Khóa luận Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Hương hồ, thị xã Hương trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ, THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ DIÊU CẨM LINH Khoá học 2008-2012 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ, THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Si

pdf80 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Hương hồ, thị xã Hương trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn Diêu Cẩm Linh TS.Phan Văn Hoà Lớp: K42 KDNN Niên khóa: 2008 - 2012 Huế, tháng 5 năm 2012 ii Lời Cảm Ơn Để hoàn thành tốt khoá luận này, trong thời gian qua tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, người thân và bạn bè. Trước hết tôi xin gửi lời cám ơn tới quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị cho tôi những kiến thức trong suốt thời gian học tại trường làm nền tảng cho tôi trong công việc sau này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo TS. Phan Văn Hoà đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn cho tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, các cô chú ở HTX nông nghiệp Hương Hồ và bà con nông dân tại xã Hương Hồ đã tạo điều kiện giúp đỡ, chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập. Trong quá trình hoàn thành khoá luận, do thời gian và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi sai sót. Tôi mong được sự đóng góp quý báu của thầy cô và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 5 năm 2012 Sinh viên Diêu Cẩm Linh iii MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................4 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN......................................................................................................4 1.1.1. Khái niệm hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp .................................................4 1.1.2. Các đặc điểm cơ bản, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã ...............4 1.1.2.1. Các đặc điểm cơ bản của hợp tác xã ..................................................................4 1.1.2.2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã.........................................6 1.1.3. Các loại hình hợp tác xã ........................................................................................7 1.1.4. Tổ chức quản lý dịch vụ trong hợp tác xã nông nghiệp ........................................7 1.1.4.1. Đặc điểm của dịch vụ nông nghiệp ....................................................................7 1.1.4.2. Định hướng hoạt động dịch vụ trong hợp tác xã nông nghiệp...........................9 1.1.4.3. Các điều kiện cần thiết để làm dịch vụ nông nghiệp........................................10 1.1.5. Vai trò của hợp tác xã trong phát triển nông nghiệp nông thôn..........................11 1.1.6. Khái niệm kết quả, hiệu quả của hoạt động kinh doanh......................................12 1.1.6.1. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh.........................................................12 1.1.6.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh.......................................................12 1.1.6.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp.........................................................................................................13 1.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của hợp tác xã.................14 1.1.7.1. Doanh thu .........................................................................................................15 1.1.7.2. Chi phí ..............................................................................................................15 1.1.7.3. Lợi nhuận..........................................................................................................16 1.1.7.4. Tỷ suất lợi nhuận / vốn .....................................................................................16 i 1.1.7.5. Lợi nhuận / chi phí............................................................................................16 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................16 1.2.1. Tình hình hợp tác xã nông nghiệp ở một số nước trên thế giới ..........................16 1.2.1.1. Ấn Độ ...............................................................................................................16 1.2.1.2. Mỹ.....................................................................................................................17 1.2.1.3. Nhật Bản...........................................................................................................18 1.2.1.4. Đức ...................................................................................................................18 1.2.2. Tình hình hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam ...................................................19 1.2.2.1. Trước năm 2003 ...............................................................................................19 1.2.2.2. Sau năm 2003 ...................................................................................................20 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ .....................22 2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ HƯƠNG HỒ VÀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ .....................................................................................22 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Hương Hồ..................................................................22 2.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................22 2.1.1.2. Địa hình ............................................................................................................23 2.1.1.3. Thời tiết khí hậu ...............................................................................................23 2.1.1.4. Thuỷ văn...........................................................................................................24 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Hương Hồ và HTX nông nghiệp Hương Hồ....24 2.1.2.1. Tình hình đất đai...............................................................................................24 2.1.2.2. Tình hình dân số lao động của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ.................26 2.1.2.3. Cơ sơ hạ tầng ....................................................................................................27 2.1.3. Tình hình bộ máy tổ chức quản lý của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ........29 2.1.4. Tình hình vốn hoạt động kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ ...31 2.2. CÁC LOẠI HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA HTX NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ .....................................................................................33 2.3. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA HTX NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ .....................................................................................38 2.3.1. Chi phí cho từng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp ii Hương Hồ .....................................................................................................................38 2.3.2. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của các loại hình dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ .................................................................................................42 2.3.3. Đánh giá chung về kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ .................................................................................................46 2.4. ĐÁNH GIÁ CỦA XÃ VIÊN VỀ CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ CỦA HTX NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ ..................................................................................................49 2.4.1. Đánh giá của xã viên về chất lượng dich vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ.49 2.4.2. Đánh giá của xã viên về giá cả dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ ........52 2.4.3. Đánh giá của xã viên về vai trò HTX NN Hương Hồ đối với kinh tế nông hộ...54 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ..................................................................................................................56 3.1. ĐỊNH HƯỚNG ......................................................................................................56 3.2. GIẢI PHÁP.............................................................................................................58 3.2.1. Giải pháp về nâng cao chất lượng các dịch vụ....................................................58 3.2.2. Giải pháp về tổ chức hoạt động và mở rộng các loại hình dịch vụ .....................59 3.2.3. Giải pháp về tăng cường thông tin và tìm kiếm thị trường .................................60 3.2.4. Giải pháp cải thiện công tác quản lý ...................................................................60 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................61 3.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................61 3.2. KIẾN NGHỊ............................................................................................................62 3.2.1. Đối với Nhà nước ................................................................................................62 3.2.2. Đối với thị xã.......................................................................................................62 3.2.3. Đối với hợp tác xã ...............................................................................................63 3.2.4. Đối với xã viên ....................................................................................................63 iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HTX: Hợp tác xã HTX NN: Hợp tác xã nông nghiệp CNH-HĐH: Công nghiệp hoá- hiện đại hoá TW: Trung ương NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn BQT: Ban quản trị DT: Doanh thu CP: Chi phí LN: Lợi nhuận BVTV: Bảo vệ thực vật iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tình hình đất đai của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm 2009-2011.............24 Bảng 2: Tình hình dân số và lao động của HTX nông nghiệp Hương Hồ năm 2011.............26 Bảng 3: Tình hình cơ sở hạ tầng của HTX NN Hương Hồ qua 3 năm 2009-2011 ................28 Bảng 4: Tình hình lao động của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm 2009-2011..........................................................................................................29 Bảng 5: Tình hình vốn kinh doanh của HTX NN Hương Hồ qua 3 năm 2009-2011.............32 Bảng 6: Tỷ lệ hộ xã viên sử dụng các dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm 2009-2011................................................................................................34 Bảng 7: Tỷ lệ % cung ứng so với nhu cầu(%) năm 2011 .......................................................36 Bảng 8: Tình hình biến động chi phí cho từng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX qua 3 năm (2009-2011) .............................................................................................39 Bảng 9: Tình hình biến động chi phí cho từng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX năm 2011 ...................................................................................................................41 Bảng 10: Doanh thu của các loại hình dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm (2009-2011) ....................................................................................................42 Bảng 11: Lợi nhuận của các loại hình dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm (2009-2011) ....................................................................................................43 Bảng 12: Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm (2009-2011) .............................................................................................47 Bảng 13: Đánh giá của xã viên về chất lượng dich vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ.............................................................................................51 Bảng 14: Đánh giá của xã viên về giá cả dich vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ..............53 Bảng 15: Đánh giá của xã viên về vai trò của HTX.................................................................55 v DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của HTX nông nghiệp Hương Hồ.......................................31 vi TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Từ khi có luật HTX năm 1997 và luật HTX sửa đổi 2003, ngày càng có nhiều HTX sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì các HTX ở Việt Nam hiện nay vẫn còn một số tồn tại như: nhận thức về HTX kiểu mới và luật HTX chưa được thấu đáo và quán triệt một cách đầy đủ. Không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của cả nước, tình hình hoạt động của HTX nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng gặp những khó khăn nhất định. Quán triệt đường lối đổi mới của Đảng là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó các chủ thể kinh doanh vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau dưới nhiều hình thức đa dạng. HTX là một tổ chức kinh tế quan trọng được nhà nước khuyến khích phát triển để cùng kinh tế nhà nước trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện CNH-HĐH đất nước. Để tìm hiểu thực trạng của HTX nông nghiệp và hiệu quả hoạt động kinh doanh của nó nhất là về hoạt động dịch vụ nhằm rút ra những mặt được, tồn tại để từ đó có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận và thực tiễn hoạt động của HTX nông nghiệp Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ hiện nay trên địa bàn xã Hương Hồ Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu + Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu ở HTX nông nghiệp Hương Hồ, số liệu công bố trên báo, mạng internet. + Thu thập dữ liệu sơ cấp: : Điều tra phỏng vấn 50 hộ xã viên - Phương pháp tổng hợp và phân tích vii + phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi theo thời gian + phương pháp thống kê mô tả + phương pháp so sánh Đối tượng và phạm vi nghiên cứu *Đối tượng: Là hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ *Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu qua 3 năm (2009-2011) Các kết quả đạt được: - Đánh giá được thực trạng của HTX nông nghiệp Hương Hồ + Nắm được tình hình cơ bản của HTX NN Hương Hồ + Đánh giá được tình hình kinh doanh của các loại hình dịch vụ của HTX NN Hương Hồ + Cho thấy đa số xã viên sử dụng phần lớn các dịch vụ mà HTX cung cấp + Chất lượng các dịch vụ mà HTX cung cấp được xã viên hài lòng. Việc tổ chức các hoạt động đạt được nhiều mặt tích cực, đáp ứng được nhu cầu cho xã viên - Nghiên cứu cũng cho thấy những tồn tại, hạn chế trong việc quản lý, tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX - Từ nghiên cứu đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX NN Hương Hồ trong thời gian tới + Giải pháp về nâng cao chất lượng các dịch vụ + Giải pháp về tổ chức hoạt động và mở rộng các loại hình dịch vụ + Giải pháp về tăng cường thông tin và tìm kiếm thị trường + Giải pháp cải thiện công tác quản lý Từ đó đã đưa ra kết luận và một số kiến nghị đề xuất đến các cấp liên quan nhằm có tác động đối với các cấp trong việc hỗ trợ, giúp đỡ cho HTX hoạt động có hiệu quả hơn. viii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nền nông nghiệp Việt Nam trong những năm vừa qua đã có những bước phát triển nhất định theo thời gian, hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Nông nghiệp Việt Nam đã đạt những thành tựu nổi bật, tốc độ tăng trưởng đều và ổn định, nền nông nghiệp đã thực sự trở thành chỗ dựa nền tảng cho công nghiệp và dịch vụ, góp phần quan trọng vào việc bảo đảm ổn định xã hội ở nước ta. Trong quá trình lãnh đạo phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đánh giá cao vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Thông qua HTX đã áp dụng nhanh chóng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Để đáp ứng quan hệ kinh tế hợp tác, quốc hội đã ban hành luật HTX năm 1997. Từ khi có luật HTX ra đời, nhờ có hệ thống pháp lý rõ ràng hơn trước, đã làm cho bản chất HTX thay đổi theo hướng tích cực hơn, nên đã tạo điều kiện cho HTX ngày càng phát triển. Hầu hết các HTX đã chuyển sang hoạt động theo luật HTX, góp phần quan trọng vào sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn và đất nước. Sau luật HTX sửa đổi 2003, ngày càng có nhiều HTX hoạt động đa dạng và năng động. HTX nông nghiệp đã chuyển sang làm dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân, đã đáp ứng một phần nhu cầu của người lao động, hộ sản xuất kinh doanh. Nhờ vậy mà các HTX đã bảo toàn được vốn đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì các HTX ở Việt Nam hiện nay vẫn còn một số tồn tại như: nhận thức về luật HTX chưa được thấu đáo và quán triệt một cách đầy đủ. Mặt khác việc chuyển đổi các HTX vẫn còn chưa thực sự mạnh mẽ, số HTX làm ăn có hiệu quả vẫn chưa nhiều để lôi kéo các HTX khác đi theo. Cơ sở vật chất của các HTX vẫn còn nhỏ lẻ và yếu kém. Trình độ quản lý của cán bộ HTX vẫn còn chưa theo kịp cơ chế quản lý mới. Mặc dù sau đổi mới các HTX đã có sự đơn giản hoá bộ máy nhưng đa số cán bộ HTX vẫn làm việc theo kinh nghiệm là chủ yếu, ít qua đào tạo. 1 Không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của cả nước, tình hình hoạt động của HTX nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng gặp những khó khăn nhất định. Quán triệt đường lối đổi mới của Đảng là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó các chủ thể kinh doanh vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau dưới nhiều hình thức đa dạng. HTX là một tổ chức kinh tế quan trọng được nhà nước khuyến khích phát triển để cùng kinh tế nhà nước trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện CNH-HĐH đất nước. Để tìm hiểu thực trạng của HTX nông nghiệp và hiệu quả hoạt động kinh doanh của nó nhất là về hoạt động dịch vụ nhằm rút ra những mặt được, tồn tại để từ đó có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận và thực tiễn hoạt động của HTX nông nghiệp Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ hiện nay trên địa bàn xã Hương Hồ Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu + Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu ở HTX nông nghiệp Hương Hồ, số liệu công bố trên báo, mạng internet. + Thu thập dữ liệu sơ cấp: : Điều tra phỏng vấn 50 hộ xã viên - Phương pháp tổng hợp và phân tích + Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi theo thời gian + Phương pháp thống kê mô tả + Phương pháp so sánh 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Là hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ 2 Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu qua 3 năm (2009-2011) 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1.1. Khái niệm hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp -Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.[2] HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định. - Khái niệm HTX nông nghiệp: HTX nông nghiệp là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những người nông dân cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp, giúp đỡ nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc, luật pháp quy định, có tư cách pháp nhân.[1] 1.1.2. Các đặc điểm cơ bản, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã 1.1.2.1. Các đặc điểm cơ bản của hợp tác xã Theo Luật hợp tác xã 2003, HTX có một số đặc điểm sau: - HTX trước hết là một tổ chức kinh tế Hợp tác xã, dưới góc độ pháp luật, trước hết là một tổ chức kinh tế được thành lập để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Là một tổ chức kinh tế, vốn kinh doanh của HTX được hình thành từ vốn góp của các xã viên, vốn tích luỹ thuộc sở hữu của HTX và các nguồn vốn khác có điều lệ tổ chức và hoạt động riêng, có tên gọi và biểu tượng riêng (nếu có), phải tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về tài chính, về hoạch toán và hoạt động có hiệu quả 4 để tồn tại và phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu của xã viên, được bình đẳng như các loại hình doanh nghiệp khác. - HTX là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội cao Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ, cũng tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh như các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. Tuy nhiên khác với các loại hình doanh nghiệp lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động, HTX với tư cách là tổ chức kinh tế và xã hội, phục vụ và hỗ trợ thành viên sản xuất, kinh doanh tăng thêm lợi ích cho thành viên. Trong hoạt động coi trọng các lợi ích kinh tế- bao gồm lợi ích của thành viên và lợi ích của tập thể- các lợi ích xã hội của các thành viên. Sở dĩ thành viên gia nhập HTX là vì họ cần được HTX phục vụ, cần HTX trợ giúp những việc mà họ không thể tự làm hoặc làm không có hiêu quả. Nhờ tham gia HTX mà các thành viên khắc phục được những nhược điểm và những hạn chế của mình. Hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX chỉ là một công cụ nhằm thúc đẩy tăng thêm lợi ích của các thành viên thông qua vai trò phục vụ của HTX. Hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX có thể tạo ra lợi nhuận; lợi nhuận này được sử dụng để mở rộng tăng thêm việc phục vụ của HTX hoặc được hoàn trả trực tiếp cho các thành viên. Tuy nhiên, HTX tuyệt nhiên không coi mục tiêu thu lợi nhuận theo ý nghĩa của các loại hình doanh nghiệp khác như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nhgiệp tư nhân ..., qua đó các thành viên sẽ được chia lãi cổ phần cao hơn và hàm ý thành viênvào HTX là đầu tư vốn vào để HTX để được trả nhiều tiền hơn. Mục tiêu của HTX là phục vụ không chỉ là lợi nhuận. Như vậy, HTX là một tổ chức kinh tế mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc, trong đó các thành viên tham gia HTX được bình đẳng, dân chủ trong việc quản lý HTX – mỗi người một phiếu bầu, cùng có quyền lợi nghĩa vụ trong phát triển HTX. Chính vì vậy mà luật HTX năm 2003 không xác định HTX là một loại hình doanh nghiệp mà coi HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp. - Đối tượng tham gia hoạt động HTX bao gồm tất cả các cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân. - Khi tham gia HTX, xã viên bắt buộc phải góp vốn, còn việc góp sức là tuỳ thuộc loại hình HTX, vào yêu cầu của HTX và nguyện vọng của xã viên, không bắt buộc xã viên góp sức. 5 - HTX được thành lập dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, xuất phát từ nhu cầu lợi ích chung của các thành viên liên kết lại với nhau để phát huy sức mạnh tập thể, cùng giúp đỡ lẫn nhau thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của từng thành viên, góp phần phát triển kinh tế xã hội của từng đất nước. - HTX là tổ chức kinh tế có chế độ trách nhiệm hữu hạn. Nghĩa là khi HTX tuyên bố phá sản và toàn bộ tài sản của HTX được đưa ra để phát mại để thanh toán các khoản nợ, thì HTX chỉ chịu trách nhiệm trả nợ trong giới hạn vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của HTX tại thời điểm tuyên bố phá sản. Xã viên cũng chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi vốn góp của mình. 1.1.2.2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã Theo Luật hợp tác xã 2003, hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây: -Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật này, tán thành Điều lệ hợp tác xã đều có quyền gia nhập hợp tác xã; xã viên có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã; -Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy định trong Điều lệ hợp tác xã; -Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: hợp tác xã tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của hợp tác xã, lãi được trích một phần vào các quỹ của hợp tác xã, một phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã; - Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.[2] 6 1.1.3. Các loại hình hợp tác xã Người ta thường căn cứ vào chức năng hoạt động, tính chất hoạt động và trình độ xã hội, quy mô và đặc điểm hình thành HTX để phân chia các HTX. Có thể phân chia ra các loại HTX như sau: - HTX dịch vụ từng khâu, nội dung hoạt động tập trung vào từng lĩnh vực trong quá trình tái sản xuất hoặc từng khâu công việc trong quá trình sản xuất phục vụ sản xuất. - HTX dịch vụ tổng hợp đa chức năng, nội dung đa dạng gồm khâu dịch vụ sản xuất cung ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ giống, phòng trừ sâu bệnh, tưới tiêu. - HTX dịch vụ đơn mục đích hay chuyên ngành, hình thành từ nhu cầu của hộ thành viên cùng sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá tập trung, hoặc cùng làm nghề giống nhau. - HTX sản xuất kết hợp với dịch vụ: Nội dung sản xuất chủ yếu là dịch vụ và kết hợp. Loại hình này chủ yếu là sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng nghề cá, làm muối... - HTX sản xuất kinh doanh ở mức độ hợp tác toàn diện: Mô hình HTX này có cơ cấu tổ chức hoạt động, bộ máy quản lý, chế độ hạch toán, kiểm kê, kiểm soát phân phối theo nguyên tắc của HTX kiểu mới và tương tự một doanh nghiệp tập thể. Sở hữu tập thể HTX gồm hai phần: sở hữu tập thể và sở hữu cổ phần xã viên. Xã viên tham gia lao động trong HTX được hưởng lương theo nguyên tắc phân phối lao động và lương, lãi cổ phần. Hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận phát triển kinh tế HTX và đem lại lợi ích cho xã viên, loại hình này thích hợp với các lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, nuôi trồng thuỷ sản, đánh cá... 1.1.4. Tổ chức quản lý dịch vụ trong hợp tác xã nông nghiệp 1.1.4.1. Đặc điểm của dịch vụ nông nghiệp Dịch vụ nông nghiệp được hiểu là những hoạt động tạo điều kiện và cung cấp những yếu tố cần thiết hoặc cần có cho một quá trình sản xuất kinh doanh một loại sản 7 phẩm nào đó trong nông nghiệp như cung cấp giống cây trồng, làm đất tưới tiêu, bảo vệ đồng ruộng... mà tự người sản xuất một mình không thể làm được hoặc có thể tự làm nhưng hiệu quả không cao,cho nên họ phải tiếp nghận các yếu tố đó từ bên ngoài bằng các hình thức khác nhau như mua bán trao đổi, thuê hoặc nhờ... dịch vụ nông nghiệp có một số đặc điểm sau: - Dịch vụ nông nghiệp mang tính chất thời vụ: Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, vì vậy hoạt động dịch vụ nông nghiệp cũng mang tính thời vụ rõ rệt. Như việc cung ứng, sử dụng các dịch vụ nông nghiệp chỉ xuất hiện vào những thời điểm nhất định trong năm, đặc biệt những dịch vụ cho ngành trồng trọt. Muốn dịch vụ tốt các tư thương, các chủ doanh nghiệp cũng như chủ nhiệm HTX nắm vững tính thời vụ đối với từng loại dịch vụ để dự trữ hợp lý đáp ứng kịp thới nhu cầu của người nông dân, hộ gia đình xã viên... - Tính có thể tự dịch vụ của dịch vụ nông nghiệp: Nhìn chung sản xuất nông nghiệp là loại sản xuất đơn giản, ít đòi hỏi trình độ cao về chuyên môn. Nhưng dịch vụ có tính “lao vụ” như làm đất, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh... người sản xuất đều có thể tự làm lấy được. Vì vậy cần nắm vững nhu cầu về dịch vụ của “khách hàng” và phải biết loại dịch vụ nào xã viên tự làm được và làm có hiệu quả thì để họ làm. Đối với những dịch vụ mà tự hộ xã viên không thể làm được hoặc làm được mà hiệu quả không cao thì HTX cần phải tổ chức hoạt động - Dịch vụ nông nghiệp được cung cấp từ nhiều nguồn khác ...a Đông: giáp sông Hương, đối diện là phường Thuỷ Biều, thành phố Huế 22 - Phía Tây: giáp với xã Hương Bình - Phía Nam: giáp với xã Hương Thọ - Phía Bắc: giáp với xã Hương An Với vị trí địa lý đó đã tạo điều kiện cho địa phương phát triển giao thông đường bộ, đường thuỷ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội, giao lưu văn hoá với nhiều vùng. Đồng thời cũng giúp cho các hộ gia đình trên địa bàn phát triển sản xuất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi và phát triển các ngành nghề khác. 2.1.1.2. Địa hình Xã Hương Hồ có địa hình nghiêng dần từ Tây Nam đến Đông Bắc. Phía Tây- Tây Nam của xã là vùng đồi có độ dốc bình quân từ 150-250, tuyệt đối cao nhất 336m, thấp nhất là 10m. Ở giữa vùng đồi chạy theo hướng Tây Bắc là dải đất thuộc khu vực Lim, Mẻ Tré Boòng Boong địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc bình quân từ 50-70 , nghiêng dần và đổ nước ra Hồ Khe Ngang. Phía Đông là dải đồng bằng nhỏ hẹp chạy dọc theo sông Hương, địa hình tương đối bằng phẳng, độ chênh cao tuyệt đối <10m, độ dốc nhỏ hơn 70 là khu dân cư và đồng ruộng tập trung, thuận tiện cho việc đầu tư và bố trí cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên với điều kiện phần lớn diện tích có độ dốc cao làm cho địa phương gặp nhiều khó khăn đặc biệt là hiện tượng xói mòn đất đai cũng như những khó khăn trong quá trình canh tác. 2.1.1.3. Thời tiết khí hậu Thời tiết khí hậu là một trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất nông nghiệp, chúng gắn liền với quá trình sinh trưởng phát triển tới cây trồng, vật nuôi, ảnh hưởng đến phẩm chất, năng suất cây công nghiệp. Xã Hương Hồ chịu ảnh hưởng chung trong vùng thời tiết khí hậu của tỉnh Thừa Thiên Huế: nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có chế độ nhiệt phong phú, bức xạ dồi dào, mưa nhiều tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Tuy nhiên hạn hán lũ lụt thường xuyên xảy ra gây những ảnh hưởng không tốt đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng trọt. 23 Hằng năm ở đây có 2 mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau, mùa nắng bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 8, đồng thời với hai mùa mưa,nắng là hai mùa gió: gió Phơn Tây Nam khô nóng từ tháng 3 đến tháng 8 và gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 năm nay đến tháng 2 năm sau. 2.1.1.4. Thuỷ văn Ranh giới Đông của xã là sông Hương bao bọc địa bàn gần 7km. Lòng sông hẹp, lưu lượng nước mùa mưa lớn. Phía Bắc của xã gồm nhiều nhánh sông nhỏ: sông Tư Ca, sông Bạch Yến, Tiểu Giang... sông ngắn, gấp khúc quanh co khả năng thoát nước lũ chậm vì vậy thường gây ra ngập lụt cục bộ. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Hương Hồ và HTX nông nghiệp Hương Hồ 2.1.2.1. Tình hình đất đai Đất đai đóng một vai trò hết sức quan trọng với sự phát triển xã hội loài người. Trong sản xuất nông nghiệp đất đai vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động. HTX Hương Hồ thuộc xã Hương Hồ, thị xã Hương Trà trong 3 năm 2009-2011 có diện tích đất tự nhiên là 631,2 ha. Những năm qua tình hình đất đai của HTX NN Hương Hồ đã có nhiều sự biến đổi, tình hình biến động này được thể hiện cụ thể qua bảng 1: Bảng 1: Tình hình đất đai của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm 2009-2011 Đơn vị tính: ha Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 +/- % +/- % 1.Tổng diện tích đất tự nhiên 631,20 631,20 631,20 0 0 0 0 trong đó: -Đất nông nghiệp 174,20 172,20 166,10 -2,00 -1,15 -6,10 -3,54 - Đất lâm nghiệp 365,00 365,00 365,00 0 0 0 0 - Đất khác 92,00 94,00 100,10 +2,00 2,17 +6,10 +6,49 2.Đất canh tác 174,00 171,20 166,10 -2,80 -1,61 -5,10 -2,98 trong đó: - 2 vụ lúa 111,40 109,50 97,80 -1,90 -1,71 -11,70 -10,68 - 1 vụ lúa 3,50 3,50 10,90 0 0 +7,40 +211,43 - Màu 59,10 58,20 57,40 -0,90 -1,52 -0,80 -1,37 (Nguồn: HTX NN Hương Hồ 3 năm 2009, 2010, 2011) 24 Hiện nay, HTX Hương Hồ có tổng diện tích tự nhiên là 631,2 ha - Đất nông nghiệp: Năm 2009 có 174,2 ha, năm 2010 có 172,2 ha, năm 2011 có 166,1 ha. Như vậy, năm 2010 so với năm 2009 giảm 2 ha tương ứng giảm 1,15%, năm 2011 so với năm 2010 giảm 6,1 ha tương ứng giảm 3,54%. - Đất lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp qua 3 năm đều không thay đổi với diện tích 365ha, đất lâm nghiệp có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp... và đời sống con người vì đất trồng cây lâm nghiệp có tác dụng như chắn gió, bão, lũ lụt... - Đất khác: đất khác như đất xây dựng cơ bản, đất ở, đất chưa sử dụng... Năm 2009 có 92 ha, năm 2010 có 94 ha, năm 2011 có 100,1 ha. Như vậy, năm 2010 so với năm 2009 tăng 2 ha, tương ứng tăng 2,17%, năm 2011 so với năm 2010 tăng 6,1 ha tương ứng tăng 6,49%. Nhìn chung, qua 3 năm diện tích đất đều tăng lên. - Đất canh tác: Đất canh tác qua 3 năm cũng có xu hướng giảm, năm 2010 so với năm 2009 giảm 2,8 ha tương ứng giảm 1,61%, năm 2011 so với năm 2010 giảm 5,1 ha tương ứng giảm 2,98%. - Đất trồng 2 vụ lúa: Đất trồng 2 vụ lúa chiếm một con số khá lớn trong tổng diện tích đất canh tác. Vì sản xuất nông nghiệp trồng lúa chiếm phần lớn và đối với bà con nông dân cũng là ngành nghề chính của họ. Năm 2010 so với năm 2009 giảm 1,9 ha tương ứng giảm 1,71%, năm 2011 so với năm 2010 giảm 11,7 ha tương ứng giảm 10,68%. - Đất trồng 1 vụ lúa: Diện tích đất trồng 1 vụ lúa năm 2010 không biến động so với năm 2009. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 7,4 ha, tương ứng tăng 211,43%. - Đất màu: Năm 2010 so với năm 2009 giảm 0,9 ha, tương ứng giảm 1,52 %. Năm 2011 so với năm 2010 giảm 0,8 ha, tương ứng giảm 1,37%. Như vậy, diện tích đất của HTX có hạn, và hiện nay đang dần thu hẹp do quá trình đô thị hoá nên diện tích đất nông nghiệp dần giảm đi dẫn đến tình trạng bà con xã viên thiếu đất để sản xuất, làm ăn...Vì vậy cần phải sử dụng đất tiết kiệm hợp lý. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cần phải đầu tư trong việc cải tạo, bồi dưỡng đất đai, tránh để đất bạc màu, vôi hoá. 25 2.1.2.2. Tình hình dân số lao động của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ Dân số lao động là một bộ phận hết sức quan trọng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của quốc gia, một địa phương nói chung và HTX nông nghiệp Hương Hồ nói riêng. Đây là yếu tố góp phần to lớn vào sự phát triển hay kìm hãm sự phát triển kinh tế một địa phương, một quốc gia. Chất lượng và số lượng dân số, lao động cũng thể hiện được thực trạng cũng như xác định được tiềm năng thế mạnh của vùng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cụ thể việc tăng dân số trong khi các điều kiện về công ăn việc làm, y tế, giáo dục... không đảm bảo sẽ tạo ra một sức ép đối với sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu của địa phương. Mật độ dân số ngày càng cao làm cho sức ép sử dụng tài nguyên thiên nhiên ngày càng lớn là nguyên nhân cơ bản làm giảm cấp tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường. Để thấy rõ tình hình dân số và lao động của HTX nông nghiệp Hương Hồ chúng ta hãy quan sát bảng số liệu sau: Bảng 2: Tình hình dân số và lao động của HTX nông nghiệp Hương Hồ năm 2011 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 1.Tổng số hộ xã viên Hộ 849 2.Tổng khẩu Người 2.977 3.Tổng số lao động Lao động 2.768 4. Chỉ tiêu bình quân - Nhân khẩu/ hộ Khẩu/hộ 3,51 - Lao động/ hộ Lao động/hộ 3,07 (Nguồn: HTX NN Hương Hồ năm 2011) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy HTX nông nghiệp Hương Hồ năm 2011 có 849 hộ xã viên. Tổng số khẩu là 2.977 người. Về tình hình lao động, số lao động năm 2011 là 2.768 lao động. Đâu là lực lượng làm ra của cải cho xã hội, tuy nhiên cũng là một áp lực cho việc tìm kiếm việc làm nếu như chính quyền không có các biện pháp kịp thời sẽ gây ảnh hưởng xấu đến các vấn đề xã hội. Về chỉ tiêu bình quân, năm 2011 chỉ tiêu bình quân nhân khẩu/hộ là 3,51, chỉ tiêu lao động/ hộ là 3,07. 26 2.1.2.3. Cơ sơ hạ tầng Xây dựng cơ sở hạ tầng là một nội dung quan trọng trong công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, cơ sở hạ tầng là yếu tố rất quan trọng vừa phục vụ cho sản xuất, đời sống vừa là điều kiện để làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Góp phần thúc đẩy cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm các mặt: điện, đường, trường, trạm... - Về thuỷ lợi: Là HTX hoạt động chủ yếu nông nghiệp nên hệ thống thuỷ lợi đóng vai trò quan trọng. Hệ thống thuỷ lợi đang được UBND xã đặc biệt quan tâm. HTX có 1 hồ chứa nước, 2 trạm bơm điện, kênh mương dài 4204m. - Về giao thông: Giao thông là điều kiện cần thiết nhất cho quá trình hội nhập và phát triển kinh tế. Các tuyến đường liên xã, thôn, xóm, làng... đã ngày càng được nâng cấp và hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, xã đã tiến hành mở thêm đường mới, nhựa hoá, bê tông hoá, tạo nên mạng lưới giao thông hoàn chỉnh góp phần phục vụ cho ngành nghề nông thôn phát triển trong việc lưu thông vận chuyển cung ứng vật tư, hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu thụ được thuận tiện. Tuy nhiên hệ thống giao thông hiện tại cần phải được tu bổ và nâng cấp đồng bộ hơn để phục vụ cho nông nghiệp nông thôn còn phát triển mạnh trong tương lai. - Về hệ thống điện: Thực hiện chủ trương điện khí hoá nông thôn của chính phủ đến thời điểm hiện nay. Hệ thống mạng lưới điện được xây dựng trên toàn bộ địa bàn xã, khắp các thôn, xóm. Việc quản lý sử dụng lưới điện tương đối tốt, luôn đảm bảo cung cấp điện cho người dân. HTX đã không ngừng phát triển lưới điện nông thôn trong địa bàn, đưa lại những tác động tích cực về kinh tế, văn hoá, xã hội. Tình hình cơ sở hạ tầng của HTX ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng nhu cầu của nông dân, nâng cao bộ mặt HTX được thể hiện qua bảng sau: 27 Bảng 3: Tình hình cơ sở hạ tầng của HTX NN Hương Hồ qua 3 năm 2009-2011 Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 +/- +/- 1. Kênh mương m 4204 4204 4204 0 0 2. Bơm điện Cái 2 2 2 0 0 3. Máy nổ Cái 1 1 2 0 +1 4. Máy cày Cái 1 1 0 0 -1 5. Máy gặt Cái 1 2 2 +1 0 6. Nhà kho m2 50 50 50 0 0 7. Nhà kho bán vật tư m2 112 112 112 0 0 8. Nhà làm việc m2 215 215 215 0 0 9. Nhà bảo vệ rừng m2 70 70 70 0 0 (Nguồn: HTX NN Hương Hồ qua 3 năm 2009,2010,2011) 2.1.3. Tình hình bộ máy tổ chức quản lý của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ Nhân sự là một trong những yếu tố quan trọng của bất kỳ tổ chức nào, đặc biệt là các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay thì nhân sự là một trong những vấn đề có tính chất quyết định đến thành công cũng như sự tồn tại của bất cứ tổ chức nào, trong đó bộ máy quản lý đóng vai trò nòng cốt. Do vậy, việc đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ là nhiệm vụ quan trọng cần được quan tâm hàng đầu. Một đội ngũ cán bộ năng động sẽ nhanh chóng nắm bắt được các chủ trương của cấp trên, phát huy được nội lực, có thể đưa ra các quyết định nhanh chóng đảm bảo thành công trong việc thực hiện các công việc của HTX. Nhìn vào bảng 4 số liệu ta thấy: Tổng số cán bộ của HTX năm 2009 và năm 2010 là 13 người, năm 2011 là 14 người. Như vậy, số cán bộ năm 2010 không thay đổi so với năm 2009, trong đó ban quản trị có 3 người, ban kiểm soát có 1 người, ban kế toán 2 người, cán bộ chuyên môn 1 người, đội cụm sản xuất 6 người; số cán bộ năm 2011 tăng 1 người tương ứng tăng 7,69% so với năm 2010, tăng 1 người này thuộc ban kế toán. Có thể thấy rằng cơ cấu số lượng cán bộ được phân theo chức năng, nhiệm vụ của HTX là khá hợp lý, đảm bảo cho bộ máy được thực hiện và phối hợp nhịp nhàng. 28 Bảng 4: Tình hình lao động của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm 2009- 2011 Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 +/- % +/- % 1.Tổng số cán bộ Người 13 13 14 0 0 +1 7,69 2.Phân theo chức năng - Ban quản trị Người 3 3 3 0 0 0 0 - Ban kiểm soát Người 1 1 1 0 0 0 0 - Ban kế toán Người 2 2 3 0 0 1 50 - Cán bộ chuyên môn Người 1 1 1 0 0 0 0 - Đội hoặc cụm Người 6 6 6 0 0 0 0 3.Phân theo giới tính - Nam Người 11 11 12 0 0 +1 9.09 - Nữ Người 2 2 2 0 0 0 0 4.Phân theo trình độ - Đại học Người 1 1 1 0 0 0 0 - Trung cấp Người 1 1 2 0 0 +1 100 - Sơ cấp Người 4 4 4 0 0 0 0 - Chưa qua đào tạo Người 7 7 7 0 0 0 0 (Nguồn: HTX nông nghiệp Hương Hồ 3 năm 2009, 2010, 2011) Đa phần cán bộ có trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo, còn cán bộ có trình độ đại học và trung cấp quá ít so với yêu cầu. Chỉ có 1 người có trình độ đại học, còn 4 người có trình độ sơ cấp và 7 người chưa qua đào tạo. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả tổ chức cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX thì HTX cần phải tạo nhiều điều kiện hơn nữa để cho cán bộ có thể nâng cao trình độ của mình. Bên cạnh đó, HTX cần khuyến khích nhiều hơn nữa những sinh viên mới ra trường có cơ hội làm việc ở HTX, dần dần bổ sung vào bộ máy quản lý của HTX để cho bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả hơn *Bộ máy quản lý của HTX gồm: 29 - Ban quản trị: Ban quản trị HTX là bộ máy quản lý HTX do Đại hội xã viên bầu trực tiếp. Nhiệm kỳ của ban quản trị hợp tác xã do Điều lệ hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là hai năm và tối đa không quá năm năm. Ban quản trị do đại hội xã viên bầu ra, gồm 1 chủ nhiệm và 2 phó chủ nhiệm. Chủ nhiệm được đại hội đại biểu xã viên bầu trực tiếp là người đại diện cho HTX trước pháp luật, tổ chức thực hiện kế hoạch và điều hành mọi hoạt động của HTX, tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu xã viên và các quyết định của ban quản trị, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của HTX, thanh toán theo mức vốn cho HTX. Phó chủ nhiệm được ban quản trị bầu ra, thực hiện nhiệm vụ do ban quản trị phân công và giúp chủ nhiệm thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu xã viên. - Ban kiểm soát: là bộ máy giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của HTX theo đúng pháp luật và Điều lệ HTX. Ban kiểm soát do đại hội xã viên bầu trực tiếp. Số lượng thành viên ban kiểm soát do điều lệ HTX quy định; HTX có ít xã viên có thể chỉ bầu một kiểm soát viên. - Ban kế toán tài vụ: ban kế toán tài vụ do ban quản trị trực tiếp bầu ra, có nhiệm vụ giúp ban quản trị trong việc quản lý các hoạt động kinh tế tài chính của HTX. Ban kế toán tài vụ gồm: Kế toán trưởng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước ban quản trị, chủ nhiệm HTX về hoạt động của ban, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về nguyên tắc chế độ hành chính. Kế toán trưởng được ban quản trị chọn cử và được cơ quan có thẩm quyền chuẩn y. Các thành viên kế toán còn lại trong ban kế toán tài vụ được bố trí theo chuyên môn nghiệp vụ. - Các đội, cụm dịch vụ: là đơn vị đảm trách cung cấp dịch vụ của HTX, bao gồm một số cán bộ, nhân viên có khả năng chuyên môn về một hoặc một số loại hình dịch vụ nhất định. Các nhân viên trong đội, tổ dịch vụ có thể là thành viên HTX cũng có thể thuê ngoài. 30 - Các đội, cụm tiếp nhận dịch vụ: là đơn vị cấu thành của HTX, bao gồm một số hộ xã viên nhất định có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận các dịch vụ và quản lý các hộ trong việc tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ. ĐẠI HỘI XÃ VIÊN Ban quản trị Ban kiểm soát Các ban giúp việc Các đội/ cụm dịch vụ Các đội/cụm tiếp nhận dịch vụ Tổ Tổ dịch vụ dịch vụ Đội Đội Đội v BVTV s s s Ghi ậtchú: tư ố 1 ố 2 ố 3 Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp: Quan hệ phối hợp: Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của HTX nông nghiệp Hương Hồ 2.1.4. Tình hình vốn hoạt động kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ Vốn kinh doanh là điều kiện cơ bản cho quá trình kinh doanh dịch vụ của HTX, quyết định đến quy mô cũng như năng lực của các HTX. Mặt khác, cơ cấu nguồn vốn cũng cho ta thấy được sự hợp lý trong việc sử dụng vốn của HTX. 31 Bảng 5: Tình hình vốn kinh doanh của HTX NN Hương Hồ qua 3 năm 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 +/- % +/- % Tổng vốn kinh doanh 4.226,51 4.699,96 5.044,15 +473,45 +11,20 +344,19 +7,32 1.Phân theo đặc điểm vốn - Vốn lưu động 1.393,59 1.917,58 2.260,58 +523,99 +37,60 +343,00 +17,88 +Khoản phải thu 307,89 326,47 333,31 +18,58 +6,03 +6,84 +2,09 -Vốn cố định 2.832,92 2.782,38 2.783,57 -50,54 -1,78 +1,19 +0,04 2.Phân theo nguồn hinh thành -Nguồn vốn chủ sở hữu 4.209,60 4.640,32 5.022,51 +430,72 +10,23 +382,19 +8,23 + Vốn góp xã viên 1.244,07 1.244,07 1.244,07 0 0 0 0 - Nợ phải trả 16,91 59,64 21,64 +42,73 +252,69 -38,00 -63,71 (Nguồn: HTX nông nghiệp Hương Hồ 3 năm 2009, 2010, 2011) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: tổng vốn kinh doanh của HTX qua 3 năm đều tăng, năm 2009 có 4.226,51 triệu đồng, năm 2010 có 4.699,96 triệu đồng, năm 2011 có 5.044,15 triệu đồng. Như vậy, năm 2010 so với năm 2009 tăng 473,45 triệu đồng tương ứng tăng 11,2%; năm 2011 so với năm 2010 tăng 344,19 triệu đồng tương ứng 7,32%. Có sự tăng như vậy là do Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ bản về các công trình, một phần do vốn tích luỹ HTX và vốn góp liên doanh của một số đơn vị khác. - Phân theo đặc điểm vốn: Vốn lưu động qua 3 năm đều tăng lên, năm 2010 so với năm 2009 tăng 523,99 triệu đồng tương ứng tăng 37,6%, năm 2011 so với năm 2010 tăng 343 triệu đông tương ứng 17,88%. Vốn lưu động tăng là do HTX làm ăn có lãi nên trích lập quỹ phát triển sản xuất và một phần là do hàng tồn kho. Các khoản phải thu như phải thu khách hàng, thu của các hộ...trong các năm qua cũng đều tăng lên, năm 2010 so với năm 2009 tăng 18,58 triệu đồng tương ứng tăng 16,53%, năm 2011 so với năm 2010 tăng triệu đồng 6,84 tương ứng tăng 2,09%. Nguyên nhân của việc tăng này là do các hộ xã viên mở rộng quy mô sản 32 xuất nên đã sử dụng các dịch vụ của HTX nhiều hơn, do đó khoản phải thu của HTX tăng lên. Vốn cố định của HTX bao gồm: sân phơi, máy móc, nhà kho, trạm bơm...Vốn cố định năm 2010 so với năm 2009 giảm 50,54 triệu đồng tương ứng giảm 1,78%. Nguyên nhân của việc giảm này là do quá trình sử dụng bị hao mòn, hư hỏng thiệt hại nặng... mà phần đầu tư tài chính ít. Tuy nhiên đến năm 2011 do sự đầu tư và hỗ trợ của Nhà nước trong việc xây dựng cơ bản, vốn cố định đã có phần tăng lên, năm 2011 so với năm 2010 tăng 1,19 triệu đồng tương ứng 0,04%. - Phân theo nguồn hình thành: Phân theo nguồn hình thành thì nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010 so với năm 2009 tăng 430,72 triệu đồng tương ứng tăng10,23%, năm 2011 so với năm 2010 tăng 382,19 triệu đồng tương ứng tăng 8,23%. Trong khi đó vốn góp xã viên qua 3 năm đều không đổi là 1244,07 triệu đồng. Vốn chủ sở hữu tăng là do việc trích quỹ của năm trước và nguồn vốn khác tăng. Nợ phải trả năm 2010 so với năm 2009 tăng 42,73 triệu đồng tương ứng tăng 252,69% là do các chi phí dở dang của HTX tăng lên mà chưa quyết toán. Việc nợ phải tră tăng lên cao cũng đã gây một áp lực không nhỏ cho HTX trong việc huy động vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên tình hình này đã được cải thiện phần nào trong năm 2011, nợ phải trả năm 2011 so với năm 2010 giảm 38 triệu đồng tương ứng giảm 63,71%. 2.2. CÁC LOẠI HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA HTX NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ Ngày nay, kinh doanh dịch vụ nông nghiệp là một trong những hoạt động phổ biến và mang lại lợi nhuận cho các HTX nông nghiệp. Các loại hình dịch vụ mà các HTX cung cấp ngày càng phong phú và chất lượng. Đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ của bà con xã viên để phục vụ cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Các loại hình dịch vụ nông nghiệp ra đời do các HTX mang lại đã đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất, sản lượng cũng như giúp cho xã viên giảm bớt được nhiều công đoạn trong sản xuất cũng như công lao động. Nhờ có hoạt 33 động của các HTX, các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời, đầy đủ và đảm bảo chất lượng các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo, làm cho hiệu quả sản xuất của nông hộ được nâng lên. Hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như đát đai, vị trí địa lý, địa hình..., sản xuất ngoài trời chịu ảnh hưởng bất thường của thời tiết, khí hậu, sâu bệnh...Dựa vào những đặc điểm này cũng như nhu cầu hộ xã viên, HTX nông nghiệp Hương Hồ đã tiến hành kinh doanh một số dịch vụ như: dịch vụ vật tư nông nghiệp, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ thuỷ lợi... Để biết được tình hình sử dụng các dịch vụ của HTX trong các năm vừa qua chúng ta nhìn vào bảng sau: Bảng 6: Tỷ lệ hộ xã viên sử dụng các dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm 2009-2011 % số hộ sử dụng dịch vụ So sánh % Loại hình dịch vụ so với hộ xã viên 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 1.Dịch vụ thuỷ lợi 100 100 100 0 0 2.Dịch vụ bảo vệ thực vật 100 100 100 0 0 3.Dịch vụ làm đất 51 51,2 - +0,2 - 4.Dịch vụ lâm nghiệp 17 17 17 0 0 5.Dịch vụ vật tư nông nghiệp 82 83,15 - +1,15 - 6.Dịch vụ gặt lúa 21 21 21 0 0 7.Dịch vụ tín dụng 19,67 19,67 19,67 0 0 8. Khai thác nhựa thông - - 11 - - (Nguồn: HTX NN Hương Hồ 3 năm 2009,2010,2011) Qua bảng số liệu cho chúng ta một số đánh giá sau: - Đối với dịch vụ thuỷ lợi: Trong sản xuất nông nghiệp, đây là một khâu quan trọng nhất. Do đó 100% hộ gia đình xã viên sử dụng dịch vụ này. Nhờ có sự đầu tư 34 cho hệ thống kênh mương cùng với cơ sở vật chất hiện có như trạm bơm, hệ thống mương thuỷ lợi, giao thông nội đồng nên đáp ứng được nhu cầu cho xã viên, làm năng suất sản lượng ngày càng tăng lên. - Đối với dịch vụ bảo vệ thực vật: 100% hộ gia đình xã viên sử dụng dịch vụ này, vì đây là dịch vụ giúp hộ gia đình xã viên giữ gìn đồng ruộng, bảo vệ cây trồng, bảo vệ mùa màng tránh trâu, bò, chuột... phá hoại lúa. - Đối với dịch vụ làm đất: Dựa vào bảng ta thấy năm 2009 có 51% tổng hộ xã viên, năm 2010 có 51,2%. Như vậy, năm 2010 so với năm 2009 tăng 0,2%; tỷ lệ thay đổi qua các năm cũng không đáng kể. Còn lại là số hộ xã viên thuê ngoài hoặc tự làm. - Đối với dịch vụ lâm nghiệp: Đây là dịch vụ mà HTX thuê các hộ gia đình xã viên tiến hành trồng rừng và khai thác rừng nhằm bảo vệ thiên nhiên, phòng chống lũ lụt,... và đem lại lợi nhuận cho HTX trong việc khai thác rừng hợp lý. Có 17% hộ gia đình xã viên tham gia dịch vụ này. - Đối với dịch vụ vật tư nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp đòi hỏi người nông dân phải thường xuyên bồi dưỡng, chăm sóc, cải tạo đất đai, cung ứng thức ăn đầy đủ cho vật nuôi, cũng như phân bón cho cây trồng, đặc biệt là trong giai đoạn sinh trưởng và chuẩn bị thu hoạch để cây trồng phát triển tốt cho năng suất cao. Do đó dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp là một trong những loại hình dịch vụ rất cần thiết cho hộ gia đình xã viên trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy năm 2010 so với năm 2009 tỷ lệ số hộ sử dụng dịch vụ này tăng 1,15%. - Đối với dịch vụ gặt lúa: HTX cho hộ gia đình xã viên thuê máy gặt để thu hoạch lúa nhanh chóng, đảm bảo kịp mùa vụ. 21% hộ gia đình xã viên sử dụng dịch vụ này. - Đối với dịch vụ tín dụng: Đây là dịch vụ cần thiết cho hộ gia đình xã viên vay vốn sản xuất kinh doanh, phục vụ cho sinh hoạt gia đình,... Theo bảng ta thấy có 19,67% tổng hộ gia đình xã viên vay vốn ở HTX, do nguồn vốn ở HTX vẫn còn hạn chế. Còn lại 80,33% hộ xã viên không vay vốn ở HTX mà tiến hành vay ngoài như ngân hàng, tư nhân hoặc không vay. 35 - Đối với dịch vụ khai thác nhựa thông: Năm 2011, HTX bắt đầu tiến hành dịch vụ khai thác nhựa thông vì nhận thấy đây là dịch vụ tiềm năng lớn và HTX thuê hộ gia đình xã viên làm. 11% hộ gia đình xã viên tham gia dịch vụ này. Trong năm vừa qua, HTX NN Hương Hồ đã đã cung cấp nhiều dịch vụ, phần nào đã đáp ứng nhu cầu của các hộ gia đình xã viên. Để biết tình hình cung ứng các dịch vụ của HTX so với nhu cầu của hộ xã viên, chúng ta nhìn vào bảng dưới: Bảng 7: Tỷ lệ % cung ứng so với nhu cầu(%) năm 2011 Cung Tỷ lệ % cung ứng so Loại hình dịch vụ ĐVT Nhu cầu ứng với nhu cầu (%) 1. Dịch vụ thuỷ lợi ha 166,1 166,1 100 2. Bảo vệ thực vật ha 166,1 166,1 100 3. Dịch vụ gặt lúa ha 57,8 6,3 10,89 4. Dịch vụ tín dụng hộ 243 167 68,72 Nguồn: HTX NN Hương Hồ năm 2011 Đối với dịch vụ thuỷ lợi và dịch vụ bảo vệ thực vật, HTX đã cung ứng 100% so với nhu cầu của hộ xã viên. Tuy nhiên, đối với dịch vụ gặt lúa do số lượng máy gặt còn hạn chế nên chỉ cung ứng được 10,89% so với nhu cầu của hộ xã viên. Còn đối với dịch vụ tín dụng, có 243 hộ có nhu cầu vay vốn, HTX xem xét và dựa vào nguồn tài chính đã có 167 hộ được vay, chiếm tỷ lệ 68,72% so với nhu cầu. Nhìn chung, trong những năm qua HTX nông nghiệp Hương Hồ đã không ngừng phấn đấu để đưa hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX đạt hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của xã, HTX NN Hương Hồ đã có nhiều đóng góp tích cực để hỗ trợ cho kinh tế hộ phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu cho hộ gia đình xã viên. Với sự đóng góp của hộ gia đình xã viên HTX luôn tìm cách hoàn thiện, tổ chức và nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. - Dịch vụ thuỷ lợi: Với cơ sở vật chất hiện có và được đầu tư như hệ thống kênh mương thuỷ lợi, hệ thống trạm bơm, giao thông nội đồng. Trong nhũng năm qua, ban quản trị đã củng cố và chấn chỉnh lại tổ điều tiết nước và vận hành trạm bơm, mặc dù 36 thời tiết diễn biến phức tạp nắng hạn, lũ lụt gây ngập úng, giá nguyên liệu trong năm tăng nhưng HTX đã điều hành duy trì mức thu dịch vụ ổn định. Bên cạnh đó ban quản trị đã chủ động chỉ đạo kịp thời công tác tưới tiêu, đáp ứng theo yêu cầu của lịch thời vụ, bảo quản kênh mương, kè cống, phát dọn cỏ lòng kênh mương... Tuy nhiên vẫn còn những vướng mắc cần khắc phục như: kênh mương xây dựng chưa đồng bộ, hoặc xây dựng chưa đầy đủ, ý thức bảo vệ bờ vùng, bờ thửa, lòng kênh của một số hộ xã viên chưa cao còn đào phá nhất là khi diệt chuột, nắng hạn, việc chăn thả trâu bò, gây sạt lở hư hỏng nhiều. Kiểm tra chưa kịp thời đội ngũ thuỷ nông, đôi lúc làm viêc thiếu nghiêm túc, một số thuỷ nông còn lơ là trong công việc dẫn đến tình trạng thiếu hoặc thừa nước. Đây là vấn đề mà ban quản trị HTX cần quan tâm giải quyết để ngày càng phục vụ tốt hơn. Vào thời vụ một số trạm bơm chưa chấp hành kế hoạch vận hành của ban quản trị còn tranh thủ đi gặt và làm mương đất dẫn nước, tổ điều tiết chưa đảm bảo, máy làm đất đợi nước, BQT chưa cương quyết thưởng phạt đối với người phục vụ để khâu điều tiết nước ngày càng tốt hơn. - Dịch vụ bảo vệ thực vật: Đây là khâu dịch vụ bắt buộc, cũng là khâu hết sức quan trọng đến năng suất sản lượng cây trồng. HTX đã hợp đồng một số cán bộ kỹ thuật để làm công tác dự tính, dự báo tình hình sâu bệnh kết hợp với thông báo của chi cục bảo vệ thực vật. BQT đã tập trung chỉ đạo hướng dẫn các quy trình thâm canh, bố trí thời vụ thích hợp, dự tính dự báo bằng loa phát thanh, các bảng tin, giấy thông báo tình hình sâu bệnh kịp thời đến tận thôn trưởng, kể cả việc hướng dẫn sử dụng, tư vấn sử dụng thuốc, góp phần hạn chế sâu bệnh xảy ra. Đồng thời BQT hướng dẫn xã viên phòng trừ sâu bệnh bằng phương pháp tổng hợp IDM để bảo vệ môi trường sinh thái, thường xuyên tổ chức công tác diệt chuột, cào cào, châu chấu phá hoại. - Dịch vụ làm đất, gặt lúa: Để phục vụ cho xã viên, hằng năm HTX tốn chi phí cho việc sửa chữa tu bổ các loại máy cày, máy gặt để cho chúng luôn hoạt động tốt, đáp ứng được nhu cầu của xã viên, nhằm nâng cao năng suất hiệu quả cho các hộ gia đình xã viên. Tuy nhiên vì số lượng máy cày, máy gặt còn ít nên đôi khi không phục vụ kịp cho hoạt động mùa vụ cho các hộ xã viên. 37 - Dịch vụ lâm nghiệp: Đây là dịch vụ khá quan trọng trong các khâu dịch vụ của HTX. Trong những năm qua, HTX hợp đồng thuê lao động trồng rừng và khai thác rừng hiệu quả, hợp lý. Nhờ đó đã đảm bảo môi trường sinh thái, thời tiết trong lành, hạn chế lũ lụt, bão quét giúp bà con nông dân thuận lợi hơn với công việc đồng án và sản xuất của mình. - Dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp: Để phục vụ cho xã viên, tuy trong năm giá cả có biến động nhưng HTX đã chủ động nguồn hàng để phục vụ giá bán ra ổn định cho nên xã viên vẫn có vật tư phân bón để đáp ứng nhu cầu sản xuất cho hộ mà không lo thiếu phân bón hay không có tiền để mua vật tư phân bón vì HTX đề ra hình thức bán nợ tạo điều kiện cho hộ sản xuất, sau vụ thu hoạch mới thu tiền. Ngoài việc cung ứng vật tư cho hộ, HTX còn cung cấp cho các đại lý. Tuy nhiên, trong việc phục vụ cho hộ xã viên vẫn còn một số hạn chế như: BQT chưa khoán để hưởng theo tỷ lệ hoa hồng cho thủ kho nên cán bộ làm việc với tinh thần trách nhiệm chưa cao để phục vụ hộ xã viên, thời gian chưa đảm bảo, thủ tục còn rườm rà, phức tạp. - Dịch vụ tín dụng: Nhằm khai thác và sử dụng đồng vốn có hiệu quả, ban kiểm soát kiểm tra các hộ hỗ trợ vốn đã sử dụng đúng mục đích, làm đúng nguyên tắc thủ tục có thế chấp tài sản theo hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế. HTX đã chỉ đạo tích cực nên đã thu hồi vốn gốc, lãi đúng kỳ hạn. - Dịch vụ khai thác nhựa thông: Năm 2011, HTX bắt đầu mở rộng thêm dịch vụ khai thác nhựa thông. Với dịch vụ này, HTX thuê bà con xã viên làm và đạt hiệu quả cao. Nhờ đó lợi nhuận của HTX tăng lên cũng như tạo việc làm và nguồn thu nhập cho bà con xã viên, giúp họ ổn định cuộc sống. 2.3. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA HTX NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ 2.3.1. Chi phí cho từng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ Qua bảng số liệu cho ta thấy được chi phí cho từng hoạt động kinh doanh của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm (2009-2011) tăng giảm không ổn định. 38 Đối với dịch vụ thuỷ lợi: Năm 2010 so với năm 2009 chi phí cho dịch vụ này tăng 48,1 triệu đồng tương ứng tăng 21,86%, năm 2011 so với năm 2010 cho phí cho loại dịch vụ này tăng 45,63% tương ứng tăng 17,02%. Mức tăng ở các năm này là do HTX đã đầu tư nhiều vào việc tu bổ, sửa chữa kênh mương và hệ thống thuỷ lợi, giao thông nội đồng nhằm phục vụ cho xã viên tốt hơn. Bảng 8: Tình hình biến động chi phí cho từng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX qua 3 năm (2009-2011) Đơn vị tính: triệu đồng Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010 Loại hình dịch vụ 2009 2010 2011 +/- % +/- % 1.Dịch vụ thuỷ lợi 220,07 268,17 313,80 +48,10 +21,86 +45,63 +17,02 2.Bảo vệ thưc vật 16,44 24,45 22,55 +8,01 +48,72 -1,90 -7,77 3.Dịch vụ làm đất 35,67 89,44 +53,77 +150,74 4.Dịch vụ lâm nghiệp 49,77 207,22 201,46 +157,45 +316,35 -5,76 -2,78 5.Vật tư n...ư khi thu hoạch, lúa đang làm đồng, luôn luôn giữ được nước chân ruộng khi lúa vào thời kỳ sinh trưởng, không để xảy ra thiếu nước phục vụ cho lúa sinh trưởng và phát triển tốt, dễ dàng thoát nước khi gần đến mùa thu hoạch. +Trung bình: Đôi khi thiếu nước làm ảnh hưởng việc sản xuất, chưa tưới nước kịp thời làm ảnh hưởng cho việc gieo sạ hay không cung cấp đúng lịch thời vụ. +Kém: Thiếu nước trầm trọng, hoặc không có nước hoặc ngập úng gây khó khăn cho việc sản xuất của bà con. - Dịch vụ bảo vệ thực vật + Tốt: Dự báo về tình hình sâu bệnh kịp thời, chính xác, có biện pháp diệt chuột, côn trùng, sâu bọ phá hoại. 49 + Trung bình: Dự báo chậm, gây ảnh hưởng đến sản xuất, vẫn còn chuột phá hoại + Kém: Dự báo không kịp thời, không chính xác ảnh hưởng đến năng suất - Dịch vụ làm đất + Tốt: Đảm bảo yêu cầu đúng lịch thời vụ, cày sâu, cày đều, cày đúng + Trung bình: Thỉnh thoảng không đúng thời vụ, cày chưa đều + Kém: Chậm so với lịch thời vụ, cày qua loa chưa đạt yêu cầu - Dịch vụ lâm nghiệp + Tốt: Đảm bảo khai thác và trồng rừng hợp lý, mang lại lợi nhuận cao. + Trung bình: Khai thác và trồng rừng chưa đạt yêu cầu, lợi nhuận thấp + Kém: Khai thác và trồng rừng còn bất cập, không đảm bảo - Dịch vụ vật tư nông nghiệp + Tốt: Cung cấp nhanh chóng, đúng thời vụ, đảm bảo kịp thời và chất lượng tốt + Trung bình: Cung cấp còn chậm, chất lượng chưa đạt yêu cầu + Kém: Cung cấp không kịp thời vụ, chất lượng không đảm bảo -Dịch vụ gặt lúa + Tốt: Đảm bảo yêu cầu đúng lịch, chất luợng máy gặt tốt. + Trung bình: Thỉnh thoảng không đúng thời vụ, chất lượng máy gặt chưa đạt yêu cầu + Kém: Chậm so với lịch thời vụ , chất lượng không đảm bảo -Dịch vụ tín dụng +Tốt: Cho bà con vay vốn lãi suất ưu đãi, thủ tục không rườm rà, để xã viên tiến hành sản xuất kịp thời +Trung bình: Xã viên tiến hành vay vốn hơi khó khăn, thủ tục còn rườm rà +Kém: Xã viên vay vốn rất khó khăn -Dịch vụ khai thác nhựa thông + Tốt: Khai thác hợp lý, tạo điều kiện để cho xã viên làm thuê + Trung bình: Khai thác chưa đạt yêu cầu, chưa tạo điều kiện tốt cho xã viên làm thuê + Kém: Khai thác chưa đạt yêu cầu, gây khó khăn cho xã viên khi làm thuê 50 Bảng 13: Đánh giá của xã viên về chất lượng dich vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ Tỷ lệ % Loại hình dịch vụ Tốt Trung bình Kém 1.Dịch vụ thuỷ lợi 96 4 0 2.Dịch vụ bảo vệ thực vật 78 16 6 3.Dịch vụ làm đất 28 68 4 4.Dịch vụ lâm nghiệp 56 44 0 5.Dịch vụ vật tư nông nghiệp 80 20 0 6.Dịch vụ gặt lúa 56 44 0 7.Dịch vụ tín dụng 38 48 14 8. Dịch vụ khai thác nhựa thông 64 36 0 Nguồn: Số liệu điều tra hộ xã viên năm 2011 Nhìn vào bảng đánh giá của xã viên về chất lượng của các loại dịch vụ, ta có những nhận xét sau: *Dịch vụ thuỷ lợi: Có 96% xã viên đánh giá tốt dịch vụ này của HTX, chỉ có 4% xã viên đánh giá trung bình. Xác định thuỷ lợi là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, trong những năm qua HTX không ngừng đầu tư, nâng cấp và kiên cố hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn HTX, do đó hệ thống thuỷ lợi luôn đáp ứng tốt nhất cho việc sản xuất của xã viên, không làm ảnh hưởng đến năng suất gieo trồng. *Dịch vụ bảo vệ thực vật: Có 78% xã viên đánh giá chất lượng tốt, vì HTX có hợp đồng một số cán bộ kỹ thuật công tác dự báo tình hình sâu bệnh, HTX đã luôn chủ động và kịp thời trong việc thông báo đến cho bà con về tình hình sâu bệnh và có những biện pháp hỗ trợ kịp thời. Còn lại 16% xã viên đánh giá trung bình, 6% xã viên đánh giá kém do vẫn còn tình trạng sâu bệnh hại lúa, chuột phá hoại mùa màng. *Dịch vụ làm đất: 51 Có 28% xã viên đánh giá tốt, 68% xã viên đánh giá trung bình do máy cày của HTX ít nên cung cấp cho xã viên còn chậm. Còn 4% xã viên đánh giá kém do cày không kịp thời vụ. *Dịch vụ lâm nghiệp: Dịch vụ này có 56% xã viên đánh giá chất lượng tốt, 44% xã viên đánh giá trung bình. *Dịch vụ vật tư nông nghiệp: Có 80% xã viên đánh giá tốt dịch vụ này của HTX, còn 20% xã viên đánh giá trung bình, không có xã viên nào đánh giá kém. Điều đó cho thấy bên cạnh những mặt tốt như: chất lượng tốt, cho xã viên ứng trước đến vụ thu hoạch mới thu tiền thì vẫn còn một số rất ít bà con xã viên chưa hài lòng lắm về chất lượng dịch vụ như: thời gian chưa đảm bảo, cung cấp còn chậm, thủ tục còn rườm rà, chưa giao hàng đến tận nhà... *Dịch vụ gặt lúa: Có 56% xã viên đánh giá tốt, 44% xã viên đánh giá trung bình do số lượng máy gặt còn ít nên chưa đáp ứng được hết nhu cầu của các hộ gia đình xã viên một cách tốt nhất, cung cấp cho một số hộ còn chậm. *Dịch vụ tín dụng: Đây là loại hình dịch vụ mà hiện nay HTX vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc giúp đỡ hộ xã viên vay vốn sản xuất. 38% xã viên đánh giá tốt, 48% đánh giá trung bình, 14% đánh giá kém đối với dịch vụ hoạt động tài chính. *Dịch vụ khai thác nhựa thông: Dịch vụ này có 64% xã viên đánh giá tốt, 36% đánh giá trung bình. 2.4.2. Đánh giá của xã viên về giá cả dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ Giá cả có tác động đến tình hình sản xuất của hộ, nếu như giá cả dịch vụ cao đến mùa xã viên thu hoạch sẽ thanh toán các khoản chi phí cho HTX sẽ rất khó khăn cũng như việc thanh toán các khoản phí khác, làm cho khoản thu của xã viên ngày càng giảm xuống không đủ trang trải cho cuộc sống gia đình. Vì vậy, HTX kinh doanh các loại hình dịch vụ này cố gắng ổn định mức giá, phù hợp với xã viên, làm sao phục vụ cho hộ xã viên một cách tốt nhất để đạt năng suất cao, nâng cao mức thu, nâng cao cuộc sống gia đình. Sau đây là một số đánh giá của xã viên về giá cả dịch vụ của HTX để chúng ta biết được HTX kinh doanh các dịch vụ này như thế nào. Tiêu chí đánh giá giá cả của các dịch vụ được phân làm 3 cấp độ: cao, trung bình và thấp: 52 - Cao: Khi giá cả dịch vụ thuỷ lợi, bảo vệ thực vật, làm đất, máy gặt cao hơn so với các HTX khác, dịch vụ cung ứng vật tư cao hơn tư nhân. - Trung bình: Khi giá cả dịch vụ thuỷ lợi, bảo vệ thực vật, làm đất, máy gặt bằng hơn so với các HTX khác, dịch vụ cung ứng vật tư bằng tư nhân. - Thấp: Khi giá cả dịch vụ thuỷ lợi, bảo vệ thực vật, làm đất, máy gặt thấp hơn so với các HTX khác, dịch vụ cung ứng vật tư thấp hơn tư nhân. Bảng 14: Đánh giá của xã viên về giá cả dich vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ Tỷ lệ % Loại hình dịch vụ Cao Trung bình Thấp 1.Dịch vụ thuỷ lợi 4 86 10 2.Dịch vụ bảo vệ thực vật 12 82 6 3.Dịch vụ làm đất 0 48 52 4.Dịch vụ vật tư nông nghiệp 0 56 44 5.Dịch vụ gặt lúa 16 64 20 6.Dịch vụ tín dụng 0 42 58 Nguồn: Số liệu điều tra hộ xã viên năm 2011 Nhìn vào bảng đánh giá của xã viên về giá cả dịch vụ của HTX Hương Hồ ta có một số nhận xét sau: Hầu hết các xã viên đánh giá trung bình các loại dịch vụ mà HTX cung cấp như dịch vụ thuỷ lợi chiếm 86%, dịch vụ bảo vệ thực vật chiếm 82%, dịch vụ máy gặt chiếm 64%. Đối với dịch vụ làm đất 48% xã viên đánh giá trung bình, 52% đánh giá thấp vì HTX hỗ trợ cho các hộ sản xuất nên lấy giá thấp hơn. Đối với dịch vụ vật tư nông nghiệp không có xã viên nào đánh giá cao, 56% xã viên đánh giá trung bình, có 44% xã viên đánh giá thấp là do HTX đã đến tận các cơ sở sản xuất, đại lý lớn để giao dịch nhằm mua vật tư với giá thấp, tránh qua các khâu trung gian. Đối với dịch vụ gặt lúa: Có 16% xã viên đánh giá cao, 64% xã viên đánh giá trung bình, 20% xã viên đánh giá thấp. 53 Đối với dịch vụ tín dụng: 42% đánh giá trung bình, 58% đánh giá thấp vì dịch vụ này nhằm hỗ trợ cho xã viên vay vốn tiến hành chăn nuôi, sản xuất nên lấy mức lãi suất thấp. 2.4.3. Đánh giá của xã viên về vai trò HTX NN Hương Hồ đối với kinh tế nông hộ Nhờ có sự chỉ đạo, điều hành của HTX nông nghiệp Hương Hồ nên kế hoạch sản xuất của các nông hộ diễn ra thống nhất và đúng thời vụ. Về cơ bản nông hộ được cung ứng kịp thời các dịch vụ quan trọng cho sản xuất. Đó là việc tưới tiêu bảo đảm đủ nước cho cây trồng, cung ứng giống cây trồng vật nuôi có năng suất cao và ổn định, cung cấp thuốc bảo vệ thực vật có chất lượng... Đặc biệt, đối với những nông hộ khi gặp hoàn cảnh khó khăn không có tiền mua giống, thuốc bảo cệ thực vật... để tiến hành sản xuất, HTX sẽ cho nợ sang vụ sau. Nếu quá hạn xã viên chỉ phải trả thêm lãi suất vừa phải. Vấn đề này thể hiện sự ưu việt dịch vụ của HTX so với dịch vụ của tư nhân vì dịch vụ tư nhân luôn lấy lợi nhuận làm tiêu chí hàng đầu. Điều này có ý nghĩa to lớn đối với những nông hộ gặp hoàn cảnh khó khăn, thể hiện vai trò quan trọng của HTX NN đối với hoạt động sản xuất và đời sống của các nông hộ. Sự phát triển của HTX NN Hương Hồ đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao kiến thức về khoa học kỹ thuật cho các nông hộ trên địa bàn. Hằng năm nhiều lớp khuyến nông được mở để các hộ nông dân trên địa bàn tham gia. Điều đó đã giúp cho các hộ nông dân tiếp cận được với các phương pháp, kỹ thuật sản xuất tiên tiến hiện đại nên đã góp phần làm tăng năng suất và sản lượng nông nghiệp hàng năm, nâng cao hiệu quả sản xuất cho các hộ. Hằng năm, HTX NN Hương Hồ chú trọng phổ biến các giống cây trồng, vật nuôi mới có chất lượng cao vào sản xuất kinh doanh như các giống lúa, ngô... Để làm rõ hơn hiệu quả của HTX NN Hương Hồ đối với các xã viên, tiến hành điều tra sự đánh giá của các xã viên về vai trò, hiệu quả của HTX mang lại cho hoạt động sản xuất của các hộ gia đình xã viên trên địa bàn. Kết quả đánh giá ý kiến như sau: 54 Bảng 15: Đánh giá của xã viên về vai trò của HTX Tỷ lệ % Chỉ tiêu Không Quan trọng Trung bình quan trọng Vai trò của HTX đối với hoạt động sản 64% 22% 14% xuất của hộ xã viên Nguồn: Số liệu điều tra hộ xã viên năm 2011 Qua điều tra khảo sát ý kiến đánh giá của 50 hộ xã viên về vai trò của HTX NN Hương Hồ mang lại đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ xã viên trên địa bàn cho kết quả như sau: 32 người đánh giá quan trọng chiếm tỷ lệ 64%, 11 người đánh giá mức trung bình chiếm tỷ lệ 22%, số người cho rằng vai trò của HTX không quan trọng chỉ có 7 người chiếm tỷ lệ 14%. Như vậy, đa phần xã viên cho rằng HTX có vai trò quan trọng. Tuy nhiên để phát huy hiệu quả mang lại cho hoạt động sản xuất của hộ xã viên, HTX NN Hương Hồ cần phải cải tiến công tác quản lý và hoàn thiện hơn nữa chất lượng của các loại hình dịch vụ. 55 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ 3.1. ĐỊNH HƯỚNG Việc củng cố và phát triển các hoạt động dịch vụ kinh doanh của HTX vừa phải dựa trên yêu cầu của nông hộ, vừa phải dựa trên đường lối chủ trương của Đảng và nhà nước. Quá trình củng cố và phát triển cần phải linh hoạt và nhạy bén theo xu thế phát triển kinh tế thị trường lấy hiêu quả làm mục tiêu, củng cố các hoạt động đáp ứng nhu cầu của xã viên, phát triển dịch vụ cần chú ý đến tính cạnh tranh để mang lại lợi nhuận cho HTX và cho từng xã viên. Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quán triệt chủ trương đương lối của Đảng và pháp luật của nhà nước, thực hiện nghị quyết của Đảng uỷ, HĐND- UBND xã Hương Hồ và phương hướng nhiệm vụ đại hội đại biểu HTX nông nghiệp Hương Hồ đề ra. Cán bộ bà con nông dân nỗ lực xây dựng nông thôn mới, cùng Đảng bộ và nhân dân huyện xây dựng thị xã Hương Trà thành vùng trọng điểm phát triển mạnh của tỉnh Thừa Thiên Huế. Là HTX nông nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ cần phải coi sự phát triển kinh tế nông hộ trong cơ chế thị trường là mục tiêu và đối tượng hoạt động kinh doanh của mình, kinh tế HTX giúp cho kinh tế nông hộ phát huy sức mạnh để cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường, bảo vệ quyền lợi chính đáng của xã viên, hoạt động kinh doanh tốt là chỗ dựa vững chắc để phát triển nông thôn, tăng cường liên minh công nông, xây dựng mối quan hệ sản xuất mới. HTX tổ chức sản xuất kinh doanh trong điều kiện có những thuận lợi cơ bản là: HTX luôn được sự quan tâm của huyện uỷ, chính quyền các cấp, có nghị quyết xây dựng xã anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới. Có cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn vốn, vị trí địa lý giao thông thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho ban quản trị hoạt động sản xuất và kinh doanh, xã viên HTX phát huy quyền làm chủ tập thể trong quá trình tổ chức thực hiện. Tuy nhiên trong sản xuất nông nghiệp có những khó khăn thách thức 56 do tác động của thị trường, giá cả của các loại nông sản, chăn nuôi giảm, giá cả vật tư nông nghiệp, hàng hoa tăng bất thường, ngoài ra còn do ảnh hưởng không nhỏ của thời tiết, sâu bệnh...đã làm ảnh hưởng cho quảtình sản xuất, ảnh hưởng đến năng suất sản lượng cây trồng. Xã viên chưa mạnh dạn trong công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi với quy mô lớn, năng lực của cán bộ HTX có nhũng hạn chế nhất định nên khó khăn trong việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy cần phải có định hướng và giải pháp cho việc phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX: - Phát triển kinh tế HTX phải đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế hộ tập trung vào nhu cầu của hộ xã viên là chủ yếu, đồng thời phải gắn liền với phát triển và xây dựng nông thôn. - Phát triển HTX phải tiến hành chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi căn cứ vào tình hình thực tế cũng như nhu cầu xã hội một cách phù hợp. Để tạo ra nhiều của cải vật chất, nhiều lợi nhuận cho hộ nông dân. - Phát triển các dự án, các chương trình khuyến nông, khuyến nuôi cần phải có sự tham gia của xã viên để các mô hình này được bà con nông dân đón nhận một cách hiểu biết sẽ thực hiện tốt hơn và dễ dàng nhân rộng hoạt động sản xuất có hiệu quả hơn. - Phát triển kinh tế hợp tác gắn liền với mục tiêu CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là nước ta đã gia nhập WTO. Vì gia nhập WTO đòi hỏi sản phẩm làm ra phải có chất lượng không quá dư lượng các chất hoá học, phải đảm bảo an toàn mà nông dân nước ta chỉ chú yếu vào nâng cao năng suất mà chưa chú ý đến tiêu chuẩn chất lượng đề ra. - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về mô hình HTX kiểu mới và điển ình tiên tiến theo Luật HTX 1997 và Luật HTX sửa đổi 2003 cho bà con nông dân. - Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý HTX có trình độ, có tâm huyết, lực lượng lao động trong HTX có tay nghề, có kỹ thuật được xã viên tín nhiệm và ủng hộ đồng thời phải có nghĩa vụ và trách nhiệm xây dựng HTX ngày càng phát triển, bà con nông dân sản xuất tốt hơn. - Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước, Đảng bộ trong quản lý, chỉ đạo, cần hỗ trợ cho kinh tế tập thể, kinh tế hộ phát triển. Tạo môi trường thuận lợi có chính sách 57 phù hợp giúp cho kinh tế HTX phát triển và cạnh tran bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. 3.2. GIẢI PHÁP Để phát huy được những hiệu quả đạt được, khắc phục những tồn tai yếu kém nâng cao hiệu quả kinh tế, tôi xin đề suất một số giải pháp sau: 3.2.1. Giải pháp về nâng cao chất lượng các dịch vụ Chất lượng dịch vụ hết sức quan trọng đối với tất cả các HTX không riêng gì HTX nông nghiệp Hương Hồ. Trong thời buổi hiện nay, có nhiều tổ chức kinh tế khác nhau và chất lượng dịch vụ của họ cũng khá tốt. Do đó, nếu các HTX không nâng cao chất lượng dịch vụ của mình sẽ khó thu hút được nhiều xã viên tham gia, không được xã viên tín nhiệm tin cậy sử dụng dịch vụ. Chính vì vậy ngoài việc cung ứng cho xã viên, HTX cần phải chú trọng đến chất lượng dịch vụ, chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động các dịch vụ một cách phù hợp đáp ứng nhu cầu của hộ xã viên. Khi cung cấp dich vụ cho người nông dân phải hướng dẫn kỹ thuật và thường xuyên theo dõi kết quả sản xuất của họ. Dịch vụ cung cấp phải nhanh chóng, kịp thời, thuận lợi và hiệu quả, tránh thủ tục rườm rà gây khó khăn cho hộ xã viên. + Dịch vụ thuỷ lợi: HTX cần phải đảm bảo tu sửa máy bơm nước để vận hành hoạt động tốt, phục vụ tưới tiêu kịp thời, triển khai nạo vét kênh mương, tu sửa ô đập, cầu cống phục vụ cho sản xuất nông nghiệp kịp thời đáp ứng yêu cầu cho hộ xã viên, dễ dàng tưới khi gặp hạn và tiêu khi ngập úng để chất lượng dịch vụ tốt hơn gây niềm tin đối với xã viên. Bên cạnh đó, HTX cần làm tốt ký kết hợp đồng tưới tiêu và thanh toán thuỷ lợi phí đối với từng hộ xã viên. + Dịch vụ bảo vệ thực vật: Phải thường xuyên bám sát ruộng đồng để kịp thời thông báo cho xã viên tình hình sâu bệnh, từ đó có kế hoạch phòng trừ hữu hiệu; làm tốt công tác dự tính dự báo tình hình sâu bệnh hại lúa qua loa truyền thanh của xã một cách chính xác, kịp thời để bà con tin cậy sản xuất tốt, nâng cao năng suất, qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX. 58 Hướng dẫn cho xã viên phun đúng lúc, đúng thuốc, đúng sâu bệnh đúng liều lượng kết hợp với thông báo của chi cục bảo vệ thực vật. Hướng dẫn cho bà con xã viên phòng trừ theo phương pháp tổng hợp, tránh ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. - Dịch vụ làm đất, gặt lúa: HTX cần đầu tư sửa chữa, tu bổ các máy móc vào cuối mỗi vụ để nâng cao chất lượng hoạt động của các máy này và đưa vào sử dụng trong vụ tiếp theo. Phải đảm bảo cho xã viên gieo cấy kịp thời, phải đảm bảo chất lượng. Phải có kế hoạch cho thuê máy cày, máy gặt hợp lý để đảm bảo kịp thời công việc cho mỗi hộ gia đình xã viên. - Dịch vụ lâm nghiệp, khai thác nhựa thông: HTX cần phải xây dựng kế hoạch làm việc, khai thác chế biến một cách hợp lý trong năm. Theo dõi chặt chẽ các lao động trong quá trình làm việc, đồng thời có chế độ khen thưởng hợp lý để nâng cao tinh thần làm việc của họ, qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho HTX. -Dịch vụ vật tư nông nghiệp: HTX phải chủ động nhập nguồn hàng có chất lượng cao, giá cả phải phù hợp để phục vụ cho xã viên một cách tốt nhất tránh tư thương ép giá, phục vụ nhanh chóng kịp thời, nâng cao sự năng động của dịch vụ này như giao đến tận nhà. - Dịch vụ tín dụng: Để sử dụng đồng vốn có hiệu quả và hỗ trợ cho xã viên phát triển sản xuất, những đối tượng hỗ trợ vốn phải có thế chấp tài sản, tăng cường công tác kiểm tra hộ sử dụng vốn của HTX, tránh tình trạng sử dụng vốn không có hiệu quả, không đúng mục đích, tập trung thu hồi vốn những hộ đến kỳ hạn và có những biện pháp thích hợp đối với những hộ thanh toán chưa đúng kì hạn. 3.2.2. Giải pháp về tổ chức hoạt động và mở rộng các loại hình dịch vụ HTX cần phải mở rộng các loại hình dịch vụ nhằm đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của mình. HTX nên liên doanh với các công ty trong và ngoài nước để ứng trước vật tư cho nông dân sản xuất (phân bón, giống, thuốc...) sau đó nhận làm trung gian thu mua sản phẩm cho các công ty. 59 Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết khí hậu: lũ lụt, hạn hán... HTX phải có chính sách dự trữ vật tư phân bón, giống... đáp ứng cho hộ gia đình xã viên kịp thời cho mùa vụ và trái mùa khi thiên tai, như thế sẽ nâng cao được lợi nhuận cho HTX. 3.2.3. Giải pháp về tăng cường thông tin và tìm kiếm thị trường Để tìm kiếm thị trường, HTX nên cử cán bộ đến các địa phương liên hệ và đặt hợp đồng cung ứng sản phẩm. Công tác dự báo dự tính là hết sức quan trọng nhưng hiện nay HTX còn rất yếu về vấn đề này, dự báo chính xác sẽ là cơ sở để các HTX quyết định sản xuất và tiêu thụ được sản phẩm. Trong thời buổi hiện nay, thông tin rất nhiều nhưng để có được thông tin chính xác đòi hỏi cán bộ HTX phải có kiến thức và kinh nghiệm. Cần mở các lớp đào tạo về thị trường cho cán bộ HTX, HTX cũng cần phải liên kết và hợp tác với các HTX khác nhằm giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh. 3.2.4. Giải pháp cải thiện công tác quản lý Việc lập kế hoạch phát triển nông nghiệp của HTX chỉ được lập theo hàng năm còn chung chung chưa cụ thể cho từng ngành, từng loại cây trồng, vật nuôi. Một số việc thực hiện còn chậm, thiếu đôn đốc, công tác kiểm tra giám sát không thường xuyên, HTX chưa chủ động lập kế hoạch định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với việc khoán chi phí, quỹ lương cho các ngành trong HTX. Vì thế HTX cần phải có kế hoạch một cách cụ thể, có chế độ thưởng phạt một cách nghiêm minh, khuyến khích cán bộ hoàn thành tốt công việc của mình. Năng lực tài chính còn hạn chế, HTX cần mạnh dạn phát triển, liên doanh liên kết, tìm nguồn đầu tư. Để HTX hoạt động có hiệu quả với cơ chế thị trường, ban quản trị từng bước bố trí sắp xếp lại đội ngũ cán bộ có trình độ làm việc, hàng tháng tổ chức sinh hoạt để đánh giá tình hình đề ra kế hoach hoạt động. Hằng năm HTX cần có kế hoạch đào tạo để tạo điều kiện cho cán bộ được đi học nhằm nâng cao năng lực quản lý và trình độ chuyên môn cho cán bộ cơ sở. Đặc biệt là quan tâm đến việc đào tạo cán bộ chủ chốt của HTX như chủ nhiệm HTX, kế toán... 60 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. KẾT LUẬN Trên cơ sở nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế” có thể rút ra một số kết luận sau: Kinh tế HTX không phải là khu vực chính để tạo ra nhiều lợi nhuận, mà là khu vực có vai trò, vị trí quan trọng trong giải quyết việc làm, tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế hộ phát triển, đảm bảo đời sống cho đông đảo người lao động, tạo sự ổn định xã hội và làm nền tảng cho tăng trưởng và sự phát triển kinh tế cho xã, huyện và cho cả nước. Nhìn chung HTX nông nghiệp Hương Hồ đã có những bước phát triển quan trọng, xứng đáng là chỗ dựa vững chắc cho kinh tế hộ, đặc biệt là hộ nông dân phát triển theo mô hình HTX kiểu mới. Trong thời gian qua, HTX cũng đã chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng của các loại hình dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của xã viên. Tạo sự tin cậy, tín nhiệm của xã viên và của các tổ chức khác ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Công tác tác tư vấn, giúp đỡ và bồi đưỡng đào tạo cán bộ HTX đã được các cơ quan chức năng,các cấp chính quyền chú trọng thực hiện và thu được nhiều kết quả nhất định. Qua tìm hiểu điều tra, đánh giá của xã viên về chất lượng dịch vụ của HTX cung cấp cho hộ, đa số bà con đều hài lòng, tín nhiệm. Điều đó có thể cho ta thấy được HTX đã phần nào nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của mình. Tuy nhiên, bên cạnh những vấn đề đạt được thì HTX vẫn còn gặp phải một số vấn đề khó khăn như: Hoạt động dịch vụ của HTX còn khó khăn, vướng mắc về vốn, về chất lượng cán bộ, về tổ chức hoạt động, một số xã viên còn nợ nần đối với HTX. Hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ của HTX còn chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế trong thời gian qua. HTX chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường, chưa có sức hấp dẫn lôi cuốn xã viên và người lao động gắn bó tích cực. 61 3.2. KIẾN NGHỊ 3.2.1. Đối với Nhà nước - Nhà nước cần khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước thông qua hình thức liên kết, tạo điều kiện thuận lợi để các HTX nông nghiệp cũng như HTX NN Hương Hồ làm dịch vụ sản xuất, đại lý thu mua nông sản phẩm cho nông dân. - Nhà nước cần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, có chính sách hỗ trợ đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, hiện nay giá đầu vào như vật tư, giống tăng nhanh trong khi đó giá lúa tăng không đáng kể gây nhiều khó khăn cho người nông dân. - Các văn bản pháp luật cũng cần thống nhất từ trung ương đến địa phương, tránh chồng chéo văn bản. - Cần hỗ trợ trong công tác đào tạo cán bộ HTX và nâng cao kiến thức, kỹ năng cho các xã viên. - Các tổ chức, cơ quan nhà nước cần phải quan tâm về thị trường đầu tư cho mặt hàng nông sản, tổ chức nhũng vùng sản xuất chuyên môn hoá. - Nhà nước cần có chính sách nhằm hỗ trợ giúp đỡ nông dân phát triển sản xuất như: miễn giảm thuế nông nghiệp lâu dài, chính sách cho vay vốn ưu đãi, trợ giá cho việc tiêu thụ nông sản phẩm, giúp đỡ HTX tiếp cận các dự án đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ, tăng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh đủ sức hội nhập với nền kinh tế hiện nay. 3.2.2. Đối với thị xã - Nắm bắt kịp thời các chủ trương chính sách của Nhà nước, của tỉnh để triển khai các chương trình hoạt động, có kế hoạch cụ thể để giúp cán bộ, nhân dân nhận thức đầy đủ vai trò kinh tế hợp tác và HTX trong nền kinh tế thị trường. - Có những chính sách hỗ trợ hơn nữa đối với các HTX, đặc biệt là các HTX khó khăn về vốn và phương hướng sản xuất kinh doanh. - Mở lớp tập huấn về kinh tế hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ HTX nâng cao trình độ quản lý kinh tế, chỉ đạo kỹ thuật. - Giúp đỡ cán bộ HTX đi học tập các mô hình kinh tế có hiệu quả về làm thử nghiệm, nếu tốt thì tiến hành nhân rộng. 62 - Cần quan tâm hỗ trợ các vùng có các HTX đang gặp những vấn đề khó khăn, vùng sâu vùng xa. 3.2.3. Đối với hợp tác xã - Hiện nay HTX kinh doanh chưa đạt hiêu quả cao, chưa thể hiện được sự năng động so với tình hình kinh tế hiện nay, cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, thiếu ý chí vươn lên, chỉ biết chấp nhận hiện tại. - Tận dụng những cơ hội phát huy triệt để các chính sách của Nhà nước để các chính sách của Nhà nước để sử dụng tốt nhất nguồn lực của HTX. - Xây dựng tốt mối quan hệ của xã viên, nâng cao chất lượng hoạt động đáp ứng yêu cầu của xã viên nhằm lôi cuốn nhiều xã viên tham gia. - Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ, trình độ chuyên môn, đổi mới tư duy và hành động theo các quy luật của nền kinh tế thị trường. - Tăng cường khả năng khai thác thông tin nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. - Tăng cường liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, các cơ quan khoa học, trạm bảo vệ thực vật, công ty giống cây trồng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến hộ nông dân, phát triển kinh tế hộ nông dân đi đôi với phát triển kinh tế xã hội. - Xây dựng mục tiêu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX một cách cụ thể, xây dựng phương án hoạt động theo tinh thần đổi mới. - HTX cần phải mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ cho xã viên nâng cao hiệu quả hoạt động cho HTX. 3.2.4. Đối với xã viên - Hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, xây dựng rõ quyền và nghĩa vụ của xã viên theo quy định điều lệ HTX, biết thông cảm cho những khó khăn cho HTX. - Khi tiến hành đại hội xã viên, giới thiệu cán bộ có năng lực, trình độ vào ban quản lý HTX. - Cố gắng tập trung sản xuất theo vùng chuyên môn hoá, tiết kiệm chi phí, dễ dàng thu gom khi thu hoạch đưa vào sản xuất. 63 - Cần phản ánh những hoạt động dịch vụ mà HTX làm chưa tốt để HTX điều chỉnh và thực hiện tốt hơn, tránh tư tưởng chủ nghĩa bình quân, cần cố gắng để trở thành hộ nông dân sản xuất giỏi, góp phần xây dựng HTX phát triển tốt, từng bước cải cách thói quen lạc hậu. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO * Sách: 1.TS. Phùng Thị Hồng Hà, bài giảng quản trị doanh nghiệp nông nghiệp, Đại học Kinh tế Huế, năm 2004 2. Luật hợp tác xã năm 2003 và văn bản hướng dẫn thi hành, nhà xuất bản chính trị quốc gia * Internet: 3. www.lmhoptacxatthue.com.vn 4. www.vca.org.vn * Tài liệu khác - Báo cáo tổng kết sản xuất năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ sản xuất 2012 HTX NN Hương Hồ - Các biểu thanh quyết toán HTX nông nghiệp Hương Hồ các năm 2009, 2010, 2011 - Các bài luận văn của các khoá trước - Một số tài liệu tham khảo khác PHỤ LỤC PHỤ LỤC BẢNG THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA HỘ GIA ĐÌNH XÃ VIÊN Ông (Bà) vui lòng cho biết thông tin về bản thân Họ và tên: Năm sinh: Giới tính: Nam Nữ Địa chỉ: Nghề nghiệp: Câu 1: Đánh giá của hộ gia đình xã viên về chất lượng các loại hình dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ 1.Dịch vụ thuỷ lợi Tốt: Đảm bảo cung cấp nước kịp thời, đúng thời vụ, ổn định cho mùa gieo sạ cũng như khi thu hoạch, lúa đang làm đồng, luôn luôn giữ được nước chân ruộng khi lúa vào thời kỳ sinh trưởng, không để xảy ra thiếu nước phục vụ cho lúa sinh trưởng và phát triển tốt, dễ dàng thoát nước khi gần đến mùa thu hoạch. Trung bình: Đôi khi thiếu nước làm ảnh hưởng việc sản xuất, chưa tưới nước kịp thời làm ảnh hưởng cho việc gieo sạ hay không cung cấp đúng lịch thời vụ. Kém: Thiếu nước trầm trọng, hoặc không có nước hoặc ngập úng gây khó khăn cho việc sản xuất của bà con. 2.Dịch vụ bảo vệ thực vật Tốt: Dự báo về tình hình sâu bệnh kịp thời, chính xác, có biện pháp diệt chuột, côn trùng, sâu bọ phá hoại. Trung bình: Dự báo chậm, gây ảnh hưởng đến sản xuất, vẫn còn chuột phá hoại Kém: Dự báo không kịp thời, không chính xác ảnh hưởng đến năng suất 3.Dịch vụ làm đất Tốt: Đảm bảo yêu cầu đúng lịch thời vụ, cày sâu, cày đều, cày đúng Trung bình: : Thỉnh thoảng không đúng thời vụ, cày chưa đều Kém: Chậm so với lịch thời vụ, cày qua loa chưa đạt yêu cầu 4.Dịch vụ lâm nghiệp Tốt: Đảm bảo khai thác và trồng rừng hợp lý, mang lại lợi nhuận cao. Trung bình: Khai thác và trồng rừng chưa đạt yêu cầu, lợi nhuận thấp Kém: Khai thác và trồng rừng còn bất cập, không đảm bảo 5.Dịch vụ vật tư nông nghiệp Tốt: Cung cấp nhanh chóng, đúng thời vụ, đảm bảo kịp thời và chất lượng tốt Trung bình: Cung cấp còn chậm, chất lượng chưa đạt yêu cầu Kém: Cung cấp không kịp thời vụ, chất lượng không đảm bảo 6.Dịch vụ gặt lúa Tốt: Đảm bảo yêu cầu đúng lịch, chất luợng máy gặt tốt. Trung bình: Thỉnh thoảng không đúng thời vụ, chất lượng máy gặt chưa đạt yêu cầu Kém: : Chậm so với lịch thời vụ , chất lượng không đảm bảo 7.Dịch vụ tín dụng Tốt: Cho bà con vay vốn lãi suất ưu đãi, thủ tục không rườm rà, để xã viên tiến hành sản xuất kịp thời Trung bình: Xã viên tiến hành vay vốn hơi khó khăn, thủ tục còn rườm rà Kém: Xã viên vay vốn rất khó khăn 8. Dịch vụ khai thác nhựa thông Tốt: Khai thác hợp lý, tạo điều kiện để cho xã viên làm thuê Trung bình: Khai thác chưa đạt yêu cầu, chưa tạo điều kiện tốt cho xã viên làm thuê Kém: Khai thác chưa đạt yêu cầu, gây khó khăn cho xã viên khi làm thuê Câu 2: Đánh giá của hộ gia đình xã viên về giá cả dịch vụ của HTX NN Hương Hồ (Giá có cao hơn, hay thấp hơn hay bằng với giá cả bên ngoài như tư nhân, thị trường, các HTX khác cũng như quy định của nhà nuớc) 1.Dịch vụ thuỷ lợi Cao Trung bình Thấp 2.Dịch vụ bảo vệ thực vật Cao Trung bình Thấp 3.Dịch vụ làm đất Cao Trung bình Thấp 4.Dịch vụ vật tư nông nghiệp Cao Trung bình Thấp 5.Dịch vụ gặt lúa Cao Trung bình Thấp 6.Dịch vụ tín dụng Cao Trung bình Thấp Câu 3: Đánh giá của hộ gia đình xã viên về vai trò của HTX Quan trọng Trung bình Không quan trọng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_dich_vu_cua.pdf
Tài liệu liên quan