ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MAI CHÍ THANH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TRANG TRẠI CHĂN
NUÔI GÀ GIỐNG CHẤT LƯỢNG CAO TẠI XÃ MINH TIẾN,
HUYỆN PHỦ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MAI CHÍ THANH
ĐÁNH GIÁ HIỆN
70 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 397 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh tiến, huyện Phủ cừ, tỉnh Hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRẠNG MÔI TRƯỜNG TRANG TRẠI CHĂN
NUÔI GÀ GIỐNG CHẤT LƯỢNG CAO TẠI XÃ MINH TIẾN,
HUYỆN PHỦ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Khoa học môi trường
Lớp : K47 – KHMT- N01
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Hà Đình Nghiêm
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và rất quan trọng của mỗi
sinh viên sau những ngày tháng ngồi trên ghế giảng đường, là giai đoạn then
chốt, quan trọng để sinh viên củng cố hành trang cuối cùng trước khi ra ngoài
xã hội làm việc, vì đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng những kiến thức đã học được tại trường
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, khoa Môi trường và giảng viên hướng dẫn Th.S.Hà Đình
Nghiêm em đã được về thực tập tại Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường
tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn
nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng
Yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường”.
Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
trong Khoa Môi trường - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
chỉ bảo, truyền đạt kiến thức và nhiều kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt
quá trình học vừa qua.
Đặc biệt em xin chân thành cản ơn sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn tận
tình của giảng viên hướng dẫn Th.S.Hà Đình Nghiêm đã giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Và em cũng xin cảm ơn Viện Kĩ Thuật Và Công Nghệ Môi Trường đã
tạo điều kiện thuận lợi nhất để chúng em hoàn thành tốt đợt thực tập vừa qua
Trong quá rình thực hiện đề tài, mặc dù đã có cố gắng nhưng do thời gian và
năng lực có hạn nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được
sự đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Mai Chí Thanh
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Nồng độ nước mưa chảy tràn .......................................................... 8
Bảng 3.1: Vị trí lấy mẫu quan trắc .................................................................. 21
Bảng 4.1. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm. ................................. 26
Bảng 4.2. Số giờ nắng các tháng trong năm. .................................................. 27
Bảng 4.3. Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm ...................... 28
Bảng 4.4. Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm ......................... 29
Bảng 4.5. Các thông tin chính của dự án ........................................................ 32
Bảng 4.6. Danh mục máy móc thiết bị ............................................................ 33
Bảng 4.7. Lao động của trang trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại
xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên ................................ 34
Bảng 4.8. Kết quả phân tích mẫu không khí xung quanh ............................... 37
Bảng 4.9 Kết quả phân tích mẫu nước thải .................................................... 41
Bảng 4.10. Kết quả phân tích mẫu đất ........................................................... 43
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện thông số tiếng ồn ............................................................ 38
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện thông số bụi lơ lửng ....................................................... 38
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện thông số SO2 ................................................................. 39
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện thông số NO2 ................................................................. 39
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện các thông số ô nhiễm trong nước ................................... 43
Hình 4.6: các thông số ô nhiễm trong đất ................................................................. 43
Hình 4.7. Mô hình làm mát chuồng chăn nuôi .......................................................... 46
Hình 4.8. Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng bể tự hoại 3 ngăn ................... 49
Hình 4.9. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải nhà bếp .................................................... 50
Hình 4.10. Sơ đồ bể tách dầu mỡ .............................................................................. 50
Hình 4.11. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải tập trung ................................................ 51
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT: Bộ tài Nguyên môi trường
BVMT: Bảo vệ môi trường
CT: Chỉ thị
CTNH: Chất thải nguy hại
CTR: Chất thải rắn
GHCP: Giới hạn cho phép
NĐ: Nghị định
NĐ-CP: Nghị định - Chính phủ
NTCN: Nước thải chăn nuôi
NTSH: Nước thải sinh hoạt
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
QH: Quốc hội
TCCP: Tiêu chuẩn cho phép
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TT: Thông tư
UBND: Ủy ban nhân dân
VSMT: Vệ sinh môi trường
WHO: Tổ chức y tế thế giới
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
13. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 5
2.1.3.Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................... 6
2.2.Chất thải từ hoạt động chăn nuôi gà và các vấn đề ô nhiễm môi trường n. 7
2.2.1.Chất thải rắn ............................................................................................. 7
2.2.2.Chất thải lỏng(nước thải) ......................................................................... 7
2.2.3.Chất thải khí ............................................................................................. 9
2.2.4.Chất thải nguy hại .................................................................................. 10
2.3. Tình hình chăn nuôi trên Thế giới và Việt Nam ...................................... 10
2.3.1. Tình hình chăn nuôi thế giới ................................................................. 10
2.3.2. Tình chăn nuôi trong nước .................................................................... 12
2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường chăn nuôi gà và phương
pháp xử lý ........................................................................................................ 15
vi
2.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường nước, đất, không khí
của trang trại .................................................................................................... 15
2.4.2. Một số phương pháp xử lý .................................................................... 17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 20
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 20
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp .......................... 20
3.4.3. Chỉ tiêu và phương pháp lấy mẫu, phân tích ........................................ 20
3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp, xử lý số liệu .................................... 22
3.4.5. Phương pháp so sánh ............................................................................. 22
3.4.6. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................. 22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 23
4.1. Khái quát về trang trại tại tại xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên. ................................................................................................................. 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội nơi trang trại được xây dựng, cơ
sở vật chất của trang trại ................................................................................. 23
4.1.2. Khái quát trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh
Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên............................................................... 32
4.1.3. Công tác quản lý và vệ sinh môi trường tại trang trại chăn nuôi gà giống
chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên ................... 35
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường của trang trại chăn nuôi gà giống chất
lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên ........................... 36
vii
4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí trang trại chăn nuôi gà giống
chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên: .................. 36
4.3. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi
theo quy mô tại trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến,
huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên ........................................................................ 44
4.3.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí. ............................................ 44
4.3.2.Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước. .................................. 48
4.3.3.Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất ...................................... 55
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2.Kiến nghị: .................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết, nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ
bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế của hầu hết các nước, đặc
biệt là các nước đang phát triển. Ở các nước này còn nghèo, đại bộ phận sống
bằng nghề nông. Tuy nhiên ở các nước phát triển, mặc dù tỉ trọng GDP nông
nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và
không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người những
sản phẩm tối cần thiết.
Ở Việt Nam hiện nay, nông nghiệp giữ vị trí chủ đạo trong ngành kinh
tế quốc dân khi có 70% dân cư sống dựa vào nông nghiệp. Trong các ngành
trong nông nghiệp hiện nay thì chăn nuôi đang giữ một vị trí vô cùng trọng,
nó không những cung cấp một lượng thực phẩm khá lớn cho tiêu dùng hàng
ngày mà nó còn là nguồn thu nhập của hàng triệu người dân hiện nay.
Đây là một ngành rất có tiềm năng phát triển nên quy mô, số lượng của
ngành một tăng, GDP của ngành ngày một cao. Trước đây, chăn nuôi chỉ phát
triển ở quy mô hộ gia đình, nhưng hiện nay ngành chăn nuôi đang có phát
triển theo quy mô trang trại và ngày càng được áp dụng các phương pháp
chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể, áp dụng các công nghệ tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới trong chăn nuôi nhằm tạo ra năng suất và chất lượng
cao hơn. Loại hình chăn nuôi này đang được người dân ở các địa phương
quan tâm, trong đó chăn nuôi gia súc, gia cầm chiếm tỷ lệ lớn nhất.
Với những hiệu quả kinh tế đem lại của ngành chăn nuôi nói chung và ngành
chăn nuôi gia cầm nói riêng, bên cạnh những lợi ích đó thì chăn nuôi gia cầm
cũng mang lại nhiều vấn đề về môi trường, đặc biệt là môi trường nước không
khí xung quang trang trại chăn nuôi gà, vịt.
2
Ngành chăn nuôi đưa vào môi trường nhiều những chất ô nhiễm khá
phức tạp như: phân, nước tiểu, hoocmon, chất kháng sinh, hóa chất, các loại
vi sinh vật, hàm lượng nitrat trong nước khá cao... các loại chất thải này gây ô
nhiễm khá lớn cho môi trường nước, nếu không được quan tâm xử lý thì sẽ
gây ảnh hưởng lớn đến nguồn nước tại khu vực đó.
Vì vậy, để đánh giá được hiện trạng môi trường trong trại chăn nuôi gà
giống chất lượng cao em đã thực hiện đề tài: “đánh giá hiện trạng môi
trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến,
huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
môi trường’’
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường không khí, nước, đất của trang trại.
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của trang trại.
13. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài
nghiên cứu khoa học, giúp em vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sau khi ra
trường
- Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành.
- Giúp nâng cao hiểu biết về kiến thức môi trường và các phương pháp
đánh giá hiện trạng môi trường.
- Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm
cải thiện và bảo vệ môi trường.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Qua quá trình nghiên cứu hiện trạng và ảnh hưởng của ô nhiễm tại
trang trại để biết được những khó khăn và tồn tại trong việc quản lý và xử lý
chất thải, nước thải, giúp trang trại có công tác quản lý môi trường được tốt
3
hơn. Góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, và đề
xuất những giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp với điiều kiện của trang trại,
cải thiện cảnh quan môi trường và nâng cao chát lượng môi trường sống cho
cộng đồng dân cư xung quanh trang trại.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Trong các nước Đông Nam Á, Việt Nam là một nước chịu áp lực đất
đai lớn nhất. Tốc độ tăng trưởng dân số và quá trình đô thị hóa đã làm giảm
diện tích đất nông nghiệp. Để đảm bảo an toàn về lương thực, thực phẩm,
biện pháp duy nhất là thâm canh chăn nuôi trong đó chăn nuôi gia cầm là một
thành phần quan trọng trong định hướng phát triển.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm phát triển với một
tốc độ rất nhanh nhưng chủ yếu là tự phát và chưa đáp ứng được các tiêu
chuẩn kỹ thuật về chuồng trại và kỹ thuật chăn nuôi. Do đó, năng suất chăn
nuôi thấp và gây ô nhiễm môi trường một cách trầm trọng. Ô nhiễm môi
trường không những ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi, năng suất chăn nuôi
mà còn ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người và môi trường xung
quanh.Mỗi năm ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm thải ra khoảng trên 76 triệu
tấn phân, trên 30 triệu khối chất thải lỏng (Bao gồm nước tiểu, nước rửa
chuồng, bãi vận động, bãi chăn) Được thải ra môi trường.(Chăn nuôi Việt
Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019)
Cho đến nay chưa có một báo cáo đánh giá chi tiết và đầy đủ về ô
nhiễm môi trường do ngành chăn nuôi gây ra. Theo báo cáo tổng kết của Viện
chăn nuôi, hầu hết các hộ chăn nuôi đều để nước chảy tự do ra ngoài môi
trường xung quanh gây mùi hôi thối nồng nặc, đặc biệt là vào các ngày oi
bức. Nồng độ H2O và NH3 cao hơn mức cho phép nhiều lần. Ngoài ra, trong
nước thải còn chứa COD, BOD, coliforms, E.coli... và trứng run sán cao hơn
nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép. (Bùi Xuân An (2007), nguy cơ tác động
5
đến môi trường và hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi vùng Đông Nam Bộ,
Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh)
Khản năng hấp thụ Nito và Photpho của gia súc, gia cầm kém, nên
khi thức ăn có chứa N và P đi vào cơ thể thì chúng sẽ bị bài tiết ra ngoài
theo phân và nước tiểu, nên trong nước thải sẽ chứa hàm lượng Nitơ và
Photpho cao.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chất thải nước thải chăn nuôi là một nguồn thải ô nhiễm trầm trọng đối
ới môi trường bởi lượng hữu cơ cũng như hàm lượng N trong chất thải rất
cao. Vì vậy phát triển công nghệ xử lí chất thải chăn nuôi gà vịt có hiệu quả
cao và kinh tế đang là sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học trên Thế iới
cũng như ở Việt Nam. Trong nhưng năm gần đây, chăn nuôi gia cầm theo quy
mô trang trại đã có bước phát triển đáng kể, quy mô chăn nuôi tập trung ngày
càng nhiều. Đi cùng với nó tác động của hoạt động chăn nuôi đến môi trường
ngày càng nghiêm trọng. Thế nhưng trong thực tế, vấn đề môi trường chưa
ược các chủ trang trại quan tâm đúng mức.
Nước thải chăn nuôi thuộc loại chứa nhiều TSS, COD, N, P vì vậy xử lí
nước thải chăn nuôi kỹ thuật yếm khí luôn là lựa chọn đầu tiên. Ở các nước
Châu Âu và Châu Mỹ, nhất là nước Anh, nước và chất thải chăn nuôi được
coi là nguyên liệu để sản xuất bioga thu hồi năng lượng. Ở Đức, năng lượng
bioga từ chất thải chăn nuôi và các chất hữu cơ khác đã được đưa vào cán cân
năng lượng quốc gia để đạt mục tiêu 20% năng lượng sử dụng là năng lượng
tái tạo vào năm 2020. ( Trương Thanh Cảnh (2002), mùi ô nhiễm không khí
từ hoạt động chăn nuôi, Đại Học Khoa học tự nhiên – ĐHQG T.P Hồ Chí
Minh) Đối với các trạng trại gà nói chung và trang trại chăn nuôi gà giống
chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ , tỉnh Hưng Yên nói riêng thì
ượng chất thải được thải ra mỗi ngày là rất lớn.
6
Không khí bị ảnh hưởng từ hoạt động chăn nuôi , sinh hoạt của đàn gà
là thức ăn nước uống rơi vãi cùng với lượng phân gà sẽ tạo ra mùi hôi rất khó
chịu do thành phần các hợp chất : H2S, CH4, NH3,.. là sản phẩm của quá
trình phân hủy chất hữu cơ.
Trong hoạt động chăn nuôi gà cũng phát sinh chất thải nguy hại như :
chai lọ đựng thuốc chủ yếu là chai thủy tinh, chai nhựa, khối lượng rất ít, tuy
nhiên nếu không được quản lý và xử lý tốt sẽ gây ra ô nhiễm đến môi trường
đất, nước và không khí.
Lượng nước thải , rửa chuồng trại nuôi gà chứa hàm lượng các chất
hữu cơ cao có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh. Các loại vi trung gây
bệnh như: coliform, ecoli có thể thâm nhập vào mạch nước ngầm. Nếu
lượng nước thải này không được thu gom và xử lý hợp lý sẽ gây tác động
lớn tới môi trường.
Cho nên việc đánh giá hiện trạng môi trường trong trang trại chăn nuôi
gia cầm là điều vô cùng cần thiết.
2.1.3.Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, ban hành ngày 23/06/2014
của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 21/06/2012.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của chính phủ về việc
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường.
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ về Quy
định cấp phép, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP của chính phủ về việc Quy định chi
7
tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP của chính phủ về phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải.
- Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/1/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn
sinh học.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT, ngày 18/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi
trường.
- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
- QCVN 62-MT:2016/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải chăn nuôi.
2.2.Chất thải từ hoạt động chăn nuôi gà và các vấn đề ô nhiễm môi
trường
2.2.1.Chất thải rắn
- Chất thải rắn từ chăn nuôi : bao gồm Phân, rác, xác gà vịt chết, gà vịt
thải loại, vỏ bao bì, vỏ trứng sau khi ấp, thức ăn thừa, rác thải sinh hoạt, cặn
bùn từ bể tự hoại, bể lắng, chất độn chuồng.
- Chất thải rắn từ sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trang trại : bao
gồm rác thải từ văn phòng, rác thải từ nhà bếp (trung bình 0.4kg/người/ ngày)
- Chất thải này chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy , là tác nhân ,
nguồn gây dịch bệnh vì có chứa vi sinh vật gây bênh như coliform, e.coli...
2.2.2.Chất thải lỏng(nước thải)
- Chất thải lỏng từ chăn nuôi : phát sinh chủ yếu từ quá trình rửa
chuồng vệ sinh thiết bị ăn uống, nước thải từ quá trình khử trùng, trong quá
8
trình cho gà uống hàng ngày bằng hệ thống tự động nên ít phát sinh nước thải.
- Chất thải lỏng từ sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trang trại : phát
sinh từ quá trình rửa chân tay, vệ sinh cá nhân, tắm giặt, nước mưa chảy tràn.
- Chất thải này thường chứa nhiều chất rắn vô cơ và hữu cơ lơ lửng,
cũng có chứa các loại vi khuẩn.
Nước mưa chảy tràn:
Nước mưa chảy tràn trên toàn bộ diện tích mặt bằng của Trang trại,
trong quá trình chảy trên bề mặt có thể kéo theo một số các chất bẩn, v.v
Nước mưa chảy tràn có tính chất ô nhiễm nhẹ, chủ yếu là chất rắn lơ lửng.
Tuy nhiên TSS dễ lắng đọng nên nước mưa được thu gom vào hố ga và qua
hệ thống thoát nước mưa của cơ sở.
Với tổng diện tích mặt bằng (mái che, nền sân, đường,) của cả Dự án
là 70.000 m2 và lượng nước mưa trung bình trong năm là khoảng 1.500 –
1.600 mm thì lưu lượng dòng chảy sinh ra do nước mưa trong 1 năm dao
động từ 105.000 m3 = 112.000m3.
Đ= 112.000mước mưa trung bình trong năm là khoảng 1.500 – 1.600
mm thì lưu lượng dòng chảy sinh ra do nước mưa trong 1 năm dao động từ
105.000 mước mưa chảy tràn có tính chất ô nhiễm nhẹ, chủ yếu là chất r rắn
lơ lửng. các chất ô nhiễm do được trong nước mưa chảy tràn như sau:
Bảau:12.. Nưng c0mước mưa trung bình
TT Chất ô nhiễm Nồng độ (mg/l)
1 Tổng Nitơ 0,5 – 1,5
2 Tổng photpho 0,004 – 0,03
3 Nhu cầu oxy hóa học (COD) 10 – 20
4 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) 10 – 20
(Nguồn: Tổ chức y tế thế giới WHO 1993)
*) Ảnh hưởng xấu của nước thải chăn nuôi:
9
Nước thải chăn nuôi nếu không được quản lý tốt sẽ bị lẫn hàm lượng
phân gà trong quá trình vệ sinh có hàm lượng chất hữu cơ cao: Loại nước thải
này khi xả ra nguồn tiếp nhận là các mương, sông quanh khu vực sẽ làm nồng
độ oxy hòa tan (DO) trong nước giảm đi nhanh chóng. Nếu nồng độ DO dưới
3mg/l sẽ kìm hãm sự phát triển của thủy sinh vật và ảnh hưởng đến sự phát
triển của hệ sinh thái thủy vực và nếu ứ đọng lâu ngày ngoài môi trường sẽ
gây mùi hôi thối khó chịu do các chất hữu cơ phân hủy kỵ khí tạo thành.
Trong nước thải chăn nuôi gà có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh.
Các loại vi trung gây bệnh như: coliform, ecoli có thể thâm nhập vào mạch
nước ngầm. Nếu lượng nước thải này không được thu gom và xử lý hợp lý sẽ
gây tác động lớn tới môi trường.
* Nước mưa chảy tràn: Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn trong khu
vực Trang trại cũng sẽ cuốn theo đất, cát, chất cặn bã, chất thải rơi vãi chảy
xuống hệ thống thoát nước. Lượng nước này nếu không được quản lý tốt cũng
sẽ gây tác động tiêu cực tới nguồn nước và đời sống thủy sinh trong thủy vực
tiếp nhận. Hàm lượng các chất rắn lơ lửng hoặc một số chất độc hại khác nếu
vượt quá ngưỡng cho phép sẽ làm thay đổi môi trường sống của động thực vật
trong nước, ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát triển của chúng.
Ngoài ra, sự lắng đọng chất rắn có thể làm tắc hệ thống thoát nước mưa, gây
úng lụt ảnh hưởng tới bộ rễ thực vật và hệ sinh vật đất trên khu vực bị ứng lụt.
Do đó đòi hỏi phải có biện pháp thu gom, phân luồng dòng chảy của nước
mưa chảy tràn nhằm giảm thiểu các tác động xấu trên.
2.2.3.Chất thải khí
- Khí thải phát sinh từ thức ăn và nước uống : thức ăn là nguyên liệu
gốc đầu tiên để tạo nên hầu hết các khí thải đặc biệt là khí gây mùi trong chất
thải chăn nuôi.
- Khí thải phát sinh từ phân và nước tiểu : phân và nước tiểu là nguồn
10
phát sinh chất ô nhiễm chủ yếu của chăn nuôi. Nhiều hợp chất gây mùi là sản
phẩm của quá trình phân giải enzyme của vi sinh vật các chất trong phân hay
nước tiểu.
- Khí thải phát sinh từ nước thải chăn nuôi : hường thì phân và nước
tiểu luôn trộn lẫn với nhau và các loại nước khác như nước rửa chuồng với
nhiều loại chất thải khác tạo nên hỗn hợp nước thải. Đây là nguồn phát sinh
khí thải nhiều nhất.
- Khí thải phát sinh từ máy móc hoạt động của trang trại : các máy móc
chạy bằng xăng dầu chủ yếu phát sinh ra khí SO2, NO2, CO2... tuy nhiên
máy móc thường hoạt động rất ít.
- Khí thải phát sinh từ các khu lưu trữ chất thải rắn : chất thải rắn sẽ
được xử lý nhưng sẽ được vận chuyển đi khi đủ số lượng nên vẫn phải lưu trữ
và vẫn gây ra mùi.
- Tất cả khí thải trên hầu hết đều gây ra mùi khó chịu và có hại cho sức
khỏe con người và làm tăng ô nhiễm không khí.
2.2.4.Chất thải nguy hại
- Chất thải nguy hại thường là bao bì thuốc thú y, thuốc sát trùng, dầu
thải, bóng đèn vỡ hỏng .
2.3. Tình hình chăn nuôi trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình chăn nuôi thế giới
Thịt các loại gia cầm cung cấp một số lượng lớn tỷ lệ đạm cho mỗi bữa
ăn của hàng tỷ người trên trái đất và là một trong những loại thực phẩm thiết
yếu. Gia cầm là loài cho sản phẩm thịt làm thực phẩm cho con người phổ biến
nhất trên thế giới, chiếm khoảng 30% sản phẩm thịt trên toàn thế giới, đặc
biệt là thịt gà. Gia cầm được nuôi với số lượng lớn nhất là gà. Hơn 50 tỷ con
gà được nuôi hàng năm như một nguồn thực phẩm quan trọng, gà cho cả thịt
và trứng. Tổng cộng, Chỉ riêng tại Anh tiêu thụ hơn 29 triệu quả trứng mỗi
11
ngày. Đa số gia cầm được nuôi theo hình thức chăn nuôi bằng kỹ cao. Theo
Viện Worldwatch thì 74% số thịt gia cầm và 68% số trứng được sản xuất theo
lối này. Ngoài ra còn có cách nuôi gà thả vườn. Sự đối lập giữa hai phương
pháp nuôi gà nêu trên đã dẫn đến các vấn đề lâu dài của chủ nghĩa tiêu dùng
đạo đức. Phe ủng hộ thâm canh cho rằng phương pháp này giúp tiết kiệm đất
đai và thức ăn nhờ tăng năng suất, động vật được chăm sóc với hệ thống thiết
bị hiện đại được kiểm soát. Phe phản đối cho rằng nuôi thâm canh gây hại cho
môi trường, gây nên các nguy cơ đối với sức khỏe con người và là việc làm
vô nhân tính. (Chăn nuôi gia cầm trên thế giới)
Xu hướng hiện nay trên thế giới là thay đổi có cấu chăn nuôi theo
hướng tăng tỷ lệ sản lượng thịt gia cầm và giảm tỷ lệ sản lượng thịt lợn làm
giảm chi phí thức ăn, giảm tiêu hao nguồn nước. Trong cơ cấu chăn nuôi hiện
nay thì sản lượng thịt lợn sản xuất ra chiếm tỷ lệ cao nhất (74%), thịt gà đứng
thứ hai (17%) và thịt bò đứng thứ ba (9%). Trong chăn nuôi gia cầm nếu đưa
được đàn gia cầm đẻ trứng lên để mỗi một nhân khẩu có được 100 quả
trứng/năm (hiện nay là 80 quả/năm) thì còn tăng thêm được nguồn protein
trong bữa ăn, ngoài nguồn protein của thịt lợn thịt gà. (Chăn nuôi gia cầm trên
thế giới).
Việc tiêu thụ gà ở châu Mỹ vượt quá mức trung bình thế giới, năm
2014 mức tiêu thụ ở châu Mỹ vượt quá 40 kg so với mức 15 kg của thế giới.
Có nghĩa việc hấp thụ thịt gà là khoảng 88% của các con số thịt gia cầm đưa
trung bình cho châu Mỹ vào khoảng 34 kg, so với con số toàn cầu tại 13 kg.
Năm 2009, việc tiêu thụ thịt gia cầm trung bình/mỗi người ở châu Mỹ
khoảng 36 kg, so với 5,5 kg ở châu Phi, nên tổng khối lượng của gia cầm thịt
tiêu thụ ở châu Mỹ là 33,2 triệu tấn, gấp 6 lần so với 5,5 triệu tấn ở châu Phi.
(Chăn nuôi gia cầm trên thế giới)
12
Tại Mỹ, việc tiêu thụ thịt gà ở Mỹ giảm mạnh từ 46 kg/ đầu người
trong năm 2006 xuống còn 42 kg trong năm 2009 – tính theo thịt mổ. Sau đó
tăng đến gần 44 kg trong năm 2011, nhưng rồi lại giảm trở lại 42,5 kg trong
năm tiếp. Năm 2013, dự kiến tăng đến 43,2 kg, và ước tính sẽ tăng đáng kể,
đến 44,2 kg cho năm 2014, khi người tiêu dùng chuyển từ thịt bò sang tiêu
thụ thịt gà. Vào năm 2022 dự kiến sẽ đạt 45,3 kg /mỗi người. (Chăn nuôi gia
cầm trên thế giới)
Ở Brazil, mức tăng nhu cầu tiêu thụ thịt gà tăng vào năm 2013, riêng
trong năm 2007, đã từng có số liệu dự ước xuất khẩu thịt gà giò của Brazil
tăng 2%, đạt gần 2,6 triệu tấn.Trong khi đó, Các vụ dịch cúm gia cầm độc lực
cao (HPAI) tại Mexico dường như không có tác động tiêu cực đáng kể đến
chăn nuôi gà. Đã có dự bo sản lượng thịt sản xuất năm 2013 tăng 0,5% so với
năm trước. Sau khi cho phép một sự gia tăng nhỏ trong nhập khẩu, tổng
nguồn cung có thể tăng khoảng 1%. Các nhà chế biến Mexico đang nhắm tới
nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm ăn sẵn theo yêu cầu của chuỗi
siêu thị quốc gia và khu vực.(Chăn nuôi gia cầm trên thế giới)
2.3.2. Tình chăn nuôi trong nước
Theo Bộ NN&PTNT, tình hình chăn nuôi năm 2017 gặp nhiều biến
động, đặc biệ...một vài ao, thùng vũng chưa được san lấp hết. Mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 2 hàng năm toàn bộ khu vực khô cạn. Gần khu vực
thực hiện dự án có kênh mương là nguồn tiếp nhận nước mưa chảy tràn, nước
thải phát sinh của Trang trại.
Nước dưới đất: Nước dưới đất nằm cách mặt đất khoảng 0,6 – 1,2m.
Nước dưới đất thuộc nước thượng tầng có mối quan hệ trực tiếp với nước
mặt. Kết quả phân tích các mẫu nước mặt và nước dưới đất có ăn mòn yếu với
bê tông.
32
4.1.2. Khái quát trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh
Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
- Các thông tin chính của trang tr trang ng tin chính ctrại chăn nuôi
gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyệ được thống kê tóm tắt
như sau:
Bảng 4.5. Các thông tin chính củi din c
Các giai Các yếu tố môi
Tiến độ Công nghệ/ cách thức
đoạn của Các hoạt động trường cso khả
thực hiện thực hiện
dự án năng phát sinh
1 2 3 4 5
Xây dựng nhà Đặc điểm xây dựng
văn phòng làm kiên cố với kết cấu
việc và nhà ở của khung bê tông cốt chịu
cán bộ, nhân viên lực.
Nhà kết cấu kiểu nhà Bụi, khí thải của
khung, cột bê tông cốt, các phương tiện
xà gồ, mái tôn, móng vận chuyển, bụi
Xây dựng các Tháng
đơn bê tông cốt toàn trong quá trình
Giai đoạn nhà nuôi gà 2/2017 –
khối kết hợp dầm giằng xây dựng, CTR,
xây dựng Tháng
móng giao nhau. Tường nước thải thi
3/2018
xây dựng gạch đặc. công và sinh
Xây dựng các hoạt công nhân,
Xây dựng theo đúng
công trình phụ tiếng ồn.
thiết kế bản vẽ
trợ khác
Xây dựng các
Xây dựng theo cam kết
công trình bảo vệ
trong báo cáo ĐTM
môi trường
Bụi, khí thải của
Vận chuyển
phương tiện vận
nguyên vật liệu Xe vận chuyển
chuyển, tiếng
ra vào trang trại
ồn
Chăm sóc gà Nước thải,
Giai đoạn Từ tháng Công nhân thực hiện
CTR, tiếng ồn
vận hành 4/2018
Vệ sinh chuồng Nước thải, CTR,
Công nhân thực hiện
trại tiếng ồn
Tiêm vacxin cho Cán bộ của Công ty Kim tiêm bỏ đi,
gà TNHH Enuvest Việt Nam tiếng ồn
Xuất chuồng Công nhân thực hiện Chất thải rắn
(nguồn: Số liệu thống kê của trang trại)
33
Danh mục máy móc, thiết bị dự kiến
Để dự án đi vào hoạt động chăn nuôi cần phải có máy móc, thiết bị dây
chuyền chăn nuôi. Công ty sẽ đầu tư nhập mới 100% các loại máy móc thiết
bị. Sau khi hoàn thiện các hạng mục công trình của dự án, chủ dự án sẽ tiến
hành đầu tư các thiết bị máy móc theo công nghệ tiên tiến trên thị trường hiện
nay. Các loại máy móc, thiết bị chính cần có của dự án được liệt kê đầy đủ
trong bảng dưới đây:
Bảng 4.6. Danh mụDanh m
Tình
Thông số kỹ Số Nguồn
TT Tên máy trạng
thuật, đơn vị lượng gốc
mới
1 Hệ thống điều khiển Hệ thống đồng bộ 15 Đức 100%
nhiệt, ánh sáng
2 Hệ thống giàn lạnh và Hệ thống đồng bộ Đức 100%
bơm nước lamg mát
3 Hệ thống silo chứa thưc Hệ thống đồng bộ Đức 100%
ăn
4 Hệ thống dẫn thưc ăn Hệ thống đồng bộ Đức 100%
tự động
5 Hệ thống dẫn nước Hệ thống đồng bộ Đức 100%
uống tự động
6 Máy phát điện dự Máy Thái lan 100%
phòng(công suất KVA)
7 Tủ lạnh Chiếc Nhạt bản 100%
8 Thiết bị văn phòng Bộ Việt nam 100%
9 Phương tiện vận tải Bộ Nhật bản 100%
(nguồn: Số liệu thống kê của trang trại)
- Trang trại được vận hành bởi đội ngũ công nhân viên gồm 24 người
cụ thể:
34
Bảng 4.7. Lao đ được vậtrang trLao đ được vận hành bởi ất lượng cao tại
xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tang trLao đ
STT Bộ phận Số lượng (người)
I Ban Giám đốc 3
1 Giám đốc 1
2 Phó Giám đốc 2
II Bộ phận quản lý gián tiếp 7
1 Phòng HC – KT 1
2 Phòng kỹ thuật 6
III Bộ phân chăn nuôi 14
1 Công nhân, vệ sinh 10
2 Bảo vệ 1
3 Công nhân lái xe 1
4 Thợ điện 1
5 Nhân viên bếp 1
Tổng cộng 24
(Nguồn: Số liệu thống kê của trang trại)
Thiết bị chăn nuôi gà hiện đại được nhập đồng bộ từ Đức, được tối ưu
hóa theo nhu cầu của đàn gà nhằm nâng cao sức sản xuất của đàn gà và hiệu
quả bảo vệ môi trường của Dự án. Cụ thể:
- Hệ thống chuồng lồng lấy phân tự động gồm có 4 tầng lồng.
- Hệ thống quạt thông gió phải đạt được nhiệt độ yêu cầu trong các điều
kiện khí hậu khác nhau.
- Hệ thống xích tải phân phối cám nhanh và tự động, đồng đều.
- Hệ thống cung cấp nước được thiết kế phù hợp với lứa tuổi của gà.
35
- Trong các chuồng chiếu sáng tự nhiên, ánh sáng nhân tạo cần được
cung cấp 80-100 lux khi ánh sáng tự nhiên ban ngày giảm xuống trước lúc
bình minh hoặc sau khi chạng vạng tối. Chiếu sáng cần đồng đều ở tất cả các
kiểu chuồng.
- Hệ thống thiết kế đảm bảo không có phân trong máng ăn ngoài lồng.
Giảm mùi amonia trong lồng.
- Hệ thống giúp việc cung cấp thức ăn cho gà thuận lợi: Với thanh ray
điều chỉnh được, gà dễ dàng được tiếp cận thức ăn ở mọi lứa tuổi. Máng cám
có mép cong để ngăn chặn cám rơi vãi lãng phí ra ngoài.
4.1.3. Công tác quản lý và vệ sinh môi trường tại trang trại chăn nuôi gà
giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên
Môi trường chăn nuôi vốn chứa đựng rất nhiều loại vi khuẩn và các loại
côn trùng gây bệnh nguy hiểm, nếu không có biện pháp thu gom và xử lý chất
thải chăn nuôi một cách thỏa đáng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con
người, vật nuôi và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đặc biệt là các
virus biến thể từ các dịch bệnh như tụ huyết trùng, cúm H5N1,... có thể lây lan
nhanh chóng và có thể cướp đi sinh mạng của rất nhiều người. Bên cạnh việc
thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại, thì việc ý thức trách nhiệm bảo vệ môi
trường, công tác quy hoạch, quản lý cũng được trú trọng. Điều kiện môi
trường sạch sẽ sẽ giúp giảm thiểu, phòng tránh được dịch bệnh trong chăn
nuôi. Môi trường thuận lợi giúp cho vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt,
tăng năng xuất và hiệu quả kinh tế cao.
- Lượng thức ăn dư thừa trong quá trình chăn nuôi và các dụng cụ thú y
được thu gom lại. Công tác vệ sinh, khử trùng chuồng trại Ngoài việc hàng
ngày dọn vệ sinh phân rác và vật nuôi, còn định kỳ hàng tuần quy định 1 ngày
thực hiện tổng vệ sinh chuồng trại và khu vực chăn nuôi, thu gom rác về nơi
36
quy định để đốt và phun thuốc khử trùng khu vực chăn nuôi bằng thuốc sát
trùng để tiêu diệt mầm bệnh cư trú hoặc tiềm ẩn trong môi trường.
- Hàng tuần tổ chức thực hiện công tác vệ sinh sau buổi làm việc
thứ 7 hàng tuần. Thu gom rác, nhổ cỏ và phát quang khu vực xung quanh
chuồng nuôi.
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường của trang trại chăn nuôi gà giống chất
lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên
4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí trang trại chăn nuôi gà
giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên:
Đã tiến hành lấy 04 mẫu không khí trong và xung quanh trang trại để
đánh giá chất lượng môi trường không khí.
Bụi, khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải ra vào cơ sở
Bụi, khí thải,tiếng ồn phát sinh từ quá trình bốc dỡ, vận chuyển nguyên
vật liệu, sản phẩm Trang trại
Mùi hôi, khí thải từ chuồng trại nuôi gà
Trong giai đoạn hoạt động trang trại nuôi khoảng 375.000 cá thể gà,
hàng ngày sinh hoạt của đàn gà cần ăn, uống nên thức ăn, nước uống vương
vãi cùng với lượng lợn phân gà thải ra sẽ tạo ra hỗn hợp gây mốc mùi hôi thối
khó chịu do thành phần của các hợp chất: H2S, CH4, NH3,là sản phẩm của
quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Do vậy, các nguồn gây ô nhiễm có thể
phát sinh từ các nguồn sau:
- Phân gà trong quá trình chăm sóc gà. Tuy nhiên, phân gà được thu
gọn hàng ngày bằng băng chuyền tự động nên mùi hôi giảm đáng kể. Phân gà
được đóng bao và chuyển cho đơn vị có chức năng (từ 1 – 2 ngày) nên hạn
chế đáng kể mùi phát triển ra môi trường.
- Mùi hôi phát sinh từ các cơ thể sống gia cầm. Nhà nuôi gà được thiết
kế có hệ thống thông gió đảm bảo nhiệt độ luôn được duy trì ở mức độ 25 –
37
280C. Toàn bộ hệ thống nhà nuôi theo công nghệ Đức nên hạn chế được khả
năng phát tán mùi ra ngoài.
- Mùi hôi phát sinh từ hệ thống thu gom, xử lý nước thải, khu chứa
phân gà nếu không được quan tâm xử lý.
Kết quả phân tích, đánh giá chất lượng môi trường không khí được thể
hiện ở bảng 3.1 như sau:
Bảng 4.8. Kết qu quả phân t mqu không khí xung quanh
Thông Đơn Tên mẫu QCVN
STT số vị K01 K02 K03 K04 05:2013/BTNMT
Nhiệt
1 0C 30,6 30,9 31,3 32,7 -
độ
2 Độ ẩm % 75,4 76,7 78,3 79,4 -
Tốc độ
3 m/s 1,2 0,7 1,0 1,1 -
gió
Tiếng
4 dBA 76,8 77,2 79,4 76,2 70(b)
ồn
Bụi lơ
5 lửng µg/m3 452 449 554 557 300
(TSP)
3
6 SO2 µg/m 426,67 521,67 416,67 523,33 350
3
7 NO2 µg/m 215,33 211,33 310 315,33 200
(Nguồn : kết quả phân tích 2018)
Ghi chú:
- (b): QCVN 26:2010/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn , đối
với khu vực thông thường từ 6 giờ đến 21 giờ.
- (-) không quy định trong quy chu q
- K01: Không khí trang trề tiếng ồn , đối với khu vực thông thường từ 6 g
38
- K02: Không khí trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao ở khu nhà ở
của nhân viên
- K03: Không khí trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao ở trại nuôi gà
- K04: Không khí trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao ở khu xử lý
nước
82
79.4
80
77.2
78 76.8 76.2
76
74
72 70 70 70 70
70
68
66
64
K01 K02 K03 K04
Tiếng ồn QCVN 26:2010/BTNMT
Hình 4.1: Biểinh ảng 3.1 cho thấytrại chăn
600 554 557
500 452 449
400
300 300 300 300
300
200
100
0
K01 K02 K03 K04
Bụi lơ lửng QCVN 05:2013/BTNMT
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện thông số bụi lơ lửng
39
600
521.67 523.33
500
426.67 416.67
400
350 350 350 350
300
200
100
0
K01 K02 K03 K03
Thông số SO2 QCVN 05:2010/BTNMT
Hình 4.3: Biểình 4.3: Bi ăn nuôi g
350
310 315.33
300
250
215.33 211.33
200 200 200 200
200
150
100
50
0
K01 K02 K03 K04
Thông số NO2 QCVN 05:2010/BTNMT
Hình 4.4: Biểình 4.4: Bi thông s4: Bi
40
Nhận xét:
Kết quả phân tích cho thấy, các chỉ tiêu phân tích mẫu môi trường
không khí xung quanh trong trang trại có hàm lượng đều cao hơn quy chuẩn
cho phép Tiếng ồn = 76-79 lớn hơn QCVN 26/2010/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về tiếng ồn và Bụi lơ lửng = 452-557 , SO2 = 426-523 , NO2 =
211-315 cũng đều lớn hơn QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn về chất
lượng môi trường không khí xung quanh.
4.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước của trang trại chăn nuôi gà
giống chất lượng cao xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên:
Hiện trạng môi trường nước thải, chất thải :
Lượng nước thải rửa chuồng trại từ nhà nuôi gà (5,64 m3/1nhà nuôi)
sau mỗi đợt xuất gà (84,6m3) chứa hàm lượng các chất hữu cơ cao được thu
gom về ao điều hòa sinh học 1 để xử lý sơ bộ. Sau đó sẽ được dẫn vào hệ
thống xử lý nước thải tập trung của trang trại. Để đảm bảo công suất xử lý,
Công ty sẽ vệ sinh chuồng trại lần lượt với mỗi nhà nuôi cách nhau ít nhất 2
ngày (15 lần vệ sinh/ lứa nuôi tương ứng với 15 nhà nuôi gà).
Nước thải chăn nuôi:
Hằng ngày, nước thải từ quá trình rửa các dụng cụ chăn nuôi như: ủng,
găng tay, phương tiện vận chuyển gia súc, trạm khử trùng chứa hóa chất khử
trừng,ước tính khoảng 4 m3/ngày đêm.
Ngoài ra, trong giai đoạn hoạt động của Trang trại, sau khi nuôi hết 1
lứa gà, xuất chuồng, công ty sẽ tổng vệ sinh chuồng nuôi. Nước rửa nhà nuôi
gà có chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng là phân gà, loại nước thải này nếu
không được xử lý mà thải trực tiếp vào môi trường lâu ngày sẽ gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt tiếp xúc.
Phân gà: Gồm xenluloz, lignin, protein, các sản phẩm phân giải của
dụng cụ protein, lipid, axit hữu cơ và vô cơ.
41
Căn cứ theo định mức nhu cầu sử dụng nước áp dụng tại cơ sở chăn
nuôi gà của Công ty, ước tính mỗi lần vệ sinh rửa chuồng nuôi (vệ sinh từng
nhà nuôi gà bằng vòi xịt là khoảng 5,64 m3/l nhà nuôi gà). Nước thải vệ sinh
toàn dự án (của 15 nhà nuôi gà) sau khi xuất một lứa gà (4 tháng) sẽ là 5,6m3/
lần x 15 lần = 86,6m3. Mỗi nhà nuôi gà được vệ sinh cách nhau thời gian ít
nhất là 2 ngày.
Bảng 4.9 Kế K4.9nphân tích muôi gà được
QCVN 62-
Stt Chất ô nhiễm Đơn vị Nồng độ MT:2016/BTNMT
Cột A
1 pH 6-8 6-9
150-
2 BOD5 mg/l 40
350
300-
3 COD mg/l 100
450
4 Tổng chất rắn lơ lửng mg/l 100-
50
(TSS) 200
5 Tổng nitơ mg/l 50-80 50
6 Tổng photpho mg/l 10-20 -
MPN hoặc
Tổng Coliform
7 CFU/100 105-107 3000
(MPN/1000ml)
ml
(Nguồn : kết quả phân tích 2018)
Ghi chú: - QCVN 62-MT:2016/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải chăn nuôi
42
375 375
325
275 250
225
175 150
125 100
65
75 50 50
40
25 7 7.5
-25 pH BOD5 COD TSS Tổng Nito
Các thông số QCVN 62-MT:2016/BTNMT
Hình 4.5: Biể: đ: Bi úhi Bi ú:) huật quốc gia về nướ
Nhậh:) :
Kết quả trong bảng và biểu đồ thể hiện các thông số ô nhiễm nước trên
cho thấy, nước thải từ hoạt động chăn nuôi gà khi chưa được xử lý chỉ có pH
= 6-8 là nằm trong trong TCCP của QCVN 62-MT:2016/BTNMT còn các
hàm lượng các thông số ô nhiễm cồn lại đều vượt TCCP QCVN 62-
MT:2016/BTNMT rất nhiều lần BOD5 = 150-350 , COD = 300-450 , TSS =
100-200 , Tổng nito = 50-80, nếu không được xử lý và quản lý tốt sẽ gây ô
nhiễm nước mặt, nước ngầm xung quanh khu vực Trang trại.
4.2.3. Đánh giá hiện trạng môi trường đất của trang trại chăn nuôi gà
giống chất lượng cao xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên:
Đã tiến hành lấy 01 mẫu đất trong khu vực trang trại. Kết quả phân tích
thể hiện tại bảng 3.4, cụ thể như sau:
43
Bảng 4.10. Knh lấy 01 mẫu đất trong
Tên
Thông QCVN 03-MT:2015
STT Đơn vị mẫu
số
Đ01 Đất nông nghiệp
1 Cu mg/kg 43,76 100
2 Pb mg/kg 36,55 70
3 Cd mg/kg 1,174 1,5
4 As mg/kg 6,529 15
5 Zn mg/kg đất khô 53,31 200
(Nguồn : kết quả phân tích 2018)
Chú thích: QCVN 03-MT:2015/BTNMT, giới hạn kim loại trong đất
200 200
180
160
140
120
100
100
80 70
53.31
60 43.76
36.55
40
15
20
1.174 1.5 6.529
0
Cu Pb Cd As Zn
Thông số các kim loại QCVN 03-MT:2015?BTNMT
Hình 4.6: các thông số: các thông sloại
Ghi chú:
- QCVN 03-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới
hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất.
44
Nhận xét:
Qua bảng kết quả phân tích và biểu đồ thể hiện các thông số ô nhiễm
trong đất trên cho thấy chỉ tiêu phân tích kim loại nặng trong mẫu đất của khu vực
trang trại Cu = 43,76 , Pb = 36,55 , Cd = 1.174 , As = 6.529 , Zn = 53,31 đều nằm
trong giới hạn cho phép theo QCVN 03-MT:2015 /BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất.
4.3. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn
nuôi theo quy mô tại trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã
Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên
4.3.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí.
Do trại chăn nuôi nằm khá xa khu dân cư nên tác động gây mùi tới các
khu dân cư là nhỏ, chủ yếu là ảnh hưởng trực tiếp sức khỏe của công nhân
hàng ngày làm nhiệm vụ chăn nuôi và hoạt động canh tác của nhân dân gần
khu vực Dự án. Để giảm thiểu tới mức thấp nhất là tác động từ quá trình này,
các biện pháp được đề xuất một số các biện pháp như sau :
Giảm thiểu bụi, khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải ra vào
cơ sở
Để giảm thiểu tác động của bụi, khí thải từ quá trình bốc dỡ, vận
chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm Trang trại đã áp dụng một số các biện pháp
như sau:
- Lập kế hoạch điều động các xe ô tô chuyên chở nguyên liệu ra vào
Trang trại hợp lý và khoa học.
- Bê tông hóa tất cả các đường giao thông trong phạm vi nội bộ
Trang trại.
- Phun nước thường xuyên trên đường nội bộ về mùa nắng và hanh khô
để hạn chế bụi từ mặt đường.
45
- Trang bị các phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân bốc dỡ như:
mũ, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động
- Khuyến khích sử dụng xăng dầu đạt tiêu chuẩn.
- Không chở hàng hóa vượt quá tải trọng của xe ô tô.
- Không sử dụng các loại phương tiện cũ nát, hết thời gian lưu
hành cho phép.
- Tăng cường trồng cây xanh che nắng, giảm lượng bức xạ mặt trời,
tiếng ồn, bụi phát tán ra ngoài môi trường. Trang trại sẽ quy hoạch trồng cây
xanh phù hợp trong khuôn viên của mình để đảm bảo diện tích cây xanh ít
nhất 15% tổng diện tích mặt bằng Trang trại.
Chủ yếu trồng các cây xanh (keo tai tượng) và các ăn quả (xoài, nhãn,
bưởi, chuối,) vừa bảo vệ môi trường, vừa tăng hiệu quả kinh tế, tận dụng
nguồn diện tích đất đai rộng lớn của Dự án.
Cây xanh có tác dụng che nắng, giảm bức xạ nhiệt, hút bụi và giữ bụi,
lọc sạch không khí, giảm bức xạ phản xạ, giảm nhiệt độ của không khí, hấp
thụ tiếng ồn.
Sóng âm truyền qua các dải cây xanh sẽ bị suy giảm năng lượng, mức độ
cường độ âm thanh nhiều hay ít phụ thuộc mật độ lá cây, kiểu lá và kích
thước của cây xanh cũng như chiều rộng của dải đất trồng cây.
Biện pháp giảm thiểu mùi hôi từ chuồng trại chăn nuôi
- Vệ sinh chuồng trại thường xuyên, phân gà được thu gom hàng ngày,
tránh ứ đọng chất thải, giảm mùi hôi đặc trưng của gà.
- Hệ thống thu gom phân gà được khép kín tại mỗi nhà nuôi gà. Thêm
nữa, trong quá trình chăm sóc gà, gà được cho ăn bằng thức ăn chứa chế
phẩm vi sinh có tác dụng làm giảm mùi hôi của phân gà.
- Nhà nuôi gà được thiết kế hiện đại có hệ thống thông gió đảm bảo
nhiệt độ luôn được duy trì ở mức 25 – 280C. Toàn bộ hệ thống nhà nuôi theo
46
tiêu chuẩn của Đức nên hạn chế được khả năng phát tán mùi ra ngoài. Chuồng
nuôi được lắp hệ thống thông gió cưỡng bức bằng quạt gió đẩy và hút. Mô
hình làm mát được mô tả như hình vẽ.
Hình 4.7. Mô hình làm mát chu Mô chăn nuôi
Hệ thống làm mát của trang trại được kết hợp giữa quạt thông gió (đặt
ở phía cuối chuồng) và tấm làm mát dạng tổ ong (đặt ở hai cạnh của chuồng)
thông qua nguyên lý áp suất âm làm không khí trong phòng bị hút ra và gió từ
bên ngoài sẽ tự động tràn vào phòng.
Không khí bị hút ra sẽ kéo theo hơi nóng và bụi bẩn trong chuồng nuôi
ra ngoài. Không khí từ ngoài xuyên qua tấm cooling pad, được thiết kế tưới
nước nhỏ giọt nên sẽ làm giảm nhiệt độ của không khí từ 5-80C so với nhiệt
độ ngoài trời.
Ngoài ra,có thể áp dụng hệ thống phun sương tự động (có pha hoạt chất
sinh học xử lý mùi hôi như GEM - K) tại khu vực chuồng trại, khu vực chứa
phân. Định kỳ phun chế phẩm sinh học 2 lần/tuần cũng giúp giảm mùi hôi.
Chất khử mùi hôi GEM – K là hoạt chất sinh học gồm các chủng vi
sinh vật có tác dụng phân hủy các chất hữu cơ gây mùi hôi thối tại chuồng trại
gia súc với các thành phần chính là: Vi khuẩn acid lactic, vi khuẩn quang hợp,
47
nấm men. Phương pháp này có tính khả thi cao giúp làm sạch không khí
chuồng nuôi, không gây mùi khó chịu phát tán ra ngoài môi trường.
Lịch phun thuốc khử trùng, rắc vôi bột trong chuồng định kỳ 1 tuần/lần,
ngoài chuồng định kỳ 2 tuần/lần.
Hệ thống làm mát của trang trại được kết hợp giữa quạt thông gió (đặt ở phía
cuối chuồng) và tấm làm mát dạng tổ ong (đặt ở hai cạnh của chuồng) thông
qua nguyên lý áp suất âm làm không khí trong phòng bị hút ra và gió từ bên
ngoài sẽ tự động tràn vào phòng.
Không khí bị hút ra sẽ kéo theo hơi nóng và bụi bẩn trong chuồng nuôi
ra ngoài. Không khí từ ngoài xuyên qua tấm cooling pad, được thiết kế tưới
nước nhỏ giọt nên sẽ làm giảm nhiệt độ của không khí từ 5-80C so với nhiệt
độ ngoài trời.
Ngoài ra,có thể áp dụng hệ thống phun sương tự động (có pha hoạt chất
sinh học xử lý mùi hôi như GEM - K) tại khu vực chuồng trại, khu vực chứa
phân. Định kỳ phun chế phẩm sinh học 2 lần/tuần cũng giúp giảm mùi hôi.
Chất khử mùi hôi GEM – K là hoạt chất sinh học gồm các chủng vi
sinh vật có tác dụng phân hủy các chất hữu cơ gây mùi hôi thối tại chuồng trại
gia súc với các thành phần chính là: Vi khuẩn acid lactic, vi khuẩn quang hợp,
nấm men. Phương pháp này có tính khả thi cao giúp làm sạch không khí
chuồng nuôi, không gây mùi khó chịu phát tán ra ngoài môi trường.
Lịch phun thuốc khử trùng, rắc vôi bột trong chuồng định kỳ 1 tuần/lần,
ngoài chuồng định kỳ 2 tuần/lần.
Giảm thiểu bụi từ khu vực phân phối thức ăn cho gà
Lượng bụi phát sinh từ khu vực phân phối thức ăn tương đối ít, chỉ phát
sinh khi đổ thức ăn vào Silô phân phối thức ăn cho máng ăn di động do đó
chủ đầy tư sẽ trang bị thiết bị bảo hộ lao động như nón, khẩu trang, bao tay
cho công nhân trực tiếp làm ở khâu này.
48
Không thực hiện phối trộn thức ăn tại trang trại mà sử dụng các loại
thức ăn được đóng bao sẵn phù hợp với từng lứa tuổi, loại gia cầm do vậy
không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh trong quá trình phối trộn
thức ăn.
Biện pháp giảm thiểu tác động khí thải từ hoạt động của máy phát
điện dự phòng:
Nồng độ khí thải từ máy phát điện đạt tiêu chuẩn cho phép, hơn nữa
máy phát điện chỉ mang tính dự phòng chứ không hoạt động thường xuyên
nên có thể khắc phục bằng cách đặt máy phát điện hoạt động tại phòng riêng
biệt. Phòng đặt máy phát điện được thiết kế cao, rộng, thoáng và bố trí xung
quanh là các khu đệm bằng cây xanh để chống ồn.
4.3.2.Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước.
Như phân tích ở trên, nguồn gốc phát sinh nước thải khi Dự án đi vào
hoạt động gồm nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi và nước mưa chảy
tràn. Mỗi loại nước này có những tính chất và đặc trưng riêng.
Để giảm thiểu và xử lý tốt cần phân luồng dòng thải theo mức độ ô
nhiễm của chúng. Đây là biện pháp vừa mang tính kỹ thuật, vừa mang tính
kinh tế, làm giảm đi một lượng đáng kể cần xử lý. Có thể phân thành các
dòng thải như sau:
- Nước thải từ khu nhà vệ sinh được xử lý qua hệ thống bể tự hoại,
nước thải nhà bếp được xử lý sơ bộ tại bể tách dầu mỡ, tiếp đó toàn bộ nước
thải sinh hoạt dẫn vào hệ thống xử lý nước thải tập trung.
- Nước thải từ hoạt động chăn nuôi phát sinh hàng ngày được đưa vào
bể thiếu khí (anoxic) của hệ thống xử lý nước thải tập trung.
- Nước thải rửa chuồng trại định kỳ phát sinh 4 tháng/lần và nước thải
chăn nuôi phát sinh khi xảy ra sự cố sẽ được thu gom vào ao điều hòa sinh
học 1 trước khi dẫn về hệ thống xử lý nước thải tập trung.
49
- Nước mưa chảy tràn Trang trại xây dựng hệ thống thoát nước mưa
riêng.
* Biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt.
Sơ đồ dây truyền công nghiệp và thiết kế các công trình trong hệ thống
xử lý nước thải sinh hoạt như sau:
Đối với nước thải của khu vệ sinh:
Giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt của khu vực vệ sinh là sử dụng bể
tự hoại 3 ngăn nước được trình bày theo sơ đồ sau:
Hình 4.8. Công nghệ x Công nghxử lý nước thải b Công nghxử lý nước
t
Nguyên tắc hoạt động của loại công trình này là lắng cặn và phân hủy,
lên men cặn lắng hữu cơ. Trong khu vực Trang trại, các khu vệ sinh đều sử
dụng bể tự hoại loại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn quy định về kích thước và khối
lượng. Phần cặn được lưu lại phân hủy kỵ khí trong bể, phần nước được đưa
vào bể điều hòa của trang trại.
Đối với nước thải khu vực bếp ăn:
Đối với nước thải từ khu vực bếp ăn của Trang trại sẽ được thu gom và xử lý
như sau:
50
Hình 4.9. Sơ đồ Sơ đ.9 hải nhà bếp
Thuyếhuyinh quy trình công ng:
Nước thải nhà bếp trước tiên được đi qua lưới chắn rác để loại bỏ các rác thải
có kích thước lớn. Sau đó nước thải tiếp tục đi qua bể tách dầu mỡ: tác theo
nguyên tắc trọng lượng, dầu mỡ nhẹ nổi lên được giữ lại bởi các tấm ngăn,
còn nước trong sẽ đi qua bên dưới vách ngăn.
Hình 4.10. Sơ đồ Sơ đ.10 nhà bế
Sau khi xửau khi xxnhà bếp trước tiênnhà bhi theo đư xxnhà bếp trước
ệ thống xử lý tập trung của dự án.
* Biện pháp xử lý nước thải chăn nuôi.
Lượng nước thải rửa chuồng trại từ nhà nuôi gà (5,64 m3/ 1 nhà nuôi)
sau mỗi đợt xuất gà (84,6m3) chứa hàm lượng các chất hữu cơ cao được thu
gom về ao điều hòa sinh học 1 để xử lý sơ bộ. Sau đó sẽ được dẫn vào hệ
thống xử lý nước thải tập trung của trang trại. Để đảm bảo công suất xử lý,
51
Công ty sẽ vệ sinh chuồng trại lần lượt với mỗi nhà nuôi cách nhau ít nhất 2
ngày (15 lần vệ sinh/ lứa nuôi tương ứng với 15 nhà nuôi gà).
Lượng nước thải vệ sinh dụng cụ của công nhân và xe vận chuyển phát sinh
hàng ngày có chứa hóa chất khử trùng (4 m3/ngày đêm) được dẫn vào hệ
thống xử lý nước thải tập trung.
*) Hệ thống xử lý nước thải tập trung :
Hệ thống xử lý nước thải tập trung có công suất 15 m3/ngày đêm để xử
lý nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi của trang trại. Sơ đồ hệ thống
xử lý nước thải tập trung như sau:
Hình 4.11. Sơ đ Sơ 4. th th g
Thuyhuó công hệhu
Nước thải sinh hoạt sau khi xử lý sơ bộ và nước thải chăn nuôi phát
sinh hàng ngày được đưa về xử lý cấp 2 tại hệ thống xử lý nước thải tập
trung. Ngoài ra, mỗi đợt rửa chuồng nuôi, lượng nước thải được dẫn qua
52
ao điều hòa sinh học 1 để xử lý sơ bộ trước khi dẫn vào hệ thống xử lý nước
thải tập trung.
*) Ao điều hòa sinh học 1:
Ao điều hòa có chức năng điều hòa lưu lượng nước thải và các chất cần
xử lý để đảm bảo hiệu quả cho các quy trình xử lý sinh học về sau. Nó chứa
chất thải và cá chất cần xử lý ở các giờ cao điểm, phân phối lại trong các giờ
không hoặc ít sử dụng để cung cấp một lưu lượng nhất định 24/24 giờ cho
hệ thống xử lý phía sau. Mục đích chủ đạo của ao điều hòa sinh học 1
nhằm thu gom và lưu chứa điều hòa lượng nước thải trong trường hợp xảy
ra sự cố dịch bệnh hoặc sự cố của hệ thống xử lý nước thải. Sau đó, nước
thải được dẫn vào hệ thống xử lý tập trung. Ao điều hòa của trang trại
được thiết kế với xung quanh lót bạt HDPE chống thấm phủ đáy. Có dung
tích 50 x 10 x 2 = 1000 m3.
*) Bể thiếu khí (Anoxic)
Nước thải sinh hoạt và chăn nuôi sau xử lý sơ bộ được đưa vào bể thiếu
khí (Anoxic). Tại đây, hệ vi sinh vật thiếu khí phát triển xử lý N và P trong
dòng thải thông qua quá trình đề Nitrat hóa và photphoril. Để quá trình đề
Nitrat hóa và photphoril hóa diễn ra thuận lợi, tại bể yếm khí (Anoxic) sẽ bổ
sung một lượng khí phù hợp nhằm khuấy trộn dòng nước tạo ra môi trường
thiếu oxy cho hệ vi sinh vật thiếu khí phát triển. Nước thải sau xử lý được dẫn
sang bể aeroten (bể xử lý sinh học hiếu khí).
*) Bể xử lý sinh học hiếu khí (Aroten)
Nước thải sẽ được chảy qua bể xử lý sinh học hiếu khí có sử dụng máy
sục khí. Tại đây, chất hữu cơ có trong nước thải được oxy hóa COD, BOD,
đồng thời hấp thụ photpho và nirat hóa. Ngoài ra còn phân hủy một số hợp
chất khác thể hiện như sau:
53
Bùn hoạt tính tuần hoàn từ bể lắng vào bể sinh học hiếu khí. Nồng độ
bùn hoạt tính từ 1.000 – 3.000 mg/l và nồng độ bùn tuần hoàn từ 5000 – 7000
mg/l. Nồng độ bùn hoạt tính càng cao, khả năng xử lý BOD của bể càng lớn.
Oxi được cung cấp bằng máy thổi khí và hệ thống phân phối khí từ đáy bể có
hiệu quả khuếch tán oxi vào trong nước thải cao tạo điều kiện cho vi sinh vật
sử dụng oxi hóa nước thải. Phương trình phản ứng:
Chất hữu cơ + O2 + Chất dinh dưỡng + vi khuẩn hiếu khí CO2 +
H2O + H3 + C5H7NO2 (sinh khối) + Năng lượng.
Quá trình hô hấp nội bào là quá trình oxi hóa bùn (vi khuẩn) được thể
hiện bằng phương trình sau:
C5H7NO2 + O2 vi khuẩn CO2 + H2O + NH3 + E
Bên cạnh quá trình phân giải các chất hữu cơ thành CO2 và H2O, vi
khuẩn hiếu khí Nitrosomonas và Nitrobacter còn oxi hóa NH3 thành Nitrit và
cuối cùng thành Nitrat. Các phương trình phản ứng như sau:
Vi khuẩn Nitrosomonas:
NH4+ + O2 NO2- + H+ + H2O
Vi khuẩn Nitrobacter: bể
NO2- + O2 NO3- + H+ + H2O
Trong bể xử lý sinh học cũng diễn ra quá trình khử nitơ (denitrification)
từ nitrat thành phần nitơ dạng khí N2 đảm bảo nồng độ nitơ trong nước thải
đầu ra đạt tiêu chuẩn môi trường. Quá trình sinh học khử nitơ liên quan tới
quá trình oxi hóa sinh học của nhiều cơ chất hữu cơ trong nước thải sử dụng
Nitrat hoặc Nitrit như chất nhận điện tử thay vì dùng oxi. Trong điều kiện
thiếu oxi diễn ra phản ứng khử nitơ:
+
C10H19O3N + NO3- N2 + CO2 + NH3 + H
54
Quá trình chuyển hóa này được thực hiện bởi vi khuẩn nitrat chiếm
khoảng 10 – 80% khối lượng vi khuẩn trong bùn hoạt tính. Tốc độ khử nitơ
đặc biệt dao động 0,04 đến 0,42 gN-NO3-/g MLSS. Ngày, tỉ số F/M càng cao
thì tốc độ khử nitơ càng lớn.
Hệ thống cấp không khí cho bể xử lý sinh học được cấp bởi máy thổi
khí thông qua hệ thống đường ống công nghệ.
*) Bể lắng
Nước thải từ bể sinh học hiếu khí tự chảy sang bể lắng, tại đây, nước
trong được tự chảy sang bể khử trùng, váng nổi được tuần hoàn lại bể sinh
học hiếu khí, bùn sinh học ở đáy bể lắng được hồi lưu lại bể xử lý sinh học
hiếu khí, phần bùn dư được tính kỳ bơm sang Bể chứa bùn.
*) Bể khử trùng
Nước khi đi vào bể này sẽ được xử lý bằng hóa chất khử trùng
(Cloramin B) loại bỏ các tế bào, các bào tử của vi sinh vật, có thể gây
truyền nhiễm bệnh.
*) Ao điều hòa sinh học 2, 3:
Trường hợp, chất hữu cơ chưa được xử lý triệt để thì nước thải sẽ được tiếp
tục xử lý tại ao điều hòa sinh học số 2 và số 3 của Dự án có tổng dung tích
mỗi ao là 75 x 10 x 2 = 1500 m3 đảm bảo nước thải sau xử lý tại ao sinh học
số 3 đạt cột A, QCVN 62-MT:2016/BTNMT. Nước tại ao sinh học số 2 sẽ
được tận dụng cho việc tưới cây trong trang trại, không thải ra ngoŕi môi
trường.
* Đánh giá tính khả thi và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải:
+ Vận hành đơn giản, không đòi hỏi kỹ năng chuyên môn cao;
+ Chi phí vận hành thấp;
+ Không gây độc hại cho người vận hành hệ thống;
55
+ Không phải mua hóa chất để oxy hóa các chất hữu cơ mà chỉ sử dụng
vi sinh có sẵn trong nước thải để loại bỏ các chất hữu cơ.
+ Nước thải sau khi được xử lý đạt QCVN 62-MT:2016/BTNMT cột
A, - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi.
Ngoài ra, một số biện pháp sau đây sẽ được thực hiện:
- Định kỳ kiểm tra, nạo vét hệ thống đường ống dẫn nước thải. Kiểm
tra phát hiện hỏng hóc, mất mát để có kế hoạch sửa chữa, thay thế kịp thời.
- Định kỳ (6 tháng/ lần) bổ sung chế phẩm vi sinh vào bể tự hoại để
nâng cao hiệu quả làm sạch của công trình.
*) Biện pháp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hien_trang_moi_truong_trang_trai_chan_nuo.pdf