Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Hoạt động NTTS đóng một vai trò rất quan trọng với đời sống của người
dân trên địa bàn xã Hương Phong. Đây là nơi có điều kiện thuận lợi để phát
triển nuôi trồng thủy sản, tuy nhiên địa phương cũng tồn tại nhiều khó khăn,
như thiếu vốn đầu tư, một số hộ nuôi trồng chưa nắm bắt được kỹ thuật, môi
trường thủy vực ngày càng ô nhiễm nên hoạt động này của xã chưa phát
triển tương xứng với tiềm năng. Trong thời gian gần đây
93 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 457 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản của các hộ nông dân ở xã Hương Phong, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động nuôi trồng
thủy sản đã có những bước khởi sắc rõ rệt, đặc biệt là khi người dân thực hiện
sự chỉ đạo của xã về chuyển đổi cơ cấu đối tượng nuôi, mô hình nuôi. Nhằm
đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xã Hương
Phong, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hơn nữa
hoạt động nuôi trồng ở đây tôi đã đề xuất đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế
nuôi trồng thủy sản của các hộ nông dân ở xã Hương Phong, thị xã Hương
Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Mục đích nghiên cứu đầu tiên của đề tài là tìm hiểu hoạt động nuôi trồng
thủy sản của hộ nông dân trên địa bàn của xã Hương Phong. Thứ hai, đánh giá
hiệu quả kinh tế hoạt động nuôi trồng thủy sản tại địa phương, so sánh hiệu quả
giữa các mô hình nuôi, quy mô diện tích, mức độ đầu tư chi phí trung gian. Thứ
ba, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả nuôi trồng thủy
sản. Cuối cùng đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Với một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng như phương pháp
thu thập số liệu, phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp chuyên gia,
chuyên khảo và một sô phương pháp khác. Kết quả nghiên cứu từ đề tài cho
thấy rằng, hoạt động nuôi trồng thủy sản của nộng hộ trên địa bàn xã Hương
Phong đã thu được những kết quả rất khả quan. Đặc biệt, đối với những mô
hình nuôi, diện tích, mức độ đầu tư chi phí trung gian khác nhau thì kết quả và
hiệu quả mang lại cũng khác nhau. Cụ thể đối với những hộ nuôi theo mô hình
nuôi tôm sú thì mang lại kết quả cao hơn cả.
SVTH: Nguyễn Văn Vương ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
L
ời Cảm Ơn
Khóa lu àn thành là k
ận được ho ết
qu
ả thu được trong suốt thời gian học
t à
ập tại trường Đại Học Kinh Tế Huế v
13 tu ã H
ần thực tập tại UBND x ương
Phong th ã H
ị x ương Trà.
Trong quá trình th ài,
ực hiện đề t
ã nh
tôi đ ận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ quý báu của các tập thể,
cá nhân trong và ngoài trường.
ành bày
Trước hết, tôi xin chân th
t òng bi ê
ỏ l ết ơn sâu sắc đến Th.S L
Anh Qúy, th
ầy là người luôn quan tâm,
ình
hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tận t
trong su
ốt thời gian tôi thực hiện đề
tài.
Bên c
ạnh đó, tôi cũng nhận được sự
giúp đỡ, quan tâm của các thầy cô giáo
trong khoa Kinh T à Phát Tri
ế v ển,
trường Đại Học Kinh Tế Huế.
Ngoài ra, tôi xin bày t òng bi
ỏ l ết
ã H ã giúp
ơn đến UBND x ương Phong đ đỡ
và t
ạo mọi điều kiện thuận lợi trong
su ình th
ốt quá tr ực tập.
Cu ùng, tôi xin chân thành c
ối c ảm
ình, b ã luôn
ơn gia đ ạn bè đ ủng hộ,
ên, g
động vi iúp đỡ tạo điều kiện tốt
nh ên c
ất trong suốt thời gian nghi ứu
àn thành khóa lu
để tôi có thể ho ận
này.
SVTH: Nguyễn Văn Vương iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
M ành c
ột lần nữa tôi xin chân th ảm
ơn!
Huế, ngày 04 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Vương
iii
SVTH: Nguyễn Văn Vương iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.................................................3
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................................................3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...........................................................................3
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................3
1.5.1. Thu thập số liệu .........................................................................................3
1.5.2. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................5
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế ...............................................5
1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ....................................................6
1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu kinh tế .....................................................................6
1.1.4. Bản chất và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế NTTS ở các hộ
nông dân ..............................................................................................................8
1.1.5. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của nghề nuôi trồng thủy sản.........................9
1.1.6. Vai trò của ngành nuôi trồng thủy sản ....................................................13
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..................................................................................14
1.2.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam..............................................14
1.2.2. Tình hình nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Thừa Thiên Huế............................15
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG NTTS CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN TẠI XÃ HƯƠNG PHONG ......................................................18
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA XÃ
HƯƠNG PHONG, THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......18
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................18
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................19
SVTH: Nguyễn Văn Vương v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội...........................24
2.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA XÃ...................25
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA XÃ
HƯƠNG PHONG..............................................................................................26
2.3.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản của xã Hương Phong...............................26
2.3.2. Hạ tầng vùng nuôi ...................................................................................29
2.3.3. Kỹ thuật nuôi ...........................................................................................30
2.3.4. Phương thức và thực trạng sản xuất ........................................................33
2.4. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HOẠT ĐỘNG Ở CÁC HỘ
NÔNG DÂN XÃ HƯƠNG PHONG.................................................................34
2.4.1. Tình hình chung của các hộ điều tra........................................................34
2.4.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế của hoạt động nuôi trồng thủy sản ở các hộ
nông dân xã Hương Phong theo mô hình nuôi..................................................36
2.4.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế ở các hộ nông dân xã Hương Phong
theo quy mô diện tích ........................................................................................43
2.4.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế ở các hộ nông dân xã Hương Phong theo
mức đầu tư chi phí trung gian............................................................................46
2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH
TẾ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN Ở XÃ HƯƠNG PHONG .............................47
2.5.1. Trình độ kiến thức của hộ........................................................................47
2.5.2. Kinh nghiệm NTTS cuả hộ .....................................................................51
2.5.3. Thức ăn....................................................................................................54
2.5.4. Quy mô diện tích nuôi .............................................................................56
2.5.5. Vốn ..........................................................................................................58
2.6. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM THỦY SẢN CỦA XÃ HƯƠNG
PHONG .............................................................................................................58
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN Ở CÁC HỘ NÔNG DÂN Ở XÃ HƯƠNG PHONG 62
3.1. Giải pháp về tập huấn và chuyển giao kỹ thuật..........................................62
SVTH: Nguyễn Văn Vương vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
3.2. Giải pháp về quản lý dịch bệnh và tổ chức sản xuất ..................................63
3.3. Giải pháp về giống......................................................................................63
3.4. Giải pháp về quy hoạch vùng nuôi tập trung và chuyên môn hóa .............64
3.5. Giải pháp về môi trường ao........................................................................65
3.6. Giải pháp về vốn.........................................................................................66
3.7. Giải pháp tiêu thụ sản phẩm .......................................................................66
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................68
3.1. KẾT LUẬN ................................................................................................68
3.2. KIẾN NGHỊ................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................71
PHỤ LỤC .........................................................................................................72
SVTH: Nguyễn Văn Vương vii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam...............14
giai đoạn 2009-2013..........................................................................................14
Bảng 1.2: Tình hình nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Thừa Thiên Huế qua 4 năm
2010 - 2013........................................................................................................16
Bảng 2.1: Tình hình chăn nuôi của xã Hương Phong năm 2014 .....................21
Bảng 2.2: Sản lượng thủy sản thu hoạch năm 2014 của xã Hương Phong ......22
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Hương Phong năm 2014....25
Bảng 2.4: Thống kê diện tích, sản lượng thu hoạch của các đối tượng nuôi thủy
sản của xã Hương Phong qua các năm từ 2005 – 2012.....................................28
Bảng 2.5: Thống kê đối tượng và giống thả của xã Hương Phong qua các năm
từ 2009 – 2012...................................................................................................32
Bảng 2.6: Tình hình chung của hộ điều tra .......................................................35
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp chi phí đầu tư cho 1 ha nuôi tôm sú của các hộ nông
dân ở xã Hương Phong năm 2014 .....................................................................37
Bảng 2.8: Kết quả và hiệu quả kinh tế của 1 ha nuôi tôm sú của các hộ nông
dân ở xã Hương Phong năm 2014 .....................................................................38
Bảng 2.9: Tổng hợp chi phí đầu tư của 1 ha nuôi cua thương phẩm của các hộ
nông dân ở xã Hương Phong năm 2014 ............................................................39
Bảng 2.10: Kết quả và hiệu quả kinh tế của 1 ha nuôi cua thương phẩm của các
hộ nông dân ở xã Hương Phong năm 2014 .......................................................40
Bảng 2.11: Tổng hợp chi phí đầu tư của 1 ha nuôi xen ghép của các hộ nông
dân ở xã Hương Phong năm 2014 .....................................................................42
Bảng 2.12: Kết quả và hiệu quả kinh tế của 1 ha nuôi xen ghép của các hộ nông
dân ở xã Hương Phong năm 2014 .....................................................................43
Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả và hiệu quả của hoạt động NTTS của các hộ nông
dân ở xã Hương Phong năm 2014 theo quy mô diện tích .................................44
SVTH: Nguyễn Văn Vương viii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả và hiệu quả kinh tế bình quân 1 ha nuôi trồng
thủy sản của các hộ nông dân ở xã Hương Phong năm 2014 theo mức độ đầu tư
chi phí trung gian...............................................................................................46
Bảng 2.15: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa đến kết quả và hiệu quả nuôi trồng
thủy sản của các hộ dân ở xã Hương Phong năm 2014.....................................49
Bảng 2.16: Ảnh hưởng của tập huấn đến kết quả và hiệu quả nuôi trồng thủy
của các hộ nông dân ở xã Hương Phong năm 2014 ..........................................50
Bảng 2.17: Ảnh hưởng của kinh nghiệm đến hiệu quả và kết quả nuôi trồng
thủy sản của các hộ nông dân ở xã Hương Phong năm 2014............................53
Bảng 2.18: Ảnh hưởng của chất lượng thức ăn đến lợi nhuận của các hộ nông
dân ở xã Hương Phong năm 2014 .....................................................................55
Bảng 2.19: Ảnh hưởng của quy mô diện tích nuôi đến kết quả và hiệu quả nuôi
trồng thủy sản của các hộ nông dân xã Hương Phong năm 2014 .....................57
SVTH: Nguyễn Văn Vương ix
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Chuỗi giá trị thủy sản thủy sản ở xã Hương Phong năm 2014 ........59
SVTH: Nguyễn Văn Vương x
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA MẪU HỘ GIA ĐÌNH .......................................................72
PHIẾU ĐIỀU TRA NGƯỜI THU MUA ..........................................................80
SVTH: Nguyễn Văn Vương xi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
BẢNG CHÚ GIẢI NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
BQT : Ban quản trị
BVTV : Bảo vệ thực vật
DS-KHHGĐ : Dân số- Kế hoạch hóa gia đình
GĐ : Gia đình
HĐND : Hội đồng nhân dân
HQKT : Hiệu quả kinh tế
HTX : Hợp tác xã
HTX NN : Hợp tác xã nông nghiệp
NQ : Nghị quyết
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
STT : Số thứ tự
TBA : Trạm biến áp
TN&MT : Tài nguyên và môi trường
THCS : THPT
TSCĐ : Tài sản cố định
UBND : Ủy ban nhân dân
SVTH: Nguyễn Văn Vương xii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một trong những quốc gia trên thế giới có nghề nuôi trồng
thủy sản phát triển và cũng là nước có lịch sử phát triển lâu đời. Trải qua hàng
ngàn năm lịch sử đến nay nuôi trồng thủy sản đã thành một bộ phận quan trọng
đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế quốc dân. Nuôi trồng thủy sản đã trở
thành một hoạt động sản xuất chủ yếu đối với rất nhiều ngư dân Việt Nam.
Nuôi trồng thủy sản không những là nhân tố quan trọng trong sự phát triển
nông nghiệp nông thôn mà còn đóng một số vai trò nhất định trong nền kinh tế
quốc dân, cung cấp thực phẩm hàng ngày cho nhân dân, cung cấp nguyên liệu
cho các ngành công nghiệp chế biến, y tế, góp phần tăng tích lũy vốn, xuất
khẩu thu về ngoại tệ cho nước nhà, tạo việc làm cho người lao động, góp phần
vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Hàng năm, cùng với xu thế phát triển chung của các ngành, lĩnh vực
trong cả nước, ngành nuôi trồng thủy sản đã đạt được những thành tựu đáng ghi
nhận. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam về xuất khẩu thủy sản là cao
nhất thế giới, đạt 18% năm giai đoạn 1998 - 2008. Năm 2014, xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam lần đầu tiên đạt 8 tỷ USD, tăng 4,4% so với năm 2013. Tuy
nhiên, có thể nói đây là một năm đầy sóng gió đối với xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam, khi phải đối mặt với hàng loạt khó khăn từ nội tại cho đến thị trường
xuất khẩu. Theo dự kiến năm 2015, xuất khẩu thủy sản Việt Nam của năm sẽ
đạt mức 8,5 tỷ USD, tăng 5,5% so với năm 2014. Theo đó chúng ta càng có cơ
sở để nhìn thấy một tương lai tốt đẹp cho việc mở rộng và phát triển ngành,
nghề nuôi trồng thủy sản trong cả nước [11].
Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển nằm ở Miền Trung Việt Nam, có
đường bờ biển dài 126km có nhiều thế mạnh trong phát trển kinh tế nói chung
và nuôi trồng thủy sản nói riêng. Hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, với diện
tích hơn 22.000 ha mặt nước trải dài trên 5 huyện (Phong Điền, Quảng Điền,
Hương Trà, Phú Vang, Phú Lộc), là hệ đầm phá lớn nhất Đông Nam Á, có hệ
SVTH: Nguyễn Văn Vương 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
sinh thái đa dạng, phong phú, là nơi sinh tồn của hàng nghìn loài thủy sinh có
giá trị kinh tế cao và là nguồn sinh kế của hàng chục ngàn hộ dân sinh sống
trên sông nước và ven bờ với các hoạt động đánh bắt, khai thác và nuôi trồng
thủy hải sản,
Nuôi trồng thủy sản là một trong những thế mạnh của các huyện ven phá
Tam Giang, các hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển rất nhanh và chuyển
hóa mạnh từ nuôi tự nhiên, nuôi quảng canh, nuôi với mật độ thấp sang nuôi
công nghiệp, nuôi thâm canh, nuôi với mật độ cao diện tích nuôi trồng thủy
sản tăng lên nhanh chóng từ các hoạt động khai hoang lấn phá, chuyển đổi đất
nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản do nuôi trồng thủy sản là
một hoạt động đem lại hiệu quả kinh tế cao nên bà con tiến hành một cách ồ ạt,
không theo quy hoạch.
Hương Phong là một xã ven đầm phá thuộc thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế với diện tích mặt nước lớn và lực lượng lao động dồi dào là
những lợi thế để phát triển nghề nuôi trồng thủy sản trên địa bàn. Thực tế trong
những năm qua cho thấy hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển khá nhanh
trên địa bàn thị xã Hương Trà nói chung và xã Hương Phong nói riêng. Bước
đầu hoạt động này mang lại những thành quả nhất định tuy nhiên qua đó cũng
nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình phát triển nuôi trồng thủy sản nơi đây có
thể kể đến như vấn đề ô nhiễm môi trường, tình hình dịch bệnh thường xuyên
xảy ra làm thiệt hại không nhỏ tiền của của nhân dân. Thực hiện chỉ đạo của
Chi cục NTTS tỉnh Thừa Thiên Huế cùng với sự hướng dẫn của Trung tâm
khuyến nông thị xã Hương trà về việc thay đổi cơ cấu, đối tượng nuôi. UBND
mà cụ thể là cán bộ khuyến nông đã yêu cầu nông dân thực hiện thay nuôi
chuyên tôm bằng việc áp dụng mô hình nuôi cua thương phẩm và mô hình nuôi
xem ghép (với ba đối tượng nuôi chính là tôm, cua, cá). Xuất phát từ thực tiễn
vấn đề tại địa phương tôi chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi trồng
thủy sản của các hộ nông dân ở xã Hương Phong, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nuôi
trồng thủy sản.
- Đánh giá hiệu quả nuôi trồng thủy sản của các nông hộ của xã Hương
Phong.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn xã Hương Phong, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Hiệu quả kinh tế của hoạt động nuôi trồng thủy sản ở xã Hương Phong,
thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa-Thiên-Huế
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về nội dung: đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản ở các hộ
nông dân theo các phương thức nuôi, quy mô diện tích nuôi và mức độ đầu tư.
- Về không gian: đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã Hương
Phong, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại
xã Hương Phong qua các năm 2012-2014, trong đó tập trung chủ yếu vào năm
2014.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1. Thu thập số liệu
1.5.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Được thu thập qua Chi cục NTTS tỉnh Thừa Thiên Huế, phòng kinh tế
thị xã Hương Trà, UBND xã các báo cáo, tài liệu, thông tin thu thập trên các
trang Web liên quan.
1.5.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 60 hộ và 10 người thu mua
trên địa bàn xã Hương Phong.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
1.5.2. Phương pháp phân tích số liệu
1.5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Dựa trên cở sở các số liệu được tổng hợp, vận dụng các phương pháp
phân tích thống kê, so sánh để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm
đáp ứng mục tiêu đề ra.
1.5.2.2. Phương pháp phân tổ thống kê
Phân ra các nhóm để tính toán sự ảnh hưởng của một số nhân tố như:
diện tích nuôi, mức đầu tư, trình độ văn hóa, đến kết quả và hiệu quả kinh tế
và so sánh giữa các nhóm trong cùng một nhân tố đó.
1.5.2.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như các vấn đề kinh tế, kỹ
thuật phức tạp trong quá trình thực hiện đề tài tôi sử dụng phương pháp thu
thập thông tin từ các chuyên gia, chuyên viên, các nhà quản lý, cán bộ khuyến
nông của thị xã từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi cao phù hợp với thực
tế của địa phương.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù kinh tế, biểu hiện của sự tập
trung phát triển chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình
độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục
tiêu kinh doanh.
HQKT cũng có thể hiểu theo nghĩa là phạm trù kinh tế trong đó sản xuất
đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là tất cả yếu tố
giá trị đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực. Chỉ khi nào
việc sử dụng nguồn lực đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó
sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị
chi phí đầu vào hay nguồn lực sản xuất vào trong những điều kiện cụ thể về kỹ
thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Như vậy, hiệu quả kỹ
thuật của việc sử dụng các nguồn lực thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu
vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các loại sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và
giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi
phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu
quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra.
Ngày nay, HQKT là cụm từ được quan tâm hàng đầu của mọi doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ nó là thước đo quan trọng
phản ánh chất lượng trình độ tỏ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của các
chủ doanh nghiệp. Nâng cao HQKT có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó giúp tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực
hiện có trong điều kiện khan hiếm hiện nay, giúp các chủ doanh nghiệp tăng
cường đầu tư và áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất để nâng
SVTH: Nguyễn Văn Vương 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
cao năng suất lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng và nâng cao đời sống vật
chất cũng như tinh thần cho người dân. Đạt được HQKT là mục tiêu cao nhất
và nâng cao HQKT là vấn đề quan tâm hàng đầu của từng doanh nghiệp cũng
như toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay. Một
nền kinh tế đạt được hiệu quả chính là một nền kinh tế thành công và vững
chắc.
1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào là một quá
trình tái sản xuất thống nhất trong mối quan hệ đầu vào và đầu ra. Các chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế được xác lập trên cơ sở so sánh giữa kết quả kinh tế (đầu ra)
và chi phí kinh tế (đầu vào). Chúng được đo lường bằng các chỉ tiêu tương đối
cường độ:
- Ở dạng thuận H = K/C biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra
bao nhiêu đơn vị đầu ra.
- Ở dạng nghịch h = C/K cho biết để có một đơn vị đầu ra cần hao phí
bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Trong đó K là kết quả kinh tế, C là chi phí kinh tế.
Hai chỉ tiêu hiệu quả này có vai trò khác nhau nhưng có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Chỉ tiêu H được dùng để xây dựng ảnh hưởng của hiệu quả
sử dụng nguồn lực hay chi phí thường xuyên đến kết quả kinh tế. Còn chỉ tiêu h
là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực, chi phí thường
xuyên.
1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu kinh tế
1.1.3.1. Các chỉ tiêu về chi phí sản xuất
- Tổng chi phí sản xuất (TC) là toàn bộ chi phí thường xuyên về vật chất
và chi phí dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất và
hoạt động dịch vụ khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường
tính cho một năm), kể cả khấu hao TSCĐ và tiền công lao động.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
- Chi phí trung gian (IC) là một bộ phận cấu thành của TC bao gồm chi
phí thường xuyên về vật chất như nguyên nhiên liệu, động lực, chi phí vật chất
(không kể khấu hao TSCĐ) và chi phí dịch vụ (kể cả dịch vụ vật chất và dịch
vụ phi vật chất) được sử dụng trong quá trình sản xuất ra các của cải vật chất và
hoạt động dịch vụ khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường
tính cho một năm).
1.1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế
Tổng giá trị sản xuất (GO) là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được
tạo ra trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp (thường tính cho một
năm).
GO = ∑ Pi*Qi
Trong đó Pi là giá của từng loại sản phẩm
Qi là sản lượng của từng loại sản phẩm
Giá trị gia tăng (VA) là toàn bộ kết quả dịch vụ, lao động hữu ích mới
sáng tạo ra và giá trị hoàn vốn cố định (khấu hao TSCĐ) của doanh nghiệp
trong một khoảng thời gian nhất định (thường tính cho một năm).
VA = GO - IC
Lợi nhuận (LN) là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư (lãi) hay phần
giá trị tổn thất (lỗ) mà doanh nghiệp có được hay phải chịu từ các hoạt động
sản xuất kinh doanh.
LN = GO – TC
1.1.3.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
- Năng suất (N) là chỉ tiêu phản ánh sản lượng sản phẩm thu được trên
một đơn vị diện tích trong một khoảng thời gian nhất định.
N = Q/S
Q là sản lượng sản phẩm
S là diện tích sử dụng để sản xuất ra sản phẩm
- Chỉ tiêu GO/IC: chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí trung gian tạo ra
được bao nhiêu đồng tổng giá trị sản xuất.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
- Chỉ tiêu VA/IC: chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí trung gian tạo ra
được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
- Chỉ tiêu GO/TC: chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tổng chi phí tạo ra được
bao nhiêu đồng tổng giá trị sản xuất.
- Chỉ tiêu LN/TC: chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tổng chi phí tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.1.4. Bản chất và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế NTTS ở các
hộ nông dân
Bản chất của hiệu quả kinh tế là sự thỏa mãn mục đích của các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong những điều kiện nhất định của đơn vị sản xuất
nói riêng hay nền kinh tế nói chung.
Bất kỳ một quốc gia nào hay một đơn vị nào khi đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh đều mong muốn với nguồn lực có hạn có thể tạo ra lượng sản
phẩm nhiều nhất, với giá trị và chất lượng cao nhất để từ đó thu lại lợi nhuận
lớn nhất. Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng lợi nhuận từ đó làm cở sở
để nhà sản xuất, tích lũy vốn và tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở rộng, nâng cao
thu nhập cho người lao động.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là một quá trình tất yếu của sự phát triển xã
hội, tuy nhiên ở các vị trí khác nhau thì mục đích khác nhau. Đối với người sản
xuất tăng hiệu quả chính là tăng lợi nhuận, đối với ngươi tiêu dùng tăng hiệu
quả là khi nâng cao được độ thỏa dụng khi sử dụng hàng hóa. Như vậy nâng
cao hiệu quả kinh tế là làm cho cả xã hội có lợi, bởi lẽ lợi ích của người sản
xuất và người tiêu dùng đều được nâng cao.
Vào những năm đất nước đổi mới, do nền kinh tế phát triển, thu nhập
bình quân của người dân được nâng cao nhu cầu về thủy sản tăng do đó cung
không đáp ứng cầu. Vì vậy nhà nước đã ban hành hàng loạt chính sách ưu đãi
nhằm phát triển nghề nuôi trồng thủy sản như đầu tư cở sở hạ tầng, cho vay
vốn với lãi suất thấp, miễn thuế. Nhờ vậy đã thúc đẩy ngành thủy sản phát triển
nhanh chóng. Tuy nhiên nuôi trồng thủy sản ở một số nơi đã dẫn đến xu hướng
SVTH: Nguyễn Văn Vương 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
thiên về tốc độ và sản lượng. Vì vậy, làm thế nào để xử lý tốt mối quan hệ giữa
tốc độ phát triển của nuôi trồng thủy sản và hiệu quả.
Trong nuôi trồng thủy sản việc áp dụng biện pháp kỹ thuật nuôi nào,
hình thức nuôi nào đều phải suy tính đến hiệu quả kinh tế, tính toán đến lợi ích
kinh tế đem lại và chi phí bỏ ra đầu tư. Vì vậy cần tiến hành phân tích và đánh
giá hiệu quả kinh tế đối với từng biện pháp kỹ thuật nuôi trồng nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế.
1.1.5. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của nghề nuôi trồng thủy sản
1.1.5.1. Đặc điểm kỹ thuật nuôi trồng thủy sản
Việc nắm vững đặc điểm của các loài động vật thủy sinh là vấn đề
quang trọng của NTTS vì chúng là những cơ thể sống có quy luật sinh trưởng
và phát triển riêng. Quá trình sinh trưởng và phát triển đó phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên, mà mỗi vùng lại có những điều kiện tự nhiên khác nhau.
Chính những điều kiện này nên những quy định của hoạt động nuôi trồng thủy
sản tương đối phức tạp hơn so với các hoạt động sản xuất vật chất khác.
Kỹ thuật nuôi tôm sú
- Đặc điểm sinh vật học của tôm
Tôm sú có tên khoa học là Penaeus monodon Fabricius là loài động vật
thủy sinh dị nhiệt, thở bằng mang. Tôm sú sống trong môi trường nước và chịu
ảnh hưởng trực tiếp về mặt sinh học khi các yếu tố môi trường nước thay đổi.
Tôm sú là loài ăn tạp, thích các động vật sống và di chuyển chậm hơn là
xác thối rửa hay mảnh vụng hữu cơ, đặc biệt ưa ăn giáp xác, thực vật dưới
nước, mảnh vụng hữu cơ, giun nhiều tơ, loại 2 mảnh vỏ, côn trùng. Tôm sống
ngoài tự nhiên ăn 85% là giáp xác, cua nhỏ, động vật nhuyễn thể 2 mảnh vỏ,
còn lại 15% là cá, giun nhiều tơ, thủy sinh vật, mảnh vụng hưu cơ, cát bùn.
Trong quá trình tăng trưởng, khi trọng lượng và kích thước tăng lên mức
độ nhất định, tôm phải lột bỏ lớp vỏ cũ để lớn lên. Sự lột xác thường xảy ra vào
ban đêm. Sự lột xác đi đôi với việc tăng thể trọng, cũng có trường hợp lột xác
nhưng không tăng thể trọng.
SVTH: ...nay, xã đã và đang
phối hợp với nhiều tổ chức và phòng TN&MT thị xã, UBND thị xã Hương Trà
tổ chức trồng thêm một số diện tích rừng ngập mặn ở khu vực Cồn Tè, và các
hồ nuôi trồng thủy sản ven phá Tam Giang.
- Đất nuôi trồng thủy sản: diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 212,8 ha
chiếm 27,25% diện tích đất nông nghiệp, tập trung vào hai loại chính là nuôi
thủy sản nước lợ và nuôi cá nước ngọt. Tôm sú được người dân thả nuôi trong
các ao đầm nước lợ, tuy nhiên trong những năm gần đây, do lượng nuôi quá
lớn không có quy hoạch đã làm cho nguồn nước bị ô nhiễm, tình hình dịch
bệnh trên tôm diễn ra ngày càng phổ biến, gây thiệt hại lớn cho người nuôi.
Hiện nay các hồ nuôi thủy sản được người dân thả nuôi tôm sú xen với một số
loại thủy sản khác có giá trị kinh tế cao như: cua xanh, cá Dìa, cá Kình, cá Đối
mục, nhằm hạn chế rủi ro do dịch bệnh và cải tạo môi trường vùng nuôi. Về
nuôi hoạt động nuôi cá nước ngọt chỉ phát triển trong những năm gần đây do
nhu cầu của thị trường nên người dân tận dụng đất vườn đào ao thả cá và
một phần từ việc nuôi xen canh lúa – cá. Ngành nuôi trồng thủy sản đem lại
lợi nhuận khá cao tạo nguồn thu nhập lớn cho một số hộ dân, tuy nhiên dễ
gặp rủi ro do nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm và thời tiết khí hậu diễn biến
bất thường.
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA XÃ
HƯƠNG PHONG
2.3.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản của xã Hương Phong
Nằm ở vị trí trung tâm của hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, xã Hương
Phong là vùng hợp lưu của các con sông chính như sông Hương, sông Bồ, sông
SVTH: Nguyễn Văn Vương 26
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Ô Lâu và của biển Thuận An nên ở đây hình thành hệ sinh thái nước lợ đặc
biệt, thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của nhiều loại thủy sản có giá trị
kinh tế cao và tạo nên sự đa dạng các loại thủy sản nuôi trồng.
Nghề nuôi trồng thủy sản mà chủ yếu là nuôi tôm sú bắt đầu ở Hương
Phong từ rất sớm (năm 1986 – 1987) so với nhiều địa phương trong tỉnh, tuy
nhiên trước năm 2000 diện tích nuôi chỉ giới hạn trong khoảng 120 ha, tạo
công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho các hộ dân ven phá, nhờ nghề nuôi
tôm mà nhiều hộ thủy diện ở các thôn Thuận Hòa và Vân Quật Đông có nghề
để yên tâm tái định cư lâu dài.
Do các vụ nuôi từ 1999 – 2002 liên tục được mùa nên chỉ trong 2 năm
2001 – 2002, diện tích nuôi tôm tăng rất nhanh, đến cuối năm 2002 diện tích
nuôi tôm đã tăng lên 215 ha và phát triển ổn định cho đến nay. Quá trình phát
triển của nghề nuôi tôm ở Hương Phong có thể chia làm 2 giai đoạn:
- Từ năm 1996 – 2002: đây là giai đoạn phát triển, nuôi có hiệu quả, sản
lượng và năng suất tăng khá đều qua các năm. Năm 2002, năng suất bình quân
đạt 650kg tôm sú/ha, là một trong những vùng nuôi trọng điểm có năng suất
cao trong toàn tỉnh.
- Từ năm 2003 – nay: là giai đoạn nghề nuôi tôm gặp khó khăn, năng
suất, hiệu quả sản xuất ngày càng giảm sút, ô nhiễm môi trường và dịch bệnh
tăng, năm 2005, 2007 dịch bệnh xảy ra ở Hương Phong làm cho năng suất bình
quân nuôi chuyên tôm chỉ còn dưới 250 kg tôm sú/ha và người nuôi bị thiệt hại
nặng.
Trong khoảng 4 năm trở lại đây, nhờ chuyển từ hình thức nuôi chuyên
tôm sang nuôi xen ghép với các đối tượng khác như cua, cá Dìa, cá Kình, cá
Đối Mục, cá Rô Phi, nên người nuôi ít gặp rủi ro hơn. Thống kê diện tích,
sản lượng thu hoạch của các đối tượng nuôi thủy sản trong 8 năm gần đây từ
2005 – 2012 như bảng 2.4 sau:
SVTH: Nguyễn Văn Vương 27
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Bảng 2.4: Thống kê diện tích, sản lượng thu hoạch của các đối tượng nuôi thủy sản của xã Hương Phong qua các năm
từ 2005 – 2012
T Sản lượng ( Tấn) Năng suất bình quân (tấn/ha)
Di ổng
ện tích SL
Năm (ha) Cá các Cá các
(Tấn) Sú Rảo Cua Tổng Sú Rảo Cua
loại loại
2005 215,0 140,0 80,0 40,0 10,0 10,0 0,652 0,372 0,186 0,047 0,047
2006 215,0 136,0 72,0 38,0 18,0 8,0 0,633 0,335 0,177 0,084 0,037
2007 211,0 128,0 70,0 35,0 12,0 11,0 0,607 0,332 0,166 0,057 0,052
2008 107,0 138,1 80,0 23,6 21,0 13,5 1,291 0,748 0,221 0,196 0,126
2009 194,6 98,0 45,0 15,5 17,5 20,0 0,502 0,231 0,080 0,089 0,102
2010 183,1 129,8 37,5 35,0 27,3 31,8 0,707 0,194 0,191 0,149 0,173
2011 206,8 119,0 30,0 35,0 27,0 27,0 0,603 0,145 0,196 0,131 0,131
2012 209,0 211,9 52,7 54,4 49,7 55,1 1,014 0,252 0,260 0,238 0,264
So sánh 2012/2005 (%) -2,8 51,36 -34,12 36 24,25 451 55,52 -32,26 39,78 406,38 461,7
(Nguồn: Báo cáo tổng kết UBND xã Hương Phong năm 2005 – 2012)
SVTH: Nguyễn Văn Vương 28
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Qua bảng trên cho thấy, mặc dù diện tích nuôi năm 2012 giảm 2,8% so
với năm 2005 vì do trong giai đoạn này dịch bệnh xảy ra nhiều dẫn đến nhiều
hộ dân bỏ nuôi làm diện tích giảm nhưng tổng sản lượng lại tăng 51,36% là
nhờ trong giai đoạn này các hộ đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất. Tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng nhanh trong giai đoạn 2005 -
2012, trong đó sản lượng tôm sú giảm dần, sản lượng các đối tượng nuôi khác
có xu hướng tăng đều qua các năm đặc biệt là trong năm 2012 nhờ sự chuyển
biến mạnh mẽ từ hình thức nuôi chuyên tôm sang nuôi xen ghép nhiều đối
tượng thủy sản và thời tiết thuận lợi cho NTTS.
2.3.2. Hạ tầng vùng nuôi
Cả xã có 304 ao nuôi tôm trong đó gồm 40 ao nuôi cao triều và 264 ao
nuôi hạ triều. Kích thước, diện tích ao nuôi không đồng nhất, có những ao kích
thước nhỏ dưới 2.000 m2 nhưng cũng có những ao rất lớn trên 5.000 m2, cụ thể:
- Ao có diện tích dưới 5.000 m2: có 37 ao, đây chủ yếu là những ao dùng
để ươm tôm giống trước khi thả nuôi nhưng nằm rải rác, đa số không có hệ
thống cấp thoát nước riêng.
- Ao có diện tích từ 5.000 m2 - 10.000 m2: có 126 ao, là những ao nằm trong
đê, đa số đã được cấp quyền sử dụng đất và không vi phạm về luật Đê điều.
- Ao có diện tích trên 10.000 m2: có 141 ao, đa số là các ao do xã cho
người dân địa phương đấu thầu với thời hạn 5 năm/lần để sản xuất nuôi trồng
thủy sản và một số ao do người dân tự khoanh nuôi theo chính sách lấn phá.
Đặc điểm ao hồ: đối với các ao nuôi tôm trong đê có độ sâu không lớn, từ
0,8 – 1,4 mét, các ao ngoài đê nằm ven phá có độ sâu không giống nhau, ao nằm
gần bờ có độ sâu thấp càng xa bờ độ sâu càng tăng có nơi độ sâu trên 2 mét.
Hầu hết các ao nuôi hạ triều ngoài đê, đáy ao nhiều mùn bã hữu cơ, mặt
đê và hệ số mái nhỏ không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, đê đập các ao nuôi
thường được đắp bằng đất, thiếu độ bền vững, lại thường xuyên đối mặt với
mưa bão nên dễ hư hỏng, rò rỉ do cua, còng đào hang ở chân đê, đã hạn chế
SVTH: Nguyễn Văn Vương 29
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
việc cải tạo ao, xử lý ao trước khi nuôi, cũng như thay nước, cấp nước trong
quá trình nuôi trồng.
Tất cả ao nuôi trên địa bàn xã đều không có hệ thống lắng lọc, xử lý
nước trước khi đưa vào ao nuôi. Hệ thống kênh mương cấp, thoát nước còn rất
nhiều hạn chế.
- Thôn Vân Quật Đông, do số lớp ao không nhiều nên việc cấp thoát
nước của các ao không gặp trở ngại nhưng hệ thống kênh mương ngày càng
nhỏ và cạn không đảm bảo lưu thông nước.
- Thôn Thuận Hòa do phát triển sớm nên công tác quy hoạch hệ thống cấp
thoát nước ban đầu chưa được chú trọng đúng mức, hệ thống kênh mương cấp
thoát nước càng vào bên trong vùng nuôi càng nhỏ và cạn, các cống đầu nguồn
không đảm bảo lượng nước cấp cho vùng nuôi gây nên tình trạng ô nhiễm cục
bộ cho những ao phía trong. Hệ thống mương cấp nước nội vùng nhất là ở khu
vực Bàu Lát, Bàu Hạ, Bàu Cụ không hợp lý làm cho việc cấp và thoát nước
những ao hồ kế tiếp bên trong khó khăn, dễ gây ô nhiễm khi có dịch bệnh xảy ra.
2.3.3. Kỹ thuật nuôi
Sau hơn 15 năm phát triển tuy đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực
tế nhưng nhìn chung trình độ kỹ thuật nuôi và khả năng thâm canh của người
dân vẫn còn hạn chế, một số hộ nuôi còn tùy tiện, chủ quan, bảo thủ trong việc
quản lý ao nuôi, chọn giống, quản lý thức ăn, quản lý môi trường nước, phòng
ngừa dịch bệnh, việc tuân thủ khung lịch thời vụ, kỹ thuật chăm sóc, quản lý,
phòng trừ dịch bệnh vẫn chưa được coi trọng.
Về loại hình nuôi: trước năm 2005 chủ yếu là nuôi chuyên canh tôm sú,
sau những đợt dịch bệnh xảy ra liên tiếp vào các năm 2005, 2007 làm người
dân thua lỗ nặng. Đến năm 2008, mô hình nuôi xen ghép ở địa phương được
thực hiện, qua theo dõi nhận thấy đây là mô hình nuôi phù hợp nên nó bắt đầu
phát triển mạnh từ năm 2009, đến nay số hộ nuôi xen ghép chiếm tỷ lệ hơn
85% số hộ nuôi trồng thủy sản tại xã Hương Phong.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 30
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Về đối tượng nuôi: các đối tượng nuôi hiện nay là tôm sú, tôm rảo, cua
xanh, cá Kình, cá Dìa, cá Đối mục, cá Rô phi,
Về mật độ nuôi: vẫn cao hơn nhiều so với mật độ nuôi xen ghép được
khuyến cáo là khoảng 6 con/m2. Thống kê mật độ và đối tượng nuôi được thể
hiện qua bảng:
SVTH: Nguyễn Văn Vương 31
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Bảng 2.5: Thống kê đối tượng và giống thả của xã Hương Phong qua các năm từ 2009 – 2012
STT Đối tượng giống thả Mật độ năm 2009 Mật độ năm 2010 Mật độ năm 2011 Mật độ năm 2012
1 Tôm sú P15 7,62con/m2 7,62con/m2 7,18con/m2 6con/m2
2 Cua giống 1 – 3 cm 0,04con/m2 0,04con/m2 0,05con/m2 0,34con/m2
3 Cá Kình 1 – 3 cm 7,62con/m2 7,62con/m2 0,21con/m2 0,24con/m2
4 Tôm rảo tự nhiên 1,02con/m2 1,09con/m2 0,97con/m2 0,96con/m2
5 Mật độ bình quân 10con/m2 9con/m2 8,4con/m2 7,5con/m2
(Nguồn: Báo cáo tổng kết UBND xã Hương Phong năm 2009 – 2012)
SVTH: Nguyễn Văn Vương 32
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Qua bảng 2.5 ta thấy:
- Mật độ giống thả vẫn còn cao (từ 7,5 – 10 con/m2) so với quy trình kỹ
thuật được khuyến cáo, tuy nhiên mật độ thả đang có xu hướng giảm dần qua
các năm.
- Với mô hình nuôi xen ghép các đối tượng khác nhau, năng suất bình
quân và hiệu quả sản xuất không tỷ lệ thuận với tổng lượng giống thả mà phụ
thuộc vào cơ cấu giống thả.
- Trong cơ cấu giống thả thì tôm sú vẫn là đối tượng nuôi chiếm tỷ trọng
lớn nhất cho thấy người dân vẫn còn mang nặng tư tưởng tôm sú là đối tượng
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.3.4. Phương thức và thực trạng sản xuất
Phương thức sản xuất của các hộ nuôi trồng thủy sản ở Hương Phong
cũng như với tất cả các vùng nuôi trên địa bàn Thừa Thiên Huế chủ yếu là đơn
vị hộ gia đình. Đối với hầu hết các người dân ở các khu vực ven phá Tam
Giang ở xã Hương Phong, sau các vụ tôm thua lỗ nặng vào các năm 2005, 2007
nguồn vốn để đầu tư nuôi tôm vượt quá khả năng của người dân. Nguồn vốn
chủ yếu là vay từ Ngân hàng và vay với lãi suất cao theo thỏa thuận ở trong
dân. Do vậy khi nợ ngân hàng ngày càng chồng chất, người dân càng khó khăn
hơn, không có vốn để tiếp tục sản xuất, nên việc tuân thủ quy trình kỹ thuật
cũng như bảo đảm chất lượng con giống, thức ăn rất hạn chế. Đây cũng là một
trong những nguyên nhân làm cho hiệu quả sản xuất đã thấp nay lại càng bấp
bênh hơn, môi trường vùng nuôi đã xấu ngày càng thêm ô nhiễm.
Công tác quản lý môi trường vùng nuôi còn nhiều bất cập, việc hình
thành các tổ chức hợp tác để cùng nhau bảo vệ môi trường chung, giúp nhau
trong sản xuất còn nặng hình thức, thiếu kinh phí để tổ chức hoạt động, năng
lực còn hạn chế; tình trạng mạnh ai người đó làm, dấu diếm khi có dịch bệnh
xảy ra, ao này lấy nước thải của ao khác còn phổ biến.
Trong thời gian qua, các Chi hội nghề cá, các HTX thủy sản hoạt động
đã có nhiều cố gắng như định hướng đối tượng nuôi cho bà con, tạo quỹ hỗ trợ
SVTH: Nguyễn Văn Vương 33
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
rủi ro, song do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên bộ máy hoạt
động chưa mạnh, mối quan hệ giữa các thành viên chưa thật sự gắn kết, việc
báo cáo, chia sẻ thông tin về dịch bệnh thiếu kịp thời, chưa trung thực còn dấu
bệnh, chưa phối hợp cùng nhau trong việc kiểm soát con giống và dịch bệnh
trong quá trình nuôi, việc thành lập quỹ dự phòng rủi ro còn khiêm tốn và khó
huy động nguồn kinh phí.
Nghề nuôi tôm ở Hương Phong đã phát triển qua nhiều năm nhưng công
tác quản lý đất đai mặt nước mới được xem xét trong những năm gần đây, công
tác quy hoạch còn yếu và thiếu, chỉ mang tính hình thức chưa tập trung vào
những vấn đề bức xúc tại địa phương, việc lấn chiếm, đào ao nuôi trồng thủy
sản mang tính tự phát, manh mún. Đặc biệt, trong những năm nuôi tôm đạt kết
quả cao tình trạng xây dựng hồ ao tùy tiện, hệ thống kênh mương thủy lợi chưa
được đầu tư tương xứng với nhịp độ phát triển đã làm tăng các nguy cơ về ô
nhiễm nguồn nước, làm cho chất lượng nguồn nước ngày càng suy giảm, dịch
bệnh ngày càng tăng cao đặc biệt là các bệnh môi trường.
2.4. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HOẠT ĐỘNG Ở CÁC HỘ
NÔNG DÂN XÃ HƯƠNG PHONG
2.4.1. Tình hình chung của các hộ điều tra
Tổng số hộ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xã là 159 hộ, nên tôi chọn
tổng mẫu điều tra là 60 hộ, trong đó hình thức nuôi tôm sú là 18 hộ, nuôi cua
thương phẩm là 15 hộ và nuôi xen ghép là 27 hộ.
Từ bảng 2.6 với tổng số hộ điều tra là 60, trong đó mô hình nuôi tôm sú
18 hộ với tổng số lao động nuôi là 58 lao động, mô hình nuôi cua thương phẩm
15 hộ với tổng số lao động nuôi là 60 lao động, còn mô hình nuôi xen ghép
gồm 27 hộ với tổng số lao động nuôi là 60 lao động. Bình quân lao động nuôi
giữa 3 mô hình là 2,97 lao động/hộ, trong đó mô hình nuôi tôm sú là 3,22 lao
động/hộ, mô hình nuôi cua thương phẩm là 4 lao động/hộ và mô hình nuôi xen
ghép là 2,22 lao động/hộ. Sở dĩ là do hình thức nuôi tôm sú và nuôi cua thương
phẩm nhiều máy móc, kỹ thuật cao hơn, yêu cầu chăm sóc nhiều hơn nên tốn
nhiều công lao động hơn.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 34
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Bảng 2.6: Tình hình chung của hộ điều tra
Nuôi
T Nuôi tôm
Ch êu ổng Nuôi cua xen
ỉ ti ĐVT BQC sú
ghép
Tổng số hộ điều tra Hộ 60 18 15 27
T s
ổng ố lao động 178 58 60 60
nuôi LĐ
Tổng số diện tích Ha 58,95 17,25 14,4 27,3
BQ diện tích/hộ Ha 0,98 0,96 0.96 1,01
BQ LĐ/hộ LĐ/hộ 2,97 3,22 4,00 2,22
Tuổi bình quân của
Tuổi 47,64 50,28 50,33 42,33
chủ hộ
Số năm kinh nghiệm Năm 11,90 13,67 11,80 10,22
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Diện tích là một trong những yếu tố quyết định đến việc lựa chọn mô
hình nuôi cũng như mức đầu tư chi phí. Qua bảng 2.6, ta thấy diện tích bình
quân chung của 3 mô hình nuôi là 0,98ha, trong đó mô hình nuôi tôm sú và cua
thương phẩm có diện tích như nhau là 0,96ha, diện tích nuôi mô hình xen ghép
đạt giá trị lớn nhất là 1,01ha. Điều này có thể giải thích những hộ có diện tích
lớn hơn có xu hướng nuôi đa dạng các đối tượng nuôi để tận dụng diện tích mặt
nước và thức ăn để tiết kiệm chi phí nên họ lựa chọn mô hình nuôi xen ghép,
còn những hộ có diện tích ít giúp cho họ dễ dàng hơn trong việc chăm sóc và
quản lý ao nuôi nên họ chọn lựa chọn mô hình nuôi tôm sú và mô hình nuôi
cua thương phẩm.
Ngoài ra độ tuổi của chủ hộ cũng là một trong những nhân tố quyết định
đến năng lực cũng như kinh nghiệm của hộ nuôi tôm. Qua điều tra tuổi bình
quân chung của các hộ điều tra là 47,64 tuổi đây là độ tuổi có nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất, tích lũy được nhiều kiến thức thực tế để phát triển nghề
nuôi trồng thủy sản. Thông thường độ tuổi của chủ hộ và số năm kinh nghiệm
sẽ đi liền với nhau, những người có độ tuổi cao sẽ có nhiều năm kinh nghiệm.
Qua bảng ta thấy rằng đối với mô hình nuôi tôm sú độ tuổi bình quân của chủ
SVTH: Nguyễn Văn Vương 35
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
hộ là 50,28 tuổi số năm kinh nghiệm là 13,67 năm. Đối với mô hình nuôi cua
thương phẩm độ tuổi bình quân của hộ là 50,33 tuổi số năm kinh nghiệm là
11,8 năm còn đối với mô hình nuôi xen ghép độ tuổi bình quân chung của hộ là
42,33 tuổi số năm kinh nghiệm là 10,22 năm. Ta thấy rằng sự chênh lệch về số
năm kinh nghiệm là không đáng kể giữa 2 mô hình nuôi cua thương phẩm và
mô hình nuôi xen ghép, điều này nói lên rằng những người có số năm kinh
nghiệm thấp hơn muốn áp dụng những mô hình nuôi mới vào sản xuất thay thế
cho mô hình nuôi tôm sú để đa dạng hóa đối tượng nuôi cũng như giảm bớt rủi
ro do mô hình nuôi tôm sú mang lại.
2.4.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế của hoạt động nuôi trồng thủy sản ở các
hộ nông dân xã Hương Phong theo mô hình nuôi
2.4.2.1. Mô hình nuôi tôm sú
Nghề nuôi tôm Sú ở nước ta đã có từ những năm 90 của thế kỷ XX,
song phát triển chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và một số tỉnh
miền Trung, nuôi dưới hình thức quảng canh, quảng canh cải tiến nguồn tôm
giống và thức ăn còn phụ thuộc vào điêu kiện tự nhiên. Từ những năm 1995 trở
lại đây thực hiện chương trình Khuyến Ngư nuôi tôm Sú xuất khẩu và triển
khai quyết định 224 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc phát triển thủy sản thời
kỳ 1999 - 2010. Trung tâm Khuyến Ngư quốc gia đã phối hợp với các tổ chức
Khuyến Ngư địa phương xây dựng nhiều mô hình trình diễn, chuyển giao kỹ
thuật nuôi tôm sú bán thâm canh, thâm canh, . Kết quả, đến nay phong trào
nuôi tôm Sú đã phát triển rộng khắp cả 3 vùng miền Trung, Nam, Bắc. Trình
độ nuôi tôm Sú theo hướng thâm canh, công nghiệp trong nhân dân tăng lên,
diện tích nuôi cũng được mở rộng, năng suất sản lượng ngày càng tăng lên.
Trong giai đoạn trước năm 2007 nuôi hình thức nuôi chuyên tôm trên
địa bàn xã phát triển nhanh chóng góp về diện tích và sản lượng. Nhưng trong
những năm trở lại đây do dịch bệnh xảy ra thường xuyên gây thiệt hại nặng cho
nông dân nên rất nhiều nông dân đã phải bỏ nghề hoặc chuyển sang hình thức
nuôi khác phù hợp hơn để hạn chế rủi ro và tiết kiệm chi phí. Vì vậy hiện nay
trên địa bàn xã số hộ nuôi chuyên tôm không còn nhiều.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 36
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Qua điều tra các hộ nông dân chủ yếu nuôi theo hình nuôi theo hình thức
quảng canh cải tiến. Ao nuôi có diện tích từ 0,4 - 1,8 ha mực nước từ 1 - 1,2 m,
mật độ thả giống là từ 5 - 8 con/ . Thức ăn nuôi tôm là thức ăn công nghiệp
và thức ăn tự chế, có bổ sung thêm Vitamin C để tăng cường sức đề kháng cho
tôm. Sau 90 - 120 ngày nếu tôm đạt kích cỡ thương phẩm thì tiến hành thu
hoạch. Có 2 hình thức thu hoạch: thu tỉa và thu toàn bộ. Chi phí bình quân cho
1ha nuôi tôm sú được thể hiện ở bảng 2.7 sau:
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp chi phí đầu tư cho 1 ha nuôi tôm sú của các hộ
nông dân ở xã Hương Phong năm 2014
Số tiền Cơ cấu
Khoản mục
(1000đ/ha) (%)
Chi phí trung gian 27.980 54,95
1.Giống 1.554 3,05
2.Thức ăn 16.827 33,05
3.Công cụ dụng cụ 3.650 7,17
4.Lao động thuê ngoài 3.026 5,94
5.Điện, dầu 0.508 0,1
6.Thuế 1.455 2,86
7.Lãi suất 0.522 0,9
8.Chi khác 0.438 1,02
Chi phí khấu hao TSCĐ 2.113 4,15
Công lao động gia đình 20.826 40,9
Tổng chi phí 50.919 100
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng 2.7 tổng hợp chi phí trên, ta thấy nuôi tôm sú đòi hỏi chi phí
khá lớn. Bình quân 1 ha 50,919 triệu đồng/ha. Trong đó chi phí trung gian
chiếm tỷ lệ lớn nhất (54,95%), tiếp đến là công lao động gia đình (40,9%), chi
phí khấu hao tài sản cố định chiếm tỷ lệ nhỏ (4,15%). Trong chi phí trung gian
thì thức ăn chiếm tỷ lệ lớn nhất (33,05%) vì trong mô hình nuôi tôm phải cung
cấp đầy đủ chất dinh dưỡng giúp tôm phát triển nhanh nên trong quá trình nuôi
lượng thức ăn công nghiệp thường chiếm tỷ lệ lớn làm cho chi phí thức ăn tăng
lên, tiếp đến đó là chi phí dành cho công cụ dụng cũng là khá cao (7,17%).
SVTH: Nguyễn Văn Vương 37
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Nuôi tôm sú là đối tượng nuôi truyền thống của người dân. Tôm sú
thương phẩm là loài nuôi có giá trị kinh tế, dễ tiêu thụ trong thị trường nội địa
đặc biệt là tại các nhà hàng, chợ đầu mối trong tỉnh. Từ những kết quả điều tra
trên, kết quả và hiệu quả kinh tế của mô hình trong bảng 2.8 sau:
Bảng 2.8: Kết quả và hiệu quả kinh tế của 1 ha nuôi tôm sú của các hộ
nông dân ở xã Hương Phong năm 2014
Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị
Chỉ tiêu đánh giá kết quả
Giá trị sản xuất (GO) 1000đ 67.635
Chi phí trung gian (IC) 1000đ 27.980
Tổng chi phí (TC) 1000đ 50.919
Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 39.656
Lợi nhuận (LN) 1000đ 16.717
Chỉ tiêu hiệu quả
GO/IC Lần 2,417
VA/IC Lần 1,417
LN/TC Lần 0,328
GO/TC Lần 1,328
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Tôm sú là đối tượng nuôi truyền thông của người dân, tôm sú là loài có
giá trị kinh tế cao, dễ tiêu thụ trong thị trường nội địa đặc biệt là tại các nhà
hàng, chợ đầu mối trong tỉnh. Qua bảng ta thấy nuôi tôm sú đem lại kết quả
kinh tế cao cho các hộ nông dân, thể hiện giá trị sản xuất tính cho 1ha đạt
67,635 triệu đồng/ha, giá trị gia tăng là 39,656 triệu đồng/ha. Các chỉ tiêu hiệu
quả cũng thể hiện tương đối cao: chỉ tiêu GO/IC, VA/IC lần lượt là 2,417 lần
và 1,471 lần điều đó có nghĩa là cứ 1 đồng chi phí trung gian tạo ra 2,417 đồng
giá trị sản xuất hay 1 đồng; 1,147 đồng giá trị gia tăng.
2.4.2.2. Mô hình nuôi cua thương phẩm
Cua biển là một trong những loài giáp sát phổ biến ở các vùng biển Việt
Nam, với phẩm chất thịt ngon, được thị trường ưa chuộng, cua biển đang trở
thành đối tượng thủy sản có hiệu quả kinh tế cao.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 38
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Trước đây nguồn giống phụ thuộc vào tự nhiên nên bà con không chủ
động được thời gian nuôi, dẫn đến dễ xảy ra dịch bệnh làm cho hiệu quả của
mô hình không cao. Trong những năm gần đây nhờ có nguồn giống sinh sản
nhân tạo nên bà con đã chủ động được thời gian nuôi, góp phần hạn chế được
dịch bệnh và nâng cao được hiệu quả kinh tế.
Qua điều tra, ta thấy diện tích ao nuôi của các hộ nông dân có diện tích
từ 0,4ha - 1,5ha, độ sâu từ 1 - 1,5m. Hộ nông dân thường thả giống cở C2 - C5,
mật độ thả giống là 0,3 con/ . Thức ăn của cua rất đa dạng bao gồm: cá tạp,
tôm còng, nhuyễn thể và thức ăn công nghiệp. Sau 3 - 5 tháng khi cua đạt
kích cỡ 0.25 - 0.3 kg/con, ta tiến hành thu hoạch cua.
Tập hợp chi phí và hiệu quả kinh tế NTTS của mô hình nuôi cua thương
phẩm thể hiện qua bảng 2.9 và 2.10 sau:
Bảng 2.9: Tổng hợp chi phí đầu tư của 1 ha nuôi cua thương phẩm của các
hộ nông dân ở xã Hương Phong năm 2014
Số tiền Cơ cấu
Khoản mục
(1000đ/ha) (%)
Chi phí trung gian 25.357 58,13
1.Giống 2.116 4,85
2.Thức ăn 15.246 34,40
3.Công cụ dụng cụ 3.335 7,67
4.Lao động thuê ngoài 1.663 3,81
5.Điện, dầu 0.546 1,25
6.Thuế 1.429 3,28
7.Lãi suất 0.605 1,39
8.Chi khác 0.417 0,96
Chi phí khấu hao TSCĐ 1.332 3,05
Công lao động gia đình 16.937 38,82
Tổng chi phí 43.626 100
(Nguồn: Số liệu điều tra)
SVTH: Nguyễn Văn Vương 39
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Bảng 2.10: Kết quả và hiệu quả kinh tế của 1 ha nuôi cua thương phẩm
của các hộ nông dân ở xã Hương Phong năm 2014
Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị
Chỉ tiêu đánh giá kết quả
Giá trị sản xuất (GO) 1000đ 57.627
Chi phí trung gian (IC) 1000đ 25.537
Tổng chi phí (TC) 1000đ 43.626
Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 32.260
Lợi nhuận (LN) 1000đ 13.991
Chỉ tiêu hiệu quả
GO/IC Lần 2,257
VA/IC Lần 1,263
LN/TC Lần 0,321
GO/TC Lần 1,321
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua số liệu tổng hợp trên, rõ ràng nuôi cua thương phẩm, chỉ xét trên
phương diện đầu tư chi phí nuôi cua thì chi phí bình quân trên 1ha ao nuôi chỉ
hết 43,626 triệu đồng/ha là không cao. Về mặt hiệu quả kinh tế, mô hình nay
cho hiệu quả kinh tế khá cao, thể hiện giá trị sản xuất đạt 57,627 triệu đồng/ha,
giá trị gia tăng thu được là 32,26 triệu đồng/ha. Bên cạnh đó chỉ tiêu GO/IC,
VA/IC tương ứng là 2,257 lần và 1,263 lần.
2.4.2.3. Mô hình nuôi xen ghép
Nghề nuôi trồng thủy sản bắt đầu phát triển từ những năm 1990 và đã
trở thành thế mạnh trong phát triển kinh tế. Đặc biệt trong những năm đầu, nhờ
nghề nuôi tôm mà nhiều hộ dân trong xã đã thoát nghèo và trở nên giàu có, bộ
mặt nông thôn đã thay đổi hẳn. Do sự phát triển tự phát, thiếu quy hoạch đã
làm cho chất lượng môi trường ao nuôi ngày càng suy thoái, dịch bệnh phát
sinh làm cho tôm nuôi bị chết hàng loạt cũng như thời tiết, môi trường ngày
càng có chiều hướng bất lợi do biến đổi khí hậu.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 40
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Năm 2006 - 2008, nhiều ngư dân đã bất lực trong vấn đề nuôi chuyên
tôm, số ao hồ phải bỏ hoang vì nuôi không có hiệu quả và thiếu vốn trầm trọng.
Trước tình hình đó nhiều hộ đã chuyển đổi từ mô hình nuôi chuyên tôm,
mật độ cao sang nuôi tôm mật độ thấp và kết hợp việc nuôi ghép một số đối
tượng thủy sản khác nhau trong cùng một ao nuôi để tăng hệ số an toàn cho
người sản xuất, và kết quả đã đạt được hiệu quả kinh tế đáng khích lệ.
Trong ao nuôi ghép có nhiều mối quan hệ tác động qua lại như giữa yếu
tố môi trường với nhau, giữa môi trường nuôi với các đối tượng nuôi và giữa
các đối tượng nuôi với nhau. Tuy nhiên việc xác định đúng công thức nuôi
ghép là một vấn đề phức tạp.
Qua điều tra các hộ nuôi trồng thủy sản ở xã, tôi thấy trong thực tế sản
xuất, các hộ nuôi ghép còn mang nhiều tính kinh nghiệm, mức độ áp dụng một
công thức nuôi ghép chung trong sản xuất đại trà còn bị hạn chế, chưa có hộ
nào đầu tư thâm canh. Bản thân các hộ cũng không đánh giá được nuôi ghép
các đối tượng như thế nào thì hiệu quả hơn. Vì vậy, tôi tìm hiểu và đánh giá
hiệu quả kinh tế của NTTS đối với các hộ nuôi theo phương thức này, qua đó
khuyến nghị với họ nên nuôi ghép các đối tượng nuôi như thế nào là hợp lý,
góp phần nâng cao năng suất và sản lượng ao nuôi.
Kết quả điều tra 27 hộ, diện tích trung bình 1ha, hộ có diện tích thấp
nhất là 0,4 ha, lớn nhất là 1,8ha. Đối tượng nuôi là Tôm; Cua; các loại cá Đối
Mục, cá Dìa, cá Kình phương thức nuôi được áp dụng là bán thâm canh.
Các hình thức kết hợp thường được các hộ nông dân áp dụng là:
1. TÔM SÚ + CUA + CÁ ĐỐI MỤC
2. TÔM SÚ + CUA + CÁ DÌA
3. TÔM SÚ + CUA + CÁ KÌNH
Với phương thức nuôi bán thâm canh, nghĩa là các hộ nông dân
không đầu tư thức ăn 100% công nghiệp mà chỉ cho thức ăn bổ sung ngoài
thức ăn tự nhiên. Tập hợp chi phí của mô hình nuôi xen ghép được thể hiện
qua bảng 2.11 sau:
SVTH: Nguyễn Văn Vương 41
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Bảng 2.11: Tổng hợp chi phí đầu tư của 1 ha nuôi xen ghép của các hộ
nông dân ở xã Hương Phong năm 2014
Số tiền Cơ cấu
Khoản mục
(1000đ/ha) (%)
Chi phí trung gian 26.124 55,10
1.Giống 6.014 12,74
2.Thức ăn 10.059 21,21
3.Công cụ dụng cụ 3.973 8,38
4.Lao động thuê ngoài 1.738 3,67
5.Điện, dầu 1.441 3,04
6.Thuế 1.458 3,07
7.Lãi suất 0.593 1,25
8.Chi khác 0.821 1,73
Chi phí khấu hao TSCĐ 1.690 3,56
Công lao động gia đình 19.601 41,36
Tổng chi phí 47.415 100
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng 2.11 trên ta thấy, cũng giống như các mô hình khác trong mô
hình xen ghép thì chi phí trung gian chiếm tỷ lệ lớn nhất (55,1%) tiếp đến là
công lao động gia đình (41,36%). Trong chi phí trung gian thì chi phí thức ăn
(21,21%) là không lớn vì nuôi ghép các đối tượng nuôi sử dụng chất thải của
nhau làm thức ăn ngoài ra các loại các còn sử dụng rong, rêu trong hồ để làm
thức ăn nhưng chi phí giống lại là khá cao (12,74%), sở dĩ chi phí giống chiếm
tỷ lệ lớn là do trong nuôi xen ghép để tăng tỷ lệ sống thì nông dân phải mua
con giống có kích thước lớn hơn so với các hình thức nuôi khác. Kết quả và
hiệu quả kinh tế của mô hình thể hiện qua bảng 2.12 sau:
SVTH: Nguyễn Văn Vương 42
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Bảng 2.12: Kết quả và hiệu quả kinh tế của 1 ha nuôi xen ghép của các hộ
nông dân ở xã Hương Phong năm 2014
Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị
Chỉ tiêu đánh giá kết quả
Giá trị sản xuất (GO0 1000đ 63.104
Chi phí trung gian (IC) 1000đ 26.124
Tổng chi phí (TC) 1000đ 47.415
Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 36.980
Lợi nhuận (LN) 1000đ 15.689
Chỉ tiêu hiệu quả
GO/IC Lần 2,416
VA/IC Lần 1,416
LN/TC Lần 0,331
GO/TC Lần 1,331
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Với tổng chi phí đầu tư là 47,415 triệu đồng/ha, hộ đã thu được giá trị
sản xuất một năm là 63,014 triệu đồng/ha cho giá trị gia tăng là 36,98 triệu
đồng/ha. Các chỉ tiêu hiệu quả của mô hình cho thấy với 1 đồng chi phí trung
gian tạo ra được 2,416 đồng giá trị sản xuất, tương tự 1 đồng chi phí trung gian
tạo ra 1,416 đồng giá trị gia tăng.
2.4.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế ở các hộ nông dân xã Hương
Phong theo quy mô diện tích
Đối với xã Hương Phong, đất đai, diện tích mặt nước để đưa vào NTTS
của các hộ nông dân chủ yếu là ao, hồ, đầm và diện tích lấn phá. Để đánh giá
hiệu quả NTTS của các hộ, ngoài việc đánh giá theo các mô hình như trên, tôi
tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ NTTS theo quy mô, diện tích
mặt nước NTTS, nhằm xác định ở mỗi diện tích, quy mô NTTS cho kết quả
hiệu quả kinh tế nào cao hơn.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 43
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả và hiệu quả của hoạt động NTTS của các hộ nông dân ở xã Hương Phong năm 2014 theo
quy mô diện tích
Chi phí
Giá trị Tổng chi Giá trị Lợi
Số Tỷ trung
sản xuất phí gia tăng nhuận
Tổ Diện tích (DT) hộ lệ DT gian GO/IC VA/IC LN/TC GO/TC
(GO) (TC) (VA) (LN)
(ha) (hộ) (%) (ha) (IC) (Lần) (Lần) (Lần) (Lần)
(1000đ) (1000đ) (1000đ) (1000đ)
(1000đ)
I <=0,8 24 40 0,642 62.480 47.805 26.504 35.976 14.675 2,357 1,357 0,307 1,307
II 0,8<DT<=1,2 27 45 1,098 63.808 47.241 26.237 37.571 16.566 2,432 1,432 0,351 1,351
III >1,2 9 15 1,544 61.993 47.546 26.915 35.078 14.447 2,303 1,303 0,304 1,304
Tổng,BQC 60 100 1,100 62.760 47.531 26.552 36.208 15.229 2,364 1,364 0,321 1,321
(Nguồn: Số liệu điều tra)
SVTH: Nguyễn Văn Vương 44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Đối với tổ I: diện tích bình quân của tổ này là 0,642 ha đây là tổ bao
gồm những hộ có quy mô thấp nhất. Các hộ lựa chọn mức đầu tư chi phí trung
gian tính trên ha là 26,504 triệu đồng/ha, với mức đầu tư này hiệu quả đầu tư là
khá cao, con số cụ thể là giá trị sản xuất đạt 62,480 triệu đồng/ha, qua bảng
2.13 thì ta cũng thấy được giá trị gia tăng của các hộ thuộc tổ này là 35,976
triệu đồng/ha. Về các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế, có thể mặc dù các con
số biểu hiện khá cao nhưng đây là nhóm có hiệu quả sử dụng vốn đứng thứ 2
trong tổng thể các tổ nghiên cứu, ta có GO/IC là 2,357 lần tức cứ 1 đồng chi
phí trung gian bỏ ra giá trị sản xuất mang lại là 2,357 đồng, hay VA/IC là 1,357
lần có ng...ương 57
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
2.5.5. Vốn
Vốn ảnh hưởng đến việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản
xuất NTTS. Các hộ nông dân lựa chọn đối tượng nuôi cũng như phương thức
thâm canh ở các mức độ nào trước hết được quyết định bởi vốn sản xuất của hộ.
Qua khảo sát các hộ có tiềm lực vốn mạnh thường lựa chọn các đối
tượng có giá trị kinh tế cao đòi hỏi đầu tư lớn về chi phí. Kết quả NTTS của
các hộ này đã đem lại kết quả kinh tế cao, đó là các hộ NTTS theo mô hình
nuôi tôm sú cho giá tri gia tăng 39,919 triệu đồng/ha. Các hộ NTTS theo các
mô hình còn lại, đa số là các hộ có vốn ít nên kết quả của họ không cao như mô
hình nuôi cua thương phẩm cho giá trị gia tăng 32,260 triệu đồng/ha.
Mặt khác do nhu cầu về vốn sản xuất, các hộ còn phải vay vốn, do đó lãi
suất tiền vay làm giảm lợi nhuận của hộ. Cụ thể lãi suất phải trả bình quân 1ha
làm lợi nhuận giảm tương ứng ở các mô hình là 0,522 triệu đồng/ha (mô hình
nuôi tôm sú), 0,605 triệu đồng/ha (mô hình nuôi cua thương phẩm), 0,593 triệu
đồng/ha (mô hình xen ghép).
2.6. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM THỦY SẢN CỦA XÃ
HƯƠNG PHONG
Thị trường là quá trình người mua và người bán tác động qua lại lẫn
nhau hình thành nên giá cả và sản lượng cân bằng thị trường.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản nuôi trồng ở xã Hương
Phong chủ yếu là thị trường nội địa (chiếm 83,1% sản lượng), tiêu thụ trong địa
bàn và các vùng vụ cận; một phần sản phẩm được xuất khẩu (chiếm khoảng
16,9% sản lượng). Việc tiêu thụ sản phẩm thủy sản của các hộ được thực hiện
tại người thu gom và các chợ địa phương.
Sản phẩm thủy sản được xuất khẩu chủ yếu là các loại cua thương phẩm.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu là ở các nước Lào và Trung Quốc.
Kênh thị trường thủy sản ở xã Hương Phong
SVTH: Nguyễn Văn Vương 58
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Sơ đồ 2.1: Chuỗi giá trị thủy sản thủy sản ở xã Hương Phong năm 2014
Đầu vào Sản xuất Trung gian Bán lẻ Tiêu dùng Xuất khẩu
Đầu vào: Người Người Chợ, nhà Tiêu
nuôi bán lẻ hàng,
Giống dùng
trồng (32,4%) khách sạn (83,1%)
Thức ăn thủy sản (83,1%)
Người Tiểu
Thuốc thu gom thương
nhỏ (50,7%)
(67,6%)
Thu gom
tỉnh Xuất
(16,9%) khẩu
(16,9%)
SVTH: Nguyễn Văn Vương 59
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Các chủ thể tham gia chuỗi giá trị thủy sản ở xã Hương Phong:
- Trại sản xuất giống
Hiện nay trên địa bàn xã Hương Phong không có trại sản xuất giống nào
nên các hộ nông dân chủ yếu bắt giống tại các trại giống ở Thuận An như trại
giống Vân Nam, trại giống của Khoa thủy sản thuộc Trường đại hoc nông lâm
Huế một số khác thì bắt giống ở các trại trong thành phố Đà Nẵng, thành phố
Nha Trang.
Có tới 90% lượng giống được bán trực tiếp cho người nuôi, khoảng 10%
bán qua thương lái giống. Các trại sản xuất khoảng 3 - 4 đợt/năm. Những khó
khăn mà các trại thường gặp phải gồm: dịch bệnh nhiều, thời tiết bất thường,
phải cạnh tranh với các trại giống khác ở ngoài tỉnh.
- Các cửa hàng, đại lý bán thức ăn, thuốc
Trên địa bàn xã chỉ có một số cửa hàng bán thức ăn và thuốc nhỏ lẻ chứ
không có đại lý bán thức ăn cấp 1 và cấp 2 nào. Khó khăn của họ gồm: nợ
nhiều khó thu hồi vốn, thiếu vốn sản xuất kinh doanh, cạnh tranh nhau để bán.
- Người nuôi trồng thủy sản
Năm 2014 xã Hương phong có 212,8 ha nuôi trồng thủy sản . Trong đó
có 36,3 ha nuôi quảng canh, còn lại nuôi quảng canh cải tiến và bán thâm canh.
Diện tích trung bình của mỗi hộ nông dân khoảng 1,34 ha. Mật độ bình
quân của tôm sú, cua xanh, cá lần lượt là 6 con/ , 0,34 con/ và 0,24
con/ . Sản lượng năm 2014 cảu tôm sú đạt 34,6 tấn, cua xanh 29,5 tấn, cá
các loại là 29,7 tấn.
Khoảng 70% người nuôi nhận định nghề nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn xã sẽ còn phát triển. Nhưng nuôi trồng thủy sản gặp phải một số khó khăn
cơ bản sau: dịch bệnh nhiều, nguồn nước bị ô nhiễm, thiếu vốn sản xuất và thời
tiết diễn biến bất thường. Giải pháp mà người nuôi đề xuất là: sớm có quy
hoạch chi tiết vùng nuôi, tăng cường tập huấn chuyển giao kỹ thuật, đưa các
mô hình mới đạt hiệu quả cao vào sản xuất, được cho vay vốn sản xuất, xử lý
nguồn nước cấp vào ao nuôi để tránh bị lây lan dich bệnh.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 60
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
- Những người thu mua sản phẩm thủy sản
Những người thu gom nhỏ thu mua chiếm khoảng 67,7% tổng sản lượng
thủy sản toàn xã, còn người bán lẻ thu mua khoảng 32,4% sản lượng thủy sản.
Việc mua sản phẩm tập trung chủ yếu vào thời gian thu hoạch chính (từ tháng 4
đến tháng 9). Đa số các người thu mua đều có lãi nên họ nhận định ngành thủy
sản sẽ còn phát triển. Người thu mua ít quan tâm đến các chính sách, quy định.
Những khó khăn cơ bản là: cạnh tranh nhiều, thiếu vốn, sản lượng qua các năm
không ổn định. Họ nhận thấy cần phải: gữi uy tín với người bán, liên kết với
người bán bằng cách cho vay vôn để mua giống và thức ăn, mua sản phẩm với
giá cao hơn, tích cực tìm thêm người bán.
Kênh thị trường:
Kênh 1: Người nuôi trồng thủy sản → Người bán lẻ → Người tiêu dùng
nội địa
Kênh 2: Người nuôi trồng thủy sản → Người thu gom nhỏ → Người
tiêu dùng nội địa
Kênh 3: Người nuôi trồng thủy sản → Người thu gom nhỏ → Người
thu gom tỉnh → Xuất khẩu
SVTH: Nguyễn Văn Vương 61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN Ở CÁC HỘ NÔNG DÂN Ở XÃ HƯƠNG PHONG
Để các hộ nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất nuôi trồng thủy sản và
cũng để giải quyết những khó khăn hiện nay, đề tài đã mạnh dạn đưa ra một số
giải pháp chủ yếu nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực và khắc phục
những tác động ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi trồng
thủy sản ở các hộ nông dân trên địa bàn xã. Trong các biện pháp này thì giải
pháp nâng cao trình độ, vốn có tính quyết định lớn đến kết quả và hiệu quả hoạt
động nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên cần thực hiện đồng thời và thống nhất các
giải pháp này, khi các giải pháp được thực hiện tốt thì kết quả và hiệu quả của
nghề nuôi trồng thủy sản được nâng cao, giải quyết được nhiều chỗ làm việc
lớn, thu nhập của người lao động được nâng lên và ổn định dần. Từ đó góp
phần nâng cao mức sống và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân địa
phương. Cụ thể có các giải pháp sau:
3.1. Giải pháp về tập huấn và chuyển giao kỹ thuật
- Tiếp nhận các phương pháp xử lý nước tiên tiến, hiệu quả nhằm vận
hành hệ thống xử lý nước tập trung tại các vùng hạ triều ô nhiễm giúp cải thiện
môi trường nước cũng như hạn chế dịch bệnh phát sinh và lây lan.
- Phối hợp với Chi cục Nuôi trồng thủy sản, Chi cục Bảo vệ và khai thác
nguồn lợi thủy sản, Trung tâm khuyến Nông – Lâm – Ngư tỉnh, Sở NN&PTNT
tỉnh, Phòng Kinh tế thị xã và các ban ngành có liên quan tổ chức xây dựng các
mô hình thí điểm, các dự án mẫu; tập huấn và chuyển giao các tiến bộ khoa học
kỹ thuật công nghệ, tập huấn về kỹ thuật nuôi trồng cho bà con; phối hợp với
chính quyền địa phương, các HTX thủy sản thường xuyên kiểm tra theo dõi và
hướng dẫn bà con nuôi trồng có hiệu quả.
- Nghiên cứu và đưa các đối tượng nuôi mới có giá trị kinh tế cao phù
hợp với điều kiện khí hậu thủy văn của địa phương vào nuôi trồng.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 62
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
3.2. Giải pháp về quản lý dịch bệnh và tổ chức sản xuất
- Có kế hoạch theo dõi kiểm tra chất lượng con giống trước khi thả,
chọn những con giống khỏe mạnh, sạch bệnh để đưa vào thả nuôi.
- Trong quá trình nuôi cần tăng cường công tác tuần tra kiểm soát, phát
hiện sớm dịch bệnh để có biện pháp giải giải quyết.
- Vận động bà tuyên truyền để bà con ngư dân chấp hành đúng khung
lịch thời vụ theo chỉ đạo của Sở NN&PTNT, Phòng Kinh tế thị xã nhằm hạn
chế dịch bệnh và rủi ro do thiên tai, mưa bão,
- Hướng dẫn ngư dân cải tạo ao hồ, chăm sóc quản lý ao nuôi đúng quy
trình kỹ thuật. Khi có dịch bệnh xảy ra phải kịp thời báo cáo với UBND xã và
các cơ quan ban ngành có liên quan để có biện pháp xử lý thích hợp tránh để
dịch lây lan. Kiên quyết xử lý nặng đối với các trường hợp cố tình không báo
và để dịch bệnh lây lan trên diện rộng làm ảnh hưởng đến các hộ nuôi xung
quanh.
- Tổ chức quản lý sản xuất và quản lý dịch bệnh có khoa học, phân vùng
sản xuất theo từng đối tượng nuôi và hình thức nuôi như vùng nuôi chuyên tôm
sú, vùng nuôi theo hình thức xen ghép hoặc nuôi chuyên canh, nuôi bán chuyên
canh, nuôi quảng canh,
- Tăng cường công tác tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh tại các vùng
nuôi chuyên tôm, hạn chế sự tiếp xúc từ bên ngoài vào các khu vục này; có
biện pháp xây dựng tường rào và trồng cây xanh tại vành đai cách ly giữa các
khu vực nuôi cũng như trong các ao nuôi.
3.3. Giải pháp về giống
- Vận động nhân dân, các tổ chức đầu tư xây dựng các trại sản xuất
giống tập trung nhằm đảm bảo đủ số lượng giống để cung cấp cho bà con ngư
dân trong xã, hạn chế việc đi mua giống từ các tỉnh khác về thả vừa khó kiểm
soát được chất lượng lại có nguy cơ bị hao hụt về số lượng do không thể thích
nghi với điều kiện khí hậu, thỗ nhưỡng ở địa phương.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 63
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
- Có kế hoạch xây dựng các trại ương tôm giống để cung cấp cho các hộ
nuôi theo mô hình xen ghép nhiều loại thủy sản nhằm giảm thiểu rủi ro cho bà
con do khi nuôi xen ghép bà con thường thả trực tiếp tôm post P15 mà không
qua ương nên tỷ lệ hao hụt lớn. Tăng cường kiểm soát chất lượng con giống, hỗ
trợ kiểm tra con giống trước khi thả bằng máy PCR nhằm phát hiện sớm các
bệnh nguy hiểm như đốm trắng, đầu vàng, vàng mang,
- Tích cực nghiên cứu thí điểm và đưa các đối tượng nuôi mới có giá trị
kinh tế cao, ít dịch bệnh vào nuôi trồng như tôm rằn, cá Mú, cá Nâu,
- Khuyến khích bà con ngư dân sử dụng các loại giống cua, cá tại địa
phương nhằm hạn chế dịch bệnh và ảnh hưởng của môi trường nước khi có
biến động mạnh về nhiệt độ, độ mặn, pH và các yếu tố môi trường khác.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về các cơ sở giống có uy tín để bà con
lựa chọn đưa giống vào thả nuôi đảm bảo chất lượng.
- Có các cơ chế chính sách hỗ trợ con giống cho bà con khi có dịch bệnh
xảy ra nhằm đảm bảo cho công tác nuôi trồng của bà con được kịp thời và phù
hợp với khung lịch thời vụ hạn chế rủi ro do mưa, lũ vào cuối vụ.
3.4. Giải pháp về quy hoạch vùng nuôi tập trung và chuyên môn hóa
- Thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa tại các vùng nuôi tập trung
nhằm tích tụ đất nuôi trồng thủy sản hạn chế phân chia manh mún tạo điều kiện
thuận lợi cho bà con tổ chức sản xuất cũng như đầu tư phát triển.
- Vận động các hộ sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả nằm gần khu vực
nuôi trồng thủy sản thường bị nhiễm mặn do triều cường chuyển sang hình
thức xen canh lúa – cá hoặc chuyển hoàn toàn sang nuôi trồng thủy sản.
- Có phương án quy hoạch khu vực nuôi trông thủy sản tập trung và
chuyên môn hóa cao để đầu tư xây dựng hạ tầng và đầu tư sản xuất, tập hợp
những hộ có kinh nghiệm và có khả năng tài chính vào nuôi trồng tại những
khu vực này nhằm phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
3.5. Giải pháp về môi trường ao
- Việc phát triển thủy sản bền vững phải đi đôi với công tác bảo vệ môi
sinh thái và cải tạo môi trường vùng nuôi tránh gây ảnh hưởng xấu đến dân
sinh và sản xuất nông nghiệp đặc biệt là trồng lúa nước.
- Nước thải phải được dẫn vào hệ thống kênh mương thải và được xử lý
bằng các phương pháp thích hợp trước khi thải ra môi trường như phương pháp
để lắng, lọc, dùng các chế phẩm sinh học, dùng hoá chất,
- Tăng cường kiểm soát chất lượng giống trước khi thả vào ao nuôi, hạn
chế các dịch bệnh phát sinh từ nguồn giống. Khi có dịch bệnh xảy ra, phải kịp
thời khoanh vùng xử lý tại chỗ tránh để lây lan ra các vùng xung quanh; dùng
các hóa chất để xử lý nước ở các ao nuôi bị bệnh và đảm bảo thời gian cách ly
mới được phép thải ra môi trường, thu gom các xác chết trong ao mang đi chôn
lấp, khử khuẩn bằng vôi bột.
- Sử dụng các loại thức ăn công nghiệp có chất lượng tốt, hạn chế sử
dụng các thức ăn tươi sống, ương thối đặc biệt là ở các ao nuôi hạ triều và nuôi
cá lồng.
- Khuyến khích người nuôi sử dụng các chế phẩm sinh học như chế
phẩm Bã trầu, chế phẩm PB, BIO, để xử lý môi trường trong quá trình nuôi
hạn chế sử dụng các hóa chất, các loại thuốc kháng sinh làm ảnh hưởng xấu
đến môi trường và chất lượng sản phẩm.
- Có các giải pháp thích hợp nhằm hạn chế tình trạng khai thác bằng các
phương tiện hủy diệt ở vùng đầm phá như dùng xung điện, lừ,tiến tới việc
quy định mắc lưới cũng như thời gian khai thác cụ thể theo từng mùa vụ.
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ,
khai thác vùng nuôi bền vững có hiệu quả, tích cực cải tạo môi trường ao nuôi
cũng như giảm mật độ nuôi một cách hợp lý.
- Tăng cường trồng rừng phòng hộ ven biển đặc biệt là hệ thống rừng
ngập mặn sẽ góp phần cải thiện môi trường, cung cấp nơi trú ẩn cho các loài thủy
sản cũng như điều hòa khí hậu, giảm thiểu tác hại do bão lũ gây ra đối với các ao
nuôi thủy sản nói riêng và đời sống của người dân trong vùng nói chung.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
3.6. Giải pháp về vốn
- Tạo điều kiện để bà con ngư dân có thể tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi
lãi suất thấp, giúp bà con đầu tư xây dựng kiên cố hệ thống đê đập, hàng rào,
lưới chắn bảo vệ, đầu tư mua giống và thức ăn, mua sắm các trang thiết bị máy
móc phục vụ cho việc nuôi trồng.
- Hỗ trợ bà con nuôi chuyên tôm mua sắm dàn quạt để trang bị trong các
ao nuôi giúp giảm nhiệt độ và cung cấp đủ ôxy cho tôm trong mùa nắng nóng
tránh để tình trạng tôm sắp cho thu hoạch bị chết hàng loạt như những năm vừa
qua.
- Thành lập quỹ dự phòng rủi ro nhằm kịp thời hỗ trợ cho bà con khi có
dịch bệnh xảy ra để bà con mua các hóa chất dập dịch cũng như mua giống để
đầu tư cho vụ nuôi mới được kịp thời.
- Đề nghị các cơ quan chức năng, các cấp có thẫm quyền xem xét, giảm,
giãn nợ và lãi suất cho các hộ nuôi bị dịch bệnh hay bị mất mát do thiên tai,
bão lũ,
3.7. Giải pháp tiêu thụ sản phẩm
Thực hiện tiêu thụ sản phẩm chính là thực hiện chuyển hóa sản phẩm từ
hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm chính là
hoạt động kinh doanh nối thông mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Thị
trường tiêu thụ các sản phẩm thủy sản ở xã Hương Phong chủ yếu vẫn là thị
trường nội địa. Để tiêu thụ tốt sản phẩm NTTS, các hộ cần làm tốt các biện
pháp sau:
- Nắm bắt được thông tin về thị trường như các chợ, các nhà hàng, khả
năng cung cấp cũng như nhu cầu tiêu thụ, giá cả thị trường, tâm lý của người
tiêu dùng, phong tục tập quán trên cơ sở nắm bắt được thông tin thị trường
để có kế hoạch đánh bắt, thu hoạch, lưu giữ sản phẩm.
- Làm tốt công tác tiếp thị sản phẩm đến các nhà hàng ăn uống, nhà hàng
thủy hải sản để có được các hợp đồng cung cấp thường xuyên.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 66
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
- Trực tiếp tiêu thụ sản phẩm tại các chợ làng, huyện, có thể ở các chợ đầu
mối như chợ Bãi Dâu, chợ Đông Ba
- Các sản phẩm đi tiêu thụ phải bảo bảo sống, khỏe mạnh, bởi nếu sản
phẩm chết hoặc yếu, có dấu hiệu bệnh lý thì rất khó bán, nếu bán được thì cũng
bị mất giá nhiều.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 67
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi trồng
thủy sản của các hộ nông dân ở xã Hương Phong, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế.”, rút ra một số kết luận sau:
1. Hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản ở các hộ nông dân về bản chất là
sử dụng các nguồn lực của nông hộ một cách tiết kiệm mang lại kết quả cao
hơn bằng các biện các biện pháp kỹ thuật, kỹ thuật thâm canh, hình thức nuôi,
cách thực hiện quy trình kỹ thuật nuôi, cách tổ chức quản lý kỹ thuật. Điều
quan tâm của các hộ nông dân là nâng cao lợi nhuận, lợi nhuận chính là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản ở các hộ nông dân.
Trong nghiên cứu về hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản, có nhiều yếu tố khó
xác định chính xác hiệu quả cũng như phân bổ chi phí cho từng loài nuôi, từng
vụ nuôi. Nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả như đối tượng nuôi, thức ăn,
phương thức nuôi, phương thức và hình thức nuôi, cơ sở hạ tầng, trình độ năng
lực của người nuôi, khả năng tiếp cận công tác khuyến ngư và giá cả thị trường.
Về hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản ở các hộ nông dân, thực tiễn đã có
nhiều nước và ở Việt Nam, nông ngư dân đã có thu nhập cao và cũng đã có
nhiều nghiên cứu áp dụng các mô hình nuôi trồng thủy sản cho hiệu quả kinh tế
cao vào thực tế sản xuất.
2. Xã Hương Phong có diện tích tự nhiên 1.570 ha chiếm 3,03% tổng
diện tích tự nhiên của thị xã Hương Trà, trong đó diện tích đất nông nghiệp là
780,74 ha chiếm 49,72% diện tích tự nhiên và diện tích đất nuôi trồng thủy sản
là 218,8 ha chiếm 27,25% diện tích đất nông nghiệp nên rất thuận lợi cho việc
phát triển nghề nuôi trồng thủy sản. Tình hình nuôi trồng thủy sản đã có những
bước chuyển biến khá mạnh, tăng về quy mô cũng như sản lượng nuôi trồng.
Tình hình nghề nuôi trồng thủy sản của các hộ nông dân đã có những tiến bộ rõ
rệt, khắc phụ việc nuôi truyền thống chuyển sang nuôi nhiều đối tượng có năng
suất và hiệu quả cao như nuôi tôm sú quảng canh cải tiến, nuôi xen ghép.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 68
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
3. Qua kết quả điều tra nghiên cứu các mô hình nuôi thủy sản của các hộ
nông dân trên địa bàn xã Hương Phong cho thấy: xét về kết quả nuôi trồng và
mức lợi nhuận trên đơn vị diện tích thì mô hình nuôi tôm sú cho giá trị sản xuất
cũng như giá trị gia tăng cao nhất (giá trị sản xuất: 67,635 triệu đồng/ha, giá trị
gia tăng 39,657 triệu đồng/ha). Xét về quy mô đầu tư chi phí đối với từng hình
thức nuôi, ở quy mô đầu tư chi phí lớn cho giá trị sản xuất cũng như giá trị gia
tăng cao hơn quy mô vừa và nhỏ. Xét về quy mô diện tích thì quy mô lớn chưa
chưa chắc đã đem lại kết quả và hiệu quả cao hơn quy mô vừa và nhỏ. Qua đó
phản ánh trình độ đầu tư, mức đầu tư, trình độ thâm canh càng cao thì tạo ra giá
trị sản xuất, giá trị gia tăng càng cao.
Trên cở sở phân tích hiệu quả kinh tế của các mô hình nuôi trồng thủy
sản ở các hộ nông dân, tôi đã phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả nuôi trồng thủy sản đó là trình độ kiến thức, kinh nghiệm của nông hộ,
thức ăn, diện tích, vốn.
4. Từ thực tế điều tra, phân tích hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản ở
các hộ nông dân xã Hương Phong, tôi đã đề xuất một số giải pháp cụ thể về tập
huấn và nâng cao trình độ kỹ thuật cho các nông hộ, về quản lý dịch bệnh và tổ
chức sản xuất, về giống, về quy hoạch vùng nuôi tập trung và chuyên môn hóa,
về môi trường ao, về vốn, tiêu thụ sản phẩm. Để nâng cao hiệu quả của việc
nuôi trồng thủy sản của các hộ nông dân trên địa bàn xã.
3.2. KIẾN NGHỊ
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, dựa trên cơ sở đánh giá khách quan về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tiềm năng và hạn chế về tình hình sản xuất
nuôi trồng thủy sản của vùng, tôi đã rút ra một số kiến nghị sau:
- Sớm có quy hoạch chi tiết vùng nuôi trồng thủy sản tập trung cũng như
phân chia khu vực nuôi trồng theo các hình thức nuôi khác nhau trên địa bàn xã
Hương Phong.
- Trong quá trình nuôi trồng cần quan tâm, chú ý tới việc phát triển nuôi
trồng bền vững trong đó nuôi theo hình thức xen ghép nhiều đối tượng thủy sản
SVTH: Nguyễn Văn Vương 69
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
trong cùng một ao nuôi là hình thức thích hợp cần khuyến khích bà con ngư
dân tập trung đầu tư vào hình thức này.
- Xã có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc kết hợp giữa nuôi trồng thủy
sản và du lịch sinh thái, nghỉ ngơi giải trí vì vậy bà con ngư dân, chính quyền
địa phương cùng các cấp, các ban ngành có liên quan cần quan tâm đầu tư khai
thác tốt tiềm năng lợi thế này.
- Công tác chuyển giao kỹ thuật cần gắn với thông tin thị trường để
giúp nông dân có đủ các thông tin kinh tế, kỹ thuật tự lập kế hoạch sản xuất
phù hợp với điều kiện của mình và đáp ứng yêu cầu thị trường sản phẩm không
bị ứ đọng.
- Để việc nuôi trồng thủy sản có hiệu quả, giảm thiểu rủi ro cho các hộ
nông dân thì chính quyền địa phương cần:
+ Tạo điều kiện tốt nhất cho bà con ngư dân phát triển sản xuất, tăng
cường cho vay vốn phục vụ sản xuất nuôi trồng với lãi suất thấp.
+ Mở rộng và nâng cao chất lượng của các lớp tập huấn kỹ thuật,
chuyển giao khoa học công nghệ và các tiến bộ trong nuôi trồng, đưa ra các
phương pháp sản xuất hiệu quả hay đưa các giống mới vào thử nghiệm,
+ Xây dựng các trại sản xuất giống ngay trên địa bàn xã để chủ động
được nguồn giống tại chỗ đồng thời tránh hiện tượng thoái hoá các nguồn
giống có chất lượng tốt của địa phương và giảm thiểu rủi ro do dịch bệnh và
sốc môi trường khi vận chuyển từ các địa phương khác về thả nuôi.
+ Tăng cường đầu tư trang thiết bị máy móc, tăng cường tập huấn sử
dụng công nghệ hiện đại trong nuôi trồng thủy sản.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 70
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Các HTX NN Thuận Hòa và Vân An. Báo cáo tình hình sản xuất
kinh doanh qua các năm từ 2005 – 2014.
[2]. Các HTX TS Thuận Thành và Đông Tiến. Báo cáo tình hình sản
xuất kinh doanh qua các năm từ 2005 – 2014.
[3]. Lê Sỹ Hùng, bản chất và phương pháp xác định hiệu quả kinh tế,
tuyển tập giáo trình nghiên cứu khoa học kinh tế và quản trị kinh doanh 1995 –
1999.
[4]. Tôn thất chất, kỹ thuật nuôi tôm sú, tài liệu Đại học Nông Lâm Huế.
[5]. Tôn Nữ Hải Âu, bài giảng kinh tế thủy sản, tài liệu lưu hành nội bộ.
[6]. UBND xã Hương Phong. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã
hội qua các năm từ 2005 -2014.
[7]. UBND xã Hương Phong. Báo cáo thống kê đất đai năm 2014.
Hương Trà, 2014.
[8]. Võ Thị Tuyết Hồng. Báo cáo quy hoạch chi tiết vùng nuôi trồng
thủy sản xã Hương Phong, thị xã Hương Trà đến năm 2020. Dự án quản lý
tổng hợp các hoạt động đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế - IMOLA, Hương Trà,
2012.
[9]. Website: www.huongtra.thuathienhue.gov.vn. Cổng thông tin điện
tử UBND thị xã Hương Trà.
[10]. Website: www.thuathienhue.gov.vn. Cổng thông tin điện tử Thừa
Thiên Huế.
[11]. Website: www.vasep.com.vn. Trang web của hiệp hội chế biến và
xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Văn Vương 71
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA MẪU HỘ GIA ĐÌNH
Ngày cung cấp thông tin: ngày .tháng .năm
Số phiếu:
Phần I: Thông tin chung về hộ gia đình
1. Tên ngươi trả lời: .
2. Địa chỉ: thôn . xã thị xã
3. Thông tin về hộ gia đình:
Họ tên chủ hộ: ., giới tính ., tuổi
Nghề nghiệp chính: ., nghề phụ..
Trình độ văn hóa: ......
Số thành viên trong gia đình: ....
Số lao động chính: .
Phần II: Hoạt động nuôi trông thủy sản
1. Năm ông/ bà bắt đầu NTTS:
2. Mô hình nuôi trồng thủy sản của ông/ bà:
S Th
Lo ố vụ ời
Lo ình Di ại nuôi gian
STT ại h ện tích Độ sâu hình
m m ùng ao nuôi trong nuôi/ v
ặt nước ỗi v nuôi ụ
năm (tháng)
3. Ông/bà có chủ động trong khâu cung cấp nước cho ao nuôi:
1. Có 2. Không
4. Các công việc chuẩn bị ao nuôi của ông/bà:
5. Hiểu biết về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản:
Hiểu biết theo Hiểu biết nhờ Được tập huấn
kinh nghiệm đọc tài liệu
Có
Không
SVTH: Nguyễn Văn Vương 72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
6. Lao động tham gia nuôi trong thủy sản:
Số ngày/ Số tháng/
Stt Loại lao động Thành tiền (đồng)
tháng năm
1 Lao động gia đình
2 Lao động thuê ngoài
7. Đầu tư cố định NTTS:
Thời
Danh Đơn vị Số Đơn giá Thành gian sử
STT
mục tính lượng (đồng) tiền(đồng) dụng
(năm)
1 Đào đắp
Công
trình xây
dựng
2 Đường
mương
Cống
Kè
3 Máy móc
Trang bị
dụng cụ
Lưới
Ghe
4 Tre, nứa
Lừ
Giai
Nò
SVTH: Nguyễn Văn Vương 73
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
8. Chi phí sản xuất:
Chi phí giống:
Giống thả
Loài Kích Trọng Sản
STT Số
nuôi thước lượng/con Đơn giá lượng
lượng
(cm) (gram)
Cá
Dìa
1 Đối mục
Kình
2 Tôm
Tôm sú
3 Cua
Các chi phí ngoài giống:
Danh Đơn giá Thành
STT Đvt Số lượng Ghi chú
muc (đồng) tiền
Thức ăn
1 Tổng
hợp
Tự chế
2 Thuê lao
động
3. Trả lãi
ngân
hàng
4 Công cụ
dụng cụ
5 Thuế
6 Dầu,
điện
7 Khác
SVTH: Nguyễn Văn Vương 74
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
9. Doanh thu
STT Kết quả Thành tiền
Tôm
Tổng sản lượng
Giá bán ngang
1 Loại 1
Giá bán loại 1
Loại 2
Giá bán loại 2
Cua
Tổng sản lượng
Giá bán ngang
2 Loại 1
Giá bán loại 1
Loại 2
Giá bán loại 2
Cá
Tổng sản lượng
Giá bán ngang
3 Loại 1
Giá bán loại 1
Loại 2
Giá bán loại 2
Khác
4 Tổng sản lượng
Giá bán ngang
SVTH: Nguyễn Văn Vương 75
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Phần III: Quan hệ thị trường và tài chính
1. Quan hệ thị trường
Mua các yếu tố đầu vào:
Chất lượng
Có thuận Giá cả hợp
STT Danh mục Địa điểm có tốt
lợi không lý không
không
1 Giống
2 Thức ăn
3 Thuốc chữa
bệnh
4 Khác
2. Tình hình tiêu thụ.
2.1. Hình thức, địa điểm và đối tượng tiêu thụ.
STT Các chỉ tiêu Tôm Cua Cá Khác
Hình thức tiêu thụ 100% 100% 100% 100%
Tiêu thụ trong gia đình
1 Biếu tặng
Hàng đổi hàng
Bán ra
Địa điểm 100% 100% 100% 100%
Bán tại ao
2 Bán tại nhà
Bán tại thu gom
Bán tại chợ
Bán khác
Đối tượng thu mua 100% 100% 100% 100%
Người bán lẻ
Thu gom địa phương
3 Thu gom tỉnh
Cơ sở chế biến
Bán cho chỗ khác
SVTH: Nguyễn Văn Vương 76
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
2.2. Xin ông/bà cho biết các thương lái có cạnh tranh nhau mua hàng không?
1. Có 2. Không
2.3. Các đối tượng thu gom có ký cam kết mua sản phẩm cho ông/bà hay
không?
1.Có 2. Không
2.4. Hình thức chi trả.
Trả
trước
Trả Trả Hàng Hình
Tiền Trả trước bằng
Loại trước tiền đổi thức
mặt dưới 50% các yếu
50% chậm hàng khác
tố đầu
vào
Tôm
Cua
Cá
Khác
3. Quan hệ tài chính
3.1. Ông/ bà có vay vốn hay không? 1. Có 2. Không
Số lượng Thời gian
STT Nguồn Mục đích Lãi suất
(triệu đồng) (tháng)
1 Ngân hàng
2 Tổ chức tín
dụng
3 Tư nhân
4 Khác
3.2. Những khó khăn gặp phải trong quá trình vay vốn?
SVTH: Nguyễn Văn Vương 77
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
3.3. Ông/bà có nhu cầu vay vốn nữa không?
1. Có 2. Không
Phần IV: Tập huấn nuôi trồng thủy sản
1. Ông/ bà có được tập huấn về nuôi trồng thủy sản không?
1. Có 2. Không
2. Nội dung tham gia tập huấn?
3. Số lần tham gia tập huấn?
4. Đơn vị tổ chức tập huấn?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
5.Ông/ bà có áp dụng kiến thức tập huấn vào sản xuất không?
1. Có 2. Không
6. Áp dụng cái gì?
7. Kết quả ra sao?
1. Trung bình 2.Khá 3.Tốt
8. Đánh giá của ông/ bà về mức độ phù hợp của các đợt tập huấn?
1.Kém 2.Trung bình 3.Khá 4.Tốt 5.Rất tốt
9. Ông/bà có đề xuất gì về tổ chức lớp tập huấn hay không?
Nội dung ................
Thời gian... .................................
Phương pháp dạy ...............
SVTH: Nguyễn Văn Vương 78
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
Phần V: Những thuận lợi và khó khăn trong NTTS mà gia đình gặp phải
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
SVTH: Nguyễn Văn Vương 79
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
PHIẾU ĐIỀU TRA NGƯỜI THU MUA
Số thứ tự:
Họ và tên: ................................................... Địa chỉ: .........................
1. Loại thuỷ sản nào Bác thường mua? Giá mua? Lượng mua bq một ngày?
Lượng mua bq Giá mua Số ngày mua bq
Loại thuỷ sản
một ngày (kg) (1000đ) tháng
2. Bác thường mua sản phẩm của những ai? Phương thức mua? Phương thức
thanh toán? Các đối tượng khác nhau thì giá mua có khác nhau không?
Đối tượng Phương thức Giá mua Phương thức % khối lượng
mua thu mua (1000đ/kg) thanh toán thu mua
Ngư dân
Thu gom
3. Để mua được sản phẩm của các đối tượng trên, bác có phải trợ giúp cho họ
gì không? Nêu cụ thể (hỗ trợ vốn, giống...)
Đối tượng mua Ngư dân Thu gom nhỏ
* Hỗ trợ vốn
- Lượng vốn bq
- Lãi suất
- Thời hạn
* Con giống
SVTH: Nguyễn Văn Vương 80
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
4. Có sự ràng buộc nào giữa bác với họ không? (nêu cụ thể)
5. Khi hỗ trợ cho các đối tượng trên bác có gặp rủi ro không? (Nêu cụ thể)
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
6. Bác có phải cạnh tranh với ai để mua sản phẩm không?
1. Có 2. Không
7. Bác có gặp khó khăn khi mua sản phẩm? Khó khăn gì?
...............................................................................................................................
8. Bác bán sản phẩm cho ai?
Phương thức Phương thức
Đối tượng bán % khối lượng bán
bán thanh toán
9. Bác biết những người này lâu chưa? Do đâu mà biết?
...............................................................................................................................
10. Giữa bác và khách hàng có thường xuyên trao đổi thông tin? Những thông
tin gì? Bằng cách nào?
.
11. Bác có gặp khó khăn gì khi bán sản phẩm cho các đối tượng trên? (thanh
toán, giá cả, phẩm cấp...)
.
...
SVTH: Nguyễn Văn Vương 81
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Anh Quý
12. Các chi phí cho việc tiêu thụ sản phẩm? (vận chuyển, bảo quản)
...................................................................................................................
...............................................................................................................................
13. Bác có ý định mở rộng thị trường? Bằng cách nào?
.......
...............................................................................................................................
SVTH: Nguyễn Văn Vương 82
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_nuoi_trong_thuy_san_cua.pdf