PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập cùng với những chuyển biến tích cực của nền kinh tế
Việt Nam thì ngành nông nghiệp luôn được coi là ngành quan trọng hàng đầu. Nhà
nước ta đã chú trọng đầu tư và quan tâm nhiều hơn tới nông nghiệp. Song nông nghiệp
đang gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn như khả năng cạnh tranh so với các nước
trong khu vực, gặp nhiều rủi ro, bất lợi do thời tiết, thị trường, thể chế chính
sách...Những rủi ro bất lợi này tác động rất
79 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 411 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất mía nguyên liệu ở quy mô nông hộ trên địa bàn xã Châu Hội, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t lớn tới người nông dân. Xét một cách toàn
diện người nông dân luôn là những người chịu nhiều thiệt thòi và luôn gặp khó khăn
nhất trong cuộc sống.
Đối với nông dân Việt Nam hiện nay thu nhập của họ chủ yếu từ những cây
trồng, vật nuôi phù hợp và dễ phát triển trên vùng đất của mình. Ngày xưa cây mía tạo
ra thu nhập (TN) cho người nông dân với các sản phẩm mật mía, đường mía thì ngày
nay, cây mía và ngành mía đường tại Việt Nam được xác định không chỉ là ngành kinh
tế với mang lại lợi nhuận mà còn là một ngành kinh tế xã hội do nó có ảnh hưởng quan
trọng đến đời sống của hàng nghìn người nông dân. Trong những năm qua Chính Phủ
đã triển khai nhiều chương trình, quyết định liên quan đến phát triển mía đường như
“Chương trình quốc gia 1 triệu tấn đường”, Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về việc tiêu
thụ nông sản thông qua hợp đồng. Quyết định 28/2004/QĐ-TTg về việc tổ chức lại và
thực hiện một số giải pháp xử lý khó khăn đối với các nhà máy, công ty đường và
người trồng mía. Ngoài ra, Chính Phủ ban hành quyết định số 26/2007/QĐ-TTg phê
duyệt quy hoạch phát triển mía đường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với
tổng diện tích trồng mía 300.000 ha; sản lượng 19,5 triệu tấn/năm. Các chương trình
quyết định nhằm tạo việc làm cho lao động nông nghiệp và lao động công nghiệp
trong các nhà máy đường, các nhà máy cơ khí đường, góp phần xóa đói giảm nghèo
(XĐGN) cho các vùng nông thôn, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân ở
vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa. Qua đó thấy được vai trò của cây mía đối với người
nông dân và nền kinh tế Việt Nam ngày một quan trọng.
1
Châu Hội với đơn vị hành chính bao gồm 13 thôn, hầu hết nông dân sống dựa
vào nông nghiệp là chủ yếu. Trong những năm gần đây thì cây mía trở thành cây chủ
đạo trong công tác XĐGN và nâng cao TN cho nông dân trong xã. Tuy nhiên, người
trồng mía nguyên liệu vẫn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất do điều kiện thời tiết khí
hậu của vùng khắc nghiệt, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, giá cả thị trường không
ổn định và giá cả vật tư nông nghiệp phục vụ hoạt động sản xuất mía tương đối cao.
Do đó, người nông dân không dám mạnh dạn đầu tư thâm canh dẫn đến hiệu quả sản
xuất mía thấp. Xuất phát từ thực tế đó, việc xem xét tình hình sản xuất mía của địa
phương, đánh giá chính xác HQKT của cây trồng là một trong những cơ sở để đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất mía để giúp nông hộ sản
xuất mía có hiệu quả hơn. Đó là lý do chính mà người nghiên cứu chọn đề tài “Đánh
giá hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất mía nguyên liệu ở quy mô nông hộ trên địa
bàn xã Châu Hội, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về HQKT hoạt động sản xuất mía nguyên liệu; Phân tích
thực trạng sản xuất, tiêu thụ mía nguyên liệu của xã Châu Hội, qua đó đánh giá HQKT
cây mía ở địa bàn nghiên cứu; Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao HQKT cây mía
nguyên liệu tại địa bàn xã.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các hộ sản xuất mía nguyên liệu trên địa bàn xã Châu Hội
- Phạm vi nghiên cứu: Do năng lực và điều kiện nên người nghiên cứu chọn
điều tra 2 thôn tại xã là Bản Lè và Việt Hương.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp điều tra chọn mẫu: trong tất cả các thôn có tiến hành trồng
mía trên địa bàn xã thì Việt Hương và Bản Lè là hai thôn tiêu biểu trong hoạt động sản
xuất mía chiếm diện tích lớn hơn so với các thôn khác.
Phương pháp thống kê kinh tế: Từ số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được,
xây dựng hệ thống bảng biểu để phân tích, đánh giá tình hình sản xuất mía của thế
giới, Việt Nam, cũng như tình hình sản xuất mía của xã Châu Hội
Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh kết quả và hiệu quả
sản xuất mía của các hộ nông dân trên góc độ so sánh kết quả và hiệu quả sản xuất mía
của 2 nhóm hộ dân tộc Kinh và Thái.
2
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái quát chung về hộ nông dân
1.1.1.1 Khái niệm về hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát
triển nông thôn. Có rất nhiều định nghĩa về hộ nông dân:
Theo giáo sư Frank Ellis Trường Đại học Cambridge (1988): “Hộ nông dân là
các nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động
gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về
cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với
một trình độ hoàn chỉnh không cao” [1].
Lý thuyết của Tchayanov coi hộ nông dân là một doanh nghiệp không dùng lao
động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình. Do đó, các khái niệm kinh tế thông
thường không áp dụng được cho kiểu doanh nghiệp này. Do không thuê lao động nên
trong hộ nông dân không có khái niệm tiền lương và tiếp theo là không thể tính được
lợi nhuận, địa tô và lợi tức. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả các hoạt
động kinh tế gia đình, đó là sản lượng hàng năm trừ đi chi phí. Mục tiêu của hộ nông
dân là có thu nhập cao, không kể thu nhập ấy có nguồn gốc nào: trồng trọt, chăn nuôi
hay ngành nghề dịch vụ. Đó là kết quả chung của lao động gia đình[2].
Hộ nông dân là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế. Các nguồn lực
đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động...được góp thành vốn chung, cùng
chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều
hưởng phần thu nhập và mọi quyết định dều dựa trên ý kiến chung của các thành viên
là người lớn trong hộ gia đình.
1.1.1.2 Đặc điểm của hộ nông dân
Theo tạp chí ngân hàng số 75/2003, quan điểm của giáo sư Frank Ellis và quan
điểm của Giáo sư Đào Thế Tuấn thì hộ nông dân có những đặc điểm sau:
3
- Hộ nông dân là một đơn vị khinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
một đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ tự
cung tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết định quan
hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động phi
nông nghiệp với các mức độ khác nhau, khiến cho khó có giới hạn thế nào là một hộ
nông dân.
- Khả năng của hộ nông dân chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu tái sản xuất giản đơn
nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất nhất là ruộng đất và lao động.
- Sản xuất kinh doanh chịu nhiều rủi ro, nhất là rủi ro khách quan trong khi khả
năng khắc phục lại hạn chế.
- Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố sản xuất
khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống cho gia đình nông dân
trước những thiên tai.
- Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính nổi bật của hộ nông
dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của các nông trại, là yếu tố phân biệt chúng
với các doanh nghiệp tư bản.
- “Người nông dân làm công việc của gia đình chứ không phải làm công việc
kinh doanh thuần túy” (Woly, 1966)
1.1.2 Hiệu Quả kinh tế
1.1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế
HQ là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền kinh tế sản
xuất hàng hóa. HQ là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án
hành động. HQ được xem xét dưới nhiều giác độ và quan điểm khác nhau: HQ tổng
hợp, HQKT, HQ chính trị xã hội, HQ trực tiếp, HQ gián tiếp, HQ tương đối và HQ
tuyệt đối...Ngày nay, khi đánh giá HQ đầu tư của các dự án phát triển, nhất là những
dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, đòi hỏi phải xem xét HQKT trên nhiều
phương diện.
4
Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa
chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước”[3]. Còn theo P.samuelson và W.Nordhaus: “HQ sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loại
hàng hóa khác. Một nền kinh tế có HQ nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của
nó”[4]. Thực chất của hai quan điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như nền sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ ràng
phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên
đường giới hạn khả năng sản xuất thì sản xuất có HQ.
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính được
HQKT một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “HQKT là một phạm trù kinh tế trong
đó sản xuất đạt được cả HQ kỹ thuật và HQ phân phối”.
HQ kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu
vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay
công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Như vậy HQ kỹ thuật liên quan đến
phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất
đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
HQ phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu HQ trong đó các yếu tố giá sản phẩm và
giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí
thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra, người ta sẽ sử
dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa. Thực
chất của HQ phân phối, chính là HQ kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố đầu vào và
đầu ra, hay chính là HQ về giá.
Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: "HQKT là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định". Mục tiêu ở đây có
thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh nghiệp. Tuy nhiên mục tiêu cao
nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để làm được điều này doanh nghiệp cần
phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu, vốn...).
5
Như vậy, mặc dù còn có nhất nhiều những quan điểm khác nhau về khái niệm
HQKT nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu: HQKT chính là phạm trù phản ánh
mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến
hành các hoạt động kinh doanh của DN để tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2.2 Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường đang
khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh doanh để tìm
kiến cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là tìm kiếm
lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để có HQKT cao nhất, đó là sự kết hợp các yếu tố đầu
vào và các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản xuất, nguồn lực nhất định. Ngoài ra còn
phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu khoa học kỹ thuật và việc áp dụng vào trong sản
xuất, vốn, chính sách...quy luật khan hiếm nguồn lực trong khi đó nhu cầu của xã hội
về hàng hóa, dịch vụ ngày càng tăng và trở nên đa dạng hơn, có như vậy mới nâng cao
được HQKT.
Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và yếu tố đầu
ra, là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và HQ sản xuất. Kết quả là một đại lượng vật
chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tùy thuộc vào từng điều kiện
cụ thể. Khi xác định HQKT không nên chỉ quan tâm đến hoặc là quan hệ so sánh
(phép chia) hoặc là quan hệ tuyệt đối (phép trừ) mà nên xem xét đầy đủ mối quan hệ
kết hợp chặt chẽ giữa các đại lượng tuyệt đối. HQKT Ở đây được biểu hiện bằng giá
trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
HQKT trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối:
- Quy luật cung - cầu
- Quy luật năng suất cận biên giảm dần.
HQKT là một đại lượng để đành giá, xem xét đến hiệu quả hữu ích được tạo ra
như thế nào, có được chấp nhận hay không. Như vậy, HQKT liên quan trực tiếp đến
yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKT trong sản xuất nông nghiệp là rất đa
dạng vì ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có chi phí vật chất, lao
6
động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất. Việc đánh giá phần lớn phụ thuộc vào quy
trình sản xuất là sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào và khối lượng đầu ra, nó là một
trong những nội dung hết sức quan trọng trong việc đánh giá HQKT. Tùy thuộc vào
từng ngành, quy mô, đặc thù của ngành sản xuất khác nhau thì HQKT được xem xét
dưới góc độ khác nhau, cũng như các yếu tố tham gia sản xuất. Xác định các yếu tố
đầu ra: các mục tiêu đạt được phải phù hợp vời mục tiêu chung của nền kinh tế quốc
dân, hàng hóa sản xuất ra phải được trao đổi trên thị trường, các kết quả đạt được là:
Khối lượng, sản phẩm, lợi nhuận...Xác định các yếu tố đầu vào: đó là những yếu tố chi
phí về vật chất, công lao động, vốn...
Phân tích HQKT trong sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trường việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra gặp các trở ngại sau:
- Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu vào: Tính khấu hao, phân bổ chi
phí, hạch toán chi phí...Yêu cầu này phải chính xác và đầy đủ.
- Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra: Việc xác định các kết quả về
mặt xã hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất...không thể lượng hóa được.
Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã
hội là thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất, tinh thần của mọi cá nhân, tổ chức
trong xã hội. Muốn như vậy thì quá trình sản xuất phải phát triển không ngừng cả về
chiều sâu và chiều rộng như: Vốn, kỹ thuật, tổ chức sản xuất sao cho phù hợp nhất để
không ngừng nâng cao HQKT của quá trình sản xuất.
Để hiểu rõ phạm trù HQKT chúng ta cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai phạm
trù kết quả và HQ:
Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh doanh
hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó [5]. Như vậy kết quả có thể biểu hiện
bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tùy
thuộc vào đặc trưng sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg,
m2, m3, lít các đơn vị giá trị có thể đồng, triệu đồng, ngoại tệ
Trong khi đó HQ là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất.Trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất không thể đo lường bằng các đơn vị
7
hiện vật và đơn vị giá trị mà nó mang tính tương đối. Ta có thể tính toán trình độ lợi
dụng nguồn lực bằng số tương đối: Tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.
Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt đối: Phạm trù này chỉ phản
ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá
trình kinh doanh không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng nguồn lực sản xuất.
1.1.2.3 Phân loại hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất của nền kinh tế - xã hội được diễn ra ở các phạm vi khác
nhau, đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và các yếu tố sản xuất càng khác
nhau thì nội dung nghiên cứu HQKT càng khác nhau. Do đó, để nghiên cứu HQKT
đúng cần phân loại HQKT.
Có thể phân loại HQKT theo các tiêu chí sau:
* Phân loại theo phạm vi và đối tượng xem xét. HQKT được phân theo các khía
cạnh sau:
- HQKT quốc dân: là HQKT tính chung cho toàn bộ nền sản xuất xã hội của
một quốc gia.
- HQKT ngành: là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất vật chất nhất định
như công nghiệp, nông nghiệp...
- HQKT theo lãnh thổ: Tính riêng cho từng vùng, từng địa phương.
- HQKT của từng quy mô tổ chức sản xuất – kinh doanh: Doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình...
- HQKT từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố đầu vào sản xuất.
* Phân loại hiệu quả theo bản chất, mục tiêu:
- HQKT phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt kinh tế
và chi phí bỏ ra, nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt động kinh tế mang lại.
- HQ xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả của các lợi ích về mặt xã
hội do hoạt động sản xuất mang lại.
- HQ kinh tế - xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng hợp về mặt
kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như bảo vệ môi trường, lợi
ích công cộng...
8
- HQ phát triển và bền vững: là HQ kinh tế - xã hội có được do tác động hợp lý
để tạo ra nhịp độ tăng trưởng tốt nhất và bảo đảm những lợi ích kinh tế - xã hội lâu dài.
* Nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất các nguồn lực và hướng tác
động vào sản xuất thì chia HQKT thành:
- HQ sử dụng đất đai.
- HQ sử dụng lao động.
- HQ sử dụng các yếu tố tài nguyên như năng lượng, vốn...
- HQ việc áp dụng khoa học – kỹ thuật như HQ làm đất, HQ bón phân...[6]
1.1.2.4 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: Càng ngày
người ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất phục
vụ cho nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực càng giảm thì nhu
cầu của con người càng đa dạng và tăng không giới hạn. Điều này phản ánh quy luật
khan hiếm buộc người sản xuất phải trả lời chính xác ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? sản
xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào
sản xuất đúng loại sản phẩm với chất lượng và số lượng phù hợp, giá cả hợp lý.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, mở cửa và ngày càng hội nhập DN
phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh
DN cần phải luôn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh: Chất lượng và sự khác biệt hoá,
giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về giá cả, DN phải tiết kiệm các nguồn
lực sản xuất hơn các doanh nghiệp khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu
quả cao, DN mới có khả năng đạt được điều này.
HQKT là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn
lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của DN.
HQ kinh doanh càng cao, càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm nguồn lực sản xuất. Vì
vậy, nâng cao HQKT là đòi hỏi khách quan để DN thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu
dài là tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2.5 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Phương pháp xác định HQKT bắt nguồn từ bản chất HQKT, đó là mối tương
quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, hay nó là
9
mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào. Mối tương quan đó cần so sánh cả về
giá trị tuyệt đối và tương đối giữa hai đại lượng. Có thể biểu hiện chỉ tiêu hiệu quả
bằng 4 công thức sau:
* Công thức 1: H = Q - C
Trong đó H: HQKT
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như tổng chi phí,
chi phí trung gian, chi phí lao độngchỉ tiêu này càng lớn hiệu quả càng cao. Tuy
nhiên ở cách tính này quy mô sản xuất lớn hay nhỏ chưa được tính đến, không so sánh
được HQKT của các đơn vị sản xuất có quy mô khác nhau. Hơn nữa chỉ tiêu này chỉ
cho biết quy mô của HQ chứ không chỉ rõ được mức độ HQKT, do đó chưa giúp cho
các nhà sản xuất có những tác động cụ thể đến các yếu tố đầu vào để giảm chi phí
nguồn lực, nâng cao HQKT.
* Công thức 2: H = Q/C hoặc ngược lại H = C/Q
Khi so sánh HQ thì việc sử dụng số tương đối là cần thiết bởi nó nói lên mặt
chất lượng của hiện tượng. Cách tính này có ưu điểm là phản ánh được mức độ sử
dụng các nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực mang lại kết quả là bao
nhiêu. Vì vậy, nó giúp cho việc đánh giá HQKT của các đơn vị sản xuất một cách rõ
nét. Tuy nhiên, Cách tính này cũng có nhược điểm là chưa thể hiện được quy mô
HQKT vì trên thực tế những quy mô khác nhau nhưng lại có hiệu suất sử dụng vốn
như nhau.
Trong thực tế khi đánh giá HQKT người ta thường kết hợp giữa công thức 1 và
công thức 2 để chúng bổ sung cho nhau, qua đó sẽ đánh giá được HQKT một cách sâu
sắc và toàn diện.
* Công thức 3: H = ∆Q - ∆C
Trong đó H: HQKT tăng thêm
∆Q: Kết quả tăng thêm
∆C: Chi phí tăng thêm
10
Chỉ tiêu này càng lớn thì HQ càng cao. Công thức này thể hiện rõ mức độ HQ
của đầu tư thêm và nó được dùng kết hợp với công thức 4 để phản ánh toàn diện
HQKT hơn.
* Công thức 4: H = ∆Q/∆C Hoặc ngược lại H =∆C/∆Q
Công thức này thể hiện rõ HQKT của việc đầu tư thêm hay tăng thêm chi
phí, nó thường được sử dụng để xác định HQKT theo chiều sâu hoặc của việc áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tỷ suất này giúp cho các nhà sản xuất xác định
được điểm tối đa hóa lợi nhuận để đưa ra những quyết định sản xuất tối ưu nhất.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa phân tích được tác động, ảnh hưởng của các yếu tố tự
nhiên như đất đai, khí hậu
Trong thực tế sản xuất khi đánh giá HQKT ta thường kết hợp các công thức lại
với nhau để chúng bổ sung cho nhau. Như vậy, việc đánh giá HQKT sẽ chính xác và
toàn diện hơn. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà ta lựa chọn chỉ tiêu cho phù hợp với
điều kiện của sản xuất.
1.1.3 Đặc điểm kinh tế - Kỹ thuật cây mía nguyên liệu
1.1.3.1 Đặc điểm sinh học của cây mía
Mía có tên khoa học là Sacharumof feiniruml, là nghành có hạt, lớp 1 là mầm,
thuộc họ hoa thảo, chu kỳ sinh trưởng của cây mía từ hom đến thu hoạch kéo dài 1
năm. Trường hợp đặc biệt là 2 năm như ở Hawoai (Mỹ). Thời gian sinh trưởng mía
kéo dài 5 giai đoạn: nảy mầm, đẻ nhánh, vươn cao, chín công nghiệp và giai đoạn treo
cờ. Mía có một số đặc điểm sinh học cụ thể như sau:
- Mía có chỉ số diện tích lá lớn và khả năng lợi dụng cao ánh sáng mặt trời.
Trong thời gian 10 – 12 tháng, 1ha mía có thể cho năng suất hàng trăm tấn mía cây và
một khối lượng lớn lá xanh, gốc rễ để lại trong đất.
- Mía có khả năng lưu gốc được nhiều năm: Tức một lần trồng thu hoạch được
nhiều vụ và giảm chi phí sản xuất.
- Cây mía có khả năng thích ứng rộng: Có thể trồng trên nhiều vùng sinh thái
khác nhau (khí hậu, đất đai, khô hạn hoặc úng ngập), chống chịu tốt với các điều
kiện khắc nghiệt của tự nhiên và môi trường.
11
1.1.1.3.2 Yêu cầu sinh thái của cây mía
- Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân thích hợp nhất cho cây mía sinh trưởng là 250C
– 260C. Cây mía sinh trưởng chậm khi nhiệt độ thấp hơn 210C và ngừng sinh trưởng ở
130C, dưới 50C cây bị hại.
- Ánh sáng: Cây mía có bộ lá xanh lớn, khả năng tích lũy chất khô cao. Trong
quá trình sinh trưởng và phát triển, cây mía cần có cường độ ánh sáng mạnh. Thiếu
ánh sáng, cây sẽ phát triển yếu, hàm lượng đường thấp, dễ bị sâu bệnh. Trong suốt chu
kỳ, cây mía cần từ 2000 – 3000 giờ chiếu sáng, tối thiểu là 1200 giờ.
- Lượng mưa: Mía là cây cần nhiều nước, nhưng sợ úng nước.Cây mía yêu cầu
lượng mưa hữu hiệu trong năm là 1500mm tức tổng số lượng mưa phải từ 2000–
2500mm/năm. Ở giai đoạn sinh trưởng cây mía yêu cầu 100–170mm/tháng; Khi chín
yêu cầu khô ráo, mía thu hoạch sau một khoảng thời gian khô ráo khoảng 2 tháng sẽ
cho trữ đường cao.
- Độ cao: Độ cao có liên quan đến cường độ chiếu sáng cũng như mức chênh
lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm, do đó ảnh hưởng đến khả năng tích tụ đường trong
mía. Giới hạn về độ cao cho cây mía sinh trưởng và phát triển ở vùng xích đạo là
1600m, ở vùng nhiệt đới là 700-800m...
- Đất trồng: Mía là loại cây công nghiệp khoẻ, dễ tính, không kén đất, vậy có
thể trồng mía trên nhiều loại đất khác nhau, từ 70% sét đến 70% cát. Đất thích hợp
nhất cho mía là những loại đất xốp, tầng canh tác sâu, có độ phì cao, giữ ẩm tốt và dễ
thoát nước. Có thể trồng mía có kết quả trên cả những nơi đất sét rất nặng cũng như
trên đất than bùn, đất hoàn toàn cát, đất chua mặn, đất đồi, khô hạn ít màu mỡ. Yêu
cầu tối thiểu với đất trồng là có độ sâu, độ thoáng nhất định, độ PH không vượt quá
giới hạn từ 4-9, độ PH thích hợp là 5,5-7,5. Độ dốc địa hình không vượt quá 150 , đất
không ngập úng thường xuyên. Những vùng đất đai bằng phẳng cơ giới vận tải tương
đối thuận lợi đều có thể bố trí trồng mía. Ngoài ra, người ta có thể canh tác mía ở cả
những vùng gò đồi có độ dốc không lớn lắm ở vùng trung du miền núi. Tuy nhiên, ở
những vùng địa bàn này cần bố trí các rãnh mía theo các đường đồng mức để tránh xói
mòn đất. Ngành trồng mía chỉ có thể cho HQKT cao khi hình thành những vùng
chuyên canh có qui mô lớn.
12
- Gió: Mía sợ gió mạnh và khô. Gió bão làm cây đổ ảnh hưởng đến năng suất và
chất lượng của cây mía, đồng thời tăng thêm chi phí thu hoạch.
- Giống mía: Giống mía đóng vai trò quan trọng trong sản xuất mía, giống mía
có thể sử dụng phần ngọn của cây mía khi thu hoạch hoặc sử dụng toàn bộ cây mía để
làm giống. Giống mía tốt là giống cho năng suất cao, hàm lượng đường nhiều, thích
hợp với điều kiện sinh thái, trồng trọt và chế biến của từng vùng. Yêu cầu này thể hiện
ở các tiêu chuẩn chung là năng suất cao, tốc độ sinh trưởng nhanh, tỷ lệ đường cao,có
khả năng chống chịu sâu bệnh, thích hợp với điều kiện sinh thái và đất đai của từng
vùng, để gốc tốt, không hoặc ít ra hoa, thích hợp với điều kiện chế biến của mỗi nơi.
Hiện nay, nhờ tiến bộ kỹ thuật, nước ta đã sản xuất ra các loại giống mía mới cho năng
suất và chất lượng cao.
Giai đoạn từ những năm 2000 tới nay, công tác nghiên cứu, chuyển giao giống
mía và biện pháp thâm canh tiếp tục được nhà nước, các Bộ, ngành mía đường, các địa
phương, các doanh nghiệp mía đườngvà người trồng mía quan tâm. Trong những năm
qua, trung tâm nghiên cứu và phát triển mía đường Việt Nam đã lai tạo và đưa được
nhiều loại giống mía có năng suất cao và cho trữ lượng đường với tỷ lệ cao như: Giống
mía VN84-422, ROC10, MI, F156, VN85-1427, DLM24, MI55-14, K84-200, VN84-
1437những giống này có NS cao, ổn định và có HQKT cao. Cho đến năm 2008, trên
toàn quốc đã đưa vào sử dụng nhiều giống mía phù hợp với từng địa phương [7].
1.1.3.3 Kỹ thuật gieo trồng
- Thời vụ gieo trồng: Thời vụ trồng mía có thể kéo dài từ tháng 9 năm trước
đến 30/03 năm sau.
- Xử lý giống: Hom giống nên trồng ngay khi hom giống còn tươi, chỉ xử lý
hoặc ngâm ủ đối với vùng trồng có nhiệt độ thấp, hoặc bị nấm bệnh.
- Mật độ, khoảng cách trồng: Khoảng cách trồng mía và số lượng hom giống
thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, đất đai, giống, trình độ tập quán canh tác từng nơi.
Khoảng cách trồng mía dao động từ 0,9m đến 1,2m; Lượng hom trồng biến động từ 4
đến 8 tấn/ha.
13
- Cách trồng: Trên rãnh đặt hom trồng thành một hàng hay hai hàng so le, đặt
mầm mía nằm ra hai bên, lấp đất dày mỏng tùy đất khô hay ẩm, nhiệt độ cao hay thấp
(khô, rét lấp đất dày; ẩm lấp đất nông; trồng vụ thu chỉ cần lấp kín hom).
- Làm đất trồng mía: Chuẩn bị đất trồng mía là khâu kỹ thuật đầu tiên rất quan
trọng. Làm đất trồng mía có 2 bước: Cày bừa và hót luống (rạch hàng)
Cày, bừa: Phải đảm bảo 2 tiêu chuẩn cơ bản là độ sâu và độ mịn. Cày được
càng sâu càng tốt, vì bộ rễ mía ăn sâu đến 50 – 60cm.
Hót luống: Rãnh trồng mía phải sâu 25cm, đáy rãnh có một lớp đất xốp 5cm –
10cm.
- Chăm sóc:
Bón phân: Nguyên tắc là đất xấu bón nhiều phân, đất tốt thì bón ít phân, đất
nghèo loại phân gì thì bón loại phân ấy.
Phân hữu cơ: Bón từ 8 đến 20 tấn/ha bón lót toàn bộ
Phân tổng hợp sinh học: Bón từ 1500 - 2000kg/ha, bón lót 50%, bón thúc khi
mía kết thúc đẻ 50%.
Đạm urê: Bón lót từ 300kg đến 450kg, cá biệt có thể bón đến 550kg, bón lót
50%, bón thúc lúc mía kết thúc đẻ 50%.
Phân lân: Bón từ 400kg đến 600kg/ha, cá biệt có thể bón 1000kg/ha, bón lót
toàn bộ.
Kali: Bón lót từ 200 đến 300kg/ha, bón lót toàn bộ hoặc bón lót 50% và bón
thúc 50%.
Vôi: Bón từ 500kg đến 1200kg/ha, đất quá chua phải bón liên tục cho nhiều
năm để đưa độ pH lên xấp xỉ 6.
- Diệt cỏ, phá váng, cày xới, dặm mầm, bóc bẹ già:
Từ khi trồng đến trước khi mía giao tán phải thường xuyên diệt sạch cỏ dại
bằng cuốc, bằng cày hoặc bằng thuốc trừ cỏ.
Từ khi trồng đến trước khi mía đẻ nhánh, nếu mưa to phải xới phá váng, nếu
thiếu mầm phải dặm kịp thời.
Từ khi mía đẻ đến trước khi giao tán phải thường xuyên cày xới đất giữa 2 hàng
mía, sau đó có điều kiện thì bóc bớt bẹ khô, bẹ già.
14
- Phòng trừ sâu bệnh: Mía bị rệp hại nặng sẽ hỏng ngọn, hỏng gốc và mất
đường. Dùng OFATOX pha với nước tỷ lệ 1/700 - 1/1100 phun diệt rệp triệt để từ khi
mới chớm phát sinh.
- Thu hoạch: Khi thu hoạch phải chặt sát gốc và không được làm dập gốc,
không được thu hoạch vào lúc đất quá ướt để khỏi ảnh hưởng xấu đến vụ lưu gốc.
1.1.3.4 Giá trị kinh tế của cây mía
Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường.
Đường là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhiều quốc
gia trên thế giới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản suất
công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như bánh kẹo
Về mặt kinh tế chúng ta nhận thấy trong thân mía chứa khoảng 16–18% đường.
Vào thời kỳ mía chín già người ta thu hoạch mía rồi đem ép lấy nước. Từ nước dịch
mía được chế lọc và cô đặc thành đường
Ngoài sản phẩm chính là đường những phụ phẩm chính của cây mía bao gồm:
bã mía chiếm 25-30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía chứa trung bình 49% là
nước, 48% là xơ (trong đó chứa 45-55% xenlulo) 2,5% là chất hòa tan (đường). Bã
mía có thể dùng làm nguyên liệu đốt lò, hoặc làm bột giấy, ép thành ván dùng trong
kiến trúc, cao hơn là làm ra Furfural là nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp. Trong
tương lai khi mà rừng ngày càng giảm nguồn nguyên liệu làm bột giấy, làm sợi thì mía
là nguyên liệu quan trọng để thay thế.
Mật gỉ chiếm 3-5% trọng lượng đem ép. Thành phần mật gỉ trung bình chứa
20% nước, đường saccaro 35%, đường khử 20%, tro 15%, protein 5%, sáp 1%, bột 4%
trọng lượng riêng. Từ mật gỉ cho lên men chưng cất rượu Rhums, sản xuất men các
loại. Một tấn mật gỉ cho một tấn men khô hoặc các loại axit axetic, hoặc có thể sản
xuất được 300 lít tinh dầu và 3800 lít rượu. Từ một tấn mía tốt người ta có thể sản xuất
ra 35-50 lít cồn 950, 1ha với kỹ thuật hiện đại của thế kỷ 21 có thể sản xuất 7000-8000
lít cồn để làm nhiên liệu. Vì vậy mà khi nguồn nhiêu liệu lỏng ngày càng cạn kiệt thì
người ta đã nghĩ đến việc thay thế năng lượng của thế kỷ 21 là lấy từ mía.
Bùn lọc chiếm 1,5-3% trọng lượng mía đem ép. Đây là sản phẩm cặn bã còn lại
sau khi chế biến đường. Trong bùn lọc chứa 5%N, 3% protein thô và một lượng lớn
15
chất hữu cơ. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản suất nhựa xeerrin làm sơn, xi đánh
giầy,vvSau khi lấy sáp, bùn lọc dùng làm phân bón rất tốt.
...Hàng năm GTSX của khối ngành này có chiều hướng
tăng nhưng chậm hơn so với nông – lâm nghiệp. Trong cơ cấu kinh tế, thương mại –
dịch vụ tuy chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng đang ngày càng được cải thiện, đây là điều kiện
quan trọng để thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã và đẩy nhanh quá trình
phát triển của các ngành khác.
Như vậy, tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã Châu Hội có phát triển
nhưng vẫn ở mức thấp, điều này đòi hỏi chính quyền xã cần có những giải pháp thiết
thực, thu hút thêm các dự án để phát triển, đặc biệt là dự án về xây dựng cơ sở hạ tầng.
Có như vậy mới nhanh chóng thúc đẩy kinh tế phát triển, cải thiện được đời sống của
người dân trong xã.
34
Bảng 6: Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã qua 3 năm
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh (%)
Chỉ tiêu
GTSX(tr.đ) CC(%) GTSX(tr.đ) CC(%) GTSX(tr.đ) CC(%) 08/07 09/08 BQ
Tổng GTSX 2940,00 100,00 4000,00 100,00 5295,00 100,00 136,10 132,40 134,25
I. GTSX nông-lâm-ngư 2086,00 71,00 3016,00 68,78 4254,00 80,34 144,60 141,05 142,83
1. Trồng trọt 1432,00 68,65 2148,00 60,00 3420,00 80,39 150,00 159,20 154,60
Mía đường 1000,00 70,00 1656,00 75,00 3134,00 91,64 165,60 189,30 177,45
2. Chăn nuôi 214,00 10,26 280,00 21,54 300,00 7,10 130,80 107,14 118,97
3. Lâm nghiệp 400,00 19,17 540,00 41,51 492,00 11,56 135,00 91,10 113,05
4. Nuôi trồng thuỷ sản 40,00 1,90 48,00 23,04 42,00 0,99 120,00 87,50 103,75
II. GTSX TM-DV 854,00 29,00 984,00 31,22 1041,00 19,66 115,2 105,80 110,5
Chỉ tiêu bình quân
GTSX/khẩu 0,47 0,63 0,82
GTSX/lao động 0,97 1,18 1,09
(Nguồn: Ban kinh tế xã Châu Hội, 2010)
35
2.1.2.5 Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế của xã
- Thuận lợi:
Châu Hội đã và đang thu hút nhiều dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Đây
là điều kiện tốt để góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế-xã hội của xã trong
tương lai; Nhiều cơ chế chính sách đổi mới cởi mở, phù hợp được ban hành, thu hút
mạnh hơn các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. Trọng điểm đầu tư được hướng vào mục
tiêu then chốt. Tạo điều kiện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Địa hình thuận lợi cho việc phát triển nông lâm nghiệp. Đây được coi là thế
mạnh của địa phương để tạo tiền đề thúc đẩy các lĩnh vực khác phát triển theo.
Nguồn lao động dồi dào, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nói chung và nông
nghiệp nói riêng.
Xã Châu Hội nằm trong dự án xây dựng thuỷ điện Bản Mòng. Điều này sẽ thúc
đẩy dịch vụ và cơ sở hạ tầng phát triển.
- Khó khăn:
Đội ngũ cán bộ quản lý xã còn nhiều yếu kém. Do đó tình trạng kinh tế-xã hội
vẫn trong tình trạng trì trệ, kém phát triển.
Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giai
đoạn mới. Chưa quan tâm đúng mức đến công tác đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân
tài về công tác tại địa bàn; Trình độ, ý thức trách nhiệm của một số cán bộ công chức
còn nhiều hạn chế. Lực lượng lao động tay nghề cao trên địa bàn xã còn ít; Xu hướng
khan hiếm về nguồn lực , vấn đề ô nhiễm môi trường nước chưa được giải quyết dứt
điểm.
Tỷ lệ dân cư sống phụ thuộc vào nông nghiệp còn rất lớn mà chủ yếu là trồng
trọt. Trong khi thời tiết, khí hậu không thuận lợi, hạn hán, bão lụt thường xuyên xẩy
ra; Giá cả thị trường và dịch vụ chưa hỗ trợ nhiều cho nông nghiệp.
Dân còn nghèo, trình độ khoa học chưa phát triển ở đây và trình độ của người
dân hạn chế đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng sản phẩm nông
nghiệp nói chung và cây mía nói riêng.
36
2.2 HQKT hoạt động sản xuất mía ở quy mô nông hộ trên địa bàn xã
Châu Hội.
2.2.1 Tình hình sản xuất mía trên địa bàn
2.2.1.1 Tình hình sản xuất mía nguyên liệu của xã
Sản xuất mía đường là một trong những mũi nhọn phát triển kinh tế nông
nghiệp ở Nghệ An. Tỉnh đã hình thành được vùng nguyên liệu mía ở 10/19 huyện
trong tỉnh. Trồng mía nguyên liệu là chủ trương lớn được tỉnh khuyến khích bằng việc
hỗ trợ vốn, giống, kỹ thuật cho trồng mới và khai hoang, chuyển đổi đất trồng hoa màu
cho NS, HQKT kém đưa vào trồng mía. Riêng hệ thống giao thông vào vùng mía
nguyên liệu được tỉnh đầu tư trên 10 tỷ đồng, đảm bảo việc vận chuyển mía từ ruộng
vào nhà máy một cách thuận lợi. Nghệ An có 4 nhà máy đường với tổng công suất
thiết kế 9850 tấn/ngày. Để có đủ nguyên liệu phục vụ nhà máy đường, hàng năm tỉnh
phải có diện tích mía nguyên liệu từ 22.000 – 24.000 ha, với năng suất bình quân 65
tấn/ha. Để đạt được chỉ tiêu này trong khâu giống, tỉnh tiếp tục xác định lại cơ cấu
giống cho phù hợp với các chân đất ở từng tiểu vùng, phù hợp với tiến độ ép của nhà
máy. Cùng với việc sử dụng các giống mía chủ lực đang có như VN84-4137, ROC10,
ROC1, F156, MY55-14tỉnh sẽ tiếp tục du nhập và khảo nghiệm các giống mới bổ
sung, thay thế các giống cũ đã kém chất lượng (Bản tin mía đường 2008).
Cùng với kế hoạch phát triển vùng mía nguyên liệu của tỉnh, Xã Châu Hội cũng
đang có kế hoạch và đầu tư phát triển vùng mía nguyên liệu đảm bảo ổn định để có thể
cung ứng cho nhà máy đường Tate & Lyle và tăng TN cho các hộ nông dân đảm bảo
đời sống ổn định và ngày càng được cải thiện hơn. Với địa hình phù hợp với việc phát
triển một số cây có giá trị kinh tế cao như keo, bạch đàn, mía. Trong thời gian dài cây
mía đã trở thành cây chủ đạo XĐGN cho nông dân, không những vậy, đời sống của
người nông dân cũng khá giả hơn. Trong tương lai cây mía được đánh giá là cây chủ
đạo mà hộ nông dân tin tưởng và sản xuất.
Qua bảng 7, ta thấy DT tăng dần theo các năm và do vậy sản lượng cũng cao hơn so
với niên vụ trước đó. Năm 2007 tổng DT trồng mía của cả xã là 260,8 ha, sản lượng
đạt được là 11736 tấn. đến năm 2009 sản lượng mía giảm còn 4.10741 tấn ( giảm gần
1000 tấn so với năm 2007 ).
37
Bảng 7: Kết quả sản xuất mía của xã qua 3 năm
2009/2007
ĐVT 2007 2008 2009
Chỉ tiêu +/- %
Diện tích Ha 260,8 210,5 230,0 -30,0 -12,0
Năng suất Tấn/ha 45,0 46,0 46,7 1,7 3,7
Sản lượng Tấn 11736,0 9683,0 10741,0 -995 -8,5
(Nguồn: Ban kinh tế xã Châu Hội, 2010)
2.2.1.2 Thực trạng về giống mía
Từ năm 1986, sau khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung bao cấp
sang cơ chế thị trường, kinh tế đất nước có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biêt là
trong lĩnh vực nông nghiệp. Cùng với đà phát triển của kinh tế đất nước, ngành mía
đường cũng ngày càng phát triển, lớn mạnh không ngừng. Công tác mía giống được
các cấp, các cơ quan và ban ngành quan tâm hàng đầu. Người trồng mía có cách nhìn
toàn diện và chú trọng hơn về vấn đề trồng mía. Trước khi chưa có nhà máy đường
Tate & Lyle, hầu hết các hộ nông dân trồng mía trên địa bàn xã sử dụng các loại giống
mía địa phương có năng thấp như mía sọc, mía gie...phục vụ nhu cầu tiêu dùng trực
tiếp và nấu mật thủ công. Sau khi nhà máy đường Tate & Lyle thành lập trên đất Phủ
Quỳ đã đầu tư cung cấp giống mới. Do vậy, người trồng mía cũng được tiếp cận với
các giống có năng suất và chất lượng tốt như những vùng khác trên nhiều địa phương
trong cả nước. Giống mà nhà máy đường đưa về cho nông dân xã Châu Hội sản xuất là
giống ROC10.
Giống mía ROC10 ( ROC5 x F152 ): Do viện nghiên cứu mía đường Đài Loan
lai tạo. Đây là giống mía thân to trung bình, lóng hình ống tròn, màu vàng lục, bên
ngoài phủ một lớp sáp dày. Không có vết nứt sinh trưởng, rãnh mầm nông và dài. Nốt
rễ rõ, xếp thành 3 hàng không theo thứ tự. mầm hình trứng tròn, đầy đặn và hơi nhô
lên. Gốc mầm trên sẹo lá, gốc mầm bằng với đai sinh trưởng. Cánh mầm rộng và bắt
đầu từ giữa mầm. Lỗ mầm gần với đỉnh mầm. Màu lá xanh thẫm, rộng, thẳng đứng,
ngọn lá hơi rũ. Bẹ lá màu xanh, không lông, có một lớp phấn mỏng. Tai lá trong hình
tam giác.
38
Giống mía ROC10 có những đặc điểm cụ thể như: Thời kỳ đầu sinh trưởng
chậm, đẻ khỏe, thời gian đẻ kéo dài, cây nguyên liệu cao, không rỗng ruột, chống đổ
tốt, dễ bị sâu đục thân ( nhất là sâu hồng ) phá hại; tái sinh, lưu gốc tốt. Là giống có trữ
lượng đường cao, CCS 12 – 14%. Giống ROC10 luôn được nhà máy ưa chuộng và có
định hướng sẽ giữ ổn định DT vào thời gian tới.
2.2.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất mía của các nông hộ
2.2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của các nhóm hộ điều tra
2.2.2.1.1 Tình hình nhân khẩu và lao động của các nhóm hộ
Nghiên cứu nguồn lực con người là một chỉ tiêu quan trọng cho biết nguồn vốn
con người của mỗi hộ. Đây là một trong số các nguồn lực quan trọng trong quá trình
sản xuất của hộ. Nghiên cứu phân tích nguồn lưc trên cơ sở phân tích và đánh giá các
chỉ tiêu: Tuổi, trình độ học vấn của chủ hộ, quy mô nhân khẩu, quy mô lao động chính,
lao động trồng mía của hộ.
Bảng 8: Tình hình nhân khẩu và lao động của các nhóm hộ.
Dân tộc Kinh Dân tộc Thái
Chỉ tiêu ĐVT Số Tỷ Lệ Số Tỷ Lệ
Lượng (%) Lượng (%)
1. Số hộ điều tra Hộ 30,00 - 30,00 -
2. Tổng số nhân khẩu Người 128,00 100,00 146,00 100,00
- Nam Người 60,00 46,88 68,00 46,58
- Nữ Người 68,00 53,12 78,00 53,42
3. Tổng số lao động Lao động 101,00 100,00 108,00 100,00
- Lao động trồng mía Lao động 49,00 48,50 61,00 56,48
4. Tuổi chủ hộ BQ Tuổi 43,59 - 41,45 -
5 Trình độ văn hóa TB Lớp 6,74 - 4,12 -
6.NKBQ/ hộ Khẩu/hộ 4,30 - 4,87 -
7.LĐBQ/ hộ Lao động 3,37 - 3,60 -
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2010)
- Quy mô nhân khẩu:
39
Tổng số nhân khẩu điều tra là 274 khẩu. Trong đó, khẩu trong độ LĐ là 209
khẩu, chiếm 76,3% tổng số nhân khẩu điều tra, còn lại 23,7% là ngoài độ tuổi LĐ.
Trong hai nhóm được điều tra thì nhóm hộ thuộc DT Thái có tổng số nhân khẩu lớn
hơn so với nhóm hộ thuộc DT Kinh là 18 khẩu. BQ nhân khẩu/hộ của 2 nhóm DT lần
lượt là 4,3 và 4,87. điều này cho thấy số nhân khẩu của mỗi hộ thuộc các nhóm DT
gần như tương đương nhau và nằm ở con số được coi là tương đối cao. Đối với nhóm
DT Kinh, tỷ lệ nam trong tổng số nhân khẩu chiếm 46,88% trong khi đó tỷ lệ nữ chiếm
53,12%; còn với nhóm DT Thái thì tỷ lệ đó lần lượt là 46,58 và 53,42%. Như vậy,
trong tổng số hộ điều tra thì tỷ lệ nam và nữ chênh lệch nhau không lớn lắm.
- Lao động:
LĐ là nhân tố quan trọng quyết định đến kết quả và HQ sản xuất kinh doanh
của các hộ trồng mía. Mía là cây công nghiệp ngắn ngày, việc chăm sóc, trồng, thu
hoạch đều mang tính thời vụ. Đây cũng là nghề giải quyết được cơ bản vấn đề LĐ
trong nông nghiệp nông thôn. Nguồn LĐ sẽ được tận dụng một cách tối đa kể cả LĐ
trong độ tuổi hay LĐ ngoài độ tuổi.
Qua bảng số liệu 8 ta thấy, LĐ BQ/hộ ở nhóm DT kinh là 3,37, DT Thái là 3,6.
Nếu so sánh với nhân khẩu BQ/hộ thì LĐ của hộ chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số nhân
khẩu. Đây là một lực lượng quan trọng đóng góp cho các hoạt động kinh tế gia đình
nói chung và hoạt động sản xuất mía nói riêng. Qua số liệu điều tra thì tỷ lệ LĐ tham
gia sản xuất mía tương đối lớn, ở nhóm hộ DT Kinh chiếm 48,5% trong tổng số LĐ
còn đối với nhóm DT Thái thì chiếm tới 56,48%. Qua những con số đó cũng đủ để
thấy rõ, sản xuất mía gần như là nghề chính của nông hộ và việc tận dụng, bố trí LĐ
theo thời vụ của hộ cũng khá hợp lý.
- Tuổi chủ hộ:
Tuổi chủ hộ sản xuất mía có sự biến động lớn từ 24 – 61 tuổi. Tập trung chủ
yếu trong độ tuổi từ 31 – 54 tuổi. Nhóm DT kinh thì độ tuổi BQ của chủ hộ là 43,59
tuổi, nhóm DT Thái là 41,45. Đây là độ tuổi vẫn đang sung sức và có suy nghĩ chín
chắn để đưa ra các quyết định sản xuất của hộ.
- Trình độ của chủ hộ:
40
Nghiên cứu về trình độ của các chủ hộ trồng mía ta thấy: phần lớn các chủ hộ
có trình độ cấp I và cấp II. Nhóm hộ thuộc DT kinh, trình độ trung bình của các chủ hộ
là trên lớp 6. TRong khi đó, nhóm hộ thuộc DT Thái trình độ trung bình chỉ là trên lớp
4. Với trình độ khá thấp của các chủ hộ, việc phát triển cây mía theo đúng quy trình kỹ
thuật để cho NS cao, chất lượng tốt là môt vấn đề đòi hỏi được sự quan tâm, hỗ trợ của
cán bộ nông vụ của nhà máy đường và cán bộ khuyến nông của huyện, xã.
2.2.2.1.2 Nguồn lực đất đai
Đất đai là tài nguyên quan trọng để nông hộ thực hiện sản xuất mía nguyên liệu
và cũng là nguồn TN chủ yếu của hộ nông dân. Đất đai là TLSX chủ yếu, đặc biệt
quan trọng và không thể thay thế được trong sản xuất nông nghiệp. Để sản xuất nông
nghiệp dạt hiệu quả cao thì cần phải sử dụng đất đai một cách hợp lý.
Trên địa bàn nghiên cứu 2 thôn Việt Hương và Bản Lè thì hầu hết các hộ nông
dân ở 2 bản chủ yếu canh tác trên DT đất có được của gia đình và đất khai hoang
thêm.
Đối với các hộ thì diện tích đất BQ của thuộc Bản Lè nhỏ hơn so với các hộ
thuộc Bản Việt Hương. Qua bảng số liệu 9 cho thấy, cơ cấu sử dụng đất ở Việt Hương
lớn hơn nhiều so với Bản Lè. Nhưng trong cơ cấu sử dụng đất thì DT đất canh tác
chiếm nhiều hơn cả và trong đó DT trồng mía chiếm tới 83% tổng DT đất canh tác của
hộ ở những hộ thuộc DT Kinh và 51,7% ở những hộ thuộc DT Thái. Bên cạnh đó DT
đất lâm nghiệp cũng chiếm một tỷ lệ tương đối. Như vậy, cơ cấu sử dụng đất của 2
nhóm DT có sự khác biệt rõ rệt.
Trong tổng DT đất của hộ thì diện tích đất canh tác vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất.
Trung bình DT đất canh tác chiếm tới 92,4% ở nhóm hộ DT Kinh và 90,2% ở nhóm
hộ DT Thái. Trong đó, DT đất trồng cây hàng năm cao hơn nhiều so với DT đất lâm
nghiệp. BQ 2 nhóm DT thì tỷ lệ DT đất trồng cây hàng năm chiếm tới 73,35% trong
tổng DT đất canh tác. Đối với DT đất trồng mía thì nhóm DT Kinh (0,75 ha/hộ ) cũng
cao hơn nhóm DT Thái ( 0,3 ha/hộ).
41
Bảng 9: Phân bố đất đai theo nhóm hộ
(Tính bình quân cho 1 hộ)
Dân tộc Kinh Dân tộc Thái BQ
Chỉ tiêu SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
(ha/hộ) (%) (ha/hộ) (%) (ha/hộ) (%)
I. Tổng quỹ đất/hộ 1,47 - 0,75 - 1,11
1. Đất thổ cư 0,11 7,6 0,07 9,8 0,092 8,3
2. Đất canh tác 1,36 92,4 0,67 90,2 1,01 91,7
- Đất trồng cây hàng năm 0,90 66,4 0,59 87,0 0,74 73,3
Đất trồng mía 0,75 83,0 0,30 51,7 0,53 70,7
- Đất trồng cây lâu năm 0,45 33,6 0.08 12,9 0,03 26,7
II. Chỉ tiêu bình quân
1. DTCT/nhân khẩu 0,30 - 0,17 - 0,23 -
2. DTTM/nhân khẩu 0,12 - 0,07 - 0,09 -
3. DTCT/lao động 0,60 - 0,29 - 0,44 -
4. DTTM/lao động 0,33 - 0,13 - 0,23 -
(Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra 2010)
2.2.2.1.3 Tình hình trang bị vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất
Để tiến hành sản xuất mía nguyên liệu các hộ sản xuất cần phải trang bị một số
dụng cụ chủ yếu phục vụ quá trình sản xuất như: sức cày kéo, bình phun thuốc, máy
cày...Phần lớn TLSX của các hộ được sử dụng cho tất cả các hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Tình hình trang bị vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất của các hộ về số lượng
và giá trị còn thấp.
Qua bảng 10 cho thấy mức chênh lệch về TLSX giữa 2 nhóm hộ: Nhóm DT
Kinh có sự trang bị tương đối đầy đủ hơn so với nhóm hộ DT Thái. Tuy nhiên, trang bị
còn lạc hậu, thô sơ. Muốn đầu tư thâm canh phát triển theo chiều sâu, đòi hỏi các hộ
phải đầu tư lớn hơn nữa về trang bị vật chất kỹ thuật. Quá trình điều tra thực tế 60 hộ
sản xuất mía cho thấy TLSX của các hộ ngoài sức kéo trâu bò thì chỉ là những vật
dụng rẻ tiền mau hỏng. Người trồng mía không hề đầu tư xe cải tiến cũng như máy
cày. Sản xuất mía từ bao đời vẫn sử dụng cách làm thủ công cổ truyền, chỉ mộ số ít là
42
có thuê máy cày để cày đất. Khi sử dụng phương pháp thủ công sẽ làm cho đất chai
cứng, không được tơi xốp. Do vậy, mía sẽ kém phát triển, ảnh hưởng rất nhiều tới NS
mía. Do chi phí máy cày không có nên chi phí đầu tư công LĐ làm đất đầu chi kỳ kinh
doanh lớn.
Bảng10: Mức độ trang bị tư liệu sản xuất phục vụ sản xuất mía
(Tính bình quân cho 1 hộ)
BQ Dân tộc Kinh Dân tộc Thái
Chỉ tiêu ĐVT
SL Giá trị SL Giá trị SL Giá trị
Tổng Giá trị 1000đ - 5503 - 6211,3 - 4794,6
Cày, bừa Cái 2,15 144,7 2,1 148,2 2,2 141,2
Trâu, bò Con 1,15 5176,7 1,2 5880,3 1,1 4473,0
Xe cải tiến Cái 0 0 0 0 0 0
Bình phun thuốc Cái 0,8 58,9 0,9 67,7 0,7 50,0
Nông cụ Cái 5,2 122,7 5,3 115,1 5,1 130,4
(Nguồn: tổng hợp từ số liệu điiều tra,2010 )
Như vậy, để phục vụ sản xuất hiệu quả hơn, hộ cần đầu tư vốn mua sắm các
loại tư liệu quan trọng như máy cày bừa, máy bơm nước. Do đặc điểm của những loại
tư liệu này khá đắt tiền do vậy các hộ nên hợp tác chung vốn để đầu tư thì hiệu quả sẽ
cao hơn. Ngoài ra, nhà máy đường nên có chính sách đầu tư, cần hỗ trợ người trồng
mía đưa máy cơ giới vào khâu làm đất, chăm sóc mía để nâng cao HQKT và giảm chi
phí cho người trồng mía. Sử dụng các loại máy như máy cày ngầm, máy xới bón, máy
băm lá, máy phun thuốc sâu và máy bơm nước loại lớn.
2.2.2.2 Quy mô sản xuất mía của các hộ được điều tra
Trong điều kiện không đầu tư kỹ thuật thâm canh thì quy mô đất đai có ảnh
hưởng không nhỏ đến sản lượng mía của mỗi hộ nông dân. Nhìn chung, DT trồng mía
của các hộ là tương đối thấp. Số hộ có DT nhỏ hơn 0,5ha là 21 hộ (chiếm 35%), nhiều
nhất là các hộ có DT trồng mía từ 0,5 – 1 ha (chiếm 46,7% trong tổng số hộ được điều
tra), thấp nhất là số hộ trồng mía có DT lớn hơn 1,5 ha (4 hộ chiếm 6,6%).
43
Bảng11: Quy mô sản xuất mía của các hộ được điều tra
Phân loại theo quy mô Tỷ lệ DT BQ
Số hộ
(ha) (%) (ha/hộ)
I. < 0,5 21,00 35,00 0,30
II. 0,5 – 1 28,00 46,70 0,64
III. 1 – 1,5 7,00 11,70 1,15
IV. > 1,5 4,00 6,60 1,63
(Nguồn: số liệu điều tra 2010 )
Như vậy, nhìn chung quy mô sản xuất mía của các hộ được điều tra tương đối
thấp, trong khi hầu hết các hộ không đầu tư thâm canh trên đất trồng mía. Chính vì vậy
mà trong những năm qua sản lượng mía có tăng nhưng tăng rất chậm.
2.2.2.3 Chi phí sản xuất mía của các hộ được điều tra
Trong nông nghiệp, chi phí sản xuất được phân thành chi phí vật chất dịch vụ
mua ngoài (Chi phí trung gian IC) và chi phí tự có của gia đình.
2.2.2.3.1 Chi phí vật chất trung gian
Trong thực tế, hầu phần lớn các hộ đều lưu gốc đến năm thứ 3, vì vậy trong đề
tài này, người nghiên cứu đánh giá mức độ đầu tư của các hộ sản xuất mía theo chu kỳ
3 năm.
. Qua điều tra, trong toàn bộ chi phí trung gian thì phân HCVS là loại chi phí
chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm tới 44,94% trong tổng chi phí sản xuất năm thứ nhất;
65,05% tổng chi phí năm thứ 2 và 57,08% tổng chi phí năm thứ 3 ). Tuy nhiên giá cả
phân HCVS rất cao, mức độ đầu tư loại phân này được khuyến cáo bón khoảng 50 –
100kg/sào và nên bón thêm phân chuồng để đầu tư cải tạo đất. Thế nhưng thực tế tại
địa bàn xã, mức độ đầu tư phân HCVS trung bình của các hộ trồng mía là khoảng 2
tạ/sào. Chính vì vậy đã đẩy chi phía sản xuất mía của các nông hộ lên khá cao.
Trong sản xuất mía nông dân phải chịu một khoản chi phí sản xuất mía khá lớn
về cước phí vận chuyển. Ngoài ra, nông hộ còn đầu tư thêm về thuốc trừ sâu, vôi và
công LĐ...là những loại chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí đầu tư.
44
Nhìn chung, chi phí đầu tư giữa 3 năm là có sự khác biệt đáng kể. Trong năm
thứ nhất do các hộ phải chị chi phí về giống (19,06%) và chi phí làm đất (10,37%) do
vậy mà chi phí đầu tư cho năm thứ đầu là cao nhất. Chi phí sản xuất mía bình quân của
hộ là khảng 960 nghìn đồng đối với mía tơ, 719 nghìn đồng đối với mía gốc 1 năm và
784 nghìn đồng đối với mía gốc 2.
Bảng12: Chi phí trung gian của các hộ trồng mía (tính cho 1 sào)
BQC
Mía tơ Mía gốc 1 Mía gốc 2
Chỉ tiêu Cơ Cơ
GT Cơ cấu GT GT
cấu cấu
1000 đ % 1000 đ % 1000 đ %
Chi phí trung gian 963,91 100,00 799,15 100,00 784,24 100,00
- Giống 183,71 19,06 0,00 0,00 0,00 0,00
- Phân HCVS 433,21 44,94 519,86 65,05 447,64 57,08
- Phân NPK 78,86 8,18 109,58 13,71 138,80 17,70
- Vôi 12,50 1,30 0,00 0.00 0,00 0,00
- Thuốc sâu 12,52 1,30 11,36 1,42 11,36 1,45
- Tiền thuê đất 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
- Cước phí vận chuyển 123,58 12,82 143,21 17,92 135,30 17,25
- Dịch vụ làm đất 100,00 10,37 0,00 0.00 0.00 0,00
- Thủy lợi phí 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
- Công lao động (thuê) 19,53 2,03 15,14 1,89 15,14 1,93
(Nguồn: Số liệu điều tra)
45
Bảng13: Chi phí sản xuất trung gian phân theo nhóm hộ trồng mía (tính bình quân cho 1 sào)
Dân Tộc Kinh Dân tộc Thái
Mía tơ Mía gốc 1 Mía gốc 2 Mía tơ Mía gốc 1 Mía gốc 2
Chỉ tiêu Cơ Cơ Cơ
GT Cơ cấu GT GT Cơ cấu GT GT GT Cơ cấu
cấu cấu cấu
1000 đ % 1000 đ 1000 đ % 1000 đ 1000 đ 1000 đ %
% % %
Chi phí trung gian 1055,36 100 867,50 100 799,84 100 902,95 100 784,61 100 773,83 100
Giống 195,89 18,56 0,00 0.00 0,00 0.00 175,6 19,44 0,00 0.00 0,00 0.00
Phân HCVS 482,14 45,68 578,57 66,70 482,14 60,28 400,6 44,37 480,71 61,27 484,74 62,64
Phân đạm 89,64 8,50 113,26 13,06 143,46 17,94 71,67 7,94 107,13 13,65 135,69 17,53
Vôi 15,62 1,48 0,00 0,00 0,00 0.00 10,41 1,15 0,00 0.00 0,00 0.00
Thuốc sâu 11,78 1,12 9,73 1,12 9,73 1,22 13,01 1.44 12,45 1,59 12,45 1.61
Tiền thuê đất 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Cước phí VC 127,93 12,12 153,78 17,73 145,06 18,14 120,68 13,37 136,16 17,35 128,79 16,64
DV cày 100,00 9,48 0,00 0.00 0,00 0.00 100,00 11,07 0,00 0.00 0,00 0.00
Thủy lợi phí 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Công lao động (thuê) 32,36 3,07 12,16 1,40 19,61 2,45 10,98 1,22 12,16 1,55 12,16 1,57
(Nguồn: số liệu điều tra, 2010 )
46
Xét về mức độ đầu tư giữa 2 nhóm hộ DT Kinh và dân tộc Thái ta thấy có sự
khác biệt lớn. Đối với nhóm hộ DT Kinh, mức độ đầu tư để sản xuất mía cao hơn so
với nhóm hộ DT Thái. Chi phí BQ của một hộ DT Kinh là 1055 nghìn đồng đối với
mía tơ, 867 nghìn đồng đối với mía gốc 1 và 800 nghìn đồng đối với mía gốc 2. Trong
khi đó, chi phí BQ của một hộ DT Thái là 902 nghìn đồng đối với mía tơ, 784 nghìn
đồng đối với mía gốc 1 và 773 nghìn đồng đối với mía gốc 2.
2.2.2.3.2 Chi phí sản xuất tự có của hộ
Trong hoạt động sản xuất mía thì chiếm phần lớn trong tổng chi phí là chi phí
trung gian (IC), chi phí tự có của hộ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Chi phí tự có của hộ bao
gồm công lao động của hộ, chi phí phân chuồng và chi phí giống.
Bảng14: chi phí tự có phân theo nhóm hộ
(Tính cho BQ cho 1 sào ) ĐVT: 1000đ
Dân tộc Kinh Dân tộc Thái
Chỉ tiêu
Mía tơ Mía gôc1 Mía gốc2 Mía tơ Mía gốc1 Mía gốc2
Tổng chi phí 208,59 80,26 80,26 189,48 70,02 70,02
Giống 128,33 0,00 0,00 119,46 0,00 0,00
Phân chuồng 40,00 40,00 40,00 35,57 35,57 35,57
Công lao
40,26 40,26 40,26 34,45 34,45 34,45
động
(Nguồn: số liệu điều tra, 2010 )
Nếu so sánh giữa chi phí sản xuất trung gian và chi phí tự có trong hoạt động
sản xuất mía của nông dân xã Châu Hội thì chi phí tự có thấp hơn rất nhiều lần so với
chi phí trung gian. Trong 2 nhóm DT được điều tra thì nhóm DT Kinh bỏ ra chi phí tự
có lớn hơn so với nhóm DT Thái. Nếu như BQ/sào người Thái BQ người Thái bỏ ra
189 nghìn đồng đối với mía tơ, 70 nghìn đồng đối với mía gốc 1 và gốc 2 thì người
Kinh bỏ ra 208 nghìn đồng đối với mía tơ, 80 nghìn đồng đối với mía gốc 1 và gốc 2.
Qua điều tra cũng cho thấy, công LĐ gia đình bỏ ra nhiều hơn so với công lao động
thuê mướn, điều này cho thấy rõ, hầu hết công LĐ thuê mướn là phục vụ làm đất và
thu hoạch còn công chăm sóc mía phần lớn là LĐ gia đình tham gia lúc rảnh rỗi.
47
2.2.2.4 Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của hộ
Trong chu kỳ sản xuất của cây mía, mức độ đầu tư sản xuất lớn nhất là năm 1,
đồng thời NS mía cũng đạt mức cao nhất và giảm dần trong những năm tiếp theo.
Không những vậy, giá bán mía trong 3 năm cũng tăng từ 350 nghìn đồng (năm 2007) –
390 nghìn đồng năm 2008 (tăng 11,4%) và năm 2009 là 660 nghìn đồng ( tăng 69,23%
so với năm 20008). Hai yếu tố đó làm cho giá trị sản xuất mía không ngừng tăng lên.
BQ GTSX, GTGT của mía tơ đạt tương ứng gần 1714 và 739 nghìn đồng. Đối với mía
gốc 1 và gốc 2, do giá bán mía tương đối cao và mức đầu tư thấp hơn so với mía tơ
nên kết quả mía lưu gốc cao hơn so với mía tơ. Bình quân VA/sào của mía gốc 1 và
gốc 2 lần lượt là 968 và 770 nghìn đồng. Chi phí thấp và giá trị gia tăng cao kéo theo
HQKT của mía lưu gốc cao hơn so với mía tơ. Cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 1,81
đồng GO, 0,81 đồng VA và 0,76 đồng MI trong năm đầu. Trong khi đó, cứ 1 đồng chi
phí bỏ ra năm thứ 2 và thứ 3 ta thu được trên 2 đồng GO và trên 1 đồng VA, 1,13 đồng
MI (gốc 1) và 0,95 đồng MI (gốc 2). HQ đạt mức cao nhất là mía năm thứ 2, với VA
đạt gần 1,000 nghìn đồng/sào và một đồng chi phí bỏ ra thu được 2.35 đồng GO, 1.35
đồng VA.
Khi xem xét kết quả sản xuất mía của hai nhóm DT có sự khác biệt khá lớn. Đối
với các hộ DT Kinh, có sự đầu tư lớn nên NS đạt mức cao hơn so với các hộ DT Thái.
Cụ thể, mức NS của nhóm hộ DT Kinh đạt 3,65 tấn/sào (mía tơ); 3,38 tấn/sào (gốc 1)
và 2,86 tấn/sào (gốc 2). Trong khi đó, mía tơ nhóm hộ dân tộc Thái chỉ đạt 3,45
tấn/sào và mía gốc 2 đạt 2,58 tấn/sào. Từ đó ta cũng thấy rõ GTSX, GTGT và TN hỗn
hợp của nhóm hộ DT Kinh lớn hơn nhiều so với DT Thái. HQKT cao nhất của 2 nhóm
hộ đạt được ở năm thứ 2, cứ một đồng chi phí bỏ ra ta thu được 2,46 đồng GO; 1,46
đồng VA và 1,24 đồng MI ở nhóm hộ DT Kinh còn nhóm dân tộc Thái thì đạt 2,27
đồng GO; 1,27 đồng VA và 1,05 đồng MI. Mức chênh lệch về HQ sản xuất mía phản
ánh đúng sự chênh lệch về mức độ đầu tư cho sản xuất mía giữa các nhóm hộ. Điều
này đòi hỏi cần có sự quan tâm, hỗ trợ nhiều hơn nữa của chính quyền địa phương và
nhà máy đường cho nhóm hộ DT Thái, nhất là hiện tại nhóm hộ này chiếm tỷ lệ khá
cao trên địa bàn.
48
Bảng15: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất mía của nông hộ
BQC Dân tộc kinh Dân tộc Thái
ĐV
Chỉ Tiêu Mía gốc Mía gốc Mía gốc Mía gốc Mía gốc Mía gốc
T Mía Tơ Mía Tơ Mía Tơ
1 2 1 2 1 2
Năng
Tấn 3,53 3,17 2,69 3,65 3,38 2,86 3,45 3,03 2,58
Suất/Sào
IC/ Sào 1000 975,02 810,25 759,34 1064,66 884,24 809,30 915,26 760,92 726,03
GO/ Sào 1000đ 1713,8 1779,05 1529,67 1817,96 2032,44 1756,67 1644,50 1610,12 1378,33
VA/ Sào 1000đ 738,868 968,80 770,33 753,29 1148,20 947,37 729,24 849,20 652,30
MI/Sào 1000đ 688,86 918,80 720,33 713,29 1098,20 897,37 679,24 799,20 602,30
LĐGĐ/Sào 1000đ 37,4 37,4 37,4 40,26 40,26 40,26 34,45 34,45 34,45
LN/Sào 1000 497,23 873,56 674,70 504,70 1017,94 817,11 489,76 729,18 532,28
GO/IC Lddần 1,81 2,35 2,15 1,75 2,46 2,3 1,85 2,27 2,05
VA/IC Lần 0,81 1,35 1,15 0,75 1,46 1,3 0,85 1,27 1,05
MI/IC Lần 0,76 1,13 0,95 0,67 1,24 1,10 0,74 1,05 0,83
VA/LĐGĐ Lần 17,90 25,9 20,60 18,7 28,52 23,53 21,17 24,65 18,90
MI/LĐGĐ Lần 18,42 26,25 20,76 17,72 27,28 22,29 19,72 23,20 18,01
(Nguồn: số liệu điều tra, 2010 )
49
2.2.2.5 So sánh hiệu quả cây mía với cây trồng trên đất có thể trồng mía
Qua điều tra cho thấy bên cạnh cây trồng chính là mía, các hộ nông dân còn tiến
hành trồng cây hoa màu trên đất có thể trồng mía. Điều này xuất phát từ việc sản xuất
mía không hiệu quả nên một số nông dân đã chuyển đổi một phần đất trồng mía sang
trồng Ngô. Tuy nhiên, số lượng này không nhiều. để đánh giá đúng và xem xem xét
việc chuyển đổi đất có hợp lý không, người nghiên cứu đã tiến hành điều tra và có sự
so sánh như sau:
Ngô và mía là 2 loại cây trồng có thể tiến hành trên cùng một loại đất, theo
điều tra thì một số nông hộ cho biết: “thứ nhất là họ trồng mía không có hiệu quả, thứ
hai là việc chuyển đổi cây trồng theo họ là mang lại lợi nhuận cho họ nhiều hơn vì nếu
trồng mía muốn có lãi thí phải tiến hành trồng trên diện tích lớn hơn”.
Bảng16: Chi phí sản xuất ngô (tính cho 1 sào)
STT Chỉ tiêu ĐVT Giá trị
1 Giống 1000đ 30
2 Phân hóa học 1000đ 0
3 Phân hữu cơ 1000đ 50
4 Lao động (Tự có) 1000đ 140
5 Thuế đất 1000đ 0
6 Thuốc trừ sâu 1000đ 20
7 Chí phí khác 1000đ 6
8 Tổng chi phí 1000đ 246
9 Sản lượng kg 250
10 Giá bán đ/kg 3000
11 Doanh thu 1000đ 750
12 lãi 1000đ 504
(Nguồn: số liệu điều tra, 2010)
50
Bảng17: Kết quả và hiệu quả sản xuất mía so với ngô
IC/sào GO/sào VA/sào GO/IC VA/IC
Chỉ tiêu
(1000đ) (1000đ) (1000đ) Lần Lần
Ngô 106 750 644 7,0 6,1
Mía 759,34 1529,67 770,33 2,15 1,15
(Nguồn: số liệu điều tra, 2010 )
Qua bảng số liệu, ta thấy: BQ cứ một đồng chi phí sản xuất mía chỉ thu được
2,15 đồng GO và 1,15 đồng VA ( HQ ở đây chỉ xem xét trong năm 2009 ). Trong khi
đó, do mức đầu tư sản xuất của Ngô thấp hơn mía nên HQ sản xuất của ngô cao hơn
mía: cứ một đồng đầu tư sản xuất ngô ta thu được 6 đồng GO và 6 đồng VA. Tuy
nhiên, cây mía lại đem lại kết quả sản xuất cao hơn, cứ một sào mía nông hộ thu được
hơn 1529 nghìn đồng GO và 770 nghìn đồng VA. Mặt khác mía là loại cây trồng có
tính hàng hóa rất cao, trong khi ngô thấp hơn và một phần phục vụ cho tiêu dùng và
chăn nuôi trong gia đình. Trên địa bàn xã, trong quá trình sản xuất, một số hộ đã tiến
hành trồng xen ngô với mía đã tiết kiêm được chi phí rất nhiều. Do vậy, thiết thấy việc
chuyển đổi đất trồng mía sang trồng ngô là không cần thiết bởi nông hộ có thể tiến
hành trồng xen hai loại này.để tiết kiệm chi phí.
Như vậy, mặc dù kết quả sản xuất mía đạt mức khá cao, tuy nhiên do chi phí
đầu tư sản xuất mía lớn nên HQ sản xuất đem lại thấp hơn so với ngô. Chính vì vậy,
đầu tư sản xuất một cách thích hợp đang là vấn đề được người dân quan tâm hiện nay,
đòi hỏi việc vào cuộc và hỗ trợ của các cán bộ khuyến nông trong việc hướng dẫn kỹ
thuật và đưa ra mức đầu tư hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh tế của cây mía.
2.2.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía
2.2.2.6.1 Ảnh hưởng của quy mô đất đai
Nhìn chung DT trồng mía của các nông hộ là tương đối thấp. Số hộ có DT < 0,5 ha
chiếm 35% với diện tích BQ là 0,3 ha/hộ. Số hộ có DT từ 0,5–1 ha chiếm nhiều nhất là
46,7%, với DT BQ 0,64 ha, một số hộ có DT >1,5 ha nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ.
51
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy quy mô diện tích khác nhau thì kết quả và HQ sản
xuất của các hộ cũng khác nhau. Quy mô đất đai ảnh hưởng đến mức độ đầu tư của
nông hộ và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, HQ sản xuất. Trong một giới hạn đầu tư
nào đó, nếu DT đất đai càng lớn thì kết quả và HQ sản xuất đem lại càng cao. Cụ thể
các chỉ tiêu GO, VA, GO/IC, VA/IC lần lượt tăng từ nhóm I cho đến nhóm III, nhóm
III cũng lag nhóm cho hiệu quả kinh tế cao nhất, cứ một đồng chi phí bỏ ra thu được
1,81 đồng GO và 0,81 đồng VA đối với mía gốc 2. Nhóm hộ có DT > 1,5 ha chiếm tỷ
lệ thấp nhất (6,6%) và cũng là nhóm có HQ thấp nhất. Do diện tích tương đối lớn và
trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, các hộ không đủ khả năng để đầu tư sản xuất dẫn
đến đầu tư phân tán, nhỏ lẻ và thậm chí còn bỏ không một số DT để mía phát triển
theo tự nhiên... tiếp ký kết hợp đồng bao
tiêu nông sản với người trồng mía. Chính vì vậy, đầu ra của sản phẩm và thị trường
tương đối ổn định hơn so với các loại cây trồng khác. Đây là một lợi thế không nhỏ để
người dân yên tâm đầu tư sản xuất mía.
Hai là, áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, từng bước nâng cao NS và
chất lượng của cây trồng.
Khi Việt Nam ra nhập WTO nghành mía đường đứng trước rất nhiều nguy cơ
và thách thức do phải cạnh tranh với một số các quốc gia sản xuất đường lớn trong khu
vực và trên thế giới. Vì vậy, để nâng cao HQ và năng lực cạnh tranh cho nghành mía
đường, các doanh nghiệp và người dân cần có giải pháp đầu tư chiều sâu để nâng cao
năng suất và chất lượng của vùng nguyên liệu mía. Nghiên cứu cho thấy, phần lớn DT
mía của xã Châu Hội được trồng trên đất đồi, các công trình thủy lợi hầu như không
thế đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho cây mía, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện
64
tự nhiên nên năng suất và chất lượng của cây trồng còn thấp. Để đạt được NS mía cao
hơn việc đầu tư thâm canh và áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất là điều rất cần
thiết trong những năm tiếp theo. Trước mắt cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
-Cải tạo cơ cấu giống mía, phát triển các giống mía chín sớm có NS, chất
lượng cao và tính chống chịu tốt để người trồng mía có điều kiện trồng rải vụ hoặc xen
canh các loại cây đậu, đỗ, lạc, vừa nâng cao HQ, TN vừa góp phần cải tạo đất.
-Bên cạnh đó, muốn nâng cao NS mía trồng trên đất đồi, cần phải chủ động
được nguồn nước tưới, việc áp dụng mô hình mía công nghệ cao hay là mía có hệ
thống tưới nhỏ giọt là điều kiện rất tốt để nâng cao kết quả và HQ của cây trồng.
-Để thực hiện được bước thứ hai, việc cần làm là phải tăng cường tập huấn kỹ
thuật cho người sản xuất – đây là yếu tố rất quan trọng để nâng cao NS và chất lượng
của cây trồng. NS mía chịu ảnh hưởng nhiều bởi kinh nghiệm sản xuất. Tuy nhiên,
việc tập huấn kỹ thuật cho người sản xuất là yếu tố đảm bảo tính bền vững và tính HQ
trong sản xuất mía. Chỉ khi được tập huấn kỹ thuật người sản xuất mới đầu tư thâm
canh một cách hợp lý, đầu tư theo đúng quy trình kỹ thuật, giảm chi phí, từ đó nâng
cao kết quả và HQ sản xuất mía. Điều này đòi hỏi các cấp chính quyền và nhà máy
đường Tate & Lyle cần có những biện pháp hỗ trợ kịp thời về kỹ thuật, đặc biệt là việc
hướng dẫn và tập huấn kỹ thuật cho nhóm hộ dân tộc Thái.
3.3 Một số giải pháp phát triển vùng mía nguyên liệu
Qua những khó khăn trong công tác sản xuất và tiêu thụ ảnh hưởng tới HQKT
của cây mía, dựa trên định hướng phát triển vùng mía nguyên liệu của xã, tôi đưa ra
một số giải pháp như sau:
3.3.1 Giải pháp tạo vốn cho nông dân đầu tư thâm canh sản xuất mía
Thâm canh sản xuất thực chất là đầu tư thêm các khoản chi phí và công LĐ vào
sản xuất. Muốn thực hiện công việc đó người trồng mía phải có tiền vốn. Từ nhiều
năm nay công ty mía đường Tate & Lyle đã áp dụng biện pháp khuyến khích phát triển
vùng nguyên liệu bằng chính sách cho vay vốn, ứng trước vật tư, thuốc bảo vệ thực
vật, chi phí làm đất cho các đơn vị và hộ gia đình có ký hợp đồng kinh tế với nhà máy
đường. BQ 1ha mía được vay và ứng trước từ 1-1,5 triệu đồng/ha/vụ, phần vốn này
không phải trả lãi. Đây là một biện pháp đúng đắn và rất có HQ đối với việc phát triển
65
sản xuất mía. Song tỷ lệ hộ được vay vốn, phân bón của nhà máy không nhiều, ưu tiên
trồng mới. Như vậy, nếu tăng mức đầu tư thâm canh sản xuất hơn nữa thì hộ sẽ gặp rất
nhiều khó khăn. Các biện pháp dầu tư thâm canh sản xuất mía vẫnc hủ yếu tăng các
khoản chi phí và vật tư ứng trước từ nhà máy đường. nếu nhà máy đường tăng mức chi
phí mua hom với các giống mía mới, phát triển định mức phân bón vô cơ, Bảo vệ thực
vật thuận lợi, ổn định qua các vụ mía tạo điều kiện cho hộ gia đình có thể thâm canh
mía. Đồng thời nhà máy đường cũng cần có chính sách giá khuyến khích mua mía ở
những DT không ký hợp đồng và không ứng trước với gía cao hơn 10 – 15%, để có
thể huy động vốn tự có trong dân. Như vậy, hộ trồng mía có thể bỏ thêm vốn tự có
hoặc vay trực tiếp từ ngân hàng, quỹ tín dụng để thâm canh sản xuất. phần giá mua
tăng lên sẽ đủ bù lãi suất trả ngân hàng.
Tóm lại, muốn khuyến khích đầu tư thâm canh mía phải tạo thêm nguồn vốn
cho hộ bằng cách phát triển định mức ứng trước vật tư, tiền mặt để thâm canh hoặc
khuyến khích người sản xuất sử dụng vốn tự có và vốn đi vay để đầu tư trên cơ sở áp
dụng chính sách giá mua khuyến khích ngoài hợp đồng.
3.3.2 Giải pháp về giống và kỹ thuật canh tác
Trong sản xuất, giống giữ vai trò quan trọng, là biện pháp tham canh NS, chất
lượng sản phẩm.
Muốn có NS cao và ổn định cần phải thực hiện các biện pháp cải tạo giống có
NS, chất lượng tốt hơn. Giống mía ROC10 phù hợp với điều kiện tự nhiên và đất đai
của địa phương, thế nhưng nó chưa hẳn là giống duy nhất có thể trồng được ở đây và
mang lại NS cao nhất cho hộ nông dân. Vì vậy, cần đẩy mạnh công tác tìm giống mới
phù hợp và cho NS cao hơn để giúp nông dân nâng cao HQKT từ cây mía. Đồng thời
tổ chức chặt chẽ việc chuyển giao giống mía theo hướng trồng các giống mía có thời
gian sinh trưởng khác nhau theo hướng rải vụ, để kéo dài thời gian thu hoạch từ 2-3
tháng lên 6–7 tháng trong năm. Nhằm hạn chế thiếu nguyên liệu ở đầu vụ, cuối vụ và
thừa nguyên liệu vào giữa vụ như thường xẩy ra ở các năm trước đây. Đồng thời đảm
bảo cho nông dân sản xuất theo kế hoạch trước, không để xẩy ra tình trạng mía phải
thu hoạch qua sớm hoặc quá muộn.
66
Cùng với việc sử dụng giống mới, kỹ thuật thâm canh mía cũng đóng vai trò
quyết định NS của cây mía. Trước đây, các hình thức thâm canh mía của hộ hầu hết
theo kinh nghiệm truyền thống, cày đất bằng sức kéo trâu bò, độ sâu rãnh không đảm
bảo, hom giống được lấy từ toàn bộ thân cây mía, do vậy, mầm mía nhỏ, mật độ mầm
thưa, mía chỉ cho năng suất cao vào vụ gốc 1, các vụ sau do gốc mía cạn, số mầm
trong gốc thấp, mầm mọc không đều nên ảnh hưởng đến sản lượng mía. Điều cần làm
để HQ cây mía được nâng cao là phổ biến kỹ thuật tâm canh mới có HQ vào từng hộ
nông dân như cày xới đất trồng và cày đất bón phân bằng máy cày để đảm bảo độ sâu
giúp mía phát triển bộ rễ tốt hơn. Đồng thời có thể thâm canh trồng mía bằng hom 1
mắt mầm hoặc trồng bằng ngọn, trồng xen các loại cây họ đậu và cây cải tạo đất cho
mía. Mở rộng công tac luân canh mía trên đất ruộng như một số huyện ở Thanh Hóa:
mía xuân (tháng 1- tháng 9) + đậu tương đông (tháng 9 – 12). Áp dụng mô hình trồng
xen canh, ngoài lợi nhuận thu từ cây mía hộ còn thu thêm từ cây màu, vừa giúp hộ có
nguồn vốn phụ để đầu tư cho cây mía theo kiểu lấy ngắn nuôi dài. Đồng thời cây màu
cũng giúp giữ được đạm cho đất không bị bạc màu. Đây là nguồn đạm quý giá cho mía
phát triển tốt, giảm bớt chi phí phân bón.. ngoài ra hộ nông dân trồng xen canh mía và
hoa màu còn là giải pháp để tránh rủi ro cho hộ và giữ được DT mía khi giá cả bị sụt
giảm. Hiện nay, một số vùng thuộc tỉnh Nghệ An đã và đang áp dụng phương pháp
canh tác mới đó là trồng mía phủ ni lông. Phương pháp canh tác này giảm được công
LĐ thuê và LĐ tự có của hộ, đồng thời đất có thể giữ được độ ẩm, tránh được hạn hán
kéo dài, hạn chế được sâu bệnh và giúp cho cây mía sinh trưởng tốt.
Trong vấn đề phân bón thì phân hữu cơ đang là một khó khăn không dễ giải
quyết. Hàng năm, mía trút bỏ một lượng lá tương đối lớn. lượng lá này không chỉ là
nguồn chất hữu cơ lớn mà còn là kho dự trữ lượng P, K, Ca và các nhân tố vị lượng
lấy từ đất. Đây là lượng hữu cơ tại chỗ và được coi là vô tận. Tuy nhiên, trên thực tế lá
mía chưa được tận dụng để làm phân trở lại mà sau mỗi vụ thu hoạch hộ lại đốt lá mía
với lý do ví lá mía gây cản trở cho việc cày bừa. Việc đốt lá mía đã tiêu tốn một lượng
phân hữu cơ lớn, đồng thời các khoáng chất trong đất một phần mất đi là do lửa nóng
làm bay hơi, đất dễ bị bạc màu. Vì vậy, trong những vụ mía sau, hộ nên có biện pháp
để tận dụng nguồn chất hữu cơ từ lá mía để làm phân bón. Chẳng hạn, hộ có thể dồn,
67
chuyển lá mía qua rãnh đã cày. Tuy nhiên, hộ nên đầu tư thêm công LĐ cho việc này.
Hộ nên bón đủ phân theo quy trình thâm canh, đặc biệt là phân hữu cơ tối thiểu 15
tấn/ha, trong đó từ 2–3 tấn phân hữu cơ vi sinh, phân của các nhà máy đường; tăng
cường trồng và sử dụng phân xanh và các sản phẩm chế biến từ phế thải của ngành
đường. Phân vô cơ phải đảm bảo bón từ 3,0 – 3,5 kg N; 1,5 – 1,7 kg P2O5; 3,0 – 3,5 kg
K2O/1 tấn mía nguyên liệu (Bản tin mía đường 2008). Khi trồng mía nông dân càng
tuân thủ 3 chu ký tưới nước. Lần 1 tưới vào giai đoạn mía đẻ nhánh, lần 2 tưới vào giai
đoạn mía hình thành long và lần 3 tưới vào giai đoạn mía vươn lóng (Vào khoảng
tháng 7). Ngoài ra trong sản xuất mía, hộ chỉ nên canh tác tới vụ gốc thứ 3 để HQ đạt
được là cao nhất.
Trong khâu làm đất, đẩy mạnh kỹ thuật thâm canh mía bằng đẩy mạnh cơ giới
hóa trong khâu làm đất, đặc biệt đối với đất dốc sử dụng cày một lưỡi, cày ruộng theo
đường đồng mức để đảm bảo độ sâu 35–50 cm để hạn chế xói mòn. HQ nổi vật khi sử
dụng máy liên hợp trồng mía ở chỗ: mía rạch hàng ở tầng đất sâu nên nó giúp cho khả
năng giữ ẩm tốt hơn, cho hom mía trong giai đoạn mọc mầm và phân bón không bị
nước mưa rửa trôi, giúp cho bộ rễ phát triển tốt, hạn chế hiện tượng đổ, ngã khi cây
gặp gió, khả năng tái sinh của mía lưu gốc mạnh, kéo dài thời vụ thu hoạch. Ngoài ra,
loại máy cày còn tạo điều kiện thuân lợi cho việc áp dụng các khâu cơ giới khi chăm
sóc cũng như thu hoạch. Do vậy, nhà máy cũng cần có kế hoạch đầu tư thêm cho vùng
nguyên liệu dịch vụ cơ giới đất bằng cách cho các tổ đội sản xuất vay vốn mua máy
cày, máy bừa để các nhóm hộ này có thể canh tác đất đúng kỹ thuật, đảm bảo độ sâu
canh tác và giảm được sức LĐ gia đình và công chăm sóc mía.
Mở rộng DT mía có tưới, áp dụng các biện pháp giữ ẩm cho mía như: cày sâu,
trồng xen cây họ đậu, phủ gốc vào mùa khô, sử dụng màng phủ nông nghiệp. Từng
bước áp dụng công nghệ cao trong khâu canh tác mía ( trồng mía bầu, sử dụng màng
phủ nông nghiệp, đầu tư các hệ thống tưới nổi, dàn tưới phun...); áp dụng triệt để các
biện pháp để quản lý dịch hại (IPM) đối với cây mía để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Ngoài ra, bố trí đất trồng mía phù hợp sẽ đảm bảo điều kiện thâm canh để cây
mía có hiệu quả và khả năng cạnh tranh được với cây trồng khác. Những nơi quá xấu
và khó khăn thì không nên quy hoạch trồng mía.
68
3.3.3 Giải pháp về hệ thống thủy lợi cho vùng mía
Đặc điểm sinh học của cây mía là loại cây có sinh khối lớn, cần nhiều nước để
sinh trưởng và phát triển, khố lượng nước tiêu hao phụ thuộc vào yếu tố độ ẩm không
khí, sức gió và điều kiện canh tác mỗi vùng. Tuy nhiên, vùng mía nguyên liệu xã Châu
Hội lượng mưa tập trung từ tháng 8–10 dương lịch, khoảng 70–80%, gây ra tình trạng
thừa nước, ẩm ướt làm cho mía dễ mắc bệnh, trong khi đó vào mùa khô tháng 4–tháng
5, thời gian sinh trưởng chậm lại gặp hạn hán kéo dài, nắng gay gắt, sức gió tây nam
thổi mạnh gây tình trạng thiếu nước nghiêm trọng, cháy lá. Việc cung ứng đủ nước
cho mía trong thời gian này hết sức cần thiết.
Trong thời gian qua, xã Châu Hội không có hệ thống tưới tiêu cho hạt động sản
xuất mía. Do vậy, ngoài việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật về giữ ẩm cho mía, các
cấp có thẩm quyền, chính quyền địa phương và nhà máy cần phối hợp đêr xây dựng hệ
thống thủy lơi cho vùng nguyên liệu.
3.3.4 Giải pháp về bảo vệ thực vật
Bảo vệ thực vật là công tác cấp thiết, thường xuyên và quyết định đến chất lượng
mía. Đó là công tác phòng trừ rệp mía, sâu bệnh hại mía liên quan chặt chẽ đến việc chi
phí đầu tư vật tư (thuốc, bình phun) và công LĐ (phun thuốc). Nên có các biện pháp chọn
giống sạch, loại trừ nấm bệnh, sâu đục thân, mối kiến,...có thể gắn với các biện pháp canh
tác thường xuyên. Tăng cường đầu tư chi phí phòng trừ rệp mía có thể coi là một biện
pháo thâm canh và có mức HQKT cụ thể. Rệp là một đối tượng gây hại thường xuyên đối
với các giống mía khác nhau. Tuy nhiên, mức độ nhiễm rệp tùy theo từng giống mía, từng
thời gian, thời lỳ sinh trưởng phát triển của cây mía và điều kiện thời tiết khí hậu. Do đó,
để phòng trừ rệp ở mía cần thực hiện một số biện pháp như dùng thuốc định kỳ trên toàn
bộ DT để có thể diệt rệp ngay khi mới chớm bệnh. Nhưng sử dụng giải pháp này là rất
độc hại cho người đi phun thuốc và người chăm sóc mía nên sử dụng biện pháp phòng là
tốt nhất. Hộ phải thường xuyên kiểm tra ruộng mía, thực hiện đánh lá thường xuyên, tạo
độ thoáng khí không cho rệp phát triển.
3.3.5 Giải pháp cho tiêu thụ
Giá cả mua sản phẩm mía ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất và HQKT
của người sản xuất. Ở xã Châu Hội, giá mía do nhà máy đường Tate & Lyle quy định
69
chung và được ghi trong hợp đồng. Hiện nay, trên thị trường giá đường trong nước và
thế giới không ổn định, gây khó khăn trong việc điều chỉnh giá mía nguyên liệu. Trong
vụ thu hoach hiện tại thì hộ trồng mía phải bán mía cho nhà máy dù giá cao hay thấp.
Thời gian qua, giá cả mua mía nguyên liệu mà nhà máy trả cho dân đang còn thấp so
với giá cả chung trong nước làm giảm lòng tin của các hộ nông dân. Để có thể sử dụng
giá làm công cụ thúc đẩy mở rộng đầu tư thâm canh mía thì cần có sự điều chỉnh giá
lên xuống tùy thời vụ, tùy loại giống mía và chất lượng mía hơn nũa là lấy giá đường
trên thị trường để làm căn cứ định giá mía nguyên liệu. Không chỉ vậy mà còn cần có
biện pháp dự báo thị trường đường để định giá hợp lý mía nguyên liệu. Đồng thời nhà
máy phối hợp thực hiện tốt ký kết hợi đồng với người trồng mía theo Quyết định
80/2002/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ và giá mía không được thấp qua dưới mức
giá chung của toàn quốc.
Công tác vận chuyển mía nguyên liệu từ ruộng về nhà máy cũng đang là một
vấn đề cần giải quyết, cần phải nâng cấp, sửa chữa nhiều đoạn đường đến vùng nguyên
liệu đã xuống cấp và ngững đoạn đường yếu. Tổ xe tải vận chuyển mía cho nhà máy
đường cần phải nhiệt tình, làm việc có HQ.
3.3.6 Tổ chức khuyến nông vùng mía nguyên liệu
Cây mía được hầu hết hộ nông dân trồng theo phương pháp canh tác cũ, lạc
hậu, trồng để phục vụ công tác nấu mật thủ công. Từ khi nhà máy đường đi vào hoạt
động thì tốc độ mở rộng vùng mía khá nhanh. Nhưng hầu hết các hộ trồng mía trong
xã còn ít kinh nghiệm thâm canh. Do vậy nuốn nâng cao HQ cây mía, phát triển giống
mía mới có NS cao và muốn áp dụng kỹ thuật tiên tiến thì cần phải có hoạt động
khuyến nông nhằm trang bị cho hộ nông dân những thông tin, kiến thức, hiểu biết về
kỹ thuật thâm canh và cung cấp dịch vụ cật tư, thiết bị phục vụ thâm canh.
Nhà máy đường Tate & Lyle đã có tổ chức phòng nông vụ nghiên cứu và
hướng dẫn kỹ thuật thâm canh mía. Chức năng của cơ quan khuyến nông này là tổ
chức, tập huấn, tuyên truyền và trực tiếp giám sát việc sử dụng vốn, vật tư của nhà
máy ứng trước để đầu tư thâm canh mía. Ngoài ra, nhà máy lập nên nhóm cộng tác
viên (nông vụ) phụ trách khu vực mía nguyên liệu trong các thôn chặt chẽ, trả lương
để họ làm việc có HQ. Những cộng tác viên này có trách nhiệm truyền đạt lại các
70
chính sách, quyết định đối với vùng mía nguyên liệu của nhà máy, kiểm tra các ruộng
mía, phát hiện những bất thường trên ruộng mía để có giải pháp kịp thời. Những cộng
tác viên là người đóng vai trò quan trọng trong khâu giám sát, đôn đốc khâu tiêu thụ
sản phẩm của hộ, giảm phiền hà cho người trồng mía khi ứng vốn và thanh toán tiền
sản phẩm.
Song hoạt động của tổ chức này chưa mạnh, công tác tập huấn, tuyên truyền chưa
tốt. Do vậy, trong thời gian tới khuyến nông các cấp cần làm tốt công tác của mình:
- Khuyến nông cần hướng tới tiếp tục giúp người trồng mía bằng nhiều phương
pháp để làm sao nâng cao hơn nữa năng suất, chữ đường của mía cây mà vẫn đảm bảo
giá thành, tăng lợi nhuận. Đó không chỉ là một mục tiêu mà còn là trách nhiệm của
những người làm công tác nông nghiệp nói chung và công tác khuyến nông nói riêng
đối với ngành trồng mía đường xã Châu Hội.
- Khuyến nông phải xác định chương trình khuyến nông. Cây mía là một trong
những chương trình khuyến nông trọng điểm, để có kế hoạch đầu tư hợp lý, tập trung
vào các nội dung: hỗ trợ nhân nhanh giống mía tốt, xây dựng mô hình thâm canh mía
cao sản, mô hình sản xuất mía công nghệ cao, xây dựng các chương trình hướng dẫn
kỹ thuật thâm canh mía trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức đào tạo, tập
huấn cho các cán bộ khuyến nông cơ sở và người trồng mía
- Nhà máy cần tổ chức lực lượng cán bộ khuyến nông phối hợp với khuyến
nông cơ sở để trực tiếp hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật và cung ứng giống, vật tư, tiêu
thụ sản phẩm cho người trồng mía. Bố trí vốn để xây dựng mô hình, tổ chức hội cung
cấp tài liệu cho người sản xuất.
Nhà máy cần phối hợp với Ban khuyến nông, Ban kinh tế xã xây dựng một số
mô hình trồng mía có HQKT cao như: trồng mía bằng hom 1 mắt mầm, trồng đậu hay
ngô xen với mía ở mức thích ứng với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu của địa phương,
chịu được sâu bệnh, gió và cho NS cao...Tổ chức tham quan, tập huấn, chuyển giao kỹ
thuật mới đến người trồng mía. Nâng cao trình độ canh tác của người dân. Khuyến
nông xã nên thực hiện chương trình sản xuất nhân giống mía trong dân.
Ngoài ra, khuyến nông cần truyền đạt cho hộ nông dân về các giai đoạn sinh
trưởng của cây mía để có kế hoạch chăm sóc kỹ càng. Chẳng hạn trong qua trình sinh
71
trưởng từ lúc bắt đầu trồng đến khi thu hoach cây mía trải qua 5 giai đoạn khác nhau.
Do đó, việc chăm sóc cũng khác nhau qua từng giai đoạn. Trong thời kỳ chuẩn bị
trồng mía thì người trồng mía nên chọn và sử dụng những hom giống to, khỏe có như
vậy thì mía mới mọc mầm nhanh. Khi mầm phát triển thành cây con thì rất cần được
cung cấp chất dinh dưỡng để cây phát triển. Do đó, trước khi trồng nên thực hiện đầy
đủ việc bón lót để làm thức ăn cho cây. Đến khi vươn lóng mía cần được cung cấp đầy
đủ lượng phân Đạm và Kali để tăng cường phát triển lá xanh, phát triển lóng, tăng độ
ngọt để tích lũy đường. Trong khâu làm đất, để cây mía phát triển tố đất phải được cày
mịn, tơi xốp, đảm bảo độ sâu cho rễ mía dễ phát triển và phải tận diệt mầm mống cỏ
dại để chúng không ảnh hưởng tới sự phát triển của cây mía. Ngoài các loại phân bón
như đạm, lân, kali...hộ nên tận dụng nguồn phân chuồng, phân xanh và phân bã mùn
để bón lót cho cây mía.
3.3.7 Giải pháp trong vấn đề hợp tác sản xuất
Trong sản xuất, hợp tác là giải pháp thực tế và mang lại hiệu quả cao. Để có thể
giúp đỡ nhau trong sản xuất cũng như trao đổi kinh nghiệm, kỹ thuật thâm canh, các
nhóm hộ nên thành lập tổ, nhóm liên kết trồng mía. Các thành viên trong tổ, nhóm
giúp đỡ nhau về kinh nghiệm và kỹ thuật thâm canh, hỗ trợ giống mới, vật tư, hợp tác
đổi công lao động trong thời vụ tập trung trồng mới, làm cỏ, đánh lá, phun thuốc và
thu hoạch. Phối hợp trong công việc bảo vệ đồng ruộng, tiêu thụ sản phẩm. Sự phối
hợp giữa các thành viên tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác đầu tư
thâm canh.
72
Phần III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Cây mía đã trở thành cây trồng quan trọng trong công tác XĐGN và nâng cao
TN của các nông hộ xã Châu Hội nói riêng và huyện Quỳ Châu nói chung. DT trồng
mía của xã có xu hướng giảm nhưng không đáng kể. Năm 2007, DT trồng mía nguyên
liệu toàn xã là 260,53 ha, đến năm 2009 DT giảm còn 230 ha (Giảm 12%). DT giảm,
NS giảm dẫn đến sản lượng giảm nhưng TN của người dân từ hoạt động sản xuất mía
lại có xu hướng tăng. Do giá mía nguyên liệu thời gian qua tăng (Từ 350 nghìn
đồng/tấn năm 2007 lên đến 660 nghìn đồng/tấn năm 2009).
TN của hộ từ hoạt động trồng mía nguyên liệu được quyết định bởi giống, phân
bón, quy mô DT, kỹ thuật và khả năng đầu tư chăm sóc của từng hộ mà kết quả TN của
các hộ này cũng khác nhau. Qua điều tra 60 hộ trồng mía, qua kết quả nghên cứu phân
tích về HQ trồng mía của các nhóm hộ, người nghiên cứu rút ra những kết luận sau:
- Bình quân các hộ mỗi hộ có hơn 0,5 ha mía và 1,8 lao động. Bình quân 1 lao
động có 0,28 ha đất mía.
- Phần lớn đất trồng mía là đất đồi, không có khả năng tưới tiêu ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả và HQ sản xuất của cây mía.
- Trình độ học vấn và mức độ trang bị TLSX còn thấp, sản xuất chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm.
- TN từ cây mía chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng TN của hộ, tuy nhiên, chi
phí sản xuất mía khá cao: Chi phí sản xuất bình quân cho 1 sào mía là 963,91 nghìn
đồng đối với mía tơ; 799,15 nghìn đồng đối với mía gốc 1 và 784,24 nghìn đồng đối
với mía gốc 2 Chi phí cao dẫn đến HQKT của cây trồng còn thấp: BQ 1 đồng chi phí
đầu tư ta thu được 1.81 đồng GO; 0,81 đồng VA và 0,76 đồng MI đối với mía tơ; 2,35
đồng GO 1,35 đồng VA và 1,13 đồng MI đối với mía gốc 1; 2,15 đồng GO; 1,15 đồng
VA và 0,95 đồng đối với mía gốc 2. Lợi nhuận thu được lần lượt là 497,23 nghìn
đồng/sào (mía tơ); 873,56 nghìn đồng/sào (Gốc 1) và gốc 2 là 674,7 nghìn đồng/sào.
73
- So sánh HQ sản xuất mía và HQ sản xuất ngô trên địa bàn xã thì HQ trồng
mía thấp hơn nhiều. nguyên nhân là do chi phí sản xuất mía khá cao và cao hơn rất
nhiều so với ngô.
- Việc sản xuất mía của các hộ đều thông qua hợp đồng bao tiêu nông sản đối với
nhà máy đường Tate & Lyle. Giá cả sản phẩm mía nguyên liệu phụ thuộc vào thị
trường và do nhà máy đường cân nhắc, quyết định.
Ngoài ra sản xuất mía còn gặp một số khó khăn trở ngại về giao thông, thủy lợi.
do vậy vấn đề này cấn được các cấp chính quyền quan tâm, đầu tư đúng mức.
2. Kiến nghị
* Đối với Nhà nước
Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến việc phát triển cây mía thông qua các
chính sách hỗ trợ nông dân như: Chính sách đất đai, chính sách tín dụng, chính sách
phát triển cơ sở hạ tầng, khuyến nông... Chính sách điều tiết thị trường thông qua việc
quy định mức giá sàn, chính sách liên kết nhà máy chế biến và hộ sản xuất, đặc biệt là
có chính sách bảo hộ hợp lý người sản xuất và các nhà máy chế biến
* Đối với chính quyền địa phương:
- Thực hiện tốt hơn nữa vai trò chỉ đạo trực tiếp của mình, thực hiện việc
chuyển dịch cơ cấu cây trồng một cách hợp lý.
-Có chính sách tạo điều kiện cho các hộ trồng mía, quy hoạch vùng mía theo
hướng dồn điền đổi thửa để việc chăm sóc, thu hoạch thuận tiện.
-Tăng cường công tác khuyến nông chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn nông dân
phòng trừ sâu bệnh, đặc biệt là nhóm hộ dân tộc Thái. Giúp các hộ sản xuất mía bền
vững, HQ.
-Tạo điều kiện về vốn vay cho người dân, kiểm tra giám sát việc đầu tư, thu mua
mía cho nông dân của nhà máy.
* Đối với nhà máy đường Tate & Lyle
- Mở lớp tập huấn, chuyển giao công nghệ sản xuất cho người trồng mía, giúp
bà con nắm vững kỹ thuật sản xuất, mạnh dạn đầu tư sản xuất tiến tới các hộ sản xuất
mía phải độc lập và thoát ly dần sự phụ thuộc vào chủ hợp đồng.
74
-Tiếp tục cải thiện việc bố trí thu hoạch, điều xe vận chuyển một cách hợp lý.
Đồng thời, thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, thực hiện nghiêm túc quy chế, quy định
và phương châm thu hoạch vận chuyển mà nhà máy đề ra, kiên quyết loại bỏ những
bất hợp lý trong khâu thu mua và vận chuyển mía.
-Cung cấp thông tin thị trường, giá cả và chính sách của Nhà nước đến với các
hộ nông dân.
-Có chính sách chia sẻ rủi ro với bà con nông dân khi sản lượng mía giảm do
thiên tai, mất mùa..., hỗ trợ bà con về vốn đầu tư, đồng thời phối hợp với tỉnh, huyện
và chính quyền địa phương nâng cấp, tu bổ và xây dựng hệ thống đường giao thông
phục vụ cho sản xuất và vận chuyển mía.
* Đối với hộ nông dân:
- Mạnh dạn đầu tư thâm canh sản xuất, triển khai mô hình kết hợp trồng mía
xen lạc, ngô và cây hoa màu khác phù hợp để giảm bớt rủi ro và giảm chi phí đầu tư.
- Thường xuyên tham gia các lớp tập huấn của nhà máy, của khuyến nông, trao
dồi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau nâng cao kiến thức kỹ thuật, xác định và đầu tư đúng
mức, đồng thời phân bổ và sử dụng có HQ các nguồn lực, sử dụng tiết kiệm, nâng cao
HQKT sản xuất mía.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.VS Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
2. PGS.TS Mai Văn Xuân (2008), Bài giảng kinh tế Nông hộ và Trang trại, Huế.
3. GS.TS Ngô Đình Giao (1997), kinh tế học vi mô, NXB giáo dục Hà Nội.
4. PGS.TS Nguyễn Thành Độ, PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền (2007), Quản trị kinh
doanh, NXB Đại học KTQD, Hà Nội.
5. TS Nguyễn Hữu Ngoan (2005), Giáo trình thống kê nông nghiệp, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
6. TS.Phùng Thị Hồng Hà (2006) Quản trị doanh nghiệp nông nghiệp, ĐHKT Huế
7. Nguyễn Minh Tiến (2008), Báo cáo kết quả nghiên cứu chuyển giao giống mía mới.
8. UBND xã Châu Hội (2007 – 2009): Báo cáo tình hình kinh tế xã hội – an ninh quốc
phòng của xã Châu Hội năm 2007, 2008, 2009.
9. Quỹ nghiên cứu ICARD – MISPA (2003) nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác
động xã hội của nghành mía đường trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
10. Phòng nông nghiệp huyện Quỳ Châu (2009), Báo cáo tình hình phát triển nguồn
mía nguyên liệu của huyện.
11. Trần Văn Soi (2005), Cây mía, NXB Nghệ An, Nghệ An.
12. PGS.PTS Đỗ Ngà Thanh (1997), Giáo trình thống kê nông nghiệp, NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
13. Quyết Định của Thủ tướng Chính phủ (2007), Phê duyệt quy hoạch phát triển mía
đường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
14. P.samuelson và W.nordhaus (1991), giáo trình kinh tế học.
15. Các trang website :Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn
Bộ nông nghiệp & PTNT: www.agrviet.gov.vn
Tổ chức nông lương thế giới FAO: www.fao.org.vn
16. Một số tài liệu khác.
76
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................... i
MỤC LỤC ...........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................... vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU..............................................................................vii
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................1
PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....................................3
1.1 Cơ sở lý luận ..................................................................................................................3
1.1.1 Khái quát chung về hộ nông dân ...........................................................................3
1.1.1.1 Khái niệm về hộ nông dân ...................................................................................3
1.1.1.2 Đặc điểm của hộ nông dân ..................................................................................3
1.1.2 Hiệu Quả kinh tế ........................................................................................................4
1.1.3 Đặc điểm kinh tế - Kỹ thuật cây mía nguyên liệu ...........................................11
1.1.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................17
1.2 Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................18
1.2.1 Thực trạng mía đường thế giới ............................................................................18
1.2.2 Tình hình sản xuất mía ở Việt Nam ....................................................................21
1.2.4 Tình hình sản xuất mía ở huyện Quỳ Châu ......................................................25
Chương 2: HIỆU QUẢ KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT MÍA CỦA
CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CHÂU HỘI ..............................26
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................................26
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................................26
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................................27
2.2.1 Tình hình sản xuất mía trên địa bàn ...................................................................37
2.2.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất mía của các nông hộ .........39
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ CHÂU HỘI ............................................................................................62
ii 77
3.1 Một số khó khăn, tồn tại trong sản xuất và tiêu thụ ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh tế của cây mía nguyên liệu .....................................................................................62
3.2 Định hướng phát triển sản xuất mía nguyên liệu của xã. ..................................63
3.3 Một số giải pháp phát triển vùng mía nguyên liệu .............................................65
3.3.1 Giải pháp tạo vốn cho nông dân đầu tư thâm canh sản xuất mía ................65
3.3.2 Giải pháp về giống và kỹ thuật canh tác ............................................................66
3.3.3 Giải pháp về hệ thống thủy lợi cho vùng mía ..................................................69
3.3.4 Giải pháp về bảo vệ thực vật ................................................................................69
3.3.5 Giải pháp cho tiêu thụ ............................................................................................69
3.3.6 Tổ chức khuyến nông vùng mía nguyên liệu ...................................................70
3.3.7 Giải pháp trong vấn đề hợp tác sản xuất ...........................................................72
Phần III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................73
1. Kết luận ............................................................................................................................73
2. Kiến nghị .........................................................................................................................74
iii 78
79
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_hoat_dong_san_xuat_mia_n.pdf