Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã Sơn tây năm 2018 và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ TRANG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY NĂM 2018 VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 THÁI NGUYÊN – 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ TRANG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG

pdf76 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 378 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã Sơn tây năm 2018 và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NƯỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY NĂM 2018 VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K47 - KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Huệ THÁI NGUYÊN – 2019 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường, em đã về thực tập tại Viện kỹ thuật và công nghệ môi trường tại số 52/3 Quan Nhân, phường Thịnh Liệt, quận Cầu Giấy, Hà Nội.Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp. Để hoàn thành đề tài này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường ĐHNL Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy giáo, cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại nhà trường. Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công nhân viên của Viện kỹ thuật và công nghệ môi trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của cô giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Huệ đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng, em xin được gửi tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho em trong suốt khoảng thời qua cũng như vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện khóa luận. Do thời gian cũng như khả năng của bản thân có hạn, mà kiến thức về công tác bảo vệ môi trường hết sức phức tạp và nhậy cảm trong giai đoạn hiện nay, nên em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên,ngày...tháng ... năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Trang ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt .............. 10 Bảng 2.1. Vị trí các điểm lấy mẫu nước các nguồn thải ................................. 28 Bảng 4.1 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn thị xã ............. 41 Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn thị xã năm 2018 ................................................................................................................. 41 Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn thị xã năm 2018 ................................................................................................................. 43 Bảng: Lượng phân chuồng, phân hóa học, thuốc BVTV sử dụng trong năm 2016- 2018 ....................................................................................................... 56 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Phân bố nguồn nước trên trái đất .................................................... 20 Hình 1: Bản đồ Thị xã Sơn Tây- thành phố Hà Nội ....................................... 31 Hình 4.1 Biểu đồ hàm lượng DO trong nước mặt .......................................... 47 Hình 4.2 Biểu đồ hàm lượng TSS trong nước mặt ......................................... 48 Hình 4.3 Biểu đồ hàm lượng COD trong nước mặt ........................................ 49 Hình4.4 Biểu đồ hàm lượng BOD5 trong nước mặt ....................................... 50 Hình 4.5 Biểu đồ hàm lượng amoni trong nước mặt ...................................... 51 Hình 4.6 Biểu đồ hàm lượng Phosphat trong nước mặt ................................. 51 Hình 4.7 Biểu đồ hàm lượng Fe trong nước mặt ............................................ 52 Hình 4.8 Biểu đồ hàm lượng Mn trong nước mặt ........................................... 53 Hình 4.9 Biểu đồ hàm lượng Cr+6 trong nước mặt ......................................... 54 Hình 4.10 Biểu đồ hàm lượng coliform trong nước mặt ................................ 55 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Ý nghĩa 1 BYT Bộ y tế 2 BTNMT Bộ tài nguyên môi trường 3 BVMT Bảo vệ môi trường 4 CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa 5 GHCP Giới hạn cho phép 6 NĐ-CP Nghị định chính phủ 7 ONMT Ô nhiễm môi trường 8 PTBV Phát triển bền vững 9 PVS Phân vi sinh 10 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 11 QĐ Quyết định 12 QH Quốc hội 13 TB Trung bình 14 TCCP Tiêu chuẩn cho phép 15 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 16 TN&MT Tài nguyên và môi trường 17 TNTN Tài nguyên thiên nhiên 18 TT Thông tư 19 UBND Uỷ ban nhân dân 20 VSMTNT Vệ sinh môi trường nông thôn 21 VSV Vi sinh vật 22 XLNT Xử lý ước thải v MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa hhọc ......................................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 17 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ..................................... 19 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 19 2.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................... 22 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 26 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: .......................................................... 26 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 26 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26 3.4.1. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 26 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 26 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu phân tích ............................................................ 27 3.4.4. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ................................ 29 3.4.5. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 30 vi PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 31 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Sơn Tây ............................ 31 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thị xã Sơn Tây .................................................. 31 4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội thị xã Sơn Tây ............................................... 35 4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên các ao hồ thị xã Sơn Tây, Hà Nội ............................................................................................................. 39 4.2.1. Tổng quan về môi trường nước mặt tại thị xã Sơn Tây, Hà Nội .......... 39 4.2.2. Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã Sơn Tây ........................................................... Error! Bookmark not defined. 4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn thị xã Sơn Tây- Hà Nội ............................................................................................................. 58 4.4.1. Các giải pháp về quản lý ....................................................................... 58 4.4.2. Giải pháp về mặt công nghệ, kỹ thuật ................................................... 60 4.4.3. Tuyên truyền, nâng cao ý thức cộng đồng ............................................ 60 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 61 5.1. Kết luận .................................................................................................... 61 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 62 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Môi trường trở thành vấn đề chung của nhân loại, được toàn thế giới quan tâm. Nằm trong khung cảnh của Thế giới, môi trường Việt Nam đang xuống cấp cục bộ, có nơi bị hủy hoại nghiêm trọng nguy cơ gây nên mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững của đất nước. Trong đó chất lượng môi trường tại các vùng kinh tế phía Bắc đang làm một trong những vấn đề được quan tâm. Thị xã Sơn Tây là cửa ngõ phía Tây của Thủ đô Hà Nội với toạ độ địa lý 210 vĩ Bắc và 1050 kinh Đông, cách trung tâm Hà Nội 42 km về phía Tây Bắc, nằm trong vùng đồng bằng trung du Bắc Bộ, là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của cả vùng, có nhiều đường giao thông thuỷ, bộ nối với trung tâm Thủ đô Hà Nội, các vùng đồng bằng Bắc Bộ, với vùng Tây Bắc rộng lớn của Tổ quốc như: Sông Hồng - Sông Tích, đường Quốc lộ 32, Quốc lộ 21A, đường tỉnh lộ 414, 413 Thị xã Sơn Tây có tổng diện tích tự nhiên là 113,46 km2, dân số khoảng 18 vạn người, được chia làm 15 đơn vị hành chính gồm 09 phường, 06 xã, có 53 cơ quan, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học và 30 đơn vị quân đội đứng chân trên địa bàn. Những năm trở lại đây hòa nhịp với sự phát triển chung của đất nước, sự phát triển của thị xã Sơn Tây diễn ra khá nhanh. Cùng với sự tăng dân số là những tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội đồng thời cũng gây ra những áp lực rất lớn đến môi trường. Trong các vấn đề môi trường hiện nay của thị xã thì vấn đề môi trường nước mặt là một trong những vấn đề thu hút rất nhiều sự quan tâm của các cơ quan quản lý và người dân. 2 Xuất phát từ hiện trạng môi trường trên và yêu cầu thực tế về đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt của thị xã, từ đó đưa ra các giải pháp góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất nượng môi trường nước mặt tại huyện trong thời gian tới. Vì thế tôi làm đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã Sơn Tây năm 2018 và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường” 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã Sơn Tây năm 2018 và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. - Xác định các tác động đến môi trường nước mặt trên các ao hồ của thị xã Sơn Tây. - Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi trường nước mặt tại các ao hồ trên địa bàn thị xã Sơn Tây. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học - Vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế, rèn luyện khả năng tổng hợp phân tích số liệu. - Là điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm trong công tác quản lý. - Góp phần đánh giá chất lượng nước các ao hồ trên địa bàn thị xã Sơn Tây, chỉ ra những vị trí ô nhiễm, để có những biện pháp xử lý phù hợp cho từng mục đích sử dụng. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Kết quả của đề tài là cơ sở giúp các cơ quan quản lý về môi trường đưa ra các biện pháp xử lý cũng như quản lý nhằm nâng cao chất lượng nước mặt thị xã Sơn Tây. - Góp phần đánh giá chất lượng nước các ao hồ trên địa bàn thị xã Sơn Tây, chỉ ra những vị trí ô nhiễm, để có những biện pháp sử lý phù hợp cho từng mục đích sử dụng. 3 - Đánh giá thực trạng môi trường nước mặt xung quanh các ao hồ thị xã Sơn Tây, chỉ ra được những vị trí ô nhiễm. Từ đó đề xuất ra được một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. - Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Cơ sở lý luận Bảo vệ môi trường hiện nay đang là vấn đề nóng của toàn cầu, không chỉ là sự quan tâm của các nhà khoa học mà còn của tất cả người dân. Nguồn nước bị ô nhiễm là vecter lan truyền ô nhiễm và là một trong các nguyên nhân gây ra nhiều bệnh tật cho con người. Cuộc sống con người trở nên khó khăn khi môi trường nước bị suy giảm. Công tác đánh giá hiện trạng môi trường bắt đầu từ những năm cuối thập kỷ 70. Nó thể hiện bằng việc lập báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm nhằm đáp ứng mối quan tâm của xã hội về chất lượng của môi trường và việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Ở Việt Nam công tác đánh giá hiện trạng môi trường được bắt đầu thực hiện từ năm 1994, cho đến nay các địa phương đều phải thực hiện công tác này. Trong đó đánh giá hiện trạng tài nguyên nước là quá trình hoạt động nhằm xác định chất lượng và tình hình sử dụng và bảo vệ, tìm ra các nguyên nhân gây ra những ảnh hưởng tiêu cực. [3] 2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản - Khái niệm môi trường: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người và có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.[5] - Chức năng của môi trường: + Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật + Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. 5 + Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. + Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất lương thực và tái tạo môi trường. Con người có thể gia tăng không gian sống cần thiết cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian khác như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước mới. Việc khai thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể làm cho chất lượng không gian sống mất đi khả năng tự phục hồi.[3] - Khái niệm ô nhiễm môi trường: Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”.[9] Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe conNngười, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thai ở dạng khí ( khí thải) lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên môi trường chỉ bị coi là ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân đặt đến mức có khả năng tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu. - Tiêu chuẩn môi trường: Theo Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam: “ Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường. [9] Vì vậy, tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình 6 khoa học liên ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh tế- xã hội có tính đến dự báo phát triển. - Khái niệm Quan trắc môi trường: Là quá trình đo đạc thường xuyên một hoặc nhiều chỉ tiêu về tính chất vật lý, hoá học và sinh học của môi trường, theo một kế hoạch lập sẵn về thời gian, không gian, phương pháp và quy trình đo lường, để cung cấp các thông tin cơ bản có độ tin cậy, độ chính xác cao và có thể đánh giá đựơc diễn biến chất lựơng môi trường nước. - Khái niệm Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt năm 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường”.[9] - Khái niệm ô nhiễm môi trường nước [7] Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi nói chung do tác động của con người đối với chất lượng nước làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho động vật nuôi và các loài hoang dã, ảnh hưởng tới sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá. Như vậy, sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật. Khi sự thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt quá một ngưỡng cho phép thì sự ô nhiễm nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh cho người. Hiến chương châu Âu đã có định nghĩa ô nhiễm nước như sau: “sự ô nhiễm nước là một biến đổi chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước, làm ô nhiễm nước và gây nguy hại cho việc sử dụng, cho công nghiệp, 7 nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi- giải trí, cho động vật nuôi cũng như các loại hoang dã” * Phân loại ô nhiễm nước Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước như dựa vào nguồn gốc ô nhiễm, gồm: ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt. Dựa vào môi trường ô nhiễm, gồm: ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Dựa vào tính chất của ô nhiễm, gồm: ô nhiễm vật lý, hóa học hay sinh họ - Ô nhiễm vật lý: Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là gốc vô cơ hay hữu cơ. Nhiều chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ. Ngoài ra các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hoá học như muối sắt, mangan, clor tự do, hydro sulfur, phenol... làm cho nước có vị không bình thường. Các chất amoniac, sulfur, cyanur, dầu làm nước có mùi lạ. Thanh tảo làm nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm nước có mùi tanh của cá. - Ô nhiễm hóa học: Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như, Cr, Ni, Cd, Mn, Cu, Hg là những chất độc cho thủy sinh vật. Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân bón hóa học cũng đáng lo ngại. Khi phân bón được sử dụng một cách hợp lý thì làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng của sản phẩm cũng được cải thiện rõ rệt. Nhưng các cây trồng chỉ sử dụng được khoảng 30 - 40% lượng phân bón, lượng dư thừa sẽ vào các dòng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu hoá sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới. Các loại nông dược sử dụng cho nông nghiệp cũng là nguồn gây ô nhiễm hóa học. - Ô nhiễm sinh học: Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay kỹ nghệ có các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy... 8 Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể lên men được: sự thải sinh hoạt hoặc kỹ nghệ có chứa chất cặn bã sinh hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh... * Các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước - Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Bất cứ một hiện tượng nào làm giảm chất lượng nước đều bị coi là nguyên nhân gây ô nhiễm nước. Ô nhiễm nước do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm. Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ. Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các công trường kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ô nhiễm hoá chất. - Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất hải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông và môi trường nước. 2.1.1.2. Vai trò của nước Nước là nguồn tài nguyên tái tạo, là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống trên Trái Đất và cần thiết cho các hoạt dộng kinh tế - xã hội của loài người. Ở đâu có nước ở đó có sự sống. Trong cơ thể sống nước chiếm tỷ lệ lớn, nước chiếm 74% trọng lượng trẻ sơ sinh, 55% đến 60% cơ thể nam trưởng thành, 50% cơ thể nữ trưởng thành. Ở các nước đang phát triển, mỗi người cần 100 - 120 lít nước sạch mỗi ngày, còn ở các nước chậm phát riển mỗi người cần 40 - 50 lít nước sạch dùng cho sinh họa mỗi ngày. Mức trung bình có thể đảm bảo nhu cầu vệ sinh, sinh hoạt của mỗi người, mỗi người cần khoảng 60 - 80 9 lít. Trong số này chỉ có 2,5 - 3 lít nước sạch dùng cho ăn uống. Do đó không phải ngẫu nhiên mà chương trình Liên Hợp Quốc đã chọn chủ đề cho ngày Môi Trường Thế Giới năm 2003 là : ‘‘Nước - Hai tỷ người đang khát’’. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy con người có thể sống nhịn ăn trong năm tuần, nhưng nhịn uống nước thì không quá năm ngày và nhịn thở không quá năm phút. Khi đói trong một thời gian dài, cơ thể sẽ tiêu thụ hết lượng glycogen, toàn bộ mỡ dự trữ, một nửa lượng prôtêin để duy trì sự sống. Nhưng nếu cơ thể chỉ cần mất hơn 10% nước là đã nguy hiểm đến tính mạng và mất 20 - 22% nước sẽ dẫn đến tử vong. Hơn nữa nước sạch còn đưa vào cơ thể chúng ta nhiều yếu tố cần thiết cho sự sống như iot, sắt, fluo, kẽm, đồng Tuy nhiên nước bẩn lại chứa nhiều các chất độc hại như chì, thủy ngân, thạch tím(As), thuốc trừ sâu và các chất hóa học gây ung thư khác .[7] 2.1.1.3. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm nước bề mặt Hiện tại hoạt động của con người là nguyên nhân chính gây suy giảm chất lượng nguồn nước.Có thể xếp thành các nguyên nhân sau: *Do các chất thải từ sinh hoạt, y tế: Mỗi ngày có một lượng lớn rác thải sinh hoạt thải ra môi trường mà không qua xử lý bên cạnh đó dân số ngày càng gia tăng dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt cũng tăng theo. Ở các nước phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số khoảng 5 % trong khi đó tỷ lệ gia tăng dân số ở các nước đang phát triển là hơn 2 %. Ở Việt Nam với mức tăng dân số nhanh chóng đã đưa nước ta vào hàng thứ 12 trong các quốc gia có dân số đông nhất thế giới. Trong vòng hơn 50 năm gần đây, dân số nước ta tăng gần 4 lần từ 30,172 triệu người lên 90 triệu người. Dân số tăng nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt và phát triển kinh tế tăng lên, các nguồn thải tăng, sự ô nhiễm môi trường nước cũng tăng lên. [7] Nước thải sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của 10 con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao. Theo tài liệu của WHO, khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của môt người đưa vào môi trường( nếu không qua xử lý ) như sau: Bảng 2.1. Tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt Chỉ tiêu ô nhiễm Đơn vị Khối lượng BOD5 g/người/ngày-đêm 45-55 COD g/người/ngày-đêm 72-102 Chất rắn lơ lửng g/người/ngày-đêm 70-145 Tổng Nito g/người/ngày-đêm 6-12 Tổng phospho g/người/ngày-đêm 0,8-4.0 Fecal coliform MPN/100 ml 105-106 Tổng coliform MPN/100 ml 106-109 ( Nguồn: WHO) * Do sử dụng các hóa chất, thuốc trừ sâu trong nông nghiệp quá mức Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm như Aldrin, Thiodol, Monitor... Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề trang bị bảo hộ lao động. Hiện nay việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực 11 vật tràn lan trong nông nghiệp làm cho nguồn nước cũng bị ảnh hưởng. Lượng hóa chất tồn dư sẽ ngấm xuống các tầng nước ngầm gây ảnh hưởng tới chất lượng nước. Đa số nông dân không có kho cất giữ bảo quản thuốc, thuốc khi mua về chưa sử dụng được cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, giếng sinh hoạt... Đa số vỏ chai thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được gom để bán phế liệu...[5] * Các chất thải, nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp: Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các khu công nghiệp được thành lập. Do đó lượng rác thải do các hoạt động công nghiệp ngày càng nhiều và chưa được xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi trường hay các con sông gây ảnh hưởng tới chất lượng nước. Các ngành có nước thải từ cơ khí, luyện kim chứa nhiều kim loại nặng, dầu mỡ khoáng, nước thải ngành dệt, nhuộm, giấy chứa nhiều chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ khó phân hủy và chất tạo màu, nước thải ngành thực phẩm chứa nhiều chất rắn lơ lửng và đặc biệt là chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, chất dinh dưỡng như hợp chất của Nito, P... Cùng với nước thải từ các hoạt động sinh hoạt thải từ các KCN đã góp phần làm cho tình trạng ô nhiễm môi trường tại các sông, hồ kênh, rạch trở nên trầm trọng hơn. Tình trạng ô nhiễm không chỉ dừng lại ở hạ lưu các con sông mà còn lan truyền lên cả phần thượng lưu theo sự phát triển của các KCN. [5] 2.1.1.4. Các chỉ tiêu hóa lý, vi sinh [6] a. Độ đục : Độ đục do sự hiện diện của các chất huyền trọc như đất sét, bùn, chất hữu cơ li ti và nhiều loại vi sinh vật khác. Nước có độ đục cao chứng tỏ nước có nhiều tạp chất chứa trong nó, khả năng truyền ánh sáng qua nước giảm. b. Độ Ph : pH có ý nghĩa quan trọng về mặt môi sinh, trong thiên nhiên pH ảnh hưởng đến hoạt động sinh học trong nước, liên quan đến một số đặc tính như 12 tính ăn mòn, hòa tan chi phối các quá trình xử lý nước như: kết bông tạo cợn, làm mềm, khử sắt diệt khuẩn. Vì thế, việc xét nghiệm pH để hoàn chỉnh chất lượng và phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong kỹ thuật môi trường. pH là một chỉ số xác định tính chất hoá học của nước cấp và nước thải. pH ảnh hưởng đến vị của nước, ảnh hưởng tới sức khoẻ, đặc biệt ảnh hưởng đến hệ men tiêu hoá. c. Hàm lượng các chất rắn Trong những sự thay đổi về mặt môi trường, cơ thể con người có thể thích nghi ở một giới hạn. Với nhiều người khi phải thay đổi chỗ ở, hoặc đi đây đó khi sử dụng nước có hàm lượng chất rắn hòa tan cao thường bị chứng nhuận tràn cấp tính hoặc ngược lại tùy theo thể trạng mỗi người. Tuy nhiên đối với dân địa phương, sự kiện trên không gây một phản ứng nào trên cơ thể. Trong ngành cấp nước, hàm lượng chất rắn hòa tan được khuyến cáo nên giữ thấp hơn 500mg/l và giới hạn tối đa chấp nhận cũng chỉ đến 1000mg/l. Các chất rắn có trong nước là : - Các chất vô cơ là dạng các muối hòa tan (chủ yếu là magie, canxi, kali, natri, bicacbonat, clorua và sulfat) hoặc không hòa tan như đất đá ở dạng huyền phù lơ lửng. - Các chất hữu cơ như xác vi sinh vật, tảo, động vật nguyên sinh, động thực vật phù du các chất hữu cơ hỗn hợp như phân bón, các chất thải công nghiệp. Chất rắn ở trong nước làm trở ngại cho việc sử dụng và lưu chuyển nước, làm giảm chất lượng nước sinh hoạt và sản xuất, gây trở ngại cho việc nuôi trồng thủy sản. Chất rắn ở trong nước phân thành hai loại (theo kích thức hạt) - Chất rắn qua lọc có đường kính hạt nhỏ hơn 10-6 m (1µm), trong đó có chất rắn dạng keo có kích thước hạt từ 10-6 m đến 10-9 m và chất rắn hòa tan (các ion và phân tử hòa tan) 13 - Chất rắn không qua lọc có đừng kính trên 10-6 m (1µm), các hạt là xác rong tảo, vi sinh vật có kích thước từ 10-5 – 10-6 m ở dạng lơ lửng, các sạn cát nhỏ có kích thước trên 10-5 m có thể lắng cặn. • Tổng chất rắn (TS): là tính chất vật lý đặc trưng quan trọng của nước thải, bao gồm chất rắn nổi, chất rắn lơ lửng (hay huyền phù), chất rắn keo và chất rắn hoà tan. Được xác định là phần coi lại sau khi cho bay hơi mẫu nước thải trên bếp cách thuỷ, tiếp tục sấy khô ở nhiệt độ 1030C cho tới khi khối lượng không đổi. Đơn vị tính là mg/l (hoặc g/l). • Chất rắn lơ lửng ở dạng huyền phù (SS): Hàm lượng các chất huyền phù (SS) là trọng lượng khô của chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh, khi lọc một lít nước mẫu qua phễu lọc rồi sấy khô ở 103-1050C tới khi trọng lượng không đổi. Đơn vị tính là mg/l hoặc g/l. • Chất rắn hòa tan (DS): Hàm lượng chất rắn hòa tan chính là hiệu số của tổng chất rắn với huyền phù: DS = TS - SS. • Chất ... cả năm; Mùa khô (từ tháng 11 đến 33 tháng 3 năm sau), chỉ chiếm 8,5% tổng lượng mưa cả năm. Số ngày mưa trung bình năm là 140 ngày.Lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 816 mm, bằng 44% so với lượng mưa trung bình năm.[1] - Độ ẩm không khí trung bình năm khoảng 84%, dao động trong khoảng từ81 - 87%. Độ ẩm không khí thấp nhất vào các tháng 11, 12. - Gió: Tốc độ gió trung bình năm là 18m/s. Về mùa lạnh thịnh hành gió mùa Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau), các tháng còn lại trong năm chủ yếu là gió Đông Nam. Tóm lại, khí hậu của thị xã Sơn Tây có đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông khô, lạnh và ít mưa. Nền khí hậu ấy thích hợp cho phát triển nhiều loại cây trồng, đồng thời cũng gây nhiều khó khăn cho sản xuất và đời sống của nhân dân, như tình trạng ngập úng, sạt lở đất vào mùa mưa, hạn hán vào mùa khô.[1] 4.1.1.4. Thủy văn Hệ thống sông ngòi của thị xã Sơn Tây gồm 3 sông chính là sông Hồng, sông Tích và sông Hang. Sông Tích và sông Hang có nhiều nhánh bắt nguồn từ núi Ba Vì chảy xuống. Trên thượng nguồn một số nhánh của 2 con sông này đã được xây dựng các hồ chứa nước, trong đó có các hồ thuộc địa phận thị xã như hồ Đồng Mô, hồ Xuân Khanh, với tổng dung tích của 2 hồ khoảng 90 triệu m3 nước. Các sông hồ này là nguồn cấp nước chủ yếu phục vụ sản xuất của thị xã Sơn Tây. Chế độ thủy văn của các sông này rất phức tạp, phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ mưa của vùng lưu vực các sông, gây ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng. [1] 4.1.1.5. Tài nguyên - Tài nguyên nước: Nước mặt: Nguồn nước mặt của thị xã Sơn Tây chủ yếu được cung cấp bởi 3 con sông chính là sông Hồng, sông Tích, sông Hang và các hồ chứa (hồ Đồng Mô, hồ Xuân Khanh...). Ngoài lượng nước mưa, nước của các sông, 34 hồ trên đã đáp ứng phần lớn nhu cầu cho sản xuất và một phần cho sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn. Đây là nguồn nước mặt khá dồi dào, đủ đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của thị xã hiện tại và trong tương lai.[1] Nước ngầm: Nguồn nước ngầm của thị xã có độ sâu khoảng 7 - 8 m, với chất lượng nước khá tốt, đã và đang được khai thác hiệu quả phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân trên địa bàn.[1] - Tài nguyên rừng Tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng năm 2010 của thị xã Sơn Tây là 719,35 ha chiếm 6,3% diện tích tự nhiên, chủ yếu là rừng trồng sản xuất. Đây là diện tích rừng được trồng theo các dự án trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc trước đây (chương trình 327, PAM, 661) với các loại cây chính là keo, bạch đàn. Bên cạnh giá trị kinh tế, bảo vệ đất, các cánh rừng này còn giúp tạo cảnh quan, cải tạo môi trường, điều hòa khí hậu. Diện tích rừng của thị xã tập trung chủ yếu tại các xã Cổ Đông, Sơn Đông, Kim Sơn, Thanh Mỹ và Xuân Sơn. [1] - Tài nguyên khoáng sản Thị xã Sơn Tây nhìn chung nghèo về tài nguyên khoáng sản. Chủ yếu đã phát hiện có 3 loại khoáng sản chính là: +Đất sét: là loại khoáng sản phi kim loại, phân bố rộng rãi, tập trung ở phía Tây Nam của thị xã, nhất là xã Thanh Mỹ, trữ lượng khoảng 2 triệu m3. +Puzơlan: Loại Puzơlan của thị xã có chất lượng tốt, có khả năng phục vụ sản xuất xi măng hoặc làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng. Tập trung tại xã Thanh Mỹ và phường Sơn Lộc, trữ lượng khoảng trên 10 triệu tấn. +Nước khoáng: Được phát hiện thấy ở phường Xuân Khanh, có thành phần khoáng chất tương tự nước khoáng Kim Bôi, có thể khai thác đóng chai làm nước giải khát. [1] 35 4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội thị xã Sơn Tây 4.1.2.1. Đặc điểm kinh tế a. Công nghiệp- xây dựng: Theo báo cáo số 514 /BC-UBND ngày 22/10/2018 của UBND thị xã Sơn Tây, về lĩnh vực công nghiệp – xây dựng, những năm gần đây nhìn chung các doanh nghiệp vẫn phát triển ổn định, có hiệu quả, đã khai thác được nhiều tiềm năng thế mạnh của địa phương. Tính đến hết năm 2017, có 300 doanh nghiệp tham gia sản xuất công nghiệp - xây dựng, hơn 1500 hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp với khoảng 18.100 lao động. Tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2017 đạt 3.746 tỷ đồng, 9 tháng đầu năm 2018 đạt 3.041 tỷ đồng (ước thực hiện cả năm 4.045 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2015).Công tác quản lý cụm, điểm công nghiệp được quan tâm. Điểm công nghiệp Phú Thịnh hiện có 14 doanh nghiệp với 700 lao động, cụm công nghiệp Sơn Đông mới chỉ có 01 doanh nghiệp hoạt động với 300 lao động thường xuyên. Công tác dạy nghề, phát triển các ngành nghề, làng nghề được quan tâm chỉ đạo và thực hiện đã đạt được kết quả tích cực. Hiện nay, trên địa bàn thị xã có 2 làng nghề: Làng nghề bánh tẻ Phú Nhi và Làng nghề thêu ren Ngọc Kiên phát triển ổn định với 800 lao động. Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được tăng cường, việc quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ, vệ sinh an toàn lao động, công tác bảo vệ môi trường đã đi dần vào nề nếp.[3] b. Thương mại- dịch vụ- khoa học công nghệ: Theo báo cáo số 514 /BC-UBND ngày 22/10/2018, giá trị thương mại, du lịch, dịch vụ đạt 2.881 tỷ đồng (ước thực hiện cả năm 3.858 tỷ đồng); tốc độ tăng trưởng ngành thương mại, du lịch, dịch vụ tăng bình quân 13,5%/năm.Hàng năm số doanh nghiệp thành lập mới có chiều hướng tăng ổn định, thu hút và giải quyết thêm việc làm cho 6.500 lao động tại chỗ. Đến nay 36 có hiện khoảng 684 doanh nghiệp hoạt động dịch vụ thu về ngân sách nhà nước 128,353 tỷ đồng. [3] c. Nông- lâm nghiệp: Công tác xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo triển khai quyết liệt từng bước nâng cao đời sống nhân dân vùng nông thôn, đến nay trên địa bàn thị xã có 05/6 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới là: Sơn Đông,Thanh Mỹ, Đường Lâm, Xuân Sơn, Cổ Đông. Xã Kim Sơn dự kiến sẽ hoàn thành xã nông thôn mới trong năm 2018. Năm 2017 giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản thực hiện trên 995 tỷ đồng tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước, 9 tháng đầu năm 2018 đạt 798 tỷ đồng (ước thực hiện cả năm là 1.070 tỷ đồng). Nhìn chung tình hình sản xuất nông-lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn Thị xã vẫn duy trì tăng trưởng ổn định, công tác quản lý, kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ thực vật được thực hiện tốt không gây ảnh hưởng nhiều đến sản xuất, kinh doanh. Công tác trồng rừng, bảo vệ rừng luôn được tuyên truyền, vận động tích cực tới mọi người dân.[3] d. Thu- chi ngân sách, hoạt động tín dụng- ngân hàng: Tổng thu NSNN (bao gồm cả số liệu ghi thu ghi chi vào ngân sách) từ năm 2016 đến nay thực hiện 1.017.335/1.104.000 triệu đồng đạt 92,15 % kế hoạch giao. Chi tiết như sau: năm 2016 thực hiện 390.691/219.000 triệu đồng; năm 2017 thực hiện 395.542/300.500 triệu đồng; 9 tháng đầu năm 2018 thực hiện 231.102/584.500 triệu đồng). Cơ bản các chỉ tiêu giao kế hoạch thu NSNN trong 3 năm qua đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch gia. [3] e. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản: Tập trung khai thác mọi nguồn lực để thực hiện Chương trình 06- CTr/TU ngày 29/6/2016 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ tầng đô thị, tăng cường quản lý trật tự xây dựng, đất đai, môi trường, xây dựng đô thị văn minh và hiện đại giai đoạn 2016 – 37 2020”, Chương trình chuyên đề số 05-CTr/TU ngày 30/5/2016 của Thị ủy Sơn Tây về “Tập trung đẩy mạnh công tác quản lý, xây dựng và phát triển đô thị thị xã giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025”. Từ năm 2016 đến nay đã đầu tư xây dựng 227 công trình với tổng nguồn vốn 1.556 tỷ đồng; đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng 113 công trình, trong đó có những dự án lớn, trọng điểm của thị xã như Sân vận động Sơn Tây, Trường THPT Sơn Tây, Chỉnh trang đồng bộ các tuyến phố nội thị tạo sự phấn khởi trong nhân dân, góp phần làm bộ mặt đô thị ngày càng khang trang, văn minh hiện đại. [ 3] f. Công tác quy hoạch, quản lý trật tự đô thị, quản lý trật tự xây dựng và an toàn giao thông: Triển khai nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết hệ thống thoát nước trên địa bàn thị xã. Đã phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh nông thôn mới của 05 xã. Phối hợp với Công ty Cổ phần Tập đoàn T&T và đơn vị tư vấn DESO lên ý tưởng điều chỉnh quy hoạch thị xã Sơn Tây. Cấp phép xây dựng cho 196 trường hợp. Tiếp tuc chỉ đạo giải quyết xong 04 trường hợp vi phạm xây dựng còn tồn đọng, lũy kế các trường hợp giải quyết đạt 9/9 trường hợp. [3] g. Công tác quản lý đất đai, môi trường, giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất: Từ năm 2016 đến nay đã triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng 26 dự án, với tổng diện tích đất thu hồi hơn 1,602 ha, tổng kinh phí đã chi trả bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng là 43,32 tỷ đồng; đến nay đã hoàn thành và bàn giao mặt bằng 10 dự án. Tiếp tục tập trung GPMB các dự án: Dự án Khu đô thị Mai Trai - Nghĩa Phủ; Dự án Khu nhà ở Thuần Nghệ; Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất giãn dân phục vụ bảo tồn làng cổ Đường Lâm; Dự án Bồ thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy hoạch khu đất 83,78 ha vùng ảnh hưởng môi trường bán kính 500m của khu xử lý rác thải Xuân Sơn. [3] 38 h. Công tác phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất: Tổng số dự án đầu tư: 04 dự án (Dự án xây dựng HTKT khu đấu giá đất xen kẹt Đồng Cồng; Xây dựng HTKT một số khu đất xen kẹt để đấu giá QSD đất tại phường Trung Hưng; Xây dựng HTKT khu đấu giá QSD đất tại phường Viên Sơn; Xây dựng HTKT khu đấu giá QSD đất tại Khoang Nội - Gò Miếu phường Trung Hưng) với tổng diện tích đất dự án là 9,0566 ha, tổng diện tích đấu giá quyền sử dụng đất là 5,8715 ha. Tổng kinh phí đầu tư là 192,368 tỷ đồng. Công tác đấu giá quyền sử dụng đất đã được chỉ đạo quyết liệt. Từ năm 2015 đến nay đã triển khai 6 khu đất đấu giá quyền sử dụng đất với tổng diện tích đấu giá quyền sử dụng đất là 0,1948 ha, tổng số tiền thu đấu giá quyền sử dụng đất là 34,09 tỷ đồng. Rà soát hiện trạng các khu đất để đưa vào kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện đấu giá đất, tạo quỹ đất sạch để xây dựng dự án và tạo nguồn lực để xây dựng nông thôn mới. [3] 4.1.2.2. Phát triển xã hội a) Văn hoá- thông tin, tuyên truyền và thể thao: Đã thực hiện 150 chương trình phát thanh với gần 1.600 tin, bài phục vụ công tác tuyên truyền về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội của Thủ đô và Thị xã. Công tác xã hội hoá thể dục thể thao tiếp tục được đẩy mạnh, có 25 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tài trợ cho các giải thể thao thị xã với tổng số tiền 300 triệu đồng. [2] b) Giáo dục- đào tạo: Hoàn thành tốt chương trình năm học 2016-2017, rà soát bổ sung mạng lưới trường, lớp học đến năm 2020 tầm nhìn 2030. Chất lượng giáo dục toàn diện chuyển biến tích cực, đầu tư cơ sở vật chất xây dựng các trường học, tập trung xây dựng 04 trường phấn đấu đạt chuẩn quốc gia năm 2017 (tiểu học Cổ Đông, THCS Cổ Đông, mầm non Họa Mi, mầm non Viên Sơn). [2] 39 c) Công tác y tế và dân số: Duy trì công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân, triển khai khám, chữa bệnh miễn phí cho nhân dân 3 thôn xã Xuân Sơn với 500 lượt người. Phòng chống dịch cúm A-H7N9, sốt xuất huyết, dịch sởi, tay chân miệng, não mô cầu. d. Công tác lao động- TBXH và chữ thập đỏ: Tổng thu bảo hiểm xã hội đạt 132 tỷ đồng, chi trả bảo hiểm xã hội đạt 300 tỷ đồng cho 12.800 người. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân đạt 81,6%. [2] 4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên các ao hồ thị xã Sơn Tây, Hà Nội 4.2.1. Tổng quan về môi trường nước mặt tại thị xã Sơn Tây, Hà Nội Nước mặt khu vực thị xã Sơn Tây có trữ lượng nước rất phong phú. Các sông, hồ lớn chảy qua địa phận thị xã gồm sông Hồng, sông Tích, hồ Đồng Mô - Sông Hồng: sông Hồng khu vực thị xã Sơn Tây chảy qua các xã, phường gồm Đường Lâm, Phú Thịnh, Lê Lợi và Viên Sơn. Lưu lượng sông Hồng trung bình nhiều năm qua địa phận thị xã Sơn Tây là 3.880 m3/s, vào mùa cạn là 1.610 m3/s, mùa lũ là 7.020 m3/s. Lưu lượng tối thiểu có năm xuống tới 840m3/s và tối đa có năm lên tới 32.550m3/s. Sông Hồng là nơi cấp nước tưới tiêu thủy lợi, thủy sản, sản xuất công nghiệp, khoáng sản, nước sạch cho toàn bộ thị xã và là nơi bổ sung nước cho một số ao, hồ, sông, kênh, mương xung quanh khu vực sông Hồng chảy qua. [1] - Sông Tích hay còn gọi là sông Tích Giang là phụ lưu cấp 1 của sông Đáy thuộc hệ thống sông Hồng. Sông bắt nguồn từ hồ suối Hai, Đồng Mô. Chiều dài dòng chính của sông Tích là 91km, diện tích lưu vực là 1330 km2, trên lưu vực sông Tích có các hồ gồm hồ Đồng Mô, hồ Xuân Khanh. Sông Tích khu vực thị xã Sơn Tây chảy qua các xã, phường gồm Đường Lâm, Phú Thịnh, Ngô Quyền, Quang Trung, Trung Hưng, 40 - Hồ Đồng Mô: hồ Đồng Mô khu vực thị xã Sơn Tây thuộc địa phận 3 xã gồm Kim Sơn, Sơn Đông và Cổ Đông. Hồ Đồng Mô được tạo bởi con đập ngăn sông Măng, sông Ngải có chu vi là 17 km, nơi rộng nhất là 4 km, diện tích mặt chứa nước là 1.450 ha, mực nước dâng bình thường là 85 triệu m3, dung tích ứng với mực nước chết là 4,5 triệu m3. Hồ có 21 hòn đảo lớn nhỏ, 2 đập chính và 5 đập phụ, là nơi cung cấp nước tưới tiêu thủy lợi cho các xã xung quanh hồ. [1] Ngoài các sông, hồ lớn trên thị xã còn một số ao, hồ, sông, mương, kênh nhỏ như sông Hang, hồ cây xanh, hồ Xuân Khanh, kênh tiêu T1, ao Phù sa, ao đình làng Phú Nhi, ao đình làng Tiền Huân, . và các ao, hồ nhân tạo của người dân phục vụ sản xuất nông nghiệp. Theo báo cáo thống kê của thị xã Sơn Tây, biến động diện tích đất sông, ngòi, kênh, mương, đất có mặt nước chuyên dùng của năm 2017 so với năm 2016 là không đáng kể. Diện tích đất sông, ngòi, kênh, mương tăng 0,27 ha (năm 2017 là 337,52 ha; năm 2016 là 337,25 ha) và diện tích đất có mặt nước chuyên dùng giảm 0,85 ha (năm 2017 là 1.172,83 ha; năm 2016 là 1.173,68 ha). [1] 4.2.2. Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã Sơn Tây Để đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn thị xã Sơn Tây, trong thời gian nghiên cứu, em đã tiến hành lấy mẫu phân tích đại diện 18 vị trí tại các ao, hồ trên địa thị xã Sơn Tây vào quý II ( tháng 5 năm 2018) và quý III ( tháng 9 năm 2018. Kết quả phân tích được thể hiện ở các bảng dưới đây như sau: 41 Bảng 4.1 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn thị xã Sơn Tây tháng 5 năm 2018 ( Tại các vị trí từ NM1 đến NM6 ) QCVN 08 Kết quả MT:2015/ TT Thông số Đơn vị BTNMT NM01 NM02 NM03 NM04 NM05 NM06 Cột B1 1 pH - 7,1 7,2 7,5 6,8 6,9 7 5,5 2 DO mg/l 4,2 4,5 3,5 4,3 4,9 4,1 ≥ 4 3 TSS mg/l 63 30,3 31,7 28,7 26,8 32,9 50 4 COD mg/l 35 16 < 1 32 <2 64 30 5 BOD5 mg/l 18 32 < 3 16 <7 32 15 6 Amoni mg/l 3,21 0,64 0,62 0,56 0,75 1,90 0,99 7 Phosphat mg/l <0,02 0,02 0,02 <0,02 <0,02 0,106 0,3 8 Sắt mg/l 0,052 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 1,5 9 Mangan mg/l 0,38 0,12 0,11 <0,03 0,09 0,09 0,5 10 Crom (VI) mg/l 0,056 0,02 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 0,04 MPN/100m 640 1500 2400 2400 4000 9000 7500 11 Coliform l Ghi chú: - QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (cột B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2. Cột B2 - Giao thông thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp). 42 Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn thị xã Sơn Tây tháng 5 năm 2018 ( Tại các vị trí từ NM07 đến NM12 ) QCVN 08 Kết quả MT:2015/ TT Thông số Đơn vị BTNMT NM07 NM08 NM09 NM10 NM11 NM12 Cột B1 1 pH - 7,1 7.,4 6,7 6,8 7,1 7,2 5,5 2 DO mg/l 2,4 3,6 4,3 4,5 4,2 4,9 ≥ 4 3 TSS mg/l 39,1 29,7 32,5 31,8 35,9 40,9 50 4 COD mg/l < 2 6 35 29,3 45 80 30 5 BOD5 mg/l < 7 < 7 17 14,6 22 40 15 6 Amoni mg/l 0,34 0,59 1,18 0,65 0,59 1,63 0,9 7 Phosphat mg/l 0,03 0,02 < 0,02 0,16 0,56 <0,02 0,3 8 Sắt mg/l <0,03 < 0,03 0,05 0,154 <0,03 0,045 1,5 9 Mangan mg/l 0,06 0,09 0,30 0,087 0,06 0,18 0,5 10 Crom (VI) mg/l 0,01 0,01 0,056 0,02 0,01 0,026 0,04 11 Coliform MPN/100ml 9300 1400 640 2300 1100 6400 7500 Ghi chú: - QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (cột B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2. Cột B2 - Giao thông thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp). 43 Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn thị xã Sơn Tây tháng 5 năm 2018 ( Tại các vị trí từ NM13 đến NM18 ) QCVN 08- Kết quả MT:2015/ TT Thông số Đơn vị BTNMT NM13 NM14 NM15 NM16 NM17 NM18 Cột B1 1 pH - 7,5 6,9 6,8 6,9 6,9 7,2 5-5,9 2 DO mg/l 4,9 4,3 3,8 4,2 2,3 4,7 ≥ 4 3 TSS mg/l 51,9 39 37,7 40,1 70,3 39,8 50 4 COD mg/l 54 29 38 147 35 13 30 5 BOD5 mg/l 27 15 19 74 17 < 7 15 6 Amoni mg/l 16,9 1,62 4,1 9,57 13,2 0,60 0,9 7 Phosphat mg/l <0,02 <0,02 1,44 1,02 <0,02 <0,02 0,3 8 Sắt mg/l 1,25 0,09 <0,03 <0,03 0,09 <0,03 1,5 9 Mangan mg/l 1,15 0,19 0,31 0,52 0,030 0,11 0,5 10 Crom (VI) mg/l 0,036 0,036 0,04 0,10 0,03 0,02 0,04 11 Coliform MPN/100ml 4300 110 2800 1500 430 900 7500 Ghi chú: - QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (cột B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2. Cột B2 - Giao thông thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp). 44 Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn thị xã Sơn Tây tháng 9 năm 2018 ( Tại các vị trí từ NM01 đến NM06 ) QCVN 08- Kết quả MT:2015/ TT Thông số Đơn vị BTNMT NM01 NM02 NM03 NM04 NM05 NM06 Cột B1 1 pH - 7,9 7,7 8,0 8,7 7,7 7,6 5-5,9 2 DO mg/l 4,3 4,4 3,6 4,7 4,9 4,8 ≥ 4 3 TSS mg/l 53 59 86 42 49 53 50 4 COD mg/l 51 13 <6 44 <6 38 30 5 BOD5 mg/l 24 7 <3 23 <3 19 15 6 Amoni mg/l 0,71 0,66 0,08 2,1 0,59 0,8 0,9 7 Phosphat mg/l <0,02 <0,02 0,05 <0,02 <0,02 0,04 0,3 8 Sắt mg/l 0,7 0,41 0,7 <0,03 0,04 0,098 1,5 9 Mangan mg/l 0,05 <0,03 0,06 0,13 <0,03 <0,03 0,5 10 Crom (VI) mg/l 0,036 0,016 0,02 0,048 <0,01 0,01 0,04 11 Coliform MPN/100ml 2400 9300 750 900 9300 210 7500 Ghi chú: - QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (cột B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2. Cột B2 - Giao thông thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp). 45 Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn thị xã Sơn Tây thasmh 9 năm 2018 ( Tại các vị trí từ NM07 đến NM12 ) QCVN 08- Kết quả MT:2015/ TT Thông số Đơn vị BTNMT NM07 NM08 NM09 NM10 NM11 NM12 Cột B1 1 pH - 8,1 7,2 7,7 6,9 7,5 8,1 5-5,9 2 DO mg/l 2,1 3,5 4,2 4,2 4,6 5,2 ≥ 4 3 TSS mg/l 63 31,6 40 33,6 35,8 47 50 4 COD mg/l 6 12 13 27,6 13 25 30 5 BOD5 mg/l <3 <7 6 13,2 35 13 15 6 Amoni mg/l 0,83 0,63 0,42 0,67 <0,1 0,32 0,9 7 Phosphat mg/l <0,02 0,05 <0,02 0,18 0,64 <0,02 0,3 8 Sắt mg/l 1,334 <0,03 0,3 0,183 0,741 0,148 1,5 9 Mangan mg/l 0,07 0,12 0,11 0,076 <0,03 0,11 0,5 10 Crom (VI) mg/l 0,016 0,01 <0,01 0,023 0,024 0,016 0,04 11 Coliform MPN/100ml 2400 1200 230 1800 930 1500 7500 Ghi chú: - QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (cột B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2. Cột B2 - Giao thông thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp). 46 Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn thị xã Sơn Tây tháng 9 năm 2018 ( Tại các vị trí từ NM13 đến NM18 ) QCVN 08- Kết quả TT Thông số Đơn vị MT:2015/ BTNMT NM13 NM14 NM15 NM16 NM17 NM18 Cột B1 1 pH - 7,7 7,3 7,5 10 8,4 8 5-5,9 2 DO mg/l 4,3 4,3 3,7 4,6 2,4 4,5 ≥ 4 3 TSS mg/l 49 42 67 45 120 64 50 4 COD mg/l 19 6 184 32 63 6 30 5 BOD5 mg/l 10 3 90 17 33 <3 15 6 Amoni mg/l 2,98 0,15 2,27 0,89 2,5 <0,1 0,9 7 Phosphat mg/l 2,70 <0,02 0,28 0,42 0,02 <0,02 0,3 8 Sắt mg/l 0,078 0,04 0,04 0,22 0,6 0,088 1,5 9 Mangan mg/l <0,03 <0,03 0,03 <0,03 0,05 0,06 0,5 10 Crom (VI) mg/l 0,012 0,01 0,01 <0,01 0,018 <0,01 0,04 11 Coliform MPN/100ml 930 460 4300 2500 2100 400 7500 Ghi chú: - QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (cột B1- Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2. Cột B2 - Giao thông thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp). 47 * Nhận xét: Dựa vào kết quả phân tích trên (Bảng 4.1; 4.2; 4.3; 4.4; 4.5 và 4.6), chúng ta so sánh với QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt để đánh giá nguồn nước mặt tại khu vực thị xã Sơn Tây như sau: Kết quả phân tích đối với 18 mẫu trong 2 đợt, quý II vào tháng 5 năm 2018 và quý III vào tháng 9 năm 2018. Qua kết quả phân tích ta thấy có tổng 17/18 mẫu có chứa hàm lượng chỉ tiêu phân tích vượt mức quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Trong đó, một số chỉ tiêu vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt như là DO, TSS, BOD, COD, Amoni, Coliform cụ thể như sau: Hàm lượng DO: 6 5 Tháng 5/2018 4 Tháng 3 9/2018 2 QCVN 08- MT:2015/B 1 TNMT 0 Hình 4.2 Biểu đồ hàm lượng DO trong nước mặt Dựa vào biểu đồ ta thấy, có 5/18 mẫu có chứa hàm lượng DO vượt mức cho phép của quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Nhìn chung hàm lượng DO ở 2 đợt có sự chênh lệch nhỏ. Hàm lượng DO vượt nhỏ nhất tại điểm NM07 (2,1mg/l) và lớn nhất tại điểm NM12 (5,2mg/l). Hàm lượng DO giữa các điểm lấy mẫu có sự chênh lệch không lớn. 48 Hàm lượng TSS: 140 120 100 Tháng 5/2018 80 Tháng 9/2018 60 40 QCVN 08- MT:2015/BTN 20 MT 0 Hình 4.3 Biểu đồ hàm lượng TSS trong nước mặt Qua biểu đồ ta thấy: Có 9/18 mẫu có hàm lượng TSS vượt mức quy chuẩn cho phép quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT; hàm lượng TSS dao động từ 26,8 – 120 mg/l; mẫu NM13 (51,9 mg/l) có hàm lượng TSS vượt thấp nhất và mẫu NM17 (120 mg/l) có hàm lượng TSS vượt cao nhất, vượt quy chuẩn cho phép từ 1,03 – 2,40 lần. Nguyên nhân nồng độ cao do mưa rửa trôi các chất cặn bẩn ở mặt đường, khuôn viên hồ xuống lồng hồ, sông, do nước thải sinh hoạt chưa được xử lý thải ra sông,hồ....... 49 Hàm lượng COD: 200 180 160 Tháng 5/2018 140 120 Tháng 9/2018 100 80 QCVN 08- MT:2015/BTN 60 MT 40 20 0 Hình 4.4 Biểu đồ hàm lượng COD trong nước mặt Qua biểu đồ ta thấy: Có 10/18 mẫu có hàm lượng COD vượt mức quy chuẩn cho phép quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT; hàm lượng COD có sự chênh lệch khá lớn ở các điểm dao động từ 2 – 182 mg/l. Mẫu NM04 (32 mg/l) có hàm lượng COD vượt thấp nhất và mẫu NM16 (147 mg/l) có hàm lượng COD vượt cao nhất, vượt quy chuẩn cho phép từ 1,07 – 4,9 lần. 50 Hàm lượng BOD5: 100 90 80 70 Tháng 5/2018 60 50 Tháng 9/2018 40 30 QCVN 08- 20 MT:2015/B TNMT 10 0 Hình4.5 Biểu đồ hàm lượng BOD5 trong nước mặt BOD là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước bởi vi sinh vật có trong nước thải. Xác định lượng oxy hòa tan trong nước là rất cần thiết, là chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của chất hữu cơ đến nguồn nước trong quá trình oxy hóa sinh học. Qua biểu đồ ta thấy: Có 11/18 mẫu có hàm lương BOD5 vượt mức quy chuẩn cho phép quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT; Hàm lượng BDO5 vượt nhỏ nhất tại điểm Mẫu NM6 (16 mg/l)và lớn nhất tại điểm NM15 (90mg/l ). hàm lượng BOD5 dao động từ 3 – 90 mg/l. Mẫu NM6 (16 mg/l) có hàm lượng BOD5 vượt thấp nhất và mẫu NM15 (90mg/l) có hàm lượng BOD5 vượt cao nhất, vượt quy chuẩn cho phép từ 1,06 – 6 lần. 51 Hàm lượng Amoni: 18 16 Tháng 14 5/2018 12 10 Tháng 9/2018 8 6 QCVN 08- 4 MT:2015/BT NMT 2 0 Hình 4.6 Biểu đồ hàm lượng amoni trong nước mặt Qua biểu đồ ta thấy: có 10/18 mẫu có hàm lượng amoni vượt mức quy chuẩn cho phép quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT; Hàm lượng amoni dao động từ 0,09 – 16,9 mg/l. Ở mẫu NM13, NM16, NM17 có hàm lượng amoni chênh cao so với các mẫu còn lại. Mẫu NM09 (1,18 mg/l) có hàm lượng amoni vượt thấp nhất và mẫu NM13 (16,9mg/l) có hàm lượng amoni vượt cao nhất, vượt quy chuẩn cho phép từ 1,31 – 18,77 lần. Hàm lượng Phosphat: 2.5 2 Tháng 5/2018 1.5 Tháng 9/2018 1 QCVN 08- MT:2015/BTN MT 0.5 0 Hình 4.7 Biểu đồ hàm lượng Phosphat trong nước mặt 52 Qua biểu đồ ta thấy: Có 4/18 mẫu có hàm lượng Phosphat vượt mức quy chuẩn cho phép quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Các mẫu NM11, NM13, NM15, NM16 có chỉ số Phosphat chênh lệch cao so với các mẫu còn lại. Hàm lượng phosphat dao động từ 0,02 – 2,07 mg/l. Mẫu NM16 (0,42 mg/l) có hàm lượng phosphat vượt thấp nhất và mẫu NM13 ( 2,07 mg/l) có hàm lượng photphat vượt cao nhất, vượt quy chuẩn cho phép từ 1,4 – 6,9 lần. Có thể suy đoán nguyên nhân phần lớn đến từ nước thải, rác thải sinh hoạt và 3- các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. PO4 là nguồn dinh dưỡng cho thực vật dưới nước, chúng gây ô nhiễm và góp phần thúc đẩy hiện tượng phú dưỡng ở các ao, hồ. Hàm lượng Fe: 1.6 1.4 Tháng 5/2018 1.2 1 Tháng 9/2018 0.8 0.6 QCVN 08- MT:2015/BTN 0.4 MT 0.2 0 Hình 4.8 Biểu đồ hàm lượng Fe trong nước mặt Qua biểu đồ ta thấy: Tất cả các mẫu đều có hàm lượng Fe nằm trong quy chuẩn cho phép quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Tuy nhiên hàm lượng Fe giữa 2 đợt lấy mầu và giữa các điểm lấy mẫu có sự chênh lệch khá lớn. Hàm lượng Fe dao động từ 0,03 – 1,334 mg/l. 53 Hàm lượng Mn: 1.4 1.2 Tháng 5/2018 1 0.8 Tháng 9/2018 0.6 QCVN 08- MT:2015/BTNMT 0.4 0.2 0 Hình 4.9 Biểu đồ hàm lượng Mn trong nước mặt Qua biểu đồ ta thấy: Có 2/18 mẫu có hàm lượng Mn vượt quy chuẩn cho phép quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Hàm lượng Mn giữa các đợt lấy mẫu và các điểm lấy mẫu chênh lệch không lớn. Hàm lượng Mn dao động từ 0,03 – 1,15 mg/l. Hàm lượng Mn vượt nhỏ nhất tại sông Tích ( 0,52 mg/l ) và lớn nhất tại ao cổng làng thôn Đông Sàng ( 1,15 mg/l ), vượt quy chuẩn cho phép từ 1,04 – 2,3 lần. 54 Hàm lượng Cr+6 0.12 0.1 Tháng 5/2018 0.08 Tháng 0.06 9/2018 0.04 QCVN 08- MT:2015/B TNMT 0.02 0 Hình 4.10 Biểu đồ hàm lượng Cr+6 trong nước mặt Qua biểu đồ ta thấy: Có 4/18 mẫu có hàm lượng Cr+6 vượt quy chuẩn cho phép quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Hàm lượng Cr+6 dao động từ 0,01 – 0,1 mg/l. Hàm lượng Cr+6 vượt nhỏ nhất tại điểm NM04 ( 0,048 mg/l ) và vượt lớn nhất tại điểm NM16 ( 0,1 mg/l ), vượt quy chuẩn cho phép từ 1,2 – 2,5 lần. 55 Hàm lượng Coliform: 10000 9000 Tháng 8000 5/2018 7000 6000 Tháng 9/2018 5000 4000 QCVN 08- 3000 MT:2015/B TNMT 2000 1000 0 Hình 4.11 Biểu đồ hàm lượng coliform trong nước mặt Qua biểu đồ ta thấy: Có 4/18 mẫu có hàm lượng Coliform vượt quy chuẩn cho phép quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Hàm lượng Coliform dao động từ 110 – 9300 MPN/100ml và có sự chênh lệch khá lớn giữa các mẫu. Hàm lượng Coliform vượt lớn nhất tại các điểm NM02, NM05, NM07 ( 9300 mg/l ) và vượt nhỏ nhất tại điểm NM06 ( 9000 mg/l), vượt quy chuẩn cho phép từ 1,2 – 1,24 lần. Nhận xét chung : Dựa vào bảng kết quả phân tích và biểu đồ so sánh ta thấy chất lượng nguồn nước mặt ở thị xã Sơn Tây đang có dấu hiệu bị ô nhiễm so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Có 17/18 mẫu nước mặt vượt quy chuẩn cho phép, còn lại mẫu nước mặt ở Hồ Cây xanh có các chỉ tiêu nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1. Các chỉ tiêu vượt quy chuẩn cho phép như BOD5, COD, Amoni, TSS, Phosphat, Coliform...vượt từ 1,2 – 18,7 lần. Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích giữa các điểm và các đợt lấy mẫu có sự chênh lệch khá lớn. 56 4.3. Bước đầu xác định các tác nhân ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt - Hoạt động trồng trọt: Ngành trồng trọt là ngành sử dụng nhiều phân chuồng, thuốc hoá học và phân bón hoá học rất lớn gây ảnh hưởng lớn tới môi trường nước,... trong đó có nhiều độc tố gây ô nhiễm môi trường. Bảng 4.7: Lượng phân chuồng, phân hóa học, thuốc BVTV sử dụng trong năm 2016- 2018 Loại 2016 2017 2018 phân, TT thuốc Đơn vị Vụ Vụ Vụ Vụ Vụ Vụ BVTV mùa chiêm mùa chiêm muà chiêm sử dụng 1 Lượng Tấn/vụ 68.200 66.376 60.093 60.093 51.475 50.666 phân chuồng 2 Tổng Tấn/vụ 5.425 5.377 5.553 5.518 5.551 5.658 lượng phân hóa học 3 Lượng Kg/vụ 9.362 9.464 9.543 9.627 9.514 9.738 thuốc BVTV ( Nguồn: Thống kê phòng TNMT thị xã Sơn Tây- Hà Nội) Lượng phân chuồng được sử dụng hàng năm 90.500 ÷ 134.500 tấn. Phân đạm Urê khoảng 3.600 ÷ 4.000 tấn. Phân lân khoảng 5.500 ÷ 6.000 tấn. Phân Kali 1.800 ÷ 2.000 tấn. Tổng lượng thuốc hóa học sử dụng trên toàn địa bàn huyện cao, năm 2016 là 10.800 tấn năm 2018 là 11.200 tấn. Lượng thuốc BVTB 18÷ 20 tấn. Ô nhiễm môi trường dất và nguồn nước bởi thuốc BVTV 57 và phân bón hóa học là hiện tượng phổ biến trong các vùng nông nghiệp thâm canh trên thế giới. Trong quá trình sử dụng thuốc bả vệ thực vật và phân hóa học, một lượng đáng kể thuốc và phân không được cây tiếp nhận. Chúng sẽ lan chuyền và tích lũy trong nước và các sản phẩm nông nghiệp dưới dạng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón, Với môi trường nước làm mất cân bằng dinh dưỡng, làm đảo lộn cân bằng sinh thái do sử dụng tuốc trừ sâu. - Hoạt động chăn nuôi: Bước đầu nghiên cứu, nhận định có thể do tập tục chăn thả gia súc, gia cầm quanh bờ đê củ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_moi_truong_nuoc_mat_tren_dia_b.pdf
Tài liệu liên quan