ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------
PHẠM MINH HOÀNG
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI TẠI MỎ
THAN MẠO KHÊ, ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH VÀ ỀĐ XUẤT
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 – 2018
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------
PHẠM MINH HO
91 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải tại mỏ than Mạo khê, Đông triều, tỉnh Quảng ninh và đề xuất công nghệ xử lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
OÀNG
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI TẠI MỎ
THAN MẠO KHÊ, ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH VÀ ỀĐ XUẤT
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Lớp : K46 – KHMT – N03
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đỗ Thị Lan
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy
cô khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt em
xin chân thành cám ơn cô PGS.TS. Đỗ Thị Lan, người đã trực tiếp, nhiệt tình
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin
chân thành cảm ơn các anh chị ở Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường,
thành phố Hà Nội đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập tại đơn vị.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo
thực tập, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do
trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp Thầy, Cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt
hơn bài luận văn tốt nghiệp .
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày..tháng.năm 2018
Sinh viên
Phạm Minh Hoàng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm nước thải hầm lò mỏ than và tác động đến môi trường . 19
Bảng 3.1. Nội dung quan trắc tại mỏ than Mạo Khê, Đông Triều, Quảng Ninh .. 34
Bảng 4.1: Kết quả phân tích nước thải trước hệ thống xử lý tại Mỏ than Công
ty than Mạo Khê .............................................................................. 45
Bảng 4.2. Nước thải sau hệ thống xử lý tại Mỏ than Mạo Khê ...................... 56
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ nguyên tác chung XLNT hầm là mỏ than do công ty môi trường
TKV quản lý. .......................................................................................... 28
Hình 4.1. Biều đồ thể hiện giá trị pH trong nước thải trước khi qua trạm XLNT nhà
sàng 56 (trạm 600m3/h) ........................................................................... 48
Hình 4.2. Biều đồ thể hiện giá trị pH trong Nước thải đầu vào bể XLNT MB +33 49
Hình 4.3. Biều đồ thể hiện giá trị pH trong Nước thải trước khi vào bể XLNT
MB+205 ................................................................................................... 49
Hình 4.4. Biều đồ thể hiện giá trị TSS trong nước thải trước khi qua trạm XLNT
nhà sàng 56 (trạm 600m3/h) .................................................................... 50
Hình 4.5. Biều đồ thể hiện giá trị TSS trong nước thải đầu vào bể XLNT MB +33 ....... 50
Hình 4.6. Biều đồ thể hiện giá trị TSS trong nước thải trước khi vào bể XLNT MB +205 ...... 51
Hình 4.7. Biều đồ thể hiện giá trị Mn trong nước thải trước khi qua trạm XLNT nhà
sàng 56 (trạm 600m3/h) ........................................................................... 51
Hình 4.8. Biều đồ thể hiện giá trị Mn trong nước thải đầu vào bể XLNT MB +33 52
Hình 4.9. Biều đồ thể hiện giá trị Mn trong nước trước khi vào bể XLNT MB +205 ....... 52
Hình 4.10. Biều đồ thể hiện giá trị Fe trong nước thải trước khi qua trạm XLNT
nhà sàng 56 (trạm 600m3/h) .................................................................... 53
Hình 4.11. Biều đồ thể hiện giá trị Fe trong nước thải đầu vào bể XLNT MB +33 53
Hình 4.12. Biều đồ thể hiện giá trị Fe trong nước trước khi vào bể XLNT MB +205 ...... 54
Hình 4.13. Biều đồ thể hiện hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải trước khi
qua trạm XLNT nhà sàng 56 (trạm 600m3/h) ......................................... 54
Hình 4.14. Biều đồ thể hiện hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải đầu vào bể
XLNT MB +33 ........................................................................................ 55
Hình 4.15. Biều đồ thể hiện hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước trước khi vào bể
XLNT MB +205 ...................................................................................... 55
Hình 4.16. Biều đồ thể hiện hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải đầu ra trạm
XLNT hầm lò cửa giếng phụ mức – 80 MBCN MK1 (trạm 200 m3/h) . 58
iv
Hình 4.17. Biều đồ thể hiện hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải đầu ra trạm
XLNT nhà sang 56 trạm (600 m3/h) ........................................................ 58
Hình 4.18. Biều đồ thể hiện hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải đầu ra bể
XLNT MB +33 ........................................................................................ 59
Hình 4.19. Biều đồ thể hiện giá trị TSS trong nước thải đầu ra trạm XLNT hầm lò
cửa giếng phụ mức – 80 MBCN MK1 (trạm 200 m3/h) .......................... 59
Hình 4.20. Biều đồ thể hiện giá trị TSS trong nước thải đầu ra trạm XLNT nhà sang
56 trạm (600 m3/h) ................................................................................... 60
Hình 4.21. Biều đồ thể hiện giá trị TSS trong nước thảii đầu ra bể XLNT MB .............. 60
Hình 4.22. Biều đồ thể hiện giá trị Fe trong nước thải đầu ra trạm XLNT hầm lò cửa
giếng phụ mức – 80 MBCN MK1 (trạm 200 m3/h) ................................ 61
Hình 4.23. Biều đồ thể hiện giá trị Fe trong nước thải đầu ra trạm XLNT nhà sang
56 trạm (600 m3/h) ................................................................................... 61
Hình 4.24. Biều đồ thể hiện giá trị Fe trong nước thải đầu ra bể XLNT MB +33 ................. 62
Hình 4.25. Biều đồ thể hiện giá trị Mn trong nước thải đầu ra trạm XLNT hầm lò
cửa giếng phụ mức – 80 MBCN MK1 (trạm 200 m3/h) .......................... 62
Hình 4.26. Biều đồ thể hiện giá trị Mn trong nước thải đầu ra trạm XLNT nhà sang
56 trạm (600 m3/h) ................................................................................... 63
Hình 4.27. Biều đồ thể hiện giá trị Mn trong nước thải đầu ra bể XLNT MB +33 . 63
Hình 4.28. Biều đồ thể hiện hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải đầu ra trạm
XLNT hầm lò cửa giếng phụ mức – 80 MBCN MK1 (trạm 200 m3/h) . 64
Hình 4.29. Biều đồ thể hiện hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải đầu ra trạm
XLNT nhà sang 56 trạm (600 m3/h ......................................................... 64
Hình 4.30. Biều đồ thể hiện hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải đầu ra bể
XLNT MB +33 ........................................................................................ 65
Hình 4.31. Biểu đồ thể hiện ý kiến của người dân về hoạt động khai thác ảnh hưởng
tới mực nước ngầm .................................. Error! Bookmark not defined.
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Tên kí hiệu
BOD (Biochemical Oxygen Demand) Nhu cầu oxy sinh học
COD (Chemical Oxygen Demand) Nhu cầu oxy hóa học
CTNH Chất thải nguy hại
DO (Dissolve oxygen) Oxy hòa tan
HLMT Hầm lò mỏ than
HTXL Hệ thống xử lý
MPN (Most Probable Number) Số vi khuẩn có thể lớn nhất
TSS (Total Suspended Solid) Tổng chất rắn lơ lửng
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
TKV Tập đoàn công nghiệp than –
Khoáng sản Việt Nam
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
UBND Ủy ban nhân dân
WEC (World Energy Council) Hội đồng năng lượng toàn cầu
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần .1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................. 3
1.2.1. Mục đích của đề tài .......................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. yêu cầu của đề tài ............................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................................................. 3
Phần .2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
2.1.1. Một số khái niệm về môi trường ...................................................... 5
2.1.2. Một số khái niệm về than ................................................................. 9
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 12
2.2. Tổng quan về ngành công nghiệp than .................................................... 14
2.2.1. Những tác động của hoạt động khai thác than ............................... 16
2.2.2. Sự hình thành nước thải trong quá trình khai thác than hầm lò ..... 17
2.2.3. Tính chất chung của nước thải ngành than .................................... 18
2.2.4. Tình hình quản lý nước thải mỏ khai thác than tại Quảng Ninh .... 21
2.3. Tình hình nghiên cứu xử lý nước thải khai thác than trên Thế giới và Việt
Nam ................................................................................................................. 23
vii
2.3.1. Tình hình nghiên cứu xử lý nước thải khai thác than trên Thế giới23
2.3.2. Tình hình nghiên cứu xử lý nước thải khai thác than ở Việt Nam 25
Phần .3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 32
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 32
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 32
3.2.1. Địa điểm ......................................................................................... 32
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Khái quát về điều điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 32
3.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của hệ thống xử lý tại mỏ
than Mạo Khê, Đông Triều ,Quảng Ninh ....................................................... 32
3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường
nước trên địa bàn Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất
biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước ..................................... 33
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp............... 33
3.4.2. Thu thập thông tin sơ cấp ................. Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ......................................... 33
3.4.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và so sánh ............................ 33
3.4.5. Phương pháp lấy mẫu, phân tích phòng thí nghiệm ....................... 34
Phần .4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 36
4.1. Khái quát về điều điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................... 36
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 36
viii
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 37
4.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của hệ thống xử lý tại mỏ than
Mạo Khê, Đông Triều ,Quảng Ninh ............................................................... 40
4.2.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải trước hệ thống xử lý tại
tại mỏ than Mạo Khê ............................................................................... 41
4.3.2. Đánh giá hiện trạng về môi trường nước thải do khai thác tại mỏ
than Mạo Khê ........................................................................................... 48
4.3. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước
trên địa bàn Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, từ đó xuất biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi trường nước ....................................................................... 65
4.3.1. Ảnh hưởng của nước thải các mỏ than đến môi trường nước ttrên
địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ........................................... 65
4.3.2. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước .............. 67
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 72
5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 72
5.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, có
nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà nhiều tỉnh, thành phố trong
cả nước không có được như: than, cao lanh, đất sét, cát thủy tinh, đá vôi 90%
trữ lượng than của cả nước thuộc về tỉnh Quảng Ninh. Đây chính là đặc điểm
hình thành vùng công nghiệp khai thác than từ rất sớm. Vùng khai thác than, chế
biến, tiêu thụ than có phạm vi rất lớn, trải dài từ Đông Triều, Uông Bí, Hoành
Bồ, Hạ Long và Cẩm Phả.Tuy nhiên, hoạt động khai thác than luôn có những
diễn biến phức tạp, gây tác động xấu đến nhiều lĩnh vực.
Do tốc độ khai thác than tăng nhanh nhưng các doanh nghiệp thuộc Tập
đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV) lại không đầu tư thiết
bị sản xuất tương xứng và hoàn nguyên môi trường sau khai thác. Điều đó, đã
làm cho môi trường ở Quảng Ninh bị huỷ hoại, tàn phá nặng nề, và người dân
nơi đây đang từng ngày phải đương đầu, gánh chịu hậu quả.
1. Việc khai thác than trong nhiều năm qua, đã gây ra những biến động
xấu về môi trường. Tại các vùng khai thác than đã xuất hiện những núi đất, đá
thải cao gần 200m, những moong khai thác sâu khoảng 100m.( Theo báo
điện tử Quảng Ninh (2012), Việc ô nhiễm môi trường do khai thác than trên
địa bàn Quảng Ninh: Đầu tư không tương xứng với sản lượng, truy cập ngày
18 tháng 7, năm 2017) (1)
Việc khai thác than ở Quảng Ninh đã phá huỷ hàng trăm km2 rừng, tạo
ra xói mòn, bồi lấp ở các sông suối và làm ô nhiễm Vịnh Hạ Long. Một số mỏ
than còn sử dụng công nghệ khai thác lạc hậu, thiếu chương trình khoa học
tổng thể để xác định sự cần thiết về tăng trưởng công suất cho phù hợp với
các yêu cầu bảo vệ môi trường. Do đó, môi trường đã chịu ảnh hưởng nặng nề
2
bởi những tác động xấu, nước bị ô nhiễm nặng bởi chất thải rắn lơ lửng, vi
khuẩn và bụi trong không khí v.v
Nước thải trong hoạt động khai thác than hầm lò chứa một hàm lượng
lớn các ion kim loại nặng, mà một trong số đó là sự có mặt của ion mangan và
sắt với nồng độ cao. Mangan cũng như sắt, kẽm và một số ion khác cần cho
sự sống nói chung. Tuy nhiên nồng độ của các kim loại này trong nước thải
chỉ cho phép với những giới hạn nhất định. Vì vậy mà đã gây ra hiện tượng ô
nhiễm kim loại nặng trong nước thải khai thác than.
Mỏ than Mạo Khê của công ty than Mạo Khê – TKV nằm trên địa bàn
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh là một trong nhưng đơn vị khai thác và
sản xuất than hiệu quả đóng góp rất lớn vào nguồn ngân sách chung của địa
phương. Ngoài ra nhờ hoạt động của mỏ đã đem lại việc làm cho hàng nghìn
lao động của địa phương, đảm bảo đời sống của nhân dân tại địa phương.
Xong chúng ta không thể phủ nhận những tác động tiêu cực do hoạt dộng khai
thác than của mỏ Mạo Khê gây lại cho môi trường xung quanh nói chung và
môi trường nước nói riêng.
Trong nhưng năm gần đây trữ lượng than được khai thác ngày càng
nhiều và càng triệt để lên nguồn nước tại mỏ than Mạo Khê đã bị ô nhiễm do
chưa được xử lý triệt để và chưa được áp dụng các công nghệ cao trong quá
trình xử lý nước thải tại mỏ trước khi xả thải ra ngoài môi trường chưa đạt
tiêu chuẩn gây ảnh hưởng đến môi trường nước tại mỏ cũng như tại địa
phương vì vậy cần phải đánh giá hiện trạng môi trường nước định kì tsij mỏ
than Mạo Khê để đưa ra các giải pháp và công nghệ phù hợp dể không gây ô
nhiễm môi trường.
Đông Triều với đặc thù là huyện có trữ lượng tài nguyên than lớn.
Ngoài ra, trên địa bàn huyện hiện có 7 đơn vị hoạt động khai thác than, ranh
giới quản lý tài nguyên nằm trải trên địa bàn 8 xã, thị trấn. Đánh giá hiện
trạng mức độ ô nhiễm của nước thải mỏ than và nghiên cứu, phân tích, đánh
giá hiện trạng môi trường, làm rõ các tác động của hoạt động khoáng sản tới
3
môi trường là yêu cầu cấp thiết, nhằm đề xuất các giải pháp xử lý, góp phần
làm hạn chế và khắc phục ô nhiễm môi trường nước.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự nhất trí của Trường Đại Học Nông
lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ Thị Lan, tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải tại mỏ than
Mạo Khê, Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất công nghệ xử lý ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được tác động của hoạt động khai thác than tại mỏ than Mạo
Khê Thị xã Đông Triều đến môi trường, đặc biệt là môi trường nước, từ đó đề
xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước phù hợp nhằm bảo vệ
môi trường từ hoạt động khai thác than trên địa bàn.
1.2.2. yêu cầu của đề tài
- Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải khu vực mỏ than Mạo Khê,
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước tại mỏ
than Mạo Khê Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ làm rõ cơ sở khoa học và cách thức tiến hành
đánh giá ảnh hưởng của khai thác than tới môi trường nước.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các đơn vị có hoạt động
than và các đơn vị tư vấn về môi trường nước.
- Ban lãnh đạo mỏ than Mạo Khê Thị xã Đông Triều thấy được hiện
trạng môi trường nước từ đó có những cải tiến về công nghệ, trang thiết bị
trong khai thác, chế biến và xử lý môi trường nước, đẩy mạnh công tác bảo vệ
môi trường được tốt hơn.
4
- Từ cơ sở nghiên cứu, đề tài sẽ giúp Ban quản lý về môi trường của địa
phương có những biện pháp quản lý, can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý Nhà nước về môi trường tại Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
5
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm về môi trường
- Khái niệm môi trường:
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014,
môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật
chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật”. [18]
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trương Việt Nam 2014: “Ô
nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng
xấu đến con người và sinh vật”[18].
Trên thế giới ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất
thải hoặc năng lượng và môi trường đến mức có khả năng gây hại cho sức
khỏe con người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng
môi trường. Các tác nhân gây ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí
thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc các tác nhân vật
lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên môi trưởng chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm
lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt mức có khả năng tác
động xấu đến con người, sinh vật, vật liệu.
- Hoạt động bảo vệ môi trường:
Theo khoản 3 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Hoạt
động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác
động xấu đên môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, cải thiện, phục hổi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành”[18].
6
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Tiêu
chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường
xung quanh, hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải, các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng
văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”[18].
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014:
“Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất ô nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc để bảo vệ môi trường” [18].
- Khái niệm về nước thải:
Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người
và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. (Nguồn: Trịnh Thị Thanh –
Trần Yên – Phạm Ngọc Hồ, bài giảng ô nhiễm môi trường) [24].
- Nước thải công nghiệp:
Là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
giao thông vận tải, khai thác khoáng sản...
Đặc điểm của nước thải công nghiệp thường chứa các hóa chất độc hại,
kim loại nặng, các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học. Ngoài ra nước thải công
nghiệp còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành công nghiệp khách nhau.
- Nước thải sản xuất trong khai thác khoáng sản:
Trong nước thải sản xuất thì người ta chia ra làm hai loại; gồm nước
thải sinh hoạt (là do các hoạt động sinh hoạt của con người sinh ra như tắm
giặt, ăn uống, vệ sinh) và nước thải công nghiệp (là do các hoạt động sản xuất
khai thác than sinh ra như đào lò, nước thải từ bãi thải, nước thải từ kho than,
nước tuyển quặng trên mặt bằng sân công nghiệp, nước phun sương dập bụi,
nước rửa xe)
7
* Khái niệm về ô nhiễm nước
Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự
biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn
nước và gây nguy hiểm cho con người, công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá,
nghỉ ngơi, giải trí, cho các vật nuôi và các loài hoang dã”
- Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ
lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật vi sinh vật gây hại kể
cả xác chết của chúng.
- Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại
chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm người ta có thể phân ra các
loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh
học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
+ Các hợp chất hữu cơ:
- Các hợp chất hữu cơ không bền: các cacbonhydrat, các loại protein,
các chất béo,...
- Các hợp chất hữu cơ bền vững thường là các hợp chất có độc tính
sinh học cao, khó bị phân hủy bởi các tác nhân VSV: các hợp chất phenol, các
loại hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ, tanin và lignin, các hydrocacbon đa
vòng và ngưng tụ,...
+ Các kim loại nặng:
Chì (Pb): có độc tính đối với não, có thể gây chết người nếu bị nhiễm
độc nặng.
Thủy ngân (Hg): rất độc với người và ...
* Khái niệm kim loại nặng
Kim loại nặng là những kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm3 và
thông thường chỉ những kim loại hoặc các á kim liên quan đến sự ô nhiễm và
độc hại. Tuy nhiên chúng cũng bao gồm những nguyên tố kim loại cần thiết
8
cho một số sinh vật ở nồng độ thấp (Adriano, 2001) [35]. Kim loại nặng được
được chia làm 3 loại: các kim loại độc (Hg, Cr, Pb, Zn, Cu, Ni, Cd, As, Co,
Sn,), những kim loại quý (Pd, Pt, Au, Ag, Ru,), các kim loại phóng xạ
(U, Th, Ra, Am,). Khối lượng riêng của những kim loại này thông thường
lớn hơn 5g/cm3 (Bishop, 2002) [35].
Trong những năm gần đây, ô nhiễm KLN đã thu hút sự quan tâm của
các nhà khoa học vì tính chất bền vững của chúng. Độc tính của KLN đối với
sinh vật liên quan đến cơ chế oxy hóa và độc tính gen. Tác hại của KLN đối
với động vật và con người là làm tổn hại hoặc giảm chức năng của hệ thần
kinh trung ương, giảm năng lượng sinh học, tổn hại đến cấu trúc của máu,
phổi, thận, gan, và các cơ quan khác. Hơn nữa KLN còn làm tăng các tương
tác dị ứng và gây nên đột biến gen, cạnh tranh với các kim loại cần thiết trong
cơ thể ở các vị trí liên kết sinh hóa và phản ứng như các kháng sinh giới hạn
rộng chống lại cả vi khuẩn có lợi và có hại.
*Khái niệm quản lý môi trường
“Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách,
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế, xã hội quốc gia”.
Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường bao gồm:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh
trong hoạt động sống của con người.
- Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo chín nguyên tắc
của một xã hội bền vững do Hội nghị Rio 92 đề xuất. Các khía cạnh của phát
triển bền vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường
sống, nâng cao sự văn minh và công bằng xã hội.
- Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các
vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa
phương và cộng đồng dân cư.
9
2.1.2. Một số khái niệm về than
* Khoáng sản than
Từ hàng trăm năm nay, vấn đề nguồn gốc của than khoáng đã là đối
tượng nghiên cứu tổng hợp của các nhà địa chất học, thạch học, cổ thực vật
học và địa hoá học.
Than chủ yếu do các loại thực vật, đôi khi có chứa một số di tích động
vật tạo thành. Sự phong phú và đa dạng của thế giới thực vật đã là những
nguyên nhân tạo nên sự đa dạng của thành phần và cấu trúc của các loại than.
Trong quá trình tạo thành than từ thực vật, dưới tác động của quá trình
tự nhiên, bị biến đổi dần theo hướng tăng hàm lượng cacbon. Cho nên gọi quá
trình tạo thành than là quá trình cacbon hoá. Sự tăng dần hàm lượng cacbon
trong vật liệu thực vật bị biến đổi xảy ra liên tục và tạo ra dãy khoáng sản
cháy: than bùn - than nâu - than đá - antraxit.
* Vỉa than:
Vỉa than là nơi tích tụ của than được giới hạn bằng hai mặt tương đối
song song nhau, một mặt được gọi là trụ, một mặt được gọi là mái (hay còn
gọi là vách). Vỉa than là một thành viên của trầm tích chứa than, ranh giới của
vỉa than và đá vây quanh thường là rõ ràng, chỉ đôi khi mới thấy chuyển tiếp
dần qua các loại đá chứa than như sét than, than chứa sét
Tuỳ theo sự có mặt hay không của các lớp đá kẹp trong vỉa than mà
người ta chia ra vỉa có cấu trúc phức tạp hay đơn giản. Trong một vỉa than
đơn giản hoặc trong một phân vỉa than có thể bao gồm nhiều lớp than thuộc
những loại hình nguồn gốc khác nhau.
Các bể than có bề dày rất khác nhau, từ vài milimét (mm) tới hàng chục
mét (m) thậm chí có khi tới 200 - 300m. Tuỳ theo bề dày người ta chia ra vỉa
mỏng (dưới 1,3m), vỉa dày trung bình (1,3 - 3,5m) và vỉa dày (trên 3,5m).
Chiều dài của vỉa than cũng rất khác nhau, từ vài mét, vài chục mét cho tới
hàng trăm kilomet.
(Theo vi.wikipedia.org/wiki/Than_mỏ) (0)
10
* Mỏ than:
Mỏ than là một khu vực của vỏ Trái Đất, ở đó có sự tích tụ tự nhiên của
các trầm tích chứa than và các vỉa than.
Mỏ than thường có diện tích tương đối nhỏ, thay đổi trong phạm vi vài
chục kilomet vuông, ít khi tới vài trăm kilomet vuông. Mỏ có thể là mỏ công
nghiệp hay không công nghiệp, tuỳ theo việc khai thác mỏ có lợi về mặt kinh
tế hay không.
* Bể than:
Bể than đó là một khu vực của vỏ Trái Đất, nằm trong một đơn vị địa kiến
tạo lớn, bao gồm nhiều mỏ than có sự phân bố không gian tương đối liên tục và
có sự liên quan nhất định về điều kiện thành tạo, kể cả các biến đổi sau này. Kích
thước của các bể than thường lớn, có khi đạt tới hàng trăm nghìn km2.
Theo mức độ bị phủ của các trầm tích chứa than, người ta chia các bể
than làm ba loại:
Các bể than ẩn: Trầm tích chứa than hoàn toàn bị các trầm tích không
than phủ khớp đều hoặc khớp không đều lên trên. Hoàn toàn không thấy mặt
đáy của bể.
Các bể than nửa ẩn: Về cơ bản trầm tích chứa than bị các trầm tích không
than phủ lên trên, nhưng một phần của mặt đáy bể vẫn có thể quan sát được.
Các bể than hở: Ranh giới của bể trùng với bề mặt lồi ra của bề mặt đáy bể.
*Khu vực chứa than: Trong phạm vi của một bể than tuỳ theo điều kiện
cấu tạo và hành chính mà người ta chia ra thành các khu vực chứa than. Đó là
một ...ầu chất lượng nước dập bụi tương đối nghiêm ngặt, như hàm
lượng SS ≤ 20 mg/L, pH trung tính, hàm lượng Fe, Mn, tương đương
mứcA của QCVN 40:2011/BTNMT để các béc phun sương không bị tắc và
hư hỏng [26]
Là nhu cầu thiết yếu đối với các mỏ than nhưng nước phục vụ sản xuất
và sinh hoạt ngày càng khan hiếm do việc khai thác ở mức âm sâu trong khi
đó lượng nước mặt tại các hồ chứa ít đi cũng như mực nước ngầm hạ thấp
đáng kể do sự thẩm thấu xuống các mỏ hầm lò. Việc cung cấp nước sinh hoạt
lên các khu vực tập kết công nhân khai thác than ở rãi rác trên núi caocũng rất
khó khăn.
Do đó việc tái sử dụng nguồn nước thải hầm lò để cấp nước tại chỗ cho
sinh hoạt và sản xuất là hợp lý, vừa giảm thiểu các tác động ô nhiễm môi
trường nước vừa giải quyết khó khăn cũng như giảm chi phí trong vấn đề cấp
nước cho các mỏ than.
Hoạt động xử lý nước thải (XLNT) mỏ than cũng chỉ mới được tiến
hành khoảng gần 10 năm gần đây. Công nghệ XLNT HLMT trước năm 2010
chủ yếu bằng phương cơ học kết hợp với trung hòa bằng vôi nên các công
trìnhhoạt động không hiệu quả [4]. Mặt khác nước thải sau xử lý của các hệ
thống đã xây dựng chưa được thu hồi để sử dụng trong mục đích sinh hoạt
cũng như sản xuất trong tình hình thiếu nước hiện nay của các hầm lò mỏ
than. Hiện nay, phần lớn các trạm XLNT mỏ than của tập đoàn TKV đều do
Tập đoàn làm chủ đầu tư thuê thiết kế và lắp đặt theo hình thức EPC với công
nghệ xử lý theo nguyên tắc keo tụ – lắng và lọc cát.
28
Hình 2.1. Sơ đồ nguyên tác chung XLNT hầm là mỏ than
do công ty môi trường TKV quản lý. [3,16]
Theo các kết quả quan trắc của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng
Ninh và của TKV, nước thải HLMT sau xử lý chỉ đáp ứng được yêu cầu xả
ra nguồn nước mặt loại B theo QCVN 40:2011/BTNMT.
Kết quả nghiên cứu XLNT hầm -80m mỏ than Mạo Khê trên mô hình
hiện trường cho thấy: chất lượng nước thải đầu vào thay đổi rõ rệt giữa mùa
mưa với mùa khô. Các biện pháp keo tụ – lắng đảm bảo cho nhiều chỉ tiêu
trong nước thải sau xử lý đảm bảo các yêu cầu xả ra nguồn nước mặt loại B.
Tuy nhiên chỉ tiêu hàm lượng TSS trong nước thải sau lắng lamen vẫn còn
cao, về mùa mưa vượt mức cho phép đối với nước thải công nghiệp xả vào
nguồn nước mặt loại B. Mangan chưa có điều kiện oxy hóa hết nên phần lớn
tồn tại dưới dạng hòa tan, làm cho hàm lượng của nó trong nước thải đầu ra
còn quá cao, gấp 1,5 đến 2 lần so với mức cho phép trong QCVN
40:2011/BTNMT.
Nghiên cứu quá trình lọc được tiến hành trên cột lọc với các trường
hợp: lọc cát không có các vật liệu xúc tác quá trình oxy hóa sắt và mangan,
lọc cát với lớp vật liệu xúc tác phía trên như: vật liệu lọc mangan MQ7 (cát
phủ MnO2), vật liệu Aluwat và vật liệu lọc đa năng ODM-2F. Nước thải được
29
bơm lên cột lọc với tải trọng thủy lực bề mặt (vận tốc lọc) thay đổi theo các
cấp : 9 m3/m2.h, 8 m3/m2.h và 7 m3/m2.h. Tốc độ lọc thay đổi bằng cách điều
chỉnh lưu lượng bơm cũng như van xả nước lọc vào bồn chứa nước sau lọc.
Kết quả thí nghiệm trong trường hợp trong cột lọc có 2 lớp vật liệu: lớp
cát thạch anh dày 0,6 m phía dưới và lớp cát cát mangan (phủ MnO2, thành
phần 40%) phía trên dày 0,4m cho thấy: các quá trình oxy hóa mangan được
tăng cường và một phần sắt cũng được giữ lại trong quá trình này. Hàm lượng
sắt và hàm lượng mangan sau quá trình lọc đều gảm xuống còn lại 0,5 mg/L
(mức A của QCVN 40:2011/BTNMT). Nước thải sau quá trình keo tụ – lắng
và lọc luôn có hàm lượng TSS thấp hơn 20 mg/L.
2. Như vậy với quá trình keo tụ – lắng lamen – lọc cát phủ dioxit
mangan theo các thông số vận hành: liều lượng hóa chất cho quá trình keo tụ
CaO từ 20 đến 35 mg/L và PAC là 40 mg/l (ngày không mưa) CaO từ 15 đến
20 mg /L và PAC là 30 mg/l (ngày có mưa); thời gian lắng 1,2 đến 1,5 h và
tốc độ lọc 7 m3/m2.h,. Sau quá trình xử lý này, nước thải có hàm lượng chất
rắn lơ lửng (độ đục) thấp, từ 15 đến 20 mg/l. Loại nước thải này có thể sử
dụng để làm vệ sinh, dập bụi khu vực sản xuất hoặc xử lý tiếp tục bằng các
biện pháp nâng cao cho các mục đích cấp nước sinh hoạt hoặc các mục đích
khác trong quá trình sản xuất.( Công ty than mạo Khê –TKV (2017), Báo cáo
kết quả Quan trắc môi trường Công ty than Mạo Khê đợt 1,2 năm 2017.)
* Biện pháp phòng chống ô nhiễm và xử lý nước thải tại các mỏ khai
khác than tại Quảng Ninh.
Nước thải ngành than có một đặc điểm chung đó là: có độ pH thấp; tính
axit, tính kiềm; TDS, hàm lượng kim loại, độ đục cao, ...
Nguồn gây ô nhiễm nước ở các khu mỏ gồm: Nước mưa chảy tràn qua
khu mỏ, nước ngấm từ các bãi thải rắn; nước tháo khô mỏ; nước thải do tuyển
khoáng. Các mỏ cần có hệ thống xử lý các nguồn gây ô nhiễm nói trên theo
các sơ đồ công nghệ như sau:
30
- Đối với nguồn nước chảy tràn qua khu mỏ và nước ngầm từ bãi chứa
chất thải rắn: Xung quanh khu mỏ và bãi chứa chất thải rắn cần xây dựng hệ
thống mương thu gom nước dẫn về hồ chứa nước. Tại đây nước thải được xử
lý bằng phương pháp hóa học (thông thường dùng vôi để trung hòa), sau đó
kiểm tra độ pH và một số ion kim loại, khi đạt tiêu chuẩn cho phép mới được
đổ thải ra môi trường.
- Đối với nước tháo khô mỏ: Sau khi bơm tập trung vào hồ chứa để
lắng sơ bộ, một phần được bơm trở lại phục vụ sản xuất của mỏ (tuyển quặng,
tưới ẩm,...), phần còn lại bơm lên bể xử lý bằng phương pháp hóa học và sinh
học, nước sau xử lý sử dụng làm nguồn nước cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt
của khu mỏ.
- Đối với nước thải sau khi tuyển quặng: Nước từ các xưởng tuyển
được thu gom lại, sau đó được lắng lọc cơ học và hóa học, trong trường hợp
cần thiết được bơm tuần hoàn trở lại cung cấp cho hệ thống tuyển khoáng.
Bằng các biện pháp sử dụng tuần hoàn các nguồn nước thải từ quá trình
hoạt động khoáng sản nêu trên, hầu hết các nguồn thải có khả năng gây ô
nhiễm môi trường nước trong khu mỏ đều được kiểm soát, vì vậy sẽ giảm
thiểu được ô nhiễm môi trường nước trong khu mỏ và khu vực lân cận.
- Đánh giá chung :
Nhìn chung đối với nguồn nước thải mỏ đều có các đặc tính chung như
có độ PH thấp, tính axit, tính kiềm, TDS, hàm lượng kim loại cao, và ô nhiễm
nặng lề không phù hợp để thải bỏ sau khi ra ngoài môi trường, và nói chung
nước thải mỏ được chia thành nhiều loại khác như:
+ Nguồn nước chảy tràn qua khu mỏ và nước ngầm từ bãi chứa chất
thải rắn
+ Nước tháo khô mỏ
+ Nước thải sau khi tuyển quặng
- Giá trị pH: dao động trong khoảng từ 3,5 ÷ 5,0 thấp hơn giới hạn cho
phép từ 1,1 ÷ 1,6 lần, tùy thuộc vào từng mỏ và từng thời điểm lấy mẫu.
31
- Hàm lượng TSS: tùy thuộc vào từng mỏ và từng thời điểm lấy mẫu
mà hàm lượng TSS trong nước thải lấy tại cửa lò dao động trong khoảng từ
460 ÷ 816 mg/l, vượt giới hạn cho phép từ 4,6 ÷ 8,2 lần.
- Dầu mỡ khoáng: hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải của các
mỏ được nghiên cứu có giá trị từ trung bình đến cao, tùy thuộc vào từng mỏ
và từng thời điểm lấy mẫu mà giá trị dao động trong khoảng từ 5,12 ÷ 16,25
mg/l; 4/5 mỏ có hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải vượt giới hạn cho
phép được quy định tại cột B của QCVN 40:2011/BTNMT với mức vượt tối
đa là 1,63 lần.
- Các chất hữu cơ: sự ô nhiễm các chất hữu cơ trong nước thải được
đặc trưng bằng các thông số BOD5, COD, Amoni và tổng photpho. Kết quả
phân tích tất cả các mẫu nước thải đều có giá trị BOD5, Amoni và tổng
photpho thấp hơn giới hạn cho phép được quy định tại cột B của QCVN
40:2011/BTNMT về chất lượng nước thải công nghiệp.
- Chỉ tiêu vi sinh: để đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật của nước
thải, tác giả đã phân tích chỉ tiêu Coliform trong các mẫu nước thải được lấy.
Kết quả cho thấy hàm lượng Coliform trong các mẫu đều nằm trong giới hạn
cho phép được quy định tại cột B của QCVN 40:2011/BTNMT về chất lượng
nước thải công nghiệp. Điều này có thể khẳng định nước thải của các mỏ
được khảo sát chưa bị ô nhiễm vi sinh vật.
Thì đều có các biện pháp phù hợp để xử lý để phù hợp với các chỉ tiêu
trước khi thải ra ngoài môi trường, hầu hết tất cả các chất ô nhiễm có trong
nước thải từ các mỏ than đều được kiểm soát và xử lý phù hợp để hợp pháp
xả thải ra ngoài môi trường.
(
guyen_Mai_Hoa.pdf )
32
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Môi trường nước thải phát sinh từ quá trình khai thác than tại mỏ
than Mạo Khê huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh.
Các chỉ tiêu về lý hóa học của nước thải mỏ như (TSS, COD, BOD,
dầu mỡ, pH, các kim loại nặng đặc biệt là mangan, sắt, dầu mỡ, coliform)
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu các mỏ hầm lò tại Thị xã
Đông Triều tỉnh Quảng Ninh
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá chất lượng
nước thải tại các mỏ than tại Thị xã Đông Triều.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm
Tại mỏ khai thác than Mạo Khê Thị Xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Nghiên cứu tại các vị trí quan trắc tại cửa lò, trong các công trình xử lý
nước thải, tại các điểm xả của mỏ.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện bắt đầu từ: Tháng 7/2017
- Thời gian kết thúc: Tháng 12/2017
(Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 7/2017 đến tháng 12/2017)
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Khái quát về điều điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh
3.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của hệ thống xử lý tại mỏ
than Mạo Khê, Đông Triều ,Quảng Ninh
33
3.3.3. . Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường
nước trên địa bàn Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp
- Tiến hành thu thập, xử lý số liệu về môi trường, khí tượng thuỷ
văn, các hệ sinh thái, đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Tài liệu, số liệu về hoạt động, quá trình hình thành và phát triển của
các mỏ than, công nghệ sử dụng trong hoạt động khai thác tại các mỏ từ
các Phòng An toàn – môi trường của các mỏ.
- Tham khảo tài liệu từ Sở Tài nguyên môi trường Tỉnh Quảng Ninh.
- Các văn bản quy phạm pháp luật về khai thác khoáng sản, khai thác
than, bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam.
3.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa
- Nắm bắt được thông tin chung về khu vực nghiên cứu.
- Xác định vị trí lấy mẫu, cách lấy mẫu và nắm bắt được hiện trạng
môi trường của các mỏ.
Phương pháp này giúp có cái nhìn sơ bộ và tổng quan đối tượng cần
nghiên cứu, đồng thời giúp kiểm tra lại tính chính xác của những số liệu đã
thu thập được từ đó xử lý thông tin tốt hơn trong bước tổng hợp phân tích.
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và so sánh
- Tổng hợp số liệu điều tra, phân tích và thu thập được để chọn lọc ra
các số liệu cần thiết để đưa vào đề tài. Sử dụng phần mềm Excel,Word để xử
lý thông tin số liệu và được thể hiện dưới dạng các bảng biểu, sơ đồ, biểu
đồ,tổng hợp các tài liệu, số liệu thu thập và kế thừa có chọn lọc dữ liệu có
liên quan đến đề tài (các đề tài nghiên cứu, tài liệu, hội thảo, báo cáo tổng
kết,) từ đó phân tích, tổng hợp, đánh giá để làm sáng tỏ cho nội dung đề tài.
- So sánh số liệu phân tích với:\
34
+ QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước thải công nghiệp
+ QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt
+ QCVN 09:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu, phân tích phòng thí nghiệm
Trong quá trình làm đề tài tôi phối hợp thực hiện cùng đoàn Viện Kỹ
thuật và Công nghệ môi trường đến mỏ than Mạo Khê để quan trắc, lấy mẫu
phân tích.
Xác định loại mẫu, số lượng mẫu, vị trí và thời gian lấy mẫu
Một trong những mục tiêu quan trọng của chương trình quan trắc là
nhằm tập hợp đầy đủ dữ liệu để đánh giá những biến đổi theo không gian,
thời gian của chất lượng môi trường. Trên cơ sở số liệu về các nguồn thải, đặc
trưng của nguồn thải; luận văn sẽ xác định loại mẫu, số lượng mẫu, các thông
số phân tích, vị trí và thời gian lấy mẫu; phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu
và gửi mẫu phân tích.
Bảng 3.1. Nội dung quan trắc tại mỏ than Mạo Khê, Đông Triều, Quảng Ninh
Số
Thời gian
TT Tên mỏ lượng Vị trí lẫy mẫu
lấy mẫu
mẫu
Nước thải trước hệ thống xử lý
1 Mỏ Mạo 03 - Đ ợ t 1: Ngày - NT MK1: Nư ớ c trư ớ c khi qua tr ạ m
Khê 02/10/2017 XLNT nhà sàng 56 (trạm 600m3/h)
- Đợt 2: Ngày - NT MK2: Nước thải đầu vào bể XLNT
10/11/2017 MB +33
- Đợt 3: Ngày - NT MK3: Nước thải trước khi vào bể
25/11/2017 XLNT MB +205
- Đợt 4: Ngày
35
14/12/2017
Nước thải sau hệ thống xử lý
2 Mỏ Mạo 03 - Đợt 1: Ngày - NTR MK1: Nước thải đầu ra trạm
Khê 02/10/2017 XLNT hầm lò cửa giếng phụ mức -80
- Đợt 2: Ngày MBCN MK1 (trạm 1200 m3/h
10/11/2017 - NTR MK2: Nước thải đầu ra trạm
- Đợt 3: Ngày XLNT nhà sàng 56 (trạm 600 m3/h)
25/11/2017 - NTR MK3: Nước thải đầu ra bể XLNT
- Đợt 4: Ngày MB +33
14/12/2017
Mẫu phân tích được gửi tới Phòng Thí nghiệm, Viện Kỹ thuật và Công
nghệ Môi trường tiến hành phân tích và xử lý mẫu.
36
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về điều điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
Nằm ở phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, phía Bắc giáp huyện Lục Nam,
Sơn Động (Bắc Giang), phía Tây giáp thị xã Chí Linh (Hải Dương), phía Nam
giáp huyện Kinh Môn (Hải Dương), phía Đông giáp thành phố Uông Bí, phía
Đông Nam giáp Thuỷ Nguyên (Hải Phòng)
Đông Triều nằm ở giao lộ của vùng tam giác kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Thị xã có diện tích 397,2 km², dân số là 175.066 người (năm 2016).
Trung tâm thị xã cách thành phố Hạ Long khoảng 60 km về hướng Tây, cách
thủ đô Hà Nội khoảng 100 km.
Thị xã Đông Triều có một nền khí hậu đa dạng, pha trộn giữa khí hậu
miền núi và khí hậu duyên hải. Đông Triều có nhiệt độ trung bình 22,2 oC,
lượng mưa trung bình hàng năm 1.856mm, độ ẩm trung bình 81%. Nhìn
chung, khí hậu của thị xã Đông Triều thuận lợi cho phát triển kinh tế, bao
gồm phát triển nông nghiệp, thuận lợi cho hệ sinh thái tự nhiên và điều kiện
sống của con người. Các khu vực tiểu khí hậu tạo bởi địa hình phức tạp của
địa phương phù hợp để phát triển nông - lâm - ngư nghiệp và du lịch.
37
Tài nguyên thiên nhiên
Đông Triều, vùng đất có tài nguyên khoáng sản phong phú chủ yếu là
than đá, đất sét, cát giúp tạo đà cho phát triển công nghiệp xi măng, gốm sứ, vật
liệu xây dựng và sản xuất điện... Địa hình bao gồm núi, đồi và đồng bằng với
nhiều loại đất màu mỡ tạo không gian phát triển đa dạng các loại hình sản xuất:
lâm nghiệp, trồng cây ăn quả, lúa, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tập trung.
Các nguồn tài nguyên và khoáng sản không tái tạo: Khai thác than là
ngành công nghiệp lớn nhất trên địa bàn huyện Đông Triều với tổng sản
lượng khai tháckhoảng 3 triệu tấn vào năm 2013, giảm so với 3,169 triệu tấn
than trong năm 2012 và 3,305 triệu tấn than trong năm 2011.
Các nguồn tài nguyên và khoáng sản khác: Trong năm 2012, huyện
Đông Triều sản xuất một khối lượng lớn vật liệu xây dựng: 426 triệu viên gạch,
121.000 m3 đá xây dựng, 40.000 m3 cát xây dựng và 450.000 m3 đất sét.
Đất đai: Huyện Đông Triều có cảnh quan đẹp với địa hình đồi núi
chiếm phần lớn diện tích của Huyện. Vào năm 2012, tổng diện tích đất tự
nhiên của huyện Đông Triều là 39.722 ha. Trong đó, diện tích đất nông
nghiệp chiếm khoảng 70% (27.711 ha), diện tích đất phi nông nghiệp chiếm
23% (9.139 ha) và diện tích đất chưa sử dụng chiếm tới 7% (2.871 ha).
Nước ngọt: Huyện Đông Triều có hệ thống tài nguyên nước mặt bao
gồm hệ thống sông Cầm đổ vào sông Đá Bạc và 44 hồ chứa lớn nhỏ, trong đó
có ba hồ lớn nhất gồm hồ Khe Chè, hồ Bến Châu và hồ Trại Lốc I.
Rừng: Từ năm 1999 đến năm 2012, diện tích che phủ rừng của huyện
Đông Triều tăng từ 13.489 ha lên gần 20.000 ha. [34]
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Năm 2016, kinh tế tăng trưởng cao, đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Tổng giá trị sản xuất (theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 12.592,9 tỷ đồng,
tăng 16,2% so với năm 2015; cơ cấu kinh tế tiếp tục có sự chuyển dịch tích
cực, đúng hướng: tỷ trọng ngành công nghiệp chiếm 62,8%; dịch vụ chiếm
27,3%; ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 9,9% (theo giá so sánh 2010) .
38
Thu nhập bình quân đầu người đạt 3.000 USD (tăng 4,5% so với mục tiêu
Nghị quyết HĐND thị xã).
* Sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ
Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn thị xã ổn định đã tích cực
triển khai đồng bộ thực hiện chương trình “Đồng hành cùng doanh nghiệp”,
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so
sánh 2010) ước thực hiện 7.915 tỷ đồng bằng 119,9% so với kế hoạch tỉnh,
bằng 100,4% so với kế hoạch thị xã và bằng 116,5% so với cùng kỳ; trong đó,
giá trị sản xuất công nghiệp địa phương ước thực hiện là 2.502,4 tỷ đồng ;
một số sản phẩm công nghiệp, du lịch, dịch vụ chủ yếu đều tăng cao so với
cùng kỳ.(theo Báo Quảng Ninh. Truy cập 27 tháng 9 năm 2015.)
Tích cực huy động các nguồn lực đầu tư hạ tầng du lịch, giao thông,
trùng tu tôn tạo các di tích; đồng thời, tăng cường quảng bá, khai thác các
tuyến, điểm du lịch trên địa bàn phát huy giá trị các di tích và đầu tư các công
trình văn hóa thể thao - dịch vụ góp phần thúc đẩy phát triển, tăng trưởng
ngành du lịch - dịch vụ . Giá trị sản xuất ngành dịch vụ (theo giá so sánh năm
2010) là 3.433,4 tỷ đồng, tăng 19,6% so với cùng kỳ.
* Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp được mùa, giá trị sản xuất nông
nghiệp ước đạt 1.244,5 tỷ đồng, tăng 5,7% so với cùng kỳ.
Tổng diện tích gieo trồng 11.436,6 ha đạt 100,1% so với kế hoạch;
năng suất lúa trung bình năm 2016 đạt 58,05 tạ/ha; năng suất trung bình cây
Ngô đạt 38,8 tạ/ha; tổng sản lượng lương thực năm 2016 ước đạt 53.534,1
tấn, đạt 100,1% mục tiêu Nghị quyết HĐND thị xã
Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định, tăng so với cùng kỳ; thị xã đã chỉ
đạo tổ chức tiêm phòng cho gia súc gia cầm đợt 1 và đợt 2 năm 2016 đảm bảo
đúng kế hoạch; tình hình dịch bệnh trên gia súc, gia cầm được kiểm soát tốt.
Sản lượng thủy sản ước đạt 6.960 tấn, bằng 114,1% mục tiêu Nghị
quyết HĐND thị xã, tăng 16,8% cùng kỳ.( Theo Báo cáo tình hình kinh tế, xã
hội và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND thị xã Đông Triều năm 2016,
kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 2017.)
39
Tăng cường kiểm tra, theo dõi tình hình mưa bão trên địa bàn; kiểm tra,
theo dõi các công trình thủy lợi, kịp thời sửa chữa đảm bảo chuẩn bị tốt công
tác phòng chống thiên tai. Tổ chức hội nghị tổng kết công tác phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2015, xây dựng phương án triển khai công
tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2016; xây dựng phương
án hiệp đồng phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, tổ chức hội nghị
hiệp đồng đối với các địa phương, doanh nghiệp và các đơn vị đóng quân trên
địa bàn. Năm 2016, trên địa bàn thị xã có 4 cơn bão đi qua, không có thiệt hại
về người, chưa có hiện tượng ngập úng cục bộ trong khu dân cư và hiện tượng
sạt lở đất, đá; các công trình hồ, đập, đê điều an toàn...; cơ bản không có thiệt
hại lớn về lúa, hoa màu và thủy sản.
Đã trồng được 264,22 ha rừng, đạt 105,6% mục tiêu Nghị quyết HĐND
thị xã; tỷ lệ che phủ rừng đạt 53,7%. Công tác quản lý, bảo vệ rừng được tăng
cường, không để xảy ra cháy rừng. UBND thị xã đã ban hành Chỉ thị số
08/CT-UBND ngày 29/8/2016 về việc tăng cường các biện pháp quản lý, phát
triển, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn thị xã Đông Triều.( Theo
Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND
thị xã Đông Triều năm 2016, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 2017.)
3. Công tác quản lý tài nguyên, môi trường được duy trì và giám sát chặt
chẽ. Năm 2016, trên địa bàn thị xã cơ bản không để xảy ra tình trạng khai thác,
vận chuyển, chế biến và kinh doanh than trái phép; đã ban hành quyết định xử
phạt hành chính đối với 33 trường hợp vận chuyển, 01 trường hợp tàng trữ
khoáng sản không rõ nguồn gốc, 3 trường hợp tập kết khoáng sản vô chủ; xử
phạt 53,8 triệu đồng, tịch thu 114,61m3 đá xít, 158,15 m3 than cám. Công tác
kiểm tra tài nguyên cát, đất sét được duy trì thường xuyên; trên địa bàn thị xã
không có hiện tượng khai thác đất sét trái phép; đã xử phạt 5 trường hợp khai
thác cát trái phép trên sông Cầm (trên địa bàn các xã, phường: Xuân Sơn, Hưng
Đạo, Hồng Phong...) xử phạt 72,75 triệu đồng, tịch thu 50,57 m3 cát.
(Theo Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND
thị xã Đông Triều năm 2016, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 2017.)
40
* Những điều kiện thuận lợi:
- Vị trí địa lý thuận lợi: Huyện Đông Triều nằm ở trung tâm của vùng
tam giác kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hạ Long, Hải Phòng và thành phố Hà
Nội. Những lợi thế về vị trí địa lý sẽ cho phép Huyện phát triển các hoạt động
kinh tế, cải thiện sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Các yếu tố tự nhiên: Huyện Đông Triều sở hữu nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú.
- Giàu các di sản văn hóa tầm cỡ Quốc gia: Nguồn tài nguyên quan
trọng khác của huyện Đông Triều là các di sản văn hóa cấp Quốc gia trong đó
một số di sản giữ vai trò vô cùng quan trọng.
- Kinh tế và đầu tư:
Các ngành kinh tế truyền thống của huyện Đông Triều là công nghiệp
khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng và nhiệt điện đã giúp Huyện đạt được tỷ
lệ tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây. Khai thác tài nguyên thiên
nhiên chiếm khoảng 70% tổng giá trị sản xuất của Huyện trong năm 2013.
Sản xuất nông nghiệp cũng là một lĩnh vực quan trọng chiếm 41% lực
lượng lao động của Huyện, theo số liệu năm 2012. Tuy nhiên, do hầu hết các
sản phẩm hiện đang sản xuất có giá bán thấp như gạo nên ngành nông nghiệp
chỉ đóng góp một phần rất nhỏ trong tổng giá trị sản xuất của huyện Đông
Triều so với tỷ lệ lao động trong ngành.
Hơn nữa, với các di sản văn hóa phong phú của mình, huyện Đông
Triều có thể thu hút thêm nhiều du khách trong nước và quốc tế với mức thu
nhập ngày càng cao [33].
4.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của hệ thống xử lý tại mỏ
than Mạo Khê, Đông Triều ,Quảng Ninh
* Kết quả phân tích thành phần nước thải trước hệ thống xử lý:
Để đánh giá chất lượng nước thải của mỏ than Mạo Khê, tôi đã kết hợp
với Viện Kỹ thuật và Công nghệ môi trường tiến hành lấy mẫu và phân tích
41
nước thải của mỏ Mạo Khê với tần suất 3 tháng/lần trong giai đoạn từ tháng
10/2017 đến tháng 12/2017.
Kết quả phân tích cho thấy nước thải của mỏ trong cả 4 lần lấy mẫu đều
mang tính axit đặc trưng của nước thải mỏ, hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS),
sắt tổng (Fe), mangan (Mn) và dầu mỡ khoáng cao, nhiều chỉ tiêu vượt giới
hạn cho phép được quy định trong cột B của QCVN 40:2011/BTNMT quy
định đối với chất lượng nước thải công nghiệp
4.2.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải trước hệ thống xử lý tại
tại mỏ than Mạo Khê
Kết quả phân tích các mẫu nước thải chưa qua xử lý được lấy tại cửa
lò của mỏ than của Công ty than Mạo Khê thể hiện bảng sau:
45
Bảng 4.1: Kết quả phân tích nước thải trước hệ thống xử lý tại Mỏ than Công ty than Mạo Khê
Kết quả QCVN
Đợt 1-10/2017 Đợt 2 - 11/2017 Đợt 3 - 11/2017 Đợt 4 - 12/2017 40 :2011/
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị
NT NT NT NT NT NT NT NT NT NT NT NT BTNMT
MK1 MK2 MK3 MK1 MK2 MK3 MK1 MK2 MK3 MK1 MK2 MK3 (Cột B)
1 Nhiệt độ 0C 18,4 18,2 18,7 17,5 17,7 18,7 23,6 23,4 24,6 24,8 24,5 25,4 40
2 pH - 4,3 4,5 5,1 4,8 4,6 5 5,8 5,3 5,2 5,6 5,5 5,7 5,5-9
3 DO mg/l 5,5 4,3 5,4 5 4,7 5,3 2,2 3,2 4,6 2,6 3,7 4,9 -
4 Độ đục NTU 126 80 84 123 94 91 112 67 73 98 73 77 -
5 TSS mg/l 210 250 132 230 180 141 150 120 112 135 124 115 100
BOD5
6 mg/l 46,2 44,3 35,5 41,3 34,5 38,6 31,2 31,4 27,6 29,7 28,8 31,5 50
(20oC)
7 COD mg/l 81,6 86,3 67,5 73,5 67,3 71,3 62,4 54,6 57,3 57,8 53,1 62,5 150
8 Mn mg/l 4,24 15,5 3,3 5,41 13,4 4,3 3,18 9,5 2,4 3,72 8,2 1,9 1
9 Fe mg/l 13,05 21,60 4,38 10,60 17,3 6,44 6,20 11,2 3,51 8,,6 9,7 5,76 5
10 Pb mg/l 0,0337 <0,0008 <0,0007 0,041 <0,0008 <0,0007 0,022 <0,0008 <0,0007 0,018 <0,0008 <0,0007 0,5
11 Cd mg/l <0,0004 <0,0006 <0,0006 <0,0004 <0,0006 <0,0006 <0,0004 <0,0006 <0,0006 <0,0004 <0,0006 <0,0006 0,1
12 As mg/l <0,0005 0,0021 <0,0005 <0,0005 0,0032 <0,0005 <0,0005 0,0015 <0,0005 <0,0005 0,0018 <0,0005 0,1
13 Hg mg/l <0,0006 <0,0005 <0,0004 <0,0006 <0,0005 <0,0004 <0,0006 <0,0005 <0,0004 <0,0006 <0,0005 <0,0004 0,01
+
14 NH4 mg/l 0,33 0,384 0,229 0,47 0,417 0,331 0,25 0,216 0,146 0,64 0,314 ,0135 10
-
15 NO3 mg/l 1,35 0,79 0,69 1,84 0,83 0,72 1,22 0,54 0,53 2,23 0,73 0,46 -
2-
16 SO4 mg/l 62,4 83,9 53,6 65,7 88,1 64,5 53,6 54,7 47,2 71,7 62,6 37,8 -
46
Kết quả QCVN
Đợt 1-10/2017 Đợt 2 - 11/2017 Đợt 3 - 11/2017 Đợt 4 - 12/2017 40 :2011/
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị
NT NT NT NT NT NT NT NT NT NT NT NT BTNMT
MK1 MK2 MK3 MK1 MK2 MK3 MK1 MK2 MK3 MK1 MK2 MK3 (Cột B)
17 Xianua mg/l <0,003 <0,002 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 0,1
18 T-P mg/l 0,66 0,52 0,74 0,71 0,67 0,81 0,52 0,51 0,62 0,54 0,42 0,57 6
Tổng dầu
19 mg/l 5,01 2,76 4,32 5,41 3,93 3,64 3,24 1,53 2,72 4,41 1,85 2,16 10
mỡ khoáng
Tổng
20 VK/100ml 160 78 98 320 94 115 230 45 76 450 61 86 5000
Coliform
(Nguồn: Phòng thí nghiệm - Viện Kỹ thuật và công nghệ môi trường)
Chú giải:
- NT MK1: Nước trước khi qua trạm XLNT nhà sàng 56 (trạm 600m3/h)
- NT MK2: Nước thải đầu vào bể XLNT MB +33
- NT MK3: Nước thải trước khi vào bể XLNT MB +205
- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp, so sánh với cột B.
47
Kết quả phân tích các mẫu nước thải chưa qua xử lý tại các điểm của
mỏ than Công ty than Mạo Khê cho thấy:
+ Giá trị pH: dao động trong khoảng từ 4,3 ÷ 5,8 thấp hơn giới hạn
dưới cho phép từ 1,28 lần.
+ Hàm lượng TSS: Mỗi thời gian lấy mẫu thì hàm lượng TSS trong
nước thải lấy tại các vị trí dao động trong khoảng từ 112 ÷ 250 mg/l, vượt
giới hạn cho phép từ 1,12 ÷ 2,5 lần;
+ Kim loại: hàm lượng Fe và Mn cao, xấp xỉ hoặc vượt giới hạn cho
phép, trong đó hàm lượng Mn dao động trong khoảng từ 1,9 ÷ 15,5 mg/l,
vượt giới hạn cho phép từ 1,9 ÷ 15,5 lần; còn hàm lượng Fe dao động trong
khoảng từ 3,51 ÷ 21,6 mg/l, vượt giới hạn trên cho phép quy định trong cột
B của QCVN 40:2011/BTNMT từ 4,3 lần.
+ Kim loại nặng: hàm lượng các kim loại nặng As, Pb, Cd, Hg trong
nước thải của mỏ Mạo Khê ở cả 4 lần khảo sát đều rất thấp, nằm trong
ngưỡng giới hạn cho phép, cho thấy nước thải của mỏ Mạo Khê chưa bị ô
nhiễm kim loại nặng.
+ Dầu mỡ khoáng: hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải của mỏ
Mạo Khê có giá trị thấp, tùy thuộc vào từng thời điểm lấy mẫu mà giá trị dao
động trong khoảng từ 1,53 ÷ 5,01 mg/l đều nằm trong giới hạn cho phép.
+ Các chất hữu cơ: Kết quả phân tích tất cả các mẫu nước thải đều có
giá trị BOD5, Amoni và tổng photpho thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN
40:2011/BTNMT, so sánh với cột B về chất lượng nước thải công nghiệp.
+ Chỉ tiêu Coliform: Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng Coliform
trong các mẫu dao động từ 45 ÷ 320 MPN/100ml, thấp hơn nhiều so với giới
hạn cho phép được quy định tại cột B của QCVN 40:2011/BTNMT về chất
lượng nước thải công nghiệp. Vậy có thể khẳng định nước thải của mỏ than
Mạo Khê chưa bị ô nhiễm vi sinh vật.
48
4.2.2. Đánh giá hiện trạng về môi trường nước thải do khai thác tại mỏ
than Mạo Khê
Qua các kết quả phân tích các mẫu nước thải chưa qua hệ thống xử lý
tại mỏ than Mạo Khê, Đông Triều giai đoạn từ tháng 10/2017 đến tháng
12/2017 được thể hiện chi tiết tại bảng đã trình bày ở trên ( bảng 3.1) cho thấy
nước thải có giá trị thấp, hàm lượng TSS, Fe, Mn đều vượt QCVN cho phép
nhiều lần đối với nước thải công nghiệp.
Qua các bảng chi tiết trình bày ở trên cho thấy: Mức độ ô nhiễm tại các
mỏ là không giống nhau, mức độ ô nhiễm tại các điểm ở mỗi lần lấy có sự
thay đổi phản ánh theo mùa (mùa khô và mùa mưa) và theo vị trí các mỏ trên
địa bàn. Cụ thể:
Hầu hết giá trị trung bình pH thấp hơn vào 2 đợt lấy mẫu đầu, giá trị
pH trong nước thải của 2 đợt lấy mẫu sau có xu hướng cao hơn, nguyên nhân
chủ yếu là do 2 lần lấy mẫu sau nước mưa đã pha loãng làm giảm bớt tính axit
của nước thải mỏ. Cụ thể:
- Giá trị pH: tại mỏ Mạo Khê, dao động từ 4,3 ÷ 5,8.
Hình 4.1. Biều đồ thể hiện giá trị pH trong nước thải trước khi qua trạm
XLNT nhà sàng 56 (trạm 600m3/h)
49
Hình 4.2. Biều đồ thể hiện giá trị pH trong Nước thải đầu
vào bể XLNT MB +33
Hình 4.3. Biều đồ thể hiện giá trị pH trong Nước thải trước khi
vào bể XLNT MB+205
- Giá trị TSS của nước thải trước hệ thống xử lý tại mỏ đều vượt QCCP
tại các thời điểm lấy mẫu, giá trị TSS tại các thời điểm lấy mẫu lần 1cao hơn
lần 2, nguyên nhân là do nước mưa nhiều đã làm giảm nồng độ các tạp chất
có trong nước thải tại các mỏ.
50
Sự biến động của giá trị TSS tại mỏ Mạo Khê với hàm lượng TSS trung
bình dao động từ 112.34-250.06 mg/l
Hình 4.4. Biều đồ thể hiện giá trị TSS (mg/l) trong nước thải trước khi qua
trạm XLNT nhà sàng 56 (trạm 600m3/h)
Hình 4.5. Biều đồ thể hiện giá trị TSS(mg/l) trong nước thải đầu
vào bể XLNT M...ầu vào
bể XLNT MB +33
Hình 4.9. Biều đồ thể hiện giá trị Mn (mg/l) trong nước trước khi
vào bể XLNT MB +205
- Hàm lượng Fe trong nước thải tại mỏ nghiên cứu: Hình 4.10 thể hiện
sự biến động hàm lượng Fe trong nước thải của mỏ tại các thời điểm nghiên
cứu, lấy mẫu. Số liệu nghiên cứu cho thấy hàm lượng Fe trong tất cả các mẫu
được lấy thì hàm lượng Fe trong đợt lấy mẫu đợt 1 cao hơn so với đợt 2.
- Hàm lượng Fe tại mỏ Mạo Khê có sự dao động từ 6,97 ÷ 13,01 mg/l.
53
Hình 4.10. Biều đồ thể hiện giá trị Fe (mg/l) trong nước thải trước khi qua
trạm XLNT nhà sàng 56 (trạm 600m3/h)
Hình 4.11. Biều đồ thể hiện giá trị Fe (mg/l) trong nước thải đầu
vào bể XLNT MB +33
54
Hình 4.12. Biều đồ thể hiện giá trị Fe (mg/l) trong nước trước khi
vào bể XLNT MB +205
- Hàm lượng dầu mỡ, khoáng: Hàm lượng dầu mỡ khoáng đa phần nằm
trong giới hạn quy chuẩn cho phép được quy định tại cột B, QCVN
40:2011/BTNMT. Các thời điểm lấy mẫu vào đợt 1 và 2 có giá trị hàm lượng
dầu mỡ, khoáng cao hơn so với đợt 3 và 4, nguyên nhân là do nước mưa đã
pha loãng làm giảm bớt nồng độ, hàm lượng dầu mỡ trong nước thải.
- Tại mỏ Mạo Khê có sự dao động từ 2,47÷ 4,3 mg/l (hàm lượng dầu mỡ
khoáng trong nước thải đợt 1 và 2 cao hơn đợt 3 và 4 là 1,74 lần. Nguyên nhân
do từng thời điểm khác nhau có sự hoạt động, khai thác mỏ là khác nhau.
Hình 4.13. Biều đồ thể hiện hàm lượng dầu mỡ khoáng (mg/l) trong nước
thải trước khi qua trạm XLNT nhà sàng 56 (trạm 600m3/h)
55
Hình 4.14. Biều đồ thể hiện hàm lượng dầu mỡ khoáng (mg/l)
trong nước thải đầu vào bể XLNT MB +33
Hình 4.15. Biều đồ thể hiện hàm lượng dầu mỡ khoáng (mg/l) trong nước
trước khi vào bể XLNT MB +205
Để đánh giá chất lượng nước sau hệ thống xử lý tại các mỏ trên địa bàn
Thị xã Đông Triều, tôi tiến hành kết hợp với Viện Kỹ thuật và Công nghệ môi
trường lấy mẫu nước thải sau hệ thống xử lý của Mỏ than Mạo Khê.
Kết quả phân tích các mẫu nước thải được lấy tại cống thải sau trạm xử
lý cho thấy tất cả các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải sau khi xử lý đều đảm
bảo nằm trong giới hạn cho phép được quy định ở cột B của QCVN
40:2011/BTNMT về chất lượng nước thải công nghiệp trước khi thải vào
môi trường. Cụ thể là:
56
Bảng 4.2. Nước thải sau hệ thống xử lý tại Mỏ than Mạo Khê
Kết quả QCVN
Đợt 1-11/2016 Đợt 2 - 2/2017 Đợt 3 - 5/2017 Đợt 4 - 8/2017 40:2011/
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị
NTR NTR NTR NTR NTR NTR NTR NTR NTR NTR NTR NTR BTNMT
MK1 MK2 MK3 MK1 MK2 MK3 MK1 MK2 MK3 MK1 MK2 MK3 (Cột B)
1 Nhiệt độ 0C 18,1 18,5 18,2 16,8 17,1 19,5 24,6 25,7 25,5 24,8 24,5 25,4 40
2 pH - 5,6 5,8 6,3 5,8 6,1 6,4 7,2 8,0 6,9 8,1 7,5 7,3 5,5-9
3 DO mg/l 5,2 ,0 5,0 4,8 4,1 4,7 1,3 2,3 3,7 1,0 2,4 4,0 -
4 Độ đục NTU 3 15 12 14 12 24 10 8 15 11 7 17 -
5 TSS(*) mg/l 74,5 65,1 43,7 69,8 57,2 35,8 34,6 25,8 17,9 36,2 27,3 15,8 100
o
6 BOD5 (20 C) mg/l 21,5 23,8 17,9 23,4 25,8 21,3 17,8 20,7 18,1 17,0 19,3 20,5 50
7 COD mg/l 43,6 47,9 39,7 45,4 48,2 44,1 34,5 38,6 37,4 32,6 37,0 37,1 150
8 Mn mg/l 0,62 0,58 0,71 0,54 0,46 0,52 0,34 0,27 0,48 0,38 0,31 0,34 1
9 Fe mg/l 4,5 3,8 3.,5 4,1 3,0 2,7 2,1 2,5 1,9 1,7 1,5 1,4 5
10 Pb mg/l 0,0015 <0,0012 <0,0008 0,023 0,0262 <0,0008 <0,0004 <0,0006 <0,0006 <0,0004 <0,0006 <0,0006 0,5
11 Cd mg/l <0,0005 <0,0005 <0,0006 <0,0006 <0,0006 <0,0006 <0,0005 0,0015 <0,0005 <0,0005 0,0018 <0,0005 0,1
12 As mg/l <0,0004 0,0004 <0,0004 <0,0004 0,0004 <0,0004 <0,0006 <0,0005 <0,0004 <0,0006 <0,0005 <0,0004 0,1
13 Hg mg/l 0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,01
+
14 NH4 mg/l 0,17 0,29 0,27 0,19 0,38 1,12 0,003 0,005 0,004 0,03 0,06 0,07 10
57
Kết quả QCVN
Đợt 1-11/2016 Đợt 2 - 2/2017 Đợt 3 - 5/2017 Đợt 4 - 8/2017 40:2011/
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị
NTR NTR NTR NTR NTR NTR NTR NTR NTR NTR NTR NTR BTNMT
MK1 MK2 MK3 MK1 MK2 MK3 MK1 MK2 MK3 MK1 MK2 MK3 (Cột B)
-
15 NO3 mg/l 0,841 0,059 0,081 0,705 0,203 0,465 0,124 0,004 0,003 0,215 0,015 0,041 -
2-
16 SO4 mg/l 7,930 7,154 9,546 10,3 17,45 20,54 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 -
Tổng dầu mỡ
17 mg/l 3,31 1,94 2,15 3,16 1,18 2,63 1,25 0,78 1,61 1,89 0,64 1,32 10
khoáng
Tổng VK/10
18 90 24 31 74 21 35 50 15 19 31 20 22 5000
Coliform 0ml
(Nguồn: Phòng Thí nghiệm – Viện Kỹ thuật và Công nghệ môi trường)
Chú giải:
- NTR MK1: Nước thải đầu ra trạm XLNT hầm lò cửa giếng phụ mức – 80 MBCN MK1 (trạm 200 m3/h)
- NTR MK2: Nước thải đầu ra trạm XLNT nhà sang 56 trạm (600 m3/h)
- NTR MK3: Nước thải đầu ra bể XLNT MB +33
- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp, áp dụng cột B
58
Nhận xét:
Công nghệ xử lý nước thải được áp dụng nghiêm ngặt tại mỏ than, xử
lý nước thải đầu ra đạt chất lượng theo yêu cầu xả thải ra ngoài môi trường
theo QCVN 40:2011/BTNMT, áp dụng theo cột B. Hầu hết các chỉ tiêu đều
đạt chuẩn, nằm dưới ngưỡng giới hạn cho phép. Nước thải sau xử lý các mỏ
than này đều chủ yếu xả ra sông suối, mương rãnh gần khu vực.
Qua bảng 4.1 ÷ 4.2 cho thấy kết quả sau xử lý tại các vị trí nghiên cứu
như sau:
+ Giá trị pH: dao động khoảng 5,6 ÷ 8,1 phụ thuộc vào mỗi thời điểm
và địa điểm lấy mẫu.
Hình 4.16. Biều đồ thể hiện hàm lượng dầu mỡ khoáng(mg/l) trong nước
thải đầu ra trạm XLNT hầm lò cửa giếng phụ mức – 80 MBCN MK1
(trạm 200 m3/h)
Hình 4.17. Biều đồ thể hiện hàm lượng dầu mỡ khoáng(mg/l) trong nước
thải đầu ra trạm XLNT nhà sang 56 trạm (600 m3/h)
59
Hình 4.18. Biều đồ thể hiện hàm lượng dầu mỡ khoáng (mg/l)trong nước
thải đầu ra bể XLNT MB +33
+ TSS: Các thời điểm lấy mẫu khác nhau là có giá trị khác nhau, hàm
lượng TSS đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy định, giá trị dao động
từ 15,8 ÷ 88,4 mg/l.
Hình 4.19. Biều đồ thể hiện giá trị TSS (mg/l) trong nước thải đầu ra
trạm XLNT hầm lò cửa giếng phụ mức – 80 MBCN MK1 (trạm 200 m3/h)
60
Hình 4.20. Biều đồ thể hiện giá trị TSS (mg/l) trong nước thải đầu ra trạm
XLNT
nhà sang 56 trạm (600 m3/h)
Hình 4.21. Biều đồ thể hiện giá trị TSS(mg/l) trong nước thảii đầu ra bể
XLNT MB
+ Hàm lương Fe, Mn: Dù trước hệ thống xử lý thì hàm lượng Fe, Mn
vượt chuẩn cho phép nhiều lần do dặc thù của nước thải mỏ nhưng sau khi
qua hệ thống xử lý thì chất lượng nước đã được đảm bảo, giá trị Fe, Mn nằm
trong ngưỡng cho phép của quy chuẩn, Fe dao động từ 0,34 ÷ 4,5 mg/l, Mn
dao động từ 0,1 ÷ 0,71 mg/l.
61
Hình 4.22. Biều đồ thể hiện giá trị Fe (mg/l) trong nước thải đầu ra trạm
XLNT
hầm lò cửa giếng phụ mức – 80 MBCN MK1 (trạm 200 m3/h)
Hình 4.23. Biều đồ thể hiện giá trị Fe (mg/l) trong nước thải đầu ra
trạm XLNT nhà sang 56 trạm (600 m3/h)
62
Hình 4.24. Biều đồ thể hiện giá trị Fe(mg/l) trong nước thải đầu ra bể
XLNT MB +33
Hình 4.25. Biều đồ thể hiện giá trị Mn (mg/l) trong nước thải đầu ra trạm
XLNT hầm lò cửa giếng phụ mức – 80 MBCN MK1 (trạm 200 m3/h)
63
Hình 4.26. Biều đồ thể hiện giá trị Mn (mg/l) trong nước thải đầu ra
trạm XLNT nhà sang 56 trạm (600 m3/h)
Hình 4.27. Biều đồ thể hiện giá trị Mn(mg/l) trong nước thải đầu ra bể
XLNT MB +33
+ Chất hữu cơ: Các chất hữu cơ đều nằm trong giới hạn cho phép, hàm
lượng COD dao động từ 19,5 ÷ 48,2 mg/l
+ Dầu mỡ khoáng: Hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải sau xử
lý 03 mỏ nghiên cứu có giá trị dao động từ 0,54 ÷ 2,4 mg/l.
64
Hình 4.28. Biều đồ thể hiện hàm lượng dầu mỡ khoáng (mg/l) trong nước
thải đầu ra trạm XLNT hầm lò cửa giếng phụ mức – 80 MBCN MK1
(trạm 200 m3/h)
Hình 4.29. Biều đồ thể hiện hàm lượng dầu mỡ khoáng (mg/l) trong nước
thải
đầu ra trạm XLNT nhà sang 56 trạm (600 m3/h
65
Hình 4.30. Biều đồ thể hiện hàm lượng dầu mỡ khoáng (mg/l) trong nước
thải
đầu ra bể XLNT MB +33
+ Coliform: chỉ số coliform trong các mẫu nước thải sau xử lý đều nằm
trong giới hạn cho phép, dao động từ 3 ÷ 1400 MPN/100 ml
Vậy qua kết quả trên cho thấy, qua hệ thống xử lý nước thải tại mỏ thì
các chỉ tiêu phân tích mẫu nước thải sau xử lý đều có các giá trị, thông số
nằm trong ngưỡng cho phép theo quy định, giá trị các thông số đượt 1 và 2
cao hơn đợt 3 và 4 nguyên nhân của kết quả này là do vào mùa mưa, nước bị
pha loãng nên nồng độ các chất đều bị giảm và có giá trị thấp hơn so với
mùa khô.
4.3. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước
trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
4.3.1. Ảnh hưởng của nước thải các mỏ than đến môi trường nước ttrên địa
bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Để đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường
nước tại các mỏ than trên địa bàn Thị xã Đông Triều, tôi tiến hành điều tra,
phỏng vấn với các hình thức phát phiếu điều tra phỏng vấn trực tiếp người
66
dân trên địa bàn. Đối tượng điều tra là người dân sống trên địa bàn Thị xã
Đông Triều, gần với 03 vị trí mỏ được nghiên cứu trong đề tài này là mỏ: Mỏ
Mạo Khê, mỏ Hồ Thiên, Mỏ Hồng Thái với tổng số phiếu là 40 phiếu.
Qua điều tra, phỏng vấn ta có hiểu thêm về mức độ ảnh hưởng của hoạt
động khai thác than tới môi trường nước. Kết quả được thể hiện như sau:
Hoạt động của ngành than là động lực thúc đẩy phát triển thương mại,
dịch vụ và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung và Thị xã
Đông Triều nói riêng. Tạo công ăn việc làm cho người lao động ngay tại địa
phương, giải quyết tình trạng thất nghiệp, ổn định kinh tế và xã hội cho người
dân trên địa bàn.
Trong tổng số 40 phiếu điều tra có 70% ý kiến cho rằng hoạt động khai
thác than trên địa bàn có đóng góp cho nền kinh tế gia đình, mang lại thu nhập
kinh tế từ mức 5 000.000 VNĐ – 15.000.000 VNĐ cho gia đình, đây là mức
thu nhập khá ổn định và tốt cho người dân trên địa bàn vùng đất mỏ, góp phần
cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của con người nơi đây.
Hoạt động khai thác than ảnh hưởng tới môi trường nước:
+ Khai mỏ lộ thiên cần một lượng lớn nước để rửa sạch than cũng như
khắc phục bụi. Để thỏa mãn nhu cầu này, mỏ đã sử dụng nguồn nước mặt và
nước ngầm cần thiết cho nông nghiệp và sinh hoạt của người dân vùng lân cận.
+ Khai mỏ ngầm dưới đất cũng có những đặc điểm tương tự nhưng ít
tác động tiêu cực hơn do không cần nhiều nước để kiểm soát bụi nhưng vẫn
cần nhiều nước để rửa than.
Bên cạnh đó, việc cung cấp nước ngầm có thể bị ảnh hưởng do khai mỏ
lộ thiên. Những tác động này bao gồm rút nước có thể sử dụng được từ những
túi nước ngầm nông; hạ thấp mực nước ngầm của những vùng lân cận và thay
đổi hướng chảy trong túi nước ngầm, ô nhiễm túi nước ngầm có thể sử dụng
được nằm dưới vùng khai mỏ do lọc và thẩm nước chất lượng kém của nước
mỏ, tăng hoạt động lọc và ngưng đọng của những đống đất từ khai mỏ. Ở đầu
có than hoặc chất thải từ khai thác than, tăng hoạt động lọc có thể tăng chảy
67
tràn của nước chất lượng kém và xói mòn của những đống phế thải, nạp nước
chất lượng kém vào nước ngầm nông hoặc đưa nước chất lượng kém vào
những suối của vùng lân cận dẫn đến ô nhiễm cả nước mặt lẫn nước ngầm của
những vùng này.
Những hồ được tạo ra trong quá trình khai thác than lộ thiên cũng có
thể chứa nhiều axít nếu có sự hiện diện của than hay chất phế thải chứa than,
đặc biệt là những chất này gần với bể mặt và chứa pirít. Axit sunphuric được
hình thành khi khoáng chất chứa sunphit và bị ôxy hóa qua tiếp xúc với không
khí có thể dẫn đến mưa axít. Hóa chất còn lại sau khi nổ mìn thường là độc
hại và tăng lượng muối của nước mỏ và thậm chí là ô nhiễm nước.
4.3.2. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước tại các mỏ than, tôi xin đề xuất
một số biện pháp sau:
- Đối với nước mưa chảy tràn: Xây dựng hệ thống mương rãnh bê tông
hợp lý để thu gom nước dẫn về các bể lắng cát và hố lắng, nước thải được xử
lý sơ cấp lắng rồi chảy về hệ thống xử lý tập trung của mỏ. xử lý đạt tiêu
chuẩn cho phép mới được thải ra môi trường.
- Xây dựng hệ thống cống thoát nước xung quanh nhà máy để thu nước
chảy tràn triệt để, tránh ngập úng cục bộ.
- Lắp các lưới chắn rác, nước mưa sau khi thu gom sẽ chảy về hố ga để
lắng cặn trước khi hòa nhập vào hệ thống thoát nước mưa chung.
- Đối với nước thải tại các moong khai thác hoặc nước thải hầm lò:
Nước được thu gom lại tại các trạm xử lý, áp dụng các công nghệ tiên tiến,
hiên đại để xử lý. Các công nghệ XLNT tại các mỏ được áp dụng chủ yếu là
phương pháp keo tụ và lọc trọng lực, nước thải đầu ra đạt QCVN
40:2011/BTNMT loại B.
Hiện nay, phần lớn các trạm XLNT mỏ than của tập đoàn TKV đều do
Tập đoàn làm chủ đầu tư thuê thiết kế và lắp đặt theo hình thức EPC với công
nghệ xử lý theo nguyên tắc keo tụ – lắng và lọc cát được nêu tại sơ đồ dưới đây.
68
Sơ đồ xử lý nước thải hầm lò tại các mỏ than do tập đoàn TKV quản lý
- Bể trung hòa:
+ Bể trung hòa sẽ giúp ổn định lại độ axit và bazơ có trong nước thải
nhằm ngăn ngừa hiện tượng xâm thực ở các công trình thoát nước và tránh
cho các quá trình sinh hóa ở các công trình xử lý không bị phá hoại
+ Quá trình trung hòa còn có vai trò tách một số muối kim loại nặng
lắng xuống đáy bể, giúp các khâu xử lý sau đó tiến hành dễ dàng, đảm bảo
chất lượng nước thải đầu ra
- Bể keo tụ:
+ Keo tụ và tạo bông là một quy trình trong xử lý nước cấp và nước
thải, quy trình này sử dụng hóa chất để tách các chất ổ nhiễm trong nước
thành bùn và sau đó lắng xuống. Trong một số trường hợp trong nước có chứa
nhiều : Chất rắng lơ lửng, các hạt keo, chất hữu cơ, tảo, vi khuẩn, vi sinh vật.
Thì cần đến quá trình xử lý có keo tụ tạo bông. Quá trình keo tụ tạo bông là
công nghệ loại bỏ các chất ô nhiễm nhờ quá trình làm giảm điện tích Zeta trên
bề mặt hạt keo trong nước. Các hóa chất thường dùng trong keo tụ tạo bông là
các ion kim loại hóa trị III như Aluminium chloride, Ferrous chloride,
69
PAC, trong đó PAC là được dùng rộng rãi hơn cả vì hiệu suất cao và dễ lưu
trữ, sử dụng.
+ Bể trộn:
So với khối lượng nước thì lượng PAC cho vào rất nhỏ nhưng phản
ứng lại diễn ra rất nhanh ngay sau khi tiếp xúc với nước, vì vậy phải khuấy
trộn thật nhanh và đều vào nước. Phương pháp khuấy trộn sẽ tạo dòng chảy
rối trong nước và được đánh giá dựa vào cường độ và thời gian khuấy trộn.
Thông thường để đạt hiệu quả phản ứng và khuấy trộn tốt nhất giá trị gradient
vận tốc nằm trong khoảng 200 – 1000s-1 trong thời gian 1 giây đến 2 phút.
+ Bể tạo bông:
Là nơi các hạt keo đã bị mất ổn định bắt dính lại với nhau để tạo các
hạt lớn. PAC cho vào sẽ tạo các hạt nhân keo tụ, sau đó các chất điều chỉnh
độ kiềm sẽ được cho vào nhằm làm tăng hiệu quả quá trình keo tụ. Đặc biệt
các chất kiềm hóa và chất trợ keo tụ (polymer) không được cho vào trước
PAC vì sẽ phản ứng với PAC làm giảm hạt nhân keo tụ. Các chất kiềm hóa
phải được cho vào sau PAC khoảng 15 giây đến 1 phút.
+ Bể lắng:
Các bông cặn sau khi tạo thành sẽ được loại bỏ khỏi nước nhờ tại bể
lắng. Vận tốc nước trong bể lắng phải được duy trì sao cho tốc độ rơi hạt cặn
đủ lớn để tách khỏi dòng nước. Đối với bể lắng ngang thì vận tốc hạt cặn có
thể chọn là 0.45-0.6mm/s
Liều lượng hóa chất PAC được châm vào sẽ được xác định dựa trên thí
nghiệm Jar test. Được thực hiện định kỳ mỗi ngày. Kết quả của thí nghiệm
Jartest sẽ cho biết nồng độ PAC cần thiết ở pH tối ưu.
- Bể lắng:
Lắng dùng để tách các tạp chất thô ra khỏi nước thải. Lắng diễn ra dưới
tác dụng của trọng lực.
70
Trong qúa trình lắng gián đoạn, các hạt lơ lửng phân bố không đồng
đều theo chiều cao lớp nước thải. Qua một khoảng thời gian nào đó, phần trên
của thiết bị lắng xuất hiện lớp nước trong. Càng xuống đáy, nồng độ chất lơ
lửng càng cao và ngay tại đáy, lớp cặn được tạo thành. Theo thời gian, chiều
cao lớp nước trong và lớp cặn tăng lên. Sau một khoảng thời gian xác định,
trong thiết bị lắng chỉ còn hai lớp nước trong và lớp cặn. Tiếp theo nếu cặn
không được lấy ra thì nó sẽ bị ép và chiều cao lớp cặn bị giảm.
Trong bể lắng liên tục cũng có các vùng tương tự nhưng chiều cao của
chúng không thay đổi trong suốt quá trình.
- Bể lọc kết hợp khử Mn:
Nước thải sau khi đi qua bể lắng để lắng đọng các tạp chất còn lại nước
đi qua bể để tiếp tục lọc các chất còn lại đồng thời khử Mn.
Quy trình công nghệ cơ bản cũng giống như khử sắt bao gồm giàn mưa,
lắng tiếp xúc và lọc. Riêng phần lọc do, do phản ứng oxy hóa Mangan diễn ra
chậm nên lớp cát lọc phải có bề dày 1,2 – 1,5m. Quy trình rửa lọc phải được
lựa chọn trên cơ sở thực nghiệm chính xác, nhằm mục đích giữ lại một lớp
màng Mn(OH)4 bao quanh hạt cát lọc làm màng xúc tác cho chu kỳ tiếp theo.
Nếu rủa sạch hạt cát lọc thì vào chu kỳ lọc sau lại cần có thời gian để tạo ra
lớp màng xúc tác mới (thường từ 5 – 10 ngày). Để đạt hiệu quả cao, vật liệu
lọc nên dùng cát đen (đã được phủ một lớp đioxit mangan).
Nước thải sau khi được thu lại đưa qua các bể trong quá trình xử lý, các
biện pháp keo tụ – lắng đảm bảo cho nhiều chỉ tiêu trong nước thải sau xử lý
đảm bảo các yêu cầu xả ra nguồn nước mặt loại B. Như vậy, để tái sử dụng
nước thải HLMT cho mục đích sinh hoạt, cần thiết phải hoàn thiện công nghệ
xử lý bậc 1 theo quá trình keo tụ – lắng – lọc và sau đó tiếp tục xử lý nâng
cao ở các quá trình lọc màng MF/ UF. Để hoàn thiện quá trình keo tụ – lắng-
lọc nhằm đảm bảo nước thải HLMT sau xử lý đạt mức A theo QCVN
71
40:2011/BTNMT, trong đó hàm lượng SS nhỏ hơn 20 mg/L, một mô hình thí
nghiệm hiện trường (Hình 2) được lắp đặt tại trạm XLNT HLMT -80m Công
ty Than Mạo Khê.
Sơ đồ quá trình keo tụ – lắng – lọc
- Thường xuyên nạo vét bùn bể chứa nước: nhằm tránh hiện tương tắc
nghẽn các bể, các cống nước chảy, tăng diện tích bể chứa, thời gian lắng cặn
được kéo dài; giảm chi phí thau rửa vệ sinh bể lọc chi tiết, chất lượng nước
được định kỳ cụ thể và lạo vét bùn thải trước khi chảy ra ngoài môi trường .
72
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Qua đề tài nghiên cứu tôi đưa ra một số kết luận sau:
1. Chất lượng nước thải tại mỏ than trước xử lý: Kết quả phân tích cho
thấy nước thải tại những lần lấy mẫu đều mang tính axit đặc trưng của nước
thải mỏ.
- hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS), Fe, Mn, dầu mỡ khoáng hầu hết
đều vượt giới hạn cho phép được quy định trong cột B của QCVN
40:2011/BTNMT quy định đối với chất lượng nước thải công
nghiệp
- hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS)
+ Tại NTMK1 :
Đợt 1 là 210/100
Đợt 2 là 230/100
Đợt 3 là 150/100
Đợt 4 là 135/100
- Hàm lượng sắt tổng (Fe)
+ Tại NTMK1 :
Đợt 1 là 13,05/5
Đợt 2 là 10,60/5
Đợt 3 là 6,20/5
Đợt 4 là 8,6/5
- mangan (Mn)
+ Tại NTMK1 :
73
Đợt 1 là 4,24/1
Đợt 2 là 5,41/1
Đợt 3 là 3,18/1
Đợt 4 là 3,72/1
- Dầu mỡ khoáng cao
Đợt 1 là 5,01/10
Đợt 2 là 5,41/10
Đợt 3 là 3,24/10
Đợt 4 là 4,41/10
2. Sau khi qua các hệ thống xử lý hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS),
Fe, Mn, dầu mỡ khoáng hầu hết đều đạt chuẩn cho phép được quy định trong
cột B của QCVN 40:2011/BTNMT quy định đối với chất lượng nước thải
công nghiệp trước khi xả thải ra ngoài môi trường.
- hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS)
+ Tại NTMK1 :
Đợt 1 là 74,5/100
Đợt 2 là 69,8/100
Đợt 3 là 34,6/100
Đợt 4 là 36,2/100
- Hàm lượng sắt tổng (Fe)
+ Tại NTMK1 :
Đợt 1 là 4,5/5
Đợt 2 là 4,1/5
Đợt 3 là 2,1/5
Đợt 4 là 1,7/5
- mangan (Mn)
+ Tại NTMK1 :
74
Đợt 1 là 0,62/1
Đợt 2 là 0,54/1
Đợt 3 là 0,34/1
Đợt 4 là 0,38/1
- Dầu mỡ khoáng cao
Đợt 1 là 3,31/10
Đợt 2 là 3,16/10
Đợt 3 là 1,25/10
Đợt 4 là 1,89/10
3. Để xử lý được triệt để nước thải hầm hò để đạt chuẩn cần sử dụng
các biện pháp lắng – lọc – đông keo tụ qua đó áp dụng các công nghệ này để
xử lý nước thải hầm lò một cách hợp lý nhất trước khi thải ra ngoài môi
trường từ đó có thể áp dụng để xử lý chung đối với các hầm lò khai thác than
5.2. KIẾN NGHỊ
Qua phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi xin có một số đề nghị như sau:
+ Các mỏ cần chấp hành nghiêm chỉnh các biện pháp bảo vệ môi
trường, các quy định đã được cam kết, phê duyệt trong các báo cáo đánh giá
tác động môi trường của các mỏ.
+ Áp dụng, cập nhật các công nghệ xử lý nước thải mới, hiện đại, đạt
hiệu quả xử lý cao về môi trường nhưng cũng cần đảm bảo hiệu quả cả về
kinh tế, xã hội.
+ Lập báo cáo xả nước thải vào nguồn nước theo quy định, có kế hoạch
và thực hiện quan trắc định kỳ, báo cáo giám sát chặt chẽ nguồn nước trước
khi xả thải ra ngoài môi trường.
75
+ Đối với cơ quan quản lý: UBND Tỉnh Quảng Ninh, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Tổng công ty than Đông Bắc, Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam, Ban quản lý môi trường các mỏ cần hướng dẫn, giám
sát chặt chẽ, tăng cường công thác thanh, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm, để góp phần bảo vệ môi trường đạt hiệu quả cao.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
0. (Theo vi.wikipedia.org/wiki/Than_mỏ)
1. Báo điện tử Quảng Ninh (2012), Việc ô nhiễm môi trường do khai thác
than trên địa bàn Quảng Ninh: Đầu tư không tương xứng với sản lượng,
truy cập ngày 18 tháng 7, năm 2017
2. Bộ kế hoạch và đầu tư, (2017), Báo cáo đánh giá chi tiết từng ngành công nghiệp.
3. Công ty Môi trường TKV (2015), Các kết quả quan trắc nước thải các mỏ
than thuộc TKV năm 2015
4. Tổng công ty Đông Bắc (2016), Báo cáo kết quả Quan trắc môi trường
Công ty TNHH MTV 618 đợt 4 năm 2016.
5. Tổng công ty Đông Bắc (2017), Báo cáo kết quả Quan trắc môi trường
Công ty TNHH MTV 618 đợt 1,2 năm 2017.
6. Công ty than mạo Khê –TKV (2016), Báo cáo kết quả Quan trắc môi
trường Công ty than Mạo Khê đợt 1 năm 2016.
7. Công ty than mạo Khê –TKV (2017), Báo cáo kết quả Quan trắc môi
trường Công ty than Mạo Khê đợt 1,2 năm 2017.
8. Công ty than mạo Khê –TKV, Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự
án khai thác hầm lò xuống sâu dưới mức -150, mỏ Mạo Khê.
9. Tổng Công ty Đông Bắc (2007), Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự
án Khai thác hầm lò khu mỏ Hồ Thiên.
10. Tổng Công ty Đông Bắc (2012), Dự án cải tạo, phục hồi môi trường dự
án: Khai thác hầm lò khu mỏ Hồ Thiên.
11. Hội Khoa học và Công nghệ mỏ (2011). Xử lý nước thải hầm lò.
Website: vinamin.vn, ngày 12/3/2011.
12. Phan Thị Thanh Huyền (2006), Phương pháp lấy mẫu quan trắc môi
trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
13. Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
77
14. Mai Văn Tâm (2005), “Khai thác và chế biến khoáng sản phải gắn bó với
vệ sinh môi trường”, Tạp chí khoa học công nghệ và môi trường Hải
Dương, tập 6, (số 02).
15. Nguyễn Cẩn, Nguyễn Đình Hòe (2007), Tai biến môi trường, NXB Đại
học quốc gia Hà Nội.
16. Cục Thống kê Quảng Ninh (2016), Niên giám thống kê.
17. Trần Đức Hạ, Trần Hoàng Anh (2014). Nghiên cứu tái sử dụng nước thải
hầm lò để cấp nước sinh hoạt cho công nhân khu vực mỏ than. Tạp
chí”Xây dựng” (Bộ Xây dựng), Số 11, 2014.
18. Phạm Ngọc Hồ, Đoàn Xuân Cơ (2000), Đánh giá tác động môi trường,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
19. Trịnh Lê Hùng (2006), Kỹ thuật xử lý nước thải, NXB Giáo Dục.
20. Trần Hiếu Nhuệ (1999), Thoát nước và xử lý nước thải công nghiệp, NXB
Khoa học – Kỹ thuật.
21. Trung tâm Phát triển, ứng dụng kỹ thuật và công nghệ môi trường (2011).
BCKTKT – Hệ thống phun sương dập bui và xử lý nước chảy tràn bãi than
Uông Thượng.
22. Trung tâm Quan trắc và phân tích môi trường tỉnh Quảng Ninh (2016),
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Ninh
23. Mai Thanh Tuyết (2006), Hướng tới phát triển bền vững sử dụng than sạch,
24. Trịnh Thị Thanh (2009), Bài giảng ô nhiễm môi trường.
25. Trịnh Thị Thanh (1993), Quản lý chất thải độc hại, Trường Đại học Tổng
hợp Hà Nội.
26. Tập đoàn công nghiệp than và khoáng sản Việt Nam – TKV (2010). Báo
cáo Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) Quy hoạch phát triển ngành
than đến năm 2020, có xét đến năm 2030
27. Viện Khoa học Công nghệ mỏ - Vinacomin (2015), Báo cáo các Công
nghệ xử lý nước thải
28. Ủy Ban Nhân Dân huyện Đông Triều (2105), Quy hoạch Tổng thể phát
78
triểm kinh tế - xã hội Huyện Đông Triều đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030, (Báo cáo tóm tắt).
29. Ủy ban nhân dân Thị xã Đông Triều, (2016), Báo cáo tình hình kinh tế, xã
hội và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND thị xã Đông Triều năm
2016, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 2017.
II. Tiếng nước ngoài
30.AdrianoD, C, (2001), Trace elements in terrestrial environments;
biogeochemistry, bioavailability and risks of metals, 2nd Edition, Springer:
New York
31. Bishop P, L (2002), Pollution prevention: fundamentals and practice,
Beijing: Tsinghua University Press.
32. Jeff Sweeney(2009),Wastewater Pollution Controls, Chesapeake Bay
Program Office,
33. Speafico M, 2002, Protection of water sourses, water Quality and Quality
Ecosystems, Bangkok World Energy Council (2010), 2010 Sur
34. Silvas, F. P. C., 2010. Biotecnologia aplicada a drenagem ácida de
minas, São Paulo: Escola Politécnica da Universidade de São Paulo
35. WilliamM Castleder, David Sheaman, George Crisp, Philip Finch, The
mining and burning of coal: effects on health and the environment, 2011
PHỤ LỤC
Bảng 3.3: Kết quả phân tích nước thải trước hệ thống xử lý tại Mỏ than Công ty than Mạo Khê
Kết quả QCVN 40
Đợt 1-10/2017 Đợt 2 - 11/2017 Đợt 3 - 11/2017 Đợt 4 - 12/2017 :2011/
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị
NT NT NT NT NT NT NT NT NT NT NT NT BTNMT
MK1 MK2 MK3 MK1 MK2 MK3 MK1 MK2 MK3 MK1 MK2 MK3 (Cột B)
1 Nhiệt độ 0C 18,4 18,2 18,7 17,5 17,7 18,7 23,6 23,4 24,6 24,8 24,5 25,4 40
2 pH - 4,3 4,5 5,1 4,8 4,6 5 5,8 5,3 5,2 5,6 5,5 5,7 5,5-9
3 DO mg/l 5,5 4,3 5,4 5 4,7 5,3 2,2 3,2 4,6 2,6 3,7 4,9 -
4 Độ đục NTU 126 80 84 123 94 91 112 67 73 98 73 77 -
5 TSS mg/l 210 250 132 230 180 141 150 120 112 135 124 115 100
o
6 BOD5 (20 C) mg/l 46,2 44,3 35,5 41,3 34,5 38,6 31,2 31,4 27,6 29,7 28,8 31,5 50
7 COD mg/l 81,6 86,3 67,5 73,5 67,3 71,3 62,4 54,6 57,3 57,8 53,1 62,5 150
8 Mn mg/l 4,24 15,5 3,3 5,41 13,4 4,3 3,18 9,5 2,4 3,72 8,2 1,9 1
9 Fe mg/l 13,05 21,60 4,38 10,60 17,3 6,44 6,20 11,2 3,51 8,,6 9,7 5,76 5
10 Pb mg/l 0,0337 <0,0008 <0,0007 0,041 <0,0008 <0,0007 0,022 <0,0008 <0,0007 0,018 <0,0008 <0,0007 0,5
11 Cd mg/l <0,0004 <0,0006 <0,0006 <0,0004 <0,0006 <0,0006 <0,0004 <0,0006 <0,0006 <0,0004 <0,0006 <0,0006 0,1
12 As mg/l <0,0005 0,0021 <0,0005 <0,0005 0,0032 <0,0005 <0,0005 0,0015 <0,0005 <0,0005 0,0018 <0,0005 0,1
13 Hg mg/l <0,0006 <0,0005 <0,0004 <0,0006 <0,0005 <0,0004 <0,0006 <0,0005 <0,0004 <0,0006 <0,0005 <0,0004 0,01
+
14 NH4 mg/l 0,33 0,384 0,229 0,47 0,417 0,331 0,25 0,216 0,146 0,64 0,314 ,0135 10
-
15 NO3 mg/l 1,35 0,79 0,69 1,84 0,83 0,72 1,22 0,54 0,53 2,23 0,73 0,46 -
2-
16 SO4 mg/l 62,4 83,9 53,6 65,7 88,1 64,5 53,6 54,7 47,2 71,7 62,6 37,8 -
17 Xianua mg/l <0,003 <0,002 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 0,1
18 T-P mg/l 0,66 0,52 0,74 0,71 0,67 0,81 0,52 0,51 0,62 0,54 0,42 0,57 6
19 Tổng dầu mỡ khoáng mg/l 5,01 2,76 4,32 5,41 3,93 3,64 3,24 1,53 2,72 4,41 1,85 2,16 10
20 Tổng Coliform VK/100ml 160 78 98 320 94 115 230 45 76 450 61 86 5000
(Nguồn: Phòng Thí nghiệm – Viện Kỹ thuật và công nghệ môi trường
Bảng 3.4. Nước thải sau hệ thống xử lý tại Mỏ than Mạo Khê
Kết quả QCVN
40:2011/
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Đợt 1-11/2016 Đợt 2 - 2/2017 Đợt 3 - 5/2017 Đợt 4 - 8/2017
NTR NTR NTR NTR NTR NTR NTR NTR NTR NTR NTR NTR BTNMT
MK1 MK2 MK3 MK1 MK2 MK3 MK1 MK2 MK3 MK1 MK2 MK3 (Cột B)
1 Nhiệt độ 0C 18,1 18,5 18,2 16,8 17,1 19,5 24,6 25,7 25,5 24,8 24,5 25,4 40
2 pH - 5,6 5,8 6,3 5,8 6,1 6,4 7,2 8,0 6,9 8,1 7,5 7,3 5,5-9
3 DO mg/l 5,2 4,0 5,0 4,8 4,1 4,7 1,3 2,3 3,7 1,0 2,4 4,0 -
4 Độ đục NTU 13 15 12 14 12 24 10 8 15 11 7 17 -
5 TSS(*) mg/l 74,5 65,1 43,7 69,8 57,2 35,8 34,6 25,8 17,9 36,2 27,3 15,8 100
o
6 BOD5 (20 C) mg/l 21,5 23,8 17,9 23,4 25,8 21,3 17,8 20,7 18,1 17,0 19,3 20,5 50
7 COD mg/l 43,6 47,9 39,7 45,4 48,2 44,1 34,5 38,6 37,4 32,6 37,0 37,1 150
8 Mn mg/l 0,62 0,58 0,71 0,54 0,46 0,52 0,34 0,27 0,48 0,38 0,31 0,34 1
9 Fe mg/l 4,5 3,8 3.,5 4,1 3,0 2,7 2,1 2,5 1,9 1,7 1,5 1,4 5
10 Pb mg/l 0,0015 <0,0012 <0,0008 0,023 0,0262 <0,0008 <0,0004 <0,0006 <0,0006 <0,0004 <0,0006 <0,0006 0,5
11 Cd mg/l <0,0005 <0,0005 <0,0006 <0,0006 <0,0006 <0,0006 <0,0005 0,0015 <0,0005 <0,0005 0,0018 <0,0005 0,1
12 As mg/l <0,0004 0,0004 <0,0004 <0,0004 0,0004 <0,0004 <0,0006 <0,0005 <0,0004 <0,0006 <0,0005 <0,0004 0,1
13 Hg mg/l <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,01
+
14 NH4 mg/l 0,17 0,29 0,27 0,19 0,38 1,12 0,003 0,005 0,004 0,03 0,06 0,07 10
-
15 NO3 mg/l 0,841 0,059 0,081 0,705 0,203 0,465 0,124 0,004 0,003 0,215 0,015 0,041 -
2-
16 SO4 mg/l 7,930 7,154 9,546 10,3 17,45 20,54 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 -
17 Tổng dầu mỡ khoáng mg/l 3,31 1,94 2,15 3,16 1,18 2,63 1,25 0,78 1,61 1,89 0,64 1,32 10
18 Tổng Coliform VK/100ml 90 24 31 74 21 35 50 15 19 31 20 22 5000
(Nguồn: Phòng thí nghiệm– Viện Kỹ thuật và Công nghệ môi trường)
MỘT SỐ HÌNH CỦA ĐỀ TÀI
\
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hien_trang_moi_truong_nuoc_thai_tai_mo_th.pdf