ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
HÀ PHÚC THUẬN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
HÀ PHÚC THUẬN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠ
67 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 443 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng ninh và đề xuất công nghệ xử lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Lớp : K47 - KHMT
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Dư Ngọc Thành
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và rất quan trọng của mỗi
sinh viên sau những ngày tháng ngồi trên ghế giảng đường, là giai đoạn then
chốt, quan trọng để sinh viên củng cố hành trang cuối cùng trước khi ra ngoài
xã hội làm việc, vì đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng những kiến thức đã học được tại trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Môi trường, em đã được về thực tập tại Viện Kĩ Thuật Và Công Nghệ Môi
Trường Việt – Sing.Đến nay em đã hoàn thành giai đoạn thực tập tốt nghiệp.
Lời đầu em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm
khoa và tập thể thầy, cô trong khoa Môi trường đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên của Viện Kĩ Thuật
Và Công Nghệ Môi Trường Việt-Sing, phòng Vật tư Bệnh Viện Đa Khoa
Tỉnh Quảng Ninh, đã tạo điều kiện, giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực tập vừa qua và đã giúp đỡ em trong việc thu thập số liệu để hoàn thành
tốt khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn
tận tình của thầy giáo TS.Dư Ngọc Thành đã giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin được gửi tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cũng như trong
thời gian thực hiện đề tài những lời cảmơn chân thành nhất.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Hà Phúc Thuận
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện ở Việt Nam ......................... 16
Bảng 4.1 Kết quả phân tích chất lượng nước thải Nhà ăn của BVĐK Tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................... 24
Bảng 4.2 Kết quả phân tích chất lượng nước thải khu vực khám, chữa bệnh
của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh .................................. 27
Bảng 4.3 Kết quả phân tích nước thải bệnh viện sau khi xử lý ...................... 35
Bảng 4.4 Thông số nước thải đầu vào của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng
Ninh ngày06/09/2018 tại bể tập trung trước khi xử lý ................. 37
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Nguồn gốc hình thành nước thải y tế ............................................... 10
Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD trong nước thải nhà ăn ............ 24
Hình 4.2 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng BOD5 trong nước thải nhà ăn ........... 25
Hình 4.3 Biểu đồ biểu diễn tống số Coliform trong nước thải nhà ăn ............ 25
Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng dầu mỡ động thực vật trong nước thải
nhà ăn ................................................................................................ 26
Hình 4.5 Hàm lượng BOD5 trong nước thải khu khám chữa bệnh ................. 27
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD trong nước thải khu khám,chữa
bệnh ................................................................................................... 28
Hình 4.7. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng tổng nito trong nước thảikhu khám,
chữa bệnh .......................................................................................... 28
Hình 4.8. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng tổng photpho trong nước thải khu
khám,chữa bệnh ................................................................................ 29
Hình 4.9. Biểu đồ biểu diễn tổng lượng Coliform trong nước thải khu khám,
chữa bệnh .......................................................................................... 29
Hình 4.10 Sơ đồ phương pháp công nghệ Lý - Hóa-Sinh học ........................ 30
Hình 4.11 Sơ đồ quy trình công nghệ hệ thống xử lý nước thải ..................... 31
Hình 4.12 Sơ đồ cân bằng vật chất hệ AO ...................................................... 36
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Viết đầy đủ
1 BTNMT Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
2 BYT Bộ Y tế
3 BOD Nhu cầu ôxy sinh hóa
4 BVĐK Bệnh viện đa khoa
5 COD Nhu cầu ôxy hóa học
6 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
7 TSS Tổng chất rắn lơ lửng
8 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
9 XLNT Xử lý nước thải
10 NTBV Nước thải bệnh viện
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.4.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài ..................................................................... 3
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1.Cơ sở pháp lí và khoa họccủa đề tài ............................................................ 4
2.1.1.Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.1.2.Cơ sở pháp lý của đề tài : ......................................................................... 7
2.2.Tổng quan về nước thải y tế ........................................................................ 8
2.2.1. Sự hình thành nước, quá trình phát sinh thải y tế ................................... 9
2.2.2 Tính chất chung của nước thải y tế ........................................................ 10
2.2.3 Một số biện pháp, công nghệ xử lý nước thải y tế : ............................... 11
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU17
3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 17
3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 17
3.3 Nội dung nghiên cứu : ............................................................................... 17
3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 17
vi
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu ................................................................ 17
3.4.2 Phương pháp lấy mẫu và phân tích ........................................................ 17
3.4.3 Phương pháp phân tích tổng hợp, xử lý số liệu ..................................... 18
3.4.4 Phương pháp so sánh .............................................................................. 18
3.4.5 Phương pháp quan trắc tại hiện trường .................................................. 19
3.4.6 Phương pháp chuyên gia ........................................................................ 19
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 20
4.1. Khái quát đặc điểm Bệnh viện đa khoa Tỉnh Quảng Ninh ...................... 20
4.1.1 Khái quát về hoạt động y tế của tỉnh Quảng Ninh ................................. 20
4.1.2 Khái quát tổng quan về Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh ........... 22
4.2 Đánh giá hiện trạng nước thải y tế và quy trình xử lý nước thải tại Bệnh
Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 23
4.2.1 Hiện trạng nước thải tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh ........... 23
4.2.2.Quy trình thu gom và xử lý nước thải y tế tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 30
4.3 Đề xuất công nghệ xử lý đảm bảo xả thải ổn định .................................... 36
4.3.1 Yêu cầu chung đối với hệ thống xử lý nước thải ................................... 36
4.3.2 Tính toán thiết kế các TANK xử lý nước thải ....................................... 36
4.3.3. Dây chuyền công nghệ .......................................................................... 49
4.3.4 Thuyết minh dây chuyền công nghệ ...................................................... 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 56
5.1.Kết luận ..................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong nhiều năm qua, Y tế Việt Nam đã có nhiều đổi mới, phát triển hệ
thống y tế và bảo hiểm y tế theo định hướng công bằng, hiệu quả và phát
triển. Y tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển
mạng lưới y tế, trong dự phòng bệnh tật và trong khám bệnh, chữa bệnh cho
nhân dân. Mạng lưới y tế cơ sở từng bước được củng cố, tăng cường, phương
thức hoạt động có nhiều đổi mới. Năng lực dự báo, giám sát và phòng chống
dịch bệnh của các cơ sở y tế dự phòng đã được cải thiện rõ rệt, đã khống chế
được các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và được thế giới đánh giá cao.
Có bước đột phá trong đầu tư cho hệ thống bệnh viện, hầu hết các bệnh viện
đã và đang được cải tạo, nâng cấp từ ngân sách nhà nước. Chính phủ cũng đã
ban hành cơ chế, chính sách cho phép các bệnh viện công lập vay vốn, liên
doanh, liên kết, hợp tác đầu tư xây dựng mới các bệnh viện, đáp ứng nhu cầu
khám, chữa bệnh ngày càng cao và đa dạng của nhân dân.Bên cạnh đó y tế tư
nhân đã được hình thành, không ngừng phát triển và trở thành một bộ phận
quan trọng trong hệ thống y tế nước ta. Tài chính y tế đã có những bước phát
triển cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Nhờ đó, y tế
nước ta đã đạt và vượt các chỉ tiêu Quốc Hội giao, được các tổ chức quốc tế
đánh giá là điểm sáng về thực hiện các mục tiêu của Liên Hợp Quốc. Nhiều
chỉ số y tế của nước ta cao hơn các nước có cùng mức thu nhập. Đạo đức,
phong cách, thái độ phục vụ, trình độ chuyên môn của cán bộ y tế được chú
trọng, nâng cao. Nhiều tấm gương y bác sĩ tận tuỵ chăm sóc, cứu chữa người
bệnh được xã hội trân trọng, ghi nhận.
Góp phần vào sự phát triển và tiến bộ của ngành y tế, tỉnh Quảng Ninh
đã và đang nâng cao trình độ chuyên môn của các y, bác sỹ. Nâng cấp hạ tầng
cơ sở tại các điểm khám chữa bệnh trên toàn tỉnh. Do nhu cầu khám chữa
2
bênh của cán bộ nhân dân trong tỉnh ngày một tăng, đồng thời để nâng cấp
bệnh viện tỉnh tương xứng với vai trò, vị trí và nhiêm vụ của một trung tâm y
tế đầu ngành trên địa bàn tỉnh. Năm 2004 UBND tỉnh Quảng Ninh đã cho
phép Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh được tiến hành xây dựng lại với sự trợ giúp từ
nguồn vốn ODA của chính phủ.
Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh hiện nay có tổng kinh phí xây
dựng cơ bản là 165 tỷ đồng, với quy mô 600 giường bệnh kế hoạch, 20 khoa
lâm sàng, 06 khoa cận lâm sàng, 06 phòng chức năng, khoa Dược, khoa
Chống nhiễm khuẩn cùng với hơn 100 trang thiết bị trị giá gần 30 tỷ đồng từ
dự án ODA-CHLB Đức của Bộ Y Tế được đưa vào sử dụng từ tháng 5/2005
để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Tổng diện tích của bệnh viện khoảng
4,2 ha. [1]
Quá trình nâng cấp bệnh viện kéo theo việc lượng nước thải xả ra môi
trường mỗi ngày rất lớn. Nếu không có biện pháp khắc phục và xử lý thì sẽ
gây ảnh hưởng cực kỳ nghiêm trọng đến môi trường.
Xuất phát từ thực tế trên, dưới sự hướng dẫn của thầy TS.Dư Ngọc
Thành em xin đề xuất nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường
nước thải tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh và đề xuất công nghệ
xử lý”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Khái quát được một số đặc điểm chính của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh
Quảng Ninh
- Đánh giá được hiện trạng môi trường nước thải y tế của Bệnh Viện
Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất công nghệ xử lý nước thải mới tiết kiệm chi phí, dễ bảo
dưỡng và vẫn đạt hiệu quả cao.
3
1.3. Yêu cầu của đề tài
Số liệu,tài liệu liên quan đến đề tài phải thu thập một cách khách
quan,trung thực, chính xác.
Các mẫu nghiên cứu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu trên địa bàn
nghiên cứu và số mẫu phải đủ để phân tích so sánh, cụ thể là tại các điểm
nước thải đầu vào, đầu ra của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh.
1.4 Ý nghĩa của đề tài
1.4.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài đã đánh giá được bức tranh tổng quát về hiện trạng ô nhiễm của
nước thải Bệnh viện nói chung và của Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Quảng Ninh
nói riêng và hướng đề xuất công nghệ xử lý giảm thiểu ô nhiễm.
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đánh giá được mức độ ô nhiễm của nước thải thải ra môi trường sau
hoạt động khám, chữa bệnh của bệnh viện và đề xuất công nghệ xử lý.
Kết quả nghiên cứu của đề tài chính là tài liệu để đánh giá mức độ ô
nhiễm nước thải, qua đó tính chi phí cũng như công nghệ hợp lý để xử lý
nhằm đạt hiệu quả tốt nhất và tiết kiệm được tối đa chi phí.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.Cơ sở pháp lí và khoa họccủa đề tài
2.1.1.Cơ sở khoa học của đề tài
*Khái niệm về môi trường
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2005
môi trường được định nghĩa như sau: “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
*Khái niệm về ô nhiễm môi trường
Theo luật Bảo vệ môi trường năm 2005 của Việt Nam: “Ô nhiễm môi
trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm Tiêu chuẩn
môi trường”.
Trên thế giới ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất
thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại cho sức
khỏe con người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng
môi trường. Các tác nhân gây ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí
thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất và các tác nhân vật lý,
sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm
lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt mức có khả năng tác
động xấu đến con người, sinh vật, vật liệu.
*Khái niệm về nước thải
Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người
và đã thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
5
*Nước thải y tế
Nước thải y tế là dung dịch thải từ các cơ sở khám, chữa bệnh. Nguồn
tiếp nhận nước thải là các nguồn: nước mặt, vùng nước biển ven bờ, hệ thống
thoát nước, nơi mà nước thải y tế thải vào.
Nước thải y tế chứa vô số loại vi trùng, virus và các mầm bệnh sinh học
khác trong máu mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh, các loại hóa chất độc
hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ. Do đó, nó được
xếp vào danh mục chất thải nguy hại.
Nước thải bệnh viện ngoài yếu tố ô nhiễm thông thường như chất hữu
cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn, còn có những chất bẩn khoáng và hữu cơ
đặc thù như các chế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các dung môi hóa học,
dư lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá
trình chuẩn đoán và điều trị bệnh.
*Khái niệm về ô nhiễm nước
Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: “ Ô nhiễm nước là sự
biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn
nước và gây nguy hại cho con người, công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ
ngơi, giải trí, cho các vật nuôi và các loài hoang dã ”.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên:do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt
đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật vi sinh vật gây hại kể cả
xác chết của chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất thải độc
hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm người ta có thể phân ra các
loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh
học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
6
*Khái niệm quản lý môi trường
“Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách,
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế, xã hội quốc gia”.
Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường
bao gồm:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh
trong hoạt động sống của con người.
- Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo chín nguyên tắc
của một xã hội bền vững do Hội nghị Rio 92 đề xuất. Các khía cạnh của phát
triển bền vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường
sống, nâng cao sự văn minh và công bằng xã hội.
- Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các
vùng lãnh thổ.Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa
phương và cộng đồng dân cư.
* Các thông số đặc trưng của nước thải y tế:
- Hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) là trọng lượng khô của đất bị giữ
lại bởi lưới lọc. Nó là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sử dụng để đo
lường chất lượng nước thải sau khi xử lý.
- Chỉ số pH là chỉ số đo độ hoạt động của các ion H+ trong dung dịch và
vì vậy là độ axit hay bazơ của nó.
- Nhu cầu oxy sinh học (BOD5) là một chỉ số đánh giá lượng ô xy cần thiết
để ô xy hóa các hợp chất hữu cơ có trong nước thải bằng biện pháp sinh học.
- Nhu cầu oxy hóa học (COD) là chỉ tiêu dùng để đo gián tiếp khối
lượng các hợp chất hữu cơ có trong nước.
-Tổng Nito là thông số biểu thị nồng độ ô nhiễm trong nước thải.
Nitơ gây độc cho môi trường và hủy hoại môi trường sống của sinh vật.
7
- Amoni là thông số biểu thị nồng độ ô nhiễm trong nước thải.
- Tổng Photpho là chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải. Là điều kiện
để phát triển tảo, gây ô nhiễm cho nguồn nước.
- Dầu mỡ động- thực vật.
- Tổng Coliformlà tổng số vi khuẩn gram kỵ khí, hình que và không
bào tử. Chúng là nhóm vi khuẩn phổ biến và sống được trong nhiều môi
trường khác nhau.
- Các vi khuẩn gây bệnh đường ruột Ecoli: Salmonella, Shingella,
Vibrio cholera.
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài :
-Luật bảo vệ môi trường, được Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 29/11/2005.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính Phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo về môi trường.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ Sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của
Chính Phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường.
- Quyết định về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại, số
23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường.
- Các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng, ban hành
kèm theo Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
-Quyết định số 43/2007/QĐ- BYT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ
Y Tế V/v Ban hành qui chế quản lý chất thải Y tế.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
8
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 Hướng dẫn điều
kiện ngành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số
quản lý chất thải nguy hại.
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường gồm:
+ Quy chuẩn số 08/2015/BTNMT Quy chuẩn chất lượng nước mặt.
+TCVN 7382:2004về chất lượng nước – Nước thải bệnh viện – Tiêu
chuẩn thải do Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành.
+QCVN14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về nước thải
sinh hoạt.
- Đề án bảo vệ môi trường của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Qu ảng Ninh.
- Báo Cáo kết quả quan trắc môi trường của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh
Quảng Ninh năm 2017 do Sở Tài Nguyên Và Môi Trường Tỉnh Quảng Ninh
phê duyệt ngày 25/10/2017.
-Báo cáo kết quả quan trắc môi trường của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh
Quảng Ninh năm 2018do Sở Tài Nguyên Và Môi Trường Tỉnh Quảng Ninh
phê duyệt ngày 02/10/2018.
2.2. Tổng quan về nước thải y tế
Nước thải y tế đa số được phát sinh từ phòng khám và các phòng phẫu
thuật , xét nghiệm và thí nghiệm của các khoaCác nước thải này đa số chứa
nhiều vi khuẩn có thể gây hại đến sức.
Nước thải bệnh viện ngoài các yếu tố ô nhiễm thông thường như chất
hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn, còn có những chất bẩn khoáng và
hữu cơ đặc thù như các phế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các dung môi
hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ được sử dụng
trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh.
9
Nước thải trong hệ thống xử lý nước thải y tế chiếm 80% là nước thải
sinh hoạt . Ngoài ra, 20% còn lại là nước từ phẫu thuật, dịch tiết, máu, mủ,
khám chữa bệnh.
Các thành phần chính gây ô nhiễm môi trường do nước thải y tế gây ra là
các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng của Nitơ (N), Phốtpho (P), các chất rắn
lơ lửng và các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh. Các chất hữu cơ có trong nước
thải làm giảm lượng Oxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng tới đời sống của
động – thực vật thủy sinh. Song các chất hữu cơ trong nước thải dễ bị phân
hủy sinh học, hàm lượng chất hữu cơ phân hủy được xác định gián tiếp thông
qua nhu cầu Oxy sinh hóa (BOD) của nước thải. Thông thường, để đánh giá
độ nhiễm bẩn chất hữu cơ có trong nước thải, người ta thường lấy trị số
BOD. Các chất dinh dưỡng của N, P gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn tiếp
nhận dòng thải, ảnh hưởng tới sinh vật sống trong môi trường thủy sinh, các
chất rắn lơ lửng gây ra độ đục của nước, tạo sự lắng đọng cặn làm tắc nghẽn
cống và đường ống, máng dẫn. Nước thải Bệnh viện rất nguy hiểm vì chúng
là nguồn chứa các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm
như thương hàn, dịch tả, làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Nước thải của bệnh viện là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng, trong
nước chứa nhiều các hàm lượng vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm, hàm
lượng chất rắn lơ lửng cao, độ hòa tan ôxy thấp, hàm lượng chất hữu cơ cao.
2.2.1. Sự hình thành nước, quá trình phát sinh thải y tế
* Đặc điểm nguồn nước thải y tế
- Nước thải bệnh viện phát sinh từ 03 nguồn chính:
+ Nước mưa chảy tràn: trong mưa lũ có cuốn theo rác, đất đá và các
chất lơ lửng được thu gom và xử lý sơ bộ riêng.
+ Nước thải trong quá trình khám chữa bệnh: bao gồm dòng thải từ các
khu xét nghiệm và X-quang, phòng cấp cứu, khu bào chế dược phẩm.Nước
10
thải từ nguồn này có chứa các chất hữu cơ,chất rắn lơ lửng, các hóa chất mang
tính dược liệu và đặc biệt là các vi trùng và vi khuẩn gây bệnh.
+ Nước thải sinh hoạt: của cán bộ công nhân viên, bệnh nhân và người
nhà bệnh nhân bao gồm các dòng thải từ khu điều trị, khu hành chính, nhà giặt.
Dòng thải này chứa chủ yếu là chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ và chất tẩy rửa.
Quá Trình Hình Thành
Nước Thải Y Tế
Nước Mưa Chảy Nước Thải Trong Nước Thải Sinh
Tràn Quá Trình Khám, Hoạt
Chữa Bệnh
Thu Gom Và Xử Lý Sơ
Nước Thải Y Tế Đưa Đi Xử Lý
Bộ Sau Đó Thải Ra Môi
Trường
Hình 1.1 Nguồn gốc hình thành nước thải y tế
2.2.2 Tính chất chung của nước thải y tế
Lượng nước chứa nhiều tác nhân gây lây nhiễm đặc thù của bệnh viện
là nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước và là một trong những con đường
lây, lan truyền các dịch bệnh nguy hiểm. Nước thải của bệnh viện có chứa
chất ô nhiễm đặc trưng bao gồm 3 loại sau:
- Các chất hữu cơ trong nước thải của bệnh viện: đa phần là những chất
dễ phân hủy sinh học. Hàm lượng các chất hữu cơ dễ bị vi sinh vật phân hủy
được xác định một cách gián tiếp thông qua nhu cầu ôxy sinh hóa BOD5 của
11
nước thải. Sự có mặt của các chất này là nguyên nhân chính làm giảm ôxy
hòa tan trong nước, ảnh hưởng tới cuộc sống của động, thực vật thủy sinh.
- Các chất dinh dưỡng: như N, P là nguyên nhân gây ra hiện tượng
phú dưỡng cho nguồn nước tiếp nhận dòng thải, ảnh hưởng tới sinh vật sống
trong môi trường thủy sinh.
- Các chất rắn lơ lửng: gây ra độ đục của nước, đồng thời trong quá
trình vận chuyển, sự lắng đọng của chúng sẽ tạo ra cặn làm tắc nghẽn đường
cống, ống dẫn.
-Nước thải bệnh viện làm nhiễm bẩn nguồn nước và là một trong
những con đường chủ yếu lan truyền các dịch bệnh truyền nhiễm như thương
hàn,tả,lỵảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng.
2.2.3 Một số biện pháp, công nghệ xử lý nước thải y tế :
2.2.3.1 Biện pháp quản lý nước thải y tế trên thế giới
Trên thế giới, quản lý nước thải bệnh viện được nhiều quốc gia quan tâm
và tiến hành một cách triệt để từ rất lâu. Về quản lý, một loạt những chính
sách quy định, đã được ban hành nhằm kiểm soát chặt chẽ loại nước thải này.
Các hiệp ước quốc tế, các nguyên tắc, pháp luật và quy định về chất thải nguy
hại, trong đó có cả nước thải bệnh viện cũng đã được công nhận và thực hiện
trên hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Công ước Basel: Được ký kết bởi hơn 100 quốc gia, quy định về sự vận
chuyển các chất độc hại qua biên giới, đồng thời áp dụng, cả với chất thải y
tế. Công ước này đưa ra nguyên tắc chỉ vận chuyển hợp pháp chất thải nguy
hại từ các quốc gia không có điều kiện và công nghệ thích hợp sang các quốc
gia có điều kiện vật chất kỹ thuật để xử lý an toàn một số chất thải đặc biệt.
Xử lý nước thải bệnh viện, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và khoa học
công nghệ, nhiều nước trên thế giới đã có những biện pháp khác nhau để xử
lý loại nước thải nguy hại này.
12
Ở Mỹ, Quốc hội thông qua đạo luật theo dõi Chất Thải Y Tế vào năm
1988, trong đó yêu cầu Cục Bảo Vệ Môi Trường (EPA) triển khai chương
trình theo dõi trong hai năm. Sau đó, các bang và cơ quan chính quyền liên
bang chịu trách nhiệm quy định và hướng dẫn quản lý chất thải y tế. Hầu hết
50 bang đã ban hành quy định riêng về quản lý chất thải y tế. Các cơ quan
chính quyền liên bang chịu trách nhiệm ban hành các hướng dẫn kỹ thuật như
Tiêu chuẩn phơi nhiễm nghề nghiệp với vi sinh vật gây bệnh qua đường máu
của Cục Sức Khỏe Và An Toàn Nghề Nghiệp. Hướng dẫn kiểm soát nhiễm
khuẩn trong cơ sở y tế của Trung Tâm Kiểm Soát Bệnh của EPA.
Các nước có thu nhập cao ở châu Âu và châu Á quản lý nước thải y tế
theo nguyên tắc lồng ghép. Ở Anh, khung chính sách bao gồm Luật Bảo Vệ
Môi Trường năm 1990 và quy định quản lý chất thải nguy hại năm 2005. Ở
Đức, quản lý chất thải nói chung được thực hiện theo Luật Quản lý chất thải;
vận chuyển chất thải nguy hại phải theo Quy định về hàng hóa nguy hiểm,
còn thiêu đốt chất thải phải tuân thủ Luật Kiểm Soát Ô Nhiễm Không Khí.
Liên minh châu Âu không có văn bản pháp quy riêng về quản lý nước thải y
tế nhưng có nhiều Nghị quyết, quyết định hướng dẫn quy trình và thiết bị cho
các loại nước thải nguy hại khác nhau.
Ở Nhật Bản, quy định đầu tiên về quản lý chất thải lây nhiễm được ban
hành năm 1992, bổ sung thêm vào Luật Tiêu Hủy Chất Thải có từ năm 1970.
Ở Hàn Quốc, Quốc hội sửa đổi Luật Quản Lý Chất Thải năm 1999 để kiểm
soát tốt hơn nước thải y tế từ nơi phát sinh. Bên cạnh Luật, các nước còn ban
hành các hướng dẫn kỹ thuật như Hướng Dẫn Quản Lý An Toàn Chất Thải Y
Tế (Anh), các quy định về Kiểm Soát Nhiễm Khuẩn Và An Toàn Nghề
Nghiệp (Đức), Hướng Dẫn Quản Lý Chất Thải Lây Nhiễm (Nhật Bản),
Hướng Dẫn Quản Lý Chất Thải Y Tế (Hàn Quốc).
13
2.2.3.2 Biện pháp quản lý nước thải y tế tại Việt Nam
Nước thải y tế đã và đang trở thành mối quan tâm của công chúng và
các nhà lập chính sách ở nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, Chính phủ, Bộ Y
Tế và Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường đã và đang có nhiều nỗ lực cải thiện
môi trường chính sách, bao gồm Nghị định, Thông tư liên tịch và hướng
dẫn kỹ thuật về quản lý nước thải y tế. Đồng thời, Chính phủ ban hành các
chiến lược và kế hoạch quốc gia xử lý nước thải y tế cùng với cam kết tài
chính mạnh mẽ.
Hiện nay các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cả
nước nói chung đang rất quan tâm đến các vấn đề môi trường trong đó việc
xử lý nước thải y tế được chú trọng nhất. Trong các biện pháp xử lý nước thải
y tế hiện nay có thể kể đến một số biện pháp, công nghệ xử lý nước thải đem
lại hiệu quả cao được nhiều bệnh viện áp dụng như hệ thống xử lý nước thải y
tế theo công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt, xử lý bằng bằng bùn hoạt tính trong
bể hiếu khí, xử lý theo nguyên tắc hiếu khí – thiếu khí trong các công trình
hợp khối, xử lý theo nguyên tắc AAO, xử lý bằng hồ sinh học ổn định, xử lý
bằng bãi lọc trồng cây (dòng chảy ngang, dòng chảy đứng) kết hợp bể lọc
yếm khí các công nghệ này đều mang lại hiệu quả xử lý cao, tiết kiệm chi
phí, tiết kiệm diện tích, có ý nghĩa rất lớn với môi trường hiện nay.
2.2.3.3. Các công nghệ xử lý nước thải trê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hien_trang_moi_truong_nuoc_thai_tai_benh.pdf