ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––
TRẦN THỊ THÙY DUNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI
HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014-2018
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––
TRẦN THỊ THÙY DUNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI
63 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 442 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Yên lập, tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I SINH HOẠT TẠI
HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Giảng viên hướng dẫn : ThS: HÀ ĐÌNH NGHIÊM
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường
Lớp : N03-K46 KHMT
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 - 2018
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm hệ thống lại toàn bộ
chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn. Được sự nhất trí
của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường, em đã thực tập tại
Khoa Môi Trường. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp.
Để hoàn thành đề tài này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban
giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa Môi trường
và tập thể các thầy giáo, cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại nhà trường.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Môi Trường đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại khoa. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự
quan tâm, chỉ đạo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: ThS. HÀ ĐÌNH NGHIÊM đã
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin được gửi tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ,
tạo niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho em trong suốt khoảng thời qua cũng như
vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .... tháng ... năm 2018
Sinh viên
TRẦN THỊ THÙY DUNG
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ ................................................... 9
Bảng 2.3. Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị hiện nay ........................ 11
Bảng 2.4. Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á ................. 13
Bảng 2.5. Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước ở Châu Á ......... 13
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế giai đoạn 2015 -2017 ....... 23
Bảng 4.2. Dân số của huyện Yên Lập (tính đến ngày 09/11/2017) ............... 26
Bảng 4.3. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư ............ 27
Bảng 4.4. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ khu chợ ............................... 28
Bảng 4.5. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ cụm công nghiệp ................ 29
Bảng 4.6. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ nguồn khác ................. 31
Bảng 4.7. Rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác nhau
trên địa bàn huyện Yên Lập ............................................................................ 31
Bảng 4.8. Thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập ........................ 32
Bảng 4.9. Bảng lệ phí thu gom rác
thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập ..................................................... 37
Bảng 4.10. Nhận thức của người dân về phân loại rác thải tại nguồn ............ 40
Bảng 4.11. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng đến môi trường
của việc xả rác không đúng nơi quy định ....................................................... 41
Bảng 4.12. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom,
xử lý rác thải sinh hoạt .................................................................................... 42
Bảng 4.13. Thái độ của người dân tham gia dịch vụ thu gom rác thải ........... 43
Bảng 4.14. Mức phí thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt ......................... 43
DANH MỤC CÁC HÌNH
iii
Hình 2.1. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt ............................................................ 4
Hình 4.1. Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Phú Thọ ................................................... 21
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt
trên địa bàn huyện Yên Lập ........................................................................................ 32
Hình 4.3. Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập ........................ 33
Hình 4.4. Khu tập kết rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long ...................................... 34
Hình 4.5. Khu t6382823 \h thải sinh hoạt của xã Hưn ............................................... 36
Hình 4.6. Khu t6382823 \h thải sinh hoạt của xã Hưn ............................................... 36
Hình 4.7. Lò đốt rác thải sinh hoạt của Trường trung học cơ sở xã Trung Sơn ......... 36
Hình 4.8. Khu xử rác thải sinh hoạt Bến Sơn của thị trấn Yên Lập ........................... 39
Hình 4.9. Khu xử rác thải sinh hoạt của xã Ngọc Lập ................................................ 39
Hình 4.10. Khu xử rác thải sinh hoạt của xã Lương Sơn ........................................... 40
Hình 4.11. Đề xuất mô hình quản lý CTSH cho huyện Yên Lập ............................... 46
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BVMT Bảo vệ môi trường
CCN Cụm công nghiệp
CHCS Chung học cơ sở
CTR Chất thải rắn
CTSH Chất thải sinh hoạt
HTX Hợp tác xã
TNHH Trách nhiệm hưu hạn
TTCN Trung tâm công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
v
MỤC LỤC
Phần 1.MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài .................................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học....................................................................................................... 3
2.1.1. Các khái niệm liên quan ...................................................................................... 3
2.1.2. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt .................................................................. 4
2.1.3. Nguồn gốc, phân loại và thành phần rác thải ...................................................... 5
2.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng ............... 6
2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên Thế Giới và Việt Nam ...................... 8
2.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải trên Thế giới ......................................................... 8
2.2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt ở Việt Nam .......................................... 10
2.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên Thế giới và Việt Nam ............... 12
2.3.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên Thế giới ................................................. 12
2.3.2. Quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam ................................................... 14
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp kế thừa ........................................................................................ 17
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................... 17
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn ...................................................................... 17
3.4.4. Phương pháp xác định thành phần rác thải ....................................................... 18
3.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu ...................................................... 19
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Yên Lập ............................................. 20
vi
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 20
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................................... 23
4.2. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn huyện Yên Lập. ....................................................................................... 27
4.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện .............................. 27
4.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn Huyện .. 34
4.3. Đề xuất mô hình quản lý chất thải sinh hoạt huyện Yên Lập
đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 .............................................................. 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 49
5.1. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 49
5.2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 50
1
PhAGER
MhAGER
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển
mình mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn
trương, bộ mặt xã hội đã có những chuyển biến tích cực. Cho đến nay, nó không chỉ
phát triển ở các thành phố, khu đô thị lớn của nước ta mà đang mở rộng ra các quận,
huyện, các thị trấn và phạm vi nhỏ hẹp hơn là các xã, các xóm.
Song song với quá trình phát triển đó, chất lượng cuộc sống của người dân
cũng được nâng cao. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản
phẩm xã hội càng lớn, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt
và nó được thải vào môi trường ngày càng nhiều.
Huyện Yên Lập là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Phú Thọ, có
địa giới hành chính tiếp giáp: Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Hạ Hoà, Phía Đông
giáp huyện Cẩm Khê, Phía Đông Nam giáp huyện Tam Nông, Phía Tây giáp huyện
Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái, Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tân Sơn và Thanh
Sơn, với số dân là 92.581 người sinh sống trên địa bàn 16 xã và 1 thị trấn.
Yên Lập sau những năm đổi mới đã thu được nhiều kết quả tốt về mọi mặt, từ
đó bộ mặt Huyện đã có sự thay đổi rõ nét, tốc độ đô thị hóa cao, các công trình kiến
trúc xây dựng ngày càng nhiều, đa dạng và phong phú. Kinh tế phát triển, đời sống
vật chất của cộng đồng được nâng cao, kéo theo đó là sự gia tăng về khối lượng -
thành phần rác thải sinh hoạt, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống.
Rác thải sinh hoạt phát sinh ngày càng đa dạng về số lượng và chủng loại,
xuất hiện ngày càng nhiều loại khó xử lý, trong khi công tác phân loại, thu gom, vận
chuyển, xử lý của Huyện còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình trạng xả rác
thải không đúng nơi quy định tại các khu vực công cộng vẫn còn diễn ra khá phổ
biến, gây ô nhiễm môi trường, mất vệ sinh, đặc biệt là khu vực nông thôn. Và, việc
thu gom, xử lý rác thải khu vực nông thôn cải thiện còn chậm.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng
thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại Huyện Yên Lập, Tỉnh Phú Thọ” làm cơ sở để
đề xuất giải pháp quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện
Yên Lập.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng thành phần, khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên
địa bàn Huyện Yên Lập.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại Huyện Yên Lập.
- Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên
địa bàn Huyện Yên Lập.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện,
hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt
- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác.
- Bố trí thí nghiệm phải đại diện cho địa bàn nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài là tài liệu để học tập và tham khảo
- Số liệu của đề tài là cơ sở để thiết kế mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải sinh hoạt của Huyện Yên Lập.
- Phát hiện những khó khăn bất cập và những thiếu sót trong công tác thu
gom, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện.
3
PhPhát
ThPhát hiện những
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về chất thải
Chất thải là sản phẩm được phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại du lịch, giao thông, sinh
hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra
còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông
đường bộ, đường thủy Chất thải là kim loại, hóa chất và từ các vật liệu khác
(Nguyễn Xuân Nguyên và cs, 2004) [8].
2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn
Theo Điều 3, Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007
của Chính phủ về quản lý chất thải rắn quy định:
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải
rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
- Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình nơi công cộng
gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất
công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi
chung là chất thải rắn công nghiệp.
- Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian
nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến
cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi
chôn lấp cuối cùng.
4
- Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải
rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.
2.1.1.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại.
Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch
ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương
động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả vv
2.1.2. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt
Nguyên vật liệu Chất thải
Chế biến Chất thải
Thu hồi và tái chế Chế biến lần 2
Tiêu thụ
Thả i bỏ
Hình 2.1. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt
Ghi chú:
Chất thải
Nguyên vật liệu, sản phẩm, các vật liệu thu hồi và tái sử dụng
5
2.1.3. Nguồn gốc, phân loại và thành phần rác thải
2.1.3.1. Nguồn gốc
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số,
sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và các vùng
nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
- Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng.
- Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng.
- Từ các làng nghề v.v
2.1.3.2. Phân loại rác thải
a./. Phân loại theo mức độ nguy hại
- Rác thải nguy hại: Là rác thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong
những đặc tính sau: phóng xạ, dễ cháy,dễ nổ,dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc
hoặc các đặc tính nguy hại khác.
- Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các chất và
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người.
b./. Phân loại theo nguồn thải
- Rác thải sinh hoạt: Là rác thải phát sinh trong sinh hoạt cá nhân,hộ gia đình,
nơi công cộng được gọi chung là rác thải sinh hoạt.
- Rác thải công nghiệp: Là rác thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là
rác thải công nghiệp.
- Rác thải nông nghiệp: Là lượng rác thải phát sinh từ các hoạt động như:
trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, chăn nuôi, các sản phẩm thải ra từ chế biến
sữa, các lò giết mổđược gọi chung là rác thải nông nghiệp.
- Rác thải xây dựng: Là các phế thải như: đất, cát, gạch, ngói, bê tông vỡ do các
hoạt động tháo dỡ, xây dựng công trình. Được gọi chung là rác thải xây dựng.
- Rác thải y tế: Rác thải phát sinh từ các hoạt động y tế như: khám bệnh, bào
chế, sản xuất, đào tạo, nghiên cứu, thú y, Sinh ra từ các bệnh viện, các trung tâm
điều dưỡng, cơ sở y tế dự phòng. Bao gồm:
6
Rác thải y tế thông thường (sinh hoạt) bao gồm: bìa, bao hộp đóng gói, khăn
giấy lau tay, thức ăn bỏ đi.
Rác thải y tế có nguy cơ lây nhiễm như: bông, băng thấm dịch hoặc máu, các
hộp thuốc quá hạn, kim tiêm
- Rác thải từ các nguồn khác như: thương mại, dịch vụ
Để tiện cho việc quản lý còn có cách phân loại khác
c./. Cách phân loại khác
- Rác thải sinh hoạt hữu cơ: Là chất thải trong sinh hoạt hàng ngày có nguồn
gốc từ động vật hoặc thực vật, thường là các gốc rau, quả, thức ăn, rơm rác, xương,
ruột gà
- Rác thải sinh hoạt vô cơ: Là các chất nilon, nhựa, da, cao su, vải, sợi được
thải ra trong sinh hoạt hàng ngày, đây là chất thải có thành phần tái chế được.
- Các chất trơ: thủy tinh, đá, kim loại, sành sứ, đất sét.
2.1.3.3. Thành phần chất thải rắn
Chất thải rắn nói chung là một hỗn hợp đồng nhất và phức tạp của nhiều vật
chất khác nhau. Tùy theo cách phân loại, mỗi một loại chất thải rắn có một số thành
phần đặc trưng nhất định. Thành phần chất thải rắn đô thị là bao quát hơn tất cả vì nó
bao gồm mọi thứ chất thải rắn từ nhiều nguồn gốc phát sinh khác nhau (sinh hoạt,
công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn nuôi, xác chết, rác đường phố).
Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau:
- Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27% - 62,22%)
- Chứa nhiều đất và cát, sỏi vụn, gạch vỡ
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900cal/kg) (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001) [9].
2.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng
Mức sống của con người càng cao thì lượng rác thải phát sinh ngày càng
nhiều. Sự thải ra các chất rắn trong quá trình sinh hoạt và sản xuất của con người đã
sinh ra hàng loạt các vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, ô nhiễm đất, nước,
phá hủy cảnh quan, mất cân bằng sinh thái.
2.1.4.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khoẻ cộng đồng
Một trong những dạng chất thải nguy hại xem là ảnh hưởng đến sức khỏe của
con người và môi trường là các chất hữu cơ bền. Những hợp chất này vô cùng bền
vữmg, tồn tại lâu trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh học trong nông sản
7
phẩm, thực phẩm, trong các nguồn nước mô mỡ của động vật gây ra hàng loạt các
bện nguy hiểm đối với con người, phổ biến nhất là ung thư. Đặc biệt, các chất hữu cơ
trên được tận dụng nhiều trong trong đời sống hàng ngày của con người ở các dạng
dầu thải trong các thiết bị điện trong gia đình, các thiết bị ngành điện như máy biến
thế, tụ điện, đèn huỳnh quang, dầu chịu nhiệt, dầu chế biến, chất làm mát trong
truyền nhiệt...Theo đánh giá của các chuyên gia, các loại chất thải nguy hại ảnh
hưởng đến sức khoẻ cộng đồng nghiêm trọng nhất là đối với khu dân cư khu vực
làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm
môi trường do chất thải rắn cũng đã đến mức báo động (Hội bảo vệ thiên nhiên và
Môi trường Việt Nam, 2004) [5].
2.1.4.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất
Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ than, căng
kháng, hóa chấtCác chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ gây ô nhiễm
đất, tác động đến các hệ sinh thái đất.
+ Do thải ra mặt đất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá trình xử
lý nước.
+ Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh ký
sinh trùng, vi khuẩn đường ruộtđã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây sau đó
sang người và động vật
- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ
khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất.
- Rác còn là nơi sinh sống của cá loài công trùng, gặm nhấm, vi khuẩn, nấm mốc...
những loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng.
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng độ chặt, giảm
tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh dưỡng... làm cho đất bị chai
cứng không còn khả năng sản xuất.
Tóm lại rác thải sinh hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm đất (Hoàng Đức Liên -
Tống Ngọc Tuấn, 2003) [6].
8
2.1.4.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân, nước làm
lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm.
- Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các
mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt.
Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các
muối vô cơ hoà tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần.
2.1.4.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí
- Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2,
NH3,... gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác chứa
CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ...
- Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng,
các chất độc lẫn trong rác.
2.1.4.5. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom, vận
chuyển, xử lý thì sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện tượng này là do ý
thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra lòng lề đường và
mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm nguồn nước và ngập úng khi mưa.
2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên Thế Giới và Việt Nam
2.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải trên Thế giới
Nhìn chung, lượng rác thải sinh hoạt ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau,
phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân
nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo
đầu người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số thành phố trên thế giới
như sau: Băng Cốc (Thái Lan) là 1,6 kg/người/ngày; Singapo là 2kg/người/ngày;
Hồng Kông là 2,2 kg/người/ngày; NewYork (Mỹ) là 2,65 kg/người/ngày.
Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các
nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60 - 70% ở Trung Quốc (Gao et al.2009);
chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Phillipin và 37% ở Nhật Bản, và chiếm 80% ở Việt
9
Nam. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng
25 - 35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị.
+ Theo số liệu thống kê mới đây của Bộ Môi trường Nhật Bản, hàng năm
nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp (397
triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi
chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng
cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác thải sinh hoạt của các gia đình,
khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản
xuất và nhập khẩu phân bón .
+ Mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore được
phân loại tại nguồn. Nhờ vậy 56% số rác thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) quay
lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu
rác để đốt thành tro, nhiệt năng tạo ra được sử dụng để chạy phát điện cung cấp điện
cho 3% hộ dân.
+ Hàng năm toàn nước Mỹ phát sinh một khối lượng rác khổng lồ lên tới 10 tỷ
tấn. Trong đó, rác thải từ quá trình khai thác dầu mỏ và khí chiếm 75%; rác thải từ quá
trình sản xuất nông nghiệp chiếm 13%; rác thải từ hoạt động công nghiệp chiếm 9,5%;
rác thải từ cặn cống thoát nước chiếm 1%; rác thải sinh hoạt chiếm 1,5%.
Bảng 2.1. Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ
Tỷ lệ % các loại rác theo các nguồn khác nhau
Thành phần Trung bình cả
Tại bãi rác colombia Theo EPA
nước
Giấy 41 33 35 - 47
Hữu cơ 21 17 18 - 29
Nhựa 16 12 11 - 21
Kim loại 6 6 4 - 8
Thủy tinh 3 6 2 - 6
Các loại khác 13 24 10 - 15
(Nguồn: tạp chí Waste Management Research, Volum 23 số 1,2/2010)
10
Qua bảng trên thấy, thành phần rác thải sinh hoạt của Mỹ cũng rất đa dạng,
bao gồm các thành phần như: Giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh, và rác thải hữu
cơTuy nhiên tỷ lệ phần trăm các loại rác có sự khác biệt tùy theo các nguồn khác
nhau, nhưng theo số liệu thống kê của bảng thì đặc trưng rác thải sinh hoạt tại Mỹ là
rác thải hữu cơ không chiếm tỷ lệ cao như Việt Nam và một số nước khác. Tỷ lệ
trung bình của rác thải hữu cơ trong cả nước chỉ dao động từ 18 - 29%, trong khi đó,
giấy luôn chiếm tỷ lệ cao, tại bãi rác Colombia là 41%, theo EPA là 33%,và trung
bình cả nước dao động từ 35 - 37%.
2.2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt ở Việt Nam
Tình hình phát sinh và xử lý chất thải rắn ở khu vực đô thị vẫn là một trong
những vấn đề môi trường nổi cộm trong nhiều năm qua. Theo thống kê, lượng chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh ở khu vực đô thị khoảng 38.000 tấn/ngày với mức gia
tăng trung bình 12% mỗi năm. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị có tỷ lệ hữu cơ vào
khoảng 54 - 77%, chất thải có thể tái chế (thành phần nhựa và kim loại) chiếm
khoảng 8 - 18%. Chất thải nguy hại còn bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt mang đến
bãi chôn lấp là 0,02 ÷ 0,82%. Chất thải rắn y tế phát sinh là 600 tấn/ngày với mức độ
gia tăng khoảng 7,6% mỗi năm. Đối với chất thải rắn công nghiệp khu vực đô thị,
hiện chưa có thống kê con số cụ thể nhưng ước tính khối lượng chất thải rắn công
nghiệp phát sinh trong các khu vực đô thị khá cao, tập trung ở các ngành cơ khí, dệt
may, da giầy và thực phẩm. Ước tính lượng chất thải nguy hại trong chất thải rắn
công nghiệp chiếm tỷ lệ khoảng20-30%.
Công tác phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn đã đạt được những kết quả
nhất định. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trung bình đạt khoảng 85%
vào năm 2014 và tăng lên 85,3% trong năm 2015. Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt phổ biến là chôn lấp, ủ phân hữu cơ và đốt. Tại khu vực đô thị, tỷ lệ chất thải
rắn sinh hoạt được chôn lấp trực tiếp khoảng 34%, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
tái chế tại các cơ sở xử lý đạt khoảng 42% và lượng chất thải rắn còn lại là bã thải
của quá trình xử lý được chôn lấp chiếm khoảng 24%. Phần lớn chất thải rắn sinh
hoạt đô thị chưa phân loại tại nguồn, tại một số đô thị lớn, hoạt động này mới chỉ
được triển khai thí điểm tại một số phường, quận. Theo số liệu báo cáo của Cục
11
Quản lý môi trường y tế (Bộ Y tế) về tình hình quản lý đối với chất thải rắn y tế, có
khoảng hơn 90% bệnh viện thực hiện thu gom hàng ngày và có thực hiện phân loại
chất thải từ nguồn. Năm 2015, tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom đạt trên 75%.
Tuy nhiên, phương tiện thu gom còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu
chuẩn, không có các trang thiết bị đảm bảo cho quá trình vận chuyển được an toàn.
Công nghệ xử lý chất thải rắn y tế chủ yếu bằng các lò đốt. Hiện nay, một số công
nghệ xử lý chất thải y tế bằng phương pháp không đốt được khuyến khích và ưu tiên
phát triển. Đối với chất thải rắn công nghiệp, lượng thu gom, xử lý chất thải rắn
thông thường gia tăng qua các năm. Một số loại chất thải rắn được chính cơ sở tận
dụng tái sử dụng, tái chế. Một phần được xử lý thông qua hợp đồng với Công ty môi
trường đô thị. Đối với chất thải công nghiệp nguy hại, được thu gom, xử lý bởi các
đơn vị có chức năng, được cơ quan quản lý cấp phép thực hiện.
Bảng 2.3. Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị hiện nay
Địa điểm
Thành phần
TT
rác thải Đơn Hà Hải Hạ Đà TPHC
vị Nội Phòng Long Nẵng M
1 Chất hữu cơ
(%) 50,10 50,58 40,1-47,1 31,2 41,25
2 cao su, nhựa (%) 5,50 4,52 2,7-4,5 22,5 8,78
3 Giấy,cactong giẻ vụn (%) 4,20 7,52 5,5-5,7 6,81 24,83
4 Kim loại (%) 2,50 0,22 0,3-0,5 1,4 1,55
5 Thuỷ tinh, gốm, sứ (%) 1,80 0,63 3,9-8,5 1,8 5,59
6 Đất đá, gạch vụn (%) 35,9 36,53 36,1-47,5 36 18
7 Độ ẩm (%) 47,7 45,48 40-46 39,05 27,18
8 Độ tro (%) 15,9 16,62 11,0 40,25 58,75
9 Tỉ trọng Tấn/m3 0,42 0,45 0,57-0,65 0,38 0,412
(Nguồn: Báo cáo kết quả của trạm quan trắc môi trường quốc gia, 2015).
12
2.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình quản lý, ...n Phúc 40 10
rác Lương Sơn xử
Thành
lý
Thu gom tại nguồn,
Công ty TNHH vận chuyển ra bãi
2 20 5
Hải Sơn rác Lương Sơn xử
lý
Thu gom tại nguồn,
Doanh nghiệp tư vận chuyển ra bãi
3 40 10
nhân Châu Dương rác Lương Sơn xử
lý
Thu gom tại nguồn,
Công ty cổ phần
vận chuyển ra bãi
4 dược phẩm sinh 60 15
rác Lương Sơn xử
học La Thành
lý
Công ty cổ phần
5 nông nghiệp An Đang xây dựng
Tâm
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
4.2.1.4. Hiện trạng phát sinh chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác
Ngoài rác thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư, từ chợ, từ cụm công
nghiệp, rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện còn phát sinh từ hoạt động của trường
học, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh không tập trung. Lượng rác thải đó
được thể hiện tại bảng sau:
Qua bảng 4.6 ta thấy, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác
không phải từ hoạt động sinh hoạt của khu dân cư, khu chợ, CCN là 999,01 tấn/năm.
31
Bảng 4.6. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ nguồn khác
TT Tên xã/thị trấn Khối lượng
Kg/ngày Tấn/năm
1 TT Yên Lập 343 125,20
2 Xã Nga Hoàng 56 20,44
3 Xã Đồng Thịnh 240 87,60
4 Xã Phúc Khánh 180 65,70
5 Xã Thượng Long 205 74,83
6 Xã Hưng Long 178 64,97
7 Xã Xuân Thủy 116 42,34
8 Xã Xuân Viên 116 42,34
9 Xã Trung Sơn 104 37,96
10 Xã Xuân An 90 32,85
11 Xã Lương Sơn 230 83,95
12 Xã Mỹ Lương 156 56,94
13 Xã Mỹ Lung 136 49,64
14 Xã Đồng Lạc 140 51,10
15 Xã Minh Hòa 108 39,42
16 Xã Ngọc Đồng 169 61,69
17 Xã Ngọc Lập 170 62,05
Tổng cộng 2.737 999,01
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
4.2.1.5. Tổng lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Yên Lập
Bảng 4.7. Rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác nhau
trên địa bàn huyện Yên Lập
TT Nguồn phát sinh Khối lượng Tỷ lệ (%)
(kg/ngày)
1 Khu dân cư 35.755,44 91,93
2 Khu chợ 185,92 0,48
3 Cụm công nghiệp 215,00 0,55
4 Nguồn khác 2.737,00 7,04
Tổng 38.893,36 100,00
32
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt
trên địa bàn huyện Yên Lập
Qua bảng và biểu đồ ta thấy tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn
huyện Yên Lập hiện nay là 38.893,36 kg/ngày, tương đương 14.196,08 tấn/năm.
Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu là từ hoạt động sinh hoạt của người dân,
chiếm 91,93%. Từ khu chợ, cụm công nghiệp và các nguồn khác hiện nay rất ít, chiếm
8,07%.
4.2.1.6. Thành phần rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Yên Lập
Bằng phương pháp cân rác, phân loại rác tại các hộ gia đình, tôi xác định các
thành phần có trong rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư, kết quả phân loại thành
phần rác thải được tổng hợp tại bảng sau:
Bảng 4.8. Thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập
TT Thành phần Khối lượng (kg) Tỷ lệ (%)
1 Rác hữu cơ 24572,82 63,18
2 Nhựa nilon 2730,31 7,02
3 Giấy, bìa, carton 2115,80 5,44
4 Kim loại 2349,16 6,04
5 Chai lọ thủy tinh 1232,92 3,17
6 Vải sợi, đồ da 2193,59 5,64
7 Chất khác 3698,76 9,51
Tổng 38.893,36 100,00
33
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Hình 4.3. Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập
Qua bảng 4.8 và hình 4.3 chúng ta thấy:
- Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình trên địa bàn huyện Yên Lập
có thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ chiếm 63,18%, thành phần này bao gồm:
Vỏ rau củ, quả, thức ăn thừa, thực phẩm ôi thiu tại các gia đình, các rau, củ, quả hư
hỏng. Tỷ lệ các chất hữu cơ cao rất thuận lợi cho việc tận dụng rác thải làm nguồn
thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, đây cũng là bất lợi cho công tác thu gom và xử lý vì
rác không được thu gom kịp thời sẽ bốc mùi khó chịu gây ô nhiễm không khí và các
bệnh truyền nhiễm khác.
- Thành phần rác thải như giấy, bìa, carton chiếm khoảng 5,44% đối với nguồn
rác này có thể tận dụng lại thì nên tận dụng. Ví dụ như quần áo, đồ chơi, sách báo
không dùng thì có thể bán phế liệu hoặc cho người khác.
- Nhựa nilon chiếm 7,02%, loại rác này rất khó phân hủy, nó tồn tại lâu trong
môi trường tự nhiên và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường, cần thu gom để
chôn lấp.
- Các thành phần khác như kim loại chiếm 6,04%, chai lọ thủy tinh chiếm
3,17%, các chất khác chiếm 9,51%. Đối với kim loại, gốm sứ thủy tinh chiếm tỷ lệ
34
không nhỏ có thể tái chế, tái sử dụng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế và môi trường nếu
biết tận dụng.
4.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn Huyện
4.2.2.1. Hiện trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại huyện Yên Lập
Yên Lập là huyện miền núi khó khăn của tỉnh Phú Thọ, nhưng Huyện ủy -
HĐND - UBND huyện Yên Lập đã rất quan tâm đến vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn huyện. Hệ thống thu gom, xử lý rác thải tập trung đã và đang được xây
dựng trên địa bàn Huyện.
a. Nhóm xã có hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt tập trung đang hoạt động
bao gồm: Thị trấn Yên Lập, xã Hưng Long, xã Đồng Thịnh, xã Ngọc Lập và xã
Lương Sơn.
Hình 4.4. Khu tập kết rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long
- Xã Hưng Long: UBND xã Hưng Long giao cho Hợp tác xã dịch vụ sản
xuất nông nghiệp Hưng Long tiến hành thu gom rác thải trên địa bàn xã. Hiện tại,
35
Hợp tác xã đã tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt của các hộ nằm trên trục đường
chính và khu chợ. Rác thải sau khi thu gom được tập kết tại khu tập kết rác thải của
xã và hợp đồng với Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình công cộng
vận chuyển về bãi rác Bến Sơn của thị trấn Yên Lập để xử lý. Tỷ lệ thu gom rác
thải sinh hoạt của xã Hưng Long hiện đạt 40%.
Nhân lực phục vụ công tác thu gom rác thải của xã là 2 người. Phương tiện
thu gom hiện nay rất thiếu thốn, Hợp tác xã sử dụng máy cày bừa kéo thùng để thu
gom và vận chuyển rác về bãi tập kết.
Khu tập kết rác thải sinh hoạt được đặt giữa cánh đồng, cách xa nhà dân có xây
bao quanh và nền bê tông nhưng chưa có mái che. Qua khảo sát, khu vực tập kết của xã
chưa đảm bảo vệ sinh môi trường, rất nhiều ruồi muỗi và mùi hôi khó chịu.
- Thị trấn Yên Lập, toàn bộ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn được
Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình công cộng huyện Yên Lập thu
gom, vận chuyển về xử lý tại bãi rác Bến Sơn.
- Xã Ngọc Lập có Hợp tác xã (HTX) thu gom và xử lý rác thải. HTX có 22
xã viên, phương tiện là xe thô sơ để thu gom và chuyên chở rác thải. Hàng ngày,
các xã viên tại 18 khu dân cư của xã Ngọc Lập trực tiếp thu gom rác thải tại xóm,
khu chợ và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn của xã, sau đó tập kết rác thải tại nơi
quy định theo định kỳ. Đến nay HTX đã xây dựng 4 điểm tập kết rác thải, một tuần
2 lần đi thu gom đến bãi rác để cho vào lò đốt. Kể từ khi HTX thành lập đến nay,
những con đường trên địa bàn xã Ngọc Lập đã mang một diện mạo mới, sạch đẹp
hẳn lên. Nhờ đó mà hoạt động của HTX thu gom và xử lý rác thải được nhân dân
đồng tình hưởng ứng. Nhiều người còn tình nguyện tham gia thu gom rác tại các hộ
trong khu vực xóm mình đem đến các điểm tập trung của HTX thu gom được thuận
lợi hơn. Để duy trì hoạt động của tổ thu gom rác, mỗi người dân đều tự nguyện
đóng góp 2 nghìn đồng/khẩu/tháng.
Hiện nay những con đường liên thôn, liên xóm và khu vực công cộng như chợ,
công sở, trường học, nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn xã Ngọc Lập không còn tình
trạng vứt rác bừa bãi như trước đây, cảnh quan môi trường nông thôn được cải thiện
đáng kể. Mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng HTX thu gom và xử lý rác thải Ngọc
Lập đã góp phần thực hiện tốt phong trào “Xây dựng khu dân cư xanh, sạch, đẹp”.
36
- Xã Lương Sơn hiện đã có hệ thống thu gom và xử lý rác thải tập trung được
khu chợ và 5 khu dân cư. Rác thải sau khi thu gom được vận chuyển về bãi rác Tam
Giao xử lý.
- Xã Đồng Thịnh đã tiến hành thu gom rác thải những khu dân cư dọc trục
đường ch ính và giáp UBND thị trấn Yên Lập. Rác thải sau khi thu gom được vận
chuyển về xử lý tại bãi rác của Huyện.
b. Nhóm các xã đã có hệ thống thu gom, xử lý rác thải khu chợ, bao gồm: Xã
Xuân Thủy, xã Đồng Lạc, xã Minh Hòa, xã Ngọc Đồng, xã Xuân Viên, xã Phúc
Khánh, xã Nga Hoàng. Các hộ kinh doanh tại khu chợ tự tiến hành thu gom rác thải
khu chợ tập kết vào 01 khu phía sau chợ. Định kỳ hợp đồng với Trung tâm phát triển
cụm công nghiệp và công trình công cộng vận chuyển về bãi rác của Huyện để xử lý
hoặc đầu tư xây dựng lò đốt (xã Xuân Viên).
Hình 4.5. Khu tập kết rác thải khu chợ Hình 4.6. Khu tập kết rác thải khu chợ
xã Xuâ Thủy xã Xuân Viên
37
Hình 4.7. Lò đốt rác thải sinh hoạt của Trường trung học cơ sở xã Trung Sơn
c. Nhóm các xã chưa có hệ thống thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt gồm xã
Trung Sơn, xã Xuân An, xã Mỹ Lương, xã Mỹ Lung và xã Thượng Long. Các xã này
chưa có hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn mà người dân tự
phân loại, thu gom và xử lý bằng phương pháp đốt hoặc đổ thải tự do ra môi trường.
* Phương tiện phục vụ công tác thu gom
Hiện nay, trang thiết bị phục vụ công tác thu gom rất thiếu thốn và thô sơ.
Trung tâm phát triển Cụm công nghiệp và công trình công cộng có 01 xe tải ép rác
(6 m3), 21 xe đẩy tay và thùng đựng rác. Còn tại các xã, hiện nay đang sử dụng máy
kéo, máy cày bừa, xe cải tiến làm phương tiện thu gom.
* Lượng rác thu gom: Theo kết quả điều tra, hiện nay trên địa bàn huyện
tiến hành thu gom, xử lý được khoảng 13 tấn rác thải sinh hoạt/ngày.
4.2.2.2. Lệ phí thu gom rác thải
Bảng 4.9. Bảng lệ phí thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập
Hộ gia đình Tổ chức
TT Tên xã/thị trấn
(VNĐ/người/tháng) (VNĐ/tổ chức/tháng)
1 TT Yên Lập 12.000 300.000
2 Xã Nga Hoàng - -
3 Xã Đồng Thịnh 5.000 20.000
4 Xã Phúc Khánh - -
5 Xã Thượng Long - -
6 Xã Hưng Long 5.000 300.000
7 Xã Xuân Thủy - -
8 Xã Xuân Viên - -
9 Xã Trung Sơn - -
10 Xã Xuân An - -
11 Xã Lương Sơn 5.000 -
38
12 Xã Mỹ Lương - -
13 Xã Mỹ Lung - -
14 Xã Đồng Lạc - -
15 Xã Minh Hòa - -
16 Xã Ngọc Đồng - -
17 Xã Ngọc Lập 2.000 160.000 - 280.000
Các cơ sở thu gom tiến hành thu gom và thu phí theo nhiều mức giá, nhưng
theo kết qua điều tra, đa phần được thực hiện theo mức giá ở bảng 4.9.
Qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp các đơn vị phụ trách công tác thu gom, xử
lý rác thải thì mức thu phí này không đủ để chi trả các khoản chi cho hoạt động thu
gom rác thải của đơn vị (chi trả lương công nhân, chi thuê xe vận chuyển rác đi xử
lý) mà UBND xã phải hỗ trợ thêm các khoản thu khác để duy trì hoạt động thu
gom rác thải trên địa bàn.
4.2.2.3. Hiện trạng lưu trữ và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện
UBND huyện Yên Lập đã ban hành một số văn bản về chủ trương xây dựng
các điểm tập kết rác thải, UBND huyện đã giao UBND các xã, thị trấn làm chủ đầu
tư xây dựng các điểm tập kết rác thải. Phòng Tài nguyên và Môi trường đã ban
hành hướng dẫn lựa chọn vị trí và quy trình lập dự án đầu tư xây dựng các điểm tập
kết rác thải tập trung sau đó phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện trực tiếp thẩm
định vị trí tại thực địa. Đến nay, phòng Tài nguyên và Môi trường đã thẩm định
được 04 vị trí xây dựng điểm xử lý rác thải sinh hoạt tập trung tại xã Lương Sơn, xã
Ngọc Lập, xã Xuân Viên và thị trấn Yên Lập.
39
Hình 4.8. Khu xử rác thải sinh hoạt Hình 4.9. Khu xử rác thải sinh hoạt
Bến Sơn của thị trấn Yên Lập của xã Ngọc Lập
- Tại thị trấn Yên Lập: Khu xử lý rác thải của Huyện được xây dựng tại Khu
Bến Sơn, thị trấn Yên Lập với quy mô là 3,2 ha, tổng vốn đầu tư được duyệt là 25
tỷ đồng, thực hiện xử lý rác thải 04 xã, bao gồm Thị trấn Yên Lập, Đồng Thịnh,
Hưng Long và Thượng Long. Rác thải vận chuyển về đây được xử lý theo phương
pháp chôn lấp lộ thiên.
- Tại xã Ngọc Lập đã triển khai lò đốt rác thải sinh hoạt bằng khí đốt tự nhiên.
Để triển khai được mô hình này, xã đã quy hoạch khoảng 1.000 m2 đất, xây tường
rào để đặt lò xử lý rác thải tại khu 13 với tổng kinh phí đầu tư khoảng 1,8 tỷ đồng.
Tháng 7 năm 2014, lò xử lý rác thải sinh hoạt đã đi vào hoạt động. Để vận hành có
hiệu quả, xã đã giao cho Hợp tác xã dịch vụ môi trường quản lý và vận hành. Mỗi
khu dân cư đều thành lập tổ thu gom rác thải và có ít nhất 2 điểm gom rác tập trung.
Sau đó, rác được thu gom về lò xử lý và có một người phụ trách vừa điều khiển lò,
vừa phân loại để đốt những loại rác có thể đốt.
- Tại xã Lương Sơn đã được đầu tư xây dựng mô hình xử lý rác thải theo công
nghệ đốt bằng khí đốt tự nhiên, thực hiện xử lý rác thải cho 4 xã Xuân An, Lương
Sơn, Mỹ Lung, Mỹ Lương nhưng hiện tại mới chỉ tiến hành thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt được xã Lương Sơn.
40
- Tại xã Xuân Viên đã lắp đặt xong lò đốt rác bằng khí tự nhiên tại xóm Quyết
Tiến 1 và thành lập Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và môi trường. Sau khi được bàn
giao, xã sẽ tiến hành thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn xã.
Hình 4.10. Khu xử rác thải sinh hoạt của xã Lương Sơn
4.2.2.4. Nhận thức của cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường, xử lý rác thải
sinh hoạt của huyện Yên Lập
Qua điều tra cho thấy, nhìn chung, ý thức BVMT của người dân trong
đã có những bước chuyển biến tích cực trong những năm gần đây, tuy nhiên mức
độ thực hành về công tác bảo vệ môi trường chưa cao. Nguyên nhân chính là do các
kiến thức về môi trường của người dân còn nhiều hạn chế. Hầu hết người dân Yên
Lập đều cho rằng việc BVMT là trách nhiệm chính của các tổ chức, chính quyền
còn bản thân người dân chỉ tuân thủ, thụ hưởng các kết quả của công trình bảo vệ
môi trường công cộng.
Với cách thức điều tra, phỏng vấn đã nêu ở mục trước, tổng số phiếu được
phát ra là 100 phiếu và tổng số phiếu thu về là 100 phiếu/số phiếu phát ra. Kết quả
điều tra, khảo sát được tổng hợp như sau:
a. Nhận thức của người dân về phân loại rác thải tại nguồn
Bảng 4.10. Nhận thức của người dân về phân loại rác thải tại nguồn
Nội dung Có Không Tổng
41
Tỷ Tỷ
SL SL Tỷ lệ SL
lệ lệ
(Người) (Người) (%) (Người)
(%) (%)
Gia đình có phân loại rác
thải sinh hoạt tại nguồn hay 3 3,00 97 97,00 100 100
không?
Gia đình có phân loại
rác để bán đồng nát 95,0
95 5 5,00 100 100
(chai, lọ, giấy, sắt, 0
nhôm,.) không?
Gia đình có phân loại
rác làm thức ăn chăn 88,0
88 12 12,00 100 100
nuôi (cơm thừa, rau, hoa 0
quả,) không?
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn có ý nghĩa rất lớn trong việc thu
gom và xử lý rác thải, quyết định đến hiệu quả của xử lý rác thải. Tại Huyện Yên
Lập, 97% người dân trong Huyện không tiến hành phân loại rác thải sinh hoạt tại
nguồn trước khi thu gom, xử lý mà thường vứt chung tất cả các loại rác thải vào xô,
thùng rác tự chế hoặc túi nilon; 95/100 phiếu phỏng vấn (chiếm 95,%) các hộ gia
đình có tiến hành phân loại rác thải (chai, lọ, giấy, sắt, nhôm, ) để bán đồng nát;
88/100 phiếu (chiếm 88%) người dân được hỏi có tận dụng các loại rác hữu cơ như
thức ăn thừa, thực phẩm thừa, rau, củ quả thừa để chăn nuôi gia súc, gia cầm.
b. Nhếu (chiếm 88%) người dân được hỏi có tận dụng các loại rác hữu cơ như th
Bảng 4.11. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng đến môi trường
của việc xả rác không đúng nơi quy định
TT Ảnh hưởng Số phiếu Tỷ lệ (%)
1 Ô nhiễm môi trường 94 94,00
2 Mất mỹ quan 93 93,00
3 Ảnh hưởng đến sức khỏe 90 90,00
42
4 Không biết 2 2,00
5 Ảnh hưởng khác 2 2,00
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Đa số người dân cho rằng xả rác bừa bãi thì gây ô nhiễm môi trường có
94/100 phiếu được hỏi (tương ứng với 94%), ngoài ra có 93/100 phiếu (tương ứng
với 93%) chọn đáp án là ảnh hưởng đến sức khỏe là 90/100 người được hỏi (tương
ứng với 90%) cho rằng mất mỹ quan. Số lượng ít người được hỏi chọn đáp án
không biết chiếm 2%. Điều này cho thấy nhận thức của người dân về ảnh hưởng
của việc hậu quả của việc xả rác bừa bãi là khá cao. Người dân trong huyện đã biết
được tác hại của việc xả rác bừa bãi hoặc không xử lý rác thải với chính bản thân
mình nên sẽ có ý thức tốt trong việc xử lý rác. Nên tuyên truyền phổ biến rộng rãi
đến tất cả người dân trong xã để mọi người có hiểu biết và ý thức tốt hơn.
c. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt của Huyện
Với hiện trạng xử lý rác thải sinh hoạt như hiện nay của Huyện thì người dân
trong Huyện đánh giá việc xử lý rác thải đó như bảng sau:
Bảng 4.12. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom,
xử lý rác thải sinh hoạt
Đánh giá của người dân về hiện trạng
TT Số phiếu Tỷ lệ (%)
xử lý rác thải sinh hoạt
1 Đã đảm bảo 9 9,00
2 Chưa đảm bảo 77 77,00
3 Bình thường 12 12,00
4 Ý kiến khác 2 2,00
Tổng 100 100
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 9% người tham gia trả lời cho rằng việc xử
lý rác của địa phương hiện nay là “đảm bảo” và có 77 người chiếm 77% cho biết
43
việc xử lý rác là “chưa đảm bảo” và có 12 người chiếm 12% trả lời là “bình
thường”.
d. Thái độ tham gia thu gom, xử lý rác thải của người dân
Khi được hỏi: “Nếu địa phương có dịch vụ thu gom rác thải ông/bà sẵn sàng
đóng phí để tham gia không?”
Kết quả trả lời được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 4.13. Thái độ của người dân tham gia dịch vụ thu gom rác thải
STT Sự tham gia Số phiếu Tỷ lệ (%)
1 Có 83 83,00
2 Không 17 17,00
Tổng 100 100
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Có 83/100 người được hỏi (chiếm 83%) sẵn sàng đóng phí để được hưởng
dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt, còn 17/100 hộ (chiếm 17%) không đóng phí.
Điều này cho thấy mức độ hưởng ứng của người dân trong xã là rất cao, thuận lợi
cho việc việc tổ chức thu gom rác định kỳ của địa phương.
Bảng 4.14. Mức phí thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt
STT Mức phí (đồng) Số phiếu Tỷ lệ (%)
1 1000 - 2000 13 13,00
2 2500 - 5000 85 85,00
3 5000 - 10.000 2 2,00
Tổng 100 100
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Qua bảng ta thấy 85% người dân đồng tình với mức thu phí dao động từ 2.5
- 5 nghìn đồng/người/tháng.
Tóm lại, có thể thấy rằng cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện đã có mức độ
hiểu biết nhất định về tác hại của chất thải rắn sinh hoạt nếu vứt bừa bãi, không thu
gom và xử lý đúng kỹ thuật... Họ sẵn sàng đóng phí để thu gom rác thải và tham gia
các chương trình bảo vệ môi trường của thôn, xã, huyện tổ chức.
4.2.2.5. Đánh giá chung
44
a./. Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh
hoạt đã được quan tâm, đầu tư, tổ chức thực hiện đạt được các kết quả đáng khích
lệ. Hàng năm, UBND Huyện đã phân bổ ngân sách sự nghiệp môi trường cho thực
hiện nhiệm vụ theo quy định; tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, các ngành đầu tư bãi
chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh, lò đốt rác thải, mô hình thu gom, xử lý rác
thải sinh hoạt nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải
sinh hoạt, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cụ thể:
- Các cấp chính quyền đã quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt;
- Nhận thức của người dân đối với công tác bảo vệ môi trường nói chung,
công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt nói riêng đã được nâng lên;
- Bước đầu đã hình thành được hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
từ huyện đến xã và khu dân cư;
- Rác thải sinh hoạt ở khu vực thị trấn cơ bản đã được thu gom, xử lý; ở khu
vực nông thôn bước đầu được quan tâm xử lý;
- Đầu tư được 01 khu chôn lấp rác thải sinh hoạt tại Thị trấn Yên Lập, 02 lò
đốt rác thải sinh hoạt tại xã Ngọc Lập và xã Lương Sơn.
b./. Các vấn đề còn tồn tại trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải sinh hoạt
Hiện nay, công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Yên
Lập còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho việc xử lý CTR nói chung trong đó có
CTR sinh hoạt, cụ thể là:
- CTR chưa được phân loại tại nguồn gây khó khăn cho quá trình chôn lấp vì
chứa nhiều thành phần khó phân hủy (túi nylon, đồ nhựa...).
- Công tác thu gom rác chưa được triệt để, nhất là đối với các xã mức phát
triển kinh tế thấp nên vẫn còn tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra dọc đường,
khu đất trống... hình thành các bãi rác tự phát làm mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi
trường và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân.
- Phương tiện, trang thiết bị, nhân lực phục vụ cho công tác thu gom, xử lý
rác thải sinh hoạt của Huyện chưa đồng bộ giữa các xã, thị trấn và chưa đáp ứng
nhu cầu.
45
- Các khu tập kết rác trên địa bàn các xã trong huyện chưa đủ tiêu chuẩn,
chưa đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật như xa khu dân cư, xa nguồn nước, rác
được đổ lộ thiên, không có che chắn điều này gây ảnh hưởng lớn đến môi trường
xung quanh, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí nhất là khi xảy ra thiên
tai, mưa bão, ngập lụt, rác thải tại các bãi chôn lấp này bị mưa bão cuốn theo dòng
chảy trở thành nguồn lây lan, phát tán dịch bệnh.
- Bước đầu hình thành mạng lưới, Hợp tác xã, tổ chức tự quản về môi
trường, tuy nhiên còn mang tính tự phát, chưa có mô hình thống nhất để giao trách
nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ trong công tác thu gom, vận chuyển rác thải.
- Công tác tuyên truyền về thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và bảo vệ môi
trường còn hạn chế, chưa tạo được sự chuyển biến trong nhận thức và hành động
của người dân, chưa có sự vào cuộc tích cực của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức
chính trị tại địa phương.
- Huyện đã quan tâm, chỉ đạo công tác thu phí vệ sinh theo quy định. Tuy
nhiên, tỷ lệ thu phí còn rất thấp nên chưa đáp ứng duy trì mạng lưới thu gom,
vận chuyển rác thải.
- Các dự án quy hoạch xây dựng công trình xử lý rác thải trên địa bàn Huyện
không được thực hiện do thiếu nguồn vốn đầu tư hoặc đã thực hiện nhưng không có
kinh phí vận hành (lò đốt rác xã Lương Sơn).
- Tỷ lệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt ở trên địa bàn Huyện
đạt tỷ lệ thấp (đạt 35%); các biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt tại địa phương
đều chưa đảm bảo yêu cầu về môi trường, gây ô nhiễm môi trường tại khu vực
xử lý.
4.3. Đề xuất mô hình quản lý chất thải sinh hoạt huyện Yên Lập đến năm 2025
và định hướng đến năm 2030
Với những điều kiện trên, hệ thống quản lý chất thải sinh hoạt huyện Yên Lập
nên là một hệ mở nên có sự trao đổi, tương tác liên tục với môi trường bên ngoài.
Chính sự tương tác, trao đổi liên tục này đã góp phần cung cấp thông tin, tạo điều
kiện cho hệ duy trì Entropy tăng trưởng ở một mức độ nhất định, giữ cho hệ thống ổn
định cân bằng, thích nghi với môi trường. Dù ở đâu đó Entropy của các phân hệ có
46
thể tăng. Môi trường giao dịch của hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt huyện
Yên Lập được đề xuất thể hiện như hình 3.2.
Cơ cấu Giáo dục
hành chính cộng đồng
Hệ thống quản
Cơ cấu luật Cơ cấu
lý CTSH
kinh tế
huyện Yên Lập
Hệ thống Hệ thống
kỹ thuật thông tin
về CTSH
Hình 4.11. Đề xuất mô hình quản lý CTSH cho huyện Yên Lập
- Cơ cấu hành chính: cơ cấu về mặt hành chính, tổ chức của các cơ quan cấp
quản lý, các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải sinh hoạt, bố trí 01 cán bộ
biên chế kiêm nhiệm về môi trường từ cấp Xã.
- Cơ cấu kinh tế: Kinh tế phát triển đồng nghĩa với sự gia tăng lượng chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế giúp tăng mức đầu tư cho xử
lý chất thải. Do vậy, phát triển kinh tế đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác
quản lý CTSH.
- Cơ cấu luật: Bao gồm các chính sách, quyết định, thông tư của Bộ TNMT,
UBND huyện, UBND xã,... để nhằm quản lý, tạo cơ sở cho công tác quản lý được hoạt
động xuyên suốt. Các chính sách đóng vai trò như một yếu tố đầu vào và cũng là yếu
tố đầu ra rất quan trọng của hệ thống. Chính sách thể hiện quan điểm của người quản
lý, có tác động trực tiếp đến cách thức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh. Phí/lệ phí như phí thu gom rác thải mà người dân phải đóng góp trả cho
người trực tiếp thu gom rác thải vì thế mức phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế của
từng nơi, từng khu vực.
47
- Hệ thống kỹ thuật bao gồm đường xá, các phương tiện thu gom, vận chuyển
rác... Các yếu tố hạ tầng kỹ thuật đảm bảo cho hệ thống hoạt động ổn định. Hiện nay,
các phương tiện hỗ trợ cho công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở các xã còn
chưa đáp ứng yêu cầu. Xã có hệ thống thu gom, xử lý rác thải tự trang bị một xe cải
tiến, máy kéo, quần áo, ủng, găng tay, khẩu trang cho người thu gom. Người dân
thường đựng rác vào các thùng rác tự chế hoặc túi nilon và hàng tuần rác được thu
gom 3 lần/tuần. Người thu gom rác của xóm sẽ kéo xe rác tới khu tập kết rác đã được
quy hoạch (xã Hưng Long). Tuy nhiên, trong toàn huyện có 14 xã chưa có Khu tập
kết rác tập trung nên rác được đổ vào bãi đất trống xa khu dân cư điều này gây ảnh
hưởng lớn đến môi trường xung quanh, ô nhiễm đất, nước nhất là khi xảy ra thiên
tai, mưa bão, ngập lụt trở thành nguồn lây lan, phát tán dịch bệnh. Ngoài ra, đối với
những xã không có bãi tập kết rác họ tận dụng vùng trũng ở địa phương để làm bãi
tập kết rác với quy mô, diện tích nhỏ điều đó gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
- Giáo dục cộng đồng: Cộng đồng đóng vai trò rất quan trọng đối với hệ thống
quản lý CTSH vì thế vấn đề giáo dục cộng đồng về các vấn đề phân loại chất thải tại
nguồn, cách thức tự xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp, phương
pháp thu gom rác thải đúng quy cách.... Công tác thu gom và xử lý rác thải nói riêng
và công tác bảo vệ môi trường nói chung chỉ có thể được giải quyết một cách ổn thoả
khi có sự tham gia chủ động, tích cực của cộng đồng. Sự tham gia này thể hiện ngay
từ khi xác định các vấn đề, các biện pháp, cách thức cụ thể giải quyết các vấn đề môi
trường do rác thải gây nên. Sự tham gia của cộng đồng còn có nghĩa là việc tăng
quyền làm chủ và trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường nhằm
đảm bảo cho họ quyền được sống trong một môi trường trong lành, sạch, đẹp, đồng
thời được hưởng những lợi ích do môi trường đem lại. Để làm được việc này, các
nước đã trải qua quá trình kiên trì vận động, tuyên truyền và thậm chí cưỡng chế
người dân tiến hành phân loại rác tại nguồn. Nhiều nước đã đưa vào chương trình
giáo dục phổ thông kiến thức môi trường và về thu gom phân loại rác thải. Đặc biệt
sử dụng phương pháp giáo dục trẻ em thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt tại các
trường tiểu học. Bên cạnh chương trình bài giảng, các thầy cô giáo có rất nhiều tranh
vẽ và giáo cụ trực quan về trẻ em tham gia thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt trên
48
đường phố, tại gia đình. Chính vì vậy, khi các em lớn, ra đời, việc giữ gìn vệ sinh,
vứt rác đúng chỗ, đúng thùng phân loại không chỉ là ý thức mà còn là thói quen hàng
ngày. Các chuyên gia nước ngoài đều khẳng định đây là một chương trình giáo dục
tuyên truyền hiệu quả nhất, bền vững nhất và không thể thiếu được trong các trường
học phổ thông.
49
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đưa ra một số kết luận như sau:
Tổng lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Yên Lập là
38.893,36 kg/ngày. Trong đó, rác thải phát sinh chủ yếu là từ hoạt động sinh hoạt
của khu dân cư chiếm 91,93% còn lại rác thải từ khu chợ và các nguồn khác chiếm
8,07%.
Công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện còn nhiều hạn
chế. Tổng lượng rác thải sinh hoạt được thu gom hiện này chiếm 35% tổng khối
lượng phát sinh. Rác thải sau thu gom được xử lý bằng phương pháp đốt và phương
pháp chôn lấp tại 03 khu xử lý rác thải của huyện: Ngọc Lập, Lương Sơn và thị trấn
yên Lập tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Dựa trên điều kiện thực tiễn, báo cáo nhiệm vụ đã đưa ra 02 phương án thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt, trong đó lựa chọn được phương án 2:
Thu gom, vận chuyển rác thải từ các điểm tập kết rác thải của các xã/thị trấn về Nhà
máy xử lý rác thải sinh hoạt tại Trạm Thản, Phù Ninh.
5.2. KIẾN NGHỊ
- UBND huyện ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích cộng đồng dân
cư tham gia bảo vệ môi trường; đặc biệt là công tác thu gom và xử lý rác thải trên
địa bàn.
- Ban hành cơ chế hoạt động của mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải sinh
hoạt của toàn Huyện.
- Bổ sung cán bộ phụ trách môi trường tại cấp xã, thành lập hợp tác xã và các
tổ chức tự quản về môi trường.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận chuyển
rác thải cho các xã.
- Đầu tư xây dựng trạm trung chuyển rác thải sinh hoạt của toàn huyện.
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ TN&MT (2015), Luật bảo vệ môi trường 2015
2. Bộ TN&MT (2015), Báo cáo hiện trạng môi trường năm 2015.
3. Báo cáo hiện trạng môi trường đô thị năm 2016- Tổng cục môi
trường.
nam-2016-tong-cuc-moi-truong-15642.html
4. Cục Bảo vệ môi trường (2008), Dự án “Xây dựng mô hình và triển khai thí
điểm việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các khu đô thị mới”.
5. Hội Bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam (2004), Việt Nam- Môi
trường và cuộc sống, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
6. Hoàng Đức Liên - Tống Ngọc Tuấn (2003), Kỹ thuật và thiết bị và thiết bị xử
lý chất thải Bảo vệ Môi trường, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
7. Hiện trạng quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
chat-thai-ran-do-thi-tren-dia-ban-tinh-Phu-Tho-76/
8. Nguyễn Xuân Nguyên, Trần Quang Huy (2004), Công nghệ xử lý rác thải và
chất thải rắn, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Xây dựng, Hà Nội.
9. Trần Hiếu Nhuệ, Ưng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái (2001), Chất thải
rắn đô thị, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
51
UBND HUYỆN YÊN LẬP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG TÀI NGUYÊN & MT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH
Về rác thải sinh hoạt
Phần 1: Thông tin cá nhân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hien_trang_thu_gom_xu_ly_rac_thai_sinh_ho.pdf