Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn trên địa bàn xã Minh lương, huyện Văn bàn, tỉnh Lào Cai

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------o0o---------- NGUYỄN VĂN THIỆP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MINH LƯƠNG, HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46 – KHMT – N03 Khoa : Môi Trường Khoá học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------o0o---------- NGUYỄN VĂN THIỆP KH

pdf63 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 473 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn trên địa bàn xã Minh lương, huyện Văn bàn, tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MINH LƯƠNG, HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46 – KHMT – N03 Khoa : Môi Trường Khoá học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Dư Ngọc Thành Thái Nguyên, năm 2018 LỜI CẢM ƠN Thực tập là một quá trình giúp cho bản thân sinh viên áp dụng kiến thức đã được học vào thực tế, từ đó giúp cho sinh viên hoàn thiện bản thân và cung cấp kiến thức thực tế cho công việc sau này. Với ý nghĩa thiết thực đó, được sự đồng ý của khoa Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực tập tại phòng Tài nguyên & Môi trường- huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai, sau được quý cơ quan điều chuyển về UBND xã Minh Lương- huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai để tiếp tục thực tập và có điều kiện tốt hơn trong vấn đề lấy số liệu chính xác và thực tế. Thời gian thực tập kết thúc, tôi đã đạt được những kết quả để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của bản thân. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo công tác trong khoa Môi trường. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới các bác lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Văn Bàn,tỉnh Lào Cai và UBND xã Minh Lương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành được nhiệm vụ và hoàn thành tốt bản báo cáo tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Thái Nguyên, ngày 11 tháng 5 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Văn Thiệp DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt của các hộ gia đình ................. 30 Bảng 4.2: Kết quả phân tích mẫu nước ao: ..................................................... 31 Bảng 4.3: Kết quả phân tích mẫu nước suối: .................................................. 34 Bảng 4.4 Kết quả phân tích mẫu nước ngầm . 34Error! Bookmark not defined. Bảng 4.5 : Loại hình cống thải các hộ đang sử dụng ...................................... 35 Bảng 4.6: Hiện trạng nhà tiêu các hộ đang sử dụng ....................................... 37 Bảng 4.7 : Hiện trạng đổ rác thải sinh hoạt các HGĐ .................................... 38 DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Minh Lương ... 29 Hình 4.2. Nồng độ pH .................................................................................... 32 Hình 4.3. Hàm lượng COD ........................................................................33 Hình 4.4: Hàm lượng BOD5............................................................................34 Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện loại hình cống thải các hộ đang sử dụng ............. 36 Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện hiện trạng nhà vệ sinh các hộ đang sử dụng. ....... 37 Hình 4.7 Biểu đồ thể hiện hình thức đổ rác các HGĐ xã Minh Lương ......... 39 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BNN&PTNN : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn BOD5 : Nhu cầu ô xy sinh học BVMT : Bảo vệ môi trường BVTV : Bảo vệ thực vật COD : Nhu cầu ô xy hoá học CTR : Chất thải rắn Fe : Sắt HGĐ : Hộ gia đình HVS : Hợp vệ sinh KT - XH : Kinh tế xã hội Mn : Mangan NĐ : Nghị định NĐ-CP : Nghị định chính phủ - NO 3 : Nitrat - PO 4 : Phosphat QC : Quy chuẩn QCCP : Quy chuẩn cho phép QCVN : Quy chuẩn Việt Nam QĐ-BNN : Quyết định - Bộ Nông nghiệp TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam UBND : Uỷ ban nhân nhân VSMT : Vệ sinh môi truờng WTO : Tổ chức Y tế thế giới MỤC LỤC PHẦN 1 ............................................................................................................. 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 PHẦN 2 ............................................................................................................. 4 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 6 2.2. Một số đặc điểm về hiện trạng và xu thế diễn biến môi trường trên thế giới và trong nước ............................................................................................. 7 2.2.1. Một số đặc điểm hiện trạng và xu thế diễn biến môi trường trên thế giới .................................................................................................................... 7 2.2.2. Các vấn đề môi trường nông thôn nước ta ........................................... 12 2.3. Hiện trạng môi trường tỉnh Lào Cai ......................................................... 15 PHẦN 3 ........................................................................................................... 19 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 19 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu. .............................................................................. 19 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 19 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19 3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................... 19 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Minh Lương ............................. 19 3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường xã Minh Lương .................................. 19 3.3.3. Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường .................................................... 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp .................... 20 3.4.2. Phương pháp điều tra sơ cấp trực tiếp tại địa bàn nghiên cứu, điều tra phỏng vấn ........................................................................................................ 20 a. Đối với phương pháp quan sát trực tiếp: được tiến hành bằng hai phương pháp: ................................................................................................................ 20 b. Phương pháp lấy mẫu và chỉ tiêu phân tích: .............................................. 21 PHẦN 4 ........................................................................................................... 23 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 23 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Minh Lương................................ 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23 4.1.2.Nhân lực...............................................................................................23 4.1.3. Đánh giá tiềm năng của xã .................................................................... 26 4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường tại xã Minh Lương ................................ 27 4.2.1. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt tại các hộ gia đình ....................... 27 4.2.2. Hiện trạng nước thải, hệ thống cống thải và nhà tiêu .......................... 35 4.2.3. Hiện trạng rác thải trên địa bàn ........................................................... 38 4.2.4. Hiện trạng môi trường không khí trong xã ........................................... 40 4.2.5. Hiện trạng chuồng trại chăn nuôi và biện pháp sử lý .......................... 41 4.2.6. Tình hình sử dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật .................... 42 4.3. Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường ................................................ 44 4.3.1. Các chính sách ...................................................................................... 44 4.3.2. Giải pháp bảo vệ môi trường ................................................................ 44 PHẦN 5 ........................................................................................................... 47 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 47 5.1. Kết luận .................................................................................................... 47 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 47 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Xã hội loài người đang tiến gần hơn đến sự phát triển bền vững. Đó là việc vừa phát triển kinh tế hiện đại song song với bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn đang hoành hành ở khắp mọi nơi trên hành tinh xanh. Nông thôn Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi, kéo theo đó là sự phát sinh không ít vấn đề mà đặc biệt là tình trạng ô nhiễm môi trường. Người dân nông thôn vốn xưa nay còn phải quan tâm nhiều hơn đến cuộc sống mưu sinh. Khi đời sống chưa thực sự đảm bảo thì việc bảo vệ môi trường chỉ là thứ yếu. Do đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, cho nên các vùng nông thôn Việt Nam có nét đặc thù riêng và chất lượng môi trường có sự biến đổi khác nhau. Các nguồn chủ yếu gây ra hiện tượng ô nhiễm môi trường ở nông thôn đầu tiên phải kể đến là việc lạm dụng và sử dụng không hợp lý các loại hoá chất trong sản xuất nông nghiệp; việc xử lý chất thải của các làng nghề thủ công truyền thống chưa triệt để; nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường của người dân sinh sống ở nông thôn còn hạn chế. Tiếp đó là sự quan tâm chưa đúng mức của các cấp, các ngành. Ô nhiễm môi trường đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, tác động xấu đến hệ sinh thái nông nghiệp Tình trạng vệ sinh môi trường kém là nguyên nhân chủ yếu gây ra những hậu quả nặng nề về sức khoẻ đối với đời sống con người.,. Vì vậy, bảo vệ môi trường nông thôn đang là một vấn đề cấp bách. Nhằm góp phần cải thiện đời sống, nâng cao nhận thức công đồng về bảo vệ môi trường cho người dân nông thôn thì việc đề xuất các giải pháp cải 2 thiện điều kiện vệ sinh môi trường phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của người dân là điều rất cần thiết phục vụ cho việc phát triển kinh tế và môi trường bền vững. Xuất phát từ vấn đề đó, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Môi trường - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Dư Ngọc Thành, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn trên địa bàn xã Minh Lương, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá hiện trạng môi trường xã Minh Lương-huyện Văn Bàn-tỉnh Lào Cai - Tìm hiểu nhận thức hiểu biết của người dân về môi trường - Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường 1.3. Yêu cầu của đề tài - Đối tượng được lựa chọn phỏng vấn đại diện các tầng lớp, các lứa tuổi làm việc ở nhiều ngành nghề khác nhau. - Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực. - Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi: bộ câu hỏi phải dễ hiểu đầy đủ các thông tin cần thiết cho việc đánh giá. - Các kiến nghị đưa ra phải phù hợp với tình hình địa phương và có tính khả thi cao. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: + Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. + Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập vào thực tế. - Ý nghĩa trong thực tiễn: 3 + Xác định được hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Minh Lương và đề xuất giải pháp khắc phục, phòng chống ô nhiễm. + Nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường của người dân trong xã. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận * Môi trường là gì? Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao quanh, có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Theo UNESCO, môi trường được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của con người” Trong “Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam ”, chương 1, điều 3 xác định: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. * Chức năng của môi trường - Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. - Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người. - Môi trường là nơi chứa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt động sống và hoạt động sản xuất. - Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên Trái Đất - Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người * Khái niệm ô nhiễm môi trường: - Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường 5 gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Luật Bảo Vệ Môi Trường 2014). - "Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)”. - Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý - hóa học -sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật.Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. (Lương Văn Hinh, Dư Ngọc Thành, Giáo trình ô nhiễm môi trường - Trường đại học Nông Lâm - Thái Nguyên) . - Ô nhiễm môi trường đất là sự biến đổi thành phần,tính chất của đất gây ra bởi những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp và những phương thức canh tác khác nhau và do thải bỏ không hợp lý các chất cặn bã đặc và lỏng vào đất. Ngoài ra ô nhiễm đất còn do sự lắng đọng của các chất gây ô nhiễm không khí lắng xuống đất. - Ô nhiễm tiếng ồn như một âm thanh không mong muốn bao hàm sự bất lợi làm ảnh hưởng đến con người và môi trường sống của con người bao gồm đất đai, công trình xây dựng và động vật nuôi ở trong nhà. * Quản lý môi trường: - Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. - Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 chính là “tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm BVMT” cho cộng đồng và “đẩy mạnh xã hội hóa công tác BVMT” (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) . 6 - “Nâng cao chất lượng môi trường là mục đích chủ yếu của công tác BVMT. Chất lượng môi trường phản ánh mức độ phù hợp của môi trường đối với sự tồn tại, phồn vinh cũng như sự phát triển kinh tế xã hội của nhân loại. Ở những năm 60 cùng với sự xuất hiện vấn đề chất lượng môi trường cũng ngày cành được quan tâm. Người ta dần dần dùng mức độ tốt xấu của môi trường, để biểu thị mức độ môi trường bị ô nhiễm” (Lê Văn Khoa và cs, 2003) . 2.1.2. Cơ sở pháp lý - Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường 2014. Ngày 23/6/2014, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Bảo vệ Môi tường số 55/2014/QH13. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015. - Căn cứ vào nghị định số 80/2006 NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của chính phủ về sửa đổi bổ xung một số điều của Nghị định 80/2006 NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Bảo vệ môi trường. - Thông tư 27/2011/TT-BYT về việc ban hành QCVN 01:2011/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - điều kiện bảo đảm vệ sinh. - Quyết định số 51/2008/QĐ - BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. - Quyết định số 366/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 - Quyết định số 367-BVTV/QĐ về việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật sử dụng ở Việt Nam do Cục Bảo vệ thực vật ban hành. - Hệ thống các tiêu chuẩn Việt Nam: 7 + QCVN 08:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt + QCVN 09:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm + QCVN 14:2015/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. + QCVN 15:2015/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng hóa chất bảo vệ hóa chất thực vật trong đất. + QCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. + QCVN 54:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng xử lý hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ khó phân hủy tồn lưu theo mục đích sử dụng đất. + QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh. 2.2. Một số đặc điểm về hiện trạng và xu thế diễn biến môi trường trên thế giới và trong nước 2.2.1. Một số đặc điểm hiện trạng và xu thế diễn biến môi trường trên thế giới * Sự khan hiếm nước - nghèo đói và xung đột nội bộ cộng đồng Nguy cơ lớn nhất hiện nay, đó là thiếu nguồn nước. Bản báo cáo của Liên hiệp quốc cảnh báo, từ nay đến năm 2030, các nguồn nước hiện có chỉ có thể đáp ứng được 40% nhu cầu của nhân loại. Khoảng 1,6 tỷ người đang sống ở những vùng khan hiếm nước, nhưng con số này sẽ nhanh chóng lên tới 2 tỷ nếu thế giới tiếp tục cách thức sử dụng nước như hiện nay. Nguy cơ đói nghèo, an ninh năng lượng và những bất đồng có nguyên nhân sâu xa từ vấn đề nước. Đói nghèo càng trở nên tồi tệ khi người nghèo thiếu nước. Vấn đề càng trở nên nghiêm trọng hơn khi tình trạng ô nhiễm trên 8 các ao hồ, sông suối, vùng ven bờ... đã hủy hoại hệ sinh thái gây ra nhiều tổn hại. “Cứ 10 giây lại có một trẻ em chết vì đói” là thông điệp mà các tổ chức từ thiện muốn nhắn gửi tới giới lãnh đạo G8 tại Hội nghị G8 - 2013. (báo an ninh thủ đô). * Tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập không đều Có thể nói rằng trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, tất cả các quốc gia từ các quốc gia đang bị nội chiến tàn phá đều có những cố gắng vượt bậc để phát triển kinh tế và đạt được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên sự không đồng đều về kinh tế, thu nhập và mức sống vật chất giữa các quốc gia ngày càng tăng. Năm 2011 Hoa Kỳ vẫn là nước có tổng sản phẩm xã hội cao nhất thế giới với 13,8 tỷ USD, tiếp đó là Trung Quốc với tổng sản phẩm xã hội bằng 7,04 tỷ USD. Trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, vùng có tăng trưởng kinh tế cao với tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội trên 6% trong những năm đầu thập kỷ 90. Phần Đông Nam Á và Đông Bắc Á có tốc độ tăng trưởng lớn hơn 7% trong lúc phần Nam Á chỉ tăng trưởng nhỏ hơn 4%. Sự phân bố thu nhập trong khu vực phân bố không đều 25% dân số sống dưới mực nghèo khổ. Điều này tạo nên một áp lực mạnh mẽ đối với tài nguyên thiên nhiên do những người nghèo khổ, không vốn, không phương tiện và thiết bị chỉ còn cách kiếm sống độc nhất là khai thác cùng kiệt tài nguyên thiên nhiên còn ở trong tầm lao động của họ. * Gia tăng sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu Nhìn chung trên toàn thế giới, lượng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu, diệt cỏ sử dụng vào nông nghiệp đang tiếp tục tăng thêm, tại một số nơi tăng lên theo cấp số nhân. Trong những năm gần đây, các tổ chức quốc tế như tổ chức Nông Lương (FAO), tổ chức Y Tế thế giới (WHO), chương trình phát 9 triển của Liên Hợp Quốc và nhiều tổ chức môi trường đã cố gắng hạn chế việc sử dụng các chất hóa học nhân tạo vào nông nghiệp và đã thu được những kết quả bước đầu. Tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là nơi đã và đang có sự gia tăng mạnh mẽ về sử dụng thuốc trừ sâu. Trong những thập kỷ 80, lượng thuốc trừ sâu được sử dụng ở các nước Indonesia, Pakistan, Philippin, Srilanka, đã gia tăng hơn 10% hằng năm. Lượng phân bón hóa học được sử dụng tại đây dự kiến sẽ giảm với tốc độ khoảng 4,3% hằng năm. Rác thải bình quân vào khoảng 0,4 - 1,5kg/người/ngày và ngày càng tăng lên đồng biến với tăng trưởng của thủ nhập quốc dân. Thành phần của rác thải cũng thay đổi theo hướng tăng lên của bộ phận rác không thể chế biến thành phân hữu cơ được. Với sự phát triển của công nghiệp lượng rác thải rắn trở nên rất lớn. Hoa Kì mỗi năm phải xử lý, chon vùi 150 triệu tấn rác thải. Ở các đô thị và khu công nghiệp, rác thải rắn cũng trở thành vấn đề nghiêm trọng. Trong hơn 20.000m2 rác thải/ngày của các đô thị thì khoảng 50% số này được thu gom và xử lý thô sơ. Trong rác thải rắn có cả những chất độc hại như kim loại nặng, nguồn dịch bệnh nguy hiểm. * Mất cân đối dân số đô thị và nông thôn Dân số nông thôn Thế giới hiện nay đang tăng rất nhanh với tốc độ 1%. Tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tốc độ này là 1-2,5%. Với xu thế này sự phân bố dân cư đô thị và nông thôn ngày càng mất cân bằng. Một mặt lực lượng lao động trẻ sẽ bị thu hút vào đô thị gây thêm những căng thẳng về môi trường; mặt khác tại nông thôn do thiếu lực lượng lao động trẻ, khỏe, công tác phục hồi suy thoái vì vậy sẽ gặp nhiều khó khăn. Sự mất cân đối này thường diễn ra qua việc dân nông thôn di cư một cách vô tổ chức tới các đô thị. Viện Tài nguyên Thế giới ước lượng rằng, trên 10 thế giới hằng năm có 70.000km2 đất nông nghiệp phải bỏ hoang do không còn màu mỡ, khoảng 20.000km2 năng suất giảm sút rõ rệt. * Suy giảm tài nguyên đất Hậu quả môi trường gắn liền trực tiếp với gia tăng dân số và suy giảm tài nguyên đất. Theo số liệu của viện Tài nguyên Thế giới, vào năm 1993 quĩ đất cho toàn nhân loại là 13.041,7 triệu ha, trong đó trồng trọt chiếm khoảng 20,6%, đồng cỏ 69,6%. Diện tích đất bình quân đầu người trên toàn thế giới là 2,432 ha, ở Châu Á là 0,81ha, ở Châu Âu là 0,91ha. Phần lớn đất trồng trọt tăng thêm chủ yếu lấy từ đất rừng, gây nên những hậu quả xấu về môi trường (Lê Thạc Cán và cs, 1995). * Tăng trưởng dân số nhanh Dân số thế giới đang tăng lên rất nhanh (vào năm 2013 đã lên đến 7,2 tỷ người). Trong báo cáo mới nhất của Liên Hiệp Quốc (LHQ) mang tên "Triển vọng dân số thế giới" được công bố hôm 13/6/2013, số người định cư trên hành tinh vào đầu thế kỷ tới có thể lên đến 16,6 tỷ người. Theo đánh giá của LHQ, số dân tại những khu vực nghèo nhất thế giới sẽ tăng lên đáng kể trong tương lai. Số lượng dân cư ở các nước kém phát triển nhất trên thế giới dự kiến sẽ tăng lên gấp đôi, từ 898 triệu người trong năm nay lên 1,8 tỷ người vào năm 2050 và sẽ tăng lên đến 2,9 tỷ người vào năm 2100. Ngoài ra, dân số thế giới được dự báo tăng mạnh trong giai đoạn năm 2013 - 2050 lên 9,6 triệu người, chủ yếu tại châu Phi. Trong đó, một nửa dân số tăng trong giai đoạn năm 2013 - 2100 tập trung tại 8 nước gồm Nigeria, Ấn Độ, Tanzania, Cộng hòa dân chủ Congo, Niger, Uganda, Ethiopia và Mỹ. ( Những vấn đề về tài nguyên môi trường mà tăng trưởng dân số đặt ra là: Do dân số tăng tác động đến môi trường nên dẫn đến các hệ quả : Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường trái đất do khai thác quá mức các 11 nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất công nghiệp... Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân hủy của môi trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp. Do dân số tăng nhanh, đất nông nghiệp bình quân đầu người giảm nên dù năng suất lúa có tăng nhanh, bình quân lương thực đầu người vẫn tăng chậm. Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn làm cho môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư. Ô nhiễm môi trường không khí, nước tăng lên. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn. - Vấn đề lớn nhất vẫn là thiếu đất sống và thiếu cái ăn: Trong tương lai, con người sẽ phải tìm thêm một hành tinh khác để sống vì Trái đất không còn đủ để nuôi dân số thế giới quá đông đến mức như vậy. Theo báo cáo của Liên hiệp quốc, Trái đất cần phải có đến 18 tháng để tái tạo những nguồn tài nguyên thiên nhiên tiêu thụ trong 1 năm. * Mất cân đối dân số đô thị và nông thôn Dân số nông thôn Thế giới hiện nay đang tăng rất nhanh với tốc độ 1%. Tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tốc độ này là 1-2,5%. Với xu thế này sự phân bố dân cư đô thị và nông thôn ngày càng mất cân bằng. Một mặt lực lượng lao động trẻ sẽ bị thu hút vào đô thị gây thêm những căng thẳng về môi trường; mặt khác tại nông thôn do thiếu lực lượng lao động trẻ, khỏe, công tác phục hồi suy thoái vì vậy sẽ gặp nhiều khó khăn. Sự mất cân đối này thường diễn ra qua việc dân nông thôn di cư một cách vô tổ chức tới các đô thị. Viện Tài nguyên Thế giới ước lượng rằng, trên thế giới hằng năm có 70.000km2 đất nông nghiệp phải bỏ hoang do không còn màu mỡ, khoảng 20.000km2 năng suất giảm sút rõ rệt. 12 2.2.2. Các vấn đề môi trường nông thôn nước ta Những năm gần đây tình trạng ô nhiễm môi trường đã trở thành vấn đề gây bức xúc ở nhiều nơi. Nếu như người dân đô thị chịu ô nhiễm với tình trạng tồn ứ rác thải sinh hoạt,rác thải công nghiệp, ô nhiễm không khí do khói,bụithì người dân ở vùng nông thôn,đặc biệt là những thôn bản vùng cao,dân tộc thiểu số phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường do nhà vệ sinh,phân gia súc,gia cầm,ô nhiễm nguồn nước, thuốc BVTV *Ô nhiễm từ rác thải,nhà vệ sinh Chúng ta biết rằng ô nhiễm môi trường sẽ dẫn tới nhiều bệnh tật,gây ra các bệnh về đường hô hấp, tiêu chảy, phụ khoa Trên thực tế, nhiều năm qua các cấp, các ngành từ trung ương đến tỉnh, huyện, xã, thôn, bản đã chú trọng đến việc triển khai công tác tuyên truyền, bảo vệ môi trường như: + Vệ sinh đường làng ngõ xóm. + Khơi thông cống, rãnh thoát nước. + Làm nhà tiêu hai ngăn hợp vệ sinh. + Đầu tư xây dựng công trình nước sinh hoạt Những vấn đề này vẫn còn rất khiêm tốn. Hầu hết những thôn vùng cao, vùng dân tọc thiểu số,vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay đã ở mức độ cảnh báo. Một phần do trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế, chưa nắm được tác hại của sự ô nhiễm môi trường, một phần do thói quen của đồng bào. Việc sử dụng nhà tiêu một ngăn không những luôn phải chịu đựng mùi nồng nặc, khó chịu bốc lên, trở thành những điểm “lý tưởng” cho các loài ruồi, muỗi tụ tập, trời mưa nước chảy từ nhà trên xuống nhà dưới gây ô nhiễm môi trường Những hộ có điều kiện tự đầu tư chỉ có ở vùng thấp,còn các thôn vùng cao hầu hết là nhà tiêu một ngăn, thậm chí không có. 13 *Nguồn nước sinh hoạt Bên cạnh đó, nhiều thôn bản chưa được Nhà nước đầu tư nguồn nước sinh hoạt, thường chỉ sử dụng nguồn nước bắc trong khe, gánh ở sông, giếng đàokhông qua hệ thống xử lý nào. Thậm chí, một số thôn bản được Nhà nước đầu tư xây dựng công trình nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhưng do ý thức trách nhiệm quản lý kém nên hiệu quả không cao. Nhiều người cho biết: Mùa khô còn đỡ, khi trời mưa xuống nước vừa đục vừa có mùi không thể sử dụng được, nhiều hộ dù có nguồn nước này nhưng vẫn phải đi gánh nhờ nước giếng đào để sử dụng. Một số xã có nhiều thôn hiện nay vẫn còn sử dụng nước sông, suối để sinh hoạt, nguồn nước bị ô nhiễm do chất thải của các loài gia súc, thậm chí có khi gia súc chết trôi nổi dưới sông, suối nhưng vẫn phải sử dụng. * Ô nhiễm không khí: Tại hội thảo lấy ý kiến cho dự thảo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2013 - Môi trường không khí, do Tổng cục Môi trường vừa tổ chức mới đây, Trung tâm Quan trắc môi trường cho biết, theo số liệu thực tế quan trắc từ các trạm đo liên tục ở Việt Nam, khí Nitơ Oxit (NO) có xu hướng tăng lên cao vào các giờ cao điểm buổi sáng và buổi chiều. Nồng độ các thông số bụi, có xu hướng duy trì ở ngưỡng cao, đặc biệt dọc các trục giao thông và các tuyến đường cao tốc có mật độ giao thông cao. Đối với các công trường xây dựng, ô nhiễm bụi xung quanh các điểm xây dựng là tương đối nghiêm trọng và duy trì ở ngưỡng cao với khoảng thời gian kéo dài tương ứng với thời kỳ tiến hành các hoạt động xây dựng. Tại các khu dân cư nằm trong các đô thị lớn chịu ảnh hưởng của giao thông, mức độ ô nhiễm vượt ngưỡng nhiều lần Quy chuẩn Việt Nam. Mặc dù vậy, cơ quan này cũng cho biết, chất lượng môi trường không khí ở nông thôn hiện nay còn khá tốt,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_moi_truong_nong_thon_tren_dia.pdf
Tài liệu liên quan