn. Đối với tiêu
trồng bằng phương pháp vô tính (hom) thời kỳ này khoảng từ 2 - 4 năm, trồng bằng
hạt là 5 năm.
Trong thời kỳ này cần tăng cường chăm sóc tạo điều kiện tốt cho hệ rễ phát triển
để làm cơ sở xúc tiến sự tăng trưởng của toàn bộ cây. Đồng thời chú ý giải quyết cây
trụ (choái) và ngắt ngọn kịp thời, tỉa cành để nhanh chóng hình thành tán và ra hoa kết
quả sớm.
- Thời kỳ sinh trưởng phát triển quả: Thời kỳ này kéo dài từ khi bắt đầu ra hoa
kết quả cho tới trước thời kỳ sản lượng cao nói chung kéo dài khoảng 1-2 năm. Thời
Trườnggian dài ngắn khác nhau tuỳ theo giống. Giống lá to thời gian sinh trưởng ngắn hơn
giống lá nhỏ. Trong thời kỳ này cả hai phần trên mặt đất và dưới mặt đất vẫn đang
phát triển mạnh, đồng thời cây vẫn ra hoa kết quả, tán cây không ngừng phát triển về
bề rộng. Cần chú ý cung cấp nước phân kịp thời điều tiết giữa sinh trưởng và sản
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
lượng sao cho cành và thân vẫn tiếp tục sinh trưởng để hình thành số lượng cành quả
được nhiều hơn làm cơ sở cho giai đoạn sản lượng cao.
- Thời kỳ ...t và xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới.
Trong khi Ấn Độ tiêu thụ trên 50% sản lượng của mình thì Việt nam sản xuất gấp đôi
Ấn Độ mà chỉ tiêu thụ 10% sản lượng. Xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong năm
Trường2010 đạt 116,861 nghìn tấn, kim ngạch 434,472 triệu USD. Năm 2011, xuất khẩu hạt
tiêu ước đạt 123,808 nghìn tấn, kim ngạch 732, 21 triệu USD, tăng 5, 9 % về lượng và
tăng 73,8 % về kim nghạch xuất khẩu so với 2010.
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
Bảng 3: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam từ 2001-2010
Khối lượng Kim ngạch
Năm
( 1000 tấn) ( triệu USD)
2001 56,50 90,50
2002 78,40 109,30
2003 73,90 105,90
2004 110,50 133,70
2005 109,00 120,00
2006 116,00 200,00
2007 83,00 248,00
2008 90,00 310,00
2009 128,00 330,00
2010 116,861 434,472
(Nguồn: Báo cáo về sản xuất, xuất khẩu của BCT)
Thị trường xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam liên tục được mở rộng. Năm 2002
tiêu Việt Nam chỉ được xuất khẩu đến 30 nước. Từ năm 2005 trở lại đây hồ tiêu Việt
Nam đã có mặt trên 80 quốc gia trên thế giới.
Biểu đồ 1: Cơ cấu các thị trường nhập khẩu hồ tiêu Việt Nam 2008 - 2010
Trường (Nguồn: Báo cáo tổng kết 2010, Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam)
Một số thị trường đòi hỏi chất lượng cao ở Châu Âu như Đức, Pháp, Hà Lan, Tây
Ban Nhachiếm thị phần trên 40 % vào năm 2010 . Điều này chứng tỏ vị thế ngành
hàng hồ tiêu của Việt nam ngày càng được nâng cao về số lượng và chất lượng.
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
1.1.2.3. Tình hình sản xuất hồ tiêu ở tỉnh Quảng Bình
Tỉnh Quảng Bình hiện có 900 ha hồ tiêu, chủ yếu tập trung ở các huyện Lệ Thủy,
Minh Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Ninh. Năng suất bình quân ước đạt 6,5 tạ/ha. Vốn là
công nghiệp mũi nhọn, cây hồ tiêu có vai trò rất lớn đối với việc phát triển kinh tế hộ
và góp phần vào cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Từ năm 2000 đến nay,
diện tích hồ tiêu của tỉnh có xu hướng tăng, từ chỗ 800 ha năm 2008 tăng lên 900 ha
năm 2009 và giữ nguyên đến năm 2010. Trong đó diện tích hồ tiêu cho thu hoạch các
năm 2008 là 500 ha; năm 2009 và 2010 là 600 ha.
Năng suất hồ tiêu qua các năm cũng có xu hướng tăng. Năm 2009, năng suất
bình quân đạt 6,7 tạ/ha; tăng 0,7 tạ tương ứng với tăng 11,67% so với năm 2008 và giữ
nguyên đến năm 2010. Mặc dù năng suất hồ tiêu có xu hướng tăng, nhưng nếu so với
các tỉnh lân cận như Nghệ An 13,3tạ/ ha (2010) ,Quảng Trị 10 tạ/ha (2010) thì vẫn còn
ở mức thấp.
Bảng 4: Tình hình sản xuất hồ tiêu ở tỉnh Quảng Bình 3 năm 2008-2010
Diện tích
Năng suất Sản lượng
Năm (1000 ha)
( tạ/ha) (1000 tấn)
Diện tích trồng DT cho thu hoạch
2008 0,8 0,5 6,0 0,3
2009 0,9 0,6 6,7 0,4
2010 0,9 0,6 6,7 0,4
(Nguồn: Niêm giám thống kê tình Quảng Bình)
Giống hồ tiêu được trồng ở Quảng Bình, Quảng Trị là giống hồ “Trung Quốc
lá nhỏ” mặc dù năng suất thấp, cụ thể là thấp hơn 3- 4 lần nhưng lại được đánh giá là
cho hạt hồ tiêu thơm, cay và chắc hạt nên thường bán được giá cao hơn so, thường cao
hơn từ 20 - 30% với các vùng chuyên canh khác trên cả nước. Thế nhưng vấn đề mở
rộng diện tích vùng trồng tiêu lại không được nhắc đến với rất nhiều lý do: cây tiêu lâu
cho thu hoạch, hay bị sâu bệnh và chết; chưa có ai dẫn đường đưa cây hồ tiêu lên đồi,
lên rẫy
TrườngSản lượng hồ tiêu của tỉnh trong mấy năm trở lại đây có xu hướng giảm, năm
2010 và 2011 có thể coi là hai năm mất mùa kép, tình trạng này không chỉ xảy ra trên
một vài xã mà trên toàn tỉnh Quảng Bình, những vùng tiêu nổi tiếng trong tỉnh như
nông trường Việt Trung, nông trường Lệ Ninh cũng không ngoại lệ. Nguyên nhân mất
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
mùa là do sự khắc nghiệt của thời tiết và sự chủ quan của người dân trong công tác
phòng trừ dịch bệnh cho vườn tiêu, làm cho không chỉ năng suất hồ tiêu giảm mạnh
mà hàng chục hecta hồ tiêu bị xóa sổ do dịch bệnh. Ông Hoàng Văn Quyết, Phó Giám
đốc Công ty Xuất nhập khẩu nông sản Ánh Sáng (Khu làng nghề Thuận Đức) cho biết:
Vụ tiêu 2011, sản lượng tiêu trong toàn tỉnh Quảng Bình mất mùa có thể lên đến 85%.
Mặc dù giá hồ tiêu tăng vọt lên từ 130 - 170 nghìn đồng/kg, giá tiêu đạt kỷ lục trong
vòng 15 năm qua, tuy nhiên do mất mùa nặng nên nông dân vẫn thất thu lớn.
1.1.2.4. Tình hình sản xuất hồ tiêu ở huyện Lệ Thủy
Huyện Lệ Thủy là huyện có huyện có diện tích trồng hồ tiêu lớn nhất của tỉnh
Quảng Bình. Trong những năm trở lại đây, diện tích trồng tiêu duy trì ở mức khoảng
200 – 215 nghìn ha, tuy nhiên có xu hướng giảm nhẹ. Do hồ tiêu là loại cây khá mẫn
cảm với điều kiện thời tiết khí hậu, dễ bị sâu bệnh nên sản lượng hồ tiêu luôn có những
biến động. Sự biến động về diện tích, sản lượng hồ tiêu của huyện qua các năm được
phản ánh thông qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 5: Tình hình sản xuất hồ tiêu ở huyện Lệ Thủy qua 4 năm 2008 - 2011
Diện tích
(ha) Năng suất Sản lượng
Năm
Diện tích DT cho thu (tạ/ha) (tấn)
trồng hoạch
2008 200,00 120,00 6,50 90,00
2009 215,00 137,00 7,50 120,00
2010 210,00 160,00 6,80 110,00
2011 203,00 154,00 6,40 100,00
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy)
Diện tích hồ tiêu năm 2009 là 215 ha, trong đó 137 ha đã cho thu hoạch; năm
2010 diện tích hồ tiêu giảm xuống còn 210 ha, trong đó 160 ha đã cho thu hoạch; đến
năm 2011 diện tích hồ tiêu tiếp tục giảm xuống còn 203 ha, giảm 07 ha so với năm
2010, trong đó diện tích cho thu hoạch là 154 ha, giảm 06 ha so với năm 2010. Như
Trườngvậy, tổng diện tích hồ tiêu cũng như diện tích hồ tiêu đang cho thu hoạch những năm
tở lại đây ở huyện Lệ Thủy có xu hướng giảm xuống trong những năm gần đây.
Sản lượng hồ tiêu năm 2008 là 90,00 tấn, đến năm 2009 đã tăng lên 120,00 tấn
nhưng sau đó sản lượng liên tục giảm còn 110,00 tấn năm 2010 và còn 100,00 tấn năm
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
2011. Nguyên nhân chính là do điều kiện thời tiết không thuận lợi. Năm 2010, hai đợt
lũ lịch sử đã làm nhiều hecta hồ tiêu “ngâm” dài ngày trong nước, sau khi nước rút,
vườn tiêu chưa kịp phục hồi lại bị rét đậm, rét hại kéo dài. Do sự khắc nghiệt của thời
tiết nên các loại cây trồng lâu năm nói chung và cây hồ tiêu nói riêng bị mất sức, một
số diện tích cây hồ tiêu bị thoái hóa nên khả năng đề kháng bệnh tật của cây tiêu cũng
giảm dẫn đến một số diện tích cây tiêu bị bệnh vàng lá rồi chết. Số diện tích cây tiêu
ăn chịu thì đến kỳ ra hoa tạo chuỗi cũng không chịu nỗi những đợt rét đậm, rét hại nên
chuỗi tiêu bị thâm đen rồi rụng dần, những chuỗi tiêu vượt qua được đông giá thì cong
queo, trên chuỗi tiêu chỉ đậu lưa thưa vài hạt. Năm 2011, do người dân không thực
hiện tốt công tác phòng trừ dịch bệnh nên những bệnh hại tiếp tục lan rộng làm chết
nhiều diện tích hồ tiêu đang trong thời kỳ thu hoạch, do vậy không những diện tích hồ
tiêu giảm mà năng suất, sản lượng hồ tiêu cũng giảm theo tương ứng.
Từ thực trạng trên, Chính quyền các địa phương của huyện cần có sự quan tâm,
chỉ đạo sâu sát và chặt chẽ hơn nữa về việc phát triển mở rộng diện tích trồng hồ tiêu,
bên cạnh đó có những chính sách hỗ trợ thích hợp đối với người hộ trồng tiêu nhằm
giúp họ phát triển sản xuất.
Trường
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 26
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ TRƯỜNG THỦY – HUYỆN LỆ THỦY - TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trường Thuỷ là một xã miền núi trung du nằm phía nam của huyện Lệ Thuỷ, tỉnh
Quảng Bình. Diện tích tự nhiên: 2.075ha. Toạ độ địa lý: 106046’32’’ độ kinh Đông.
17008’25’’ vĩ độ Bắc.
Phía Bắc giáp xã Mai Thủy, Phú Thủy với chiều dài 700m, phía Nam giáp xã
Văn Thủy, Kim Thủy với chiều dài 1070m, phía Đông giáp xã Mai Thủy, Văn Thủy
với chiều dài 900 m, Phía Tây giáp xã Kim Thủy với chiều dài 1.150 m. Xã Trường
Thủy có 7 km hệ thống đường Hồ Chí Minh nhánh Đông đi qua, có tuyến đường
huyện lộ, liên xã chạy qua. Đây là yếu tố thuận lợi đến quá trình giao lưu phát triển
kinh tế - xã hội trong tương lai.
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Trường Thủy là vùng đồi núi với độ phân tầng thấp và trung bình từ 50 -
300m, địa hình có độ dốc trung bình được tạo bởi nhiều dãy núi chạy theo hướng
Đông Bắc - Tây Nam và thấp dần về phía Bắc, mức độ chia cắt mạnh xen kẽ những
dải núi trung bình đó là các thung lũng nhỏ, với độ che phủ rừng thấp nên trong mùa
mưa rất dễ xảy ra quá trình rửa trôi, bào mòn tầng đất mặt và sạt lở diễn ra khá phổ
biến. Hơn nữa, suối của xã có bề rộng nhỏ và dốc nên cũng gây khó khăn cho sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn xã.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Đặc điểm khí hậu
Trường Thủy nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết có sự biến động
phức tạp, phân thành 2 mùa chính trong năm: Mùa mưa và mùa khô nóng.
Trường- Mùa khô nóng
Mùa khô nóng bắt đầu vào khoảng từ tháng 5 đến tháng 9 hằng năm, nhiệt độ
bình quân trong mùa này là 23 - 260C, khí hậu gần như liên tục nắng nóng cộng với
các đợt gió phơn Tây Nam (Gió Lào) làm cho nhiệt độ ngày càng tăng cao, có khi
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 27
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
nhiệt độ lên tới gần 400C. Lượng mưa bình quân trong mùa này rất ít, khoảng từ 25-
35 mm.
Nền nhiệt tương đối cao (tổng nhiệt lượng cả năm khoảng 90000C), thuận lợi
cho phát triển đa dạng cây trồng, vật nuôi và chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo các mùa
vụ trong năm.
- Mùa mưa:
Mùa mưa kéo dài từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ mang
đặc trưng của mùa đông lạnh và ẩm ướt, nhiệt độ bình quân là 180C.
Trong mùa mưa xuất hiện các đợt gió Đông Bắc mang theo hơi lạnh, có ngày
nhiệt độ xuống thấp (có khi xuống thấp 8 - 100C). Lượng mưa bình quân trong mùa
này từ 370 – 400 mm.
Do ảnh hưởng của khí hậu như đã nói ở trên nên độ ẩm không khí cũng mang đặc
trưng theo mùa, mùa mưa có khi lên đến 92%, độ ẩm bình quân trong năm từ 75% - 88%.
Đặc điểm thủy văn
Do cấu trúc hình thế địa lý, địa bàn huyện Lệ Thuỷ chứa cả hai vùng thuỷ văn là:
thuỷ văn đồi núi và thuỷ văn đồng bằng:
Đối với địa bàn xã Trưởng Thuỷ thuộc vùng thuỷ văn đồi núi: là khu vực có
lượng mưa lớn, dao động trong khoảng 2.200 - 2.600mm, lớp dòng chảy từ 1.500 -
2.500mm, có nhiều sông suối quanh co uốn lượn theo địa hình. Trong khi khu vực
rừng núi của xã có độ dốc không lớn và các nguồn nước được phân chia ra các hướng
để đổ về thượng nguồn sông Kiến Giang nên thường gây ra những đợt nước dâng đột
ngột mà người dân trong vùng thường gọi là “nước khách” có thể gây nên những cơn
lũ bất thường như năm 1960, 1992...
Trong mùa mưa lũ, tổng lượng dòng chảy chiểm 60% - 80% tổn lượng dòng chảy
trong cả năm. Tháng có lũ lớn nhất là tháng 9 và tháng 10. Tổng lượng lũ tháng lớn
Trườngnhất chiếm từ 24% - 31% tổng lượng dòng chảy trong năm.
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 28
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất:
- Tổng diện tích tự nhiên toàn xã: 2.075ha.
- Xét theo mục đích sử dụng, đất đai của xã Trường Thủy được chia thành các
loại đất sau:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 565 ha chiếm 27,2% tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất lâm nghiệp: 1.284ha chiếm 61,9% tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất khác: 226 ha chiếm 10,9% tổng diện tích tự nhiên.
Xét theo điều kiện hình thành, đất đai của xã Trường Thuỷ chia thành các loại đất sau:
+ Đất ruộng, đất màu: Là do tích tụ, lắng đọng phù sa của các sông, suối, do các
sông thường chảy qua nhiều vùng đất đá, nhiều kiểu địa hình, được hình thành ở địa
hình thấp, bảo hòa nước mạch thường xuyên. Đất phù sa có độ phì tự nhiên khá cao,
đất có tầng phù sa dày, có màu xám đen, hàm lượng đạm, lân và kali ở mức trung bình,
loại đất này thích hợp cho các loại cây lương thực, cây công nghiệp như: Lúa, ngô, đậu
đỗ và loại cây hoa màu. Tiềm năng thâm canh tăng vụ trên phù sa còn rất lớn, cần có
đầu tư thêm cho thuỷ lợi, chọn giống cây có thời gian sinh trưởng ngắn ngày thích
hợp, thay đổi dần tập quán canh tác, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
+ Đất đồi: Là Feralít màu đỏ vàng, phát triển trên đá sét và đá biến chất thành
phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, nghèo dinh dưỡng, là sản phẩm của quá trình
phong hoá đá mẹ, được phân bố trên khắp lãnh thổ xã, đất bazan thái hoá, bị phong
hoá mạnh bởi quá trình ngoại sinh. Loại đất này thích hợp cho các loại cây công
nghiệp lâu năm, cây ăn quả và trồng rừng. Song, mặc dù đất có tầng thảm thực vật
rừng phong phú, nhưng nằm ở vùng đầu nguồn nên trên địa hình bị chia cắt mạnh, dễ
bị xói mòn, sạt lở cần chú trọng bảo vệ trong thời gian tới.
Các loại tài nguyên khác.
Trường- Tài nguyên nư ớc:
Nước mặt: Đây là nguồn nước quan trọng cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt
của dân cư, nhất là trong mùa khô. Nguồn nước mặt dồi dào về mùa mưa và cạn kiệt
về mùa khô. Khả năng khai thác sử dụng vào sản xuất và đời sống hạn chế do phần lớn
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 29
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
mặt nước các sông, suối đều thấp hơn so với mật bằng canh tác và khu dân cư. Chất
lượng nguồn nước tương đối trong sạch. Song hiện nay một số các con suối trở thành
nơi dẫn tụ chất thải sinh hoạt từ khu dân cư, chất lượng nước bị giảm đi đáng kể ảnh
hưởng không nhỏ đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Nước ngầm: Do ảnh hưởng của hiện tượng Castơ tạo ra các hố thoát nước mặt,
độ che phủ thấp là những nguyên nhân gây ra tình trạng mực nước phá huỷ đất, thảm
thực vật ngày một suy thoái.
- Tài nguyên rừng:
Theo số liệu hiện trạng năm 2010 diện tích rừng của xã là: 1.284ha, chủ yếu
là rừng sản xuất. Với diện tích rừng hiện có, kết hợp với kế hoạch trồng và khoanh
nuôi bảo vệ rừng, rừng đang dần dần hồi phục và phát triển.
Độ che phủ của rừng hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phòng hộ đầu
nguồn. Những năm gần đây trên địa bàn xã đã tích cực trồng và phát triển trồng mới
rừng kinh tế, rừng đang dần dần hồi phục và phát triển, do đó lâm nghiệp là ngành
kinh tế quan trọng của xã trong những năm tới.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Dân cư và nguồn lao động
Trường
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 30
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
Bảng 6: Quy mô dân số và nguồn lao động xã Trường Thủy 3 năm 2008 - 2010
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
Chỉ tiêu ĐVT
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Tổng số hộ Hộ 500 509 520 9 1,80 11 2,16
2. Tổng dân số Người 1819 100,00 1830 100,00 1855 100,00 11 0,60 25 1,37
Nam Người 910 50,03 920 50,27 932 50,24 10 1,10 12 1,30
Nữ Người 909 49,97 910 49,73 923 49,76 1 0,11 13 1,43
3. Tổng số lao động
Lao động 934 51,35 800 43,72 816 43,99 -134 -14,35 16 2,00
trong độ tuổi
Nam Lao động 560 59,96 490 61,25 510 62,50 -70 -12,50 20 4,08
Nữ Lao động 374 40,04 310 38,75 306 37,50 -64 -17,11 -4 -1,29
4. Bình quân
Khẩu 3,64 - 3,60 - 3,57 - - 0,04 -1,10 -0,03 -0,83
nhân khẩu / hộ
5. Bình quân
Lao động 1,87 - 1,57 - 1,57 - -0,30 -16,04 0,00 0,00
lao động / hộ
(Nguồn: UBND xã Trường Thủy)
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 31
Trường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
Nguồn lao động là đầu vào quan trọng của bất kỳ một hoạt động sản xuất nào, là
nhân tố mang tính chất quyết định vì nó là điều kiện chủ yếu cho sự tồn tại của xã hội.
Lao động nông nghiệp gắn liền với đất đai, điều kiện tự nhiên,Vì vậy, lao động
trong nông nghiệp có những đặc thù riêng như phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên,
có tính thời vụ , có tính thích ứng và phân bố rộng rãi trên khắp các vùng lãnh thổ, từ
đặc điểm này việc tổ chức lao động trong nông nghiệp phải hợp lý, đảm bảo sự cân đối
và thời vụ sản xuất.
Trường Thủy là một xã đa số làm nông nghiệp chiếm 85% dân số toàn xã. Tình
hình dân số và lao động của xã có nhiều biến động qua 3 năm (2009 - 2011).
Nhìn vào bảng số liệu 6 ta thấy: Tổng số nhân khẩu của xã năm 2010 là 1.830,00
người tăng 11 người tương ứng với tăng 0,6 % so với năm 2009. Đến năm 2011, dân
số của xã là 1.855,00 người tăng 25 người tương ứng tăng 1,37% so với năm 2010,
trong đó tỷ lệ nam nhiều hơn nữ (nam giới chiếm 50,24% và nữ giới chiếm 49,76%).
Năm 2011, nữ giới là 923,00 người tăng 13 người tương ứng tăng 1,43% so với năm
2010; nam giới là 932,00 người tăng 12 người tương ứng tăng 1,3% so với năm 2010 .
Cùng với sự biến động về dân số và sự gia tăng dân số của xã thì tổng số hộ trên
địa bàn xã cũng có sự tăng lên, điều đó được thể hiện: Năm 2009 là 500,00 hộ, năm
2010 là 509,00 hộ tăng 9 hộ tương ứng tăng 1,80% so với năm 2009, đến năm 2011 là
520,00 hộ tăng 11,00 hộ tương ứng tăng 2,16% so với năm 2010.
Năm 2010, số lao động trong độ tuổi của xã là 800,00 người chiếm 43,72%, giảm
134 người tương ứng với giảm 14,35 % so với năm 2009. Đến năm 2011, số lao động
trong độ tuổi của xã lại tăng lên 816,00 người, tăng 16 người tương ứng với tăng 2%
so với năm 2010. Trong đó lao động nữ chiếm 37,50% giảm 1,29% còn lao động nam
chiếm 62,50% tăng 4,08% so với năm 2010. Bình quân nhân khẩu/ hộ của xã qua 3
năm 2009, 2010 và 2011 có xu hướng giảm : 3,64; 3,60; 3,57 kéo theo bình quân lao
động/hộ cũng có xu hướng giảm từ 1,87 lao động năm 2009 xuống còn 1,57 lao động
Trườngnăm 2011. Tuy nguồ n lao động nông nghiệp khá dồi dào song chất lượng nguồn lao
động còn rất thấp, chủ yếu chưa qua đào tạo và chưa có kinh nghiệm vẫn còn nhiều
người theo kiểu bảo thủ, cổ hủ, quan liêu, làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 32
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
Như vậy qua 3 năm từ 2008 – 2010, tình hình dân số và lao động có nhiều biến
động, đáng chú ý là mức chênh lệch giữa lao động nam và lao động nữ lại khá lớn - là
hậu quả của chính sách dân số không hợp lý trong những năm trước để lại, điều này có
thể gây khó khăn trong việc bố trí lao động, nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Ở một
số nơi trong xã, lao động trong nông nghiệp không phải dồi dào, những lúc thời vụ
căng thẳng, việc huy động lao đông gặp nhiều khó khăn, nhưng một số nơi khác lao
động nhàn rỗi lại còn khá nhiều. Đây là một áp lực trong việc sử dụng lao động, cần có
sự chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý đồng thời nâng cao năng suất lao động trong
nông nghiệp.
1.2.2.2. Hiện trạng và tình hình sử dụng đất
Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay
thế. Bởi vì nếu không có đất đai chúng ta sẽ không thể sản xuất nông nghiệp được. Nét
đặc biệt của tư liệu sản xuất này là ở chỗ nó khác với các loại tư liệu sản xuất khác
trong quá trình sử dụng. Các tư liệu sản xuất khác khi sử dụng sẽ bị hao mòn và hư
hỏng đi, còn đất đai nếu được sử dụng hợp lý thì độ phí nhiêu của đất đai ngày càng
tăng, so đó sẽ làm năng suất cây trồng cao hơn. Để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu
quả cần phải có quy hoạch cụ thể, có biện pháp thường xuyên bảo vệ, bồi dưỡng và cải
tạo đất đai nhằm nâng cao độ phì của đất.
Theo số liệu đo đạc địa chính chính quy năm 2009 diện tích đất tự nhiên của xã
là 2.075,00 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp là 1.791,97 ha chiếm 86,36% diện
tích đất tự nhiên. Năm 2010, diện tích đất nông nghiệp là 1.752,47 ha chiếm 84,46%
diện tích đất tự nhiên, giảm 39,50 ha tương ứng với giảm -2,20% so với năm 2009.
Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm, thể hiện sự chuyển hóa cơ cấu
sử dụng đất từ đất trồng cây hằng năm sang đất trồng cây lâu năm. Đất NTTS tăng nhẹ
với 0,07 ha tương ứng với tăng 0,4% so với năm 2009. Năm 2011, diện tích đất nông
nghiệp là 1.746,52 ha chiếm 84,17% diện tích đất tự nhiên, giảm 5,95 ha tương ứng
Trườngvới giảm 0,34% so v ới năm 2010. Trongdiện tích đất trồng cây hằng năm, ngoại trừ
diện tích đất lúa 1 vụ và 2 vụ có xu hướng tăng nhẹ, các loại đất khác lại như đất màu,
đất vườn tạp giảm mạnh. Đất trồng cây lâu năm và đất trồng cỏ chăn nuôi có xu hướng
tăng, tương ứng tăng 1,29% và 25% so với năm 2010. Diện tích đất lâm nghiệp vẫn
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 33
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
giữ ở mức 1.200,00 ha trong những năm trở lại đây, năm 2009 chiếm 66,97%, năm
2010 chiếm 68,47%, và năm 2011 chiếm 68,71% tổng diện tích đất nông nghiệp của xã.
Diện tích đất phi nông nghiệp không đổi qua 3 năm, ở mức 264,32 ha chiếm
12,74% tổng diện tích đất tự nhiên của xã. Trong khi đó, diện tích đất chưa sử dụng
của xã khá lớn và đang có xu hướng tăng lên, năm 2011 diện tích đất chưa sử dụng là
64,00 ha chiếm 3,09% tổng diện tích đất tự nhiên, tăng một lượng đáng kể so với 2010
là 6 ha tương ứng với 10,34%. Đây là vấn đề đáng được quan tâm của các cấp cính
quyền và người dân địa phương nhằm có chính sách và biện pháp khác phục để khai
thác triệt để, tránh lãng phí nguồn tài nguyên.
Hiện nay, độ phì của đất đang bị giảm sút nghiêm trọng gây ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất và phẩm chất của cây trông, vật nuôi. Vì vậy, bên cạnh quy hoạch vùng
sản xuất, sử dụng đất đai hợp lý cần phải có các biện pháp bảo vệ môi trường, cải tạo,
bồi dưỡng đất đai để tăng độ phì của đất, từ đó nâng cao năng suất và phẩm chất cây
trồng, vật nuôi.
Trường
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 34
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
Bảng 7: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Trường Thủy 3 năm 2008 – 2010
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
Mục đích sử dụng
SL (Ha) % SL (Ha) % SL (Ha) % +/- % +/- %
Tổng diện tích đất tự nhiên 2.075,00 100,00 2.075,00 100,00 2.075,00 100,00 0 0 0 0
1. Đất nông nghiệp 1.791,97 86,36 1.752,47 84,46 1.746,52 84,17 -39,50 -2,20 -5,95 -0,34
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 575,04 32,09 535,47 30,56 529,52 30,32 -39,57 -6,88 -5,95 -1,11
1.1.1 Đất trồng cây hằng năm 288,55 50,18 250,30 46,74 239,4 45,21 -38,25 -13,26 -10,90 -4,35
Đất lúa 1 vụ 66,75 23,13 66,45 26,55 69 28,82 -0,30 -0,45 2,55 3,84
Đất lúa 2 vụ 33,65 11,66 27,85 11,13 28,90 12,07 -5,80 -17,24 1,05 3,77
Đất màu 167,95 58,20 143 57,13 128,50 53,68 -24,95 -14,86 -14,50 -10,14
Đất nương rẫy 0 0 0 0 0 0 0 0
Đất trồng cây hằng năm khác 20,20 7 13 5,19 13 5,43 -7,20 -35,64 0 0
1.1.2 Đất vườn tạp 23,10 4,02 20 3,74 18 3,4 -3,10 -13,42 -2 -10
1.1.3 Đất trồng cây lâu năm 255,39 44,41 257,17 48,03 262,12 49,50 1,78 0,70 4,95 1,92
1.1.4 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 8 1,39 8 1,49 10 1,89 0 0 2 25
1.2 Đất lâm nghiệp 1.200,00 66,97 1.200,00 68,47 1.200,00 68,71 0 0 0 0
1.2.1 Đất có rừng tự nhiên 0 0 0 0 0 0 0 0 0 -
1.2.2 Đất có rừng trồng 1.200,00 100 1.200,00 100 1.200,00 100 0 0 0 0
1.2.3 Đất vườn ươm 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1.3 Đất có mặt nước NTTS 16,93 0,94 17 0,97 17 0,97 0,07 0,40 0 0
2. Đất phi nông nghiệp 264,32 12,74 264,32 12,74 264,32 12,74 0 0 0 0
2.1 Đất chuyên dùng 239,82 90,73 239,82 90,73 239,82 90,73 0 0 0 0
2.2 Đất thổ cư 24,5 9,27 24,5 9,27 24,5 9,27 0 0 0 0
3. Đất chưa sử dụng 9 0,9 58 2,81 64 3,09 49 544,44 6 10,34
(Nguồn: UBND xã Trường Thủy)
SVTH: Lê Thị Hồng NgânTrường _ K42A KTNN 35
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
2.1.2.3. Điều kiện cơ sở - hạ tầng
- Giao thông: Tổng số đường giao thông trên địa bàn xã là 48,7 km, đường liên
xã 4 tuyến với 12,6 km trong đó đường cơ bản đạt 5 km, đường liên thôn, xóm
23.24km, xe ô tô tải có thể đến trung tâm thôn trong cả hai mùa khô và mùa mưa. Tính
đến nay có 9/9 thôn có hệ thống đường giao thông để ô tô và xe máy đến được thôn
vào cả hai mùa.
Đường giao thông nội đồng 12,9 km, tất cả các tuyến đường này chưa đáp ứng
được nhu cầu vận chuyển sản xuất của nông dân.
- Thủy lợi: Tổng số có 7 tuyến kênh mương thủy lợi, 06 hồ đập dâng nhỏ, năng
lực tưới tiêu đảm bảo cho 50% diện tích đất lúa nước, hiên trạng hệ thống thủy lợi như
sau: Tổng chiều dài các tuyến thủy lợi là 10,15 km, hiện nay tất cả các tuyến kênh này
đều kênh đất, chỉ có 0,6 km kênh bê tồng còn tưới tiêu tốt còn lại không đáp ứng tưới
trong mùa gieo trồng.
- Điện sinh hoạt: Hiện toàn xã có 05 trạm biến áp cơ bản điện sinh hoạt đã cung
cấp cho 99% số hộ gia đình, số km đường dây hạ thế 19,71 km, dây trung thế 8 km,
tuy nhiên hiện trạng hệ thống lưới và trạm biến áp có công suất nhỏ chưa đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật của ngành điện.
- Cấp nước sinh hoạt: Tỷ lệ số hộ được dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt
64,32%, hiện trạng các hộ dân chủ yếu sử dụng hệ thống nước giếng khơi đào và giếng
nước ngầm.
- Hệ thống thoát nước sinh hoạt cho khu dân cư: Trên địa bàn xã hầu như chưa có
hệ thống thoát nước. Hệ thống thoát nước sinh hoạt phần lớn chủ yếu được thải trực
tiếp một cách tùy tiện, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến vệ sinh môi trường trong
khu dân cư.
2.1 2.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Cơ cấu kinh tế
Trường- Nông nghiệp: Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản năm 2011 là 9, 667 tỷ đồng
trong đó:
Giá trị sản xuất nông nghiệp là 7,315 tỷ đồng, trong đó ngành trồng trọt đạt
5,625 tỷ đồng, chiếm 76,89%, chăn nuôi đạt 1,690 tỷ đồng chiếm 23,11%. Tổng sản
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 36
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
lượng lương thực có hạt năm 2011 đạt: 454 tấn. Bình quân lương thực/người/năm đạt
246,9 kg.
Chăn nuôi, thú y: Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định trong 5 năm qua
không có dịch bệnh lớn xảy ra; công tác tiêm phòng định kỳ, phòng chống rét cho gia
súc được quan tâm chỉ đạo nên số lượng đàn gia súc, gia cầm vẫn phát triển tốt.
Lâm nghiệp: Thường xuyên chăm sóc tốt diện tích rừng hiện có, hàng năm
trồng mới 10 nghìn cây phân tán và khoảng 50 - 70 ha rừng trồng sản xuất. Trong
những năm qua cơ bản không có vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện
tốt công tác phòng cháy, chưa cháy rừng, công tác phân chia ranh giới và cắm mốc 03
loại rừng. Đến nay độ che phủ đạt 43,6%.
- Công nghiệp: Hiện nay trên địa bàn xã có hướng phát triển các ngành nghề
như mộc dân dụng, sản xuất vật liệu xây dựng, xay xát, may đo và chế biến một số
hàng hoá thủ công khácđến nay trên địa bàn có 36 cơ sở sản xuất công nghiệp, 04 tổ
xây dựng, 01 tổ khai thác vật liệu xây dựng, 01 HTX Mộc, 01 DNTN Quang Loan
chuyên cưa xẽ, chế biến gỗ và VLXD, 01 công ty TNHH xây dựng Khánh Huyền giải
quyết và tạo công ăn việc làm thường xuyên cho trên 100 lao động.
Các ngành nghề nông thôn từng bước phát triển sản xuất như bún bánh, xay xát,
VLXDViệc triển khai thực hiện chương trình đã góp phần giải quyết việc làm cho
một bộ phận lao động góp phần tăng thu nhập và ổn định kinh tế - xã hội. Về quy mô
sản xuất dần được quan tâm nhằm thay thế lao động thuê công bằng máy móc nên
năng suất và sản lượng sản phẩm được cải tiến. Tuy nhiên, các mặt hàng tiểu thủ công
nghiệp chủ yếu cung cấp cho nhu cầu sử dụng của người dân địa phương.
Giá trị sản xuất CN – TTCN –XD trên địa bàn xã năm 2011 đạt 1,331 tỷ đồng.
- Dịch vụ: Do đặc thù là xã vùng đặc biệt khó khăn bãi ngang, cồn bãi nên hệ
thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế của địa phương trên lĩnh vực
thương mại dịch vụ còn rất hạn chế chủ yếu là các mặt hàng nông sản của địa phương
Trườngnhưng cũng chỉ ở mứ c độ trao đổi mang tính chất thuần tuý chứ không mang tính chất
hàng hoá, tuy nhiên cũng có một số hộ kinh doanh buôn bán các mặt hàng nhu yếu
phẩm. Hiện nay trên địa bàn xã có 24 cơ sở vận tải hàng hóa, có 65 cơ sở hoạt động
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 37
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
trong lĩnh vực kinh doanh thương mại dịch vụ. Giá trị sản xuất dịch vụ, thương mại
năm 2011 ước đạt 4,637 tỷ đồng.
Đặc điểm VH- XH
- Giáo dục đào tạo:
+ Mạng lưới trường lớp không ngừng được củng cố và phát triển, nâng cao khả
năng thu hút trẻ em trong độ tuổi đến trường, tính đến năm học 2010 - 2011, trên địa
bàn xã có 02 trường chính: gồm 01 trường mầm non, 01 trường TH & THCS với 02
khu vực. Về đội ngũ giáo viên năm học 2011-2012 toàn xã có 37 giáo viên trong đó
trường MN 12 người, TH & THCS 25 người, trình độ giáo viên 100% đạt chuẩn theo
quy định.
+ Trình độ văn hóa và sản xuất của lao động nông thôn:
Nhìn chung trình độ văn hoá của lao động nông thôn còn tương đối thấp so với
mặt bằng chung toàn tỉnh và cả nước. Lao động trong xã phần lớn chưa được đào tạo.
Sản xuất trên địa bàn xã chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với tập quán lạc hậu, việc
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất có bước tiến triển song còn nhiều
hạn chế. Một số chỉ tiêu về quy mô và trình độ của lao động nông thôn của xã, như sau:
- Số lao động trong độ tuổi: 1.208 lao động.
- Cơ cấu lao động (%) theo các ngành:
Nông nghiệp: 704 người chiếm 58,3%
CN - TTCN: 150 người chiếm 12,4%
Dịch vụ: 354 người chiếm 29,3%
- Lao động phân theo kiến thức phổ thông:
Tiểu học: 51,0%
THCS: 37,0%
THPT: 12,0%
- Y tế: Xã Trường Thủy có 01 trạm y tế, vị trí xây dựng tại thôn Long Thủy, xây
Trườngdựng trên diện tích đ ất 2.531 m2, đã được xây dựng từ năm 2010, số giường bệnh 07.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên gồm: 01 bác sĩ, 01 điều dưỡng, 01 nhân viên y sĩ, 02 nữ hộ
sinh, 01 nhân viên dược sĩ, 01 nhân viên dược tá; trang thiết bị dụng cụ y tế cơ bản đáp
ứng đủ nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân, tính đến năm 2010 số lượng người
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 38
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
tham gia các loại hình bảo hiểm y tế trên địa bàn xã đạt 63%. Trạm y tế xã chưa đạt
chuẩn y tế quốc gia, phấn đấu đến 2012 y tế xã sẽ đạt chuẩn.
- Văn hóa, thể thao: Hiện trạng 2/9 thôn bản đã có nhà văn hóa đạt tiêu chuẩn về
xây dựng nông thôn mới, 7/9 thôn còn lại tuy có nhà văn hóa thôn nhưng diện tích
khuôn viên, diện tích xây dựng chưa đạt theo tiêu chuẩn quy định, cơ bản các công
trình này đã được xây. Tuy nhiên cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho bà con
n...Ồ TIÊU
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất
Tiêu là cây trồng dài ngày cần có sự đầu tư lớn, nhất là khoản đầu tư ban đầu, vì
vậy quy hoạch vùng sản xuất là rất quan trọng, cần có giải pháp vùng chuyên canh cây
tiêu một cách đồng bộ và chặt chẽ nhằm tạo điều kiện tốt cho việc đầu tư thâm canh,
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tưới tiêu và bảo vệ chăm sóc vườn tiêu.
Đối với những vườn tiêu quá xấu qua lẫn tạp độ đông đặc qua thấp mang lại hiệu
Trườngquả kinh tế không đáng kể thì mạnh dạn phá bỏ để trồng mới hoặc chuyển qua cây
trồng khác có hiệu quả cao hơn như cao su
Không nên mở rộng diện tích tiêu mới chỉ trồng dặm để tạo lại độ đông đặc cho
các vườn tiêu.
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 66
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
Bố trí mật độ tiêu thích hợp tốt nhất là 1600 cọc/ha để tránh tình trạng tranh giành
các điều kiện sống làm cho cây tiêu sinh trưởng phát triển kém dẫn đến hiệu quả thấp.
3.2.2. Giải pháp về kỹ thuật
Mặc dù trồng tiêu không phải là khó nhưng để có một vườn tiêu đông đặc cho
năng suất cao, ít sâu bệnh thì cần có kiến thức sâu rộng về kỹ thuật trồng và chăm sóc
vườn tiêu. Ở đây người dân mới chỉ nắm kỹ thuật cơ bản về trồng tiêu do đó vấn đề
thâm canh chưa đúng mức đã làm cho vườn tiêu ngày càng kiệt quệ. Vấn đề đặt ra là
phải mở thêm nhiều lớp tập huấn và bảo vệ vườn tiêu. Bệnh héo tiêu và bệnh tuyến
trùng là hai bệnh gây ra sự suy giảm diện tích tiêu những năm vừa qua. Vì vậy, để
giảm bớt áp lực gây bệnh ta nên:
- Trồng các giống kháng bệnh.
- Bón thêm phân hữu cơ, nhất là các loại phân rác ủ mục, vì trong phân rác có rất
nhiều loại vi sinh vật có khả năng tiêu diệt các nấm gây bệnh, hạn chế nấm và tuyến
trùng.
Kỹ thuật bón phân phải đúng cách đúng số lượng và đúng thời thời điểm. Nên
bón vào đầu mùa mưa để tránh bốc hơi, tỷ lệ giữa các loại phân phải thích hợp để
tránh tình trạng thiếu hoặc thừa không đáp ứng nhu cầu của cây.
Việc sử dụng thuốc BVTV phải đúng cách và hợp lý, phải sử dụng kịp thời và
đúng thuốc, đúng liều lượng và tránh lãng phí cây bị ngộ độc thuốc hoặc không đủ liều
lượng sẽ không làm giảm tác hại của sâu bệnh.
Các cơ quan chuyên ngành cũng nên thành lập các cơ quan nghiên cứu tìm ra các
giống kháng bệnh tốt. Ngoài ra cần hướng dẫn cho người dân kỹ thuật sơ chế sản
phẩm đúng cách, cách phơi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cách bảo quản sản
phẩm để tránh hư hỏng.
3.2.3. Giải pháp về tưới tiêu
Nước tưới cho hồ tiêu trong mùa khô hạn chính là khó khăn trầm trọng cho các
Trườnghộ trồng tiêu, bởi nhữ ng tháng khô hạn như: tháng 4, 5, 6 tiêu cần được tưới nước đầy
đủ để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hạn chế tỷ lệ lép và sâu bệnh. Vào
mùa mưa bão và lụt lội thì cần có hệ thống thoát nước cho tiêu nhằm tránh ngập úng
gây bệnh thối rễ thối gốc, tuyến trùng và hạn chế sâu bệnh lây lan.
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 67
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
Vào đầu mùa mưa nên đào các rãnh dọc theo các hàng tiêu để thoát nước cho
vườn nhằm ngăn chặn ngập úng sâu bệnh.
Người dân nên nhận thức tầm quan trọng của nước tưới đối với cây tiêu, từ đó
đầu tư mua sắm các thiết bị phục vụ tưới tiêu như máy bơm nước nếu có điều kiện thì
mua giàn phun.
Cần cải tạo và nâng cấp đường ống tưới tiêu dọc các dãy lô để việc sử dụng được
thường xuyên hơn.
3.2.4. Giải pháp về nhân lực
Thực tế điều tra thì số lao động đầu tư cho việc sản xuất hồ tiêu chưa nhiều, cả
lao động gia đình và lao động thuê ngoài, kiến thức và kỹ thuật canh tác còn nhiều hạn
chế, đồng thời lúc trái vụ vẫn còn nhiều lao động nhàn rỗi. Do đó giải pháp đưa ra là:
- Phát huy tối đa nội lực, tranh thủ các nội lực liên ngành và các cơ chế chính
sách của tỉnh, huyện, xã, tiếp tục thực hiện một số chủ trương hỗ trợ đầu tư cho phát
triển
- Phát động đều khắp trong toàn xã về huy động nội lực bằng cách huy động
nguồn lao động nhàn rỗi, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động sẵn có và có sự chuyển
dịch lao động hợp lý trong từng ngành sản xuất, tránh tình trạng thiếu lao động trong
thời gian thu hoạch và thừa lao động sau khi thu hoạch. Phải đầu tư phát triển các
ngành nghề khác để có thể sử dụng lao động lúc nhàn rỗi và tạo thêm nguồn thu nhập
cho người dân địa phương như chăn nuôi, dịch vụ buôn bán, phát triển một số ngành
nghề truyền thống như nghề dệt, nghề làm gạch ngói,Bên cạnh đó, cần bố trí cơ cấu
cây trồng theo công thức luân canh, xen canh phù hợp, có như vậy mới đảm bảo tận
dụng hiệu quả nguồn lao động của vùng.
- Mở thêm nhiều lớp tập huấn kĩ thuật thâm canh cây hồ tiêu nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn cho người dân.
- Chính quyền địa phương cần liên hệ, hợp tác tổ chức xuất khẩu lao động để giải
Trườngquyết nguồn lao động dư thừa và nâng cao nguồn thu nhập cho người dân.
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 68
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
3.2.5. Giải pháp về vốn
Nhu cầu về vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất hồ tiêu của các hộ là khá lớn vì
vậy việc hỗ trợ, giúp đỡ người dân giải quyết khó khăn về vốn là một giải pháp nhằm
thúc đẩy họ đầu tư mở rộng sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Cho hộ trồng cây hồ tiêu vay vốn với lãi suất ưu đãi tạo điều kiện cho họ đầu tư
vào hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và có hiệu quả cao.
- Hạn chế các thủ tục rườm rà để người dân mạnh dạn vay vốn sản xuất.
- Các quỹ tín dụng của các hội, câu lạc bộ cần được mở rộng quy mô và hoạt
động chuyên nghiệp hơn. Việc giải ngân phải đúng thời điểm mùa vụ, người dân cần
vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ, đồng thời han chế được tình trạng
sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
- Để người dân sử dụng vốn có hiệu quả thì các tố chức cho vay cần định hướng,
giám sát người dân sử dụng vốn đúng mục đích, tránh lãng phí và không hiệu quả.
3.2.6. Giải pháp về thị trường tiêu thụ
Muốn giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ sản phẩm trước hết cần có sự gắn kết chặt
chẽ nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nông Sự liên kết này hỗ trợ
người dân, hỗ trợ kỹ thuật và giải quyết khâu đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp.
Thông tin thị trường là rất quan trọng đối với người dân vì vậy tạo được một
kênh thông tin về nhu cầu, giá cả nông sản hàng hóa trên thị trường là rất cần thiết.
Chính quyền địa phương cần tổ chức phân công cán bộ, lãnh đạo các cấp theo
dõi, định hướng thị trường nông sản cho người dân và thường xuyên thông báo về tình
hình giá cả thị trường sản phẩm hồ tiêu trên các phương tiện thông tin truyền thông để
người dân có thể từng ngày nắm bắt được biến động giá cả từ đó đưa ra thời điểm bán
hợp lý cũng như các quyết định khác liên quan đến quá trình sản xuất của mình một
cách chính xác nhất, tránh được những thiệt thòi không đáng có.
Cần xây dựng các cơ sở đứng ra thu mua sản phẩm để giúp người dân bán được
sản phẩm với giá cao nhất tại thời điểm bán vì nếu bán qua nhiều trung gian thì giá sản
Trườngphẩm sẽ thấp hơn.
Người dân cần có sự cải tổ trong công tác sơ chế sản phẩm, nhất là công đoạn
phơi và bảo quản, phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm giữ
uy tín và tạo được thương hiệu trong tương lai.
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 69
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
3.2.7. Một số giải pháp khác
Bên cạnh việc thực hiện những giải pháp trên, các cấp chính quyền cùng với
nhân dân địa phương cũng cần giải quyết thêm một số vấn đề sau:
- Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
đầu tư hệ thống đường giao thông đặc biệt ở những khu vực sản xuất hàng hóa tập
trung. Đa dạng hóa nguồn vốn cho đầu tư, tiếp tục phát huy phong trào nhà nước và
nhân dân cùng làm.
- Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, trông chờ, ỷ lại, tập quán thâm canh lạc
hậu, động viên mọi tầng lớp nhân dân tích cực thi đua lao động sản xuất, thi đua làm
giàu chính đáng, đầu tư nguồn vốn có mục đích
- Vẫn còn những phần tử phá hoại thành quả sản xuất của người khác do sự đố
kị, ích kỉ, Vì vậy, chính quyền địa phương cần tăng cường công tác bảo vệ để người
dân yên tâm sản xuất.
- Thực hiện tốt công tác khuyến nông thông qua sách báo, truyền thông và các
lớp học được tổ chức ngay trong xã. Tăng cường công tác nghiên cứu và hướng dẫn kĩ
thuật sản xuất. Tổ chức thực hiện việc tập huấn kĩ thuật và giám sát trực tiếp việc sử
dụng vốn, vật tư của từng hộ.
- Khuyến khích các hộ nông dân trong xã tham gia các lớp lập các hợp tác xã
nông nghiệp kiểu mới theo luật để họ giúp đỡ nhau trong sản xuất làm tăng thêm sức
mạnh tập thể, tránh được rủi ro không đáng có xảy ra. Thành lập các đoàn thể liên
quan như: hội nông dân, hội làm vườn, mở các lớp học, tập huấn trang bị những kiến
thức mới về sản xuất hồ tiêu để có thể kịp thời đối phó với sâu bệnh hại hồ tiêu.
- Tăng cường sự quản lý Nhà nước, thực hiện quy chế dân chủ, quản lý tốt các
hoạt động dịch vụ, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống,
Đối với các nhà quản lý cần có những nghiên cứu sâu hơn về quy trình phân bón
để xác định một số công thức bón thích hợp cho từng lứa tuổi, hồ tiêu trên cùng chân
Trườngđất, để có những khuy ến cáo bón phân cân đối hợp lý.
Để phát huy thế mạnh và hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất cũng như mở rộng
thị trường tiêu thụ cho địa phương thì đòi hỏi phải thực hiện các giải pháp trên một
cách đồng bộ, có hệ thống.
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 70
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Hiện nay vấn đề đa dạng hóa nông nghiệp là chủ trương lớn của chính phủ nhằm
khai thác một cách hợp lý và có hiệu quả những tiềm năng sẵn có về đất đai, khí hậu,
lao độngTrên từng địa bàn cụ thể, với mục tiêu cuối cùng là phát triển một nền nông
nghiệp hàng hóa dựa trên những nền tảng vững chắc sẽ mang lại hiệu quả không
những về mặt kinh tế mà còn hiệu quả về mặt xã hội. Xã Trường Thủy đang đẩy mạnh
hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu, tuy nhiên hiện nay trồng hồ tiêu trên địa bàn xã gặp
không ít khó khăn. Qua thực tế điều tra và nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả sản
xuất cây hồ tiêu của xã có thể tổng kết, đưa ra một số kết luận sau:
Cây hồ tiêu có thể coi là một cây trồng truyền thống của người dân địa phương,
đó là một lợi thế không nhỏ. Các hộ trồng cây hồ tiêu có vốn kinh nghiệm phong phú,
cần cù, chịu khó. Tuy nhiên, điều kiện khí hậu thời tiết thất thường, lụt lội, hạn hán
cũng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và phẩm chất của cây trồng. Điều kiện
lao động kinh tế của từng nhóm hộ gia đình dẫn đến sự khác nhau về năng lực đầu tư
công chăm sóc, chi phí phân bónvào sản xuất hồ tiêu của hộ, điều này cũng ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất và phẩm chất hồ tiêu. Tuy việc trồng cây hồ tiêu trên địa
bàn xã Trường Thủy đã bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế nhưng đó chưa phải là tối
ưu. Nếu người nông dân biết kết hợp và tận dụng hợp lý những nguồn lực sẵn có, áp
dụng đúng kỹ thuật trồng và chăm sóc hồ tiêu thì hiệu quả sẽ còn cao hơn nữa. Cây hồ
tiêu vốn dĩ không cần đầu tư quá nhiều công chăm sóc và các chi phí khác. Điều quan
trọng là đầu tư hợp lý và đúng kỹ thuật, đặc biệt là bón phân đủ và đúng hàm lượng mà
cây hồ tiêu cần. Đây là vấn đề cần được người dân quan tâm xem xét và thực hiện. Sự
quan tâm hơn nữa của chính quyền địa phương xã trong khâu hướng dẫn, kiểm tra và
tập huấn kỹ thuật sản xuất hồ tiêu cũng rất quan trọng.
Hồ tiêu là cây công nghiệp chủ lực của địa phương và mang lại nguồn thu nhập
Trườnglớn cho các hộ trồng hồ tiêu trong xã. Là một mặt hàng nông sản có giá trị xuất khẩu
cao nhưng hiệu quả kinh tế cây hồ tiêu lại phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều
kiện chăm sóc, kỹ thuật bón phân, tưới nước Nhu cầu về sản phẩm hồ tiêu trên thế
giới khá ổn định, hơn nữa Việt Nam lại có khả năng chi phối thị trường hồ tiêu trên thế
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 71
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
giới. Tuy nhiên, giá bán của hồ tiêu qua các năm lại có sự biến động thất thường. Điều
này làm ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của người dân. Theo hiệp hội hồ tiêu thế giới
IPC dự báo giá hồ tiêu sẽ có xu hướng tăng lên trên thị trường thế giới. Đây là tín hiệu
đáng mừng cho người trồng hồ tiêu nhưng cũng là một cảnh báo người dân không nên
trồng thêm hồ tiêu mới, diện tích trồng hồ tiêu nên duy trì ở mức 500 ha là hợp lý, quá
trình sản xuất nên đầu tư theo chiều sâu nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm hồ tiêu, tạo dựng được thương hiệu cho sản phẩm hồ tiêu Việt Nam trên thị
trường thế giới.
Tóm lại, hồ tiêu là cây công nghiệp đã trải qua nhiều bước thăng trầm ở Việt
Nam. Tuy nhiên, hiệu quả mà cây hồ tiêu mang lại là không thể phủ nhận. Định hướng
và tập trung để nâng cao hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu là hướng đi rất đúng đắn để
phát triển nông nghiệp - nông thôn - nông dân trên cả nước nói chung và địa bàn xã
Trường Thủy nói riêng.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Về phía nhà nước
Hồ tiêu là cây nông sản xuất khẩu có giá trị cao, có đến trên 90% sản phẩm hồ
tiêu được xuất khẩu ra thị trường thế giới và hồ tiêu Việt Nam đang có vị trí quan
trọng trên thương trường quốc tế. Vì vậy cần có sự đầu tư và quan tâm đúng mức của
Nhà nước.
- Định hướng sản xuất một cách lâu dài và cụ thể để người dân yên tâm sản xuất,
tránh hiện tượng sản xuất hàng loạt không kiểm soát được.
- Thành lập các cơ quan nghiên cứu và cải tạo giống cấp quốc gia, tìm ra các
giống kháng bệnh tốt, chất lượng tốt và đồng đều.
- Đầu tư phát triển đào tạo kiến thức kinh tế thị trường, kiến thức về sản xuất
nông nghiệp hàng hóa cho nông dân.
- Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường và trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch
Trườngchi tiết cho từng vùng về sản xuất hồ tiêu nhằm tạo điều kiện tốt cho đầu tư thâm canh
và áp dụng khoa học kỹ thuật. Tăng cường tiếp thị, thu hút đầu tư công nghệ chế biến
hồ tiêu trắng và các loại sản phẩm có giá trị gia tăng cao khác, xây dựng doanh nghiệp,
thương hiệu mặt hàng hồ tiêu Việt Nam.
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
- Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất hồ tiêu nói riêng nhằm tạo điều kiện tốt cho công tác vận chuyển vật
tư đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra, góp phần giảm giá thành sản phẩm và mở rộng
thị trường tiêu thụ.
2.2. Về phía chính quyền địa phương xã Trường Thủy
- Cần có sự đầu tư hỗ trợ vốn vay và kỹ thuật để người dân có điều kiện đầu tư
vào sản xuất. Mở các lớp tập huấn và hướng dẫn người dân áp dụng biện pháp phòng
trừ dịch bệnh tổng hợp cho cây hồ tiêu.
- Chính quyền địa phương nên đứng ra làm cầu nối trung gian để tạo sự gắn kết
giữa người dân và các doanh nghiệp thu mua hồ tiêu nhằm tạo thị trường ổn định cho
người trồng hồ tiêu đồng thời chính quyền địa phương nên nắm bắt thông tin về giá cả
và nhu cầu thị trường để từ đó tạo ra kênh thông tin cho người dân thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng hoặc trực tiếp gặp mặt nói chuyện và trao đổi.
- Chính quyền cần đứng ra kêu gọi các dự án đầu tư trong và ngoài nước giúp đỡ,
hỗ trợ bà con đầu tư thâm canh cây hồ tiêu nhằm phát huy tối đa mọi tiềm năng sẵn có
của xã.
- Tăng cường công tác bảo vệ an ninh, phát triển và xử lý nghiêm những trường
hợp phá hoại thành quả sẳn xuất của người khác để người dân trên địa bàn xã yên tâm
đầu tư vào sản xuất.
2.3. Đối với hộ sản xuất hồ tiêu
- Mạnh dạn vay vốn đầu tư mua sắm thiết bị, tư liệu sản xuất nhằm phục vụ nhu
cầu sản xuất. Tăng cường thêm lượng phân bón cho hồ tiêu, đặc biệt là phân hữu cơ để
nâng cao năng suất và phẩm chất cây trồng, kháng trừ sâu bệnh nhất là đối với những
hộ nghèo.
- Tích cực tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật và các tổ chức, hội nhằm giúp đỡ,
trao đổi kinh nghiệm sản xuất, đồng thời cập nhật được thông tin thị trường, giá cả
Trường- Nên thực hiện theo khuyến cáo của Nhà nước là không nên trồng thêm diện tích
hồ tiêu mới mà chỉ nên tập trung đầu tư thâm canh nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn.
Mặt khác, cần “cài tổ” trong việc sơ chế, chế biến sản phẩm hồ tiêu, nhất là khâu phơi
và bảo quản. Phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tránh bụi bẩn, nấm mốc, tăng
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 73
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
cường việc chế biến hồ tiêu trắng để có thể tăng giá trị xuất khẩu hồ tiêu, mang lại thu
nhập cao hơn.
- Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, các mặt hàng nông sản hàng hóa sẽ phải đối
mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh, vì vậy người dân cần phải tích cực
nắm bắt thông tin thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm để từ đó có thể tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm, tránh được những sự tổn thương không đáng có.
Trường
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 74
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng quản trị doanh nghiệp nông nghiệp, PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà – Đại
học kinh tế Huế
2. Giáo trình lý thuyết thống kê, PGS.TS Nguyễn Hữu Hòa – Đại học kinh tế Huế.
3. Lập và quản lý dự án đầu tư, PGS.TS Nguyễn Văn Toàn - Đại học kinh tế Huế.
4. Bài giảng Kinh tế Nông nghiệp, Thạc sỹ Phạm Thị Thanh Xuân - Đại học kinh tế
Huế.
5. Giáo trình kinh tế vi mô, GS.TS Ngô Đình Giao – Nhà xuất bản Thống kê năm
2007.
6. Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy năm 2009, 2010, 2011.
7. Tài liệu, số liệu thống kê của xã Trường Thủy năm 2009, 2010, 2011.
8. Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ III( 2008 – 2010) & Phương hướng hoạt động nhiệm kỳ
IV (2011- 2014), Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam VPA
9. Khóa luận các khóa trước
10. Websites: (Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc)
(Tổng cục thống kê Việt Nam)
(Bộ nông nghiệp & PTNT Việt Nam)
Và một số trang website và tài liệu tham khảo khác.
Trường
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN 75
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
Phụ lục 1: Tổng chi phí trên 1ha hồ tiêu trong suốt chu kỳ sản xuất của cả hai nhóm hộ chuyên và hộ kiêm
ĐVT: 1000đ
Chi phí trực tiếp Lao động gia đình Khấu hao Phân chuồng tự có Tổng chi phí
Năm
Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ
Hộ kiêm Hộ chuyên
chuyên chuyên kiêm chuyên kiêm chuyên kiêm kiêm
1 59.905,20 56.139,25 6.752,43 3.750,00 0,00 0,00 4.135,86 1.500,00 70.793,48 61.389,25
2 9.500,69 6.465,15 2.025,73 1.388,89 0,00 0,00 2.268,82 601,04 13.795,23 8.455,07
3 5.901,13 4.714,29 1.688,11 1.527,78 0,00 0,00 3.165,20 350,78 10.754,43 6.592,85
4 4.999,32 4.400,40 6.650,00 7.388,89 5.267,11 4.231,99 2.931,25 991,67 19.847,68 17.012,95
5 4.709,59 3.604,72 4.750,00 5.277,78 5.267,11 4.231,99 2.093,75 708,33 16.820,45 13.822,82
6 9.061,24 6.511,34 7.600,00 8.444,44 5.267,11 4.231,99 3.350,00 1.133,33 25.278,35 20.321,11
7 8.724,05 6.454,62 7.125,00 7.916,67 5.267,11 4.231,99 3.140,63 1.062,50 24.256,79 19.665,78
8 12.442,95 8.829,89 10.450,00 11.611,11 5.267,11 4.231,99 4.606,25 1.329,17 32.766,32 26.002,16
9 10.645,69 7.342,22 8.550,00 9.500,00 5.267,11 4.231,99 3.487,50 1.275,00 27.950,30 22.349,21
10 10.747,06 8.355,87 9.975,00 11.083,33 5.267,11 4.231,99 4.396,88 1.487,50 30.386,05 25.158,70
11 12.626,60 6.378,97 11.400,00 12.666,67 5.267,11 4.231,99 5.025,00 1.700,00 34.318,71 24.977,63
12 8.835,62 4.438,39 6.080,00 6.755,56 5.267,11 4.231,99 2.680,00 720,00 22.862,74 16.145,93
13 9.125,86 4.642,36 5.415,00 6.016,67 5.267,11 4.231,99 2.458,13 807,50 22.266,10 15.698,52
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN
Trường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
Chi phí trực tiếp Lao động gia đình Khấu hao Phân chuồng tự có Tổng chi phí
Năm
Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ
Hộ kiêm Hộ chuyên
chuyên chuyên kiêm chuyên kiêm chuyên kiêm kiêm
14 10.302,91 5.828,94 8.075,00 8.972,22 5.267,11 4.231,99 3.559,38 1.204,17 27.204,39 20.237,32
15 11.142,06 8.901,60 9.215,00 10.238,89 5.267,11 4.231,99 4.061,88 1.293,33 29.686,05 24.665,82
16 13.426,86 9.033,90 11.400,00 12.666,67 5.267,11 4.231,99 5.025,00 1.700,00 35.118,98 27.632,56
17 14.886,83 10.306,11 13.300,00 14.777,78 5.267,11 4.231,99 6.035,00 1.983,33 39.488,95 31.299,21
18 13.419,23 10.805,77 11.875,00 13.194,44 5.267,11 4.231,99 5.546,88 1.770,83 36.108,22 30.003,04
19 16.331,49 12.770,50 14.250,00 15.833,33 5.267,11 4.231,99 6.656,25 2.125,00 42.504,85 34.960,83
20 13.772,81 6.351,34 10.165,00 11.294,44 5.267,11 4.231,99 4.881,25 1.515,83 34.086,17 23.393,61
21 11.994,00 5.747,20 8.835,00 9.816,67 5.267,11 4.231,99 4.359,38 1.317,50 30.455,49 21.113,36
22 6.889,08 6.187,07 7.790,00 8.655,56 5.267,11 4.231,99 3.638,75 1.161,67 23.584,94 20.236,29
23 6.057,62 6.628,66 7.315,00 8.127,78 5.267,11 4.231,99 3.416,88 994,58 22.056,60 19.983,01
24 4.423,88 2.711,25 6.080,00 6.755,56 5.267,11 4.231,99 2.840,00 906,67 18.610,99 14.605,47
25 7.634,00 6.370,10 9.500,00 10.555,56 5.267,11 4.231,99 4.437,50 1.416,67 26.838,62 22.574,31
(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN
Trường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
Phụ lục 2: Sản lượng, doanh thu trong suốt chu kỳ sản xuất của
cả 2 nhóm hộ chuyên và hộ kiêm
Doanh thu
Sản lượng (Tạ)
Năm (1000đ)
Đơn giá Hộ
Hộ chuyên Hộ kiêm Hộ kiêm
(1000đ) chuyên
4 3,50 3,10 6200,00 21700,00 19220,00
5 7,50 6,00 5580,00 41850,00 33480,00
6 10,43 8,34 5766,00 60139,38 48111,50
7 9,34 7,47 8060,00 75280,40 60224,32
8 10,00 8,50 7334,60 73346,00 62344,10
9 10,50 8,93 7554,64 79323,70 67425,14
10 11,00 9,35 6043,71 66480,81 56508,69
11 12,58 10,69 6466,77 81351,97 69149,17
12 9,89 7,91 8406,80 83143,26 66514,61
13 10,35 8,28 8148,13 84333,15 67466,52
14 9,25 7,40 9053,48 83744,67 66995,74
15 6,75 5,40 9700,16 65476,05 52380,84
16 6,00 3,24 11640,19 69841,12 37714,20
17 8,59 4,64 8730,14 74991,90 40495,63
18 9,65 5,21 10670,17 102967,15 55602,26
19 7,00 3,78 11640,19 81481,30 43999,90
20 6,54 3,53 10592,57 69275,40 37408,72
21 5,50 2,97 12571,40 69142,71 37337,06
22 5,70 3,99 13828,54 78822,69 55175,88
23 4,80 2,40 12445,69 59739,30 29869,65
24 4,50 2,70 13770,34 61966,53 37179,92
25 3,53 2,12 16179,39 57113,26 34267,95
(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)
Trường
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
Phụ lục 3: NPV cho 1ha hồ tiêu của cả 2 nhóm hộ chuyên và hộ kiêm
ĐVT: 1000đ
Tổng
Doanh thu Dt-Cp Dt-Cp+Kh NPV( r= 10%)
HSCK Cp
Năm
r=10% Hộ Hộ Hộ Hộ
Hộ kiêm Hộ kiêm Hộ chuyên Hộ kiêm Hộ chuyên Hộ kiêm
chuyên chuyên chuyên kiêm
1 1,00 70.793,48 61.389,25 0,00 0,00 -70.793,48 -61.389,25 -70.793,48 -61.389,25 -70.793,48 -61.389,25
2 0,91 13.795,23 8.455,07 0,00 0,00 -13.795,23 -8.455,07 -13.795,23 -8.455,07 -12.541,12 -7.686,43
3 0,83 10.754,43 6.592,85 0,00 0,00 -10.754,43 -6.592,85 -10.754,43 -6.592,85 -8.887,96 -5.448,64
4 0,75 19.847,68 17.012,95 21.700,00 19.220,00 1.852,32 2.207,05 7.119,43 6.439,04 5.348,93 4.837,75
5 0,68 16.820,45 13.822,82 41.850,00 33.480,00 25.029,55 19.657,18 30.296,66 23.889,17 20.693,03 16.316,63
6 0,62 25.278,35 20.321,11 60.139,38 48.111,50 34.861,03 27.790,39 40.128,14 32.022,38 24.916,42 19.883,38
7 0,56 24.256,79 19.665,78 75.280,40 60.224,32 51.023,61 40.558,54 56.290,72 44.790,53 31.774,64 25.283,09
8 0,51 32.766,32 26.002,16 73.346,00 62.344,10 40.579,68 36.341,94 45.846,80 40.573,94 23.526,66 20.820,85
9 0,47 27.950,30 22.349,21 79.323,70 67.425,14 51.373,40 45.075,93 56.640,51 49.307,92 26.423,22 23.002,51
10 0,42 30.386,05 25.158,70 66.480,81 56.508,69 36.094,77 31.349,99 41.361,88 35.581,99 17.541,48 15.090,24
11 0,39 34.318,71 24.977,63 81.351,97 69.149,17 47.033,26 44.171,54 52.300,37 48.403,54 20.164,06 18.661,66
12 0,35 22.862,74 16.145,93 83.143,26 66.514,61 60.280,53 50.368,68 65.547,64 54.600,67 22.974,05 19.137,20
13 0,32 22.266,10 15.698,52 84.333,15 67.466,52 62.067,05 51.768,00 67.334,16 55.999,99 21.454,74 17.843,32
14 0,29 27.204,39 20.237,32 83.744,67 66.995,74 56.540,28 46.758,42 61.807,39 50.990,41 17.903,40 14.770,11
15 0,26 29.686,05 24.665,82 65.476,05 52.380,84 35.790,00 27.715,02 41.057,11 31.947,01 10.811,62 8.412,65
SVTH: Lê Thị Hồng NgânTrường _ K42A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
Tổng
Doanh thu Dt-Cp Dt-Cp+Kh NPV( r= 10%)
HSCK Cp
Năm
r=10% Hộ Hộ Hộ Hộ
Hộ kiêm Hộ kiêm Hộ chuyên Hộ kiêm Hộ chuyên Hộ kiêm
chuyên chuyên chuyên kiêm
16 0,24 35.118,98 27.632,56 69.841,12 37.714,20 30.005,14 10.081,64 39.989,25 14.313,64 9.573,11 3.426,57
17 0,22 39.488,95 31.299,21 74.991,90 40.495,63 35.502,95 9.196,41 40.770,06 13.428,41 8.872,75 2.922,41
18 0,20 36.108,22 30.003,04 102.967,15 55.602,26 66.858,93 25.599,22 72.126,04 29.831,21 14.269,75 5.901,95
19 0,18 42.504,85 34.960,83 81.481,30 43.999,90 38.976,45 9.039,08 44.243,57 13.271,07 7.957,59 2.386,92
20 0,16 34.086,17 23.393,61 69.275,40 37.408,72 35.189,24 14.015,11 40.456,35 18.247,10 6.614,94 2.983,55
21 0,15 30.455,49 21.113,36 69.142,71 37.337,06 38.687,22 16.223,70 43.954,33 20.455,69 6.533,53 3.040,61
22 0,14 23.584,94 20.236,29 78.822,69 55.175,88 55.237,74 34.939,59 60.504,86 39.171,59 8.176,06 5.293,28
23 0,12 22.056,60 19.983,01 59.739,30 29.869,65 37.682,69 9.886,64 42.949,81 14.118,63 5.276,21 1.734,42
24 0,11 18.610,99 14.605,47 61.966,53 37.179,92 43.355,54 22.574,45 48.622,65 26.806,45 5.430,09 2.993,69
25 0,10 26.838,62 22.574,31 57.113,26 34.267,95 30.274,64 11.693,64 35.541,75 15.925,64 3.608,40 1.616,86
NPV=227.622,10 NPV=161.835,30
(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)
SVTH: Lê Thị Hồng NgânTrường _ K42A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
Phụ lục 4: B/C cho một ha hồ tiêu của cả 2 nhóm hộ điều tra 2011
ĐVT: 1000đ
HSCK Tổng Cp Doanh thu C (r= 10%) B( r=10%)
Năm
r=10% Hộ chuyên Hộ kiêm Hộ chuyên Hộ kiêm Hộ chuyên Hộ kiêm Hộ chuyên Hộ kiêm
1 1,00 70793,48 61389,25 0,00 0,00 70793,48 61389,25 0,00 0,00
2 0,83 13795,23 8455,07 0,00 0,00 11401,02 6987,67 0,00 0,00
3 0,75 10754,43 6592,85 0,00 0,00 8079,97 4953,31 0,00 0,00
4 0,68 19847,68 17012,95 21700,00 19220,00 13556,23 11620,07 14821,39 13127,52
5 0,62 16820,45 13822,82 41850,00 33480,00 10444,18 8582,88 25985,56 20788,45
6 0,56 25278,35 20321,11 60139,38 48111,50 14268,97 11470,74 33947,11 27157,69
7 0,51 24256,79 19665,78 75280,40 60224,32 12447,57 10091,66 38630,75 30904,60
8 0,47 32766,32 26002,16 73346,00 62344,10 15285,73 12130,20 34216,45 29083,98
9 0,42 27950,30 22349,21 79323,70 67425,14 11853,65 9478,25 33640,99 28594,84
10 0,39 30386,05 25158,70 66480,81 56508,69 11715,14 9699,77 25631,23 21786,55
11 0,35 34318,71 24977,63 81351,97 69149,17 12028,50 8754,51 28513,37 24236,36
12 0,32 22862,74 16145,93 83143,26 66514,61 7284,77 5144,59 26492,01 21193,60
13 0,29 22266,10 15698,52 84333,15 67466,52 6449,70 4547,30 24428,31 19542,65
14 0,26 27204,39 20237,32 83744,67 66995,74 7163,77 5329,12 22052,59 17642,07
15 0,24 29686,05 24665,82 65476,05 52380,84 7106,60 5904,80 15674,45 12539,56
SVTH: Lê Thị Hồng NgânTrường _ K42A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
HSCK Tổng Cp Doanh thu C (r= 10%) B( r=10%)
Năm
r=10% Hộ chuyên Hộ kiêm Hộ chuyên Hộ kiêm Hộ chuyên Hộ kiêm Hộ chuyên Hộ kiêm
16 0,22 35118,98 27632,56 69841,12 37714,20 7642,91 6013,65 15199,46 8207,71
17 0,20 39488,95 31299,21 74991,90 40495,63 7812,68 6192,38 14836,75 8011,84
18 0,18 36108,22 30003,04 102967,15 55602,26 6494,38 5396,31 18519,55 10000,56
19 0,16 42504,85 34960,83 81481,30 43999,90 6949,88 5716,37 13322,84 7194,34
20 0,15 34086,17 23393,61 69275,40 37408,72 5066,69 3477,31 10297,35 5560,57
21 0,14 30455,49 21113,36 69142,71 37337,06 4115,47 2853,06 9343,29 5045,38
22 0,12 23584,94 20236,29 78822,69 55175,88 2897,31 2485,95 9683,05 6778,13
23 0,11 22056,60 19983,01 59739,30 29869,65 2463,24 2231,67 6671,57 3335,79
24 0,10 18610,99 14605,47 61966,53 37179,92 1889,49 1482,83 6291,19 3774,71
25 0,09 26838,62 22574,31 57113,26 34267,95 2477,10 2083,52 5271,33 3162,80
(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)
SVTH: Lê Thị Hồng NgânTrường _ K42A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
Phụ lục 5: IRR cho 1ha hồ tiêu của cả 2 nhóm hộ chuyên và hộ kiêm năm 2011
ĐVT:1000đ
Dt-Cp+Kh NPV(r= 10%) NPV (r=30%)
HSCK HSCK
Năm Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ
r=10% r=30% Hộ kiêm
chuyên kiêm chuyên kiêm chuyên
- -
1 1,00 -70793,48 61389,25 -70793,48 61389,25 1,00 -70793,48 -61389,25
2 0,83 -13795,23 -8455,07 -12541,12 -7686,43 0,77 -10611,72 -6503,90
3 0,75 -10754,43 -6592,85 -8887,96 -5448,64 0,59 -6363,57 -3901,10
4 0,68 7119,43 6439,04 5348,93 4837,75 0,46 3240,52 2930,83
5 0,62 30296,66 23889,17 20693,03 16316,63 0,35 10607,70 8364,26
6 0,56 40128,14 32022,38 24916,42 19883,38 0,27 10807,67 8624,56
7 0,51 56290,72 44790,53 31774,64 25283,09 0,21 11662,10 9279,53
8 0,47 45846,80 40573,94 23526,66 20820,85 0,16 7306,44 6466,12
9 0,42 56640,51 49307,92 26423,22 23002,51 0,12 6943,53 6044,63
10 0,39 41361,88 35581,99 17541,48 15090,24 0,09 3900,41 3355,37
11 0,35 52300,37 48403,54 20164,06 18661,66 0,07 3793,77 3511,10
12 0,32 65547,64 54600,67 22974,05 19137,20 0,06 3657,46 3046,64
13 0,29 67334,16 55999,99 21454,74 17843,32 0,04 2890,12 2403,63
14 0,26 61807,39 50990,41 17903,40 14770,11 0,03 2040,69 1683,55
15 0,24 41057,11 31947,01 10811,62 8412,65 0,03 1042,75 811,38
16 0,22 39989,25 14313,64 9573,11 3426,57 0,02 781,26 279,64
17 0,20 40770,06 13428,41 8872,75 2922,41 0,02 612,70 201,80
18 0,18 72126,04 29831,21 14269,75 5901,95 0,01 833,79 344,85
19 0,16 44243,57 13271,07 7957,59 2386,92 0,01 393,43 118,01
20 0,15 40456,35 18247,10 6614,94 2983,55 0,01 276,73 124,82
21 0,14 43954,33 20455,69 6533,53 3040,61 0,01 231,28 107,63
22 0,12 60504,86 39171,59 8176,06 5293,28 0,00 244,89 158,55
23 0,11 42949,81 14118,63 5276,21 1734,42 0,00 133,72 43,96
24 0,10 48622,65 26806,45 5430,09 2993,69 0,00 116,45 64,20
Trường25 0,09 35541,75 15925,64 3608,40 1616,86 0,00 65,48 29,34
(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)
SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_san_xuat_cay_ho_tieu_tre.pdf