ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------
PHẠM THU HẰNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN SÓC SƠN NĂM 2018 VÀ ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa Học Môi Trường
Khoa : Môi Trường
Khóa học : 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------
PHẠM THU HẰNG
Tên đề tài:
54 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 398 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện Sóc sơn năm 2018 và đề xuất biện pháp giảm thiểu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN NĂM 2018 VÀ ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Lớp : K47 – KHMT
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Hải Đăng
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Bác Hồ đã dạy “Lý luận phải đem ra thực hành, thực hành phải nhằm
theo lý luận”. Chính vì vậy, muốn hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong
nhà trường với phương châm học đi đôi với hành, thời gian thực tập Trên
thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ Trong suốt thời gian bắt đầu học tập ở giảng đường Đại học đến
nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia
đình và bạn bè. Đặc biệt, được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban
chủ nhiệm khoa Môi Trường trường Đại học nông lâm Thái Nguyên em đã
được phân công về thực tập tại Viện Kỹ Thuật Và Công Nghệ Môi Trường
với đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa
bàn huyện Sóc Sơn năm 2018 và đề xuất biện pháp giảm thiểu.”
Kết thúc thời gian thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiệp cũng là hoàn
thành khóa học, với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi tới quý thầy cô khoa
Môi Trường đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình đề truyền đạt vốn
kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường và
thời gian thực tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Hải
Đăng đã tận tâm hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Bản thân em
trong suốt thời gian qua đã có cố gắng, xong kiến thức của em còn hạn chế,
do vậy không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và bạn bè để kiến thức của em trong
lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Phạm Thu Hằng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân bố và dạng của nước trên trái đất ....................................... 10
Bảng 3.1: Vị trí và tọa độ nước mặt huyện Sóc Sơn năm 2018 .................. 14
Bảng 3.2: Các chỉ số phân tích đánh giá chất lượng nước .......................... 15
Bảng 4.1: Diễn biến cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp ................. 22
huyện Sóc Sơn giai đoạn 2014-2018 ........................................................... 22
Bảng 4.2: Chất lượng nước mặt trên các sông, hồ,suối,ao huyện Sóc Sơn 31
năm 2018 ..................................................................................................... 31
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 : Biểu đồ dân số trung bình của Huyện Sóc Sơn giai đoạn 2014-
2018 .......................................................................................................................... 24
Hình 4.2: Giá trị pH trong nước mặt của huyện Sóc Sơn năm 2018 ................ 32
Hình 4.3: Hàm lượng BOD5 trong nước mặt huyện Sóc Sơn năm 2018 ......... 32
Hình 4.4: Hàm lượng TSS trong nước mặt huyện Sóc Sơn năm 2018 ............ 33
Hình 4.5: Hàm lượng Clorua trong nước mặt huyện Sóc Sơn năm 2018 ........ 34
Hình 4.6: Hàm lượng Amoni trong nước mặt huyện Sóc Sơn năm 2018 ........ 34
Hình 4.7: Hàm lượng Nitrat trong nước mặt huyện Sóc Sơn năm 2018 .......... 35
Hình 4.8: Hàm lượng Phosphat trong nước mặt huyện Sóc Sơn năm 2018 .... 35
Hình 4.9: Hàm lượng Coliform trong nước mặt huyện Sóc Sơn năm 2018 .... 36
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD : Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường
BVMT : Bảo vệ môi trường
BVTV : Bảo vệ thực vật
COD : Nhu cầu oxy hóa học
DO : Nồng độ oxy hòa tan
ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
HĐND : Hội đồng nhân dân
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
QĐ : Quyết định
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
TNMT : Tài nguyên môi trường
TSS : Tổng chất rắn
UBND : Ủy ban nhân dân
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường
nước, tiêu chuẩn môi trường. ...................................................................................... 4
2.1.2. Nguồn gốc và các dấu hiệu nhận biết nước bị ô nhiễm .................................... 5
2.1.3. Đánh giá chất lượng nước ................................................................................ 6
2.1.4. Các dạng ô nhiễm nước thường gặp ................................................................. 7
2.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................... 8
2.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 9
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 13
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................... 13
3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 13
vi
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 13
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................ 13
3.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa ...................................................................... 13
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu về môi trường nước ............ 13
3.3.4. Phương pháp kế thừa ...................................................................................... 15
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 15
3.3.6. Phương pháp so sánh kết quả với các chỉ tiêu môi trường nước. .................. 16
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 17
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn .................................... 17
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 17
4.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ................................................................ 22
4.1.3. Kết luận về thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện Sóc Sơn .............. 27
4.2. Đánh giá chất lượng nước mặt ........................................................................... 28
4.2.1. Tài nguyên nước mặt lục địa ........................................................................... 28
4.3. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm ......................................................... 38
4.3.1. Hiện trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nước của huyện ........................ 38
4.3.2. Nguyên nhân và hậu quả của việc ô nhiễm môi trường nước ........................ 39
4.3.3. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trường nước ................... 41
4.3.4. Đề xuất các biện pháp bảo vệ nguồn tài nguyên nước huyện Sóc Sơn ........... 41
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 44
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 44
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 46
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Môi trường đã trở thành vấn đề chung của nhân loại, được toàn Thế
giới quan tâm. Nằm trong khung cảnh chung của Thế giới, môi trường Việt
Nam đang xuống cấp cục bộ, có nơi bị hủy hoại nghiêm trọng gây nên nguy
cơ mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên làm ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững của đất nước. Trong đó chất
lượng môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng tại các vùng kinh
tế đang là một trong những vấn đề được quan tâm. Sóc Sơn là huyện ngoại
thành ở phía bắc Thủ đô Hà Nội. Trung tâm huyện cách trung tâm Hà Nội gần
30 km, là đầu mối giao thông thuận tiện nối Thủ đô với sân bay Nội Bài, với
các khu công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn của vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ; với các tỉnh phía Bắc và Đông Bắc nước ta qua hệ thống quốc lộ như
quốc lộ 2 đi Tuyên Quang, Hà Giang, quốc lộ 3 đi Thái Nguyên, Bắc
Cạn, đường cao tốc Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai; quốc lộ 18 đi một số
tỉnh phía Bắc và Quảng Ninh; các tuyến đường sắt, đường thuỷ đi các tỉnh
phía Bắc... Đây là một trong những lợi thế quan trọng của Sóc Sơn trong lưu
thông hàng hoá, hành khách, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội. Huyện Sóc Sơn có 3 tuyến sông chính chảy qua, sông Cà Lồ chảy qua
phía Nam Huyện với chiều dài 20 km; sông cầu bao quanh phía Đông của
Huyện từ KM 17 đến KM 28 + 828 dài 11.828 mét với điểm đầu ở Trung Giả
(sông Công nhập vào) đến điểm cuối ở Việt Long, toàn bộ tuyến đê đã được
cứng hoá bê tông với mặt rộng 5m. Sông Công chảy qua phía Bắc Huyện với
chiều dài 11km, nhập với sông Cầu tại Trung Giã. Ngoài ra, Huyện còn có
nhiều hồ ở vùng đồi gò, trong đó có một số hồ lớn như Hàm Lợn, Đồng Đò,
Đồng Quan, Cầu Bãi... Hệ thống sông ngòi tạo điều kiện cho Sóc Sơn có khả
2
năng phát triển vận tải thuỷ và đáp ứng được một phần nhu cầu nước tưới cho
sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên là Huyện có diện tích đồi gò lớn nhất Thành
phố, nên hiện trạng cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp còn gặp
nhiều khó khăn. Trong những năm trở lại đây hòa nhịp cùng với quá trình
phát triển chung của đất nước, sự phát triển kinh tế của huyện diễn ra khá
nhanh. Cùng với sự tăng dân số ở huyện này là những tác động tích cực đến
phát triển kinh tế - xã hội đồng thời cũng gây ra những áp lực rất lớn đến môi
trường, điều này có thể lại là rào cản cho sự phát triển kinh tế - xã hội đi
ngược lại với mục tiêu “phát triển bền vững”. Trong các vấn đề môi trường
hiện nay tại huyện, ô nhiễm nước đang là một vấn đề thu hút rất nhiều sự
quan tâm của các cơ quan quản lý và người dân. Hiện nay huyện đang đứng
trước một thực trạng là gia tăng dân số, đô thị hóa và công nghiệp hóa dấn
đến sự ra tăng nhu cầu sử dụng nước. Trong khi đó diện tích đất nông nghiệp,
diện tích đất hồ ao đầm lại bị thu hẹp. Xuất phát từ hiện trạng môi trường trên
và yêu cầu thực tế về đánh giá hiện trạng môi trường nước của huyện, từ đó
đưa ra các giải pháp góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi
trường nước của huyện trong thời gian tới, cùng với sự hướng dẫn của
TS.Trần Hải Đăng, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi
trường nước mặt trên địa bàn huyện Sóc Sơn năm 2018 và đề xuất biện
pháp giảm thiểu”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá chất lượng và diễn biến môi trường nước mặt huyện Sóc
Sơn, giúp cơ quan địa phương theo dõi chất lượng nước.
- Đề xuất các biện pháp, kỹ thuật quản lý môi trường phù hợp nhằm
giảm thiểu ô nhiễm và nâng cao chất lượng môi trường nước huyện Sóc Sơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn.
3
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt huyện Sóc Sơn.
- Đề xuất các biện pháp, kiểm tra, quản lý môi trường phù hợp nhằm
giảm thiểu ô nhiễm và nâng cao chất lượng môi trường nước huyện Sóc Sơn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
nghiên cứu sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường, các đánh giá chung nhất về
chất lượng môi trường nước mặt, là cơ sở giúp các cơ quan quản lý nhà nước
có biện pháp quản lý, xử lý nhằm nâng cao chất lượng nước của địa phương.
- Làm cơ sở khoa học phục vụ cho công tác quy hoạch phát triển kinh
tế, xã hội.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi
trường nước, tiêu chuẩn môi trường.
- Khái niệm môi trường:
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có
tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” (Luật Bảo
vệ môi trường, 2014).
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
“ Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật’’ (Luật Bảo vệ môi trường, 2014).
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước:
“Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi của các tính chất vật lý
- hóa học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa
dạng sinh học trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất” (Hoàng Văn Hùng, 2008).
-Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa:
“Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất
lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công
nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các
loài hoang dã” [Lê Văn Khoa (chủ biên), Hoàng Xuân Cơ, Nguyễn Xuân Cự
cùng cộng sự, 2001).
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì ‘‘Ô nhiễm môi trường là sự
đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến mức ảnh
5
hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm suy thoái
chất lượng môi trường’’.
* Nước Mặt: Theo khoản 2 điều 3 Luật Tài nguyên nước được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 3 thông
qua ngày 20/5/1998, “Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải
đảo”.
* Chất thải: Theo khoản 10 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam
năm 2005, “Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra ngoài từ
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”.
- Khái niệm về tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2005:
“Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ
môi trường”.
Theo khoản 6 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014:
‘‘Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các
yêu cầu kĩ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và tổ chức công bố
dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường’’
2.1.2. Nguồn gốc và các dấu hiệu nhận biết nước bị ô nhiễm
* Nguồn gốc của ô nhiễm môi trường nước
Môi trường nước rất dễ bị ô nhiễm, có thể do từ môi trường tự nhiên
hoặc nhân tạo :
- Môi trường tự nhiên: các nguồn ô nhiễm từ không khí, đất; do mưa,
tuyết tan, bão , lũ lụt.... đưa vào môi trường nước các chất bẩn, các sinh vật có
hại kể cả xác chết của chúng.
6
- Môi trường nhân tạo: chủ yếu là nguồn thải của các nhà máy, khu
công nghiệp,khu dân cư, giao thông vận tải, các hóa chất từ hoạt động nông,
lâm nghiệp đưa vào môi trường nước.
* Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu đặc trưng sau:
- Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm
xuống đáy nguồn.
- Thay đổi tính chất lý học ( độ trong, màu, mùi , nhiệt độ,...)
- Thanh đổi thành phần hóa học (pH, hàm lượng các chất hữu cơ và vô
cơ, xuất hiện các chất độc hại...)
- Lượng oxy hòa tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hóa
để oxy hóa các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
- Các vi sinh vật thay đổi về loài và số lượng. Có xuất hiện các vi trùng
gây bệnh.
2.1.3. Đánh giá chất lượng nước
Chất lượng nước được đánh giá bởi các chỉ tiêu, thông số sau:
* Các thông số lý học:
- Độ màu, độ đục, nhiệt độ, pH, tổng hàm lượng chất rắn (TS), tổng
hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS), tổng hàm lượng chất rắn hòa tan.
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hóa diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên, sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất
lượng nước, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan.
+ pH: Là chỉ số thể hiện axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường
ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong
nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình
đông tụ hóa học, sát trùng làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ
thống xử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế
trong phạm vi thích hợp đối với các loại vi sinh vật có liên quan.
7
* Các thông số hóa học:
- Độ kiềm toàn phần, độ cứng của nước, các kim loại nặng, hàm lượng
oxy hòa tan trong nước (DO), nhu cầu oxy sinh hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa
học (COD), (NO2).
+ BOD: Là lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các
chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
+ COD: Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong
nước.
+ NO2: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất có chứa nitơ
trong nước thải.
+ Các yếu tố KLN: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỉ trọng của
chúng lớn hơn 5 như Asen, Cacdimi, Fe, Mn v.v... ở hàm lượng nhỏ nhất định
chúng cần thiết cho sự phát triển và sinh trưởng của động vật, thực vật nhưng
khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con
người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
* Các thông số sinh học:
- Coliform: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường,
xác định mức ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước.
2.1.4. Các dạng ô nhiễm nước thường gặp
- Ô nhiễm chất hữu cơ: là sự có mặt của các chất tiêu thụ oxy trong
nước. Các chỉ tiêu để đánh giá ô nhiễm chất hữu cơ là: DO, BOD, COD.
- Ô nhiễm các chất vô cơ: là có nhiều chất vô cơ gây ô nhiễm môi
trường nước, tuy nhiên có một số nhóm điển hình như: các loại phân bón vô
cơ, các khoáng axit, cặn, các nguyên tố vết.
- Ô nhiễm các chất phú dưỡng: phú dưỡng là sự tăng hàm lượng Nito,
Photpho trong nước nhập vào các thủy vực dẫn đến sự tăng trưởng của thực
vật bậc thấp (rong, tảo).
8
- Ô nhiễm do kim loại nặng và các hóa chất khác: thường gặp trong thủy
vực gần khu công nghiệp, khu vực khai khoáng, trong khu vực thành phố.
- Ô nhiễm vi sinh vật.
- Ô nhiễm nước mặt bởi dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón
hóa học.
2.2. Cơ sở pháp lý
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần quan trọng , là
thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát
triển bền vững của đất nước, mặt khác nước cũng có thể gây nên những tai
họa cho con người và môi trường. Do vậy, việc quản lý tài nước đòi hỏi một
hệ thống các văn bản bảo vệ và khai thác nguồn nước nhằm tạo cơ sở pháp lý
cho công tác này. Các biện pháp mang tính chất pháp lý, thiết chế này được
áp dụng cho việc sử dụng và phân phối tài nguyên nước, đảm bảo phát triển
bền vững tài nguyên nước.
Các văn bản pháp lý trong quản lý tài nguyên nước đang có hiệu lực:
- Luật bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6
năm 2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
- Luật tài nguyên nước năm 2012 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 23 tháng 6 năm
2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
- Luật số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội về bảo vệ môi
trường
- Nghị định 19/2015/NĐ – CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết thi hành một số điều trong Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ môi
trường.
9
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP Sửa đổi bổ sung nghị định
80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của
luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ về quản
lý lưu vực sông.
- Quyết định số 16/2008/QĐ – BTNMT ngày 31 tháng 11 năm 2008 của Bộ
Tài nguyên môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/04/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng”.
- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4: 1987) – Chất lượng nước – lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu ở ao hồ tự nhiên và nhân tạo.
- TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6: 1990) – Chất lượng nước – lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước dưới đất.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Hiện trạng nguồn nước trên thế giới
Vấn đề về tài nguyên nước được thực hiện trong tổ chức Liên Hợp
Quốc, các chương tŕnh và các quỹ có vai tṛ đáng kể trong việc giải quyết mối
quan tâm tới nước ngọt của toàn cầu. Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới năm
2002 về vấn đề phát triển bền vững và bắt đầu thiên niên kỷ của tài nguyên
nước đã đặt mục tiêu phát triển và hỗ trợ các nước thành viên để đạt được các
mục tiêu và các chỉ tiêu về nước sạch và vệ sinh môi trường. Công việc của tổ
10
chức bao gồm tất cả các khía cạnh của nguồn nước ngọt bao gồm cả tài
nguyên nước và các dòng chảy sông ngòi, nước ngầm và nước biển.
(Nguồn: Status Report on Integrated Water Resources Management and
Water Efficiency Plans, Prepared for the 16th session of the Commission on
Sustainable Development, Vietnam, 2008).
Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km3,
tập trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), còn lại trong khí quyển và
thạch quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong
băng ở hai cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sông và hồ. Lượng nước
trong khí quyển khoảng 0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối
0,00007% tổng lượng nước trên trái đất. Lượng nước ngọt con người sử dụng
xuất phát từ nước mưa (lượng mưa trên trái đất 105.000km3/năm. Lượng
nước con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000 km3, trong đó 8% cho
sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp).
(Nguồn: “Vai trò của nước”
https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/Nước_đóng_vai_trò_quan_trọ
ng_như_thế_nào%3F )
Bảng 2.1: Phân bố và dạng của nước trên trái đất
Nguồn nước Thể tích Thể tích Phần trăm Phần trăm
nước tính nước tính của nước của tổng
bằng km3 bằng dặm ngọt lượng nước
khối
Đại dương, biển 1.338.000.000 321.000.000 - 96,5
và vịnh
Đỉnh núi băng, 24.064.000 5.773.000 68,7 1,74
sông băng và
vùng tuyết phủ
vĩnh cửu
Nước ngầm: 23.400.000 5.614.000 - 1,7
Ngọt 10.530.000 2.526.000 30,1 0,76
Mặn 12.870.000 3.088.000 - 0,94
Độ ẩm đất 16.500 3.959 0,05 0,001
Băng chìm và 300.000 71.790 0,86 0,022
băng tồn tại
11
vĩnh cửu
Các hồ: 176.400 42.320 - 0,013
Ngọt 91.000 21.830 0,26 0,007
Mặn 85.400 20.490 - 0,006
Khí quyển 12.900 3,095 0,04 0,001
Nước đầm lầy 11.470 2.752 0,03 0,0008
Sông 2.120 509 0,006 0,0002
Nước sinh học 1.120 269 0,003 0,0001
Tổng số 1.386.000.000 332.500.000 - 100
Như vậy nước trên bề mặt trái đất tồn tại trên biển và đại dương là
nhiều nhất, chiến tới 97,2%.
Về lượng nước ngọt trên thế giới được phân bố ở các dạng như băng
đá, trong sông hồ, nước ngầm
2.3.2. Hiện trạng nguồn nước ở Việt Nam
Việt Nam có 3450 sông, suối với chiều dài từ 10km trở lên. Các sông
suối này nằm trong 108 lưu vực sông được phân bố và trải dài trên cả nước.
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có
nguồn tài nguyên nước khá phong phú cả về lượng mưa, nguồn nước mặt
trong các hệ thống sông, hồ và nguồn nước dưới đất. Về lượng mưa: lượng
mưa trung bình năm của Việt Nam vào khoảng 1940-1960mm (tương đương
tổng lượng nước khoảng 640 tỷ m3/năm), thuộc số quốc gia có lượng nước
mưa vào loại lớn trên thế giới. Tuy nhiên, lượng mưa của Việt Nam phân bố
rất không đều theo không gian và thời gian. Lượng mưa tập trung chủ yếu
trong 4-5 tháng mùa mưa (chiếm 75-85% tổng lượng mưa năm), lượng mưa
trong mùa khô chỉ chiếm 15-25%. Khu vực có lượng mưa lớn là các khu vực
phía Đông Trường Sơn thuộc vùng Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Tây
Nguyên và khu vực trung du, miền núi Bắc Bộ.
Về nước mặt: tổng lượng dòng chảy hàng năm khoảng 830-840 tỷ m3,
trong đó tập trung chủ yếu (khoảng 57%) ở lưu vực sông Cửu Long, hơn 16%
ở lưu vực sông Hồng-Thái Bình, hơn 4% ở lưu vực sông Đồng Nai, còn lại ở
12
các lưu vực sông khác. Tuy nhiên, lượng nước sinh ra ở phần lãnh thổ Việt
Nam chỉ chiếm khoảng 310-315 tỷ m3/năm (khoảng 37%), chủ yếu thuộc các
lưu vực sông Hồng-Thái Bình, Đồng Nai, Cả, Ba, Vũ Gia-Thu Bồn.
(Nguồn: Cục quản lý tài nguyên nước – 2016)
Để đáp ứng các yêu cầu trữ lượng, điều tiết dòng chảy phục vụ cấp
nước trong mùa khô và phòng, chống và giảm lũ, lụt trong mùa mưa, Việt
Nam đã, đang và tiếp tục phát triển hệ thống các hồ chứa nước. Theo kết quả
thống kê, rà soát sơ bộ, cả nước có trên 2.900 hồ chứa thủy điện, thủy lợi đã
vận hành, đang xây dựng hoặc đã có quy hoạch xây dựng với tổng dung tích
trên 65 tỷ m3. Trong đó, khoảng 2.100 hồ đang vận hành, tổng dung tích hơn
34 tỷ m3 khoảng 240 hồ đang xây dựng, tổng dung tích hơn 28 tỷ m3 , trên
510 hồ đã có quy hoạch, tổng dung tích gần 4 tỷ m3. Trong số các hồ nêu trên,
có khoảng 800 hồ thủy điện, tổng dung tích trên 56 tỷ m3, gồm 59 hồ đang
vận hành, 231 hồ đang xây dựng và hơn 500 hồ đã có quy hoạch xây dựng và
hơn 2.100 hồ chứa thủy lợi, tổng dung tích hơn 9 tỷ m3, phần lớn là hồ chứa
nhỏ, đã xây dựng xong, đang vận hành. Các lưu vực sông có số lượng hồ chứa
và tổng dung tích các hồ chứa lớn gồm: sông Hồng, gần 30 tỷ m3; sông
Đồng Nai, trên 10 tỷ m3, sông Sê San, gần 3,5 tỷ m3; sông Mã, sông Cả, sông
Hương, sông Vũ Gia – Thu Bồn và sông Sêrêpôk có tổng dung tích hồ chứa
từ gần 2 tỷ m3 đến 3 tỷ m3. Có 19 tỉnh có tổng dung tích hồ chứa từ trên 1 tỷ
m3 trở lên.
(Nguồn: Cục quản lý tài nguyên nước – 2016).
Về nước dưới đất: Tiềm năng nguồn nước dưới đất của Việt Nam là
tương đối lớn, ước tính khoảng 63 tỷ m3/năm, tập trung chủ yếu ở các khu
vực đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên.
(Nguồn: Cục quản lý tài nguyên nước – 2016).
13
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng: Môi trường nước mặt huyện Sóc Sơn – thành phố Hà Nội
- Địa điểm: Viện kỹ thuật và công nghệ môi trường
- Thời gian: 08/06/2018 đến ngày 30/09/2018
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn.
- Đánh giá chất lượng môi trường nước huyện Sóc Sơn.
- Đề xuất các biện pháp, kiểm tra, quản lý môi trường phù hợp nhằm
giảm thiểu ô nhiễm và nâng cao chất lượng môi trường nước huyện Sóc Sơn.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu thứ cấp được thu thập tại các xã thuộc huyện Sóc Sơn,
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội và các
nguồn khác như sách, báo, internet
3.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Trong quá trình đi quan sát trực tiếp hiện trạng nguồn nước các sông
suối tại vị trí lấy mẫu giúp cho việc thực hiện đề tài.
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu về môi trường nước
3.3.3.1. Phương pháp lấy mẫu nước
* Chuẩn bị dụng cụ
- Thiết bị thu mẫu: Bình chứa mẫu bằng nhựa, thiết bị phân tầng đáy,
thủy sinh. Thiết bị lấy mẫu ở các độ sâu khác nhau, gầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hien_trang_moi_truong_nuoc_mat_tren_dia_b.pdf