ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HỨA NGỌC ÁNH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN 2018
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 – 2019
THÁI NGUYÊN – 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------
HỨA NGỌC ÁNH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ
MÔI TRƯỜN
81 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 400 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa bàn huyện Sóc sơn 2018, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NG KHÔNG KHÍ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN 2018
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường
Lớp : K47 KHMT
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Huệ
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm hệ thống
lại toàn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực
tiễn. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa
Môi Trường, em đã về thực tập tại Viện Kỹ Thuật Và Công Nghệ Môi
Trường. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp.
Để hoàn thành đề tài này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm
khoa và tập thể các thầy giáo, cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại nhà
trường. Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công nhân viên của Viện Kỹ Thuật
và Công Nghệ Môi Trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập tại cơ sở. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ dạy
tận tình của cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Huệ đã giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng, em
xin được gửi tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo niềm tin
và là chỗ dựa vững chắc cho em trong suốt khoảng thời qua cũng như vượt
qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngàytháng..năm 2019
Sinh viên
Hứa Ngọc Ánh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tác dụng bệnh lý của một số chất khí độc hại đối với sức khỏe con
người ................................................................................................................ 29
Bảng 3.1.Thể hiện phương pháp phân tích mẫu ............................................. 33
Bảng 4.1. Diễn biến cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Sóc Sơn
giai đoạn 2012-2016 ........................................................................................ 42
Bảng 4.2 : Vị trí, tọa điểm lấy mẫu ................................................................. 54
Bảng 4.3. Thể hiện kết quả phân tích không khí trên địa bàn huyện Sóc Sơn
2018 ................................................................................................................. 55
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Dân số trung bình của huyện Sóc Sơn giai đoạn 2012-2016 .......... 45
Hình 4.2. Biểu đồ nồng độ khí SO2 tại một số xã huyện Sóc Sơn
năm 2018 ......................................................................................................... 58
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện nồng độ khí NO2 tại một số xã huyện Sóc Sơn
năm 2018 .......................................................................................................... 59
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện nồng độ khí CO tại một số xã
huyện Sóc Sơn 2018 ......................................................................................... 60
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện Tổng bụi lơ lửng tại một số xã
huyện Sóc Sơn 2018 ......................................................................................... 61
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện nồng độ khí NH3 tại một số xã
huyện Sóc Sơn 2018 ........................................................................................ 62
Hình 4.7. . Biểu đồ thể hiện nồng độ khí H2S tại một số xã
huyện Sóc Sơn 2018 ......................................................................................... 63
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA CỦA TỪ VIẾT TẮT
1 BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
2 BVMT Bảo vệ môi trường
3 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
4 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
5 QTMT Quan trắc môi trường
6 MTKK Môi trường không khí
7 GTVT Giao thông vận tải
8 UBND Ủy Ban Nhân Dân
9 HĐND Hội Đồng Nhân Dân
10 TSP Tổng bụi lơ lửng
11 KK Không Khí
12 WHO Tổ chức y tế thế giới
v
MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1.Khái niệm môi trường .............................................................................. 4
2.1.2. Ô nhiễm môi trường ................................................................................ 5
2.1.3 . Khái niệm không khí .............................................................................. 6
2.1.4. Ô nhiễm không khí .................................................................................. 7
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 16
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17
2.3.1. Tình hình môi trường không khí trên thế giới ...................................... 17
2.3.2. Tình hình môi trường không khí tại Việt Nam ..................................... 22
2.4. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng .................. 26
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NÔI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 30
3.1.1.Đối tượng ............................................................................................... 30
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.2.1. Địa điểm ............................................................................................... 30
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
vi
3.3.1. Đánh giá sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn ...... 30
3.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn
huyện Sóc Sơn ................................................................................................. 30
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa bàn
huyện Sóc Sơn ................................................................................................. 31
3.4.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 31
3.4.1. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ................................................ 31
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu, phân tích môi trường không khí....................... 31
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu thứ cấp .................................... 33
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 34
4.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn ..................................... 34
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 34
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 42
4.1.3. Kết luận về thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện Sóc Sơn .... 53
4.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn huyện
Sóc Sơn ............................................................................................................ 54
4.2.1 Vị trí lấy mẫu ......................................................................................... 54
4.2.2. Kết quả quan trắc mẫu không khí vi khí hậu từ KK1 đến KK6 ........... 55
4.3. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường không khí huyện Sóc Sơn 64
4.3.1. Đề xuất đối với cơ quan quản lý ........................................................... 65
4.3.2. Giải pháp cho các phương tiện giao thông............................................ 66
4.3.3. Giải pháp đối với người dân.................................................................. 67
4.3.4.Các giải pháp khác ................................................................................. 67
PHẦN 5 KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ .............................................................. 69
5.1. Kết luận .................................................................................................... 69
5.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Môi trường không khí có vai trò rất quan trọng góp phần tạo nên sự
sống trên trái đất – cung cấp O2 cho quá trình hô hấp của sự sống hay CO2
cho quá trình quang hợp của các loại sinh vật trên trái đất, đây là hai quá trình
quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của con người. Do đó chất lượng môi
trường không khí là vấn đề quan trọng cần được quan tâm hàng đầu. Với sự
phát triển kinh tế nhất hiện nay, bảo vệ môi trường không khí không chỉ là
của riêng một quốc gia mà còn là vấn đề của tất cả các tập thể cá nhân, mọi
vùng, mọi khu vực ở khắp nơi trên trái đất.
Với các hoạt động để duy trì đời sống, loài người đang từng giờ từng
phút thải vào môi trường không khí các khí độc, bụi .... Thực trạng phát triển
kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới trong thời gian qua đã có những
tác động lớn đến môi trường, làm cho môi trường sống của con người bị thay
đổi và ngày càng trở nên tồi tệ hơn. Những năm gần đây nhân loại đã phải
quan tâm nhiều đến vấn đề ô nhiễm môi trường không khí đó là: sự biến đổi
của khí hậu – nóng lên toàn cầu, sự suy giảm tầng ozon và mưa axít. Quá
trình phát triển công nghiệp từ thế kỷ XVII đến nay, đặc biệt từ thế kỷ XX đã
phá huỷ, gây tổn hại quá nặng nề đến các thành phần của môi trường. Vì thế,
sang thế kỷ XXI này, việc bảo vệ các thành phần của môi trường đang là vấn
đề cấp bách đối với toàn thể nhân loại.
Trong những năm gần đây quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước ta diễn ra mạnh mẽ và đã thu được nhiều thành công đáng khích lệ. Đặc
biệt Việt Nam là một trong những nước sớm vượt qua khủng hoảng kinh tế và
đang vững bước trên con đường phát triển của mình. Bên cạnh những thành
tựu đó, hoạt động phát triển kinh tế cũng gây rất nhiều tác động tiêu cực
2
không nhỏ tới môi trường như: ô nhiễm, suy thoái môi trường nước, không
khí và môi trường đất. Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự
gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên trong vùng
lãnh thổ. Môi trường không khí ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề
ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố
lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường
không khí do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm không
khí do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Để phục vụ cho nhu cầu phát triển,
chúng ta đã tiến hành hàng loạt các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường như: xây dựng các công trình, nhà cửa, nhà máy, các khu công
nghiệp; khai thác tài nguyên làm nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Những
hoạt động này đã gây ra những tác động tiêu cực cho môi trường nói chung và
không khí nói riêng. Chính vì vậy nhiệm vụ cấp bách đặt ra hiện nay là phải
bảo vệ môi trường không khí.
Là huyện nằm ở cửa ngõ phía bắc của thủ đô Hà Nội, Sóc Sơn là đầu
mối giao thông quan trọng ở phía bắc của thủ đô Hà Nội với nhiều tuyến
đường giao thông quan trọng như: Quốc lộ 2; Quốc lộ 3; Quốc lộ 18, đường
Bắc Thăng Long Nội Bài, Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên, đường cao
tốc Nội Bài - Lào Cai, đặc biệt Sóc Sơn có cảng hàng không quốc tế Nội
Bài là đầu mối giao thông lớn, quan trọng của quốc gia. Các nguồn khí thải từ
hoạt động giao thông, xây dựng, sinh hoạt có ảnh hưởng không nhỏ đến môi
trường không khí, đa dạng sinh học trong khu vực. Xuất phát từ nhu cầu thực
tế rất cần thiết phải đánh giá hiện trạng môi trường không khí huyện Sóc Sơn,
để từ đó đề xuất được những giải pháp hợp lý bảo vệ môi trường không khí,
góp phần đảm bảo sức khỏe cho nhân dân toàn huyện, để làm rõ hiện trạng
này em xin tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải
pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa bàn huyện Sóc Sơn năm 2018”
3
dưới sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Huệ - Giảng viên khoa Môi
trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn.
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí huyện Sóc Sơn.
- Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện môi trường khu vực trên địa bàn
huyện Sóc Sơn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Áp dụng các kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tế.
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng thực tế.
+ Tích lũy kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công việc sau khi ra
trường.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Kết quả của chuyên đề sẽ góp phần nâng cao sự quan tâm của người
dân về bảo vệ môi trường .
+ Làm căn cứ để các cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên
truyền giáo dục nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường.
+ Từ việc đánh giá hiện trạng môi trường không khí huyện Sóc Sơn, đề
xuất đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằm cải thiện và bảo vệ môi trường
không khí trên địa bàn nghiên cứu nói riêng và thủ đô Hà Nội nói chung.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm môi trường
Môi trường là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam 2014 sửa đổi của BTNMT có định
nghĩa:
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người”. [1]
“Thành phần môi trường là các yếu tố vật chất tạo thành môi trường
như : đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các
hình thái vật chất khác”.
“ Môi trường là tổng thể các thành tố sinh thái tự nhiên, xã hội- nhân
văn và các điều kiện tác động trực tiếp hay gián tiếp lên sự phát triển, lên đời
sống và hoạt động của con người trong thời gian bất kì”.[11]
“Môi trường là một thành phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện
tượng và các thực thể tự nhiênmà ở đó, cá thể, quần thể, loàicó quan hệ
trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình”.[10]
Đối với cơ thể sống thì “Môi trường sống” là tổng hợp những điều kiện
bên ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể .[6]
“Môi trường bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu
tố vô sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát
triển và sinh sản của sinh vật”.[10]
Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá
học, sinh học, xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng tới sự sống, sự
5
phát triển của từng cá nhân và toàn bộ cộng đồng người. Các thành phần của
môi trường sống có ảnh hưởng trực tiếp tới con người trên trái đất gồm có
bốn quyển : sinh quyển, thuỷ quyển, khí quyển, thạch quyển.
Có thể nêu ra một định nghĩa chung về môi trường như sau: Môi
trường là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người có ảnh
hưởng tới con người và tác động qua lại với các hoạt động sống của con
người như: không khí, nước, đất, sinh vật, xã hội loài người.
2.1.2. Ô nhiễm môi trường
Theo Luật bảo vệ môi trường năm 2014 của Bộ Tài nguyên và môi
trường định nghĩa:
“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường,
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”.[1]
“Ô nhiễm môi trường là sự tích lũy trong môi trường các yếu tố (vật lý,
hóa học, sinh học) vượt quá tiêu chuẩn chất lượng môi trường, khiến cho môi
trường trở nên độc hại đối với con người,vật nuôi, cây trồng”.
“Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất
hóa học, sinh học, bức xạ, tiếng ồn,... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người
và các cơ thể sống khác”. [9]
Như phân tích thì các định nghĩa về ô nhiễm môi trường đều đề cập đến
sự biến đổi của các thành phần môi trường theo chiều hướng xấu, gây bất lợi
cho con người và sinh vật.
Sự biến đổi các thành phần môi trường có thể bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do các chất gây ô nhiễm. Chất
gây ô nhiễm được các nhà môi trường đĩnh nghĩa là các chất hoặc yếu tố vật
lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.
6
Môi trường có thể bị ô nhiễm với nhiều mức độ khác nhau: ô nhiễm, ô
nhiễm nghiêm trọng, ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng. Mức độ ô nhiễm môi
trường đối với một thành phần môi trường cụ thể thường được xác định dựa
vào mức vượt tiêu chuẩn chất lượng môi trường của các chất gây ô nhiễm có
trong thành phần môi trường đó.
2.1.3. Khái niệm không khí
Không khí (khí quyển) là lớp khí bảo vệ bao quanh trái đất bao gồm
(N2), (O2), ngoài ra còn có CO2, và một số loại khí khác. [10]
Không khí là một hỗn hợp khí gồm có: khí nitơ chiếm 78,9%, oxi
chiếm 0,95%, argon chiếm 0,93%, đioxit cacbon chiếm 0,32% và một số
hiếm khí khác như neon, heli, metan, kripton. Trong điều kiện bình thường
của độ ẩm tuyệt đối, hơi nước chiếm gần 1-3% thể tích không khí.
Cấu trúc khí quyển trái đất có cấu trúc phân tầng từ dưới lên trên như sau:
- Tầng đối lưu là tầng thấp nhất của khí quyển, tầng này không khí luôn
chuyển động đối lưu từ mặt đất, thành phần không khí khá đồng nhất, tầng đối
lưu dày khoảng 7 - 8 km ở hai cực còn vùng xích đạo dày từ 16 - 18 km. Tầng
này tập trung nhiều hơi nước, bụi và các hiện tượng thời tiết chính như mây,
mưa, tuyết, bão.
- Tầng bình lưu nằm trên tầng đối lưu với ranh giới trên ở độ cao 50 km.
Không khí tầng này loãng hơn, ít chứa bụi và các hiện tượng thời tiết. Ở độ cao
25 km trong tầng bình lưu có một lớp không khí giàu khí ozon, gọi là tầng ozon.
- Trên tầng bình lưu cho đến độ cao 80 km gọi là tầng trung gian, nhiệt
độ tầng này giảm dần.
- Từ độ cao 80-500 km gọi là tầng nhiệt, ở đây nhiệt độ ban ngày
thường cao,nhưng ban đêm lại xuống thấp.
7
- Từ độ cao 500 km trở lên đến khoảng 2000 km gọi là tầng điện ly, do
tác động của tia tử ngoại, các phân tử không khí loãng trong tầng bị phân hủy
thành các ion nhẹ như He+, H+, O++.
Chức năng của khí quyển:
- Duy trì sự sống trên trái đất
- Bảo vệ trái đất khỏi những tác động từ ngoài không gian
- Hấp thu các tia từ vũ trụ và phần lớn bức xạ ánh sáng mặt trời
- Chỉ cho phép các tia có bước sóng từ 300 – 2500 nm và 0,14 – 40 m
(sóng radio) đi vào trái đất trong khi lọc hầu hết các sóng tử ngoại có hại
(<300 nm).
2.1.4. Ô nhiễm không khí
- Khái niệm: “Ô nhiễm không khí là khi trong không khí có mặt một
chất lạ hoặc có sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí gây nên
những tác động có hại hoặc gây ra một sự khó chịu cho con người. Chất ô
nhiễm là một chất có trong khí quyển ở nồng độ cao hơn nồng độ bình thường
của nó hoặc chất đó thường không có trong không khí’’. [9]
“Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi
quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc
gây ra toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)”.
“Bên cạnh các thành phần chính của không khí, bất kì một chất nào ở
dạng rắn, lỏng, khí được thải vào môi trường không khí với nồng độ vừa đủ
gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người, gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh
trưởng, phát triển của động, thực vật, phá hủy vật liệu, làm ảnh hưởng tới
cảnh quan môi trường đều gây ô nhiễm môi trường hay nói khác đi là không
khí đã bị ô nhiễm”.
Ở các nước Tây Âu từ sau thế kỷ VIX, tình trạng nhiễm bẩn không khí
là do hoạt động của con người gây nên như sử dụng than đá làm nguồn năng
8
lượng trong sinh hoạt, khói từ các nhà máy công nghiệp. Chất ô nhiễm không
khí có thể có nguồn gốc thiên nhiên như SO2, bụi sinh ra từ các núi lửa, các
khí oxy cacbon (CO, CO2), oxy nitơ (NOx). Ô nhiễm không khí không phải là
vấn đề mới được phát hiện. Nó đã được đề cập đến cách đây hàng thế kỉ, song
mãi đến thế kỉ XX con người mới bắt đầu quan tâm hơn đến tình trạng ô
nhiễm không khí và đưa ra những biện pháp để phòng ngừa, kiểm soát nhằm
làm trong sạch và tạo một môi trường sống an toàn.
Dưới góc độ pháp lý, ô nhiễm không khí là sự thay đổi tính chất không
khí,vi phạm tiêu chuẩn không khí mà pháp luật đã quy định. Nói cách khác, ô
nhiễm không khí là không khí có sự xuất hiện một số chất lạ hoặc một sự biến
đổi quan trọng trong thành phần không khí làm thay đổi tính chất lý hóa vốn
có của nó và sự thay đổi này vi phạm tiêu chuẩn môi trường do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành, gây tác động có hại cho con người và thiên
nhiên. [16]
Ô nhiễm môi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sương mù",
gây nhiều bệnh cho con người. Nó còn tạo ra các cơn mưa axít làm huỷ diệt
các khu rừng và các cánh đồng. Theo nghiên cứu thì chất khí quan trọng gây
hiệu ứng nhà kính là CO2, nó đóng góp 50% vào việc gây hiệu ứng nhà kính,
CH4 là 13%, nitơ 5%, CFC là 22%, hơi nước ở tầng bình lưu là 3%.
Nếu như chúng ta không ngăn chặn được hiện tượng hiệu ứng nhà kính
thì trong vòng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m (Stepplan
Keckes). Có nhiều khả năng lượng CO2 sẽ tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ
sau. Điều này thúc đẩy quá trình nóng lên của Trái Đất diễn ra nhanh chóng.
Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,6°C và mỗi thập kỷ sẽ tăng
0,3°C. Theo các tài liệu khí hậu quốc tế, trong vòng hơn 130 năm qua nhiệt
độ Trái Đất tăng 0,4 °C. Tại hội nghị khí hậu tại Châu Âu được tổ chức gần
đây, các nhà khí hậu học trên thế giới đã đưa ra dự báo rằng đến năm 2050
9
nhiệt độ của Trái Đất sẽ tăng thêm 1,5 – 4,5°C nếu như con người không có
biện pháp hữu hiệu để khắc phục hiện tượng hiệu ứng nhà kính.
- Các tác nhân gây ô nhiễm không khí
*Ô nhiễm không khí do tác nhân lí học
Ô nhiễm không khí do bụi: Bụi là những hạt nhỏ bé, nó được phân tán
trong không khí, bụi trong không khí có nguồn gốc là hoạt động công nghiệp
như bụi than, bụi các loại quặng kim loại, bụi do giao thông thì phân bố dọc
các tuyến đường quốc lộ và xung quanh các ngã tư, ngã năm, hàm lượng bụi
tăng cao làm ô nhiễm không khí cục bộ từng vùng, từng nơi và từng lúc. Đặc
biệt bụi giao thông là bụi có chứa SiO2 tự do có khả năng gây xơ hóa phổi.
Nồng độ bụi trong không khí được dùng làm chỉ điểm đánh giá tình trạng ô
nhiễm không khí, tiêu chuẩn bụi lắng là dưới 96 tấn/km2/năm. [12]
Bụi lơ lửng (TSP) gây thiệt hại cho một số công nghiệp cần vô trùng
như công nghiệp dược phẩm và công nghiệp thực phẩm. Chúng cũng ảnh
hưởng đến sức khỏe con người như gây bệnh hen suyễn, viêm cuống phổi,
bệnh khí thũng và bệnh viêm cơ phổi. [7]
- Ô nhiễm không khí do các tia phóng xạ và đồng vị phóng xạ: Những
chất phóng xạ là những chất có khả năng phát ra những tia a, b, y trong điện
tử và các lượng tử khác có năng lượng lớn. Những đồng vị phóng xạ nguy
hiểm nhất ở dạng khí và khí dung là I131, F32, CO60, C14, S35, Ca45, Au198,
ngoài ra chúng còn dưới dạng các hợp chất. Các chất phóng xạ và đồng vị
phóng xạ có nguồn gốc:
+ Khai thác quặng phóng xạ.
+ Các khí dung phóng xạ rơi xuống từ khí quyển.
+ Do sử dụng các đồng vị phóng xạ vào mục đích điều trị và mục đích
nghiên cứu khoa học.
10
+ Sử dụng phóng xạ làm nguyên tử đánh dấu trong công nghiệp và
trong nông nghiệp.
+ Lò phản ứng công nghiệp, nhà máy điện nguyên tử, lò phản ứng hạt
nhân, nhiệt hạch, khoa học vũ trụ.
+ Máy gia tốc thực nghiệm.
Khả năng phát sinh những tổn thương phóng xạ và thời gian xuất hiện
triệu chứng thường khác nhau phụ thuộc vào số lượng, chất tiếp xúc, bản chất
lý hóa học của chúng và thời gian bán phân hủy. Do tính chất nguy hiểm của
phóng xạ nên phải theo dõi chặt chẽ và thường xuyên.
*Ô nhiễm không khí do tác nhân hóa học
a. Ô nhiễm không khí do các hợp chất có chứa cacbon
- CO là một chất khí không gây kích thích và không gây tổn thương
niêm mạc vì CO là một chất khí, không màu, không mùi, không vị, do đó con
người ít phát hiện thấy. CO được tạo thành do đốt cháy hợp chất cacbon
không hoàn toàn, CO có ái lực mạnh với Hemoglobin (Hb) gấp từ 250 - 300
lần so với O2. Khi hít thở phải khí CO thì CO + Hb → HbCO (cacboxyl
hemoglobin).
- CO2: (Dioxy cacbon) là do quá trình hô hấp của sinh vật, nhất là
trong khí thở ra của người, các sinh vật thở ra hoặc là khi đốt cháy C và các
hợp chất chứa cacbon sẽ sinh ra khí CO2, các trạm điện, nhà máy, xe hơi, sự
hoạt động và đốt cháy than đá, dầu và khí đốt tự nhiên đã sinh ra một lượng
khí CO2 khổng lồ.
- CFC: Được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp đặc biệt là
công nghiệp làm lạnh, bao gồm CFC1 hoặc CFCCl3, CFCCl2, CHC1F2. Một
hậu quả của ô nhiễm khí quyển là hiện tượng lỗ thủng tầng ozon. CFC là "kẻ
phá hoại" chính của tầng ozon. Sau khi chịu tác động của khí CFC và một số
loại chất độc hại khác thì tầng ozon sẽ bị mỏng dần rồi thủng.
11
- CH4(Metan): Theo Khali và Rasmussen cho thấy hàng năm tổng
lượng phát thải khí metan vào khí quyển là 550 tấn, nguồn sinh ra chính là từ
các quá trình sinh học.
b. Ô nhiễm không khí do những hợp chất có chứa lưu huỳnh (S)
Do quá trình đốt cháy các hợp chất có lưu huỳnh, đặc biệt là các loại
than đá chất lượng xấu và các loại dầu mỏ sinh ra SO2. Ở Mỹ (Newyork) đốt
30 triệu tấn than đá trong 1 năm, do đó mà lượng SO2 thải vào trong không
khí là 1,5 triệu tấn. SO2 có trong lượng phân tử là 64 nặng gấp đôi S, SO2 bị
oxy hóa tạo thành SO3.
- Khi hít thở phải SO2 mặc dù ở nồng độ thấp cũng gây co thắt các cơ
phế quản, ở nồng độ cao hơn thì gây tăng tiết nhầy ở niêm mạc đường hô hấp,
làm cho niêm mạc dày lên gây khản cổ và ho.
- SO2 khi bị oxy hóa tạo thành SO3, dưới dạng sương mù, nó tác động
rất mạnh và mạnh hơn cả SO2.
- Cả hai loại SO2 và SO3 khi gặp hơi nước sẽ tạo thành H2S03 và H2S04
tạo thành mưa acid, ảnh hưởng rất lớn tới sinh vật và các công trình kiến trúc.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, người ta thường dùng SO2 làm tiêu chuẩn
để đánh giá mức độ ô nhiễm tại các nhà máy và các khu dân cư trong thành
phố. Tiêu chuẩn cho phép là dưới 0,002 mg/lít.
- H2S là sản phẩm thứ cấp của các quá trình sản xuất: Quá trình sản
xuất than cốc từ than chứa lưu huỳnh, quá trình tinh chế dầu thô chứa lưu
huỳnh, quá trình sản xuất CS2 (hơi cay), quá trình sản xuất sợi visco, quá trình
sản xuất bột giấy. H2S là khí kích thích và gây ngạt. Các phản ứng kích thích
trực tiếp vào mô mát gây viêm màng kết. Hít phải H2S sẽ gây kích thích đối
với toàn bộ cơ quan hô hấp và có thể mắc các bệnh về phổi. [5]
C. Ô nhiễm không khí do hợp chất có chứa nitơ (N)
12
- Nguồn phát sinh chủ yếu là do phát triển công nghiệp, chế biến và sản
xuất phân đạm, quá trình sản xuất dầu khí, hoặc trong cơn mưa có sét NO2 sẽ
được giải phóng ra.
- Bao gồm các oxy nitơ như: NO, N2O5, NO2, các hợp chất có chứa nitơ
thường không bền vững, riêng NO2 có mùi hắc đặc biệt, màu vàng nâu.
- Khi hít thở không khí có chứa NO2 ở nồng độ cao gây phù phổi cấp, ở
nồng độ thấp làm ngăn cản quá trình vận chuyển O2 của Hb dẫn tới thiếu O2 ở
các tổ chức. Con người tiếp xúc lâu với NO2 (0.06ppm) sẽ gia tăng các bệnh
về đường hô hấp, gây nguy hại cho tim, phổi .[13]
- NH3 là khí độc có khả năng kích thích mạnh lên đường hô hấp và
niêm mạc ẩm ướt, gây bỏng rát do phản ứng kiềm hóa kèm theo tỏa nhiệt.
3
Ngưỡng chịu đựng là 20-40 mg/m không khí. NH3 thường gây nhiễm độc
cấp tính. [5]
d.Ô nhiễm không khí do các hợp chất trừ sâu
- Nguồn gốc: Các nhà máy sản xuất các loại hóa chất trừ sâu nhóm clo
và các loại thuốc trừ sâu sử dụng trong nông nghiệp và trong y tế để phòng
chống các bệnh do côn trùng.
- Điều kiện khí tượng có ảnh hưởng rất lớn tới sự phân bố nồng độ thuốc
trừ sâu trong không khí, cự ly vùng sử dụng cũng như thời gian vùng sử dụng.
Không khí đóng vai trò quan trọng vận chuyển DDT giữa các vùng ở nông thôn.
- Ngoài ra còn thấy nhóm photpho hữu cơ như DDVP, parathion,
TEDD, malathion, chúng từ không khí qua da, niêm mạc vào cơ thể và gây
độc cho cơ thể, chúng được tích lũy trong các mô mỡ, tủy xương, gan.
*Ô nhiễm không khí do tác nhân sinh học
- Trong không khí vi sinh vật gây bệnh liên tục chịu tác động huỷ diệt
của nhiều yếu tố môi trường gồm các yếu tố khí tượng, sự luân chuyển không
khí làm giảm nồng độ vi sinh vật và làm sạch không khí nhanh chóng.
13
+ Trực khuẩn dịch hạch sống trong môi trường không khí khô hanh
được 5 ngày.
+ Trực khuẩn bạch hầu 30 ngày.
+ Trực khuẩn lao s...
biến hoá chất, mạ kim loại thần kinh, đau đầu làm khô
họng gây mờ mắt
Hidro Florua Tinh luyện dầu khí, khắc Gây mỏi mệt toàn thân
(HF) kính bằng axit, sản xuất
nhôm, phân bón
Hidro Sunfit Công nghiệp hoá chất và Giống mùi trứng thối, gây
(H2S) tinh luyện nhiên liệu có buồn nôn, gây kích thích mắt
nhựa đường và họng
Nitơ oxit (NOx) Ống xả khúi ô tô, xe Gây ảnh hưởng đến bộ máy
máy,công nghệ làm mềm hô hấp, muội xâm nhập vào
hoá Than phổi
Sunfua đioxit Quá trình đốt than và dầu khí Gây tức ngực, đau đầu, nôn mửa
Tro, muội, khói Từ lò đốt ở các ngành Đau mắt, có thể gây bệnh ung
công nghiệp thư
30
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NÔI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1.Đối tượng
Không khí trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu
Một số xã trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm
Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ 05/06/2018 đến 30/10/2018
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn
- Về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
+ Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, sông ngòi, thủy
văn trên địa bàn huyện Sóc Sơn
+ Tài nguyên thiên nhiên: tài nguyên đất, nước, rừng, nhân văn, khoáng sản
- Về điều kiện kinh tế xã hội
+ Thực trạng phát triển của các ngành nông- lâm- ngư nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ
+ Tình hình dân cư, lao động, việc làm
+ Tình hình giáo dục, y tế, văn hóa trên địa bàn huyện
3.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn
huyện Sóc Sơn
- Khảo sát lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường không khí: lựa
chọn 06 điểm đại diện để lấy mẫu
31
- Đánh giá nhận xét hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại một
số xã trên địa bàn huyện Sóc Sơn
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa bàn
huyện Sóc Sơn
- Đề xuất giải pháp đối với cơ quan quản lý
- Giải pháp cho các phương tiện giao thông
- Giải pháp đối với người dân
- Các giải pháp khác
3.4.Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa
Điều tra khảo sát thực địa nhằm cung cấp thông tin làm tăng độ chính
xác của tài liệu thu được và cung cấp những thông tin nhanh về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội cũng như các vấn đề môi trường của huyện. Phương
pháp này bổ sung những số liệu thực tế chính xác giúp cho đề tài có độ tin cậy
và tính khả thi cao hơn.
- Thu thập số liệu và tài liệu liên quan tới điều kiện tự nhiên kinh tế, xã
hội, tài nguyên và môi trường.
- Điều tra nguồn phát sinh khí thải tại địa phương.
- Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học tại địa phương.
Các phương pháp nghiên cứu thực địa nhằm so sánh, đối chiếu các khu
vực khác nhau, kiểm định và khẳng định những kết quả đạt được từ quá trình
phân tích hay tính toán, thu thập, đo đạc bổ sung các số liệu, tài liệu thực tế
tại các khu vực thiếu số liệu.
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu, phân tích môi trường không khí
Phương pháp này được kết hợp giữa phân tích hoá tại các phòng thí
nghiệm và đo nhanh tại hiện trường. Lấy mẫu và phân tích mẫu theo “Quy
định phương pháp quan trắc – phân tích môi trường và quản lý số liệu của
32
Cục Môi Trường – Hà Nội 1999 ”. Sau đó so sánh với các tiêu chuẩn Việt
Nam hiện hành như:
QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
môi trường không khí xung quanh;
QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất
độc hại trong môi trường không khí xung quanh;
* Thiết bị đo đạc, phân tích
- Thiết bị đo vi khí hậu: Các thông số đo vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc
độ gió) được đo bằng thiết bị đo vi khí hậu DAVIS Instruments 7978 (Mỹ).
- Thiết bị đo tiếng ồn: Mức độ ồn được đo bằng thiết bị đo ồn
EXTECH Instruments 407730 (Đức).
- Thiết bị phân tích hơi khí độc: Các chỉ tiêu hơi khí độc (CO2, NO2,
H2S) được phân tích nhanh tại thực địa bằng thiết bị phân tích hơi khí độc tự
động OLDHAM MX21 Plus (Pháp).
Lấy mẫu phân tích nồng độ hơi, khí độc vào các dung dịch hấp thụ
bằng các thiết bị lấy mẫu BUCK-VSS 5 (Mỹ) và KIMOTO (Nhật). Các mẫu
này sau đó được phân tích bằng các phương pháp GC tại Labor phân tích môi
trường không khí.
Thiết bị lấy mẫu không khí:
Thiết bị đo lưu lượng mẫu BUCK-VSS 5 (Mỹ).
Thiết bị lấy mẫu không khí KIMOTO (Nhật).
Các mẫu không khí được thu thập và bảo quản, sau đó đưa về phân
tích tại Phòng Thí nghiệm Hóa – Lý nghiệp vụ và phân tích môi trường tại
Viện Kỹ thuật và công nghệ môi trường và tài liệu nghiệp vụ.
33
Bảng 3.1.Thể hiện phương pháp phân tích mẫu
SST Thông số Đơn vị Phương pháp phân tích
1 Nhiệt độ oC
2 Độ ẩm % QCVN 46:2012/BTNMT
3 Vận tốc gió m/s
3
4 S02 µg/m TCVN 5978:1995
3
5 N02 µg/m TCVN 6137:2009
6 CO µg/m3 TCVN 5972:1995
7 Tổng bụi lơ lửng µg/m3 TCVN 5067:1995
3
8 NH3 µg/m TCVN 5969:1995
3
9 H2S µg/m TCVN 5969:1995
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp là tài liệu có sẵn hoặc số liệu thống kê ở địa phương
(cả dạng xuất bản và không xuất bản) về các vấn đề có liên quan đến nội dung
nghiên cứu. Thông tin thứ cấp cung cấp cơ sở cho việc chuẩn bị nội dung
công việc điều tra thực địa, giảm bớt sự tập trung vào những vấn đề đã có
thông tin và có thể thay thế cho những thông tin không thu thập được vì nhiều
lý do khác nhau.
Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng
hợp các nguồn tài liệu, tài liệu, số liệu, thông tin có liên quan một cách có
chọn lọc từ đó đánh giá theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu.
Nguồn tài liệu, số liệu sẵn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu được thu
thập, tổng hợp từ các cơ quan quản lý nhà nước gồm:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sóc Sơn
- UBND huyện Sóc Sơn
34
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1 Vị trí địa lý
Sóc Sơn là huyện ngoại thành ở phía bắc thủ đô Hà Nội. Trung tâm
huyện cách trung tâm Hà Nội gần 30 km. Sóc Sơn được định vị trong mối
quan hệ với các địa phương lân cận như sau:
- Phía Bắc : Giáp với huyện Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên
-Phía Đông: Giáp với huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh
-Phía Tây: Giáp với thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
-Phía Nam: Giáp với huyện Đông Anh thành phố Hà Nội
Bản đồ:
35
Sóc Sơn là đầu mối giao thông thuận tiện nối thủ đô với sân bay Nội
Bài, các khu công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ; với các tỉnh phía Bắc và Đông Bắc nước ta qua hệ thống quốc
lộ như quốc lộ 2 đi Tuyên Quang, Hà Giang, quốc lộ 3 đi Thái Nguyên,
Bắc Cạn, đường cao tốc Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai; quốc lộ 18 đi một
số tỉnh phía Bắc và Quảng Ninh; các tuyến đường sắt, đường thuỷ đi các tỉnh
phía Bắc... Đây là một trong những lợi thế quan trọng của Sóc Sơn trong lưu
thông hàng hoá, hành khách, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội của huyện.
4.1.1.2. Địa hình
Sóc Sơn là một huyện trung du, đồi núi, nằm trong vùng chuyển tiếp từ
vùng núi Tam Đảo xuống đồng bằng sông Hồng, có địa hình đa dạng, phức
tạp và có độ dốc thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Toàn huyện được
chia thành 3 vùng với những đặc trưng khác nhau về địa hình:
Vùng đồi gò bao gồm 9 xã: Nam Sơn, Bắc Sơn, Hồng Kỳ, Minh Trí,
Minh Phú, Phù Linh, Hiền Ninh, Quang Tiến, Tân Dân, có cao độ địa hình từ
15 ÷ 200m. Sườn núi có độ dốc 40 ÷ 500.
Vùng đất giữa bao gồm 8 xã: Phù Lỗ, Phú Cường, Phú Minh, Thanh
Xuân, Tiên Dược, Mai Đình, Tân Minh và thị trấn Huyện, có cao độ địa hình
từ 10 ÷ 15m.
Vùng trũng gồm 9 xã ven các sông Cầu, Cà Lồ: Trung Giã, Tân Hưng,
Bắc Phú, Việt Long, Xuân Giang, Đức Hoà, Xuân Thu, Kim Lũ, Đông Xuân,
có cao độ địa hình từ 4 ÷ 9m.
Với đặc điểm địa hình chia làm 3 vùng rõ rệt tạo điều kiện cho việc
định hướng phát triển kinh tế theo đặc điểm và thế mạnh của từng vùng, tạo
nên sự phát triển đa dạng về kinh tế, văn hoá, xã hội của Sóc Sơn. Đồng
36
thời,với địa hình dốc tự nhiên, sẽ tương đối thuận lợi cho việc thiết kế hệ
thống tiêu thoát nước trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá ở Sóc Sơn.
4.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu huyện Sóc Sơn về cơ bản là thuộc khí hậu của vùng Hà Nội,
chịu ảnh hưởng của chế độ nhiệt đới ẩm gió mùa nội chí tuyến. Mùa nóng từ
tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 hàng năm.
- Nhiệt độ không khí trung bình trong năm khoảng 24,46ºC.
- Số giờ nắng trung bình khá dồi dào với 1.645 giờ. Trung bình một
ngày có 3-5 giờ nắng, tháng có giờ nắng cao nhất là tháng 7 và tháng 10
(trung bình mỗi ngày có tới 7 giờ nắng).
- Bức xạ tổng cộng hàng năm của khu vực là 125,7 kcal/cm², bức xạ
quang hợp chỉ đạt 61,4 kcal/cm².
- Lượng mưa trung bình trong năm đạt 1.600 – 1.700 mm (1.670 mm),
lượng mưa năm ít nhất là 1.000 mm, lượng mưa năm nhiều nhất là 2.630 mm.
Song lượng mưa phân bố không đều trong năm, mùa mưa tập trung vào
các tháng 7,8,9 với lượng mưa chiếm 80 – 85% lượng mưa của cả năm.
Lượng bốc hơi trung bình năm đạt 650 mm.
- Độ ẩm không khí trung bình 84%.
- Hướng gió: Có hai hướng gió chính là gió hướng đông nam vào mùa
hè và gió hướng đông bắc vào mùa đông. Tốc độ gió trung bình: 3m/s.Tốc độ
gió trung bình: 3m/s.
- Bão: Bão xuất hiện vào khoảng tháng 7 đến tháng 10, tháng 8 bão xảy
ra nhiều nhất, thường trùng với thời kỳ nước sông Hồng dâng cao. Hàng năm
huyện Sóc Sơn nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung chịu ảnh hưởng trực
tiếp của 5 – 7 cơn bão.
Các yếu tố khí hậu khác trong năm: sương muối có từ 2-3 ngày/năm,
mưa phùn khoảng 40 ngày/năm, số giờ nắng trung bình: 1620 giờ/năm.
37
Lượng bức xạ: 8,5kcal/cm2/tháng.[13]
Nhìn chung, huyện nằm trong vùng khí hậu tương đối thuận lợi, đặc biệt
là cho sản xuất nông nghiệp với khả năng bố trí nhiều vụ gieo trồng trong năm.
4.1.1.4. Sông ngòi – Thủy văn
Huyện Sóc Sơn có 3 tuyến sông chính chảy qua:
- Sông Cà Lồ chảy qua phía Nam Huyện với chiều dài 20 km, cao độ
mực nước tại Phú Cường: Hmax=+8,99m (ứng với tần suất tính toán P=10%),
lưu lượng: Qmax= 268m3/s, Q min= 4,5m3/s. Cao trình đê 10,5m, mặt đê rộng 6m.
- Sông cầu bao quanh phía Đông của Huyện từ KM 17 đến KM 28 +828
dài 11.828 mét với điểm đầu ở Trung Giả (sông Công nhập vào) đến điểm cuối ở
Việt Long. Toàn bộ tuyến đê đã được cứng hoá bê tông với mặt rộng 5m.
Sông Công chảy qua phía Bắc Huyện với chiều dài 11km, nhập với
sông Cầu tại Trung Giã. Cao độ mực nước: Hmax= 9,3m (với tần suất
P=10%), lưu lượng: Qmax= 1880 m3/s, Qmin= 0,32 m3/s.[13]
Ngoài ra, huyện còn có nhiều hồ ở vùng đồi gò, trong đó có một số hồ
lớn như Hàm Lợn, Đồng Đò, Đồng Quan, Cầu Bãi... Hệ thống sông ngòi tạo
điều kiện cho Sóc Sơn có khả năng phát triển vận tải thuỷ và đáp ứng được
một phần nhu cầu nước tưới cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên là huyện có
diện tích đồi gò lớn nhất Thành phố, nên hiện trạng cung cấp nước tưới cho
sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn.[13]
4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên
*Tài nguyên đất
Tài nguyên đất của huyện có 15 loại đất chính, trong đó:
A. Đất phù sa có diện tích phân bố ở hầu khắp trên địa bàn huyện,
nhưng tập trung nhiều ở các xã phía Nam huyện. Tổng diện tích khoảng 5.061
ha, bao gồm 8 loại sau đây:
- Đất phù sa được bồi hàng năm thường chua (Pb.c).
38
- Đất phù sa ít được bồi trung tính kiềm yếu (Pb.i.k).
- Đất phù sa không được bồi không gley hoặc gley yếu (Pb).
- Đất phù sa không được bồi có gley trung bình hoặc mạnh (Ps).
- Đất phù sa không được bồi không gley hoặc gley yếu thường chua (Pc).
- Đất phù sa không được bồi gley mạnh úng nước mưa mùa hè (Pj).
- Đất phù sa ngòi suối (Py).
- Đất phù sa không được bồi dưới có sản phẩm feralitic (Pf).
Đất phù sa được hình thành do quá trình bồi lắng phù sa của các con
sông, đã có sự phân hoá theo thời gian, không gian và đặc điểm hình thành.
Nhìn chung các vùng đất phù sa tương đối bằng phẳng (cốt +3,5 m ÷
+5,5 m); thành phần cơ giới đất từ thịt trung bình đến thịt nặng; thành phần
dinh dưỡng khá, hàm lượng mùn đạt 2-3%, đạm 0,15-0,20%. Nhóm đất này
thích hợp với nhiều loại cây trồng.
B. Đất bạc màu bao gồm 2 loại:
- Đất bạc màu phát triển trên phù sa cũ.
- Đất dốc tụ xen đồi núi.
Nhìn chung, các loại đất bạc màu có hàm lượng mùn và các chất dinh
dưỡng thấp. Địa hình phần lớn đồi núi thấp và ruộng bậc thang với tầng canh
tác mỏng.
C. Nhóm đất feralitic: là nhóm đất đặc trưng của vùng đồi gò Sóc Sơn
với 5 loại đất sau:
- Đất feralitic.
- Đất feralitic vàng đỏ hoặc vàng.
- Đất feralitic vàng hoặc đỏ vàng.
- Đất feralitic nâu vàng.
- Đất feralitic biến đổi do trồng lúa nước (Fl).
39
D. Diện tích còn lại là các loại đất khác với 3.356 ha chiếm khoảng
11% diện tích tự nhiên của huyện.
*Tài nguyên nước
A. Nguồn nước mặt: huyện Sóc Sơn có trữ lượng nước mặt khá dồi dào
tuy nhiên nguồn nước mặt đang bị nguy cơ ô nhiễm đe dọa khó khăn cho khai
thác phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Hàng năm riêng vùng đồi gò đã tiếp nhận trung bình 50-60 triệu m3
nước mưa, đây là lượng nước mưa nghèo, phân bố không đều trong năm.
Chính vì vậy nước mặt của huyện được khai thác từ 3 nguồn chính:
- Nước mưa được giữ lại bằng các hồ chứa như: Đại Lải qua Kênh số
II, Đồng Quang, Cầu Bãi, Hoa Sơn, Đạo Đức,
- Nước của các sông chảy qua huyện: sông Công, sông Cầu, sông Cà Lồ.
- Nước từ sông Hồng qua hệ thống tiếp từ Đông Anh.
B. Nguồn nước ngầm: huyện nằm trong khu vực có nguồn nước ngầm
khá dồi dào với trữ lượng khá lớn, chất lượng tốt có tầng bảo vệ chống ô nhiễm.
Vùng đồng bằng của huyện nước ngầm nông ở độ sâu 0,7-1,3m vào
mùa mưa, vào mùa khô có độ sâu 3,2m. Nước ngầm ổn định ở độ sâu 3,1-
3,2m với áp lực yếu không ảnh hưởng lớn đến các công trình xây dựng.
Vùng đồi gò của huyện, mực nước ngầm có độ sâu từ 30-40m với tầng
chứa nước khoảng 4-20m tuỳ theo các khu vực tăng từ Tây Bắc xuống Đông
Nam. Chất lượng nước tốt thuộc loại nước nhạt, nước mềm đến rất mềm, hàm
lượng sắt cao nên khi sử dụng cần phải có biện pháp xử lý.
Theo tài liệu của Liên đoàn địa chất 64 cấp năm 1995 có 3 tầng chứa
nước: Tầng mạch nông không áp (ph); tầng chứa nước có áp yếu (qp2) và tầng
chứa áp lực (pql).
40
Tầng chứa nước chính (pql) ở phía Nam dọc sông Cà Lồ và phía Đông
dọc theo sông Cầu có khả năng khai thác với quy mô vừa, càng lên phía Tây
Bắc thì độ sâu tầng nước ngầm càng giảm.
Nhìn chung, Sóc Sơn vẫn là vùng nghèo nước, đặc biệt ở vùng đồi gò,
lượng mưa phân bố không đều theo không gian và thời gian trong năm đã làm
cho huyện trở thành vùng hạn và ngập úng trọng điểm của Hà Nội. Do đó, để
phát triển lâu bền môi trường tự nhiên, phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, cần
có chiến lược bảo vệ và phát triển tài nguyên nước cho huyện và cho vùng
thông qua xây dựng, nâng cấp các hồ, đập để giữ nước phục vụ sản xuất nông,
lâm nghiệp, cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân và phát triển du lịch.
* Tài nguyên rừng
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2016 toàn huyện hiện có 4.436,61 ha
đất lâm nghiệp chủ yếu là rừng trồng phòng hộ phân bố ở khu vực núi phía
Bắc huyện.
Rừng của Sóc Sơn chủ yếu là các loại cây như: thông, bạch đàn, keo và
các loại hỗn giao, trước đây ở một số khu vực đã trồng các cây rừng bản địa:
lim xanh, bời lời nhớt, muồng, côm tầng, dung sạn, Hiện nay tổng diện tích
đất có rừng là 3.596 ha, trong đó rừng có trữ lượng là 3.181,7 ha, với tổng trữ
lượng là 224.468,1 m3, trong đó:
- Rừng Thông: có tổng diện tích 1.062 ha, trong đó đã có trữ lượng là
1.056,7 ha, tập trung nhiều ở các xã Nam Sơn, Phù Linh, Minh Phú, Tiên
Dược và Minh Trí. Đây là loài cây có khả năng sinh trưởng tốt trên các đồi
trọc của Sóc Sơn, cung cấp gỗ và cho nhựa phục vụ sản xuất, bên cạnh đó
rừng Thông còn có ý nghĩa trong việc tạo cảnh đẹp, tạo không khí trong sạch
và là nơi nghỉ mát hay dưỡng bệnh rất tốt. Tổng trữ lượng của rừng thông là
117.490,5 m3, chiếm 52,4%.[13]
41
- Rừng hỗn giao có tổng diện tích 1.894,1 ha, được trồng ở hầu hết các xã,
bao gồm các kiểu rừng: Thông + Keo, Bạch đàn + cây khác, nhìn chung cây
sinh trưởng và phát triển tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên trong vùng. Đến nay
đã có 1.668,1 ha diện tích rừng hỗn giao cho trữ lượng 76.022 m3. [13]
* Tài nguyên nhân văn
Lịch sử hình thành và phát triển của con người Hà Nội nói chung và
Sóc Sơn nói riêng đã có từ vài nghìn năm trước, gắn với lịch sử dựng nước và
giữ nước của cả dân tộc Việt Nam. Ngay từ thời các Vua Hùng dựng nước
Văn Lang, tổ tiên chúng ta đã đến làm ăn sinh sống ở vùng đất này.
Ngoài cây trồng chính là cây lúa nước, người dân còn có nghề trồng rau
và cây ăn quả; gắn với nghề làm ruộng còn có nghề chăn nuôi, nghề rừng,
nghề săn bắn và nghề nuôi cá. Nhiều nghề thủ công xuất hiện và phát triển
cùng với nghề nông theo nhu cầu của cuộc sống.
Vùng đất này đã gắn với nhiều truyền thuyết, các di tích lịch sử đã ghi
lại những truyền thống hào hùng của dân tộc ta trong đấu tranh xây dựng và
bảo vệ đất nước. Đặc biệt là di tích lịch sử Đền Sóc (xã Phù Linh) gắn với
truyền thuyết Thánh Gióng đánh đuổi giặc Ân bảo vệ đất nước. Bên cạnh đó
còn có hơn 300 di tích lịch sử, văn hoá khác nằm rải rác ở các xã trong huyện
đã minh chứng cho một vùng đất giàu truyền thống lịch sử và đậm chất nhân
văn. Sóc Sơn đã và đang cùng với các quận, huyện khác góp phần đưa Thủ đô
Hà Nội thành một trung tâm văn hoá của đất nước, nơi hội tụ và thu hút nhân
tài, bách nghệ bốn phương.
* Tài nguyên khoáng sản
Nguồn khoáng sản của huyện chủ yếu là than bùn ở các xã phía Bắc
huyện. Vàng sa khoáng ở Minh Trí phân bố dài 500 m bề rộng 30 - 50 m, kèm
theo là 1 vành đai thiếc sa khoáng bậc 1 có diện tích 2,2 km2. Ngoài ra còn có
42
nhiêu loại khoáng sản có giá trị là nguyên vật liệu xây dựng như Kaolin, đá
ong, cát xây dựng.
Trong đó nổi bật là tiềm năng về Kaolin ở khu vực Minh Phú, Phù Linh
với trữ lượng khá lớn có thể khai thác để phát triển công nghiệp sứ dân dụng
cho địa phương. Bên cạnh đó là cát vàng và sỏi phục cho xây dựng có thể
khai thác dọc sông Công, sông Cầu, tuy nhiên hiện nay nguồn tài nguyên
nay đang bị tư nhân khai thác bừa bãi, không có tổ chức dẫn đến việc thất
thoát tài nguyên và gây hậu quả sói lở bờ sông.
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
A. Sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp
Khu vực nông nghiệp thời gian qua có sự tăng trưởng ổn định so với các
ngành kinh tế khác. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 1.714.182 triệu đồng năm
2011 tăng lên 1.890.725 triệu đồng năm 2016 (theo giá thực tế), bình quân tăng
3,05%/năm. Về mặt tương đối, đóng góp của nông nghiệp vào giá trị sản xuất trên
địa bàn đã tăng nhẹ từ gần 97,55% tổng giá trị sản xuất trên toàn huyện năm 2011
lên 97,90% năm 2016. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ nông nghiệp của huyện
những năm 2012 - 2016 diễn ra theo xu hướng tương đối nhanh, tỷ trọng giá trị
sản xuất ngành trồng trọt, lâm nghiệp giảm chậm, ngành chăn nuôi giảm nhẹ 3%.
Chi tiết chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp được thể hiện qua bảng 4.1.
Bảng 4.1. Diễn biến cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Sóc
Sơn giai đoạn 2012-2016
Đơn vị : tính %
Năm Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ Lâm Thủy
Nghiệp Sản
2012 47.21 47.85 4.94 0.10 2.35
2013 45.08 49.69 5.23 0.07 2.34
2014 40.76 54.61 4.63 0.08 2.27
2015 40.93 53.75 5.32 0.07 2.03
2016 40.11 54.43 5.45 0.07 2.03
Nguồn: Báo cáo Niên giám Thống kê Sóc Sơn 2016[13]
43
+Tình hình phát triển ngành trồng trọt:
Hiện tại trồng trọt chiếm 48,04% tổng giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp. Diện tích của cây lúa, cây ngô đã giảm xuống từ 51 tạ/ha năm 2012,
xuống 46,6 tạ/ha năm 2014. Từ năm 2015 - 2016 lại có chiều hướng tăng
năng diện tích trồng lúa, cụ thể năm 2015 tăng lên 50,2 ha, đến năm 2016
tăng nhẹ 50,4 ha.
+ Tình hình phát triển ngành chăn nuôi:
Tình hình phát triển ngành chăn nuôi: giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
tăng từ 820.272 triệu đồng năm 2012 lên đến 1.029.210 triệu đồng năm 2016
(giá thực tế), đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 4,46%/năm và chiếm tỷ trọng
46,82% trong giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Quy mô các đàn bò, lợn và
gia cầm đều có xu hướng tăng, đàn trâu giảm.
+ Tình hình phát triển ngành thuỷ sản:
Sóc Sơn là huyện có điều kiện diện tích khá lớn mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản và nhiều hồ đập lớn nhỏ, nhưng ngành thuỷ sản của Sóc Sơn chưa
phát triển mạnh, chưa khai thác hiệu quả diện tích thuỷ vực đặc biệt là diện
tích làm thuỷ lợi. Giá trị sản xuất thuỷ sản tính theo giá hiện hành có xu
hướng giảm nhẹ, cụ thể từ năm 2012 là 41.210 triệu đồng, đến năm 2016 còn
39.140 triệu đồng.
+ Tình hình phát triển ngành lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp
chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng diện tích tự nhiên của huyện, năm 2012 chiếm
17,5% tổng DTTN, đến năm 2016 tỷ lệ này đã tăng lên 21,89% tổng DTTN,
tổng diện tích rừng trồng mới giai đoạn 2012 - 2016 là 1.393 ha, bình quân
mỗi năm trồng 200ha. Diện tích này phản ánh hoạt động lâm nghiệp trên địa
bàn huyện có sự chuyển biến tích cực, đặc biệt về tổ chức quản lý bảo vệ và
phát triển rừng theo hướng thay đổi cơ cấu cây trồng theo mục đích kinh tế,
sinh thái.[13]
44
B. Khu vực công nghiệp
Trong những năm gần đây, quy mô giá trị sản xuất công nghiệp Sóc Sơn
liên tục tăng cao, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 35% hàng năm giai
đoạn 2012-2016, đã có sự phát triển mạnh mẽ so với các năm từ 2001-2011.
Về mặt giá trị, quy mô sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện Sóc
Sơn trong giai đoạn 2012-2016 đã có sự tăng trưởng đại nhảy vọt, với quy mô
tăng trên 36,8 lần (theo giá thực tế). Giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ gần
2.918.100 triệu đồng năm 2012 lên 4.486.879 triệu đồng vào năm 2016.
Về mặt tốc độ tăng trưởng, chỉ số sự phát triển giá trị sản xuất của
ngành công nghiệp Sóc Sơn đạt tốc độ rất cao ở mức 109.11% năm 2012, đến
năm 2016 là 110,11%. Điều này cho thấy sự phát triển kinh tế của huyện Sóc
Sơn phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực công nghiệp.
Về không gian lãnh thổ công nghiệp, trên địa bàn đã hình thành các khu
công nghiệp lớn: Khu công nghiệp Nội Bài 100 ha đã đi vào hoạt động, hiện
là một trong những trọng điểm thu hút đầu tư của Thành phố; đang hình thành
một số khu công nghiệp mới, như: khu công nghiệp sạch Tân Dân-Minh Trí
và một số cụm công nghiệp, làng nghề tiểu thủ công nghiệp.
C. Khu vực kinh tế dịch vụ
Quy mô giá trị sản xuất dịch vụ trên địa bàn huyện Sóc Sơn liên tục
tăng cao, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 8,2%/năm giai đoạn 2012-
2016. Về mặt giá trị, quy mô sản xuất dịch vụ trên địa bàn huyện Sóc Sơn
trong giai đoạn 2012 - 2016 đã tăng hơn 6 lần (giá thực tế). Giá trị sản xuất
dịch vụ tăng từ gần 47.208 triệu đồng năm 2012 lên 147.205 triệu đồng năm
2016. Nhìn chung, các dịch vụ trên địa bàn huyện đã đạt được những thành
tựu đáng kể. Điều đó được thể hiện ở quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất của
ngành trong tổng giá trị sản xuất trên địa bàn thay đổi theo chiều hướng tăng.
45
Tuy nhiên, tỷ trọng giá trị sản xuất của nhóm ngành dịch vụ còn khá
khiêm tốn; các ngành dịch vụ chưa trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
huyện. Sự phát triển của ngành chưa tương xứng với tiềm năng của huyện.
Trên địa bàn huyện, du lịch và các dịch vụ gia tăng kèm theo chưa phát triển
tương xứng với tài nguyên du lịch của huyện.[13]
4.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm
* Dân số
Năm 2011 dân số huyện có 299.625 người, trong đó thị trấn có 4.300
người và các xã có 295.300 người. Đến năm 2016, dân số toàn huyện đã lên
tới 326.798 người. Trong những năm qua, tốc độ tăng dân số trung bình hàng
năm trên địa bàn huyện qua từng giai đoạn như hình 4.1.
Hình 4.1: Dân số trung bình của huyện Sóc Sơn giai đoạn 2012-2016
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của huyện đang có xu hướng giảm
dần.Tỷ lệ gia tăng dân số cơ học đang có xu hướng tăng nhanh do việc đẩy
nhanh phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
46
Nhìn chung, dân số của huyện có cơ cấu trẻ, tỷ lệ dân số dưới độ tuổi
lao động và trên độ tuổi lao động ở mức thấp so với cả nước. Đây là thuận lợi
lớn cho yêu cầu về lao động cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Mật độ dân số bình quân của huyện là 977 người/km2, phân bố không đều,
mật độ dân số cao ở thị trấn và các xã ven quốc lộ 3, quốc lộ 2, đường 131,
trong đó cao nhất ở thị trấn Sóc Sơn với 5.063 người/km2, Phù Lỗ 2.116
người/km2, mật độ dân số thấp nhất ở các xã khu vực miền núi như Bắc Sơn
386 người/km2, Nam Sơn 280 người/ km2. [13]
* Lao động
Trong thời gian qua, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối khá
và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Sóc Sơn, cơ cấu lao động
trên địa bàn huyện cũng chuyển dịch tích cực. Đến năm 2016 lao động
nghiệp, dịch vụ chiếm 40,6% tổng số lao động (tăng 10% so với năm 2010),
lao động nông nghiệp chiếm 59,4%.
Riêng ngành công nghiệp với tốc độ tăng trưởng cao (23,55%/năm).
Các nghề thủ công trên địa bàn huyện được duy trì và phát triển nên đã thu
hút được nhiều lao động nông thôn. Năm 2016 công nghiệp đã tạo ra được
khoảng 26.000 việc làm.[13]
Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tế và đòi hỏi của sự nghiệp CNH –
HĐH nông thôn thì chất lượng lao động trên địa bàn huyện nhìn chung chưa
cao. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng lao động và giải quyết việc làm
cho người lao động vẫn đang gặp khó khăn và là một trong những vấn đề xã
hội bức xúc hiện nay.
* Việc làm
Trong thời gian qua, huyện Sóc Sơn tập trung giải quyết việc làm cho
người lao động hướng vào sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, xây
47
dựng, thương nghiệp nhằm từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông
lâm nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ.
Huyện Sóc Sơn đã phối hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn, sử dụng
các nguồn vốn cho vay để hỗ trợ phát triển sản xuất. Tạo điều kiện về thủ tục,
đất đai cho phát triển công nghiệp để thu hút lao động. Huyện đã xây dựng cơ
chế khuyến khích nông dân dồn điền đổi thửa, chuyển đổi sản xuất. Ngoài ra,
huyện đã mở rộng, nâng cấp mạng lưới dịch vụ thương mại ở các trung tâm
và các xã tạo nên thị trường hàng hóa phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu
đời sống, sinh hoạt và tạo thêm được việc làm cho người lao động.
Thông qua các nguồn quỹ quốc gia tạo việc làm và kết hợp với việc
tranh thủ các nguồn vốn vay từ ngân hàng và quỹ các hội đoàn thể huyện, đặc
biệt là có sự quan tâm đầu tư có mục tiêu hàng năm của thành phố và huyện
cho chương trình phát triển kinh tế nói chung và đầu tư trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, trong giai đoạn 2012 – 2016, huyện đã giải quyết việc làm
cho 39.815 lao động, trong đó:
- Việc làm trong ngành công nghiệp và xây dựng: 18.902 lao động,
chiếm 47,5%.
- Việc làm trong ngành thương mại, dịch vụ: 12.272 lao động, chiếm
30,8%.
- Việc làm trong ngành nông, lâm nghiệp: 8.641 lao động, chiếm 21,7%.
4.1.2.3. Giáo dục – Y tế - Văn hóa
* Giáo dục đào tạo:
Trong những năm qua, mạng lưới trường học trên địa bàn huyện đã
được đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất. Đến nay, 100% các trường
tiểu học, THCS đã xoá xong phòng học cấp 4 và xây đủ phòng học, nhà học
cao tầng khang trang cho học sinh. Phòng học các trường tiểu học, THCS đã
48
đầy đủ, khang trang. Riêng phòng học chức năng, hiệu bộ của một số trường
còn thiếu hoặc sử dụng phòng học để làm phòng hiệu bộ, phòng chức năng.
Về trang thiết bị: huyện đã đầu tư nhiều cho việc mua sắm, bổ sung bàn
ghế và đồ dùng dạy học, mua sắm trang thiết bị xây dựng trường đạt chuẩn
Quốc gia với mức đầu tư hàng năm gần 10 tỷ đồng.
Tuy nhiên, hệ thống giáo dục huyện Sóc Sơn hiện nay vẫn đang đứng
trước một số thách thức:
- Do điều kiện tự nhiên và kinh tế và xã hội huyện Sóc Sơn không đồng
đều nên ở các vùng kinh tế phát triển thì điều kiện quan tâm đến giáo dục
nhiều hơn, có chiều sâu hơn, do đó, chất lượng giáo dục tốt hơn, trình độ học
vấn dân cư ở thị trấn, các xã ven đường lộ, các xã trung tâm buôn bán cao hơn
hẳn dân cư các xã xa trung tâm, dân cư các thôn xóm thuần nông
Mặc dù trong những năm trở lại đây, mạng lưới trường học trên địa bàn
huyện đã được đầu tư xây dựng, đem lại nhiều nét mới so với trước
đây,nhưng so với yêu cầu phát triển của ngành giáo dục thành phố nói chung
và của huyện Sóc Sơn nói riêng với vai trò là đô thị vệ tinh của thủ đô thì hệ
thống giáo dục của huyện cơ sở vật chất sơ sài: phòng học chức năng còn
thiếu, nhiều trường phải dùng phòng học để chuyển thành phòng chức năng,
nhiều trường chưa có phòng hiệu bộ, hệ thống chiếu sáng, nước sạch, công
trình vệ sinh chưa được đảm bảo.[13]
* Y tế:
Công tác y tế thường xuyên được quan tâm chỉ đạo và thực hiện tốt. Cơ
sở vật chất và trang thiết bị được tăng cường từ huyện đến xã, thị trấn,chất
lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe được nâng lên rõ rệt:
Năm 2016, toàn huyện có 33 cơ sở y tế, trong đó: Tuyến huyện có 1
Trung tâm y tế và Bệnh viện đa khoa với 160 giường bệnh, 05 phòng khám đa
khoa khu vực; Tuyến cơ sở có 26 trạm y tế xã. Toàn huyện có 518 cán bộ y
49
tế, trong đó cán bộ y tế có trình độ bác sĩ và trên đại học là 82 người, y sĩ, kỹ
thuật viên là 86 người còn lại là ý tá và hộ sinh.
Các cơ sở y tế cơ quan gồm có: Phòng y tế sân bay Nội Bài, trạm y tế
sư đoàn 371, dịch vụ khám chữa bệnh của sư đoàn 312, trại phong của thành
phố Hà Nội đặt tại xã Minh Trí, trạm y tế của công ty cô phần thủy lợi 2.
Ngoài ra trên địa bàn còn có 140 cơ sở hành nghề y dược tư nhân, gồm:
03 phòng khám đa khoa, 04 phòng khám y học cổ truyền, các phòng khám
nội, nhi, mắt và các nhà thuốc, qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hien_trang_va_de_xuat_giai_phap_bao_ve_mo.pdf