Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI TÔM SÚ TẠI
HUYỆN PHÚ VANG – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thu Diệu Giáo viên hướng dẫn
Lớp: K42KDNN T.S Bùi Đức Tính
Niên khoá: 2008 – 2012
Huế, tháng 5 – năm 2012
K42KDNN Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình thực tập tại Phòng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông
83 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú tại huyện Phú vang – Tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thôn Huyện Phú Vang
tôi đã hoàn thành đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm Sú tại huyện Phú Vang - Tỉnh Thừa
Thiên Huế”. Để hoàn thành tốt đề tài này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được sự giúp
đỡ và cộng tác của nhiều tập thể, cá nhân.
Trước tiên tôi xim gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy T.S Bùi Đức Tính,
người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị ở Phòng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn của
huyện, cùng các hộ nuôi tôm ở huyện Phú Vang đã giúp đỡ, trực tiếp truyền đạt những kinh
nghiệm thực tế quý báu, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho tôi trong quá trình thực tập.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể bạn bè và gia đình đã luôn là nguồn động viên,
khích lệ cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập để tôi hoàn thành tốt
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Vì đây là giai đoạn đầu được tiếp cận và nghiên cứu với thực tế, bản thân cũng chưa đủ
kinh nghiệm. Do vậy đề tài không tránh được những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của
quý Thầy cô cũng như bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Thu Diệu
K42KDNN Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
MỤC LỤC
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................10
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................10
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 11
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................11
1.4 phương pháp nghiên cứu ........................................................................................12
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 12
PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................14
Chương 1 : Tổng quan về vấn đề nghiên cứu............................................................... 14
1.1 Cơ sở lý luận ...........................................................................................................14
1.1.1 Hiệu quả kinh tế .............................................................................................................. 14
1.1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế ......................................................14
1.1.1.2 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất Nông Nghiệp .................................................15
1.1.1.3 Phương pháp xác định hiểu quả kinh tế ...........................................................18
1.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm ............................................. 20
1.1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất................................. 21
1.1.2.2 Các chỉ tiêu xác định kết quả và hiệu sản xuất................................................. 21
1.1.3 Vị trí, vai trò của ngành NTTS và những đặc điểm kỹ thuật của nuôi tôm Sú ............ 23
1.1.3.1 Vị trí, vai trò của nghành nuôi trồng thủy sản.................................................. 23
1.1.3.2 Đặc điểm sinh học của tôm Sú ......................................................................... 23
1.1.3.3 Các hình thức nuôi tôm hiện nay ......................................................................24
1.1.3.4 Các phương pháp nuôi tôm .............................................................................. 25
1.1.3.5 Yêu cầu kỹ thuật cơ bản trong nuôi tôm Sú .....................................................25
1.2 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................27
1.2.1 Khái quát tình hình nuôi tôm ở Việt Nam...................................................................... 27
K42KDNN Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
1.2.2 Khái quát tình hình nuôi tôm ở tỉnh Thừa Thiên Huế..........................................31
1.2.3 Tình hình nuôi tôm tại Huyện Phú Vang – Tỉnh Thừa Thiên Huế ................................. 31
Chượng 2: Hiệu quả kinh tế nuôi tôm Sú tại huyện Phú Vang - Tỉnh Thừa Thiên Huế ......... 33
2.1 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ...................................................................................... 33
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................33
2.1.1.1 Vị trí địa lý .......................................................................................................33
2.1.1.2 Đặc điểm địa hình............................................................................................. 33
2.1.1.3 Khí hậu - thủy văn ............................................................................................ 34
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 36
2.1.2.1 Dân số - lao động.............................................................................................. 36
2.1.2.2 Nông nghiệp ..................................................................................................... 36
2.1.2.3 Thuỷ sản ...........................................................................................................37
2.2 Kết quả và hiệu quả nuôi tôm Sú tại huyện Phú Vang - Tỉnh Thừa Thiên Huế ................ 39
2.2.1 Khái quát đặc điểm nuôi tôm ở Huyện Phú Vang............................................... 39
2.2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng nuôi tôm của các hộ ...................................... 42
2.2.3 Chi phí đầu tư nuôi tôm....................................................................................... 44
2.2.3.1 Chi phí trung gian .............................................................................................44
2.2.3.2 Chi phí sản xuất bằng tiền ................................................................................54
2.2.4 Hiệu quả nuôi tôm của các hộ điều tra ................................................................59
2.2.4.1 Về mặt kinh tế ..................................................................................................59
2.4.2.2 Về mặt xã hội và môi trường ............................................................................68
2.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi tôm của các hộ điều tra.................. 69
Chương 3 : Định hướng và giải pháp ........................................................................... 72
3.1 Định hướng ........................................................................................................................ 72
3.2 Giair pháp .......................................................................................................................... 73
3.2.1 Các giải pháp đối với ban lãnh đạ .................................................................................. 73
3.2.2 Các giải pháp đối với hộ nuôi tôm ......................................................................74
K42KDNN Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 76
1.1 Kết luận ............................................................................................................................. 76
1.2 Kiến nghị ................................................................................................................ 77
K42KDNN Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
TC : Thâm canh
BTC : Bán thâm canh
QCCT : Quảng canh cải tiến
ĐTXDCB : Đầu tư xây dựng cơ bản
MMTB : Máy móc thiết bị
LĐ : Lao động
BQC : Bình quân chung
GO : Giá trị sản xuất
VA : Giá trị gia tăng
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
TC : Tổng chi phí sản xuất
IC : Chi phí trung gian
MI : Thu nhập hỗn hợp
TSCĐ : Tài sản cố định
GTSX : Giá trị sản xuất
GTGT : Giá trị gia tăng
SNA : Hệ thống tài khoản quốc gia
K42KDNN Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối, hiệu quả kinh tế trong trường hợp quá
trình sản xuất sử dụng hai yếu tố đầu vào X1 và X2 ..............................................7
Sơ đồ 2: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối, hiệu quả kinh tế trong trường hợp quan
hệ giữa một đầu vào và một đầu ra ..................................................................8
K42KDNN Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 : Diện tích nuôi tôm ở Việt Nam từ năm 2004 - 2010Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2 : Sản lượng tôm nuôi của Việt Nam..................Error! Bookmark not defined.
Bảng 3 : Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản của Tỉnh Thừa Thiên Huế.. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4 : Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện Phú Vang phân theo ngành kinh tế
.......................................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 5 : Sản lượng ngành thủy sản Huyện Phú Vang ..Error! Bookmark not defined.
Bảng 6 : Giá trị sản xuất ngành thủy sản huyện Phú Vang phân theo ngành kinh tếError!
Bookmark not defined.
Bảng 7 : Tình hình nuôi tôm ở huyện Phú Vang qua 3 năm 2009 – 2011............ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 8 : Thông tin chung các hộ điều tra năm 2011.....Error! Bookmark not defined.
Bảng 9 : Vốn đầu tư XDCB và mua sắm MMTB của các hộ điều tra năm 2011 . Error!
Bookmark not defined.
Bảng 10 : Diện tích , năng suất và sản lượng tôm của các hộ năm 2011Error! Bookmark
not defined.
Bảng 11: Chi phí giống của các hộ điều tra theo các hình thức năm 2011 ........... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 12: Chi phí thức ăn của các hộ điều tra theo hình thức nuôi năm 2011....... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 13: Chi phí xử lý ao hồ của các hộ điều tra năm 2011Error! Bookmark not
defined.
Bảng 14: Chi phí phòng trừ dịch bệnh của các hộ điều tra năm 2011Error! Bookmark
not defined.
K42KDNN Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Bảng 15: Chi phí trung gian của các hộ điều tra năm 2011Error! Bookmark not defined.
Bảng 16: Số lượng công lao động của các hộ điều tra năm 2011Error! Bookmark not
defined.
Bảng 17: Chi phí thuê lao động của các hộ điều tra năm 2011Error! Bookmark not
defined.
Bảng 18: Chi phí khấu hao tài sản cố định của các hộ điều tra năm 2011 ............ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 19: Chi phí sản xuất bằng tiền của các hộ điều tra năm 2011Error! Bookmark not
defined.
Bảng 20: Giá trị sản xuất của các hộ điều tra năm 2011Error! Bookmark not defined.
Bảng 21: Giá trị gia tăng của các hộ điều tra năm 2011Error! Bookmark not defined.
Bảng 22: Thu nhập hỗn hợp của các hộ điều tra năm 2011Error! Bookmark not defined.
Bảng 23: Tổng hợp các chỉ tiêu về kết quả nuôi tôm Sú của huyện Phú Vang – Tỉnh Thừa
Thiên Huế năm 2011 .....................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 24: Các chỉ tiêu về kết quả nuôi tôm Sú của huyện Phú Vang – Tỉnh Thừa Thiên
Huế năm 2011................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 25: Kết quả phân tích hồi quy về các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tôm Sú của
các hộ điều tra................................................................Error! Bookmark not defined.
K42KDNN Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trước đây, nghề nuôi tôm ở Việt Nam chủ yếu cung cấp cho nhu cầu trong nước và
sản xuất phần lớn dựa vào điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên có sẳn nên người ta
rất ít quan tâm đến việc làm thế nào để nâng cao sản lượng tôm nuôi trồng trong điều kiện
các nguồn lực có hạn. Tuy nhiên, ngày nay nhu cầu về các mặt hàng thủy sản nói chung
và mặt hàng tôm nói riêng không ngừng tăng cao, trở thành một mặt hàng xuất khẩu quan
trọng của đất nước. Chính vì vậy, vấn đề hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm đang dần được
quan tâm nhiều hơn, hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm phản ánh kết quả sản xuất và trình
độ sản xuất của những người nuôi tôm trong sự tác động của nền kinh tế thị trường (giá
cả), nó giúp ta biết được việc sử dụng các nguồn lực có hạn (diện tích mặt nước, vốn, lao
K42KDNN Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
động, tài nguyên thiên nhiên) trong hoạt động nuôi tôm đã đạt hiệu quả hay chưa? Đã
khai thác tối đa sức sản xuất của các nguồn lực đó hay chưa? Và nó cho ta biết kết quả đạt
được đã là tốt nhất hay chưa? Việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sản xuất trong nuôi
tôm sẽ giúp ta trả lời được các câu hỏi trên, từ đó có những biện pháp tác động phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm, ngoài ra nó còn giúp ta nắm rõ tình hình
sản xuất tôm của địa bàn nghiên cứu, góp phần định hướng cho việc phát triển nghề nuôi
tôm của địa phương.
Huyện phú vang là một trong những huyện thuộc vùng đầm phá ven biển tỉnh Thừa
Thiên Huế, toàn huyện có 2.301,9 ha diện tích mặt nước. Do có bờ biển dài, diện tích mặt
nước đầm phá rộng lớn nên huyện Phú Vang có tiềm năng lớn về đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản . Nghề NTTS ở huyện đã hình thành từ rất lâu và đã trở thành nghành kinh tế
trọng yếu của huyện, nó góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo thêm thu nhập, cải
thiện đời sống của người dân địa phương. Vì vậy, chính quyền địa phương cần phải quan
tâm hơn nữa đến công tác quản lý và thúc đẩy nghành thủy sản phát triển, đáp ứng tốt nhu
cầu tiêu dùng của huyện và xuất khẩu.
Ngành nuôi tôm của nước ta nói chung và của huyện phú vang nói riêng, tuy đã đạt
được nhiều kết quả đáng kể nhưng cũng gặp phải nhiều hạn chế như về kỹ thuật nuôi
trồng, về xuất sứ, về an toàn toàn thực phẩm ...
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả
kinh tế nuôi tôm Sú tại huyện Phú Vang – Tỉnh Thừa Thiên Huế”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa có sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung và của
nghành nuôi tôm nói riêng.
- Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi tôm Sú tại huyện Phú Vang – tỉnh Thừa
Thiên Huế.
K42KDNN Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi tôm Sú của
huyện, qua đó biết được những thuận lợi cũng như khó khăn của hoạt động nuôi tôm tại
địa phương.
- Đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết những hạn chế
còn tồn tại, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động nuôi tôm Sú tại
huyện Phú Vang – tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm Sú tại huyện Phú
Vang – Tỉnh Thừa Thiên Huế”
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Tại huyện Phú Vang – Tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Phạm vi thời gian: các số liệu thu thập được từ năm 2009 – 2011.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu
Các loại dữ liệu thu thập:
- Dữ liệu thứ cấp :
+ Lý thuyết về hiệu quả kinh tế (khái niệm, các nhân tố ảnh hưởng, các phương
pháp xác định hiệu quả kinh tế), từ đó đánh giá những ưu điểm, nhược điểm của những
thông tin thu thập được, chắt lọc những thông tin phù hợp để làm nền tảng lý thuyết cho
việc thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm Sú tại huyện Phú Vang – tỉnh
Thừa Thiên Huế”.
K42KDNN Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
+ Đặc điểm kỹ thuật của nuôi tôm, các hình thức nuôi và phương pháp nuôi, từ đó
hiểu rõ hơn về kỹ thuật nuôi tôm và đưa ra cách đánh giá phù hợp.
các báo cáo tổng kết nuôi trồng thủy sản của huyện qua các năm, tài liệu mạng và
các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề đánh giá hiệu quả nuôi tôm
+ Các loại thông tin khác liên quan đến vấn đề hiệu quả kinh tế nuôi tôm.
- Dữ liệu sơ cấp: thu thập thông tin từ các hộ nuôi trồng tôm của huyện bằng cách
phỏng vấn cá nhân.
1.4.2 Phương pháp chọn mẫu
Số mẫu điều tra: 80 hộ
Sử dụng phương pháp chọn mẫu theo khối: chia tổng thể thành 12 khối phân theo
xã. Sau đó, đánh số thứ tự tên của các khối theo thứ tự từ 1 đến 12 theo bảng chữ cái
Alphabet, tiến hành bốc thăm ngẫu nhiên ra 4 khối bao gồm các xã: Phú Xuân, Phú Mỹ,
Vinh Hà, Thuận An và chọn ra 20 hộ ở mỗi xã để tiến hành phỏng vấn.
1.4.3 Phương pháp thu thập số liệu
– Số liệu thứ cấp: xin các báo cáo về tổng kết hoạt động nuôi trồng thủy sản của
huyện Phú Vang tại phòng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn, niên giám thống kê
tại sở thống kê huyện Phú Vang, thu thập các báo các về đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi
tôm ở thư viện và trên các website
– Số liệu sơ cấp: thu thập số liệu từ các hộ nuôi tôm được chọn ra bằng cách phỏng
vấn trực tiếp từng cá nhân.
1.4.4 Phương pháp xử lý số liệu
Từ các số liệu sơ cấp thu được, sử dụng phần mềm excel để phân tích và xử lý theo
các phương pháp sau:
Phương pháp thống kê mô tả và hoạch toán kinh tế:
Dựa vào các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được, sử dụng phương pháp thống kê
mô tả, tứ đó phân tích, đánh giá theo các chỉ tiêu qua thời gian. Ngoài ra, đề tài còn sử
K42KDNN Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
dụng phương pháp hoạch toán kinh tế để phân tích, so sánh các chỉ tiêu kết quả và hiệu
quả kinh tế của địa phương và các hộ điều tra trong nuôi tôm.
Phương pháp toán kinh tế:
Để đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận kinh tế của quá
trình sản xuất, trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng phương pháp phân tổ thống
kê, thống kê mô tả và phương pháp toán kinh tế, kinh tế lượng với sự hỗ trợ của phần
mềm Excell để xây dựng hàm hồi quy bội:
Hàm hồi quy có dạng:
α1 α2 α3 α4 α5
Y=A.X1 X2 X3 X4 X5
Trong đó: αi : hệ số của các biến độc lập X1 (i= 1 – 5)
Y : Năng suất thu hoạch (Kg/sào)
A : Hệ số tự do
X1 : Mật độ thả giống (Con/ha)
X2 : Thức ăn tươi (Nghàn đồng/ha)
X3 : Thức ăn công nghiệp (Nghàn đồng/sào)
X4 : Chi phí xử lý ao hồ và phòng trừ dịch bệnh (Nghàn đồng/sào)
X5 : Công lao động (Công/sào)
Sau khi xây dựng được hàm hồi quy ta dựa vào các hệ số α đánh ảnh hưởng của các
biến độc lập X đến biến phụ thuộc Y. Sử dụng các loại kiểm định để giải thích mô hình.
PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Hiệu quả kinh tế
K42KDNN Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
1.1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế
Các nguồn lực được sử dụng vào trong quá trình sản xuất như đất đai, vốn, lao động,
các tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm hơn so với việc đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của con người. Do đó, muốn giải quyết tình trạng khan hiếm về nguồn lực, đảm
bảo một nền sản xuất ổn định, chúng ta cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
đó. Khi đề cập đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp, chúng ta thường
nói đến hiệu quả kinh tế sử dụng các nguồn lực đó. Vậy hiệu quả kinh tế là gì?
Hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan
hệ so sánh giữa kết quả kinh tế mà xã hội đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó.
Hiệu quả kinh tế = kết quả kinh tế - chi phí sản xuất
Hiệu quả kinh tê = Hiệu quả kinh tế/Chi phí sản xuất
Ngoài ra hiệu quả kinh tế còn biểu hiện quan hệ giữa phần tăng thêm của kết quả với
phần tăng thêm của chi phí, hay quan hệ giữa kết quả bổ sung và chi phí bổ sung.
Hiệu quả kinh tế = ∆K/∆C
∆K : là phần tăng thêm của kết quả sản xuất
∆C : là phần tăng thêm của chi phí sản xuất
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá thông qua một hoặc một số chỉ
tiêu nhất định. Về phần mình, những chỉ tiêu này phụ thuộc chặt chẽ vào mục tiêu hoạt
động của chủ thể hiệu quả. Bởi vậy, tính hiệu quả của các phương án cần xác định rõ
chiến lược phát triển cũng như mục tiêu của mỗi chủ thể trong từng giai đoạn phát triển
nhất định.
Xã hội quan tâm đến GO hay GDP? Vì vậy tăng GO và GDP là cơ sở để xác định
hiệu quả theo quan điểm xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm hàng đầu
của mỗi nhà sản xuất, mỗi doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội.
K42KDNN Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với yêu cầu tăng trưởng
và phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển của xã hội loài người nói chung. Nâng cao
hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là cơ sở vật chất để không ngừng nâng cao mức sống
dân cư. Như vậy, việc tăng hiệu quả kinh tế là một trong những yêu cần tất yếu trong mọi
hình thái kinh tế xa hội. Nâng coa hiệu quả nền sản xuất xã hội càng có ý nghĩa đặc biệt
trong một số điều kiện nhất định : khả năng phát triển kinh tế theo chiều rộng (tăng vốn,
nguồn lao động, tài nguyên thiên nhiên) bị hạn chế khi chuyển san nền kinh tế thị
trường. Tăng hiệu quả kinh tế là một trong những yếu tố làm tăng sức cạnh tranh, cho
phép dành lợi thế so sánh trong quan hệ kinh tế.
1.1.1.2 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất Nông Nghiệp
Hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp đã được nhiều tác giả bàn đến như Farrel
(1957), Xhultz (1964), Rizzo(1979) và Ellis (1993). Các học giả đều đi đến thống nhất là
cần phân biệt rõ khái niệm cơ bản về hiệu quả : hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và
hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay
nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ
áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả này thường được phản ánh trong mối liên hệ về các
hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vất chất của sản xuất, nó chỉ
ra rằng một đơn vị nguồn lực dung vào sản xuất đem lại them bao nhiêu sản phẩm. Hiệu
quả kỹ thuật của việc sử dụng nguồn lực được thể hiện thongo qua mối quan hệ giữa đầu
vào và đầu ra., giữa các đầu vào với nhau và giữa các sản phẩm khi nông dân ra quyết
định sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào bản chất kỹ thuật và công nghệ áp
dụng vào sản xuất nông nghiệp, kỹ năng của người sản xuất cũng như môi trường kinh tế
xã hội mà trong đó kỹ thuật được áp dụng.
Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong đó yếu tố sản xuất và giá đầu vào được
tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu trên một đồng chi phí chi thêm về đầu vào hay
nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân phối là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố đầu
K42KDNN Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
vào và giá của sản phẩm đầu ra. Việc xác định hiệu quả phân phối giống như xác định các
điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là giá trị biên của
sản phẩm phải bằng giá trị biên của nguồn lực sử dụng vào trong sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân phối. Điều đó có nghĩa là hai yếu tố hiện vật và giá trị đều được tính đến
khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực vào nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu
tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân phối mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều
kiện đủ để đạt được hiệu quả kinh tế.chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu
hiệu quả kỹ thuật và phân phối thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Xét hiệu quả kinh tế trong trường hợp quá trình sản xuất sử dụng hai yếu tố đầu vào
X1 và X2.
X2
X D
2D
P
C
R
A
X2A B
O X1D X1AP’ P’ X1
Sơ đồ 1: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối, hiệu quả kinh tế trong
trường hợp quá trình sản xuất sử dụng hai yếu tố đầu vào X và X .
1 2
Nếu các điểm A, B, C, D biểu thị các nông trại sản xuất ra một đơn vị sản phẩm thì
các nông trại A, B, C đạt hiệu quả kỹ thuật còn nông trại D không có hiệu quả kỹ thuật.
Hiệu quả kỹ thuật = OC/OD
K42KDNN Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Nông trại D có thể giảm mức sử dụng các đầu vào theo tỷ lệ OC/OD mà vẫn sản
xuất ra một khối lượng đầu ra như cũ. Đường thẳng đồng giá PP’ chỉ rõ chi phí tối thiểu
để làm ra một đơn vị sản phẩm. Do đó doanh nghiệp R, A đạt hiệu quả phân phối.
Hiệu quả phân phối = OR/OC
Như vậy chỉ có doanh nghiệp A đạt hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế = OR/OD
Hiệu quả kinh tế = hiệu quả kỹ thuật*hiệu quả phân phối
Xét trường hợp quan hệ giữa một đầu vào và một đầu ra.
Y (Đầu ra)
C
TPP2
YC
TPP1
Y B
B C
Y
A A
XA= XB XC X (Đầu vào)
Sơ đồ 2: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối, hiệu quả kinh tế trong trường hợp
quan hệ giữa một đầu vào và một đầu ra
Hiệu quả kỹ thuật = YOA/YOB
Hiệu quả phân phối = YOB/YOC
Hiệu quả kinh tế = YOA/YOC = (YOA/YOB)*(YOB/YOC)
Như vậy chỉ có doanh nghiệp C đạt hiệu quả kinh tế.
K42KDNN Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Trong xã hội chủ nghĩa, mục đích sản xuất hướng tới con người, là đáp ứng nhu cầu
con người nên hiệu quả kinh tế gắn liền với hiệu quả xã hội, hiệu quả của toàn nền kinh tế
quốc dân.
1.1.1.3 Phương pháp xác định hiểu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội, vừa thể hiện tính lý luận khoa học
sâu sắc vừa là yêu cầu đạt ra của thực tiễn sản xuất. Bản chất của hiệu quả kinh tế là sự so
sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Do đó để tính hiệu quả kinh tế, ta phải xác
định được kết quả và chi phí.
Trong hệ thống cân đối quốc dân (MPS), kết quả thu được có thể là toàn bộ giá trị
sản phẩm (c+v+m) hoặc có thể là thu nhập (v+m), hoặc có thể là thu nhập thuần túy
(m) Trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) thì kết quả thu được có thể là tổng giá trị
sản xuất (GO), có thể là giá trị gia tăng (VA), có thể là thu nhập hỗn hợp (MI), hoặc lãi
(Pr)
Tùy theo mục đích tính toán hiệu quả kinh tế mà xác định kết quả thu được cho phù
hợp. Nếu mục tiêu là sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội là chính thì kết quả
được sử dụng là tổng giá trị sản xuất GO. Nhưng với doanh nghiệp hay trang trại phải
thuê mướn công nhân thì kết quả thu được cần quan tâm lại là lợi nhuận, còn với các nông
hộ là thu nhập, thu nhập hỗn hợp.
Chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh các các chi phí cho các yếu tố đầu
vào như đất đai, lao động, tiền vốn, nguyên nhiên vật liệu Tùy theo mục đích nghiên
cứu mà chi phí bỏ ra có thể tính toán toàn bộ hay cho từng yếu tố chi phí. Thông thường
chi phí bỏ ra được tính là tổng chi phí, chi phí vật chất, lao động sống, tổng vốn, tổng diện
tích đất, tổng chi phí trung gian.
Sau khi đã xác định kết quả thu được và chi phí bỏ ra chúng ta có thể tính được hiệu
quả kinh tế. Tuy nhiên có thể tính hiệu quả kinh tế theo các mục đích tiếp cận khác nhau.
K42KDNN Trang 19
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Thứ nhất, hiệu quả toàn phần được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi
phí bỏ ra, nghĩa là hiệu quả kinh tế là sự so sánh về mặt lượng giứcx kết quả và chi phí
sản xuất.
Dạng thuận H = Q/C
H = Q – C
Dạng nghịch h = C/Q
H, h : hiệu quả kinh tế
Q : kết quả thu được
C : chi phí bỏ ra
Phương pháp này có ưu điếm là phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực,
xem xét được một đơn vị nguồn lực đã sử dụng mang lịa boa nhiêu kết quả, hoặc một đơn
vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu đơn vị nguồn lực. vì vậy, chỉ tiêu này giúp ta đo được
hiệu quả ở các quy mô khác nhau.
Thứ hai, hiệu quả cận biên được xác định bằng cách so sánh phần tăng them của kết
quả thu được và phần tăng them của chi phí bỏ ra.
Dạng thuận : Hb = ∆Q/∆C
∆H = ∆Q - ∆C
Dạng nghịch: hb = ∆C/∆Q
∆Q : kết quả tăng them
∆C : chi phí tăng them
Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư thâm
canh, đầu tư cho tái sản xuất mở rộng. Nó xác định được lượng kết quả thu thêm trên một
đơn vị chi phí tăng thêm, hay nói cách khác một đơn vị chi phí tăng thêm đã tạo ra được
bao nhiêu đơn vị kết quả thu thêm. Hoặc để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ sung bao
nhiêu đơn vị đầu vào.
Hai phương pháp này vừa phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực và chi phí, trình
độ tiết kiệm nguồn lực và chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các loại hình
K42KDNN Trang 20
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
doanh nghiệp. Tuy nhiên, để thấy được quy mô hiệu quả có thể xác định mức chênh lệch
tuyệt đối giữa kết quả thu được với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Với cách tính
này sẽ biết được tổng thu nhập, tổng lợi nhuận đạt được là bao nhiêu. Thế nhưng, cách
tính này không thể so sánh được hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp, các đơn vị sản
xuất có quy mô khác nhau.
Như vậy, có nhiều cách để xác định hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh một
khía cạch nhất định về hiệu quả. Vì thế, tùy thuộc vào mục đích phân tích và tình hình cụ
thể mà lực chọn cho phù hợp. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn cần sử dụng đồng vốn sao cho
thật hiệu quả thì quan tâm đến cách tính theo quan điểm thứ nhất, nếu xác định hiệu quả
của đầu tư thâm cach thì quan tâm nhiều đến cách tính theo quan điểm thứ hai. Thông
thường, cần kết hợp các chỉ tiêu với nhau để xem xét, đánh giá đầy đủ và toàn diện hiệu
quả kinh tế.
1.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm
Ngành nuôi tôm cũng như các ngành kinh tế khác, trong quá trình sản xuất kinh
doanh bao giờ cũng có người làm có lãi, người hòa vốn và người bị thua lỗ. Nếu hộ nào
nuôi đúng kỹ thuật, có nhiều kinh nghiệm, có đủ vốn và đầu tư hợp lý thì hộ đó sẽ thu
được lợi nhuận cao, nhờ đó mà các hộ có điều kiện tích lũy để đầu tư mở rộng sản xuất.
Ngược lại thì bị thua lỗ hoặc hòa vốn.
Căn cứ vào đặc điểm của nghành kinh tế nuôi tôm, trong quá trình thực hiện đề tài
tôi đã chọn và sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
1.1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất
Tổng vốn đầu tư: là chỉ tiêu nói lên khả năng chủ động về vốn của ngườ...Đỗ Thị Thu Diệu
2.2 KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ NUÔI TÔM TẠI HUYỆN PHÚ VANG – TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
2.2.1 Khái quát đặc điểm nuôi tôm ở Huyện Phú Vang
Nghành nuôi tôm nói riêng và nuôi trồng thủy sản nói chung là một nghành kinh tế
cơ bản của huyện Phú Vang, tôm còn là một mặt hàng quan trọng của ngành nuôi trồng
thủy sản, hằng năm cung cấp một lượng lớn tôm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong
huyện, các ngành nghề chế biến và là một mặt hàng xuất khầu mang lại hiệu quả cao.
Những năm gần đây, ở huyện thường xuyên xãy ra dịch bệnh, các hộ nuôi tôm chiệu
nhiều thiệt hại, do đó diện tích nuôi tôm của huyện có xu hướng giảm qua 3 năm từ 2009
– 2011. Cụ thể ở bảng sau:
Bảng 7 : Tình hình nuôi tôm ở huyện Phú Vang qua 3 năm 2009 – 2011
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 2010 2011
Diện tích Ha 2.016,67 1.021,13 813,49
Sản lượng Tấn 1.815,00 725,00 886,70
Năng suất Tấn/ha 0,90 0,710 1,09
(Nguồn : Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Vang)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, năm 2009, tổng diện tích nuôi tôm của huyện là
2.106,67 ha, sản lượng tôm thu được là 1.815 tấn, năng suất bình quân đạt 0,9 tấn/ha,
nhưng sang năm 2010 thì diện tích nuôi tôm giảm chỉ còn 1.021,13 ha, chỉ bằng một nữa
năm 2009, sản lượng tôm thu được thấp với 725 tấn và năng suất bình quân chỉ đạt 0,71
tấn/ha. Đó chính là nguyên nhân làm cho diện tích nuôi tôm tiếp tục giảm vì nuôi tôm đạt
hiệu quả thấp, đến năm 2011 thì diện tích nuôi tôm giảm còn 813,49 ha, nhưng năng suất
tôm lại tăng so với năm 2009 và 2010, trung bình đạt 1,09 tấn/ha, con số này cho thấy,
sang năm 2011 thì việc nuôi tôm đã đạt hiệu quả cao hơn.
K42KDNN Trang 40
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Bảng 8: Thông tin chung các hộ điều tra năm 2011
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng
Số hộ điều tra Hộ 80,00
Số nhân khẩu BQ/hộ Nhân khẩu 4,60
Số lao động BQ/hộ Lao động 2,33
Diện tích nuôi tôm BQ/hộ Ha 0,71
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2012)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, số nhân khẩu bình quân của mỗi hộ 4,6 và mỗi hộ có
0,71 ha diện tích mặt nước nuôi tôm, như vậy các hộ nông dân ở huyện Phú Vang nuôi
tôm với diện tích không lớn, điều này gây khó khăn cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào việc nuôi tôm. Như vậy, nghề nuôi tôm chưa phát huy được hết tiềm lực của địa
phương.
Lao động nuôi tôm bình quân của mỗi hộ không cao với 2,33 lao động/hộ, qua đó
thấy được nghề nuôi tôm của huyện cần rất ít lao động, nghĩa là việc nuôi tôm không
được chăm sóc nhiều, người dân nơi đây nuôi tôm dựa vào kinh nghiệm là chủ yếu, vẫn
chưa áp dụng tốt khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng làm ảnh hưởng lớn đến sản lượng thu
hoạch của huyện.
K42KDNN Trang 41
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Bảng 9 : Đầu tư XDCB và mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho nuôi tôm của các
hộ điều tra
(ĐV:triệu đồng/ha)
Hình thức nuôi
Chỉ tiêu BQC
QCCT BTC TC
I. Vốn đầu tư MMTB 23,97 18,52 24,74 29,38
1. Máy bơm 13,08 9,62 13,90 16,17
2. Sục khí 8,43 7,09 8,28 10,11
3. Khác (thuyền, che, chài, lưới) 2,46 1,81 2,57 3,11
II. Vốn ĐTXDCB và tu bổ 36,77 21,41 39,25 51,72
1. Vốn ĐTXDCB (Xây dựng ao) 32,65 18,11 34,95 46,83
2. Tu bổ ao 4,13 3,30 4,30 4,89
III. Tổng 60,74 39,92 63,99 81,11
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2012)
Qua bảng số liệu ta thấy, vốn đầu tư vào máy móc thiết bị cho mỗi ha nuôi tôm là
23,97 triệu đồng bao gồm máy bơm, sục khí và các loại phương tiện khác như thuyền,
che, chài, lưới Trong đó máy bơm chiếm giá trị lớn nhất là 13,08 triệu đồng/ha, sau đó
là sục khí chiếm 8,43 triệu đồng/ha và các loại phương tiện khác có giá trị tương đối nhỏ
(2,46 triệu đồng/ha). Vốn đầu tư cơ bản của mỗi hộ cho việc nuôi tôm cũng khá lớn
khoảng 36,77 triệu đồng/ha nhưng vốn tu bổ lại ao nuôi sau mỗi vụ lại rất thấp với 4,13
triệu đồng/ha. Như vậy, lượng vốn ban đầu đầu tư cho nuôi tôm của mỗi hộ cũng khá lớn
(60,74 triệu đồng/ha) và nó sẽ được tính vào chi phí thông qua khấu hao.
Nhìn vào bảng số liệu ta cũng thấy, hình thức nuôi ảnh hưởng rất lớn đến việc đầu
tư máy móc thiết bị cũng như xây dựng ao nuôi tôm của mỗi hộ. Trong 3 hình thức nuôi
thì nuôi TC có mức đầu tư ban đầu lớn nhất với 81,11 triều đồng/ha, trong đó vốn
ĐTXDCB và tu bổ ao khá lớn chiếm 51,72 triệu đồng/ha còn vốn đầu tư cho máy móc
K42KDNN Trang 42
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
trang thiết bị là 29,38 triệu đồng/ha. Do hình thức nuôi TC nuôi với mật độ dày nên việc
xây dựng ao hồ đòi hỏi phải sâu hơn và các máy móc thiết bị phục vụ cho việc nuôi trồng
nhiều hơn, đặc biệt là máy sục khí.
Ở hình thức BTC, do mật độ nuôi thưa hơn nên ao hồ không sâu bằng hình thức TC
nên vốn ĐTCB và tu bổ ao thấp nuôi TC hơn với 39,25 triệu đồng/ha trong đó máy bơm
chiếm 13,9 triệu đồng, sục khí chiếm 8,28 triệu đồng và các phương tiện dụng cụ khác
chiếm 2,57 triệu đồng. Vốn đầu tư cho máy móc thiết bị cũng thấp hơn khoảng 24,74
triệu đồng/ha.
Hình thức nuôi QCCT là hình thức cần mức đầu tư thấp nhất khoảng 39,92 triệu
đồng/ha, chỉ bằng 49,2% vốn đầu tư ban đầu của hình thức nuôi TC tính cho mỗi ha nuôi
trồng, trong đó vốn đầu tư cho máy móc thiết bị là 18,52 triệu đồng/ ha và vốn ĐTXDCB
với tu bổ ao chiếm 21,41 triệu đồng/ha.
Sự khác biệt về vốn đầu tư giữa các hình thức có ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa
chọn hình thức nuôi tôm của các hộ, đối với những hộ thiếu vốn thường không chọn được
hình thức mang lại hiệu quả cao nhất. Trong hoạt động nuôi tôm của các ngư hộ, việc đầu
tư các máy móc thiết bị góp phần không nhỏ vào năng suất tôm, đó là những phương tiện
cần thiết, hổ trợ cho việc phát triển của tôm, vì vậy cần phải đầu tư một cách đầy đủ,
nhưng không nên đầu tư quá nhiều, tránh lãng phí.
2.2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng nuôi tôm của các hộ
Theo điều tra cho thấy, với 80 hộ được phỏng vấn tại huyện Phú Vang thì bình
quân mỗi hộ có 0,713 ha/hộ, hộ có diện tích nuôi lớn nhất là 1,5 ha và hộ có diện tịch
nuôi ít nhất là 0,4 ha. Tuy chênh lệch diện tích nuôi tôm Sú của hộ cao nhất và hộ thấp
nhất lớn nhưng giữa các hộ nuôi tôm lại không khác xa nhau nhiều với độ lệch chuẩn là
0,2527. Xét riêng cho từng hình thức nuôi thì các hộ nuôi QCCT có diện tích nuôi trung
bình cao nhất là 0,621 ha, hai hình thức còn lại cũng có diện tích tương đương, nuôi BTC
là 0,617 ha và nuôi TC là 0,545 ha. Nhìn vào bảng dưới ta thấy, cả ba hình thức nuôi đều
có diện tích nhỏ nhất là 0,4 ha, như vậy diện tích tối thiểu của mỗi ao nuôi tôm cho từng
K42KDNN Trang 43
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
hình thức là 0,4 ha. Nhìn chung, diện tích nuôi tôm Sú của các hộ tương đối thấp, điều
này làm cho việc quản lý và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật gặp nhiều khó khăn, ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng sản xuất của diện tích nuôi trồng. Về sản lượng thì do mỗi
hộ nuôi tôm Sú có diện tích và hình thức nuôi khác nhau nên sản lượng cũng khác nhau,
trong 80 hộ điều tra thì hộ có sản lượng cao nhất là 1,8 tấn, hộ có sản lượng thấp nhất là
0,25 tấn và có sự khác biệt lớn giữa các hộ thể hiện qua độ lệch chuẩn là 0,4491. Trong ba
hình thức nuôi thì các hộ nuôi TC có sản lượng tôm Sú trung bình cao nhất với 1,021 tấn
còn nuôi BTC và QCCT có sản lượng thấp hơn lần lượt là 0,643 tấn và 0,355 tấn.
Bảng 10: Diện tích , năng suất và sản lượng tôm của các hộ năm 2011
Đơn vị Hình thức Giá trị Độ lệch
Chỉ tiêu Nhỏ nhất Lớn nhất
tính nuôi trung bình chuẩn
QCCT 0,400 1,500 0,621 0,1596
BTC 0,400 1,000 0,617 0,1386
Diện tích Ha/hộ
TC 0,400 1,000 0,545 0,1345
BQC 0,400 1,500 0,713 0,2527
QCCT 0,250 0,600 0,355 0,0774
Sản BTC 0,400 1,200 0,643 0,1755
Tấn/hộ
Lượng TC 0,700 1,800 1,021 0,2661
BQC 0,250 1,800 0,811 0,4491
QCCT 0,486 0,700 0,572 0,1699
Năng BTC 0,800 1,300 1,042 0,1953
Tấn/ha
suất TC 1,167 2,300 1,872 0,1118
BQC 0,486 2,300 1,138 1,8847
K42KDNN Trang 44
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
(Nguồn: Số liệu điều tra nam 2012)
Nhìn vào bảng số liệu trên nhận thấy, nuôi tôm theo hình thức TC cho năng suất
cao nhất với 1,872 tấn/ha, tuy nhiên hộ có năng suất thấp nhất chỉ đạt 1,167 tấn/ha nhưng
so với hai hình thức còn lại thì vẫn cao hơn rất nhiều, nuôi BTC năng suất bình quân đạt
1,042 tấn/ha, thấp nhất là nuôi QCCT năng suất trung bình chỉ đạt 0,572 tấn/ha. Nhìn
chung thì năng suất của các hộ tương đối đồng đều theo các hình thức nuôi vì độ lệch
chuẩn tương đối thấp (bảng 11).
Như vậy, trong 3 hình thức nuôi thì nuôi TC là cho năng suất cao nhất, nếu muốn
tăng sản lượng nuôi tôm của toàn huyện thì mô hình nên áp dụng tốt nhất là nuôi thâm
canh, nhưng theo điều tra thì diện tích nuôi thâm canh vẫn còn ít so với các hình thức
khác. Để hiểu rõ nguyên nhân tại sao, ta sẽ tìm hiểu ở những phần sau.
2.2.3 Chi phí đầu tư nuôi tôm
2.2.3.1 Chi phí trung gian
- Chi phí giống: Giống là một yếu tố quan trọng nuôi trồng thủy sản nói chung và
trong nuôi tôm nói riêng, giống quyết định đến năng suất cũng như chất lượng tôm, nếu
giống tôm tốt, chống chịu được tốt với ngoại cảnh thì sẽ cho năng suất tôm cao hơn và
chống chiệu dịch bệnh tốt hơn, vì vây việc lựa chọn tôm giống và mật độ nuôi là một
khâu rất quan trọng. Chi phí đầu tư cho tôm giống của huyện được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 11 : Chi phí giống của các hộ điều tra theo các hình thức năm 2011
Đơn vị Hình thức Nhỏ Lớn Bình
Chỉ tiêu Độ lệch chuẩn
tính nuôi nhất nhất quân
QCCT 5,5 9 7,43 0,8915
Mật độ Vạn BTC 11 17,5 14,14 2,1131
thả giông con/ha TC 18 30 24,78 3,4778
BQC 5,5 30 15,45 6,7235
Chi phí Triệu QCCT 3 5 3,93 0,5473
K42KDNN Trang 45
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Giống đồng/ha BTC 4,4 7,8 6,31 0,7654
TC 14,4 22 17,23 1,5608
BQC 3 22 9,16 7,6469
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2012)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, mật độ thả giống bình quân chung cho mỗi ha nuôi tôm
khoảng 15,45 vạn con, trong đó có sự khác biệt tương đối lớn giữa các hộ được thể hiện
qua độ lệch chuẩn là 6,723. Điều đó cho thấy, nếu không xét riêng cho một hình thức nuôi
nào thì mật độ thả giống của các hộ nuôi tôm có sự biến động rất lớn, hộ có mật độ thả
cao nhất là 30 vạn con/ha và hộ có mật độ thả giống thấp nhất là 5,5 vạn con/ha. . Nếu xét
riêng cho từng hình thức nuôi thì nuôi TC là hình thức có mật độ thả giống trung bình cao
nhất với 24,78 vạn con/ha, trong đó hộ có mật độ thả giống cao nhất là 30 vạn con/ha và
hộ có mật độ thả giống thấp nhất là 18 vạn con/ha, như vậy hộ có mật độ cao nhất chỉ
mới đáp ứng tương đối mật độ thả giống về mặt kỹ thuật, nghĩa là còn nhiều hộ vẫn chưa
khai thác tối đa sức sản xuất của diện tích mặt nước, nguyên nhân có thể do các hộ sản
xuất xây dựng ao chưa đáp ứng yêu cầu, đầu tư máy móc, phượng tiện dụng cụ chưa đầy
đủ hoặc vẫn còn e ngại với rủi ro do nuôi TC có lượng vốn đầu tư tương đối lớn. Nhìn
vào độ lệch chuẩn về mật độ thả giống của nuôi TC ta thấy mật độ thả giống của các hộ
có sự khác nhau tương đối lớn và biến thiên so với giá trị trung bình là 3,4778 vạn con .
Với hình thức nuôi BTC thì mật độ thả bình quân thấp hơn so với nuôi TC với 14,14 vạn
con/ha và có độ lệch chuẩn giữa các hộ là 2,1131, trong đó hộ có mật độ thả cao nhất là
17,5 vạn con/ha và thấp nhất là 11 vạn con/ha. Cuối cùng là nuôi QCCT có mật độ rất
thấp là 7,43 vạn con/ ha và có sự đồng đều giữa các hộ nuôi so với các hình thức nuôi trên
thể hiện qua độ lệch chuẩn về mật độ thả giống của nuôi QCCT là 0,9815. Sở dĩ có sự
khác biệt lớn giữa các hình thức nuôi như vậy là do sự khác nhau về ao nuôi, vốn đầu tư
và yêu cầu kỹ thuật cho từng hình thức nuôi, vì vậy năng suất thu hoạch của các hình thức
nuôi cũng cso sự khác biệt.
K42KDNN Trang 46
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Nhìn chung, so với mật độ thả giống theo kỹ thuật của các hình thức nuôi thì mật độ
con giống thả của các hộ vẫn còn thấp, điều đó cho thấy việc đầu tư xây dựng ao hồ chưa
đạt tiêu chuẩn, các máy móc thiết bị chưa đáp ứng đầy đủ và do sự thiếu hiểu biết đã dẫn
đến việc chăm sóc tôm không đúng cách, gây ra nhiều rủi ro, không khai thác tối đa sức
sản xuất của diện tích mặt nước nuôi tôm. Vì vậy, ban lãnh đạo huyện nên có những chính
sách cụ thể để khắc phục những hạn chế, phát huy tối đa sức sản xuất của các nguồn lực
trong hoạt động nuôi tôm.
Mật độ thả giống khác nhau dẫn tới chi phí giống cũng khác nhau, bình quân chung
cho môi ha nuôi tôm thì chi phí giống khoảng 9,16 triệu đồng, trong đó nuôi TC có chi
phí cao nhất với 17,23 triệu đồng/ha và không đồng đều giữa các hộ, hộ có chi phí giống
cao nhất là 22 triệu đồng/ha, trong khi đó hộ có chi phí thấp nhất chỉ khoảng 14,4 triệu
đồng, sự biến động về chi phí giống giữa các hộ được thể hiện qua độ lệch chuẩn với giá
trị 1,5608. Tiếp theo là nuôi BTC với chi phí giống bình quân là 6,31 triệu đồng/ha, hộ có
chi phí cao nhất là 7,8 triệu đồng/ha và hộ có chi phí giống thấp nhất là 4,4 triệu đồng/ha,
như vậy nuôi BTC cũng có sự khác biệt lớn về chi phí giống giữa các hộ nuôi tôm và
được thể hiện qua độ lệch chuẩn là 0,7654. Cuối cùng là nuôi QCCT với mức chi phí
giống thấp nhất là 3,93 triệu đồng/ha và độ lệch chuẩn giữa các hộ tương đối thấp là
0,5473, trong đó hộ có chi phí cao nhất là 5 triệu đồng/ha và hộ có chi phí thấp nhất là 3
triệu đồng/ha.
Qua đó ta thấy, mật độ thả giống cũng như chi phí giống có sự khác nhau giữa các
hình thức nuôi và giữa các hộ, trong đó nuôi TC là cao nhất, sau đó là BTC và QCCT,
điều này ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng và giá trị gia tăng của các hộ, các hình thức
nuôi.
- Chi phí thức ăn: thức ăn cũng đóng một vai trò rất quan trọng sau giống và môi
trường ao nuôi đến hiệu quả nuôi tôm. Tùy vào mỗi hình thức nuôi mà có mức đầu tư chi
phí thức ăn khác nhau, cụ thể ở bảng sau:
K42KDNN Trang 47
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Bảng 12 : Chi phí thức ăn của các hộ điều tra theo hình thức nuôi năm 2011
(ĐVT : Triệu đồng/ha)
Hình thức Giá trị Độ lệch
Chỉ tiêu Nhỏ nhất Lớn nhất
nuôi trung bình chuẩn
Thức ăn tươi 6,00 11,25 8,99 1,2573
QCCT
Thức ăn CN 24,00 38,33 29,85 3,4429
Thức ăn tươi 8,00 13,00 10,35 1,3095
BTC
Thức ăn CN 41,67 66,00 53,35 6,4695
Thức ăn tươi 6,00 11,25 7,83 1,3434
TC
Thức ăn CN 65,00 144,00 105,00 13,4810
Thức ăn tươi 6,00 13,00 9,06 4,3480
BQC
Thức ăn CN 33,33 144,00 61,21 46,8062
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2012)
Thức ăn thường là chi phí chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất, nó được
sử dụng trong toàn bộ quá trình nuôi tôm, là yếu tố tối cần thiết đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của tôm. Vì vậy, cần phải có kế hoạch cụ thể về việc mua thức ăn phục vụ cho
nuôi tôm, tránh gây dư thừa, đảm bảo đủ hàm lượng dinh dưỡng cho tôm phát triển một
cách tốt nhất, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất tôm. Do đó, tìm hiểu về chi
phí và thành phần thức ăn của các hộ trong nuôi tôm là một việc rất quan trong, giúp ta
nắm rõ lượng chi phí đáp ứng cho hoạt động nuôi tôm, thức ăn có ảnh hưởng đến năng
K42KDNN Trang 48
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
suất thu hoạch như thể nào để từ đó có kế hoạch về chi phí thức ăn cho chu kỳ sản xuất
sau một cách hợp lý, có hiệu quả nhất.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, lượng thức ăn công nghiệp bình quân chung cho mỗi
ha nuôi tôm là 61,21 triệu đồng, còn thức ăn tươi chỉ khoảng 9,06 triệu đồng. Nếu không
xét riêng cho từng hình thức nuôi thì chi phí thức ăn có độ phân tán lớn giữa các hộ nuôi
tôm với độ lệch chuẩn rất cao 49,4495 và chủ yếu khác nhau về chi phí thức ăn công
nghiệp, hộ có chi phí thức ăn công nghiệp lớn nhất là144 triệu đồng/ha và hộ thấp nhất là
33,33 triệu đồng. Như vậy, tùy vào hình thức nuôi mà chi phí cho thức ăn là khác nhau,
sự khác biệt lớn về chi phí thức ăn cũng ảnh hưởng rất lớn đến chi phí trung gian của các
hộ, từ đó sẽ tạo ra các kết quả sản xuất khác nhau.
Xét riêng cho từng hình thức nuôi thì nuôi TC là hình thức có lượng chi phí thức ăn
công nghiệp lớn nhất với 105 triệu đồng/ha, nhìn vào độ lệch chuẩn của thức ăn ở hình
thức nuôi TC ta thấy, chi phí cho thức ăn tươi tương đối đồng đều giữa các hộ, còn chi
phí cho thức ăn công nghiệp thì lại có sự phân tán rất lớn với độ lệch chuẩn là 13,48, hộ
có chi phí thức ăn công nghiệp lớn nhất là 144 triệu đồng/ha, còn hộ có chi phí nhỏ nhất
chỉ khoảng 65 triệu đồng/ha, ta thấy với cùng một diện tích, cùng một hình thức nuôi
nhưng lượng chi phí thức ăn công nghiệp của hộ lớn nhất lớn hơn rất nhiều so với hộ nhỏ
nhất, một vấn đề đặt ra là việc sử dụng thức ăn công nghiệp cho nuôi tôm của các hộ đã
hợp lý hay chưa? Chi phí cho thức ăn là một khoảng chi phí rất lớn, nếu không sử dụng
hợp lý thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả nuôi tôm. Vì vậy, ban lãnh đạo địa
phương cần có những đợt tập huấn hướng dẫn cho các hộ nuôi tôm nắm rõ kỹ thuật nuôi
tôm, đặc biệt là lượng thức ăn cần thiết cho tôm là bao nhiêu, tránh cho ăn thừa thãi, lãng
phí nhưng cũng không nên thiếu hụt nhằm đảm bảo cho tôm phát triển một cách tốt nhất.
qua đó có thể thấy được mức đầu tư của mỗi hộ cho thức ăn có sự chênh lệch rất lớn,
Trong 3 hình thức thì hình thức nuôi TC có mức đầu tư cho thức ăn lớn nhất là 112,83
triệu đồng/ha, nuôi BTC là 63,7 triệu đồng/ha và nuôi QCCT là 38,84 triệu đồng/ha.
K42KDNN Trang 49
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Đối với nuôi BTC thì mức chi phí cho thức ăn công nghiệp thấp hơn nhiều so với
nuôi TC và có giá trị là 53,35 triệu đồng/ha và cũng có sự khác biệt nhiều giữa các hộ thể
hiện qua độ lệch chuẩn 6,4695, điều này cho thấy tuy cùng nuôi theo một hình thức nhưng
mỗi hộ lại có chi phí cho thức ăn công nghiệp khác nhau, hộ có chi phí cao nhất là 66,67
triệu đồng/ha và hộ có chi phí thấp nhất là 41,67 triệu đồng/ha nghĩa là vẫn còn nhiều hộ
chưa nắm rõ kỹ thuật nuôi tôm. So với hai hình thức đã phân tích ở trên thì nuôi QCCT có
chi phí cho thức ăn công nghiệp tương đối thấp chỉ khoảng 29,85 triệu đồng/ha nhưng lại
ít có sự phân tán giữa các hộ nuôi với độ lêch chuẩn là 3,4429, hộ có chi phí cho thức ăn
công nghiệp lớn nhất là 38,33 triệu đồng/ha và thấp nhất là 24 triệu đồng/ha.
Về thức ăn tươi thì không có sự khác biệt lớn giữa các hình thức nuôi nhưng lại
chiếm tỷ lệ khắc nhau trong tổng chi phí thức ăn, hình thức QCCT có chi phí thức ăn tươi
là 8,99 triệu đồng/ha, như đã nói ở trên thì điều này sẽ tạo điều kiện cho dịch bệnh phát
triển. Với hình thức nuôi BTC thì chi phí thức ăn tươi sử dụng nhiều hơn với giá trị 10,35
triệu đồng/ha và hình thức nuôi TC sử dụng ít thức ăn tươi nhất với 7,83 triệu đồng/ha.
Như vậy, chi phí cho thức ăn là một khoảng chi phí tương đối lớn trong các loại chi
phí trung gian và mỗi hình thức nuôi loại chi phí này lại có sự chênh lệch rất lớn, đây là
một hạn chế lớn cho việc lựa chọn hình thức nuôi của các hộ, những hộ ít vốn thường lựa
chọn nuôi QCCT và nuôi BTC còn những hộ nhiều vốn thì lại có thể lựa chọn cho mình
hình thức nuôi phù hợp nhất.
- Chi phí xử lý ao hồ và phòng trừ dịch bệnh: trong nuôi tôm thì việc xãy ra dịch
bệnh gây thiệt hại rất lớn cho người nuôi tôm, nó có thể làm cho tôm chết hàng loạt và lây
lan rất nhanh. Chính vì vậy việc xử lý ao hồ và phòng trừ dịch bệnh đóng vai trò rất lớn
trong việc phòng trừ dịch bệnh và giảm thiểu rủi ro. Các bảng sau sẽ cho ta thấy mức độ
đầu tư của người dân tại huyện Phú Vang cho việc xử lý ao hồ và phòng trừ dịch bệnh.
Bảng 13: Chi phí xử lý ao hồ của các hộ điều tra năm 2011
(ĐVT :Triệu đồng/ha)
K42KDNN Trang 50
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Hình thức Giá trị trung
Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn
nuôi bình
QCCT 4,167 8,000 5,890 0,8324
BTC 4,000 8,750 6,890 1,1109
TC 5,714 10,000 7,880 1,1078
BQC 4,000 10,000 6,840 3,4580
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2012)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, bình quân mỗi ha thì chi chí cho xử lý ao hồ
tương đối thấp chỉ khoảng 6,84 triệu đồng/ha và có sự khác biệt lớn giữa các hộ thể hiện
qua độ lệch chuẩn là 3,4580, điều đó cho thấy các hộ nuôi tôm có ý thức khác nhau về
việc xử lý ao nuôi, hộ có chi phí xử lý ao hồ cao nhất là 10 triệu, trong khi đó hộ có chi
phí thấp nhất chỉ có 4 triệu đồng, vì vậy mà vẫn có nhiều ao nuôi vẫn chưa đảm bảo được
vệ sinh cho nuôi tôm, gây ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của tôm. Nhìn chung,
chi phí cho xử lý ao hồ giữa các hình thức nuôi không có sự chênh lệch lớn, nuôi TC có
chi phí xử lý ao hồ khoảng 7,88 triệu đồng/ha, hộ có chi phí lớn nhất là 10 triệu đồng/ha
và hộ có chi phí thấp nhất là 5,714 triệu đồng/ha, với độ lệch chuẩn bằng 1,1078 cho thấy
các hộ nuôi TC tuy có sự chênh lệch về chi phí xử lý ao hồ nhưng không quá lớn. Nuôi
BTC có chi phí xử lý ao hồ bình quân là 6,89 triệu đồng/ha, với hộ có chi phí lớn nhất
8,75 triệu đồng/ha và hộ có chi phí nhỏ nhất là 4 triệu đồng/ha, so với nuôi TC thì vẫn
thấp hơn nhưng không đáng kể, ở hình thức nuôi BTC thì độ phân tán của chi phí xử lý ao
hồ cũng tương đối thấp với độ lệch chuẩn là 1,1109. Cuối cùng là nuôi QCCT với mức
chi phí xử lý ao hồ thấp nhất khoảng 5,89 triệu đồng/ha, hộ có chi phí cao nhất là 8 triệu
đồng, hộ có chi phí nhỏ nhất là 4,167 triệu đồng/ha. Như vậy trong ba hình thức nuôi thì
nuôi TC có chi phí xử lý ao hồ là lớn nhất nhưng chênh lệch giữa các hình thức không
lớn, từ đó có thể thấy được hình thức nuôi không ảnh hưởng quá nhiều đến chi phí xử lý
ao hồ.
Bảng 14 : Chi phí phòng trừ dịch bệnh của các hộ điều tra năm 2011
K42KDNN Trang 51
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
(ĐVT :Triệu đồng/ha)
Hình thức Giá trị trung
Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn
nuôi bình
QCCT 0,571 1,333 0,880 0,1982
BTC 0,625 2,000 1,160 0,2968
TC 1,125 2,167 1,530 0,2996
BQC 0,571 2,167 1,180 0,7133
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2012)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, các hộ nông dân chưa chú trọng nhiều đến việc phòng
trừ dịch bệnh cho tôm, bình quân chung mỗi ha nuôi tôm chi phí phòng trừ dịch bệnh chỉ
có 1,18 triệu đồng, có hộ chi phí phòng bệnh chỉ đạt 0,571 triệu đồng/ha nhưng cũng có
hộ lại có chi phí phòng trừ dịch bệnh là 2,167 triệu đồng/ha, nguyên nhân có thể là do mỗi
hộ có ý thức khác nhau về tầm quan trọng của công tác phòng trừ dịch bệnh trong sự tác
động của hình thức nuôi vì nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy được mỗi hình thức nuôi
có chi phí phòng dịch bệnh rất khác nhau, với những hộ nuôi TC thì chi phí phòng trừ
dịch bệnh là 1,538 triệu đồng/ha, hộ có chi phí cao nhất là 2,167 triệu đồng/ha, hộ có chi
phí thấp nhất là 1,125 triệu đồng/ha và tương đối đồng đều giữa các hộ với độ lệch chuẩn
là 0,2999, còn nuôi BTC thì phòng trừ dịch bệnh thấp hơn nuôi TC chỉ đạt khoảng 1,1690
triệu đồng/ha, hộ có chi phí thấp nhất chỉ được 0,625 triệu đồng/ha, cuối cùng là nuôi
QCCT có chi phí phòng trừ dịch bệnh thấp nhất chỉ bằng một nữa so với hình thức nuôi
TC và có giá trị là 0,88 triệu đồng/ha, với hộ có chi phí cao nhất chỉ đạt 1,333 triệu
đồng/ha, hộ có chi phí thấp nhất cũng chỉ được 0,571 triệu đồng/ha và chi phí phòng trừ
dịch bệnh của các hộ nuôi QCCT tương đối đồng đều với độ lệch chuẩn là 0,1982. Qua đó
ta thấy, những hộ nuôi tôm theo hình thức QCCT vẫn chưa chú trọng nhiều đến việc
phòng trừ dịch bệnh, tuy nuôi BTC và TC đã chú trọng hơn nhưng vẫn chưa nhiều. Điều
này có thể giải thích tại sao dịch bệnh lại thường xuyên xãy ra và gây thiệt hại rất lớn, do
người dân chưa ý thức được những rủi ro dịch bệnh có thể xãy ra nên họ không chú trọng
K42KDNN Trang 52
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
vào việc xử lý ao hồ và phòng trừ dịch bệnh, tuy nhiên việc sử dụng các loại hóa chất
không đúng cách cũng có thể sẽ gây hại đến nguồn nước, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả nuôi tôm. Vì vậy, cần phải quản lý chặt chẽ hơn việc sử dụng các hóa chất trong công
tác phòng trừ dịch bệnh, sử dụng đầy đủ và đúng kỹ thuật, nâng cao hiểu biết về tác hại
của những loại dịch bệnh, từ đó có biện pháp phòng trừ hiệu quả.
Ở phần trên ta đã tìm hiểu từng loại chi phí trung gian trong hoạt động nuôi tôm
của các hộ điều tra, các chi phí trung gian là những nhân tố quan trọng trong việc xác
định hiệu quả kinh tế nuôi tôm của các hộ. Sau đây là bảng tổng hợp các loại chi phí
trung gian của các hộ điều tra.
K42KDNN Trang 53
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Bảng 15 : Chi phí trung gian của các hộ điều tra năm 2011
(ĐVT: Triệu đồng/ha)
Hình thức nuôi
BQC
Chỉ tiêu QCCT BTC TC
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1. Chi phí giống 8,90 10,09 3,93 7,82 6,31 7,97 17,23 12,239
2. Chi phí thức ăn 70,28 79,65 38,85 77,34 63,70 80,39 112,83 80,154
3. Chi phí xử lý ao hồ 6,84 7,75 5,89 11,72 6,89 8,69 7,88 5,6004
4. Chi phí phòng trừ dịch bệnh 1,18 1,33 0,88 1,76 1,16 1,47 1,53 1,0853
5. Chi phí khác 1,04 1,18 0,69 1,37 1,18 1,48 1,30 0,9216
Tổng Chi phí trung gian (IC) 88,23 100,00 50,23 100,00 79,23 100,00 140,76 100,00
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2012)
K42KDNN Trang 54
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Nhìn tổng quát bảng số liệu 13 nhận thấy chi phí trung gian bình quân chung cho cả
3 hình thức khá cao với 88,23 triệu đồng/ha, trong đó chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao
nhất với 79,65 %, tương ứng với 70,28 triệu đồng/ha. Chi phí trung gian có xu hướng tăng
tăng dần theo các hình thức nuôi từ QCCT –> BTC –>TC .
Đối với hình thức nuôi TC, chi phí trung gian chiếm một khoản khá lớn là 140,76
triệu đồng/ha, cao hơn rất nhiều so với nuôi QCCT và TC. Trong đó chi phí thức ăn
chiếm 80,15 %, tương ứng với 112,83 triệu đồng/ha, tiếp theo là chi phí giống chiếm
12,24%, sau đó là chi phí xử lý ao hồ chiếm 5,6 %, chi phí phòng trừ dịch bệnh chiếm
1,09% và cuối cùng là chi phí khác chiếm một tỷ lệ rất thấp 0,92%.
Trong nuôi BTC, tuy chi phí trung gian cũng cao nhưng so với hình thức TC thì nhỏ
hơn nhiều, do mật độ con giống thấp hơn làm cho chi phí giống thấp hơn (6,31 triệu
đồng/ha) vì vậy chi phí thức ăn cần cho nuôi tôm cũng thấp hơn rất nhiều so với nuôi TC
và có giá trị là 63,7 triệu đồng/ha, chiếm 80,39 % trong tổng chi phí trung gian và chi phí
phòng trừ dịch bệnh cũng chiếm tỷ lệ rất thấp với 1,47 %, tương ứng với 1,16 triệu
đồng/ha.
Cuối cùng là hình thức nuôi QCCT, so với hai hình thức trên thì hình thức này có
chi phí trung gian thấp nhất, chỉ có 51,36 triệu đồng/ha, trong đó chi phí thức ăn là 38,85
triệu đồng/ha, chiếm 77,34 %, sau đó là chi phí xử lý ao hồ (5,89 triệu đồng/ha, chiếm
11,72%), chi phí giống (3,93 triệu đồng/ha, chiếm 7,82%) và chi phí phòng trừ dich bệnh
là 0,88 triệu đồng/ha, chiếm 1,76%.
2.2.3.2 Chi phí sản xuất bằng tiền
Chi phí sản xuất bằng tiền là toàn bộ các khoản chi phí bao gồm chi phí trung gian,
chi phí lao động và chi phí khấu hao tai sản cố định. Chi phí sản xuất bằng tiền là cơ sở để
xác định phần thu nhập của các hộ trong hoạt động nuôi tôm, nó cho ta biết giá trị thật sự
phải bỏ ra để có được giá trị sản xuất.
Qua bảng số liệu ở dưới ta thấy, lao động phục vụ nuôi tôm thường không nhiều như
trong các nghành kinh tế khác, tuy nhiên số lao động bình quân của mỗi hộ tương đối thấp
với 2,33 lao động/hộ. Chính vì vậy, khi vào đầu vụ hoặc khi thu hoạch thường cần rất
K42KDNN Trang 55
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
nhiều lao động nên các hộ thường thuê thêm lao động ngoài. Sau đây là số lượng lao động
sử dụng trong hoạt động nuôi tôm Sú của các hộ theo từng hình thức nuôi:
Bảng 16 : Số lượng công lao động của các hộ điều tra năm 2011
(ĐVT : Công/ha)
Hình thức Giá trị trung Độ lệch
Chỉ tiêu Nhỏ nhât Lớn nhất
nuôi bình chuẩn
QCCT 41,67 141,67 78,15 28,1278
BTC 60,00 158,33 103,57 25,4141
Công gia đình
TC 64,00 245,00 125,28 41,8202
BQC 41,67 245,00 101,28 61,7506
QCCT 45,00 80,00 58,39 7,1410
BTC 60,00 110,00 77,19 10,3713
Công thuê
TC 82,50 146,67 119,50 15,2506
BQC 45,00 146,67 83,79 50,4503
QCCT 100,00 203,33 136,54 28,7519
BTC 131,67 240,00 180,76 28,8589
Tổng công LĐ
TC 180,00 382,50 244,78 45,3426
BQC 100,00 382,50 185,07 104,9647
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2012)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, cứ bình quân mỗi ha nuôi tôm cần 185,07 công lao động,
trong đó lao động gia đình là 101,28 và lao động phải thuê thêm bên ngoài là 83,79 công,
do mỗi hộ nuôi theo các hình thức khác nhau nên số lao động cần sử dụng cũng khác
nhau, hộ sử dụng số công lao động lớn nhất là 382,5 công/ha, hộ sử dụng số công lao
động thấp nhất là 100 công/ha, với độ lệch chuẩn 104,9647 cho thấy số công lao động sử
dụng giữa các hộ có sự khác biệt rất lớn, một câu hỏi đặt ra là việc bố trí lao động của các
hộ đã hợp lý hay chưa? Tại sao lại có sự khác biệt lớn đến như vậy? Điều này có tác động
rất lớn đến hiệu quả nuôi tôm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí thuê lao động. Xét
K42KDNN Trang 56
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
riêng cho từng hình thức nuôi thì nuôi TC là cần nhiều lao động nhất khoảng 244,78
công/ha, trong đó lao động thuê ngoài là 119,5 công /ha, hộ cần lao động nhiều nhất là
382,5 công/ha, hộ cần lao động ít nhất là 180 công/ha, giữa các hộ có sự chênh lệch khá
lớn về số công lao động cần sử dụng thể hiện qua độ lệch chuẩn là 45,3426. Trong khi
hình thức QCCT chỉ cần 136,54 công/ha, trong đó lượng lao động thuê ngoài là 58,39
công/ha , hộ sử dụng lao động nhiều nhất chi có 203,33 công/ha, thấp hơn so với nuôi TC
179,17 công/ha và cũng không có sự đồng đều của các hộ với độ lệch chuẩn là 28,7519
Qua đó cho thấy, nuôi TC không chỉ cần vốn đầu tư nhiều hơn mà còn cần lao động nhiều
hơn, mặt khác cũng do mật độ nuôi dày hơn nên cần phải chăm sóc nhiều hơn để tránh
rủi ro.
Lao động là một yếu tố quan trọng trong quá trình nuôi tôm, là yếu tố quyết định
đến hiệu quả nuôi tôm của hộ, vì vậy cần phải sử dụng lao động một cách có hiệu quả
nhất, cần phải có kế hoạch thuê lao động cụ thể vào những lúc cao điểm, tránh tình trạng
thiều hụt lao động, khai thác tối đa sức lao động gia đình, tiết kiệm chi phí và đảm bảo
lượng lao động đầy đủ khi cần thiết. Sau đây là chi phí lao động của các hộ nuôi tôm Sú
của huyện Phú Vang:
Bảng 17 : Chi phí thuê lao động của các hộ điều tra năm 2011
(ĐVT : Triệu đồng/ha)
Hình thức nuôi Nhỏ nhất Lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
QCCT 6,750 12,000 8,759 1,0712
B...3 tấn và thấp hơn
so với nuôi BTC 0,47 tấn. Giá trị sản suất bình quân của các hộ tương đối cao đạt
188,13 triệu đồng/ha, đây là một con số đáng ghi nhận, điều này phụ thuộc rất nhiều
vào giá tôm trên thị trường. Tuy giá trị sản xuất bình quân rất cao nhưng lại có sự khác
biệt rất lớn giữa các hình thức nuôi, nuôi TC đạt mức giá trị sản xuất là 310,66 triệu
đồng/ha, cao hơn nuôi QCCT đến 215,02 triệu đồng và cao hơn nuôi BTC 139,24 triệu
đồng. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng diện tích mặt nước của nuôi TC là có hiệu
quả nhất, tạo ra nhiều giá trị sản xuất nhất.
Tuy nuôi TC cho kết quả sản xuất cao nhất nhưng cũng là hình thức có mức đầu
tư và chi phí cao nhất, vì vậy ta không thể dựa vào đó để cho rằng nuôi TC có hiệu quả
cao nhất mà cần phải đánh giá thông qua các chỉ số kinh tế.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy:
Giá trị gia tăng (VA) bình quân chung cho một ha nuôi tôm của các hộ đạt 99,90
triệu đồng, trong đó nuôi TC vẫn đạt ở mức cao nhất 169,89 triệu đồng/ha, sau đó là
nuôi BTC đạt 92,18 triệu đồng/ha, ít hơn 77,72 triệu đồng/ha so với nuôi TC nhưng
vẫn cao hơn rất nhiều so với nuôi QCCT, nuôi QCCT chỉ đạt 45,40 triệu đồng/ha, thấp
hơn so với nuôi TC đến 124,49 triệu đồng/ha và thấp hơn nuôi BTC 46,78 triệu
đồng/ha. Như vậy, nuôi tôm TC là hình thức cho kết quả sản xuất cao nhất, từ chỉ tiêu
này có thể thấy hiệu quả sử dụng diện tích mặt nước của nuôi tôm TC là cao nhất, với
cùng một đơn vị diện tích nuôi trồng nhưng lại tạo ra lượng giá trị gia tăng cao hơn so
với nuôi BTC và QCTT. Do đó, để sử dụng diện tích nuôi tôm có hiệu quả nhất, các hộ
nên đầu tư TC nếu có điều kiện phù hợp về điều kiện tự nhiên cũng như nguồn lực.
Tương tự đối với thu nhập hỗn hợp (MI), bình quân mỗi ha nuôi tôm thu được
74,84 triệu đồng, trong đó nuôi TC 136,12 triệu đồng/ha, nuôi BTC là 67,55, còn nuôi
QCCT chỉ đạt 27,60 triệu đồng/ha, thấp hơn nuôi TC 108,02 triệu đồng/ha. Tuy giá trị
K42KDNN Trang 65
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
gia tăng đánh giá sức sản xuất của diện tích mặt nước và các loại chi phí trung gian,
nhưng mục đích cuối cùng của hoạt động nuôi tôm của người dân vẫn là thu nhập,
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu nhập hay lợi nhuận đều là mục tiêu để
hoạt động, chính vì vậy việc tìm hiểu thu nhập của các hộ nuôi dân cũng rất quan
trọng, nó quyết định đến việc lựa chọn chủng loại thủy sản để nuôi trồng, thu nhập cao
sẽ khuyến khích họ nuôi tôm nhiều hơn.
Nhìn chung nuôi tôm là một nghề không ổn định và phụ thuộc rất nhiều vào tự
nhiên. Theo số liệu trên cho thấy hoạt động nuôi tôm của các hộ điều tra đã thu được
lãi, trừ những hộ đầu năm bị mất trắng phải tốn chi phí đầu tư lại do sự ảnh hưởng xấu
của thời tiết và dịch bệnh.
K42KDNN Trang 66
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Về kết quả nuôi tôm:
Bảng 24 : Các chỉ tiêu về kết quả nuôi tôm Sú của huyện Phú Vang – Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011
Hình thức nuôi So sánh
BQC
Chỉ tiêu ĐVT QCCT BTC TC BTC/QCCT TC/QCCT TC/BTC
GO/IC Lần 2,13 1,90 2,16 2,21 0,26 0,30 0,04
M/TC Lần 0,66 0,41 0,65 0,78 0,24 0,37 0,13
VA/IC Lần 1,13 0,90 1,16 1,21 0,26 0,30 0,04
VA/GO Lần 0,53 0,47 0,54 0,55 0,06 0,07 0,01
(Nguồn : Số liệu điều tra năm 2012)
K42KDNN Trang 67
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Việc xác định hiệu quả nuôi tôm của các hộ là rất cần thiết, thông qua đó ta có thể
biết được hoạt động nuôi tôm của các hộ đã đạt hiệu quả hay chưa nhằm có những chính
sách sản xuất phù hợp, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Ta xét một số chỉ tiêu kinh tế sau:
- GO/IC: nhìn vào bảng số liệu ta thấy bình quân chung cho cả ba hình thức nuôi có
tỷ GO/IC là 2,13 , điều này có nghĩa là cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được
2,13 đồng giá trị sản xuất, trong đó với một đồng chi phí bỏ ra thì nuôi TC 2,21 đồng giá
trị sản xuất, nhiều hơn nuôi BTC 0,04 đồng và hơn nuôi QCCT 0,3 đồng. Tương tự, tỷ lệ
VA/IC bình quân chung bằng 1,13 cho biết cứ mỗi đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra 1,13
đồng giá trị gia tăng, tỷ lệ này có sự khác biệt giữa 3 hình thức, cao nhất là nuôi TC, sau
đó là BTC và QCCT. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của các hộ để nuôi TC là có hiệu
quả nhất, tạo ra giá trị gia tăng nhiều nhất.
- Để đánh thêm hiệu quả sử dụng vốn bao gồm cả chi phí trung gian và chi phí tự có,
ta xét mức thu nhập thu được trên một đồng tổng chi phí (M/TC). Nhìn vào bảng số liệu ở
trên có thể thấy rằng trong nuôi TC một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì giá trị gia tăng
tạo ra nhiều hơn 0,3 đồng so với nuôi QCCT và hơn 0,04 đồng so với nuôi BTC, nhưng
một đồng tổng chi phí bỏ ra tạo ra lại tạo ra thu nhập nhiều hơn nuôi QCCT 0,37 đồng và
hơn nuôi BTC 0,13 đồng. Điều đó cho thấy việc sử dụng lao động và vốn đầu tư của các
hộ nuôi TC có hiệu quả cao nhất trong ba hình thức nuôi vì chi sản xuất bằng tiền có sự
tham gia của lao động, các máy móc thiết bị và vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tu bổ ao
- Về tỷ lệ VA/GO cho ta biết, trong một đồng giá trị sản lượng thì có bao nhiêu đồng
giá trị gia tăng, ở bảng trên bình quân mỗi đồng giá trị sản xuất chứa 0,53 đồng giá trị gia
tăng, còn lại là phần chi phí trung gian. So với sức sản xuất sinh học của tôm thì tỷ lệ này
chưa cao, nó phản ánh trình độ sản xuất của các hộ còn thấp, chưa phát huy tối đa sức sản
xuất của các nguồn lực trong hoạt động nuôi tôm.
Với kết quả phân tích trên cho biết thực trạng phát triển nghề nuôi tôm tại Huyện
Phú Vang – Tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn nhiều hạn chế, hình thức nuôi TC tuy cho hiệu
quả cao nhưng vẫn chưa được người dân áp dụng toàn bộ, do chi phí đầu tư quá cao,
K42KDNN Trang 68
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
không phải hộ nào cũng có khả năng đáp ứng, ngoài ra do công tác phòng trừ dịch bệnh
chưa được chú trọng nhiều, làm cho dịch bệnh lây lan nhanh gây ra nhiều thiệt hại. Mặt
khác, do hoạt động nuôi tôm phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, rủi ro cao nên
làm cho người dân e ngại đầu tư vào nuôi TC với chi phí cao, thêm vào đó thì việc lựa
chọn hình thức nuôi còn phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của người nuôi tôm, có thể
là do thói quen. Vì vậy, chính quyền địa phương các cấp cần cung cấp những kiến thức
cần thiết về tầm quan trọng của công tác phòng trừ dịch bệnh và có các chính sách hổ trợ
vốn cho những hộ nuôi tôm.
2.4.2.2 Về mặt xã hội và môi trường
Ở huyện Phú Vang – Tỉnh Thừa Thiên Huế thì nghề nuôi tôm đóng vai trò rất quan
trọng, nó không chỉ tạo ra thu nhập, cải thiện đời sống mà còn tạo ra việc làm cho đa số
người dân nơi đây. Ngoài ra, hoạt động nuôi tôm góp phần vào sự phát triển kinh tế của
huyện, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu, tạo ra việc làm cho các nghành nghề khác như
lao động nạo vét, cung cấp các yếu tố đầu vào, dịch vụ thức ăn
Ngoài ra, nghề nuôi tôm của huyện nói riêng và nghề nuôi tôm nói chung đã góp
phần đảm bảo nguồn tài nguyên môi trường vì đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng
của con người, giảm áp lực khai thác thủy sản. Tuy nhiên, phát triển nghề nuôi tôm cũng
gây những tác động xấu đến môi trường sinh thái, gây ra sự mất cân bằng trong việc sử
đụng đất đai và nguồn tài nguyên, thải ra những chất có hại cho môi trường. Nhìn chung,
ý thức bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên của người dân còn kém nên đã gây ra
không ít thiệt hại cho môi trường và xã hội, nhiều nguồn nước bị ô nhiểm, gây ảnh hưởng
tới sự phát triển bền vững của nghề nuôi tôm.
Như vậy, hoạt động nuôi tôm vừa có ảnh hưởng tích cực vừa có ảnh hưởng tiêu cực
đến xã hội cũng như môi trường, để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững cần phải có
những biện pháp nhằm phát huy những điểm tích cực và hạn chế những hạn chế trong
hoạt động nuôi tôm của huyện nói riêng và của Việt Nam nói chung.
K42KDNN Trang 69
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
2.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi tôm của các hộ điều tra
Có nhiều nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến kết quả và hiệu quả nuôi tôm
của các ngư hộ, ảnh hưởng này có thể theo chiều thuận hoặc chiều nghịch. Xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả nuôi tôm của các ngư hộ là rất cần thiết và
quan trọng, thông qua đó chúng ta có thể có cách kết hợp các nguồn lực một cách có hiệu
quả nhất và có những biện pháp hạn chế những nhân tố bất lợi cũng như phát huy các
nhân tố có lợi.
Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất nuôi tôm sú của các hộ :
Năng suất nuôi tôm là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm, là
sản lượng tôm thu hoạch được trên một ha diện tích mặt nước nuôi trồng. Năng suất tăng
lên hay giảm xuống do nhiều nhân tố chủ quan và khách quan tác động. Để thấy rõ tác
động các nhân tố tỏng mô hình totiws năng suất nuôi tôm tôi sử dụng phương pháp hồi
quy tương quan.
Mỗi ao nuôi có đặc điểm lý hóa sinh ảnh hưởng khác nhau đến năng suất nuôi tôm
từng hộ. Tỏng phạm vi đề tài tôi chỉ nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
nuôi tôm như : giống, thức ăn tươi, thức ăn công nghiệp, chi phí phognf trừ dịch bệnh,
công lao động.
Hàm sử dụng là hàm logarit có dạng:
LnY = lnA + α1lnX1 + α2lnX2 + α3lnX3 + α4lnX4 + α5lnX5
Lấy e (cơ số của logarit) mũ 2 vế của phương tình trên ta có :
α1 α2 α3 α4 α5
Y = A X1 X2 X3 X4 X5
Dây là hàm sản xuất Cobb – Douglas ban đầu xây dựng. Hàm sản xuất của các
hộ điều tra là :
0,0696 0,0088 0,0034 -0,0474 0,005
Y = 0,082. X1 X2 X3 X4 X5
Với Y là năng suất tôm(tấn/ha) ; X1 là giống (vạn con/ha) ; X2 là thức ăn tươi(triệu
đồng/ha) ; X3 là thức ăn công nghiệp (triệu đồng/ha) ; X4 là chi phí phòng trừ dich bệnh
(triệu đồng/ha) ; X5 là lao động (công/ha)
K42KDNN Trang 70
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Bảng 25 : Kết quả phân tích hồi quy về các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tôm
của các hộ điều tra
Chỉ tiêu Hệ số αi Giá trị t P -Vlue
Hệ số A 0,082 0,6269 0,5326
-7
X1 0,0696 6,5471 0,0683*10
X2 0,0088 0,7708 0,0432
X3 0,0034 1,8399 0,0398
X4 -0,0474 -0,7408 0,0212
X5 0,005 1,110702951 0,0403
Mẫu quan sát 80
R2 0,9355
R2 điều chỉnh 0,9312
Giá trị F 214,8946
(Nguồn : Số liệu điều tra năm 2012)
Kiểm định F cho phép bác bỏ giả thiết H0 và chấp nhận giả thiết H1, nghĩa là mô
hình đưa ra phù hợp với thực tế.
Hệ số tương quan là 0,9355 có nghía là 93,55% sự biến động của năng suất nuôi tôm
do các yếu tố tỏng mô hình quyết định. Còn 6,45% sựu biến động của năng suất là do các
yếu tố khác tạo ra. Ta thấy hệ số hồi quy của giống là 0,0696 nghĩa là khi tăng giống lên
1% thì năng suất sẽ tăng thêm 0,0690& trong điều kiện các yếu tố khác tỏng mô hình
không đổi. Vì vậy các hộ cần phải đảm bảo lượng giống nuôi thả phù hợp với diện tích
cũng như từng hình thức nuôi, tránh việc lãng phí diện tích, ngoài ra còn phải chọn nơi
mua giống có uy tín, đảm bảo giống nuôi phát triển khỏe mạnh, sức đề kháng tốt và
không chứa mầm bệnh.
K42KDNN Trang 71
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Hệ số hồi quy của biến thức ăn tươi là 0,0088 nghĩa là nếu cố định các yếu tố còn lại
trong mô hình, nếu tăng lượng thức ăn tươi lên 1% thì năng suất bình quân sẽ tăng
0,0088%, qua đó ta thấy lượng thức ăn tuơi được sử dụng trong nuôi tôm của các hộ vẫn
còn ít, vì với mức sử dụng hiện tại thì khi thức ăn tươi càng tăng thì năng suất càng tăng,
do đó cần phải tận dụng các nguồn thức ăn tươi trong quá trình nuôi tôm. Trong mô hình
thì hệ số hồi quy của biến thức ăn công nghiệp tương đối nhỏ với 0,0034, điều này cho
thấy nếu cố định các yếu tố đầu vào khác thì khi tăng 1% thức ăn công nghiệp sẽ làm
năng suất tăng thêm 0,0034%. Qua đó ta có thể thấy được, thức ăn công nghiệp cũng có
ảnh hưởng đến năng suất tôm của các hộ, vì vậy cần phải tăng lượng thức ăn cho tôm một
cách phù hợp, đảm bảo hàm lượng dinh dưỡng cho tôm phát triển.
Nhìn vào mô hình ta thấy, chỉ có chi phí phòng trừ dịc bệnh là cso ảnh hưởng không
tốt đến năng suất, khi cố định các yếu tố còn lại, nếu chi phí phòng dịch bệnh tăng thêm
1% sẽ làm cho năng suất giảm 0,0474%, như vậy nếu dịch bệnh không xãy ra thì việc các
hộ sử dụng càng nhiều thuốc phòng trừ dịch bệnh thì sẽ gây tác động xấu đến năng xuất
tôm. Chính vì vậy, việc sử dụng hóa chất trong nuôi tôm nên được tìm hiểu một cách rõ
ràng, liều lượng sử dụng phù hợp, tránh gây độc hại cho tôm.
Cuối cùng là nhân tố lao động, nhìn vào bảng ta thấy cứ tăng 1% số công lao động
thì năng suất tăng 0,005%, điều này cho thấy việc chăm sóc tôm cũng có ảnh hưởng rất
lắn đến năng suất nuôi tôm. Ngoài ra, nó còn phản ánh mức độ sử dụng trong nuôi tôm
vẫn chưa đạt hiệu quả, chưa khai khác tối đa sức sản xuất của các nguồn lực.
Qua các số liệu phân tích ở trên ta thấy, năng suất tôm chiệu sự ảnh hưởng lớn của
các yếu tố mà đặc biệt là giống, tuy nhiên chỉ có nhân tố chi phí phòng trừ dịch bệnh là có
tác động nghịch với năng suất. Vì vậy, các hộ phải tăng cường hơn nữa mật độ thả giống,
tăng cường thức ăn tươi và thức ăn công nghiệp, có kế hoạch sử dụng lao động hợp lý và
sử dụng thuốc phòng trù dịch bệnh đúng liều lượng, tránh gây độc hại cho tôm nuôi.
K42KDNN Trang 72
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1 ĐỊNH HƯỚNG
3.1.1 Phương hướng phát triển nghề nuôi tôm
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa cây trồng và vật nuôi. Tập trung vào
khâu sản xuất hàng hóa thủy sản trên cơ sở xây dựng và phát triển các hộ nuôi trồng thủy
sản nhằm đẩy mạnh hơn nữa tốc độ tăng trưởng và nâng cao hiệu quả sản xuất ngư
nghiệp. Kết hợp nuôi trồng thủy sản với khai thác tiềm năng về du lịch sinh thái và các
loại khoáng sản, bảo đảm công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đời
sống người dân vùng đầm phá.
Phát triển nhanh nghề nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm để tạo ra khối lượng
hàng hóa lớn đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Khuyến khích các ngư dân
chuyển đổi đánh bắt sang nuôi trồng thủy hải sản. Chuyển phần lớn diện tích bãi cát trải
dọc theo bờ biển, đất nông nghiệp bị nhiễm mặn có năng suất thấp sang nuôi tôm, hình
thành các trang trại nuôi tôm với quy mô lớn, chủ động nguồn nước theo quy trình khép
kín bao gồm cả khâu xử lý ao nước thải, phấn đấu đạt năng suất bình quân 2 tấn/ha, trong
đó các hộ nuôi TC phải đtaj 3 -3,5 tấn/ha.
Từng bước hoàn chỉnh hệ thống sản xuất tôm giống từ cung cấp tôm bố mẹ để nhân
giống tại cơ sở, với sựu phân công và hợp tác chặt chẽ giữa các thành phần kinh tế, đảm
bảo sản xuất và cung cấp giống tốt một cách đầy đủ và thuận tiện cho các hộ nuôi tôm.
Tập trung nguồn lực để phát triển nghề nuôi tôm, tận dụng các nguồn lực có sẳn
đồng thời tranh thủ các nguồn lực khác để nâng cấp cở sở hạ tầng.
Tăng cường nuôi tôm TC, giảm bớt nuôi tôm theo hình thức QCCT năng suất thấp,
cãi tạo, nâng cấp các diện tích ao cũ có điều kiện chuyển sang nuôi TC và BTC.
Phát triển nuôi tôm nước lợ phải gắn với việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch
vụ hậu cần, bao gồm các cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống cung cấp giống ; thức ăn ;
dịch vụ thú y ; các cơ sở chế biến, lưu thông xuất nhập khẩu.
K42KDNN Trang 73
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
3.1.2 Mục tiêu phát triển nghề nuôi tôm
Mục tiêu trước mắt :
Hoàn chỉnh rà soát qui hoạch NTTS của huyện. Tiếp tục rà soát Qui hoạch Sam
Chuồn và thực hiện quy hoạch Sam Chuồn.
Ổn định và đưa vào nuôi với diện tích 2.285 ha (nuôi nước lợ 2.045 ha trong đó,
nuôi nước ngọt 240 ha). Đa dạng đối tượng nuôi và hình thức nuôi, nhân rộng các mô
hình nuôi có hiệu quả . Đưa diện tích nuôi tôm ổn định 350 ha tập trung các vùng cao
triều, các hộ có điều kiện về trình độ, nguồn vốn đầu tư hạn chế manh mún.
Kiểm tra và sắp xếp lại các vùng nuôi tôm tập trung theo quy hoạch NTTS, không
nuôi tôm sú mật độ cao ở những vùng nuôi thấp triều ven phá dễ gây ô nhiễm môi trường.
Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu như hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống
điện, đường giao thông phục vụ cho các khu nuôi tôm tập trung thâm canh như Vinh Hà,
Vinh Xuân...
Đẩy mạnh công tác tự quản, xây dựng củng cố các tổ chức, hội nghề nghiệp vận
động ngư dân chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý vùng nuôi, quản lý giống
để hạn chế dịch bệnh. Tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho ngư dân để ứng dụng
trong sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế.
3.2 GIẢI PHÁP
3.2.1 Các giải pháp đối với ban lãnh đạo
- Đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các phòng ban có liên
quan:
Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện củng cố Ban chỉ đạo vụ nuôi huyện, phân công
cụ thể các thành viên phụ trách các địa bàn trọng điểm để kiểm tra, theo dõi sát tình hoạt
động nuôi tôm biển tại các xã và tích cực hỗ trợ ban chỉ đạo vụ nuôi xã trong việc vận
động thành lập và hỗ trợ hoạt động cho các ban quản lý vùng nuôi.
Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện củng cố và tăng cường hoạt động của đội kiểm
tra liên ngành; tăng cường kiểm tra để sớm phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi
K42KDNN Trang 74
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi thủy sản như vi phạm về mua bán và sử dụng thức ăn,
thuốc, hóa chất không đúng quy định, giống thả nuôi không qua kiểm dịch, xả thải mầm
bệnh ra môi trường khi chưa được xử lý, bơm bùn đáy ao ra ngoài kênh rạch tự nhiên
Tăng cường kiểm tra tình hình phát triển của tôm nuôi; thống kê diện tích thả giống,
diện tích thiệt hại hàng tuần chính xác; phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thú y, Chi cục
Nuôi trồng thủy sản và các ban ngành có liên quan để xử lý và khoanh vùng dập dịch có
hiệu quả khi dịch xảy ra trên tôm nuôi.
Tăng cường công tác chỉ đạo của các cấp, các ngành, tranh thủ sự chỉ đạo hổ trợ
giúp đỡ của các ngành cấp tỉnh.
Tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân huy động mọi nguồn lực tăng cường công
tác đầu tư sản xuất, nâng cao hiệu quả trong nuôi tôm.
Tăng cường chỉ đạo công tác quản lý từ cấp huyện đến tổ hợp tác và hộ ngư dân
như: Tham gia quản lý mùa vụ, giống nuôi, tình hình dịch bệnh và bảo vệ môi trường...
Đặc biệt nâng cao năng lực quản lý cho lực lượng khuyến ngư viên, thú y viên cơ sở và
ngư dân nòng cốt tại địa phương.
- Đối với Ủy ban nhân dân các xã:
Khẩn trương củng cố các ban quản lý vùng nuôi trên địa bàn xã; tăng cường kiểm
tra tình hình phát triển tôm nuôi, thống kê chặt chẽ diện tích thả giống, diện tích tôm nuôi
bị bệnh trên địa bàn xã, kịp thời phát hiện và thông báo cho các cơ quan chức năng để hỗ
trợ xử lý, tránh lây lan trên diện rộng.
Thường xuyên theo dõi và phát hiện các loại thức ăn, thuốc hóa chất chất lượng
kém, không nhãn mác, tôm giống bán cho người nuôi không qua kiểm dịch để kịp thời
thông tin cho các cơ quan chức năng xử lý các trường hợp vi phạm.
3.2.2 Các giải pháp đối với hộ nuôi tôm
Đối với hệ thống ao nuôi: cần có ao lắng với diện tích đủ lớn nhằm dự trữ nước từ
đầu vụ nuôi để thay nước cho ao nuôi khi thực sự cần thiết, vì qua kết quả quan trắc môi
trường trong những năm gần đây cho thấy môi trường nước ngoài tự nhiên trong vụ nuôi
luôn bị nhiễm mầm bệnh đốm trắng và bị ô nhiễm ở mức độ khá cao.
K42KDNN Trang 75
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Công tác chuẩn bị cho vụ nuôi: Đối với các hộ đang cải tạo ao: Kiểm tra lại công tác
chuẩn bị ao, rào lưới chắn còng, diệt hết giáp xác trong ao, khi môi trường ngoài tự nhiên
ổn định thì tiến hành lấy nước vào nuôi; riêng đối với các hộ đã xử lý nước chuẩn bị thả
giống nên thường xuyên theo dõi kết quả quan trắc môi trường, đến khi môi trường ổn
định mới tiến hành thả giống.
Khuyến cáo nên thả giống rãi đều suốt vụ nuôi nhằm giảm thiệt hại khi dịch bệnh
phát sinh và ổn định được giá cả.
Công tác chọn giống: Nên chọn mua tôm giống tại những trại thật sự tin tưởng và có
uy tín; sau khi chọn tôm giống bằng phương pháp cảm quan để xác định tôm giống khỏe
mạnh, người nuôi nên đem tôm giống kiểm tra bằng phương pháp PCR để xác định tôm
không bị nhiễm mầm bệnh nguy hiểm. Tuyệt đối không mua con giống trôi nổi, không
qua kiểm dịch để thả nuôi.
Trong quá trình nuôi cần thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết, môi trường để có
biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì ổn định sức đề kháng tôm nuôi khi môi trường
thay đổi, đặc biệt cần thường xuyên theo dõi kết quả quan trắc môi trường để kịp thời có
kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh.
Khi tôm nuôi có dấu hiệu bị nhiễm bệnh, người nuôi phải báo ngay cho Ban quản lý
vùng nuôi và Ủy ban nhân dân xã để được hướng dẫn cách ly và hỗ trợ tiêu hủy.
K42KDNN Trang 76
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.1 KẾT LUẬN
Huyện phú Vang là một huyện thuộc vùng đầm phá ven biển của tỉnh Thừa Thiên
Huế, có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nghành nuôi trồng thủy sản, tuy
nhiên do thời tiết thường xuyên xãy ra lũ lụt đã gây không ít khó khăn trong hoạt động
nuôi trồng thủy sản của huyện, những năm gần đây dịch bệnh xãy ra cũng gây ra không ít
thiệt hại. Toàn huyện có 2153,7 ha diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, trong đó nuôi
tôm là chủ yếu với , sản lượng mỗi năm đạt hơn 800 tấn. Nghành nuôi tôm của huyện
đóng một vai trò rất quan trong trong định hướng phát triển kinh tế của huyện.
Qua điều tra, phân tích về hiệu quả kinh tế nuôi tôm của huyện Phú Vang – Tỉnh
Thừa Thiên Huế có thể đưa ra một số kết luận sau:
Năng suất nuôi tôm bình quân của các hộ đạt 1,14 tấn/ha, trong đó nuôi theo hình
thức TC cho năng suất cao nhất với 1,87 tấn/ha, sau đó là nuôi BTC có năng suất là 1,04
tấn, còn nuôi QCCT chỉ đạt 0,57 tấn/ha. Tuy nuôi TC cho năng suất cao nhưng diện tích
nuôi trồng vẫn còn thấp do vốn đầu tư vào các máy móc thiết bị, XDCB và chi phí trung
gian trong quá trình nuôi tôm cao, do đó rủi ro cũng cao hơn các hình thức nuôi khác.
Trung bình một ha nuôi tôm thì vốn đầu tư cho các máy móc thiệt bị, đầu tư xây dựng cơ
bản và tu bổ ao là 60,71 triệu đồng, trong đó nuôi TC có mức đầu tư cao nhất là 81,11
triệu đồng/ha, sau đó là nuôi BTC với 63,99 triệu đồng/ha và nuôi QCCT với mức đầu tư
thấp nhất là 39,92 triệu đồng/ha. Tuy nhiên, không chỉ mức đầu tư ban đầu cao hơn mà
trong nuôi TC, các loại chi phí khác cũng cao hơn rất nhiều.
Tính chung cho một ha nuôi tôm thì chi phí trung gian phải bỏ ra trong suốt quá
trình nuôi tôm là 100,55 triệu đồng, trong đó chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất với
69,89 %, tương ứng với 70,28 triệu đồng. Nuôi TC có mức chi phí trung gian rất cao là
140,76 triệu, trong khi đó nuôi BTC và QCCT có chi phí trung gian lần lượt là 79,23 triệu
K42KDNN Trang 77
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
đồng/ha và 50,23 triệu đồng/ha. Việc khác biệt lớn về chi phí đã ảnh hưởng không ít đến
việc lựa chọn hình thức nuôi tôm của các hộ.
Với năng suất cao và chi phí trung gian cao, nuôi TC cũng tạo ra giá trị giá tăng cao
nhất với 169,89 triệu đồng/ha, cao hơn nuôi QCCT 124,49 triệu đồng/ha và hơn nuôi
BTC 77,72 triệu đồng/ha. Chỉ tiêu này cho thấy, hiệu quả sử dụng diện tích mặt nước vào
nuôi TC sẽ có hiệu quả cao nhất. Tuy giá trị gia tăng là một chỉ tiêu quan tọng trong việc
xác định kết quả sản xuất tôm của các hộ nhưng mục tiêu sản xuất cuối cùng của họ vẫn
là lợi nhuận hay thu nhập, bình quân mỗi ha nuôi tôm thì thu nhập thu được từ hoạt động
nuôi tôm của các hộ đạt 62,52 triệu đồng, và nuôi TC vẫn mang lại thu nhập cao nhất với
136,12 triệu đồng/ha, tiếp theo là nuôi BTC đạt 65,77 triệu đồng/ha và cuối cùng là nuôi
QCCT đạt 27,6 triệu đồng/ha.
Tỷ lệ GO/IC bình quân chung cho cả ba hình thức nuôi là 1,87 (lần), điều này có
nghĩa là với một đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu về 1,87 đồng giá trị sản lượng. Giá
trị sản lượng trên một một đồng chi phí của các hình thức nuôi có sự khác biệt lớn và
giảm dần từ nuôi TC – BTC – QCCT với giá trị lần lượt là 2,21 ; 2,16 ; 1,9. Qua đó, cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn của nuôi TC có hiệu quả cao nhất. Tương tự với giá trị gia tăng
trên một đồng chi phí trung gian cũng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của nuôi TC đạt
hiệu quả nhất.
Như vậy, nuôi TC là hình thức có chi phí sản xuất lớn nhất và cũng cho hiệu quả cao
nhất, do đó các hộ nên đầu tư vào nuôi TC nhiều hơn nữa, song song với việc đó thì ban
lãnh đạo huyện cũng cần có những chính sách hổ trợ vốn cho người nông dân để họ có đủ
vốncho đầu tư nuôi tôm TC.
1.2 KIẾN NGHỊ
Đề nghị UBND Tỉnh tăng cường đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng
nuôi tôm cao triều, chủ yếu tập trung một số hạng mục như: Kênh cấp nước, ao lắng, ao
xử lý nước thải, trạm bơm, hệ thống điện cho các vùng có quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Bố trí nguồn ngân sách để sắp xếp lại sản xuất chuyển đổi nghề tạo sinh
K42KDNN Trang 78
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
kế bền vững cho ngư dân vùng Sam Chuồn theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê
duyệt.
Đề nghị có chính sách hổ trợ giá giống, nhất là nguồn giống nuôi đối với diện tích
chuyển đổi, tăng cường quản lý sản xuất giống trên địa bàn, kiểm soát chặt chẻ chất lượng
giống các tỉnh nhập về, kiểm tra chất lượng thức ăn công nghiệp, hóa chất thuốc phòng trị
bệnh nhằm hạn chế hàng hoá không đảm bảo chất lượng để ngư dân yên tâm đầu tư sản
xuất, mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
Nhà nước cần có chính sách đầu tư cơ sở hậu cần phục vụ nghề NTTS như dịch vụ
chế biến, tiêu thụ sản phẩm, ổn định giá cả thúc đẩy nghề NTTS phát triển.
K42KDNN Trang 79
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Hữu Hòa, Giáo trình thống kê nông nghiệp, NXB Đại học Huế, TT Huế 2008.
2. T.S Phùng Thị Hồng Hà (2011), Bài giảng Quản trị kinh doanh nông nghiệp, Đại học
kinh tế Huế.
3. Thủy sản phát triển và hội nhập, NXB Nông nghiệp, 2003
4. Th.S Tôn Nữ Hải Âu, Bài giảng Kinh tế Thủy sản, Đại học kinh tế Huế.
5. Trần Văn Hòa, Bài giảng Kinh tế nông nghiệp, Tài liệu lưu hành nội bộ.
6. Mai Văn Xuân, Phan Văn Hòa, Hiệu quả kinh tế nuôi tôm huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế, Kỷ yếu hội thảo đầm phá Thừa Thiên Huế, 2005.
7. Nguyễn Tài Phúc, Nghiên cứu phát triển nuôi trồng thủy sản vùng đầm phá ven biển
tỉnh Thừa Thiên Huế, Hà Nội, 2005.
8. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội xã Phú Xuân qua 3 năm 2009 – 2011.
9. Báo cáo thống kê của phòng NN&PTNT huyện Phú Vang qua 3 năm 2009 -2011.
10. Một số luận văn các năm trước.
11. Một số trang website:
- Tổng cục thống kê : www.gso.gov.vn
- Bộ NN&PTNT: www.agroviet.gov.vn
- Kỹ thuật nuôi tôm : www.vietlinh.com.vn
- Trang website huyện:
K42KDNN Trang 80
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
Mã số phiếu: ................
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NUÔI TÔM TẠI HUYỆN PHÚ VANG TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2011
I. THÔNG TIN HỘ ĐIỀU TRA
Họ tên :..............................................................................................................
Số nhân khẩu :...................................................................................................
Số lao động : .....................................................................................................
II. VỐN ĐẦU TƯ
- Xin ông(bà) cho biết gia đình ông bà có những loại máy móc, phương tiền nào
phục vụ cho nuôi tôm (số lượng và giá trị)?
Hình thức nuôi
Chỉ tiêu QCCT BTC TC
SL Giá trị SL Giá trị SL Giá trị
1. Máy bơm
2. Sục khí
3. Khác (che,chài)
Tổng vốn đầu tư MMTB
- Xin ông (bà) cho biết vốn đầu tư XDCB và tu bổ ao của gia đình ông bà cho hoạt
động nuôi tôm là bao nhiêu?
(ĐVT: Triệu đồng)
Hình thức nuôi
Chỉ tiêu
QCCT BTC TC
1. Vốn ĐTXDCB
2. Tu bổ ao
3. Tổng
K42KDNN Trang 81
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
III. DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG, GIÁ BÁN
- Xin Ông (bà) cho biết diện tích nuôi tôm theo các hình thức của gia đình ông bà
năm 2011 là bao nhiêu?
+ QCCT: ........................................................................................................... m2
+ BTC:.............................................................................................................. m2
+ TC:................................................................................................................. m2
- Sản lượng và giá bán tôm năm 2011 của gia đình ông (bà) là bao nhiêu?
Hình thức nuôi
Chỉ tiêu Đơn vị tính
QCCT BTC TC
Sản lượng Tấn
Giá bán Ngàn đồng/kg
IV. CHI PHÍ TRUNG GIAN
- Xin ông (bà) cho biết các loại chi phí phát sinh trong quá trình nuôi tôm của ông
(bà) là bao nhiêu?
(ĐVT : Triệu đồng)
Hình thức nuôi
Chỉ tiêu
QCCT BTC TC
Mật độ thả (vạn con/ha)
1. Giống
Giá trị
2. Thức ăn tươi
3. Thức ăn CN
4. Xử lý ao hồ
5. Phòng trừ dịch bệnh
6. Chi phí khác
7. Tổng CP
K42KDNN Trang 82
Khóa luận tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Thu Diệu
V. CHI PHÍ LAO ĐỘNG
- Năm 2011 gia đình ông (bà) đã thuê bao nhiêu công lao động phục vụ cho nuôi
tôm? số công lao động của gia đình ông(bà) bỏ ra khoảng bao nhiêu?
Hình thức nuôi
Chỉ tiêu
QCCT BTC TC
1. Công thuê
2. Công gia đình
- Chi phí thuê lao động (nghàn đồng/công) :
VI. NHỮNG THUẬN LỢI – KHÓ KHĂN
- Trong quá trình nuôi tôm ông (bà) thường gặp những thuận lợi và khó khăn gì?
+ Thuận lợi: ..................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
+ Khó khăn: ................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
K42KDNN Trang 83
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_nuoi_tom_su_tai_huyen_ph.pdf