Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi cá trắng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại công ty thủy sản Đông Bắc

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------- NGUYỄN KHÁNH LÂM Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC NUÔI CÁ TRẮNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TẠI CÔNG TY THỦY SẢN ĐÔNG BẮC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Thái nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------- NGUYỄN KHÁNH LÂM Tên đề tài:

pdf59 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 473 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi cá trắng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại công ty thủy sản Đông Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC NUÔI CÁ TRẮNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TẠI CÔNG TY THỦY SẢN ĐÔNG BẮC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K47 - KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S Dương Minh ngọc Thái nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Đề hoàn thành bài báo cáo Khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, các thầy,các cô trong trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy hết mình, truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng bổ ích làm hành trang cho em bước vào cuộc sống. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô Th.S Dương Minh ngọc người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Và tất cả các thầy cô giáo Khoa Môi Trường trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Ngoài ra em cũng xin gửi lời cảm ơn tới anh chị làm việc trong trung tâm thủy sản đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện lấy số liệu tại công ty Đông Bắc- Trường ĐH Nông Lâm. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới người thân và bạn bè đã luôn chia sẻ và ủng hộ em trong suốt quá trình học tập. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày .... tháng 5 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Khánh Lâm ii DANH MỤC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường ĐHNLTN : Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ĐHTN : Đại học Thái Nguyên NTTS : Nuôi trồng thủy sản QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TCMT : Tổng cục Môi trường TT : Trung tâm TTNTTS : Trung tâm nuôi trồng thủy sản TTTS : Trung tâm thủy sản iii MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước ............................................... 5 2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 12 2.3. Tình hình nuôi cá trắng trong và ngoài nước ........................................... 14 2.3.1. Xuất sứ của cá Trắng ............................................................................. 14 2.3.2. Tình hình nuôi cá Trắng trên thế giới ................................................... 18 2.3.4. Tình hình nuôi cá trắng của Việt Nam .................................................. 20 2.3.5. Một số nghiên cứu về môi trường nước nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam ......................................................................................................... 23 Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 25 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25 3.3.1. Sơ lược về Trung tâm đạo tạo, nghiên cứu và phát triển thủy sản vùng Đông Bắc - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên ...................................... 25 iv 3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước bể nuôi cá trắng tại TTTS ........ 25 3.3.3. Một số nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước bể nuôi cá trắng của TTTS. .................................................................................. 26 3.3.4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác nhân có thể gây ra ô nhiễm nước trong khu vực nuôi trồng thủy sản của TTTS ................................................. 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu tài liệu thứ cấp ....................................... 26 3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ............................................... 26 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu .............................................. 26 3.4.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ................................................. 28 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 29 4.1. Sơ lược về trung tâm Đào tạo nghiên cứu và Phát triển thủy sản Đông Bắc - Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên ............................................... 29 4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 29 4.1.2. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của TTTS .................................. 29 4.1.3. Tìm hiểu khái quát về hoạt động nuôi trồng thủy sản của TTTS ......... 33 4.1.3.1. Công tác nuôi trồng thủy sản của TTTS trường ĐHNLTN ............... 33 4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước bể nuôi cá trắng tại công ty Đông Bắc ......................................................................................................... 37 4.2.1. Đánh giá chất lượng nước nguồn vào bể nuôi cá trắng ........................ 37 4.2.1. Đánh giá chất lượng nước nguồn vào bể nuôi cá trắng ........................ 39 4.2.3. Đánh giá chất lượng nước ra các bể nuôi cá trắng ................................ 41 4.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước bể nuôi cá trắng và giải pháp khắc phục .......................................................................... 43 4.3.1. Nguyên nhân ........................................................................................ 43 4.3.2. Đề suất giải pháp ................................................................................... 45 v Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 47 5.1. Kết luận .................................................................................................... 47 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49 vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau ................... 10 Bảng 4.1: Diện tích các bể nuôi và loài cá nuôi trong bể ............................... 32 Bảng 4.2: Một số cá thương phẩm của trung tâm ........................................... 33 Bảng 4.3: Mật độ nuôi các loài cá trong trại cá .............................................. 34 Bảng 4.4: Kết quả nước nguồn vào bể nuôi cá trắng của công ty .................. 38 Đông Bắc ......................................................................................................... 38 Bảng 4.5: Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước trong bể nuôi cá trắng tại công ty Đông Bắc.............................................................................. 40 Bảng 4.6: Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ra bể ..................... 42 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1 Sơ đồ về cơ cấu tổ chức của TTTS .................................................. 30 Hình 4.2: Sơ đồ hệ thống nuôi của TTTS ....................................................... 30 Biểu đồ 4.1. Chất lượng nước đầu vào của bể nuôi cá trắng tại công ty Đông Bắc ......................................................................................................... 39 Biểu đồ 4.2. Chất nước nước trong bể nuôi cá trắng tại công ty Đông Bắc ... 41 Đồ thị 4.3. Chất lượng nước ra từ bể nuôi cá trắng của công ty Đông Bắc .... 43 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Môi trường nước được hiểu là môi trường mà những cá thể tồn tại, sinh sống và tương tác qua lại đều bị ảnh hưởng và phụ thuộc vào nước. Môi trường nước có thể bbể quát trong một lưu vực rộng lớn hoặc chỉ chứa trong một giọt nước. Môi trường nước là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật và cả kinh tế - xã hội. Các sản phẩm do con người sản xuất đều bắt nguồn từ các dạng vật chất tồn tại trên trái đất và không gian bbể quanh trái đất. Tồn tại tại trong môi trường nước chiếm ¾ diện tích trái đất, là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, là yếu tố không thể thiếu cho sự sống, sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. Việt Nam là một trong những quốc gia trên thế giới có nghề nuôi trồng thủy sản phát triển và cũng là đất nước có lịch sử nuôi trồng thủy sản lâu đời, người Việt Nam cũng đã quen với nguồn thực phẩm từ thủy sản và kể cả trong cách chế biến thức ăn. Thực phẩm từ thủy sản không chỉ để thỏa mãn nhu cầu thưởng thức ẩm thực, mà các loài thủy sản còn có giá trị về sức khỏe cho con người. Nghề nuôi trồng thủy sản từ xa xưa bắt đầu từ nơi những vùng trũng ngập nước như Bắc và Nam bộ, khi người dân sinh sống làm nhà với cách thức đào bể lấy đất đắp nền nhà và chính từ xa xưa ấy nghề nuôi cá trong bể đã hình thành một cách tự nhiên, qua bbể nhiêu thế kỷ nuôi trồng thủy sản được phát triển cho đến sau ngày độc lập, phong trào bể cá Bác Hồ Chính tfừ những việc làm tự nhiên, có tính truyền thống đã thúc đẩy nghề Nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển mạnh mẽ. Ngày nay, ở đâu có mặt nước là ở đó người dân đã triển khai các hoạt động nuôi trồng thủy sản. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử cho đến nay nuôi trồng thủy sản đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng đóng góp không nhỏ cho nên kinh tế quốc dân, cung cấp 2 thực phẩm, cải thiện kinh tế, đời sống nhân dân, tạo công ăn việc làm, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, xuất khẩu. Hiện nay, cùng với sự phát triền kinh tế xã hội ngành nuôi trồng thủy sản đang dần tiếp cận với các kỹ thuật mới cùng với nhu cầu của xã hội, nhu cầu thị trường tiêu thụ cbể thì người đầu tư có xu hướng đầu tư thật cbể để đạt lợi nhuận mật độ nuôi thả trong nuôi trồng thủy sản thường lớn hơn gấp ngàn lần so với môi trường hoang dã, sử dụng tối đa quỹ đất, lượng thức ăn lớn, làm cho nguồn nước nuôi trồng, nước thải và bùn đáy, phân và xác chết, thức ăn dư thừa làm cho môi trường nuôi bị ô nhiễm và khi thải ra ngoài có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Công ty Đông Bắc tiền thân là trại Thực tập - Thí Nghiệm được thành lập năm 1969. Từ khi thành lập đến nay, trung tâm đã đạt được nhiều thành tựu trong đào tạo, nghiên cứu, chuyển gibể công nghệ Nông lâm nghiệp và Thủy sản cho khu vực phía vùng núi phía Bắc. Sứ mệnh của trung tâm là đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên, nghiên cứu và chuyển gibể KHCN trong lĩnh vực Thủy sản và Nông nghiệp, Nông thôn, góp phần phát triển kinh tế xã hội các tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam. Xuất phát từ vấn đề trên, được sự đồng ý của Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Môi Trường, cùng với sự hướng dẫn của Th.S Dương Minh ngọc. Tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi cá trắng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại công ty thủy sản Đông Bắc”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi cá trắng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại công ty thủy sản Đông Bắc 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể  Sơ lược về trung tâm Đào tạo, nghiên cứu và Phát triển thủy sản vùng Đông Bắc (TTTS)  Đánh giá chất lượng môi trường nước bể nuôi cá trắng tại TTTS  Đề xuất giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm tại TTTS. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài  Áp dụng QCVN 38:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh để đánh giá chất lượng nước nuôi trồng thủy sản.  Áp dụng thành thạo các phương pháp để đánh giá chất lượng nước vào thực tế cũng như tìm hiểu, áp dụng tốt phương pháp sử dụng chỉ số chất lượng nước WQI vào việc đánh giá chất lượng nước trong nghiên cứu môi trường.  Tạo cơ hội tốt cho việc áp dụng và thực hành những kiến thức đã được học trên giảng đường vào thực tế.  Bổ xung tư liệu cho việc học tập, trau dồi, tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài  Phản ánh thực trạng về môi trường nước trong bể cá trắng tại trường đại học Nông lâm Thái Nguyên.  Nâng cbể chất lượng môi trường nước phục vụ cho việc nuôi cá , cá trắng. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Cơ sở lý luận - Khái niệm môi trường: Theo khoản 1 điều 3 luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014, môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [7] - Khái niệm ô nhiễm môi trường: Theo khoản 8 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2014 “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người, sinh vật”[7] - Khái niệm tài nguyên nước Là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau. Nước được sử dụng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt.[4] - Nước mặt Là nước trong sông, hồ, hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi mưa và chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất trở thành nước ngầm. [4] - Nước ngầm Hay còn gọi là nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngầm nước bên trong dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm sâu và nước chôn vùi. [4] 5 - Khái niệm ô nhiễm môi trường nước: Là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật. Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: Nước ngầm, nước ở các sông hồ, tồn tại ở thể hơi trong không khí, Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó tồn tại chất khác, mà các chất này có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Nước ô nhiễm thường là khó khắc phục mà phải phòng tránh từ đầu.[4] - Khái niệm Quy chuẩn kĩ thuật môi trường: Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.”[7] - Khái niệm tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014:“Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.”[7] 2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước 2.1.2.1. Các chỉ tiêu vật lý: a. Độ PH Là đại lượng toán học biểu thị nồng độ hoạt tính ion H+ trong nước, pH được sử dụng để đánh giá tính axit hay tính kiềm của dung dịch nước và được tính bằng công thức: pH= - log [H+] 6 pH là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường xuyên nhất trong hóa nước, dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng nước, đánh giá độ cứng của nước và trong nhiều tính toán về cân bằng axit bazo Sự thay đổi pH dẫn đến sự thay đổi thành phần hóa học của nước (sự kết tủa, sự hòa tan, cân bằng cacbonat) các quá trình sinh học trong nước. Giá trị pH của nguồn nước góp quyết định phương pháp xử lý nước. pH được xác định bằng máy đo pH hoặc phương pháp chuẩn độ. Kiểm soát độ pH Để đảm bảo pH trong giới hạn cho phép thì việc chọn đất, chuẩn bị bể nuôi lẫn việc quản lý bể đều rất quan trọng. pH dbể động do nhiều yếu tố thời tiết, thổ nhưỡng, tảo và vi sinh vật. Ban ngày, tảo hấp thu CO2 để quang hợp nên pH tăng; ngược lại, về đêm quá trình quang hợp ngưng, quá trình hô hấp thải ra CO2nên pH giảm. pH thấp nhất lúc hừng đông, cbể nhất vào lúc mặt trời lặn. Việc kiểm soát pH nên gắn liền với kiểm soát độ kiềm vì độ kiểm thể hiện khả năng đệm của nước, khi độ kiềm cbể thì sự thay đổi pH giữa sáng và chiều thấp. Tăng pH của nước pH< 7 thường do xì phèn, mưa nhiều, tảo tàn và sự phân hủy cặn bã và thức ăn thừa hay cây lá. Amôniac giải phóng ra từ sự phân hủy thức ăn thừa, từ chất thải của con nuôi bị ôxy hóa thành nitrit và nitrat dẫn đến nước trở nên axit hơn, pH và độ kiềm đều giảm. Thường xuyên hút chất thải, không để lá cây rơi xuống bể cũng là biện pháp ngăn chặn pH xuống thấp. Tăng pH bằng tạt bột đá cacbônat CaCO3, bột đá Dolomite CaMg(CO3)2. Bón bột đá vôi làm tăng đồng thời độ kiềm. Không nên dùng vôi Ca(OH)2 và Cbể vì chúng làm tăng pH rất mạnh đến mức có hại cho tôm cá. 7 Tuy nhiên, các các loại đá vôi trên rất khó tan, và tan rất chậm trong nước lợ và nước mặn, nên hiệu quả xử lý kém và chậm. Hơn nữa việc bón vôi chỉ có tác dụng khi độ kiềm dưới 50 mg/l. Khi độ kiềm tổng trên 50 mg/l hay khi pH > 8,3 thì việc thêm các bột đá trên sẽ không còn tác dụng vì chúng không tan nữa. Vì các lý do kể trên, nên thay vì dùng vôi thì nên dùng NaHCO3 Hoặc Na2CO3(sođa) vì sôđa tan rất nhanh. Giảm pH của nước Để giảm độ pH của nước thì dùng gỉ đường. Ngâm gỉ đường với men vi sinh rồi tạt khắp bể. Đường chuyển hóa thành CO2, làm giảm độ pH. Cũng có thể dùng axit citric, pha với nước để tạt. Tuy nhiên, cần tính lượng axit vừa đủ. Để giảm pH từ 10 - 8 thì cần 1g axit citric/1000 m3 (15 g/ha, nước sâu 1,5 m) [5][6] b. Nhiệt độ: Nhiệt độc của nước sẽ thay đổi theo các mùa trong năm. Nhiệt độ nước bề mặt ở Việt Nam dbể động từ 14- 33. Nguồn gốc gây ô nhiễm nhiệt chính là nhiệt từ các nguồn nước thải từ nhà máy, do yếu tố môi trường: mặt trời, [3] Nhiệt độ ảnh hưởng đến độ pH, đến các quá trình hóa học và sinh hóa xảy ra trong nước. Nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào môi trường xung quanh, thời gian trong ngày và các mùa trong năm. Nhiệt độ cần phải xác định tại chỗ (tại nơi lấy mẫu).[1] c. Màu sắc: Sự xuất hiện của màu sắc trong nước thải rất dễ nhận biết. Màu sắc biểu hiện cho sự ô nhiễm nước rất đa dạng: màu xanh biểu hiện cho sự xuất hiện của tảo lam trong nước, màu đen biểu hiện cho sự phân giải gần đến mức cuối cùng của các chất hữu cơ, màu vàng biểu hiện của sự phân giải và chuyển đổi cấu trúc sang các hợp chất trung gian. [3] 8 d. Độ đục: Độ đục là mức độ ngăn cản ánh sang xuyên qua nước. Độ đục của nước có thể do nhiều loại chất lơ lửng bbể gồm các loại có kích thước hạt keo đến những hệ phân tán thô gây nên như các chất huyền phù, các hạt cặn cát, các vi sinh vật. Nó cũng chứa nhiều thành phần hóa học như: Vô cơ, hữu cơ Độ đục cbể biểu thị nồng độ nhiễm bẩn trong nước cbể Ảnh hưởng đến quá trình lọc vì các lỗ hổng sẽ bị bịt kín Khử trùng ảnh hưởng đến độ đục Đơn vị đo độ đục: 1JTU = 1NTU = 1 mg SO2/l = 1 đơn vị độ đục Độ đục được đo bằng máy quang phổ, đơn vị: NTU, FTU Đo bằng trực quan đơn vị : JTU e. Tổng hàm lượng chất rắn(TS) Các chất rắn trong nước có thể là chất tan hay không tan. Các chất này bbể gồm cả các chất vô cơ lẫn các chất hữu cơ. Tổng hàm lượng chất rắn (TS) là lượng khô tính bằng mg của phần còn lại sau khi lam bay hơi một lít mẫu nước trên nồi cách thủy rồi sấy khô ở 105oC cho tới khi khối lượng không đổi (mg/l). f. Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) Các chất rắn lơ lửng (các chất huyền phù) là những chất rắn không tan trong nước. Tổng hàm lượng các chất lơ lửng (TSS) là lượng khô của phần chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc một lít nước mẫu qua phễu lọc sợi thủy tinh sau đó sấy khô ở nhiệt độ 1050C cho đến khi khối lượng không đổi (mg/l). g. Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan (TDS) Các chất rắn hòa tan là những chất tan được trong nước, bbể gồm cả chất vô cơ lẫn chất hữu cơ. Hàm lượng các chất hòa tan (TDS) là lượng kho của phần dung dịch khi lọc một lít nước mẫu qua phễu lọc có sợi thủy tinh sau đó sấy khô ở nhiệt độ 1050C cho đến khi khối lượng không đổi (mg/i). 9 h. Mùi vị nước: Mùi vị của nước thải chủ yếu là do sự phân hủy của các hợp chất hữu cơ trong thành phần có chứa các nguyên tố N, P và S. Xác của sinh vật khi thối rữa, các chất khí NH3 ; Mùi tanh các hợp chất của Amin (R3N, R2NH-), Photphin (PH3), H2S. Đặc biệt, các hợp chất Indol và Scatol được sinh ra từ sự phân hủy Trytophan - một trong 20 axit amin tạo nên protein của sinh vật, các chất này chỉ cần với một lượng rất nhỏ nhưng gây mùi hôi, khó chịu và bám dính rất dai. [3] 2.1.2.2. Các chỉ tiêu hóa học. a. Hàm lượng Oxi hòa tan DO DO là lượng oxi có trong nước được tính bằng mg/l hay % bão hòa dựa vào nhiệt độ. Oxi trong mặt nước dbể động từ 0 mg/l đến 15 mg/l ở điều kiện nước đóng băng. DO có hàm lượng cbể trong các dòng sông hồ, có nhiều loài sinh vật sinh sống trong đó. Khi DO ở trong nước thấp làm giảm khả năng sinh trương của động vật thủy sinh,thậm chí biến mất một số loài hoặc có thể gây chết một số loài nếu DO giảm đột ngột. Hàm lượng DO trong nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như áp suất, nhiệt độ, thành phần hóa học của nguồn nước, số lượng vi sinh, thủy sinh vật, Hàm lượng DO có mối quan hệ mật thiết với các thông số như COD, BOD của nguồn nước. Nếu trong nước hàm lượng DO cbể, các quá trình phân hủy các chất hữu cơ sẽ xảy ra theo hướng háo khí, còn nếu hàm lượng DO thấp thậm chí không còn thì quá trình phân hủy các chất hữu cơ sẽ xảy ra theo hướng hiếm khí. Phân tích DO cho ta đánh giá mức độ ô nhiễm nước và kiểm tra quá trình xử lý nước thải. 10 b. Nhu cầu oxigen hóa học (COD) COD là lượng oxygen cần thiết để oxi hóa hoàn toàn các chất hữu cơ khi mẫu nước được xử lý với chất oxi hóa mạnh (K2Cr2O7) trong điều kiện nhất định.[7]. Trong môi trường nước, khi quá trình oxi hóa sinh học xảy ra thì các vi khuẩn sử dụng oxygen hòa tan để oxi hóa các chất hữu cơ và 2- 2- chuyển hóa chúng thành các sản phẩm vô cơ bền vững như CO2, CO3 , SO4 , 2- - PO4 , NO3 COD giúp đánh giá chất lượng hữu cơ trong nước có thể bị oxi hóa bằng các chất hóa học (tức là đánh giá mức độ ô nhiễm của nước), việc xác định COD có ưu điểm là cho kết quả nhanh (Chỉ mất khoảng 10 phút nếu xác định bằng phương pháp permaganat). c. Nhu cầu oxygen sinh hóa (BOD) BOD là lượng oxi cần thiết cho vi sinh vật để oxi hóa và ổn định các chất hữu cơ hoặc vô cơ trong nước, trong những điều kiện nhất định.[3] Tương tự như COD, BOD cũng là một chỉ tiêu dùng để xác định mức độ nhiễm bẩn của nước. Trong môi trường nước, khi các quá trình oxi hóa sinh xảy ra thì các vy khuẩn sử dụng oxigen hòa tan để oxi hóa các chất hữu cơ và chuyển hóa chúng thành các sản phẩm vô cơ. Bảng 2.1: Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau TT Nồng độ BOD (ppm) Chất lượng 1 1-2 Rất tốt không có nhiều chất hữu cơ 2 3-5 Tương đối sạch 3 6-9 Hơi ô nhiễm (Nguồn: PGS.TS. Trương Quốc Phú - PGS.TS. Vũ Ngọc Út, 2011) 11 d. NH3 Amoniac là sản phẩm chuyển hóa của các hợp chất chứa nitơ trong nước tự nhiên, do các chất thải công nghiệp và sinh hoạt. Amoniac rất độc với cá và động vật thủy sinh. Vì vậy, nó cần được giám sát chặt chẽ trong các bể hồ thả cá. + Khi nước có pH thấp ammoniac chuyển sang dạng muối amoni (NH4 ). Với sự có mặt của oxy, amoni chuyển thành nitrat theo phương trình: + - + NH4 + 2O2 → NO3 + H2O + 2H - e. Nitrat (NO3 ) Nitrat luôn luôn có mặt trong nước do sự phân hủy các loại rau cỏ tự nhiên, do việc sử dụng phân bón và quá trình phân hủy các hợp chất chứa nito trong nước cống và nước thải cống. f. Kim loại nặng Kim loại nặng có trong nước do nhiều nguyên nhân: quá trình hòa tan các loại khoáng sản, các thành phần có sẵn trong tự nhiên hoặc sử dụng trong các công trình xây dựng. Kim loại nặng trong nước thường bị hấp thụ bởi các hạt sét, phù sa lở lửng trong nước. Các chất lơ lửng này dần dần rơi xuống làm cho nồng độ kim loại nặng trong trầm tích thường cbể hơn nước rất nhiều. 2.1.2.3. Chỉ tiêu vi sinh vật a. E.coli Trong nước thiên nhiên có nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng, rong tảo và các loài thủy sinh khác. Tùy theo tính chất, các loài vi sinh vật trong nước có thể vô hại hoặc có hại, nhóm có hại bbể gồm các loài vi trùng gây bệnh, các loại rong, rêu, tảo, nhóm này cần phải loại bỏ khỏi nước trước khi sử dụng. Các vi trùng gây bệnh như lỵ, thương hàn, dịch tả, thường khó xác định chủng loại. Trong chất thải của người và động vật luôn có vi khuẩn E.coli sinh sống và phát triển. Sự có mặt của E.coli trong nước chứng tỏ 12 nguồn nước đã bị ô nhiễm bởi phân rác, chất thải của người và động vật. Như vậy có khả năng làm tổn hại các nguồn gây bệnh khác. Số lượng E.coli nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ ô nhiễm bẩn của nguồn nước. Đặc tính của vi khuẩn E.coli là khả năng tồn tại cbể hơn các loài vi khuẩn, vi trùng gây bệnh khác nên nếu sau khi xử lý nước, trong nước không phát hiện E.coli chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt. mặt khác việc xác định số lượng E.coli thường đơn giản và nhanh chóng nên loại vi khuẩn này được chọn làm vi khuẩn đặc trưng cho việc xác định mức độ ô nhiễm bẩn do vi trùng gây bệnh trong nước. b. Coliform Coliform là các vi khuẩn ở nhiệt độ 300C tạo thành các vi khuẩn lạc đặc trưng và có thể lên men lactoza kèm theo sự sinh hơi trong các điều kiện khai thác (theo TCVN 6262 : 1997). Coliform là những trực khuản Gram âm không sinh bào tử, hiếu khí hoặc kị khí tùy ý, có khả năng lên men lactose sinh axit hoặc sinh hơi ở 370C trong 24-48h. Coliform hiện diện rộng rãi trong tự nhiên, trong ruột người, và động vật. Coliform được coi là sinh vật chỉ thị. Số lượng hiện diện của chúng trong thực phẩm, nước hay các loại mẫu môi trường được dùng để chỉ thị khả năng hiện diện của các vi sinh vật gây bệnh khác. 2.2. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ Môi trường số: 55/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa 13, kỳ hợp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014. Luật BVMT 2014 gồm 20 chương và 170 điều. Luật Bảo vệ Môi trường 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015. [7]  Luật Tài nguyên nước của Quốc Hội số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012. 13  Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 Luật này đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003. Luật Thủy sản 2003 gồm 10 chương và 62 điều. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004.  Nghị định số 149/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.  Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.  Nghị định số 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.  Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ ban hành quy chế thu nhập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước.  Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành tài nguyên nước.  Nghị định số 34/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.  Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT về việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.  Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT về việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.  Quyết định số 332/QĐ-TTCP phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020.  Quyết định 5204/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 phê duyệt dự án quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thuỷ sản do bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành. 14  Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ- CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.  QCVN 01-80:2011/BNNPTNT - cơ sở nuôi trồng thủy sản thương phẩm - điều kiện vệ sinh thú y.  QCVN 01- 81:2011/BNNPTNT- cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản giống - Điều kiện vệ sinh thú y.  QCVN 38:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh.  QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.  TCVN 6663-3:2008(ISO 5667- 3: 2003)- Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_moi_truong_nuoc_nuoi_ca_trang.pdf
Tài liệu liên quan