Khóa luận Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù cang chải, huyện Mù cang chải, tỉnh Yên Bái

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG A TRỪ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Tên đề tài: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG---------- VÀ ĐỀ XUẤ----------T MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN MÙ CANG CHẢI, HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI” GIÀNG A TRỪ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Liên thông Tên đề tài: Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khó

pdf59 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 447 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù cang chải, huyện Mù cang chải, tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óa học : 2017 – 2019 Thái Nguyên, 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯ ỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG A TRỪ Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN MÙ CANG CHẢI, HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Liên thông Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Lớp : LT K49 - KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2017 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Thị Lan Anh Thái Nguyên, 2019 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận chuyên ngành khoa học môi trường, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Hoàng Thị Lan Anh đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian học tập tại khoa. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học, không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời một cách vững vàng tự tin. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát để có dữ liệu viết luận văn này. Mặc dù tôi đã rất cố gắng và nghiêm túc trong thời gian thực tập, song còn do hạn chế về mặt thời gian, do bản thân em còn thiếu năng lực và kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong quý thầy cô trong khoa Môi trường và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến, nhận xét và bổ sung để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày .. tháng ... năm 2019 Sinh viên thực hiện Giàng A Trừ ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1 :Định nghĩa thành phần của CTRSH ........................................................... 4 Bảng 4.1: Các nguồn phát sinh CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 ................................................................................................................... 25 Bảng 4.2: Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 ........ 25 Bảng 4.3: Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ các nguồn tại ................................. 26 thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 .............................................................................. 26 Bảng 4.4: Lượng rác sinh hoạt phát sinh của các tổ trên địa bàn thị trấn ................. 27 Mù Cang Chải năm 2018 .......................................................................................... 27 Bảng 4.5: Lượng rác phát sinh trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải giai đoạn từ năm 2016 – 2018 ............................................................................................................... 27 Bảng 4.6: Nguồn nhân lực và vật lực phục vụ công tác thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải ........................................................... 28 Bảng 4.7: Thời gian thu gom rác sinh hoạt của thị trấn Mù Cang Chải ................... 29 Bảng 4.8: Khối lượng chất thải rắn phát sinh và thu gom trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 ................................................................................................. 30 Bảng 4.9: Ý kiến của hộ gia đình đối với công tác quản lý CTRSH ........................ 33 Bảng 4.10: Ý kiến của người dân về chất lượng công tác quản lý CTRSH tại thị trấn Mù Cang Chải ........................................................................................................... 35 iii DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 2.1 : Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt. ......................................... 3 Hình 4.1: Bản đồ sơ lược thị trấn Mù Cang Chải ........................................... 20 Hình 4.2: Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải................ 26 Hình 4.3: Sơ đồ hệ thống thu gom vận chuyển rác thải .................................. 30 Hình 4.4: Xử lý bằng phương pháp đốt tại bãi rác Khau Mang ..................... 32 Hình: 4.4: Mục tiêu quản lý CTRSH .............................................................. 39 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn giải 1 BVMT Bảo vệ môi trường 2 CTR Chất thải rắn 3 CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt 4 VSMT Vệ sinh môi trường 5 UBND Ủy ban nhân dân v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv MỤC LỤC ................................................................................................................... v PHẦN 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 0 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 0 1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 1 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 1 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 1 1. 3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 1 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................. 1 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................................... 1 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 2 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 2 2.1.1. Các khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt ................................................ 2 2.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt ............................ 2 2.1.3. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt .................................................................... 4 2.1.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt ................................................. 6 2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới và tại Việt Nam ...................... 10 2.2.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới.............................................. 10 2.2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam .............................................. 12 2.2.3. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Yên Bái ......................................... 14 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 17 vi 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 17 3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 17 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ............................................................. 17 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................... 18 3.4.3 Phương pháp chuyên gia .................................................................................. 19 3.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu........................................................... 19 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 20 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái ..................................................................................... 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 20 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 22 4.2. Hiện trạng công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải ....................................................................................... 24 4.2.1. Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt ...................................................................... 24 4.2.2. Thành phần CTR sinh hoạt ............................................................................. 25 4.2.3. Lượng phát sinh CTR sinh hoạt ...................................................................... 26 4.2.4. Hiện trạng công tác thu gom, phân loại, xử lý CTR sinh hoạt........................ 28 4.2.5. Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom và xử lý CTRSH .... 32 4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải ........................................ 35 4.3.2 Biện pháp xử lý ................................................................................................ 37 4.3.3. Giải pháp nghiên cứu khoa học ....................................................................... 40 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 41 5.1 Kết luận ............................................................................................................... 41 5.2 Kiến nghị ............................................................................................................. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 43 PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... 45 0 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn đặc biệt với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng, cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, các ngành dịch vụ, du lịch. Từ đó kéo theo mức sống của người dân tăng cao làm lượng chất thải sinh hoạt của con người ngày càng tăng lên, thàng phần các chất thải đa dạng hơn, độc hại hơn. Các chất thải đó nếu không được quản lý đúng đắng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi trường. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng và phổ biến dẫn đến suy thoái môi trường đất, nước, không khí, đặc biệt là tại các đô thị lớn lượng chất thải rắn được thải ra ngày càng nhiều. Việc quản lí chất thải rắn của các bộ, các nghành, địa phương hiện nay chưa đáp ứng được các đòi hỏi của tình hình thực tế. Vì vậy, nguy cơ ô nhiễm do rác thải sinh hoạt đang là một vấn đề cấp bách đối với hầu hết các địa phương trong cả nước. Thị trấn Mù Cang Chải nằm trong một thung lũng cách trung tâm tỉnh lỵ Yên Bái 185 km, có tuyến quốc lộ 32 chạy dọc theo địa bàn theo chiều đông-tây. Dòng nậm Kim, cũng chảy dọc qua thị trấn, song song với quốc lộ 32. Thị trấn có tốc độ đô thị hóa tương đối nhanh và có nhiều điều kiện phát triển kinh tế xã hội thuận lợi. Thị trấn gồm có 5 tổ, các khu chợ, các cửa hàng, các nhà hàng, các nghành sản xuất, dịch vụ đua nhau phát triển. Đi đôi với sự phát triển đó là nhu cầu sống của người dân ngày một tăng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi trường. Lượng chất thải phát sinh từ hoạt động của con người ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và tính chất. Tuy nhiên, việc xử lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện chưa có quy hoạch tổng thể và hợp vệ sinh, công tác thu gom, vận chuyển còn mang tính tự phát, chưa triệt để, nguồn kinh phí đầu tư cho công tác thu gom và xử lý rác thải chưa cao do đó môi trường trên địa bàn ngày một ô nhiễm và có thể lan rộng. 1 Xuất phát từ những vấn đề trên, nhằm nghiên cứu và đề xuất một một số biện pháp nâng cao công tác thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái ” . 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng công tác quản lý và xử lý chất thải rắn thải sinh hoạt tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải. - Đánh giá thực trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải. - Đề xuất một giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải trong thời gian tới 1. 3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng những chính sách về quản lý và bảo vệ môi trường. - Là cơ hội cho sinh viên tiếp cận với công việc khi ra trường. Củng cố kiến thức đã học, vận dụng vào thực tế. - Nâng cao kiến thức, kĩ năng, khả năng thu thập, xử lí thông tin và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Kết quả nghiên cứu giúp cho cộng đồng người dân địa phương và chính là xây dựng mô hình quản lý với các biện pháp phù hợp nhất với điều kiện của địa phương, đem lại hiệu quả cao. - Từ đó giúp nâng cao ý thức của nhân dân trong việc bảo vệ môi trường. 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Các khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt 2.1.1.1. Khái niệm về chất thải Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Luật Bảo vệ Môi trường, 2014) [6]. 2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác [15]. 2.1.1.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người [15]. 2.1.1.4. Khái niệm quản lý chất thải rắn Quản lý nguồn phát sinh chất thải rắn: Việc quản lý nguồn phát sinh chất thải rắn là một khâu quan trọng nhằm mang lại lợi ích về kinh tế vì giảm thiểu được chi phí xử lý chất thải, chi phí thu gom vận chuyển, đồng thời giảm lượng chất thải ra môi trường (Luật bảo vệ môi trường, 2014) [6]. 2.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt 2.1.2.1. Nguồn gốc Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: + Từ các khu dân cư; + Từ các trung tâm thương mại; + Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các công trình công cộng; + Từ các dịch vụ đô thị, sân bay; + Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống thoát nước của thành phố; + Từ các khu công nghiệp [14] 3 Các hoạt động kinh tế xã hội của con người Các quá Hoạt động Các hoạt Các hoạt trình phi sống và tái động quản động giao sản xuất sản sinh lý tiếp và đối con người ngoại CHẤT THẢI SINH HOẠT Hình 2.1 : Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt. 2.1.2.2. Phân loại Có rất nhiều cách phân loại chất thải rắn. Chúng ta có thể phân loại theo một số cách sau: * Phân loại theo nguồn gốc - Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con người như: rau, củ, quả, than xỉ, chai, lọ, nhựa, giấy - Chất thải rắn công nghiệp: Là chất thải rắn phát sinh trong các quá trình sản xuất. - Chất thải dịch vụ, thương mại: có trong quá trình sản xuất, sinh hoạt. - Chất thải nông nghiệp: bao bì, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật * Phân loại theo tính chất - Chất thải rắn nguy hại: pin, acquy, bơm kim tiêm - Chất thải không nguy hại: những chất thải còn lại. * Phân loại theo thành phần hóa học - Chất thải hữu cơ: thức ăn, lá cây - Chất thải vô cơ: gạch, sỏi, thủy tinh * Phân loại theo khả năng cháy nổ 4 - Chất thải cháy được: gỗ, nhựa, bao bì, vải, đồ da - Chất thải không cháy được: gạch, cát, sắt, thủy tinh, - Hỗn hợp chất thải cháy được và không cháy được: đá cuội, đất cát, bao bì dính dầu mỡ, * Phân loại theo trạng thái - Chất thải rắn cưng: sắt, thép, bao bì, nhựa cứng, bê tông, - Chất thải mềm: bùn thải, nhựa dẻo (Nguyễn Thị Minh Huệ, 2014) [2]. 2.1.2.3. Thành phần Thành phần lý, hoá học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác [14]. Bảng 2.1 :Định nghĩa thành phần của CTRSH Thành phần Định nghĩa Ví dụ 1. Các chất cháy được a, Giấy Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy. Các túi giấy, mảnh bìa, giấy vệ sinh... b, Hàng dệt Có nguồn gốc từ các sợi. Vải, len, nilon... c. Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm. Cọng rau, vỏ quả, thân cây, lỗi ngô. d. Cỏ, gỗ củi, Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Bàn, ghế, đồ chơi, vỏ rơm rạ từ gỗ, tre, rơm... dừa... e. Chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Phim cuộn, túi chất từ chất dẻo. dẻo, chai, lọ. Chất dẻo, các đầu vòi, dây điện... f. Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Bóng, giày, ví, băng từ da và cao su. cao su... 2. Các chất không cháy a. Các kim Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Vỏ hộp, dây điện, loại sắt từ sắt mà dễ bị nam châm hút. hàng rào, dao, nắp lọ... b. Các kim Các vật liệu không bị nam châm Vỏ nhôm, giấy bao loại phi sắt hút. gói, đồ đựng... c. Thuỷ tinh Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Chai lọ, đồ đựng bằng từ thuỷ tinh. thuỷ tinh, bóng đèn.. d. Đá và sành Bất kỳ các loại vật liệu không cháy Vỏ chai, ốc, xương, sứ khác ngoài kim loại và thuỷ tinh gạch, đá, gốm... 3. Các chất Tất cả các vật liệu khác không phân Đá cuội, cát, đất, tóc... hỗn hợp loại trong bảng này. ( Nguồn: Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu ) 2.1.3. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt 2.1.3.1. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường 5 - Môi trường đất: + CTRSH nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon, hydratcacbon nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: làm thay đổi cơ cấu đất, đất trở nên khô cằn và vi sinh vật trong đất có thể bị chết. + Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa đổ xuống đất làm cho đất bị đóng cứng, khả năng thấm nƣớc và hút nước kém, đất bị thoái hóa [4]. - Môi trường nước: + Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước qua cống rãnh ra ao hồ, sông ngòi gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận. + Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao hồ là nguyên nhân gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật do hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực, đe dọa đến các hoạt động sống của các sinh vật trong thủy vực [4]. - Môi trường không khí: + Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi thối từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom và vận chuyển rác. + Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là mùi hôi thối của một số khí như: CH4, H2Svà các khí độc hại khác từ các chất thải nguy hại [4]. 2.1.3.2. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khỏe con người - Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. - Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến 6 chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25% [1]. 2.1.3.3. Chất thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị - Chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom và vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan của đường phố và thôn xóm. - Một nguyên nhân nữa là giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ. 2.1.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt 2.1.4.1. Phương pháp đốt Công nghệ xử lý rác bằng phương pháp đốt (hay phương pháp nhiệt) là quá trình sử dụng nhiệt độ cao của ngọn lửa để tiến hành quá trình oxy hóa chất thải rắn với sự có mặt của oxy. - Ưu điểm: + Trong quá trình thu hồi năng lượng bằng phương pháp đốt, mỗi chất rắn có mặt trong rác thải có chứa một giá trị nhiệt khác nhau do đó khi đốt chúng sẽ tỏa ra một nhiệt lượng nhất định. Nhiệt lượng này có thể được sử dụng để sản xuất điện năng hay cung cấp cho các quy trình công nghiệp khác. + Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt ngoài lợi ích của việc thu hồi năng lượng, nó còn là biện pháp hiệu quả để xử lý rác thải của bệnh viện và một số rác thải nguy hiểm khác. Sau khi đốt, phần còn lại của chôn lấp là tro với thể tích rất bé, chỉ chiếm khoảng 10 – 20% thể tích rác ban đầu. - Nhược điểm: 7 + Điều cần đặc biệt quan tâm trong xử lý rác thải bằng phương pháp đốt là ô nhiễm môi trường do khí thải của lò đốt gây ra. Qúa trình cháy của rác sẽ phát sinh ra các chất ô nhiễm đối với môi trường không khí như CO, NO X , SO X , bụi,.Vì vậy lò đốt của rác thải phải kèm theo hệ thống xử lý khí thải một cách nghiêm ngặt. + Tro của rác còn lại sau khi đốt cũng chứa nhiều chất độc nguy hiểm, đặc biệt là các kim loại nặng nên việc chôn lấp nó cũng phải được thực hiện ở những bãi chôn lấp rác đặc biệt (Nguyễn Thị Minh Huệ, 2014) [2]. 2.1.4.2. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp ủ Ủ rác thải là quá trình phân giải sinh học các chất hữu cơ dẫn tới sự ổn định khối ủ trong tồn trữ và sử dụng như một dạng phân hữu cơ. Quá trình ủ có thể tiến hành trong cả điều kiện kỵ kí và hiếu khí. - Ưu điểm: + Làm ổn định chất thải + Ức chế hoặc tiêu diệt các mầm bệnh + Làm tăn chất dinh dưỡng cho cây trồng + Làm giảm lượng ẩm cho khối ủ + Loại trừ 50% lượng rác sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành phần gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước để chế biến làm phân hóa học bảo vệ đất. + Giá thành rẻ - Nhược điểm: + Chất lượng phân ủ (Compost) phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng các chất thải đem ủ. Nếu chất thải đem ủ không được phân loại các tạp chất thì chất lượng phân ủ sẽ không được cao. + Qúa trình ủ xảy ra nhiều phản ứng sinh hóa khác nhau. Qúa trình giảm khối lượng chất hữu cơ kèm theo quá trình mất carbon và nito. Đây có thể xem ủ là một quá trình làm mất năng lượng. + Qúa trình ủ thường tạo ra một lượng khí có mùi hôi thối và một lượng nước ở dưới đáy khối ủ. Cả khí thải và nước đọng đều phải được xử lý làm tăng thêm chi phí sản xuất phân [2]. 2.1.4.3. Phương pháp chôn lấp 8 Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dùng chở rác tới các bãi rác đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi bột Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Các bãi chôn lấp rác thải phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp chống thấm bằng màng địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải ra môi trường. Việc thu khí gas để biến đổi thành năng lượng là một trong những khả năng thu hồi một phần kinh phí đầu tư cho bãi rác. Phương pháp này có các ưu điểm là: Công nghệ đơn giản, chi phí thấp, song nó cũng có một số nhược điểm như chiếm diện tích đất tương đối lớn; không được sự đồng tình của dân cư xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chôn lấp mới là khó khăn và có nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí và gây cháy nổ [6]. 2.1.4.4 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện. Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựađƣợc thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao. Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có thể sử dụng làm mặt bằng các công trình như công viên, vườn hoa, các công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác (hình 2.2, phụ lục 1) [6]. 2.1.4.5 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex. 9 Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích. Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa và sử dụng áp lực lớn để ép nén và định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom chuyển về nhà máy, không cần phân loại được đưa vào máy cắt nghiền nhỏ, sau đó đi qua băng tải chuyển đến các thiết bị trộn (hình 2.3, phụ lục 1) [7]. 2.1.4.6 Phương pháp xử lý bằng công nghệ Seraphin. Ngoài các phương pháp trên, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát triển thành công công nghệ xử lý rác mang tên Seraphin, phù hợp với đặc điểm rác thải Việt Nam là không được phân loại từ đầu nguồn. Có thể tóm tắt quá trình xử lý rác thải bằng công nghệ Seraphin như sau: - Rác từ khu dân cư được đưa tới nhà tập kết, nơi có hệ thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. - Băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. - Rác tiếp tục đi qua hệ thống phun tuyển từ (hút sắt thép và kim loại khác) rồi lọt xuống sàng lồng. Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân hủy, chuyển rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận chuyển này, một chủng vi sinh vật ASC đặc biệt được phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hôi, làm chúng phân hủy nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. - Rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn. - Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi buồng ủ, tới hệ thống nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học. Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin (chất thải vô cơ không huỷ được) và 250-300 kg phân hữu cơ vi sinh. Loại phân này hiện đã được bán trên thị trường với giá 500 đồng/kg. Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm cho rác thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật liệu xây dựng, 10 vật liệu sản xuất đồ dân dụng và vật liệu cho công nghiệp. Các sản phẩm này đã được cơ quan chức năng, trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng kiểm định và đánh giá là hoàn toàn đảm bảo về mặt vệ sinh và thân thiện môi trường. Với công nghệ seraphin, Việt Nam có thể xoá bỏ khoảng 52 bãi rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các mục đích xã hội tốt đẹp hơn (hình 2.4, phụ lục 1) [8] 2.1.4.7 Các phương pháp cơ học * Đập: Phương pháp đập được sử dụng để thu sản phẩm có độ lớn chủ yếu là 5 mm. Đập được áp dụng rộng rãi trong chế biến chất thải của bóc đá phủ trong sử lý trần quặng mỏ, xỉ của nhà máy luyện kim, các đồ dung kỹ thuật bằng nhựa đã qua quá trình sử dụng, phế thải muối mỏ, thạch cao phốt pho, phế liệu gỗ, nhựa, vật liệu xây dựng và các loại vật liệu khác. * Nghiền: Phương pháp nghiền được... ở đây cũng cao hơn. Ở tổ 4 do dân số ít hơn và không ở gần các trung tâm buôn bán của thị trấn nên là lượng rác phát sinh ít hơn. Tại những tổ có lượng rác phát sinh cao chúng ta cần phải có những biện pháp quản lý cho công tác thu gom tốt hơn như tăng số lượng thùng rác công cộng, tăng số lượng công nhân và các trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom rác thải. Bảng 4.5: Lượng rác phát sinh trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải giai đoạn từ năm 2016 – 2018 28 Lượng phát sinh Lượng phát sinh Năm (m 3 /tháng) ( m 3 /năm) 2016 105 1260 2017 117 1404 2018 123 1476 ( Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9]. Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng phát sinh rác thải từ năm 2016 đến 2018 liên tục tăng. Nguyên nhân là do điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn ngày càng phát triển và nhu cầu sống của người dân ngày càng cao nên lượng rác thải ra ngày càng nhiều. Trong khi đó các biện pháp xử lý không thể đáp ứng được hoàn toàn của thị trấn vì thế cần phải có những biện pháp cho công tác thu gom rác thải trên địa bàn thị trấn. 4.2.4. Hiện trạng công tác thu gom, phân loại, xử lý CTR sinh hoạt 4.2.4.1. Nhân sự, thiết bị và phương tiện thu gom Việc thu gom, vận chuyển CTR là một việc cần có các phương tiện vận chuyển cũng như nhân lực nhiều để có thể vận chuyển dễ dàng đi xử lý nhanh nhất. Bảng 4.6: Nguồn nhân lực và vật lực phục vụ công tác thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Cán bộ quản lý Người 3 2 Công nhân vệ sinh môi trường Người 13 3 Phương tiện vận chuyển + Xe đẩy tay Cái 27 Có một số rò rỉ + Xe ô tô Cái 2 Tốt 4 Công cụ thu gom: + Thùng rác Cái 30 Bình thường + Chổi quét Cái 26 Bình thường + Xẻng Cái 13 Tốt + Xúc rác Cái 13 Bình thường + Trang phục Bộ 26 Tốt (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9]. Kết quả tổng hợp về nguồn nhân lực và vật lực phục vụ công tác thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn trong bảng 4.6 cho thấy phương tiện vận chuyển rác thải của thị trấn là xe tải, chất lượng vận chuyển khá tốt, xe chứa được 29 12m 3 rác thải. Đối với phương tiện thu gom là xe đẩy tay cũng khá nhiều, nhưng có một số xe do đã sử dụng qua nhiều năm nên khi thu gom có thành phần rác thực phẩm, nước rác ở cuối thùng sẽ bị rò rỉ và chảy ra ngoài vì thế cần phải cải thiện về một số phương tiện cho công tác thu gom rác thải. Số lượng cán bộ và nhân viên môi trường là 16 người, có thể đáp ứng tương đối tốt nhu cầu vận chuyển và thu gom chất thải rắn tại thị trấn. Tuy nhiên, để có thể đáp ứng nhanh hơn nhu cầu vận chuyển chất thải rắn do thị trấn đang trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nên cần tăng thêm số lượng công nhân và phương tiện thu gom, vận chuyển. 4.2.4.2. Công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt a) Thời gian thu gom chất thải rắn sinh hoạt Nhằm để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và mỹ quan đô thị, không gây bất cứ ảnh hưởng đến giao thông. Bảng 4.7: Thời gian thu gom rác sinh hoạt của thị trấn Mù Cang Chải Thời điểm Mùa đông Mùa hè Buổi chiều 17h -18h30 17h -18h30 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình – 2019) Tại thị trấn Mù Cang Chải, hình thức thu gom rác sinh hoạt đang được tiến hành cụ thể là: - Tại các tổ của thị trấn Mù Cang Chải, rác thải sinh hoạt của thị trấn được thu gom theo từng hộ gia đình dọc theo hai dãy đường của các tổ, còn với các hộ ở trong ngõ thì mang ra ngoài thùng rác to ngoài lề đường vì thị trấn huyện hẹp nên ít ngõ. Thời gian thu gom (1 lần/ngày): + Mùa đông cũng như mùa hè: Chiều từ 17h – 18h30 là thu gom lượng rác phát sinh trong ngày. - Đối với các cơ quan, việc thu gom rác thải theo hình thức hợp đồng hàng tuần đến thu gom vào thời gian quy định. b) Hệ thống thu gom vận chuyển rác thải Hệ thống thu gom vận chuyển rác thải của thị trấn Mù Cang Chải theo sơ đồ sau Rác thải Xe đẩy Điểm tập kết Xe vận Bãi xử tay chuyển lý 30 Hình 4.3: Sơ đồ hệ thống thu gom vận chuyển rác thải Do rác thải sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình có khối lượng nhỏ và vì khoảng cách các nhà xa nhau khó khăn cho việc mang đổ thùng đựng rác to ngoài lề đường nên được công nhân thực hiện theo hình thức thu gom từng nhà một, thu hết nhà này rồi đến nhà khác trên cùng một tuyến. Mỗi công nhân đảm trách một đoạn đường nhất định và tập trung tại một điểm tập kết, đến giờ quy định thì xe chở rác tới đưa rác đến bãi rác tập trung để xử lý. Thị trấn Mù Cang Chải với đặc thù là sản xuất nông, lâm nghiệp nên lượng CTR lĩnh vực này trên thị trấn cũng khá nhiều, gồm chất thải từ chăn nuôi và lượng rơm rạ phát sinh, bao bì đóng gói, chai lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng người dân thải trực tiếp ra các bãi đất hoang gây ô nhiễm môi trường nông thôn. Bảng 4.8: Khối lượng chất thải rắn phát sinh và thu gom trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 Khối Tỷ lệ TT Nội dung Đơn vị lượng (%) 1 Khối lượng chất thải rắn phát sinh m 3 /tháng 123 100,00 2 Khối lượng chất thải rắn thu gom m /tháng 117,10 95,20 3 Khối lượng chất thải rắn tồn dư m /tháng 5,90 4,80 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9]. Qua bảng số liệu cho thấy khối lượng rác thải phát sinh trên địa bàn thị trấn cũng khá là nhiều với dân số và diện tích thị trấn nhỏ, trong khi đó công tác thu gom chất thải chưa được triệt để dẫn đến còn một lượng không nhỏ chất thải tồn dư, đây chính là nguồn gây ra ô nhiễm môi trường. 31 4.2.4.3. Công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt Hiện nay trên toàn thị trấn chưa có khu nào thực hiện phân loại rác. Qua kết quả điều tra nông hộ về tình hình phân loại rác thì 70% đều trả lời là không thực hiện phân loại rác tại nguồn, một số hộ còn không rõ đâu là rác thải hữu cơ, rác thải vô cơ. Điều này chứng tỏ việc phân loại rác tại nguồn còn gặp nhiều vấn đề khó khăn và chưa được chú trọng. Tuy nhiên, các công nhân thu gom đã bước đầu làm công tác phân loại, họ nhặt ra những thứ có thể dùng được hoặc có thể tái chế như: bao bì, vỏ chai, đồ nhựa, kim loạiđể bán cho các cửa hàng tái chế. Thông qua công việc này họ cũng đã tận dụng được đáng kể một lượng rác thải lớn để tái chế và tăng thêm thu nhập 4.2.4.4. Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt Cùng với sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế của thị trấn Mù Cang Chải đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu kéo theo đó là gia tăng nhanh chóng lượng chất thải rắn phát sinh. Chất thải rắn tăng nhanh chóng về số lượng, với các thành phần ngày càng phức tạp đã và đang gây khó khăn cho công tác xử lý. Hiện nay tại thị trấn Mù Cang Chải chỉ có hai bãi rác một cái tại xã Khau Mang (cách 7km), một cái tại xã Nậm Khắt (cách 32 km), chủ yếu thì vận chuyển đi xử lý ở bãi rác Khau Mang. Hình thức xử lý rác thải của thị trấn chủ yếu là đốt rác để tăng sức chứa cho bãi rác, thỉnh thoảng chôn lấp tại bãi rác. Các loại rác thải sau khi chuyển về bãi rác tập trung thường được những người đồng nát lựa chọn để thu hồi tái chế. Các thành phần được thu hồi là: chai, lọ, đồ hộp, giấy bìa, đồ nhựa, thủy tinh, kim loại, nilon. Phần còn lại chủ yếu là các thành phần hữu cơ, vật liệu xây dựng và các thành phần không còn tận dụng được nữa sẽ bỏ lại bãi rác. 32 Hình 4.4: Xử lý bằng phương pháp đốt tại bãi rác Khau Mang Quá trình xử lý bằng phương pháp đốt tại bãi rác, khi đi thu gom và vận chuyển đến bãi rác và đổ thành đống thì họ tiến hành đốt, khi đốt như vậy thì tiết kiện được diện tích nhưng rất ảnh hưởng đến không khí xung quanh và tích tụ lại một số ít dưới đất, ảnh hưởng rất lớn đến người dân xung quanh vì người dân sinh sống gần bãi rác, khoản cách từ bãi rác đến nơi có dân sinh sống chưa đến 2km. Về phương pháp chôn lấp, do diện tích hạn hẹp nên ít khi tiến hành chôn lấp, tại đây họ tiến hành chôn lấp không hợp vệ sinh và gây ra rất nhiều mùi hôi thối và nước rác rò rỉ về các con suối ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người dân sống gần đó. Với cách xử lý rác thải trên đã và đang ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường và tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường bãi rác và vùng lân cận. Ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường là rất lớn, người dân xung quanh bãi rác phải sống chung cùng mùi hôi thối nồng nặc từ bãi rác cùng tiếng ồn từ máy san ủi và những xe vận chuyển rác tới bãi. Đặt biệt là ngay dưới chân bãi rác có con suối chảy qua dẫn đến nguồn nước này bị ô nhiễm và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân khi sử dụng cho mục đích sinh hoạt hàng ngày. 4.2.5. Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom và xử lý CTRSH 4.2.5.1. Nhận thức của công nhân thu gom Trong quá trình điều tra, tiếp xúc với người thu gom, hầu hết họ đều phản ánh mức lương thấp, các chế độ đãi ngộ hầu như không có, tiền bảo hiểm độc hại không có trong khi môi trường làm việc của họ phải tiếp xúc với mùi hôi thối và các chất độc hại từ rác thải. Chính vì vậy mà các vệ sinh viên thu gom không mấy mặn mà với công việc mà họ đang 33 làm. Tổ VSMT có nhiệm vụ trao đổi thông tin hàng tuần với UBND thị trấn về tình hình VSMT trên địa bàn. Trên thực tế hoạt động này ít diễn ra, thường mỗi tháng báo cáo 1 lần nên lượng thông tin không cập nhật thường xuyên dẫn đến những kiến nghị của người dân không được giải quyết kịp thời. Khi được hỏi về ý thức của người dân về vấn đề BVMT thì phần lớn vệ sinh viên tỏ ý không hài lòng. Vẫn còn tình trạng người dân đổ rác thải bừa bãi, rác không được thu gom vào bao tải, túi nilon hay thùng xốp mà đổ ra mặt đường mặc dù đã được các vệ sinh viên nhắc nhở thường xuyên. Công tác phân loại rác thì không có đổ lẫn cả rác vô cơ và rác hữu cơ, vệ sinh viên phải phân loại lại, khiến cho công tác thu gom gặp nhiều khó khăn, vất vả. 4.2.5.2. Nhận thức của người dân Bảng 4.9: Ý kiến của hộ gia đình đối với công tác quản lý CTRSH Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%) 1. Mức thu phí VSMT Hợp lý 36 72 Không hợp lý 14 28 2. Địa điểm đổ rác Tại nhà 14 28 Đưa ra đường chính 20 40 Điểm tập kết 16 32 3. Hình thức trữ rác tại các hộ gia đình Bao tải 17 34 Túi nilon 30 60 Khác (sọt rác, thùng ...) 3 6 4. Thời gian và tần suất thu gom rác thải Phù hợp 48 96 Không phù hợp 2 4 4. Phân loại rác Có 15 30 Không 35 70 5. Tham gia hoạt động VSMT xung quanh Thường xuyên 10 20 Thi thoảng 33 66 Không bao giờ 7 14 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình - 2019) 34 UBND huyện giao cho thị trấn và các xã tổ chức thu phí vệ sinh của các hộ gia đình để xã hội hóa công tác thu gom rác thải ngõ xóm, trả công và mua sắm dụng cụ phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH. Tuy nhiên có vài hộ gia đình không đóng phí vệ sinh vì họ cho rằng họ không có mấy rác thải và họ có thể tự xử lý được không cần thu gom. Với mức phí như vậy thì hầu hết số hộ cho rằng mức phí như vậy là hợp lý (72%) và 28% hộ gia đình cho rằng mức phí như vậy là không hợp lý. Phần lớn hộ gia đình được hỏi đổ rác ở những nơi quy định như là đưa ra đường chính sau đó các vệ sinh viên đến thu gom. Một số hộ mang rác ra đổ tại điểm tập kết ( 32% ). Tuy nhiên, có một tỷ lệ nhỏ hộ gia đình không tuân thủ quy định, thường đổ rác ra khu vực xung quanh nhà do gần khu đất trống, ao, sông, mương...;. Đa số các hộ gia đình trữ rác vào túi nilon (60%), số hộ trữ rác ở sọt rác, thùng là ít nhất ( 6% ). Người dân còn chưa nhận thức được tác hại của việc sử dụng túi nilon nên vẫn còn tình trạng cứ cái gì cần chứa đựng là sử dụng ngay túi nilon, cần tuyên truyền làm rõ tác hại của túi nilon. Về thời gian và tần suất thu gom rác thải đa số hộ dân được điều tra cho rằng với thời gian và tần suất như vậy là phù hợp ( 96% ), số hộ cho rằng không phù hợp là rất ít ( 4% ). Tham gia hoạt động VSMT xung quanh đa số hộ thi thoản mới tham gia ( 66% ), còn một số hộ còn không bao giờ tham gia ( 14%). 4.2.5.3 Về chất lượng của công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH và tinh thần phục của các vệ sinh viên Hoạt động của công tác quản lý và xử lý CTRSH trên địa bàn hiện nay đang được người dân đánh giá là có nhiều mặt cố gắng, chuyển biến tích cực, song vẫn tồn tại nhiều hạn chế. 35 Bảng 4.10: Ý kiến của người dân về chất lượng công tác quản lý CTRSH tại thị trấn Mù Cang Chải Mức độ (%) Tốt Trung bình Chưa được tốt Vấn đề Thu gom, vận chuyển RTSH 78 12 10 Xử lý RTSH 46 24 30 Tinh thần phục vụ 40 46 14 Trang thiết bị 66 20 14 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình - 2019) Công tác thu gom, vận chuyển CTRSH nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu ( 78% ), vẫn còn một số hộ gia đình đánh giá là chưa được tốt. Có 5% hộ gia đình được hỏi đánh giá công tác này chưa tốt, do gặp một số khó khăn như: dụng cụ thu gom bằng xe kéo tay nên rất hạn chế về khối lượng công việc, xe hỏng trong quá trình thu gom, lượng công việc nhiều trong khi số vệ sinh viên ít, nhiều đoạn đường dốc, ngõ hẻm và một số đoạn đường không có hệ thống chiếu sang gây khó khăn cho việc thu gom. Về công tác xử lý, có tới 30% ý kiến cho rằng chưa được tốt do công nghệ và phương pháp xử lý còn đơn giản, quy hoạch khu xử lý chưa tốt, vẫn gần khu dân cư. Khu xử lý rác không có tường bao xung quanh nên rác vô cơ vẫn bay bừa bãi xuống khu vực canh tác của dân. Khu xử lý rác không có sân phơi, lò đốt rác vô cơ nên việc xử lý rác vô cơ chưa được triệt để. Tinh thần phục vụ của công nhân nhìn chung ở mức bình thường, có 14% ý kiến cho rằng chưa được tốt, chỉ thu gom rác của các hộ gia đình để ở túi nilon, xô hoặc bao tải, không quét dọn đường làng, ngõ xóm và rác rơi vãi Như vậy, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định cần phải khắc phục. 4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải 4.3.1 Biện pháp quản lý * Về mặt quản lý 36 + Chủ nguồn thải phải nộp phí vệ sinh hàng tháng đầy đủ và đúng hạn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, có dụng cụ lưu giữ và bố trí địa điểm chứa chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm phân loại chất thải, đổ chất thải đúng thời gian, địa điểm quy định và ký hợp đồng với chủ thể gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn. + Đối với chủ vận chuyển chất thải rắn, phải đảm bảo đầy đủ nhu cầu nhân lực và phương tiện nhằm vận chuyển toàn bộ khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại những điểm tập kết trên địa bàn được giao trong thời gian quy định, đảm bảo thời gian lưu chất thải rắn sinh hoạt tại điểm tập kết không quá 2 ngày. Đồng thời, chịu trách nhiệm khi để rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, phát tán mùi, gây ảnh hƣởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển. - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, tăng cường cán bộ quản lý môi trường nhằm tạo điều kiện cho toàn bộ máy quản lý, nâng cao năng lực quản lý môi trường nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng trên địa bàn thị trấn. - Khuyến khích về thuế dưới dạng trợ cấp đầu tư cho các cơ sở sản xuất công nghiệp chấp nhận chuyển đổi hoặc áp dụng công nghệ sản xuất sạch, không phát sinh hoặc phát sinh ít chất thải. Khoản trợ cấp này được tính theo tỷ lệ % trên tổng chi phí đầu tư để thay đổi quy trình sản xuất hoặc thay đổi quy trình công nghệ sạch với các thiết bị kiểm soát ô nhiễm hiệu suất cao. Chỉ cho phép đi vào hoạt động các khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất khi đã có các giải pháp bảo vệ môi trường hữu hiệu được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với cán bộ, công nhân trực tiếp làm việc trong các khâu thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn phải được xếp ở ngành lao động nặng và độc hại, từ đó chế độ tiền lương, phụ cấp độc hại, bảo hộ lao động phải được xây dựng cho phù hợp. * Nâng cao nhận thức của cộng đồng Do người dân chưa được hướng dẫn phân loại tại nguồn và chưa hiểu rõ các nguyên nhân hay hậu quả của việc phân loại rác tại nguồn có khả năng gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Do vậy việc thường xuyên nâng cao nhận thức của cộng đồng trên địa bàn thị trấn trong việc thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn đã được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường, bằng cách: 37 - Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, các phương tiện nghe, nhìn của các tổ chức quần chúng như: Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Tổng liên đoàn lao động, Hội nông dân và của địa phương để tạo ra dư luận xã hội khuyến khích, cổ vũ các hoạt động bảo vệ môi trường. - Phối hợp với các ngành liên quan và các chuyên gia để xuất bản và phổ biến sâu rộng các tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn bảo vệ môi trường nói chung, quản lý chất thải rắn nói riêng, cho phù hợp với từng đối tượng và từng địa phương. - Giáo dục và đào tạo nhận thức Giáo dục theo 4 vấn đề lớn: + Giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng; + Giáo dục môi trường ở các cấp học mầm non, phổ thông, Trung học chuyên nghiệp. + Huấn luyện, đào tạo phục vụ công tác quản lý chất thải rắn. + Các hoạt động phong trào mang tính tuyên truyền giáo dục. Quản lý chất thải rắn phải là một phần trong chương trình giảng dạy môi trường đang được kiến nghị đưa vào khuôn khổ giáo dục hiện hành. Việc nâng cao kiến thức trong lĩnh vực cấp bách này, phụ thuộc phần lớn vào việc đào tạo tại chức cán bộ thông qua: - Đào tạo chuyên sâu về quản lý bằng các khóa học trong nước. - Trao đổi chuyên gia để học tập kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ. 4.3.2 Biện pháp xử lý Qua phân tích hiện trạng công tác quản lý phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải khóa luận đã đưa ra được một số đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm các giải pháp về: - Đề xuất giải pháp phân loại tại nguồn Hiện nay trên địa bàn huyện các kiến thức về phân loại rác tại nguồn chưa được tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến toàn thể nhân dân để đạt hiệu quả bước đầu UBND thị trấn phải thực hiện tốt các chương trình sau: + Tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức và thói quen của người dân trong việc phân loại rác thải (đặc biệt chú ý đến vấn đề vệ sinh khi phân loại). + Hướng dẫn cho người dân cách thực hiện phân loại rác tại nguồn. 38 + Trang bị cho người dân thiết bị dùng để phân loại rác tại nguồn. + Cử cán bộ phong trào đi giám sát, nhắc nhở, động viên người dân tham gia, chấp hành nghiêm chỉnh việc thu gom, phân loại rác. + Đưa vào chương trình giáo dục về vấn đề thu gom, phân loại rác thải vào các bậc học trên địa bàn, đặc biệt là bậc học mẫu giáo, cấp I. - Giải pháp công nghệ xử lý Hàng ngày lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở toàn thị trấn khá là nhiều với công nghệ xử lý hiện tại: Không có lớp lót đáy, không có hệ thống thu gom và xử lý khí thải và nước thải. Mặc dù chi phí đầu tư ban đầu thấp nhưng tốn nhiều diện tích đất, chi phí xử lý môi trường sau khi chôn lấp và đốt cũng rất cao, nhưng tác động tới môi trường và sức khỏe cộng đồng là nghiêm trọng. Do vậy nên chọn công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh, có thể thu gom và xử lý được nước rỉ rác và khí tại bãi rác, còn có thể thu hồi năng lượng. + Tổ chức thu gom rác từ các hộ gia đình ở các khu vực đường giao thông, cơ quan, công sở và vận chuyển rác đến nơi tập kết rác gần nhất để thuận tiện cho việc vận chuyển rác về xử lý tại khu xử lý tập trung. + Đôn đốc các tổ quét dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khơi thông, nạo vét hệ thống tiêu thoát nước tại các tổ dân cư tập trung. Sử dụng biện pháp làm phân ủ tại gia đình: Đây là biện pháp được áp dụng phổ biến ở nhiều tỉnh thành trong cả nước mang lại hiệu quả rất cao trong xử lý rác thải. - Xây dựng mô hình sản xuất khí sinh học Biogas tại hộ gia đình, tận dụng phế thải đồng ruộng, chất thải chăn nuôi và một phần chất thải sinh hoạt để sản xuất khí sinh học. - Coi chất thải rắn sinh hoạt là nguồn tài nguyên. - Từng bước giảm thiểu việc chôn lấp CTRSH, tăng cường giảm thiểu CTR tại nguồn, phát triển công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải. - Tạo nguồn tài nguyên mới từ CTRSH. Giảm thiểu tối đa lượng chất thải rắn phải chôn lấp, tăng cường các biện pháp nhằm giảm thiểu CTRSH tại nguồn. 39 Giảm CTRSH tại nguồn Tái sử dụng Tái chế Tạo nguồn Tài nguyên Chôn lấp Hình: 4.4: Mục tiêu quản lý CTRSH - Thu gom và vận chuyển: CTRSH sau khi được phân loại sẽ được thu gom và vận chuyển riêng đến nơi xử lý hợp vệ sinh. Thời gian thu gom, vận chuyển phải phù hợp với quy mô của thị trấn. Trang thiết bị thu gom, vận chuyển rác cần được đầu tư xe có mái che đậy kín, tránh tình trạng rác trong quá trình vận chuyển rơi vãi ra đường phố. Các hình thức thu gom như sau: - Thu gom CTRSH qua từng nhà: phương pháp này áp dụng đối với các khu vực trung tâm, kinh doanh thương mại, dịch vụ du lịch. - Thu gom CTRSH theo các điểm tập kết: Công nhân vệ sinh môi trường sử dụng xe đẩy tay đi thu gom CTRSH tại các hộ gia đình và CTRSH đường phố đem tập trung tại các điểm tập kết, sau đó các thùng CTRSH của xe đẩy tay được cẩu lên đổ vào xe chuyên dụng. + Đối với những khu vực nằm ở vùng đồi núi, xa khu trung tâm và giao thông không thuận tiện: Tại các khu vực này CTRSH cần phải được thu gom, xử lý tại chỗ để tạo thành chu trình tuần hoàn khép kín. Một số biện pháp có thể áp dụng như sau: 40 - Xử lý theo phương pháp ủ đống trát bùn: Đây là phương pháp truyền thống đã được người dân áp dụng từ xa xưa để ủ phân chuồng, phân xanh làm phân bón phục vụ nông nghiệp và cây trồng. CTRSH được tưới nước tạo độ ẩm thích hợp, xếp thành từng lớp, nén chặt sau đó phủ kín bằng nilon hoặc trát bùn. Với thời gian ủ 50 đến 60 ngày, CTRSH đã được phân hủy có thể sử dụng làm phân bón. 4.3.3. Giải pháp nghiên cứu khoa học - Khuyến khích, giúp đỡ các dự án, chương trình nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học, các đề tài của sinh viên môi trường về quản lý, phân loại và xử lý CTRSH trên địa bàn. - Khuyến khích, động viên khen thưởng các cá nhân và tập thể có ý kiến đóng góp, biện pháp sáng tạo nhằm BVMT trên địa bàn. 41 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Qua tìm hiểu hiện trạng rác thải và công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái có thể rút ra một số kết luận sau: - Thành phần rác thải trên địa thị trấn còn tùy thuộc vào các hộ. Do các hộ dân cư tại thị trấn vẫn hoạt chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nên tận dụng được lượng cơm thừa, rau, củ, quả cho gia súc, gia cầm nên trung bình chung thành phần rác thải hữu cơ của thị trấn (chiếm 59,3%), các thành phần khác như giấy, vải, nilon, nhựa,...chiến một số tỷ lệ khá nhỏ. - Mỗi ngày, khoảng 2,1 tấn rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thị trấn trong đó lượng rác thải sinh hoạt hộ gia đình chiếm tỷ lệ lớn nhất (khoảng 1,3 tấn/ngày), tỷ lệ thu gom đạt được là 95,2% nên lượng rác thải thu gom thực tế đạt khoảng 2 tấn/ngày. - Chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu được xử lý bằng phương pháp đốt, để giảm diện tích chứa rác thải, cần có những biện pháp mới áp dụng vào việc xử lý rác thải để đảm bảo môi trường không khí không bị ảnh hưởng. - Công tác quản lý trên địa bàn thị trấn còn nhiều hạn chế và bất cập, hoạt động phân loại, thu gom chưa được quan tâm và chú trọng, công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân còn hạn chế. 5.2 Kiến nghị Để công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn thực hiện tốt hơn, tôi đưa ra một số kiến nghị như sau: - Mỗi khu nên xây dựng một bãi tập kết rác thải hợp vệ sinh riêng để thuận tiện cho công nhân tới thu gom vận chuyển rác tới bãi rác Khau Mang của thị trấn và tiện cho việc quản lý. - Phát triển hệ thống thu phí để cân bằng cho công tác quản lý, tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt 42 - Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho công nhân, cán bộ chuyên trách về môi trường. Tạo sự phối kết hợp chặt chẽ giữa UBND thị trấn với cán bộ của các tổ để dễ hoạt động và hiệu quả hơn trong công tác quản lý chất thải. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, về hoạt động phân loại rác - Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ môi trường, đào tạo về năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác môi trường. Đảm bảo phù hợp với phát triển kinh tế xã hội. - Tăng nguồn kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương. TÀI LIỆU THAM KHẢO I - Tài liệu Tiếng Việt: 1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường & Ngân hàng thế giới (2010). Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm 2010, Chất thải rắn. 2. Nguyễn Thị Minh Huệ (2014), Bài giảng “Công nghệ môi trường”, Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Thái Nguyên. 3. Nguyễn Thị Anh Hoa (2006), Môi trường và quản lý chất thải rắn, Sở Khoa học công nghệ Môi trường, tỉnh Lâm Đồng. 4. Lê Văn Khoa (2013), Khoa học môi trường, Nxb giáo dục, số trang 04. 5. Luật Bảo vệ Môi trường, 2014 6. Trần Quang Ninh (2013), Tổng luận về công nghệ xử lý chất thải rắn của một số nước và ở Việt Nam, NXB Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia, trang 5, 6, 8, 9, 14, 32, 34. 7. Trần Hiếu Nhuệ, Ưng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2013), Quản lý chất hải rắn – Tập 1 – Chất thải rắn Đô thị, Nxb Xây dựng. 8. Nguyễn Xuân Thành (2013), Giáo trình Công nghệ sinh học xử lý môi trường, Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội, trang 65 - 66. 9. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải (2018), “Báo cáo tình hình quản lý chất thải rắn”, Mù Cang Chải. 10. UBND thị trấn Mù Cang Chải, “Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2018. Phương hướng, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu năm 2019”. II - Tài liệu Tiếng Anh: 10. Waste management and recycling in Asia, IGES, 2005, pages 479, 482 III - Các trang web: 11. Hà Mạnh Cường (2016), Kinh tế càng phát triển vấn đề môi trường đặt ra càng lớn. https://baotainguyenmoitruong.vn/moi-truong/yen-bai-kinh-te-cang-phat-trien-van-de- moi-truong-dat-ra-cang-lon-1108414.html 12. Nguyễn Văn Lâm (2015), Tình hình quản lý chất thải rắn tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn chất thải. Trưởng khoa Địa chất, Trường Đại học Mỏ-Địa chất. https://moitruongviet.edu.vn/tinh-hinh-quan-ly-ran-tai-viet-nam-de-xuat-cac-giai- phap-tang-cuong-hieu-qua-cong-tac-quan-ly-chat-thai-ran-chat-thai/ 13. Nguyễn Trung Việt và Trần Thị Mỹ Diệu, Giáo trình quản lí chất thải rắn sinh hoạt. 14. Số 38/2015/NĐ-CP, Nghị định về quản lý chất thải và phế liệu https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Nghi-dinh-38- 2015-ND-CP-quan-ly-chat-thai-va-phe-lieu-272929.aspx PHỤ LỤC 1 SƠ ĐỒ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT Kim loại Thủy tinh Rác Phễu Băng Phân thải nạp rác tải rác loại Giấy Nhựa Các khối kiện Băng tải Máy ép rác sau khi ép thải vật liệu Hình 2.2 Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng công nghệ ép kiện Chất thải rắn chưa Kiểm tra bằng mắt phân loại Cắt xé hoặc nghiền nhỏ Chất thải lỏng hỗn hợp Làm ẩm Thành phần Polyme hóa Trộm đều Ép hoặc đùn ra Sản phẩm mới Hình 2.3 Sơ đồ xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex Thu gom rác Bãi tập kết Hệ thống phun VSV khử mùi, ozo Băng tải phân loại Máy xé bông Sàng lồng Hệ thống tuyển hút sắt thép và kim Hữu cơ loại khác Ủ 7 ngày Vi sinh vật ASC (tác dụng khử mùi và phân giải) Nghiền Hữu cơ Bảo quản và sử dụng Đóng bao Nghiền Sàng phân loại Bảo quản và sử dụng Ủ 7 ngày Sàng phân loại Hình 2.4 Sơ đồ công nghệ xử lý chất thải theo công nghệ Seraphin PHỤ LUC 2 Một số hình ảnh về RTSH trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái PL1: Qúa trình thu gom rác tại các hộ gia đình tại thị trấn Mù Cang Chải PL2: Qúa trình vận chuyển rác thải tại thị trấn Mù Cang Chải PL3: Xử lý bằng phương pháp đốt PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH Phiếu điều tra được sử dụng để đánh giá tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. Tôi rất mong nhận được sự cộng tác của ông (bà)! Ngày điều tra:.. Phiếu điều tra số:. Khu vực điều tra: ............ I. Thông tin chung Họ và Tên chủ hộ: .. Tuổi: Giới tính.. Nghề nghiệp:. Số nhân khẩu trong gia đình:............................................................ Địa chỉ: Tổ thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái Thu nhập bình quân:........................................................................................ II. Nội dung phỏng vấn Câu 1: Khối lượng rác thải phát sinh trong ngày của gia đình Ông (bà) trung bình là bao nhiêu?  < 1kg  1 – 2 kg  2 – 3 kg  > 3 kg Ý kiến khác: Câu 2: Lượng rác thải của gia đình ông (bà) có được thu gom hết không?  Có  Không Câu 3: Nếu chưa thu gom rác thải thì hình thức xử lý của gia đình như thế nào?  Chôn lấp (trong vườn, khuôn viên của gia đình).  Đổ xuống sông, ao, hồ  Đổ ra bãi đất trống.  Thiêu hủy (đốt).  Khác Câu 4: Gia đình Ông (bà) thường đựng rác vào đâu?  Bao tải  Túi nilon  Khác (sọt rác, thùng) Câu 5: Các hình thức thu gom rác thải tại địa phương ông (bà) như thế nào?  Tổ vệ sinh môi trường  Tự thu gom  Hình thức khác Câu 6: Gia đình ông (bà) thường mang rác thải ra đâu để đội vệ sinh môi trường thu gom?  Tại nhà  Đưa ra trục đường chính  Điểm tập kết  Ý kiến khác Câu 7 : Lượng rác thải sinh hoạt được tổ vệ sinh môi tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_va_de_xuat_mot_so_giai_phap_qu.pdf
Tài liệu liên quan