ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------
PHẠM THÁI HƯNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRONG KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN CỦA CÔNG TYNÚI PHÁO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÀ
THƯỢNG – HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Lớp : K46 – KHMT – N03
Khoa : Môi Trường
Khoá học : 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Đức Thạnh
Thái Nguyên - 2018
i
55 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 355 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng xử lý nước thải trong khai thác khoáng sản của công ty Núi pháo trên địa bàn xã Hà thượng – Huyện Đạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh
viên cuối khóa, đây là giai đoạn cần thiết để mỗi sinh viên nâng cao năng lực
tri thức và khả năng sáng tạo của mình, đồng thời nó còn giúp cho sinh viên
có khả năng tổng hợp được kiến thức đã học, làm quen dần với việc nghiên
cứu khoa học. Nhằm hoàn thành mục tiêu đào tạo kỹ sư môi trường có đầy đủ
tri thức lý luận, kỹ năng thực tiễn. Được sự đồng ý của khoa Môi trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã về thực tập tại Công ty TNHH khai thác
chế biến kháng sản Núi Pháo với đề tài: “Đánh giá Hiện trạng xử lý nước
thải của nhà máy Núi Pháo- Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản
Núi Pháo trên địa bàn xã Hà Thượng – huyện Đại Từ - tỉnh TháiNguyên”.
Để hoàn thành được đề tài này emxin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa Môi
trường, các thầy giáo, cô giáo trong trường đã truyền đạt cho em trong thời
gian học tập và rèn luyện tại nhà trường.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng kính trọng, cảm ơn sâu sắc tới thầy
giáo TS. Nguyễn Đức Thạnh người đã hết lòng giúp đỡ, tận tình hướng dẫn
em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tới các anh(chị) trong Phòng môi
trường của nhà máy Núi Pháo đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập và rèn luyện.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh
nghiệm và kiến thức có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót và
khuyết điểm. Em rất mong được các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên
đóng góp ý kiến bổ sung để bản luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 09 năm 2018
Sinh viên
Phạm Thái Hưng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thông tin về tài nguyên dự tính cho mỏ Núi Pháo......................... 23
Bảng 4.2. Chất lượng nước thải tại điểm xả DP1 ra suối Thủy Tinh ............. 37
Bảng 4.3. Chất lượng nước thải tại điểm xả thải DP2 .................................... 38
Bảng 4.4. Kết quả phân tích nước thải tháng 3 năm 2018 .............................. 39
Bảng 4.5. Kết quả phân tích nước thải tháng 4 năm 2018 .............................. 40
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến ngườidân về ảnh hưởng của nước
thải sản xuất của nhà máy đến môi trường ..................................... 41
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý của mỏ Núi Pháo .............................................. 22
Hình 4.2. Toàn cảnh khu vực nhà máy Núi Pháo ........................................... 24
Hình 4.3. Sơ đồ khai thác và chế biến khoáng sản. ........................................ 28
Hình 4.4. Sơ đồ sử lý nước thải trong quá trình khai thác chế biến tại nhà
máy Núi Pháo .................................................................................. 29
Hình 4.5. Hình ảnh cửa xả DP1 ...................................................................... 35
Hình 4.6. Dự tính lưu lượng nước xả thải tại vị trí DP1 ................................. 36
Hình 4.7. Hình ảnh cửa xả DP2 ...................................................................... 36
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KLN : Kim loại nặng
KCN : Khu công nghiệp
Mg/l : Miligam/lít
NĐ-CP : Nghị định Chính Phủ
QĐ-BTNMT : Quyết định - Bộ Tài Nguyên Môi Trường
TCN : Trước Công Nguyên
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
USD : Đồng đô la Mỹ
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2
1.4. Yêu cầu của đề tài .................................................................................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý ................................................................................................. 10
2.2. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới và Việt Nam ................................................ 11
2.2.1. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới ............................................................. 11
2.2.2. Tình hình ô nhiễm nước ở Việt Nam .............................................................. 15
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp ........................................... 19
3.4.2. Quy định lấy mẫu và phương pháp phân tích mẫu ......................................... 20
3.4.3. Phương pháp phân tích .................................................................................. 21
3.4.4. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ........................................................ 21
3.4.5. Phương pháp điều tra phỏng vấn ................................................................... 21
3.4.6. Tổng hợp viết báo cáo .................................................................................... 21
vi
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 22
4.1. Đặc điểm cơ bản của nhà máy khai thác khoáng sản Núi Pháo............................ 22
4.1.1. Vị trí khu vực dự án ........................................................................................ 22
4.1.2. Cơ cấu công ty ............................................................................................... 23
4.1.3. Công nghệ sản xuất (khai thác) ...................................................................... 27
4.1.4. Quy mô công nghệ khai thác .......................................................................... 29
4.1.5. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải của nhà máy .............................................. 29
4.2. Nguồn xả nước thải của nhà máy Núi Pháo. ......................................................... 30
4.2.1. Nước thải sinh hoạt ........................................................................................ 30
4.2.2. Nước thải công nghiệp ................................................................................... 31
4.2.3. Nước mưa chảy tràn ...................................................................................... 33
4.2.4. Nước thải tại các cửa xả ................................................................................ 34
4.3. Chất lượng nước thải của nhà máy [1] ................................................................. 37
4.3.1. Chất lượng nước thải qua kết quả phân tích của nhà máy ............................. 37
4.3 .2. Chất lượng nước thải qua kết quả phân tích của nhà máy ............................ 39
4.4. Ý kiến của người dân về nước thải của nhà máy đến ô nhiễm môi trường .................. 41
4.5. Đề xuất các biện pháp xử lý .................................................................................. 42
4.5.1. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước và phòng ngừa ô nhiễm nguồn
nước do nước thải nhà máy gây ra .......................................................................... 42
4.5.2. Kế hoạch giẩm thiểu ô nhiễm và khắc phục ô nhiễm nguồn nước .................. 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 45
5.1. Kết luận ................................................................................................................ 45
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Cũng như không khí và ánh sáng, nước là nguồn tài nguyên không
thể thiếu được trong đời sống con người. Trong quá trình hình thành sự sống
trên Trái đất, nước và môi trường nước đóng vai trò rất quan trọng. Nước
tham gia vào vào hầu hết các hoạt động của sự sống và sản xuất.
Trong những năm gần đây Việt Nam đang không ngừng đẩy mạnh
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, những lợi ích mà công nghiệp hóa - hiện
đại hóa mang lại được thể hiện rất rõ qua tình hình tăng trưởng kinh tế,
giáo dục,xã hội.Tuy nhiên bên cạnh những hiệu quả tích cực do công nghiệp
hóa hiện đại hóa mang lại thì nó cũng làm phát sinh rất nhiểu tác động đến
môi trường. Trong đó, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác và chế biến
khoáng sản là một trong những vấn đề nóng nhất.
Trong những năm gần đây, theo nhịp độ phát triên chung của cả
nước, tỉnh Thái nguyên cũng đã có nhiều cơ hội để phát huy các nguồn lực thế
mạnh cho sự tăng trưởng kinh tế - xã hội, mà dự án khai thác khoáng sản khu
Núi Pháo thuộc huyện Đại Từ là một điển hình.
Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo là một dự
án lớn có ý nghĩa về kinh tế, chính trị, xã hội và khối lượng công việc đồ
sộ.Dự án khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo được Chính phủ cấp phép
đầu tư từ tháng 3-2004 với tổng vốn hơn 500 triệu USD. Đây là Dự án khai
thác quặng đa kim công nghệ cao chủ yếu là Vonfram với trữ lượng lớn nhất
Việt Nam và đứng thứ hai trên thế giới. Dự án có tổng diện tích hơn 670ha
nằm trên địa bàn các xã Hà Thượng, Hùng Sơn, Tân Linh, Cát Nê và Tiên
Hội của huyện Đại Từ.
2
Trải qua hơn 15 năm tồn tại và hoạt động của dự án đã góp phần rất
lớn vào sự phát triển của nhà máy khai thác chế biến kháng sản Núi Pháo tại xã
Hà Thượng - huyện Đại từ nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Thái Nguyên nói chung. Kể từ khi đi vào hoạt động, công ty đã tạo hàng ngàn
việc làm cho người dân địa phương, tạo đà phát triển kinh tế xã hội vượt bậc tại
địa phương và tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể Công ty đã đóng hàng ngàn tỷ vào
ngân sách nhà nước (năm 2016 là 625 tỷ) và hàng trăm tỷ cho các hoạt động
trách nhiệm xã hội, phục hồi sinh kế và phát triển bền vững tại địa phương.
Nhưng sự hoạt động của nhà máy Núi Pháo cũng có những ảnh hưởng
xấu đến môi trường trong đó có môi trường nước.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Môi trường, dưới sự hướng dẫn của
thầy giáo TS.Nguyễn Đức Thạnh, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá Hiện trạng xử lý nước thải trong khai thác khoáng sản của công ty Núi
Pháo trên địa bàn xã Hà Thượng - huyện Đại Từ - tỉnh TháiNguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Thông qua nghiên cứu đề tài nắm được hiện trạng chất lượng
nước thải và công nghệ xử lý nước thải tại nhà máy Núi Pháo.
- Đánh giá được chất lượng nước thải của nhà máy khai thác chế biến
khoáng sản Núi Pháo.
- Đề xuất một số biện pháp xử lý nhằm khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm
đối với môi trường trước khi xả thải.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Giúp bản thân có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài
nghiên cứu khoa học, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và rèn luyện về
3
kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm
từ thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Tăng cường trách nhiệm của ban lãnh đạo nhà máy trước hoạt
động khai thác đến môi trường, từ đó có hoạt động tích cực trong việc xử lý
nước thải.
+ Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường do
nước thải gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của nước thải đến môi
trường, bảo vệ sức khoẻ của người dân khu vực nhà máy.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra thu thập thông tin chất lượng nước thải nhà máy Núi Pháo
+ Thông tin và số liệu thu được chính xác trung thực, khách quan.
+ Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và
đại diện cho khu vực nghiên cứu.
+ Đánh giá đầy đủ, chính xác chất lượng nước thải của nhà máy.
+ Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy
chuẩn môi trường Việt Nam mới nhất hiện nay.
- Giải pháp kiến nghị đưa ra phải thực tế, có tính khả thi và phù hợp
với điều kiện của nhà máy.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Tài nguyên nước và vai trò của nước đối với đời sống con người và
sinh vật
Nước là mội dạng tài nguyên đặc biệt, là một trong các nhân tố quyết
định sự sống trên trái đất. Nhà triết học Hy Lạp cổ đại Emepdocles(490 -
430 TCN) cho rằng có bốn yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật là khí
trời, nước, lửa, và đất. Các nền văn minh lớn của nhân loại cũng đều nảy nở
trên các dòng sông lớn - Văn minh Lưỡng Hà ở Tây Á, văn minh Ai Cập ở hạ
lưu sông Nil, văn minh sông Hằng ở Ấn Độ, văn minh Hoàng Hà ở Trung
Quốc, văn minh sông Hồng ở Việt Nam vvNước là tài nguyên vật liệu quan
trọng nhất của loài người và sinh vật trên trái đất. Con người mỗi ngày cần
250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt động công nghiệp và 2.000
lít cho hoạt động nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống
trong môi trường nước và khoảng 70% trọng lượng cơ thể con người. Lượng
nước con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000km3, trong đó 8% cho
sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp.
Đối với sự sống của con người và thiên nhiên, nước tham gia thường
xuyên vào các quá trình sinh hóa trong cơ thể sống. Phần lớn của các phản
ứng hóa học liên quan đến sự trao đổi chất trong cơ thể đều có dung môi là
nước. Nhờ có tính chất này mà nước đã trở thành tác nhân mang sự sống đến
cho trái đất. Đối với cơ thể sống, thì thiếu nước là một hiểm họa, thiếu ăn con
người có thể sống được vài tuần, còn thiếu nước thì con người không thể
sống nổi trong 3 ngày. Nhu cầu sinh lý của con người 1 ngày cần ít nhất 1,5
5
lít nước vào cơ thể và có thể nhiều hơn tùy theo cường độ lao động và tính
chất của môi trường xung quanh. Nước chiếm 70% tỷ trọng cơ thể, 65 – 75%
trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước tồn tại ở
hai dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có trong
huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt...Huyết tương chiếm khoảng 20%
lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3 – 4 lít). Nước là chất quan trọng để các
phản ứng hoá học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể, sau
đó chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước.
Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như
chức năng các hệ thống trong cơ thể, như suy giảm chức năng thận. Những
người uống không đủ nước da thường xuyên khô, tóc dễ gãy, xuất hiện cảm
giác mệt mỏi đau đầu, có thể xuất hiện táo bón, hình thành sỏi ở thận và túi
mật. Khi cơ thể mất 10% lượng nước có khả năng gây truỵ tim mạch, hạ
huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn là con người có thể tử vong nếu
mất trên 20% nước.Ngoài chức năng tham gia trực tiếp vào đời sống và sản
xuất, nước còn mang nhiều chức năng khác như: là môi trường sống của các
loài sinh vật thủy sinh - đó là nguồn tài nguyên khổng lồ của con người, là
chất mang vật liệu và tác nhân điều hoà khí hậu, thực hiện các chu trình tuần
hoàn vật chất trong tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái, chức năng đệm và
điều hòa các chất độc hại.v.v...Cụ thể nước chưa trong cơ thể sinh vật một
hàm lượng rất cao, từ 50% - 90% cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước
chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98% như ở một số cây mọng nước, loài ruột khoang
(ví dụ thuỷ tức). Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra
các chất hữu cơ và còn là môi trường hoà tan chất vô cơ, phương tiện vận
chuyển chất vô cơ và hữu cơ trong cây. Nước bảo đảm cho thực vật có một
hình dạng và cấu trúc nhất định do nước chiếm một lượng lớn trong tế bào
thực vật, duy trì độ trương của tế bào nên làm cho thực vật có một hình dạng
6
nhất định. Có thể nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên Trái Đât đều
phụ thuộc vào nước [11].
2.1.1.2. Ô nhiễm nước và ảnh hưởng của ô nhiễm nước đến đời sống và sản xuất
Trong hệ sinh thái các thủy vực nước ngọt luôn tồn tại các mối quan hệ
qua lại giữa các sinh vật với nhau và với môi trường, tạo nên trạng thái cân
bằng động, giữ cho trạng thái ít bị biến đổi đột ngột. Con người trong quá
trình phát triển đã tác động tác động nhiều đến trạng thái cân bằng theo
hướng bất lợi. Con người đã xây dựng các đô thị lớn, các vùng dân cư, các
trung tâm công nghiệp... bên những sông, hồ. Các chất thải ở các lĩnh vực
khác nhau đi vào nước, ảnh hưởng xấu đến giá trị sử dụng mọi mặt của nước.
Cân bằng sinh thái bị phá vỡ và nước bị ô nhiễm.
Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày
càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn,
đông dân chất thải do sinh hoạt cũng là một nguyên nhân quan trọng đang gây
ô nhiễm môi trường nước. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng.
Ví như ở các ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và bột giấy,
nước thải thường có độ pH trung bình từ 9-11, chỉ số nhu cầu ôxy sinh hoá
(BOD), nhu cầu ôxy hoá học (COD) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1,
hàm lượng chất rắn lơ lửng... cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép .Hàm
lượng nước thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-) vượt đến 84 lần,
H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên đã
gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước bề mặt trong vùng dân cư.Đã có những
khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhôm, chì, giấy, dệt nhuộm ở
một số địa phương cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn m3/ ngày không
qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường trong khu vực. Không chỉ
ở các thành phố lớn mà ở hầu hết các đô thị khác, nước thải do các cơ sở công
nghiệp cũng không được xử lý, độ ô nhiễm nguồn nước nơi tiếp nhận nước
7
thải đều vượt quá tiểu chuẩn cho phép (TCCP), các thông số chất lơ lửng (SS),
ôxy hoà tan (DO) đều vượt từ 5-10 lần, thậm chí 20 lần TCCP. Tình trạng ô
nhiễm nước ở các đô thị, nước thải, rác thải sinh hoạt
không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông,
hồ, kênh, mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước
thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước
thải, một lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được là
những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nguồn nước [6].
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường nước, như sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu, nhận thức của
người dân về vấn đề môi trường còn chưa cao Đáng chú ý là sự bất cập
trong hoạt động quản lý, bảo vệ môi trường. Nhận thức của nhiều cơ quan
quản lý, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi trường
nước chưa sâu sắc và đầy đủ, chưa thấy rõ ô nhiễm môi trường nước là loại ô
nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp, hàng ngày và khó khắc phục đối với đời sống
con người cũng như sự phát triển bền vững của đất nước.Hậu quả chung của
tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người mắc các bệnh cấp và mạn tính liên quan
đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư ngày càng tăng.
Người dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày càng mắc nhiều loại bệnh
tình nghi là do dùng nước bẩn trong mọi sinh hoạt.Các nghiên cứu khoa học
cũng cho thấy, khi sử dụng nước nhiễm asen để ăn uống, con người có thể
mắc bệnh ung thư trong đó thường gặp là ung thư da. Ngoài ra, asen còn gây
nhiễm độc hệ thống tuần hoàn khi uống phải nguồn nước có hàm lượng asen
0,1mg/l. Vì vậy, cần phải xử lý nước nhiễm asen trước khi dùng cho sinh hoạt
và ăn uống.Người nhiễm chì lâu ngày có thể mắc bệnh thận, thần kinh, nhiễm
Amoni, Nitrat, Nitrit gây mắc bệnh xanh da, thiếu máu, có thể gây ung thư.
8
Metyl tert-butyl ete (MTBE) là chất phụ gia phổ biến trong khai thác dầu lửa
có khả năng gây ung thư rất cao. Nhiễm Natri (Na) gây bệnh cao huyết áp,
bệnh tim mạch, lưu huỳnh gây bệnh về đường tiêu hoá, Kali, Cadimi gây
bệnh thoái hoá cột sống, đau lưng. Hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuốc diệt
côn trùng, diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trưởng, thuốc bảo quản thực phẩm,
phốt pho... gây ngộ độc, viêm gan, nôn mửa.Tiếp xúc lâu dài sẽ gây ung thư
nghiêm trọng các cơ quan nội tạng. Chất tẩy trắng Xenon peroxide, sodium
percarbonate gây viêm đường hô hấp, oxalate kết hợp với calcium tạo ra
calcium oxalate gây đau thận, sỏi mật. Vi khuẩn, ký sinh trùng các loại là
nguyên nhân gây các bệnh đường tiêu hóa, nhiễm giun, sán. Kim loại nặng
các loại: Titan, Sắt, chì, cadimi, asen, thuỷ ngân, kẽm gây đau thần kinh, thận,
hệ bài tiết, viêm xương, thiếu máu [5].
2.1.1.3. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm môi trường
+Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014,
môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật
chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con
người và sinhvật” [2].
-Khái niệm ô nhiễm môi trường
+Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014,
“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu tới con người và sinh vật” [2].
+Trên thế giới ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất
thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại cho sức
khỏe con người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng
môi trường.Các tác nhân gây ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí
9
thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc các tác nhân vật
lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên môi
trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc
cường độ các tác nhân trên đạt mức có khảnăng tác động xấu đến con người,
sinh vật, vật liệu.
- Khái niệm nước thải
+Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con
người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng [4].
+ Nước thải công nghiệp là nước thải được thải ra từ các cơ sở sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, khai thác khoáng
sản... Tính chất của nước thải công nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm của từng
ngành công nghiệp khác nhau nhưng nhìn chung nước thải công nghiệp
thường chứa các hóa chất độc hại, kim loại nặng, các chất hữu cơ khó phân
hủy sinh học.
+ Nước thải sản xuất trong khai thác khoáng sản được chia thành hai
loại: nước thải sinh hoạt (phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của con người
như tắm giặt, ăn uống, vệ sinh) và nước thải công nghiệp (là do các hoạt động
sản xuất khai thác than sinh ra như đào lò, nước thải từ bãi thải, nước thải từ
kho than, nước thải vệ sinh công nghiệp trên mặt bằng sân công nghiệp,nước
phun sương dập bụi, nước rửa xe).
- Các thông số lý học
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong nguồn
nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất lượng nước,
tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan.
+ pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố
môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi
sinh vật trong nước.
10
- Các thông số hoá học
+ BOD: Là lượng ôxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các
chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
+ COD: Là lượng ôxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước.
+ NO3: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa nitơ
trong nước thải.
+ Các yếu tố kim loại nặng: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ
trọng của chung bằng hoặc lớn hơn 5 như: Asen, Cadimi, Fe, Mn ở hàm
lượng nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động,
thực vật như khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh
vật và con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
- Các thông số sinh học
+ Colifom: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường,
xác định mức độ ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
23/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH 13 ngày 21 tháng 6 năm
2012 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội Việt Nam.
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP Quy định việc cấp phép thăm dò, khai
thác, sử dụng, tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
11
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08
năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của
Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT về việc áp dụng Tiêu chuẩn
Việt Nam về môi trường.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08:2008 BTNMT, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 40:2011/BTNMT, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp.
- TCVN5945-2005 Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.
- TCVN5942-1995 Chất lượng nước - tiêu chuẩn nước mặt.
- TCVN 5944-1995 Chất lượng nước - tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm.
2.2. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới và Việt Nam
2.2.1.Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới
Hiện nay vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng
ngại nhất hủy hoại môt trường tự nhiên và ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc
sống. Kể từ thập niên 60 của thế kỷ trước ô nhiễm nước gia tăng với tốc độ
nhanh chóng. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển kỹ
thuật. Mỗi năm,thế giới tạo ra 400 tỷ tấn chất thải công nghiệp, phần lớn trong
sốđó chưa qua xử lý mà đổ ra sông, hồ, đại dương.
12
Ta có thể kể vài ví dụ tiêu biểu về sự ô nhiễm ở các dòng sông trên
thế giới: Ở Anh Quốc đầu thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch sau đó nó trở
thành cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này. Tại Pháp cuối thế kỷ 18 các sông lớn
và nước ngầm nhiều nơi không còn dùng làm nước sinh hoạt được nữa,
5.000km sông của Pháp bị ô nhiễm mãn tính. Còn ở Hoa Kỳ: Vùng đại hồ bị
ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt nghiêm trọng.
Sông Citarum, Indonesia, rộng 13.000km2, là một trong những dòng
sông lớn nhất của Indonesia cung cấp 80% lượng nước sinh hoạt cho 14
triệu dân thủ đô Jakarta, tưới cho những cánh đồng lúa gạo và là nguồn nước
cho hơn 2.000 nhà máy, ô nhiễm nghiêm trọng khiến cá chết hàng loạt,
ngườidân sử dụng nước cũng bị lây nhiễm nhiều loài bệnh tật. Sông Hằng là
consông nổi tiếng nhất Ấn Độ, nước sông bây giờ không những không thể
dùngăn uống, tắm giặt mà còn không thể dùng cho sản xuất nông nghiệp.
Cácnghiên cứu cũng phát hiện tỷ lệ các kim loại độc trong nước sông khá
caonhưthủy ngân ( nồng độ từ 65-520ppb), chì (10-800ppm), crom (10-
200ppm)vànickel (10-130ppm). Sông Buriganga là một trong những sông
lớnchạyquathủđô Dhaka của Bangladesh, tuy nhiên từ năm 1995-1999, mức ô
nhiễm của sông rất cao, sông bị ô nhiễm bởi các hóa chất từ các nhà máy
ximăng, xàphòng, nhuộm, da và giấy. Hầu hết những loại hóa chất được xác
địnhcótrongnước sông đều thuộc nhóm 12 chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy(POP), rất độc hại đối với con người. Sông Sarno, Italy, chảy qua Pompeii
tới phía Nam của vịnh Naples. Sông Ling nằm ở Tây Australia. Sông chảy có
độ phèn rất cao do chịu tác động của hơn 1,5 triệu tấn rác thải sunfit từ hoạt
động khai khoáng được đổ xuống mỗi năm. Lượng rác thải hiện là hơn 100
triệu ấn, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho con sông này. Ở Trung Quốc lượng
chất thải và nước thải công nghiệp thải ra từ các thành phố và thị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hien_trang_xu_ly_nuoc_thai_trong_khai_tha.pdf