Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................3
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..............................................................................4
DANH MỤC PHỤ LỤC............................................................................................5
PHẦN 1: ĐẶT VẤN
78 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 453 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc duy trì và phát triển không gian xanh ở thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N ĐỀ............................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................6
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài..............................................................................6
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................7
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................7
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................10
CHƯƠNG 1: Không gian xanh và giá tri kinh tế của không gian xanh ...........10
1.1 Khái niệm không gian xanh ................................................................................10
1.2 Chức năng và ý nghĩa của không gian xanh trong đời sống con người ..............11
1.3 Tổ chức không gian xanh tại các thành phố........................................................13
1.4 Giá trị kinh tế của không gian xanh.....................................................................15
1.5 Các chi phí và lợi ích của việc thực hiện quy hoạch duy trì và phát triển không gian
xanh ...........................................................................................................................17
1.5.1 Các chi phí.................................................................................................17
1.5.2 Các lợi ích..................................................................................................32
1.5.3 Sử dụng CBA để xem xét hiệu quả kinh tế của việc duy trì và phát triển
không gian xanh.........................................................................................................33
1.6 Tiểu kết chương 1................................................................................................37
CHƯƠNG 2: Thực trạng và định hướng không gian xanh ở thành phố Đà Nẵng
...................................................................................................................................38
Trường2.1 Giới thiệu chung về thành phố Đà Nẵng .............................................................38
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên......................................................................................38
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ..........................................................................39
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
2.2 Vấn đề ô nhiễm môi trường ở thành phố Đà Nẵng .............................................42
2.2.1 Hiện trạng môi trường không khí thành phố Đà Nẵng..............................42
2.2.2 Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí ................................................43
2.3 Hệ thống không gian xanh tại thành phố Đà Nẵng .............................................44
2.3.1 Hiện trạng hệ thống không gian xanh tại thành phố Đà Nẵng ...................44
2.3.2 Định hướng phát triển không gian xanh tại thành phố Đà Nẵng................46
2.4 Tiểu kết chương 2................................................................................................47
CHƯƠNG 3: Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc duy trì và phát triển không gian
xanh ở thành phố Đà Nẵng.....................................................................................48
3.1 Tổng chi phí duy trì và phát triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng năm 2011
...................................................................................................................................48
3.2 Tổng lợi ích duy trì và phát triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng năm 2011
...................................................................................................................................51
3.3 Tổng hợp kết quả dựa trên các chỉ tiêu tính toán ................................................58
3.3.1 Phân tích chi phí lợi ích của việc duy trì và phát triển không gian xanh năm
2011 ...........................................................................................................................58
3.3.2 Phân tích chi phí lợi ích của việc duy trì và phát triển không gian xanh đạt
chỉ tiêu 9-10m2/người................................................................................................59
3.4 Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế của việc duy trì và phát triển không gian xanh
ở thành phố Đà Nẵng.................................................................................................63
CHƯƠNG 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của việc duy trì và phát triển
không gian xanh ở thành phố Đà Nẵng.................................................................64
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................70
1. Kết luận..................................................................................................................70
2. Kiến nghị ...............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72
TrườngPHỤ LỤC ................................ .................................................................................73
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
TẮT
BV Bequest Value Giá trị lưu truyền hay để lại
CBA Cost Benefit Analysis Phân tích chi phí lợi ích
CERs Certified Emission Reductions Tín chỉ giảm phát thải
Phương pháp đánh giá ngẫu
CVM Contingent Valuation Method
nhiên
DUV Direct Use Value Giá trị sử dụng trực tiếp
EXV Existence Value Giá trị tồn tại
IUV Indirect Use Value Giá trị sử dụng gián tiếp
NUV Non Use Value Giá trị phi sử dụng
OV Option Value Giá trị tuỳ chọn
TEV Total Economics Value Tổng giá trị kinh tế
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
World Commission on Ủy ban Thế giới về Môi trường
WCED
Environment and Development và Phát triển
WTP Willingness to pay Mức sẵn lòng chi trả
NPV Net present value Hiện giá ròng
BCR Benefit cost ratio Tỷ số lợi ích chi phí
IRR Internal Rate of Return Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Mức độ khó lượng hóa của các giá trị kinh tế..............................................16
Hình 2: Bản đồ quy hoạch phát triển không gian thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
...................................................................................................................................47
Trường
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Chi phí trồng cỏ mới ....................................................................................17
Bảng 2: Chi phí tưới nước thảm cỏ ...........................................................................18
Bảng 3: Chi phí xén lề cỏ ..........................................................................................18
Bảng 4: Chi phí làm cỏ tạp........................................................................................19
Bảng 5: Chi phí phun thuốc phòng trừ sâu cỏ...........................................................19
Bảng 6: Chi phí bón phân thảm cỏ ............................................................................20
Bảng 7: Chi phí duy trì cây cảnh trổ hoa...................................................................21
Bảng 8: Chi phí trồng dặm cây cảnh trổ hoa.............................................................21
Bảng 9: Chi phí duy trì cây cảnh tạo hình.................................................................22
Bảng 10: Chi phí tưới nước cây cảnh ra hoa và cây cảnh tạo hình ...........................23
Bảng 11: Chi phí thay hoa bồn hoa ...........................................................................24
Bảng 12: Chi phí phun thuốc trừ sâu bồn hoa...........................................................24
Bảng 13: Chí phí trồng mới cây bóng mát ................................................................25
Bảng 14: Chi phí duy trì cây bóng mát mới trồng.....................................................26
Bảng 15: Chi phí duy trì cây bóng mát loại 1 ...........................................................27
Bảng 16: Chi phí duy trì cây bóng mát loại 2 ...........................................................28
Bảng 17: Chi phí duy trì cây bóng mát loại 3 ...........................................................29
Bảng 18: Chi phí quét vôi gốc cây ............................................................................29
Bảng 19: Chi phí quét dọn vệ sinh ............................................................................30
Bảng 20: Tổng hợp các chi phí duy trì và phát triển không gian xanh .....................31
Bảng 21: Danh sách các đơn vị hành chính thành phố Đà Nẵng năm 2011 .............41
Bảng 22: Chi phí trồng mới và duy trì thảm cỏ năm 2011........................................48
Bảng 23: Chi phí trồng mới và duy trì cây xanh trang trí năm 2011 ........................49
Bảng 24: Chi phí trồng mới và duy trì cây xanh bóng mát năm 2011 ......................50
TrườngBảng 25: Chi phí quét dọn vệ sinh năm 2011 ...........................................................50
Bảng 26: Kết quả định giá giá trị kinh tế của việc duy trì và phát triển không gian xanh
thành phố Đà Nẵng....................................................................................................52
Bảng 27: Mối quan hệ giữa mức WTP với một số nhân tố kinh tế xã hội................54
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
Bảng 28: Tổng chi phí hàng năm duy trì và phát triển không gian xanh ..................60
Bảng 29: Lợi ích kinh tế từ việc sử dụng gỗ tạp hàng năm.......................................61
Bảng 30: Lợi ích kinh tế của việc bán CO2 hàng năm ..............................................61
Bảng 31: Lợi ích kinh tế từ giá trị phi thị trường của không gian xanh hàng năm ...62
Biểu đồ 1: Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) theo giá thực tế ...................40
Biểu đồ 2: Mối quan hệ giữa thu nhập và WTP........................................................55
Biểu đồ 3: Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và WTP............................................56
Biểu đồ 4: Mối quan hệ giữa giới tính và WTP ........................................................57
Biểu đồ 5: Mỗi quan hệ giữa độ tuổi và WTP...........................................................57
Biểu đồ 6: Mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về chức năng và ý nghĩa của không gian
xanh và WTP .............................................................................................................58
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng giá vật liệu tính trong đơn giá duy trì cây xanh tại thành phố Đà Nẵng
...................................................................................................................................73
Phụ lục 2: Diện tích tối thiểu của các loại đất công viên ..........................................73
Phụ lục 3: Cơ cấu sử dụng đất trong công viên văn hoá nghỉ ngơi...........................74
Bảng 3.1: Thành phần sử dụng đất trong công viên văn hoá nghỉ ngơi....................74
Bảng 3.2: Tỷ lệ các loại đất trong công viên văn hoá nghỉ ngơi.............................74
Phụ lục 4: Cơ cấu sử dụng đất trong vườn hoa nhỏ ..................................................74
Phụ lục 5: Kích thước dải cây xanh đường phố ........................................................74
Trường
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta đã khẳng định, để phát triển bền vững đất
nước cần phải có sự kết hợp cân đối, hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ
xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa, tăng trưởng kinh tế với
tốc độ cao ở Việt Nam đã đẩy chúng ta phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường
nghiêm trọng, trong đó chất lượng không khí đang ngày càng suy giảm được coi là vấn
đề mang tính thời sự trong thời gian gần đây.
Một xu hướng mới đầu tư vào các khu đô thị sinh thái đã được khởi động ở
nhiều tỉnh thành trên cả nước mà tiêu biểu là thành phố Đà Nẵng với sự phát triển vượt
bậc về kinh tế. Hiện nay, diện tích không gian xanh bình quân trên đầu người tại thành
phố là 1,2m2/người, còn thấp so với chỉ tiêu cân bằng sinh thái đô thị là 9-10 m2/người.
Chính vì lẽ đó việc quy hoạch không gian xanh tại thành phố Đà Nẵng đang là một yêu
cầu cấp thiết, để đảm bảo đến năm 2020, hệ thống không gian xanh thành phố sẽ đạt
được chỉ tiêu 9-10 m2/người.
Là sinh viên được học chuyên ngành Kinh tế Tài nguyên môi trường, được
sinh sống và học tập ở thành phố Đà Nẵng, tôi thấy mình cần có trách nhiệm trong
việc nghiên cứu và thực hiện đề tài tốt nghiệp "Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc
duy trì và phát triển không gian xanh ở thành phố Đà Nẵng" để có thể đưa ra
những kiến nghị, giải pháp mang tính thực tiễn cao, góp phần xây dựng Đà Nẵng trở
thành thành phố môi trường tiêu biểu của Việt Nam nói riêng và của khu vực Đông
Nam Á nói chung.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1 Mục tiêu của đề tài
Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc duy trì và phát triển không gian xanh thành
Trườngphố Đà Nẵng.
2.2 Nhiệm vụ của đề tài
- Tổng quan cơ sở lí luận về không gian xanh, giá trị kinh tế của không gian
xanh, lợi ích và chi phí của việc duy trì và phát triển hệ thống không gian xanh.
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
- Tìm hiểu hiện trạng chất lượng không khí; Hiện trạng và định hướng phát
triển hệ thống không gian xanh thành phố Đà Nẵng.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến WTP để phát triển không gian xanh
thành phố Đà Nẵng.
- Ứng dụng phương pháp phân tích lợi ích chi phí để tính toán lợi ích ròng
của việc thực hiện quy hoách duy trì và phát triển hệ thống không gian xanh thành
phố Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp, phương hướng chiến lược để phát triển không gian
xanh hiệu quả.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1 Về không gian lãnh thổ
Địa bàn nghiên cứu là khu vực nội thành thành phố Đà Nẵng (gồm 6 quận: Hải
Châu, Thanh Khê, Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà và Liên Chiểu)
3.2 Về thời gian nghiên cứu
- Các số liệu dữ liệu tổng hợp của năm 2011 và quí I năm 2012.
- Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 01/02/2012 đến 01/05/2012.
3.3 Về phạm vi khoa học
Trên cơ sở nguyên lý của CBA, tính toán chi phí lợi ích của việc duy trì và phát
triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng. Trong đó tính toán các lợi ích chính bao
gồm: giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp. Do thời gian nghiên cứu có hạn
nên đề tài chỉ đề cập đến giá trị sử dụng của việc duy trì và phát triển không gian xanh.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Tổng hợp số liệu:
- Nguồn số liệu thứ cấp: Số liệu được thu thập từ Phòng kế hoạch và Tài chính Công
Trườngty Công viên cây xanh Đà Nẵng, Viện nghiên cứu kinh tế và xã hội, Sở Tài nguyên
môi trường thành phố Đà Nẵng, từ Tạp chí, báo điện tử,
- Nguồn số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra tổng số 100 phiếu gồm 6 quận nội thành
thành phố Đà Nẵng.
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
4.2 Phương pháp thực địa và điều tra xã hội học
- Khảo sát hiện trạng không gian xanh thành phố Đà Nẵng
- Điều tra về thu nhập, giới tính, trình độ, mức độ hiểu biết làm cơ sở cho việc
định giá lợi ích của không gian xanh.
4.3 Phương pháp lượng giá các giá trị kinh tế của không gian xanh
4.3.1 Phương pháp lượng giá các giá trị có giá trên thị trường
Phương pháp này được sử dụng để định giá các sản phẩm có giá trên thị trường
của không gian xanh như gỗ, củi.
Giá trị này được xác định trên cơ sở khối lượng gỗ củi thu gom được và giá của
sản phẩm đó trên thị trường. Như vậy có 2 yếu tố cần phải được xác định là sản lượng
Q và mức giá P mỗi đơn vị sản phẩm đó được bán trên thị trường.
Vậy giá trị sử dụng trực tiếp (gỗ, củi) được xác định như sau:
Giá trị sử dụng trực tiếp = (PiQi - Ci)
Trong đó: Pi là giá của sản phẩm i
Qi là khối lượng sản phẩm i khai thác được
Ci là chi phí liên quan đến việc khai thác sản phẩm
Giá trị hấp thụ hay lưu trữ cacbon của cây xanh được xác định thông qua giá
bán tín chỉ cácbon CER trên thị trường thế giới áp dụng theo cơ chế phát triển sạch
(CDM) của Nghị định thư Kyoto. Công thức tổng quát để xác định là:
VC = MC * PC
Trong đó:
Vc: Giá trị hấp thụ hoặc lưu giữ Cacbon của không gian xanh (đồng).
Mc: Trữ lượng cacbon do không gian xanh hấp thụ hoặc lưu giữ 1 tấn Cacbon/ha
Pc: Giá bán tín chỉ Cacbon CER trên thị trường (đồng).
4.3.2 Phương pháp lượng giá các giá trị phi thị trường
Phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) được sử dụng để định giá giá trị sử
Trườngdụng gián tiếp – giá tr ị phi thị trường của không gian xanh (Cải thiện chất lượng không
khí, tăng vẻ đẹp cảnh quan, giảm stress...).
Bản chất của phương pháp này là xây dựng thị trường giả định cho hàng hóa/
dịch vụ môi trường dựa vào mức sẵn lòng chi trả (WTP – Willingness to Pay) về cải
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
thiện môi trường hoặc mức sẵn lòng chấp nhận (WTA – Willingness to Accept) để
phòng ngừa suy thoái môi trường.
4.4 Phương pháp phân tích lợi ích chi phí (CBA – Cost Benefit Analysis)
Phương pháp này được sử dụng để tính toán các chi phí, lợi ích của việc duy trì
và phát triển không gian thành phố Đà Nẵng. Từ đó xem xét, cân nhắc có nên thực
hiện việc quy hoạch này hay không thông qua lợi ích ròng tính toán được.
4.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm EXCEL, EVIEWS và SPSS để phân tích và xử lý số liệu.
Trường
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
KHÔNG GIAN XANH VÀ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA KHÔNG GIAN XANH
1.1 Khái niệm không gian xanh
1.1.1 Không gian xanh và mạng lưới không gian xanh
Không gian xanh bao gồm tất cả các loại công viên, vườn hoa, hệ thống cây
xanh trên đường phố...có ý nghĩa cấp quốc gia, thành phố đến cấp quận, phường và
đơn vị...;là những bộ phận hợp thành của môi trường vật chất thành phố.
Mạng lưới không gian xanh là tổ chức các không gian xanh có sự phân cấp, kết
nối với nhau từ khu vực trung tâm của vùng dân cư đô thị, tới những khu vực không
gian tự nhiên rộng lớn ở vành đai để có thể đảm nhận các chức năng giải trí, sinh học
và thẩm mỹ vốn rất cần cho môi trường sống của con người ở trong vùng.
Không gian xanh trong đô thị thường gắn liền với mặt nước; là một trong các
thành tố của thiên nhiên đóng vai trò thiết yếu của môi trường sống đồng thời tạo được
ấn tượng thẩm mỹ trong thị giác, góp phần tạo dựng chất lượng môi trường sống cao
về vật chất lẫn tinh thần cho người dân sống trong đô thị. Tuy nhiên trong đề tài này,
do thời gian nghiên cứu quá ngắn nên chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu hệ thống
không gian xanh trong sự tách rời yếu tố mặt nước.
1.1.2 Phân loại không gian xanh
Hệ thống không gian xanh trong đô thị có nhiều cách phân loại, song xét về
chức năng, cách phân loại sau khá hợp lý, đó là:
- Không gian xanh sử dụng công cộng (công viên, vườn hoa, vườn dạo) bao
gồm cả cây xanh, thảm cỏ, mặt nước góp phần làm phong phú đời sống văn hóa của
dân cư, nơi nghỉ ngơi, thư giãn, luyện tập thể dục thể thao, nơi tổ chức hoạt động vui
chơi, giải trí công cộng cho mọi lứa tuổi.
+ Không gian xanh công viên: Là khu cây xanh lớn phục vụ cho mục tiêu sinh
Trườnghoạt ngoài trời cho ngư ời dân đô thị vui chơi giải trí, triển khai các hoạt động văn hoá
quần chúng, tiếp xúc với thiên nhiên, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
+ Không gian xanh vườn hoa: Là diện tích không gian xanh chủ yếu để người đi
bộ đến dạo chơi và nghỉ ngơi trong một thời gian ngắn. Diện tích vườn hoa không lớn,
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
từ vài ba hecta trở xuống. Nội dung chủ yếu gồm hoa, lá, cỏ, cây và các công trình xây
dựng tương đối đơn giản.
+ Không gian xanh đường phố: Thường bao gồm boulevard, dải cây xanh ven
đường đi bộ (vỉa hè), dải cây xanh trang trí, thảm cỏ ngăn cách giữa các đường, hướng
giao thông
- Không gian xanh chuyên dụng: được tổ chức gắn liền với các khu chức năng
chuyên dụng như khu công nghiệp, khu thể thao, khu ở, khu kho tàng, cây xanh phục
vụ nghiên cứu khoa học, vườn ươm, cây xanh phòng hộ...
- Không gian xanh trong các công trình: bao gồm cây xanh vườn hoa, vườn
cảnh trong các công trình công cộng: trường học, văn phòng, bảo tàng, nhà ở...
1.2 Chức năng và ý nghĩa của không gian xanh trong đời sống con người
Không gian xanh gồm có 5 chức năng và ý nghĩa chính:
1.2.1 Cân bằng sinh thái và cải thiện chất lượng môi trường đô thị
Không gian xanh được coi là lá phổi xanh của thành phố. Ngành thực vật học
đã chứng minh rằng: Cây xanh có nhiều chức năng, riêng ở góc độ môi rường cây
xanh có rất nhiều giá trị:
- Hút bụi: Lá của môt số loại cây có những nếp nhăn, có lông nhám, nhờ vậy có
khả năng hút bụi bẩn trong không khí.
- Chống ồn: Vòm tán cây trung bình thu nhận 25% tiếng ồn và phản xạ lại 75%
tiếng ồn.
- Diệt vi khuẩn: Cây tiết ra phitônxit có khả năng diệt vi khuẩn gây bệnh.
- Giảm nhiệt độ: Vào mùa hè, dưới tán lá nhiệt độ có thể giảm từ 2 đến 40C
bằng cách tiết hơi nước qua lá và ngăn cản không cho ánh sáng mặt trời chiếu thẳng
xuống mặt đất và giảm hấp thu nhiệt. Độ ẩm có thể tăng từ 10 đến 14% và tốc độ gió
tại những vùng này có thể giảm từ 20 đến 60% tuỳ theo bề rộng, độ lớn và mật độ
cây xanh.
Trường- Cung cấp ox y: Cây xanh là sinh vật duy nhất có thể sản sinh ra oxy trong khí
quyển. Một ha thông có thể tạo ra 30 tấn oxy trong một năm.
- Cây xanh còn thông qua chất diệp lục của mình đã sử dụng nguồn năng lượng
mặt trời để duy trì sự sống trên trái đất.
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
6CO2 + 6H2O C6H12O6 + H2O
Bên cạnh chức năng quan trọng trong quá trình trao đổi chất của môi trường
sống đô thị, cây xanh còn có nhiều tác dụng trong tổng thể hệ sinh thái cảnh quan đô
thị, có tác dụng cải thiện chất lượng môi trường sống, tăng tính thẩm mỹ cho không
gian đô thị, tạo cảm xúc cho con người và đóng góp cho các phân hệ thứ cấp khác phát
triển như với đối tượng sử dụng khác nhau trong đô thị, đặc biệt là khách du lịch.
1.2.2 Chức năng nghệ thuật cảnh quan đô thị
Vẻ đẹp của cây xanh, vườn hoa...tạo ra những mảng xanh, mảng màu rực rỡ
khiến cho các công trình, các đường phố trở nên đẹp hơn, thoáng mát hơn, đặc biệt là
các đô thị có mật độ các công trình xây dựng rất lớn. Cụ thể như:
- Phân theo hình thái cây xanh: cây cao, cây tán to hay nhỏ, cây thấp, thảm cỏ...
- Phân theo nhu cầu sử dụng: cây xanh bóng mát: cây to, tán lớn; cây trang trí:
các loại cây hoa; thảm cỏ...
Việc bố cục cây xanh tạo cảnh quan đô thị là một môn nghệ thuật và kĩ thuật
cây trồng mà ngày nay với nhiều phương pháp cấy ghép, tạo dángnhiều nghệ nhân
đã tạo ra được rất nhiều tác phẩm nghệ thuật cây cảnh tuyệt mỹ. Ví dụ như nghệ thuật
Bonsai, tạo hình các bồn hoa ghép thành biểu tượng, dòng chữ...
1.2.3 Giảm stress cho người đô thị
Với nhịp độ công nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng tăng, công việc của mỗi
người càng ngày càng bận rộn và căng thẳng, phát sinh căn bệnh stress. Một trong
những phương thuốc chữa bệnh tự nhiên, hữu hiệu cho những người bị bệnh stress đó
là tập thể dục, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn tại các vườn hoa, công viên hay chỉ đi dạo
tại con đường với một màu xanh dịu mát của những hàng cây. Vì vậy, hiện nay những
khu nghỉ dưỡng gắn liền với thiên nhiên, các công viên, quảng trường là địa điểm lý
tưởng đối với người dân thành phố để trút bỏ những bận rộn, lo toan của cuộc sống
thường nhật. Đặc biệt là các loại hình du lịch sinh thái, du lịch gắn liền với thiên nhiên
Trườngđang ngày càng thu hút được du khách trong và ngoài nước.
1.2.4 Ý nghĩa tâm linh và tâm lý sử dụng
Có nhiều truyền thuyết về các loài cây liên quan đến yếu tố duy tâm.
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
Ví dụ: các cây gạo, cây si, cây sanh...thường trồng nơi đầu làng hoặc gần các
miếu, đình...Vì người xưa thường nói đây là nơi có những linh hồn ẩn nấu hoặc coi cây
như những linh hồn biết nhiều điều. Bởi lẽ các loại cây này thường có tuổi đời lâu niên,
thậm chí hơn cả vòng đời con người nhiều lần, do đó các loại cây này được chứng kiến
nhiều sự kiện lịch sử. Chính vì vậy, người đời tin rằng những cây đó mang ý nghĩa tâm
linh rất lớn.
Một số cây trồng cũng được bố cục theo phong thủy như cây trồng trong vườn
nhà thường được nhiều người truyền khẩu theo cách “Chuối sau cau trước” tức cây
trồng vườn trước nên trồng cau và vườn sau nhà trồng chuối, như vậy sẽ có nhiều may
mắn cho gia đình. Trong ngày tết có cây quất trong nhà sẽ có nhiều may mắn, vàng
bạc nhiều như những trái quất trĩu nặng trên cây. Cây Phất lộc, Mai tứ quý, Lộc vừng
thường được nhiều người lựa chọn để trồng vì họ tin rằng nó sẽ đem lại nhiều may
mắn và tài lộc đến cho gia đình.
1.2.5 Ý nghĩa nhân văn xã hội
Nhiều bài hát, bài thơ đã được các tác giả dùng cây xanh để diễn tả hình ảnh
quê hương hay chính là nơi ở để truyền đạt những tâm tư tình cảm, những yêu thương
của mình đối với mảnh đất quê hương. Ví dụ như “Hà Nội mùa thu cây cơm nguội
vàng, cây bàng lá đỏ nằm kề bên nhau phố xưa nhà cổ mái ngói thâm nâu”, “ Hoa sữa
vẫn ngọt ngào đầu phố đêm đêm”...Một số thành phố có ý tưởng tìm tòi một số loài
cây xanh tạo tính đặc trưng cho đô thị, như Thành phố Nha Trang dự kiến trồng nhiều
đường phố cây Ô Môi có những chùm hoa màu Hoàng Yến như những chiếc lồng đèn
xinh đẹp tạo cảnh quan và màu sắc đặc trưng vào mùa du lịch.
Từ đó ta có thể thấy rằng cây xanh cũng là một thành phần quan trọng góp phần
tạo dựng bản sắc riêng cho các đô thị. Với sự phong phú về chủng loại cây của Việt
Nam, các nhà thiết kế cần nghiên cứu để tạo ra một hệ thống đô thị Việt Nam với các
loài cây đẹp, tạo nét riêng biệt khó phai đối với từng đô thị. Hiện chúng ta có trên 300
Trườngloài cây xanh thuần ch ủng cần được quy hoạch, ươm trồng thích hợp cho các đô thị.
1.3 Tổ chức không gian xanh tại các thành phố
Tổ chức công viên – cây xanh phải làm sao cho bất kỳ ai đến cũng phải cảm
thấy có phần phù hợp với mình.
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
Tùy quy mô, vị trí các khu vực đô thị mà có các yêu cầu tổ chức không gian
công viên, vườn hoa khác nhau.
1.3.1 Không gian xanh cấp đô thị
Tổ chức công viên đa chức năng (tổng hợp) gồm có 5 thành phần chủ đạo. Đó
là nghỉ ngơi, văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí và khoa học, ngoài ra các hoạt động
trong công viên còn mang tính cộng đồng cao nhất của đô thị. Công viên này thường
được lựa chọn ở vị trí đẹp nhất trong bố cục không gian đô thị, có thể ở vị trí thuận lợi
cho mọi khu dân cư, các khu chức năng khác và liên hệ trực tiếp với trung tâm công
cộng thành phố. Phân thành:
- Công viên vui chơi giải trí: Được xây dựng theo các loại hình vui chơi giải trí
có thu phí đối với người sử dụng các tiện ích trong công viên (có thể theo các mô hình
như công viên Hồ Tây - Hà Nội, Đầm Sen, Suối Tiên...ở TP Hồ Chí Minh).
- Công viên chuyên đề: Là nơi bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm có
thể kết hợp với bảo tàng. Đây vừa là nơi để nghiên cứu khoa học đồng thời phục vụ
du khách đến tham quan, tìm hiểu về thiên nhiên...Ở Việt Nam có một số công viên
như Công viên Thủ Lệ, Bách Thảo ở Hà Nội hay Thảo Cầm Viên ở Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Công viên văn hóa, nghỉ ngơi, thư giãn, giải trí: Đây là loại hình công viên với
chức năng chính là vui chơi, nghỉ ngơi, thể dục thể thao. Ví dụ như công viên Thống
Nhất, công viên Nghĩa Tân...tại Hà Nội, công viên 29/3 ở Đà Nẵng, công viên Tao
Đàn, Lê Văn Tám (TP Hồ Chí Minh)...
1.3.2 Tại các khu ở
Không gian xanh khu ở gồm vườn hoa, cây xanh ven đường, các đường lớn
(boulevard); cây xanh trong khuôn viên các công trình công cộng (nhà trẻ, trường phổ
thông ) và cây xanh quanh nhà.
1.3.3 Tại các khu đô thị cũ cải tạo hoặc chọn đất xây dựng đô thị mới
TrườngKhai thác triệt để và sử dụng hợp lý các khu vực có giá trị về cảnh quan thiên
nhiên như đồi núi, rừng cây, đất ven sông, suối, biển, hồ. Đặc biệt là hệ thống mặt
nước cần giữ gìn khai thác gắn với không gian xanh để sử dụng vào mục đích tạo cảnh
quan môi trường đô thị.
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
1.3.4 Tại các khu công nghiệp
- Cây xanh tập trung: là mảng cây xanh lớn, hình thức có thể là những vườn hoa
hay công viên không mang nhiều chức năng. Mảng cây xanh này thường tận dụng các
khu đất ít thích hợp xây dựng nhà máy do trũng ngập, nền đất yếu...hay sẵn có mặt
nước, có đồi núi cao...và bố cục gắn liền với khu quản lý điều hành dịch vụ, tạo kiến
trúc cảnh quan chủ đạo khu trung tâm khu công nghiệp.
- Cây xanh cách ly: trồng trên hàng rào (trong đất khu công nghiệp hoặ...các bước này có thể khác nhau
nhưng xét đến nội dung cuối cùng để đưa ra kết quả về cơ bản là giống nhau. Tuy
nhiên tùy thuộc vào mức độ cần nắm bắt người ta chia nhỏ các bước ở mức độ chi tiết
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 33
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
khác nhau. Cụ thể trong trường hợp này chúng ta xét chín bước cơ bản:
Bước 1: Quyết định lợi ích của ai, chi phí của ai. Ở bước này cho ta một cách
nhìn về phân rõ chi phí và lợi ích thuộc sở hữu đối tượng nào, quyền lợi và nghĩa vụ
của ai để từ đó bước vào phân tích.
Bước 2 : Lựa chọn danh mục các dự án thay thế. Các dự án thay thế ở đây được
hiểu là cùng một chương trình, một dự án thực hiện chúng ta có những giải pháp khác
nhau và có thể thay thế lẫn nhau.
Bước 3: Liệt kê các ảnh hưởng tiềm năng và lựa chọn các chỉ số để đo lường.
Sau khi đã xác định được các giải pháp thay thế chúng ta liệt kê các ảnh hưởng tiềm
năng và quy đổi nó ra giá trị bằng tiền để đưa vào tính toán.
Bước 4: Dự đoán những ảnh hưởng về lượng suốt quá trình dự án. Trên cơ sở
những dự đoán tiềm năng đã thực hiện ở bước 3, người làm phân tích giỏi là phải đưa
ra được những tác động tiềm năng đó trong suốt quá trình dự án sẽ lượng hóa bằng số
tác động là bao nhiêu? Bởi vì nếu không đưa ra được bằng con số thì kết quả dự đoán
tiềm năng cũng chỉ nằm trong dạng suy đoán, không có tính thuyết phục khi đưa vào
tính toán.
Bước 5: Lượng hóa bằng tiền tất cả các tác động. Ở bước này sau khi đã quy
đổi các tác động bằng số, nhà phân tích buộc phải tiền tệ hóa các tác động đó. Để làm
việc này người ta chia ra 2 phương pháp để đưa vào tính toán đó là phương pháp dựa
trên giá thị trường và các phương pháp không sử dụng giá thị trường.
Bước 6: Chiết khấu theo thời gian để quy đổi các giá trị tiền tệ về thời điểm
hiện tại. Khi chúng ta tính toán quy đổi về tiền thì nó nằm ở trong những năm khác
nhau mà theo quy luật của đồng tiền, giá trị ở mỗi năm là không giống nhau. Thông
thường xét về mặt số lượng năm sau cao hơn năm trước. Nguyên nhân là do lạm phát,
tăng trưởng kinh tếTừ những lí do này, người ta phải quy đổi giá trị của đồng tiền về
một mặt bằng thống nhất tại năm cơ sở, người ta gọi là tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ chiết
Trườngkhấu gồm 2 loại là tỷ lệ chiết khấu vay vốn và tỷ lệ chiết khấu xã hội.
Bước 7: Tổng hợp các chi phí và lợi ích. Ở bước này người ta phải tổng hợp
toàn bộ các lợi ích, chi phí để từ đo đưa vào các chỉ số, các lựa chọn tính toán. Các chỉ
số thường sử dụng là NPV (giá trị hiện tại ròng), BCR (tỷ số lợi ích trên chi phí), IRR
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 34
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
(tỷ lệ hoàn vốn nội bộ).
Bước 8: Phân tích độ nhạy. Trên cơ sở những kết quả chúng ta đã tổng hợp,
chúng ta có những phép thử đối với những biến động xã hội thông qua sự thay đổi tỷ lệ
chiết khấu.
Bước 9: Tiến cử các phương án có lợi ích xã hội lớn nhất. Chúng ta sẽ sắp xếp
theo thứ tự các phương án chúng ta lựa chọn ở bước 2. Sau quá trình phân tích, tính
toán sắp xếp theo thứ tự NPV từ cao đến thấp. Giá trị NPV cao nhất đồng nghĩa với
phương án được tiến cử ưu tiên cao nhất. Ngoài ra cũng cần xem xét các yếu tố, chỉ
tiêu liên quan khác. Những chỉ tiêu này giúp nhà hoạch định chính sách hiểu kĩ hơn về
khả năng biến động của dự án thông qua các chỉ tiêu đó.
1.5.3.3 Các chỉ tiêu tính toán
Trong CBA người ta thường sử dụng các chỉ tiêu NPV, BCR và IRR để tính
toán. Thông qua 3 chỉ tiêu trên chúng ta sẽ tổng hợp được kết quả của một quá trình
tính toán để đi đến khẳng định dự án mà chúng ta phân tích phù hợp với yêu cầu mong
muốn của nhà đầu tư, ý đồ của nhà lập kế hoạch hay không. Và với một kết quả bằng
số đó để khẳng định rằng nên hay không nên đưa ra một chính sách.
- NPV (Net present value – Hiện giá ròng)
Hiện giá ròng là khoảng chênh lệch giữa hiện giá của lợi ích và hiện giá của chi
phí. (Sơn, 2003)
NPV = PVB – PVC
Đại lượng này xác định giá trị lợi nhuận ròng hiện thời khi chiết khấu dòng lợi
ích và chi phí trở về với năm cơ sở bắt đầu (năm thứ nhất), ta được
n (B C )
NPV t t
t
t 0 (1 r)
Trong đó: r : Tỷ lệ chiết khấu
n : Số năm tính toán
Trườngt : Năm tuơng ứng, thường là từ 1 đến n
Ct : Chi phí năm t
Bt : Lợi ích năm t
: Tổng trong khoảng thời gian từ năm thứ 1 đến năm thứ n
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 35
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
Các dự án có hiện giá ròng dương, tức là có lợi ích ròng là đáng mong muốn.
Nếu có nhiều dự án có hiện giá ròng dương thì dự án có hiện giá ròng cao nhất là đáng
mong muốn nhất.
- BCR (Benefit Cost Ratio – Tỷ số lợi ích chi phí)
Đây là tỷ lệ của tổng giá trị hiện tại của lợi ích so với tổng giá trị hiện tại của
chi phí. BCR = PVB/PVC
n
B t
t
t 0 (1 r )
BCR n
C t
t
t 0 (1 r )
Tỷ số này lớn hơn 1 khi lợi ích đã chiết khấu lớn hơn chi phí đã chiết khấu. Do đó,
tất cả các phương án có tỷ số này lớn hơn 1 là có lợi và đáng mong muốn. Theo tiêu
chí này, dự án nào có tỷ số BCR cao nhất là đáng mong muốn nhất.
- IRR (Internal Rate of Return- Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ)
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất cao nhất mà nếu sử dụng nó làm tỷ suất
chiết khấu để tính chuyển các khoản lợi ích và chi phí của dự án về mặt hiện tại thì
tổng thu bằng tổng chi. Hệ số này tương đương tỷ lệ chiết khấu (r), có thể xác định khi
thỏa mãn biểu thức sau:
n B n C
t t
t t
t 0 (1 IRR) t 0 (1 IRR)
Để xác định IRR chúng ta có thể sử dụng chương trình Excel; phương pháp nội
suy để tính IRR.Cách tính như sau:
NPV 1
IRR r1 (r2 r1 )
NPV 1 NPV 2
Trong đó:
TrườngNPV 1: giá trị hiện tại ròng ứng với r1;
NPV 2: giá trị hiện tại ròng ứng với r2;
r1: tỉ suất chiết khấu thỏa mãn NPV (r1) 0 , NPV(r1) >0;
r2: tỉ suất chiết khấu thỏa mãn NPV (r2) 0 , NPV(r2) <0.
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 36
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
| r1 - r2 | 5%.
IRR có một vai trò rất quan trọng trong việc xác định tỷ lệ chiết khấu (r) phù
hợp cho 1 dự án hoặc chương trình.
Điều kiện để một dự án được chấp nhận đó là NPV >0, B/C >1 và IRR > r
1.6 Tiểu kết chương 1
Thông qua chương 1 của đề tài, những vấn đề mang tính chất lý luận, cơ sở
khoa học để thực hiện việc quy hoạch duy trì và phát triển không gian xanh đã được
làm rõ. Đồng thời, chương 1 cũng đã nêu ra phương pháp chính, các bước tính toán để
phân tích lợi ích chi phí từ việc thực hiện việc quy hoạch duy trì và phát triển không
gian xanh. Đây là nền tảng lý thuyết quan trọng để tiến hành nghiên cứu các chương
tiếp theo của đề tài.
Trường
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 37
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN XANH
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1 Giới thiệu chung về thành phố Đà Nẵng
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Thành phố Đà Nẵng nằm ở 15055' đến 16 014' vĩ Bắc, 107 018' đến 108 O20'
kinh Đông, Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, Đông
giáp Biển Đông.
Nằm ở vào trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ,
đường sắt, đường biển và đường hàng không, cách Thủ đô Hà Nội 764km về phía Bắc,
cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam. Ngoài ra, Đà Nẵng còn được bao
bọc xung quanh bởi 4 di sản văn hoá thế giới nổi tiếng là cố đô Huế, Phố cổ Hội An,
Thánh địa Mỹ Sơn và Rừng quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
Trong phạm vi khu vực và quốc tế, thành phố Đà Nẵng là một trong những
cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan,
Myanma đến các nước vùng Đông Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây với
điểm kết thúc là Cảng biển Tiên Sa. Nằm ngay trên một trong những tuyến đường biển
và đường hàng không quốc tế, thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt thuận
lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững.
2.1.1.2 Địa hình
Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và
dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số
đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp.
Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700-1.500m, độ dốc
Trườnglớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường
sinh thái của thành phố.
Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây bắc và tỉnh
Quảng Nam. Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 38
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, đất ở
và các khu chức năng của thành phố.
2.1.1.3 Khí hậu, thời tiết
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và
ít biến động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và
miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam. Mỗi năm có 2 mùa
rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7,
thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm và không kéo dài.
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,90C; cao nhất vào các tháng 6, 7, 8,
trung bình từ 28-300C; thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2, trung bình từ 18-230C.
Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%; lượng mưa cao nhất vào các tháng 10,
11, trung bình từ 550 - 1.000 mm/tháng; thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4, trung bình
từ 23-40 mm/tháng. Số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ; nhiều nhất là vào
tháng 5, 6, trung bình từ 234 đến 277 giờ/tháng; ít nhất là vào tháng 11, 12, trung bình
từ 69 đến 165 giờ/tháng.
Ảnh hưởng của vị trí địa lý, địa hình đến chế độ khí hậu: Dãy Trường Sơn
chắn phía Tây, dãy núi Hải Vân chắn phía Bắc, do đó khí hậu Đà Nẵng có đặc điểm
chung cho khu vực miền Trung và riêng cho thành phố Đà Nẵng, cụ thể là:
- Vào mùa Hạ, gió mùa Tây Nam bị mất hơi nước sau khi vượt qua dãy Trường
Sơn trở nên khô, nóng và tạo ra các đợt nắng nóng trong suốt các tháng mùa khô.
- Vào mùa Đông, gió mùa Đông Bắc bị chắn bởi dãy Bạch Mã làm khí hậu ở
Đà Nẵng ít chịu ảnh hưởng bởi gió mùa Đông Bắc so với các tỉnh lân cận phía Bắc.
Các yếu tố về địa hình, khí hậu và thời tiết đóng vai trò quan trọng, là nhân tố
ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng và giá trị kinh tế của hệ thống không gian xanh,
đặc biệt là trong việc hoạch định chính sách và giải pháp để quy hoạch hệ thống không
gian xanh ở thành phố một cách bền vững.
Trường2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Đặc điểm kinh tế
Thành phố Đà Nẵng là đô thị loại I cấp quốc gia, trung tâm du lịch, công nghiệp
thương mại, cảng biển và dịch vụ hàng hải, có vị thế quan trọng trong sự phát triển của
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 39
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Với những cố gắng, nỗ lực thi đua phấn đấu, tiếp
tục phát huy các thành tích đã đạt được, khắc phục những khó khăn, tồn tại và thực
hiện tốt các giải pháp điều hành, thành phố đã đạt được những thành tựu cao trên nhiều
mặt về kinh tế. Một số thành tựu đạt được:
- Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GDP, giá thực tế) ước tăng 13% so với
năm 2010.
100%
80% 44,22
52,26 54,53 54,21 Công nghiệp – xây dựng
Nông lâm – Thủy sản
60%
2,3
Các ngành dịch vụ
4,08
3,75 3,75
40%
53,47
43,66 41,71 42,01
20%
0%
2008 2009 2010 2011
Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng năm 2011
Biểu đồ 1: Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) theo giá thực tế
Trên biểu đồ ta thấy, cơ cấu GDP của thành phố Đà Nẵng dịch chuyển theo
chiều hướng tích cực, cơ cấu các ngành dịch vụ năm 2011 tăng cao (chiếm 53,47 %
tồng GDP), cơ cấu ngành nông lâm thủy sản năm 2011 giảm xuống còn 2,3% so với
các năm trước.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ước đạt 1.436,6 triệu USD, đạt
101,2% kế hoạch, tăng 22,3% so với năm 2010, trong đó xuất khẩu hàng hóa tăng 20,8%.
Trường- Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2011 ước thực hiện 13.668,26 tỷ đồng.
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố năm 2011 ước đạt 25.133,3 tỷ đồng,
đạt 126,6% kế hoạch, tăng 12,3%. Trong năm 2011, thành phố cấp Giấy chứng nhận
đầu tư cho 35 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (tổng vốn đầu tư 350 triệu USD,
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 40
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
tăng 14 dự án và tăng gấp 2,9 lần về vốn đầu tư so với năm 2010).
- Cơ sở hạ tầng du lịch tiếp tục được đầu tư. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến,
quảng bá du lịch thành phố như: Tổ chức Gala Quảng bá du lịch Đà Nẵng và cuộc thi
Bắn pháo hoa quốc tế Đà Nẵng 2011 tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh; Khai trương
đường bay Thẩm Quyến - Đà Nẵng; đón đường bay charter Đà Nẵng - Hồng Kông; ...
- Hoạt động bưu chính - viễn thông phát triển, doanh thu bưu chính viễn thông
ước đạt 8.200 tỷ đồng, đạt 107,9% kế hoạch, tăng 14%. Các doanh nghiệp chú trọng
phát triển xuất khẩu phần mềm sang các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ v.v.. Kim
ngạch xuất khẩu phần mềm năm 2011 ước đạt 13,2 triệu USD, đạt 110% kế hoạch, tăng
20% so với năm 2010.
2.1.2.2 Đặc điểm xã hội
Theo thống kê của thành phố, đến năm 2011, dân số thành phố là 953.799
người, trong đó số dân nội thành là 829.480 người, chiếm gần 87%. Cơ cấu dân số Đà
Nẵng đã có nhiều thay đổi do tỷ suất sinh và chết giảm, tỷ lệ di dân đến cao. Mật độ
dân số thành phố tăng từ 721,52 người/km2 (2010) lên đến 743,17 người/km2.
Bảng 21: Danh sách các đơn vị hành chính thành phố Đà Nẵng năm 2011
Diện tích Dân số
Số phường
tự nhiên trung bình Mật độ dân số
xã
(Km2) (Người) (Người/km2)
TOÀN THÀNH 1.283,42 953.799 743,17 45
I.Các quận nội thành 241,51 829.480 3434,56 45
1. Quận Hải Châu 21,35 201.981 9460,47 13
2. Quận Thanh Khê 9,36 183.800 19636,75 10
3. Quận Sơn Trà 59,32 136.932 2308,36 7
4. Quận Ngũ Hành Sơn 38,59 70.318 1822,18 4
5. Quận Liên Chiểu 79,13 140.839 1779,84 5
6. Quận Cẩm Lệ 33,76 95.609 2832,02 6
TrườngII.Các huyện ngoại th ành 1.041,91 124.319 119,32 -
1. Huyện Hòa Vang 736,91 124.319 168,70 -
2. Huyện Hoàng Sa 305,00 - - -
Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng năm 2011
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 41
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
Quy mô nhân lực của thành phố tương đối lớn, tăng nhanh và đang trong thời
kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Lực lượng lao động trên địa bàn thành phố tăng từ 442,82
nghìn người năm 2009 lên 479,65 nghìn người năm 2011, tăng 3,6%.
Chương trình thành phố “5 không”, “3 có” tiếp tục được duy trì, đẩy mạnh. Kết
quả năm 2011 ước có 8.131 hộ thoát nghèo, tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới TP) giảm còn
3,05% và không còn hộ đặc biệt nghèo. Thành phố tiếp tục triển khai có hiệu quả đề án
xã hội hóa dạy nghề, đến nay đã có hơn 59 cơ sở hoạt động dạy nghề, tăng 06 cơ sở so
với năm 2010. Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe toàn dân.
2.2 Vấn đề ô nhiễm môi trường ở thành phố Đà Nẵng
Trong những năm gần đây, thành phố đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm
môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường không khí.
2.2.1 Hiện trạng môi trường không khí thành phố Đà Nẵng
Chất lượng không khí ở thành phố Đà Nẵng nói chung còn khá tốt. Theo kết
quả quan trắc của Sở tài nguyên môi trường Đà Nẵng cho thấy, các thông số khí thải
trong khu dân cư đa phần đều đạt tiêu chuẩn cho phép (TCCP). Tuy nhiên, trong vòng
3 năm trở lại đây, tại các nút giao thông, khu vực tập trung giao thông cao, nồng độ
bụi liên tục vượt TCCP. Ô nhiễm bụi và tiếng ồn trong khu dân cư khu vực nội thành
có xu hướng gia tăng, điển hình là các khu vực Trung tâm thương mại, dịch vụ, trường
Nguyễn Trãi, Nhà hát Trưng Vương, ngã ba non nước, ngã tư Hòa Cầm. Tại các khu
vực này, các hoạt động giao thông, thương mại và các loại hình dịch vụ đã có những
tác động trực tiếp đến chất lượng môi trường không khí và làm cho độ ồn tăng cao.
Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, cũng như đời sống, hoạt động sản xuất của
người dân.
Môi trường không khí tại các khu công nghiệp của thành phố đa phần chưa có
dấu hiệu ô nhiễm do hầu hết được bố trí những cơ sở công nghiệp thuộc ngành công
nghiệp nhẹ, hoặc loại hình công nghiệp ít dây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, tại
TrườngKCN Hòa Khánh và KCN Liên Chiểu, ô nhiễm bụi vẫn còn mức cao. Theo báo cáo
đánh giá tác động môi trường của Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực miền Trung –
Tây Nguyên, không khí tại các KCN của Đà Nẵng có nồng độ bụi 0,564mg/l, gấp gần
2 lần; nồng độ chì Pb 0,053mg/l, gấp gần 11 lần so với TCCP.
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 42
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
2.2.2 Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
Nguyên nhân của sự suy giảm chất lượng không khí chủ yếu do các nguồn
chính: Công nghiệp, giao thông, xây dựng, sinh hoạt, đặc biệt là thiếu không gian xanh.
- Hoạt động sản xuất công nghiệp: Đà Nẵng có 6 KCN tập trung có tổng diện
tích qui hoạch 1.500 ha với 290 doanh nghiệp, trong đó có 200 doanh nghiệp đang
hoạt động. Khi các KCN được lấp đầy và các dự án đi vào hoạt động thì cũng là lúc
Đà Nẵng nhận ra những gánh nặng về vấn đề môi trường, trong đó có khí thải. Nguồn
thải gây ô nhiễm không khí tại các KCN này chủ yếu từ các lò luyện thép, chế biến cao
su, chế biến nhựa, sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng. Điển hình là trường hợp Nhà
máy thép Đà Nẵng đã từng bị thành phố yêu cầu nhưng hoạt động do gây ô nhiễm khói
và bụi. Về sau, nhà máy được phép hoạt động trở lại với những cam kết về đảm bảo
môi trường nhưng đâu vẫn hoàn đấy vì doanh nghiệp không đủ tiền để đầu tư công
nghệ xử lý môi trường.
- Hoạt động giao thông: Theo thống kê của Phòng cảnh sát giao thông, năm
2011, Đà Nẵng đang phải đối mặt với khoảng 540.000 phương tiện các loại, chưa tính
đến lượng xe từ các địa phương lân cận di chuyển vào. 6 điểm nóng giao thông chưa
được giải quyết triệt để như: Ngã ba Huế, Quốc lộ 14B qua KCN Hòa Cầm, ngã tư
Ông Ích Khiêm – Quang Trung, ngã tư Nguyễn Chí Thanh – Lê Duẩn, nút giao thông
phía tây cầu Sông Hàn, đường Ngô Quyền đoạn qua Công ty Giày da Quốc Bảo. Cùng
hàng chục các điểm ách tắt trước cổng trường học, chợ nhỏ trên toàn thành phố.
Bên cạnh đó, chất lượng các phương tiện giao thông cũng như ý thức của người
dân khi tham gia giao thông là nguyên nhân làm tăng nồng độ chất ô nhiễm. Hàng loạt
các yếu tố như: xe quá cũ, quá thời gian sử dụng, hệ thống thải không đạt yêu cầu...
- Hoạt động xây dựng: Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh, thành phố như một ”
công trường” lớn với hàng trăm công trình lớn nhỏ đang được thi công, gây ô nhiễm
bụi trên khu vực rộng lớn. Trên Quốc lộ 14B đoạn từ cầu vượt Hòa Cầm tiến về phía
TrườngHòa Khương, hằng ngày có nhiều đàn xe nối nhau chở đất đã, bụi tung mù mịt, hơn
nữa, năm 2012 theo chủ trương thành phố là ”năm giải tỏa đền bù” nên nhu cầu san
lấp mặt bằng và xây dựng rất cao đòi hỏi một lượng đất đá cho xây dựng và san lấp,
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 43
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
đồng nghĩa với việc gia tăng mật độ giao thông luân chuyển, sẽ phát sinh và tiếp tục
gây ô nhiễm không khí không những thành phố mà còn ven đô thị cận kề.
- Hoạt động sinh hoạt: Khí thải từ gia đình dùng bếp than tổ ong để đun nấu,
hoạt động sinh hoạt, dịch vụ của người dân cũng thải ra một lượng rác lớn, tồn đọng
lâu ngày cũng góp phần làm suy giảm chất lượng môi trường không khí thành phố.
- Thiếu không gian xanh để góp phần giảm thiểu ô nhiễm không khí, cải thiện
chất lượng môi trường. Mật độ không gian xanh của thành phố chỉ đạt hơn 1,2
m2/người nhưng chủ yếu là cây xanh, vườn hoa của hộ gia đình, việc chặt hạ rất nhiều
cây xanh quý thiếu qui hoạch, một phần nguyên nhân cũng do thành phố phải hứng
chịu nhiều đợt bão lớn trong những năm gần đây.
2.3 Hệ thống không gian xanh tại thành phố Đà Nẵng
2.3.1 Hiện trạng hệ thống không gian xanh tại thành phố Đà Nẵng
Theo kết quả thống kê, năm 2011, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có hơn
85.185 cây xanh các loại và gần 720.772 m2 thảm hoa, thảm cỏ trên 175 đường phố,
48 khu dân cư tập trung, trong các công viên, vườn hoa, đào giao thông, dải phân cách.
Ngoài ra, còn có hơn 35.000 cây xanh các loại và 250.000 m2 thảm cỏ, thảm hoa trong
khuôn viên các khu vui chơi công cộng, cơ quan, công sở, trường học, nhà dân...Diện
tích không gian xanh bình quân trên đầu người đạt hơn 1,2 m2/người.
Hệ thống công viên, cây xanh ngày càng được mở rộng. Từ công viên 29-3 duy
nhất, đến năm 2011 đã có thêm hơn 11ha công viên – vườn hoa khác ra đời trên địa
bàn các quận huyện, phát triển hệ thống cây xanh ở khu vực cơ quan, trường học, nhà
ở; cây xanh và thảm cỏ - vườn hoa ở công viên. Kết quả đạt được một phần nhờ vào
việc triển khai thực hiện đề án ”Quy hoạch và phát triển cây xanh đường phố”, đề
án ”Xây dựng Đà Nẵng – Thành phố môi trường”. Theo đó, nhiều đường phố được
đầu tư trồng cây xanh, tạo cảnh quan xanh và cây trồng mới sinh trưởng tốt. Tính đến
năm 2011, toàn thành phố có 1.002 tuyến đường đã được đặt tên có cơ sở hạ tầng đồng
Trườngbộ cũng với triển khai trồng mới cây xanh với tổng chiều dài 560km. Thành phố còn
xác định 10 loại cây bóng mát chủ lực để trồng trên vỉa hè đường phố như sao đen,
viết, xà cừ, bằng lăng, lim xẹt, phượng vĩ, sấu, muồng tím, sữa, dừa ăn trái và các loại
cây họ dừa.
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục hiệu quả trong hệ thống không
gian xanh thành phố:
- Nhìn chung, chỉ tiêu đất để trồng cây xanh đô thị còn quá thấp. Nếu lấy chỉ
tiêu cây xanh của các thành phố hiện đại trên thế giới là khoảng từ 20m2 – 25m2 cây
xanh/người thì nước ta chưa bằng 1/10 (Đà Nẵng khoảng 1,2m2/người). Một số đồ án
quy hoạch mới có bố trí quỹ đất cho công viên cây xanh, nhưng trong quá trình triển
khai không tuân thủ quy hoạch, đã chuyển sang chức năng khác. Mặt khác, do quá
trình đô thị hóa, nhiều khu dân cư mới được hình thành, công tác giải phóng mặt bằng,
chỉnh trang đô thị diễn ra khá phổ biến. Diện tích đất để mở rộng phát triển công viên
cây xanh ở các khu vực quận nội thành như Hải Châu, Thanh Khê hầu như không còn.
- Công tác quản lý cây xanh chưa chặt chẽ. Tình trạng chặt phá cây, tỉa cành, bẻ
nhánh,...vẫn còn diễn ra, làm giảm độ che phủ và khả năng sinh tồn của cây. Theo
thống kê, chỉ sau 10 năm đô thị hóa, toàn thành phố đã chặt hạ 5000 cây xanh các loại,
trong đó có 2000 cây thuộc loại cổ thụ. Nguồn lực và năng lực của cán bộ làm công
tác thiết kế, quản lý cây xanh còn bộc lộ hạn chế. Ý thức bảo vệ, chăm sóc cây xanh
của một số người dân còn chưa cao.
- Chậm triển khai công tác trồng cây đối với các khu dân cư mới, các tuyến
đường mới, dẫn đến tình trạng người dân tự ý trồng không đúng vị trí và chủng loại
cây trồng. Nhiều cây bộc lộ những nhược điểm cần đánh giá lại trong đề án quy hoạch
và phát triển cây xanh đường phố năm 2010 (ví dụ như cây Viết bị sâu đục thân, cây
Sao đen chậm phát triển...).
- Nguồn kinh phí đầu tư phát triển hệ thống không gian xanh còn hạn chế (chủ
yếu tập trung từ nguồn ngân sách). Trong 6 năm triển khai Đề án cây xanh (từ năm
2004 đến năm 2010), kinh phí được cấp mới đạt gần 17% so với kế hoạch phân bổ vốn
theo Đề án, cho thấy kinh phí đầu tư phát triển còn rất hạn chế. Hiện nay chưa có cơ
chế, chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế và nhân dân tham gia vào phát
Trườngtriển công viên cây xanh.
- Đà Nẵng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề của bão lụt. Hằng
năm, bão lụt đã làm gãy đổ rất nhiều cây, đặc biệt là các cây lâu năm ở khu vực
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 45
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
trung tâm thành phố. Điều đó càng làm cho diện tích cây xanh vốn đã thiếu nay còn
bị thu hẹp hơn....
2.3.2 Định hướng phát triển không gian xanh tại thành phố Đà Nẵng
”Đẩy mạnh việc trồng cây xanh đô thị và ven biển” là một trong những nội
dung về xây dựng và triển khai chương trình ”Thành phố môi trường” đến năm 2020
được Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XX Đảng bộ thành phố khẳng định. Trong
thời gian tới, tiếp tục chỉnh trang cây xanh đường phố, rà soát lại quy hoạch xây dựng
đô thị gắn với quy hoạch công viên cây xanh, đặc biệt là các khu đô thị mới.
Thành phố Đà Nẵng cần có một chiến lược xanh hóa đô thị, bao gồm một số
nội dung sau:
- Phân bố đất cây xanh đô thị và phân bố khu chức năng đô thị có mối quan hệ
hữu cơ. Trên khu vực dân cư nên có công viên đô thị, vườn hoa khu đô thị, vườn hoa
lòng đường và các đường phố có cây bóng râm; xung quanh khu công nghiệp và hai
bên tuyến đường giao thông nên có vành đai cây xanh, ở các vùng đất còn bỏ trống
của đô thị nên trồng xen kẽ cây xanh, ở bên ngoài ngoại ô cần có rừng phòng hộ và
khu vực vui chơi xanh hóa, khu điều dưỡng...
- Đất trồng cây xanh đô thị cần được phân bố đều liên tục và thống nhất. Đất
cây xanh đô thị nên căn cứ vào đặc điểm và nhu cầu của cư dân đô thị, sắp xếp hợp lý
bán kính khoảng cách giữa vùng đất cây xanh và nhà ở cư dân, diện tích cây xanh và
thiết bị tương ứng, làm cho mỗi cư dân đô thị trong phạm vi đi dạo chơi có thể hưởng
được lợi ích của xanh hóa.
- Giữa các vùng đất trồng cây xanh đô thị, giữa vùng đất trồng cây xanh đô thị
và vùng đất trồng cây xanh ngoại ô, cảnh quan thiên nhiên nên có quan hệ chặt chẽ và
phân công chức năng, cần xem hình thức không gian của hệ thống xanh hóa là một
trong những nội dung chủ yếu của bố cục đô thị, bố cục vật kiến trúc đô thị và bố cục
đường phố, quy mô đô thị và sự phát triển đô thị, coi nó là nhân tố ràng buộc quan
Trườngtrọng của khu vực chứ c năng đô thị, bố cục vật kiến trúc đô thị.
- Xanh hóa đô thị không chỉ là việc trồng cây trên mặt đất mà còn bao gồm
xanh hóa trên nóc vật kiến trúc và xanh hóa chiều thẳng đứng trên tường, trong và
ngoài phòng, bao gồm cây kinh tế và vùng đất sản xuất ngành công nghiệp phụ khả thi.
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 46
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
- Nông nghiệp đô thị hoặc nông nghiệp dùng tham quan của đô thị là bộ phận tổ
chức quan trọng trong xanh hóa đô thị, tức là khu vực xung quanh đô thị hoặc khu vực
trung tâm đô thị phù hợp trồng rừng kinh tế và cây nông nghiệp có giá trị tham quan.
- Phổ biến rộng rãi các hoạt động trồng trọt, cây đô thị, hoa đô thị, nơi nào còn
trống thì trồng cây, phát triển không gian xanh tại các khu dân cư.
Chiến lược xanh hóa đô thị được triển khai thực hiện theo từng giai đoạn, trong
đó cần chú trọng đến công tác quy hoạch sử dụng đất dành cho công viên, cây xanh;
xây dựng các công viên chuyên đề, công viên vùng và công viên khu vực (công viên
thành phố, công viên khu dân cư...).
Hình 2: Bản đồ quy hoạch phát triển không gian thành phố Đà Nẵng
đến năm 2020
2.4 Tiểu kết chương 2
Chương 2 trình bày các vấn đề mang tính thực tiễn cao. Thông qua đó, đề tài
chỉ rõ những đặc điểm nổi bật của thành phố Đà Nẵng, tình trạng ô nhiễm không khí
đáng báo động của thành phố, cần một giải pháp hiệu quả để giải quyết triệt để. Chính
vì vậy, đó là lý do ta đề cập đến hiện trạng của hệ thống không gian xanh thành phố
đồng thời đưa ra các định hướng chính cho việc duy trì và phát triển không gian xanh
Trườngđể đạt được chỉ tiêu 9-10m2/ người vào năm 2020 là việc không thể thiếu. Tóm lại,
chương 2 sẽ tạo ra các cơ sở thực tiễn cùng cơ sở lý luận ở chương 1, giúp nghiên cứu
có thể tính toán chi phí và lợi ích để đưa ra các kết luận đánh giá hiệu quả kinh tế của
việc duy trì và phát triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng trong chương tiếp theo.
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 47
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC DUY TRÌ VÀ
PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN XANH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1 Tổng chi phí duy trì và phát triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng
năm 2011
Để đảm bảo mục tiêu năm 2011, theo tính toán của Công ty Công viên cây xanh
đã trồng mới 23.340m2 thảm cỏ, 21.932m2 thảm hoa, 1.726 cây bóng mát các loại.
Ngoài ra, thành phố còn thực hiện duy trì tổng diện tích hơn 90ha không gian xanh
hiện có. Dưới đây là các bảng kết quả của việc tính toán các chi phí cho từng hạng
mục công tác để thực hiện việc trồng mới và duy trì diện tích KGX năm 2011.
3.1.1 Thảm cỏ
Thảm cỏ là một hạng mục quan trọng trong không gian xanh đô thị. Thảm cỏ
được trồng trong công viên, vườn hoa, các dải phân cách trên đường, dưới gốc cây
xanh bóng mát. Việc duy trì và trồng mới thảm cỏ bao gồm 6 công tác chính. Cách
tính chi phí thực hiện như sau:
Chi phí thực hiện công tác (6) = {Đơn giá (3) * Tổng khối lượng (m2) (4)
* Số lần/năm (5)}/ Đơn vị (2)
Bảng 22: Chi phí trồng mới và duy trì thảm cỏ năm 2011
SỐ
LOẠI CÔNG TÁC ĐƠN ĐƠN GIÁ TỔNG KHỐI LẦN CHI PHÍ
VỊ (ĐỒNG) LƯỢNG /NĂM (ĐỒNG)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Trồng cỏ mới m2 23.169 23.340 1 540.764.460
Tưới nước thảm cỏ 100m2 13.235 450.000 195 11.613.712.500
Xén lề cỏ 100md 22.358 121.447 52 1.411.962.254
Làm cỏ tạp 100m2 22.358 450.000 52 5.231.772.000
Phun thuốc phòng
100m2 6.446 450.000 2 58.014.000
Trườngtrừ sâu cỏ
Bón phân thảm cỏ 100m2 33.061 450.000 2 297.549.000
Tổng chi phí (C1) 19.163.774.214
Nguồn: Khối lượng duy tu bảo dưỡng năm 2011- Công ty Công viên cây xanh Đà Nẵng
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 48
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
3.1.2 Cây xanh trang trí
Cây xanh trang trí là hạng mục không gian xanh mang lại vẻ đẹp cho thành phố,
đặc biệt trong các dịp lễ...,109 đồng.
Trường+ L i ích kinh t c a vi c bán CO (giá tr hi n t i n
ợ ế ủ ệ 2 ị ệ ại năm 2011) mỗ ăm
= Lợi ích 1 ha không gian xanh * Tổng diện tích (năm tương ứng)
Bảng 30: Lợi ích kinh tế của việc bán CO2 hàng năm
Năm t Tổng diện tích KGX Lợi ích của việc bán CO2 (giá trị hiện tại)
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
(ha) (đồng)
2011 0 110 5.972.047.852
2012 1 202 10.966.851.510
2013 2 294 15.961.655.168
2014 3 386 20.956.458.826
2015 4 478 25.951.262.484
2016 5 570 30.946.066.142
2017 6 662 35.940.869.800
2018 7 754 40.935.673.458
2019 8 846 45.930.477.116
2020 9 938 50.925.280.774
TỔNG 284.486.643.132
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012
* Lợi ích kinh tế từ các giá trị phi thị trường của không gian xanh
- Lợi ích của các chức năng và ý nghĩa của không gian xanh không có giá trên
thị trường này được tính toán dựa vào WTP của người dân được tổng hợp thông qua
điều tra bảng hỏi. Kết quả là WTP được tính là 10.000/người/tháng.
- Tốc độ tăng dân số trung bình của thành phố Đà Nẵng là 2,6%.
- WTP mỗi năm (giá trị hiện tại-năm 2011)=10.000*12*Tổng số dân nội thành
(năm tương ứng)
Bảng 31: Lợi ích kinh tế từ giá trị phi thị trường của không gian xanh hàng năm
Năm t Tổng số dân nội thành Lợi ích giá trị phi thị trường (GT hiện tại)
(Người) (Đồng)
2011 0 829.480 99.537.600.000
2012 1 851.046 102.125.577.600
2013 2 873.174 104.780.842.618
2014 3 895.876 107.505.144.526
2015 4 919.169 110.300.278.283
2016 5 943.067 113.168.085.519
Trường2017 6 967.587 116.110.455.742
2018 7 992.744 119.129.327.591
2019 8 1.018.556 122.226.690.109
2020 9 1.045.038 125.404.584.052
TỔNG 1.120.288.586.039
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 62
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012
Vậy tổng lợi ích (giá trị hiện tại) của việc duy trì và phát triển không gian xanh
thành phố Đà Nẵng đạt chỉ tiêu 9-10m2/người là
PVB = 7.205.000.000 + 284.486.643.132 + 1.120.288.586.039
=1.411.980.229.171(đồng)
3.3.2.5 Tổng hợp và phân tích các chỉ tiêu tính toán
Việc quy hoạch duy trì và phát triển hệ thống không gian xanh thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020 có khả thi hay không phụ thuộc vào các chỉ tiêu tính toán sau:
- NPV (Net present value – Hiện giá ròng)
NPV = PVB – PVC = 1.411.980.229.171 – 1.405.199.049.157 = 6.781.180.000 (đồng)
Trong đó: PVB: Tổng lợi ích của việc duy trì và phát triển không gian xanh
hàng năm (quy về năm hiện tại – năm 2011).
PVC: Tổng chi phí của việc duy trì và phát triển không gian
xanh hàng năm (quy về năm hiện tại – năm 2011).
Kết quả trên cho thấy NPV > 0, nghĩa là tổng giá trị hiện tại dòng doanh thu dự
kiến trong tương lai có thể bù đắp tổng chi phí ban đầu đã bỏ ra, phản ánh quy mô lãi
của dự án quy hoạch duy trì và phát triển hệ thống không gian xanh Đà Nẵng đến năm
2020 ở mặt bằng hiện tại (năm 2011).
- BCR (Benefit Cost Ratio – Tỷ số lợi ích chi phí)
BCR = PVB/PVC = 1.411.980.229.171 / 1.405.199.049.157 = 1,005
BCR > 1, nghĩa là tổng các khoản lợi ích mà dự án mang lại đủ để
bù đắp các chi phí đã bỏ ra của dự án. Dự án có khả năng sinh lời.
3.4 Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế của việc duy trì và phát triển không gian
xanh ở thành phố Đà Nẵng
Từ việc phân tích chi phí lợi ích bằng những con số cụ thể, kết quả thu được là
TrườngNPV > 0 và BCR >1, điều này chứng tỏ việc thực hiện quy hoạch duy trì và phát triển
hệ thống không gian xanh để đạt được chỉ tiêu diện tích không gian xanh bình quân
đầu người 9-10m2/người đến năm 2020 là khả thi, mang lại lợi ích ròng rất lớn. Dự án
này ra đời đã tạo ra giá trị to lớn, không những mang lại nhiều ngoại tác tích cực (cân
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 63
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
bằng sinh thái, cải thiện chất lượng môi trường, giảm stress,.) mà còn đem lại lợi ích
to lớn (việc bán CO2, gỗ củi..) cho nền kinh tế. Vì vậy, việc duy trì và phát triển hệ
thống không gian xanh này xứng đáng lựa chọn để được xem xét dưới góc độ tổng thể
nền kinh tế. Cho nên, chúng ta cần phải có những giải pháp phù hợp để đảm bảo và
nâng cao hiệu quả kinh tế của việc thực hiện quy hoạch này trong thực tế, nhằm xây
dựng thành phố Đà Nẵng trở thành ”Thành phố môi trường” vào năm 2020, thành phố
xanh – sạch – đẹp, xứng tầm trong khu vực và quốc tế.
Trường
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC DUY TRÌ
VÀ PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN XANH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
4.1 Quan điểm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của việc
duy trì và phát triển không gian xanh
Từ việc nghiên cứu lợi ích to lớn của việc quy hoạch duy trì và phát triển không
gian xanh thành phố Đà Nẵng để đạt được mục tiêu cân bằng sinh thái 9-10m2/người,
chúng ta thấy rằng cần phải quan tâm và chú trọng hơn nữa đến tạo lập một hệ thống
không gian xanh phù hợp với phát triển đô thị và kinh tế - xã hội của địa phương. Đặc
biệt, trong quy hoạch phát triển thành phố Đà Nẵng, đó là thành phần quan trọng trong
kiến trúc đô thị, môi trường cảnh quan chung cho cộng đồng, và tạo bản sắc riêng cho
thành phố.
4.1.1 Quan điểm về văn hóa, lịch sử
Không gian xanh thành phố Đà Nẵng sẽ là nơi hội tụ tinh hoa của các vùng địa
lý khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam với những đặc điểm về văn hóa, lịch sử của từng
vùng được thể hiện bằng những loài cây đặc trưng, những cảnh bố cục tạo thành nét
riêng cho thành phố có bề dày lịch sử oai hùng.
4.1.2 Quan điểm về môi trường và kinh tế
Không gian xanh thành phố Đà Nẵng tạo nên môi trường sống lành mạnh, hạn
chế đến mức thấp nhất các tác hại tất yếu do quá trình đô thị hóa gây ra, những khía
cạnh văn hóa, xã hội khác như hệ thống các nghĩa trang, hệ thống bãi chứa rác
thải...ảnh hưởng lớn đến cuộc sống con người. Đồng thời, không gian xanh cũng góp
phần đem lại những lợi ích kinh tế trực tiếp, nâng cao giá trị các công trình xây dựng,
thu hút khách du lịch đến tham quan và giải trí...
4.1.3 Quan điểm về kỹ thuật – xây dựng đồng bộ không gian xanh
Quan điểm kỹ thuật được thể hiện cụ thể đối với hệ thống tiêu chí lựa chọn cây
Trườngxanh để trồng đối với từng loại hình kết cấu không gian xanh đô thị, đạt được sự phát
triển bền vững. Đó là ”sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai”. (WCED: Ủy ban Thế giới về Môi
trường và phát triển).
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
Tại các khu phố mới, các con đường mới, công viên mới xây dựng phải đảm
bảo đồng bộ cả hệ thống không gian xanh tối thiểu theo Quy chuẩn Xây dựng hiện
hành để đảm bảo mỹ quan đô thị. Cần khai thác triệt để không gian xanh cho phúc lợi
công cộng, tránh phân tán mục tiêu sử dụng, quá chú trọng đến yếu tố kinh doanh.
Dựa trên các quan điểm trên, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp cho việc duy
trì và phát triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng đạt hiệu quả kinh tế cao nhất
trong thực tiễn, để thành phố hoàn thành nhanh và tốt chỉ tiêu 9-10m2/người đã đề ra.
4.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của việc duy trì và phát triển
không gian xanh thành phố Đà Nẵng
4.2.1 Giải pháp về quy hoạch
- Rà soát lại quy hoạch tổng thể chung của thành phố, từ đó có những điều
chính, cân đối lại các chỉ tiêu về quỹ đất dành cho cây xanh đô thị hợp lý, tuân thủ
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng ban hành. Quy định thống nhất về chủng loại,
quy cách cây trồng trên tất cả các tuyến đường và tại các khu dân cư mới để làm cơ sở
triển khai thực hiện. Tổ chức thi tuyển thiết kế qui hoạch kiến trúc cảnh quan đô thị.
- Hiện nay, tại các khu đô thị cũ, quỹ đất dành để phát triển công viên, cây xanh
còn hạn chế. Cần phải:
+ Xây dựng đề án quy hoạch các công trình nhà ở cao tầng tại các khu vực kiệt
hẻm, trước mắt nên thực hiện ở quận Hải Châu và Thanh Khê (do điều kiện cơ sở hạ
tầng phát triển nhanh và mật độ dân số đông), một mặt nhằm cải thiện điều kiện ở của
người dân, mặt khác dành một phần đất để trồng cây xanh và xây dựng công viên phục
vụ sinh hoạt cộng đồng.
+ Kiên quyết giải phóng đất dùng làm công viên, vườn hoa, cây xanh đang bị
xâm chiếm. Di dời các cơ sở công nghiệp cũ trong nội thành ra ngoại thành (Công ty
thép Thái Bình Dương, Công ty DaNa-Ý gây ô nhiễm bụi và tiếng ồn nghiêm trọng..)
+ Quy hoạch và thực thi hành lang xanh thí điểm, lấy tuyến sông Phú Lộc hiện
Trườngđang thi công cải tạo để làm thí điểm hành lang xanh, tận dụng toàn bộ vỉa hè phía bờ
kênh để bố trí cây xanh, ngoài việc trồng cây bóng mát còn bố trí dải cây bụi (loại cây
trồng ít tốn công chăm sóc), dành lối đi bộ dọc kênh khoảng 2m, hạn chế sử dụng vỉa
hè trái quy định....
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 66
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
4.2.2 Giải pháp về kỹ thuật
- Tiếp tục chỉnh trang cây xanh đường phố, cụ thể các công việc sau đây:
+ Đối với tuyến phố cũ, rà soát và tiến hành chỉnh trang lại cây xanh (thay thế
các loại cây già cỗi, sâu bệnh không có khả năng sinh trưởng), lựa chọn loại cây chủ
lực của tuyến phố để có kế hoạch trồng thay thế các cây còn lại đảm bảo đồng nhất.
+ Đối với tuyến phố mới, rà soát và tiến hành chặt hạ các loại cây tạp, cây
không phù hợp với quy hoạch do dân trồng tự phát để trồng thay thế mới. Lựa chọn
cây trồng chủ đạo, đặc trưng phù hợp với điều kiện địa chất, khí hậu tại địa phương,
đặc biệt là cây có khả năng chịu bão, là cây lâu niên, rễ trụ, tán gọn, ít tẻ cành, ít rụng
lá, dẻo dai và dáng đẹp. Đánh giá lại các loại cây đã trồng thực tế hiện nay để lựa chọn
phù hợp, nhận thấy có những loại cây sau cần tiếp tục nhân rộng là: Muồng tím, Giáng
hương, Lim xẹt, Xà cừ,...
- Về vị trí trồng cây đường phố: Điều chỉnh hợp lý đối với hệ thống hạ tầng
kỹ thuật các tuyến giao thông cũ và trong thiết kế các khu quy hoạch mới để có
được vị trí cây trồng thích hợp. Theo đó, đề nghị tăng chiều rộng vỉa hè tối thiểu
phải đảm bảo 4m.
+ Đối với đường có bề rộng lòng đường hẹp (5,5m) thì ưu tiên vỉa hè một bên để
trồng cây, bố trí các hạng mục hạ tầng kỹ thuật phía bên còn lại.
+ Đối với các khu cũ, khu chỉnh trang chiều rộng vỉa hè không đảm bảo để trồng
cây bóng mát, để tạo mảng xanh có thể nghiên cứu sử dụng giàn dây leo trên vỉa hè.
+ Đối với các đường có chiều rộng lớn, ngoài việc trồng cây bóng mát trên vỉa
hè cần tăng cường trồng cỏ và cây bụi trang trí trên để tăng mảng xanh, tạo điểm nhấn
cảnh quan nhằm tăng tính thẩm mỹ hơn cho các tuyến phố, thực hiện thí điểm tại các
vị trí trước các cơ quan công sở. (công trình có mặt tiền rộng)
- Thay thế vỉa hè láng bê tông bằng lát gạch block, gạch có lỗ thoát nước để
tăng cường thẩm thấu nước mưa vào đất, bổ sung nguồn nước ngầm trong đất tạo môi
Trườngtrường cho cây phát tri ển tốt.
- Ngầm hóa đường dây cáp trên không (điện, điện thoại, cáp quang...) để tạo
khoảng không không gian cho cây sinh trưởng phát triển tốt, hạn chế việc cắt tỉa cành
quá nhiều làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của cây và cảnh quan chung của đường phố.
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 67
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
- Tiếp tục mở rộng, phát triển vườn ươm với quy mô diện tích đến năm 2020
đạt 80ha theo tiêu chuẩn đô thị loại 1 (1m2/người), đảm bảo cung cấp đủ cây giống cả
về chủng loại lẫn số lượng. Bên cạnh đó cần cơ chế hợp tác với các cá nhân, đơn vị
trong và ngoài nước cung cấp cây giống đáp ứng yêu cầu về chủng loại, số lượng và
chất lượng.
- Tổng kết và tiếp tục triển khai ”Đề án quy hoạch và phát triển cây xanh đường
phố thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2020”
4.2.3 Giải pháp về công tác quản lý, tổ chức thực hiện
- Sớm ban hành Quy định quản lý hệ thống cây xanh công cộng thành phố Đà
Nẵng cho phù hợp với Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 của Chính phủ
về quản lý cây xanh đô thị, trong đó cần phân cấp về công tác quản lý hệ thống cây
xanh đô thị cho các đơn vị liên quan từ đơn vị chủ quản đến các đơn vị trực thuộc và
cấp chính quyền địa phương để thuận tiện cho việc quản lý, giám sát.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, công tác chuyên môn cho đội ngũ
cán bộ làm công tác thiết kế cây xanh, cảnh quan đô thị, đội ngũ quản lý, triển khai và
thực hiện đi đôi với việc phổ biến rộng rãi các kinh nghiệm trồng, chăm sóc và bảo vệ
đến từng người dân.
- Thực hiện xã hội hóa trong công tác quản lý, chăm sóc cây xanh, công viên,
đấu thầu rộng rãi để thu hút các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ bảo
quản công viên, dịch vụ trồng và quản lý cây xanh, nhằm phát huy nguồn lực xã hội,
tăng cường trách nhiệm và tiết kiệm chi phí.
- Khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia trồng cây theo quy hoạch được
duyệt, gắn trách nhiệm người dân với cây được trồng bằng nhiều hình thức: Trực tiếp
giao cây giống, vật tư và hướng dẫn kỹ thuật cho các hộ dân trực tiếp trồng, chăm sóc
bảo dưỡng; hỗ trợ về kinh phí để người dân tự mua cây giống trồng. Chi phí thực hiện
công tác trên được trích từ chi phí duy tu, bảo dưỡng cây xanh đã tính trong định mức.
Trường- Cần có sự tham gia, giám sát của nhân dân và chính quyền địa phương trong
quá trình trồng và nghiệm thu đưa cây xanh vào sử dụng (quy trình trồng cây, phân
bón, đất trồng và đặc biệt là cọc chống cho cây phải tuân thủ theo định mức quy định).
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 68
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
4.2.4 Giải pháp về vốn đầu tư
Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc quản lý và phát triển
cây xanh là chi phí cho công tác sản xuất và duy trì cây xanh chủ yếu dựa vào ngân
sách Nhà nước, trong khi nguồn lức phát triển cây xanh đô thị là rất ít, lại thiếu cơ chế
chính sách để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia. Vì vây, ta cần phải:
- Bổ sung kinh phí cho chương trình cây xanh của thành phố, xin hỗ trợ kinh
phí từ Trung ương trong chương trình Đề án xây dựng thành phố môi trường; huy
động từ các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây
ô nhiễm đóng góp kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường có thể xây dựng thành
quỹ riêng; phải có cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi thu hút vốn đầu tư; công
khai quy hoạch và danh sách danh mục kêu gọi đầu tư, lồng ghép các dự án công viên,
cây xanh đô thị với dự án sinh lời khác để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia
đầu tư,
- Khai thác, kinh doanh các dịch vụ liên quan đến công viên, cây xanh nhằm
từng bước tự chủ một phần tài chính cho hoạt động quản lý công viên, cây xanh.
- Mỗi người dân là người trực tiếp tận hưởng trực tiếp lợi ích không gian xanh
mang lại. Chính vì vậy, sự đóng góp tài chính của người dân là bộ phận không thể
thiếu trong công tác quản lý, duy trì và phát triển hệ thống không gian xanh thành phố.
Từ việc nghiên cứu các lợi ích của không gian xanh, nghiên cứu đã chứng minh được
các nhân tố ảnh hưởng đến mức đóng góp của người dân, trong đó thu nhập ảnh hưởng
rất lớn đến việc sẵn lòng chi trả cho dịch vụ môi trường hữu ích này. Chính vì vậy, các
cơ quan chức năng, các cấp chính quyền cần quan tâm hơn nữa đến đời sống người
dân, tập trung phát triển kinh tế xã hội để từ đó tạo điều kiện phát triển môi trường
xanh bền vững.
4.2.5 Giải pháp giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng
Sự hiểu biết về lợi ích quan trọng mà không gian xanh mang lại là yếu tố không
Trườngthể thiếu để việc thự c hiện duy trì và phát triển không gian xanh đạt hiệu quả cao.
Chính vì vậy, ta cần phải nâng cao hơn nữa nhận thức, hiểu biết của người dân về
trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh, bảo vệ môi trường cho dân cư đô thị. Đặc biệt cần
chú ý đến tầng lớp học sinh, sinh viên, những người chủ tương lai của đất nước. Các
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 69
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
em khi có nhận thức tốt liên quan đến cây xanh, môi trường không những tác động lên
chính bản thân mà còn góp phần tạo nhận thức cho cha mẹ, người thân.
Nên khoán bảo vệ cây xanh mặt phố với các hộ dân như kiểu khoán bảo vệ
rừng mà nhiều địa phương khác đã thực hiên. Có trồng, có chăm sóc, bảo vệ thì Đà
Nẵng mới thực sự “xanh”. Người dân sẽ làm chủ của những cây xanh và vì vậy họ sẽ
có ý thức hơn trong việc bảo vệ và chăm sóc những cây xanh đó.
Thành phố nên tổ chức nhiều hoạt động liên quan đến cây xanh, môi trường
trên phạm vi toàn thành phố như: Ngày chủ nhât xanh, tuần lễ xanh, ngày trồng cây
nhớ Bác...để từ đó mỗi nhà sẽ là một không gian xanh, mỗi cơ quan, trường học, xí
nghiệp là một không gian xanh...Đặc biệt, chúng ta có thể tổ chức các chương trình,
các tour du lịch xanh...cho cư dân thành phố, cho khách du lịch để họ thấy được vẻ đẹp
của không gian xanh thành phố Đà Nẵng, từ đó sẽ có ý thức hơn trong việc duy trì và
phát triển hệ thống này.
Trường
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 70
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
PHẦN 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thành phố Đà Nẵng đang trên đà phát triển mạnh mẽ, quá trình công nghiệp
hóa – đô thị hóa ngày càng tăng cao. Chất lượng không khí trong nội thành thành phố
đang ô nhiễm do nhiều nguyên nhân, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, sản xuất của
người dân. Một trong những biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này đó chính là
việc duy trì và phát triển hệ thống không gian xanh, tạo ra lá phổi xanh, đảm bảo cân
bằng sinh thái đô thị.
Đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc duy trì và phát triển không gian
xanh thành phố Đà Nẵng” đã thu được một số kết quả như sau:
Tổng quan cơ sở lý luận về không gian xanh, chức năng, ý nghĩa của tổng giá
trị kinh tế của không gian xanh đồng thời tổng hợp các chi phí và lợi ích để thực hiện
việc duy trì và phát triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng.
Tổng quan về hiện trạng và định hướng quy hoạch không gian xanh thành phố
Đà Nẵng. Hiện nay diện tích không gian xanh bình quân trên đầu người đạt khoảng
hơn 1,2m2/người và định hướng quy hoạch đến năm 2020 con số này phải là đảm bảo
cân bằng sinh thái đạt được 9-10m2/người, chúng ta cần phải cải tạo, duy trì và phát
triển diện tích không gian xanh.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của người dân. Phân tích,
tính toán chi phí lợi ích của việc thực hiện quy hoạch duy trì và phát triển hệ thống
không gian xanh đến năm 2020. Kết quả đạt được lợi ích ròng bằng 76.731.694.530
đồng. Điều này khẳng định rõ việc duy trì và phát triển hệ thống không gian xanh này
là rất cần thiết vì mục tiêu: Đà Nẵng – Thành phố môi trường.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên đề tài còn một số hạn chế như: chưa tính
toán hết được các lợi ích phi sử dụng của không gian xanh mang lại, số liệu còn hạn
Trườngchế, điều tra với số lư ợng mẫu quá nhỏ so với tổng thể. Vì vậy, để đề tài đạt kết quả
cao hơn, chính xác hơn cần phải có sự nghiên cứu rộng hơn, sâu hơn, từ đó có những
đề xuất, phương án cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác duy trì và phát triển không
gian xanh bền vững.
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 71
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
2. Kiến nghị
Qua đề tài, nghiên cứu có một số kiến nghị, đề xuất sau:
- Thành phố cần xây dựng một chiến lược phát triển công viên, cây xanh đô thị
làm mục tiêu phát triển thành phố một cách bền vững. Để thực hiện tốt 5 giải pháp trên
thì cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp có liên quan và người dân để
đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch duy trì và phát triển không gian xanh đúng chỉ tiêu
thành phố đã đề ra.
- Chuẩn hóa và cải tiến công tác quản lý cây xanh đô thị. Theo đó, cần xây
dựng các chương trình để quản lý cây xanh có hiệu quả như nghiên cứu ứng dụng công
nghệ khoa học tiên tiến như công nghệ thông tin địa lý (GIS), song song với việc khảo
sát và thành lập thư viện tư liệu về điều kiện địa chất, thỗ nhưỡng của từng khu vực
trên địa bàn thành phố để làm cơ sở cho việc lựa chọn cây trồng thích hợp.
- Cần có chính sách thu hút vốn thích đáng cho đầu tư phát triển cây xanh như
liên kết người dân cũng đóng góp với nhà nước để đảm bảo sự phát triển hài hào giữa
một đô thị hiện đại năng động nhưng vẫn duy trì được vẻ đẹp của không gian xanh
thành phố Đà Nẵng.
- Mỗi người dân thành phố cần có ý thức tốt hơn nữa trong việc bảo vệ, duy trì
và phát triển không gian xanh của thành phố. Người dân cần phải hiểu rõ chức năng, ý
nghĩa to lớn của không gian xanh để bảo vệ những cây công cộng, không gian xanh
nơi họ sống làm việc và vui chơi. Người dân cũng cần tạo ra những không gian xanh
cho thành phố như trồng hoa, cây cảnh, dây leo trước cửa nhàtừ đó làm tăng diện
tích xanh cho thành phố.
Với mục tiêu phát triển thành phố Đà Nẵng, xanh sạch đẹp và bền vững, việc áp
dụng các giải pháp một cách đồng bộ đồng thời xem xét các kiến nghị để có một chiến
lược “xanh” hoàn chỉnh và đạt hiệu quả cao nhất, thì trong một tương lai không xa
thành phố Đà Nẵng của chúng ta sẽ trở thành một thành phố môi trường, thành phố
Trườngbền vững, tạo nét đặc trưng riêng biệt cho trung tâm kinh tế lớn nhất miền Trung.
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ xây dựng, “Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị” – Công bố kèm theo văn
bản số 227/BXD-VP ngày 10-10-2008 của BXD, Nhà xuất bản giao thông vận tải,
2009.
2. Đặng Đức Thành, “Chuyên đề Cây xanh và giá trị cuộc sống đích thực”, Nhà xuất
bản trẻ, TP Hồ Chí Minh, 2008.
3. Đặng Minh Phương, “Nhập môn phân tích lợi ích chi phí”.
4. Nguyễn Văn Song, Nguyễn Thị Ngọc Thương, Đào Thị Hồng Ngân (2011), “ Xác
định mức sẵn lòng chi trả của các hộ nông dân về dịch vụ thu gom, quản lý và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt ở địa bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội”.
5. Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng năm 2011, Viện nghiên cứu kinh tế xã hội
Đà Nẵng.
6. “ Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020” của Thủ tướng chính phủ. Số 1866/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 08
tháng 10 năm 2010.
7. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Đề án "Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi
trường", Đà Nẵng, 2008.
8. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, “Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây
xanh đô thị” - Ban hành theo Công văn số 7929/UBND-QLĐT ngày 03 tháng 12 năm
2009
Các trang web:
1. www.brt.org.vn
2. www.gtscarbon.com
3. www.thitruongvietnam.com.vn
4. “Cây xanh đô thị ở Đà Nẵng – Thực trạng và định hướng phát triển”- www.danang.
Trường.com.vn
5. “Đánh giá hiện trạng môi trường Đà Nẵng và xây dựng chiến lược bảo vệ môi
trường tới năm 2010-2020”, www.kilobooks.com
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 73
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng giá vật liệu tính trong đơn giá duy trì cây xanh
tại thành phố Đà Nẵng
STT TÊN VẬT TƯ, VẬT ĐVT ĐƠN GIÁ
LIỆU
1 Cây cảnh lá màu Đồng/cây 17.143
2 Cây cảnh trổ hoa Đồng/cây 23.810
3 Cây giống Đồng/cây 9.523,8
4 Cỏ lá gừng Đồng/m2 13.333,3
5 Nước Đồng/m3 3.302,9
6 Phân hữu cơ, phân ủ Đồng/kg 1.818,0
7 Thuốc trừ sâu Đồng/lít 109.090,9
8 Phân vô cơ Đồng/kg 8.761,9
9 Xe bồn Đồng/ca 657.920,2
10 Hoa giống Đồng/cây 5.714,3
11 Đất Đồng/m3 63.636,4
12 Cần cẩu bánh hơi 3 tấn Đồng/ca 852.359,8
13 Ô tô tải 2 tấn Đồng/ca 376.035,8
14 Cây chống dài 2,5m, fi 60 Đồng/cây 12.727,3
15 Dây kẽm 1mm Đồng/kg 16.818,2
16 Nẹp gỗ Đồng/cây 1.428,6
17 Xe thang cao 12m Đồng/ca 1.098.550
18 Sơn Đồng/kg 27.272,7
19 Dây thép buộc Đồng/kg 16.818,2
(Nguồn: Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009)
Phụ lục 2: Diện tích tối thiểu của các loại đất công viên
STT Phân loại Quy mô(ha)
1 Công viên trung tâm đô thị 15
2 Công viên văn hóa nghỉ ngơi (đa chức năng) 11-14
3 Công viên khu vực (Quận, phường) 10
Trường4 Công viên khu nhà ở 3
5 Vườn dạo 0,5
6 Vườn công cộng ở đô thị nhỏ 2
7 Công viên rừng thành phố 50
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 74
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
Phụ lục 3: Cơ cấu sử dụng đất trong công viên văn hoá nghỉ ngơi
Bảng 3.1: Thành phần sử dụng đất trong công viên văn hoá nghỉ ngơi
STT Các khu chức năng Tỷ lệ(%)
1 Khu văn hoá giáo dục 10-12
2 Khu biểu diễn 8-10
3 Khu thể thao 8-10
4 Khu thiếu nhi 10-12
5 Khu yên tĩnh 40-60
6 Khu phục vụ 2-5
Bảng 3.2: Tỷ lệ các loại đất trong công viên văn hoá nghỉ ngơi
STT Loại đất Tỷ lệ đất cây xanh công viên (%)
50 ng/ha<MĐSD
MĐSD <50ng/ha
<100ng/ha
1 Cây xanh mặt nước 65-75 75-85
2 Đường 10-15 8-12
3 Sân bãi 8-12 4-8
4 Công trình 5-7 2-4
Phụ lục 4: Cơ cấu sử dụng đất trong vườn hoa nhỏ
Tỷ lệ %
STT Loại vườn hoa Cây Đường, Công
xanh sân bãi trình
Quảng trường- nút giao thông
1 60-70 25-35 5
(Quy mô trên 1ha)
Quảng trường- nút giao thông
2 65-75 20-30 5
(Quy mô dưới 1ha)
Quảng trường- nút giao thông
3 40-70 5-10 5-15
lập thể (không cho người vào)
Phụ lục 5: Kích thước dải cây xanh đường phố
STT Cách bố trí Chiều rộng tối thiểu(m)
1 Cây trồng một hàng 2 - 4
Trường2 Cây tr ồng hai hàng 5 - 6
3 Dải cây bụi và bãi cỏ 1
4 Vườn trước nhà 1 tầng 4 + kết hợp cây bụi
5 Vườn cây trước nhà nhiều tầng 6 + kết hợp cây bụi, mảng hoa, mảng cỏ
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 75
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
PHIẾU ĐIỀU TRA
ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH KHÔNG GIAN XANH
ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Không gian xanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với cuộc sống của con người (hấp
thụ CO2, giảm bụi, điều hòa không khí, giảm stress). Cuộc sống ngày càng bận rộn,
kinh tế ngày càng phát triển kéo theo sự ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đặc biệt là
ô nhiễm không khí.
12
Để có thể đảm bảo được sự cân bằng sinh thái thì 10
8
diện tích không gian xanh bình quân trên đầu người tại
6 m2/người
2
thành phố phải đạt từ 9-10m /người. Hiện nay, thành 4
2
ph ng m i ch c kho ng 1,3m2 i,
ố Đà Nẵ ớ ỉ đạt đượ ả /ngườ 0
còn quá thấp so với chỉ tiêu. Năm 2011 Năm 2015 Năm 2020
Theo dự toán kinh phí duy trì và phát triển không Biểu đồ: Chỉ tiêu cân bằng sinh thái
gian xanh thành phố Đà Nẵng thì năm 2012 chúng không gian xanh của thành phố Đà Nẵng
ta phải mất khoảng 60 tỷ đồng để trồng mới cũng đến năm 2020
như cải tạo không gian xanh hiện có để có thể đạt được chỉ tiêu vào năm 2020. Sự
đóng góp của người dân là phần không thể thiếu để thành phố có đủ kinh phí thực hiện
công tác trên.
Giả sử, thành phố yêu cầu các cá nhân, hộ gia đình đóng góp kinh phí cho việc
cải tạo, phát triển hệ thống không gian xanh thành phố Đà nẵng. Ý kiến của quý vị
như thế nào?
Quý vị đánh dấu vào ô vuông câu trả lời.
Câu 1: Quý vị có muốn thành phố có thêm nhiều không gian xanh hơn không?
1. Có 2. Không
Câu 2: Theo quý vị, chức năng và ý nghĩa của không gian xanh là gì ? (có thể chọn
nhiều đáp án)
Trường1. Cân bằng sinh thái đô thị, cải thiện chất lượng môi trường đô thị
2. Chức năng nghệ thuật cảnh quan đô thị
3. Ý nghĩa tâm linh và tâm lý sử dụng
4. Ý nghĩa nhân văn xã hội
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 76
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
5. Giảm stress cho người đô thị
6. Ý kiến khác: ....................................................................................................................................
Câu 3: Tại nơi quý vị ở hoặc nơi làm việc có không gian xanh (vườn hoa, cây xanh
đường phố, thảm cỏ hoặc công viên) không?
1. Có 2. Không
Câu 4: Quý vị có sẵn lòng chi trả để đóng góp cho việc cải tạo và phát triển hệ thống
không gian xanh này hay không?
1. Đồng ý 2. Không đồng ý
Nếu quý vị đồng ý xin mời trả lời câu 5, còn nếu quý vị không đồng ý xin mời trả
lời câu 6.
Câu 5: Bảng dưới đây gồm các mức giá chúng tôi đưa ra thông qua việc dự toán chi
phí thực hiện việc duy trì và phát triển không gian xanh. Hi vọng quý vị suy nghĩ và
đưa ra một mức giá hợp lý nhất mà quý vị có thể chi trả. (khoanh tròn mức TỐI ĐA
mà quý vị có thể trả hàng tháng).
SỰ ĐÓNG GÓP CHO Mức giá ( ĐVT: VNĐ/người/tháng) GHI CHÚ
VIỆC DUY TRÌ VÀ 1.000 2.000 3.000 4.000 5.000
PHÁT TRIỂN 6.000 7.000 8.000 9.000 10.000
KHÔNG GIAN 11.000 12.000 13.000 14.000 15.000
XANH THÀNH PHỐ 16.000 17.000 18.000 19.000 20.000
ĐÀ NẴNG Mức khác:
Câu 6: Quý vị giải thích lý do tại sao quý vị không muốn đóng góp cho việc thực hiện
cải tạo và phát triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng.
1. Tôi thấy hiện trạng hệ thống không gian xanh đã rất tốt
2. Tôi không được hưởng lợi gì từ không gian xanh
3. Tôi không có điều kiện để chi trả
Trường4. Câu trả lời khác (Vui lòng ghi rõ) ......................................................................
................................................................................................................................
Cuối cùng xin vui lòng cho tôi biết một số thông tin cá nhân để đảm bảo rằng mẫu
là điển hình. Xin cám ơn quý vị!
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 77
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu
1. Họ và tên : ...................................................
2. Tuổi : ...................................................
3. Giới tính : ...................................................
4. Trình độ học vấn : ...................................................
5. Quý vị vui lòng cho biết thu nhập hàng tháng của quý vị: .... VNĐ
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ VỊ
Trường
SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường 78
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_cua_viec_duy_tri_va_phat.pdf