ĐAI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐAI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VIỆT HẢI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
LÀNG NGHỀ TẠI KHU VỰC THÀNH PHỐ HÀ GIANG,
TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 - 2018
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐAI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐAI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VIỆT HẢI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
LÀNG NGHỀ TẠI KHU VỰC THÀNH PHỐ HÀ GIAN
53 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 459 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố Hà giang, tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NG,
TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 - 2018
Lớp : KHMT46N02
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Chí Hiểu
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng em. Các số liệu
được nêu trong khóa luận là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đầy đủ theo quy định.
Người cam đoan
Nguyễn Việt Hải
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện khóa luận, em đã nhận được nhiều sự giúp
đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô bạn bè và gia đình.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS.
Nguyễn Chí Hiểu đã định hướng, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian
làm khóa luận.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn tạo
điều kiện quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hết mình nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên
khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được các thầy
cô giáo và các bạn góp ý kiến để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Hà Giang, ngày tháng năm
Nguyễn Việt Hải
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Ý nghĩa .......................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề ......................................................................... 3
1.1.1. Làng nghề và một số tiêu chí công nhận làng nghề ................................ 3
1.1.2. Xu thế phát triền làng nghề ở Việt Nam ................................................. 3
1.1.3. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 4
1.2. Hiện trạng môi trường làng nghề Việt Nam .............................................. 5
1.2.1. Tác động của sản xuất làng nghề tới kinh tế - xã hội ............................. 5
1.2.2. Tác động của sản xuất làng nghề tới môi trường và sức khỏe cộng đồng ........ 6
1.3. Vài nét về làng nghề và môi trường làng nghề thành phố Hà Giang .............. 14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 15
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 15
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 15
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
2.3.1. Phương pháp khảo sát ngoài thực địa ................................................... 16
2.3.2. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp .............................. 16
2.3.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 16
2.3.4. Phương pháp lấy mẫu hiện trường, phân tích phòng thí nghiệm ............... 16
2.3.5. Phương pháp đánh giá chất lượng môi trường đất, nước theo tiêu
chuẩn môi trường ............................................................................................ 17
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 18
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................................................... 18
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 18
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 19
3.1.3. Vài nét về làng nghề thành phố Hà Giang ............................................ 21
3.2. Quy trình sản xuất .................................................................................... 23
3.2.1. Quy trình sản xuất bánh chưng gù ........................................................ 23
3.2.2. Quy trình sản xuất chế biến chè ............................................................ 25
3.3. Các nguồn gây ô nhiễm của làng nghề .................................................... 28
3.3.1. Nguồn gây ô nhiễm tại làng nghề bánh chưng gù ................................ 28
3.3.2. Nguồn gây ô nhiễm tại làng nghề sản xuất chế biến chè ...................... 29
3.4. Đánh giá hiện trạng môi trường các làng nghề ........................................ 29
3.4.1. Hiện trạng môi trường ở làng nghề bánh chưng gù .............................. 29
3.4.2. Các nguồn gây ô nhiễm tại làng nghề sản xuất chế biến chè thôn
Nà Thác, Khuổi My ......................................................................................... 32
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 37
4.1. Kết luận .................................................................................................... 37
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 39
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT : Bộ Tài Nguyên Môi Trường
BVMT : Bảo vệ môi trường
NĐ - CP : Nghị định - Chính phủ
QĐ - BTNMT : Quyết định - Bộ tài nguyên môi trường
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các xu thế phát triển chính của làng nghề Việt Nam ................. 4
Bảng 1.2. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề ............................................. 12
Bảng 1.3. Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề ...... 13
Bảng 3.1. Nguyên liệu sử dụng làm bánh chưng gù (tính theo năm) ........ 23
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu nước mặt tại làng nghề bánh chưng gù ................. 30
Bảng 3.3. Đánh giá của người dân cũng như các hộ sản xuất về chất
lượng môi trường nước tại làng nghề bánh chưng gù ............... 30
Bảng 3.4. Đánh giá của người dân, các hộ sản xuất về số lượng chất
thải rắn thải ra ngoài môi trường tại làng nghề bánh chưng gù ..... 31
Bảng 3.5. Đánh giá của người dân, các hộ sản xuất về môi trường
không khí tại làng nghề bánh chưng gù .................................... 32
Bảng 3.6. Nhận xét của người dân, các hộ gia đình về tiếng ồn từ
máy vò chè, sao chè .................................................................. 33
Bảng 3.7. Đánh giá của người dân về môi trường không khí quanh
làng nghề chè............................................................................. 34
Bảng 3.8. Các chỉ tiêu nước mặt tại làng nghề chè ................................... 35
Bảng 3.9. Đánh giá của người dân về chất lượng nước tại làng nghề chè ..... 35
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Quy trình sản xuất bánh chưng gù ............................................. 24
Hình 3.2. Quy trình chế biến sản xuất chè ................................................. 28
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường đã trở thành vấn đề chung của nhân loại, được toàn thế giới
quan tâm. Nằm trong khung cảnh chung của thế giới, môi trường ở Việt Nam
cũng đang xuống cấp, có nhiều nơi bị ô nhiễm, hủy hoại nghiêm trọng gây
nguy cơ mất cân bằng sinh thái, tài nguyên cạn kiệt làm ảnh hưởng tới chất
lượng cuộc sống và sự phát triển của đất nước.
Các làng nghề ở Việt Nam trong những năm gần đây đã phát triển
nhanh chóng và đóng góp một phần rất quan trọng vào giải quyết việc làm
cho nhiều người dân, có vai trò quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân Việt Nam. Việc duy
trì và mở rộng hoạt động ở làng nghề đã đem lại nhiều lợi ích, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương.
Bên cạnh những thuận lợi, các hoạt động ở làng nghề còn gây ra không
ít những ảnh hưởng tới môi trường cũng như đến sức khỏe người lao động.
Do trình độ công nghệ thấp, chậm đổi mới, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng
kém, trình độ quản lý còn hạn chế, đã làm cho môi trường ở hầu hết các
làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc của Tổ quốc Việt
nam, với 19 dân tộc cùng sinh sống. Thành phố Hà Giang là trung tâm kinh
tế, chính trị của tỉnh Hà Giang, nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh. Ba phía Bắc,
Tây và Nam giáp huyện Vị Xuyên, phía Đông giáp huyện Bắc Mê. Thành phố
Hà Giang có 5 phường (Minh Khai, Ngọc Hà, Nguyễn Trãi, Quang Trung,
Trần Phú) và 3 xã (Ngọc Đường, Phương Thiện, Phương Độ).
Ở thành phố Hà Giang hiện nay có hai làng nghề đang hoạt động sản
xuất, đó là: Làng nghề bánh chưng gù ở thôn Bản Tùy, xã Ngọc Đường và
Làng nghề sản xuất chế biến chè ở thôn Khuổi My và thôn Nà Thác, xã
Phương Độ.
2
Các làng nghề đã giải quyết việc làm cho nhiều người dân trong thôn,
xã, đem lại hiệu quả kinh tế, tạo nên sinh kế mới và trở thành nguồn thu lớn
cho các hộ dân nơi đây. Song bên cạnh đó, do nguồn nguyên liệu không đủ
đáp ứng, sự phát triển thiếu bền vững, cơ sở hạ tầng còn thô sơ chưa đáp ứng
được hình thức sản xuất dây chuyền đã tác động đến môi trường xung quanh.
Các loại nước thải tại làng nghề chưa qua xử lí đã xả thải ra ngoài môi
trường. Các loại khói bụi, khí qua việc chế biến chè cũng như nấu bánh chưng
gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí tại đây. Cũng như ảnh
hưởng tới chất lượng sống của các hộ dân xung quanh và sức khỏe của những
người hoạt động sản xuất trực tiếp tại làng nghề.
Với đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực
thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang” em lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp
sẽ góp phần đưa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và vấn đề quản
lý, giám sát môi trường đối với các làng nghề tại thành phố Hà Giang.
2. Ý nghĩa
2.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài được thực hiện nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài
liệu điều tra trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực
trạng môi trường tại các làng nghề ở thành phố Hà Giang và những tác động
của hoạt động sản xuất ở làng nghề đến chất lượng môi trường.
Việc phân tích, xử lý số liệu thực hiện trên cơ sở khoa học, có định tính
và định lượng bằng các phương pháp nghiên cứu phù hợp.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Làm rõ thêm cơ sở lý luận bảo vệ môi trường tại các làng nghề ở thành
phố Hà Giang, đặc biệt phân tích những tác động của hoạt động sản xuất ở
làng nghề ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho các cán bộ, các tổ chức, cơ quan làm công tác về môi trường.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề
1.1.1. Làng nghề và một số tiêu chí công nhận làng nghề
1.1.1.1. Khái niệm làng nghề
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng,
hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, có các hoạt động ngành
nghề phi nông nghiệp, kinh doanh độc lập và đạt tới một tỷ lệ nhất định về lao
động làm nghề cũng như mức thu nhập từ nghề so với tổng số lao động và thu
nhập của làng. Trong đó, làng nghề truyền thống là làng nghề có các hoạt
động ngành nghề được hình thành từ lâu đời, được lưu truyền và phát triển tới
ngày nay.[10]
1.1.1.2. Tiêu chí công nhận làng nghề [10]
Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận.
Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.1.1.3. Phân loại làng nghề [10]
Phân loại theo phương thức sản xuất và loại hình sản phẩm.
Phân loại theo số lượng làng nghề.
Phân loại theo thời gian làm nghề.
Phân loại theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm
1.1.2. Xu thế phát triền làng nghề ở Việt Nam
Số lượng làng nghề ở các vùng nói chung có xu hướng tăng lên, chỉ có
ngành khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng có xu thế giảm do chính sách của
Nhà nước cũng như hậu quả của ô nhiễm môi trường đến cộng đồng dân cư,
4
và quan trọng hơn cả là chất lượng không cạnh tranh được với các sản phẩm
công nghiệp. Tuy nhiên, tại khu vực Đồng bằng Sông Hồng là nơi có số
lượng làng nghề lớn nhất trên cả nước thì số lượng vẫn tiếp tục tăng so với
các khu vực khác nên khu vực này được coi là đại diện nhất của bức tranh về
ô nhiễm môi trường làng nghề Việt Nam. Trong khi đó, tại các vùng Đông
Bắc và Tây Bắc số lượng có chiều hướng giảm dần trong những năm gần đây.
Bảng 1.1. Các xu thế phát triển chính của làng nghề Việt Nam
Chế biến Sản
Dệt,
lương Tái xuất vật Thủ
nhuộm,
thực, thực chế liệu xây công
Vùng kinh tế ươm tơ,
phẩm, phế dựng, mỹ
thuộc
chăn nuôi liệu khai nghệ
da
giết mổ thác đá
Đồng bằng sông Hồng 2 1 2 -1 2
Đông Bắc 1 1 0 0 1
Tây Bắc 1 1 0 0 1
Bắc Trung Bộ 1 2 1 1 2
Nam Trung Bộ 2 2 1 1 2
Tây Nguyên 1 0 0 1 2
Đông Nam Bộ 1 1 1 -1 2
Đồng bằng sông Cửu Long 1 1 1 -1 2
Ghi chú: -1: suy thoái; 0: duy trì nhưng không phát triển; 1: phát triển vừa; 2: phát triển mạnh.
Nguồn: Tổng cục môi trường thống kê 2008 [8]
1.1.3. Cơ sở pháp lý
Luật Bảo vệ môi trường do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005.
Luật Tài nguyên nước do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005.
Nghị định số 179/1999/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc thi hành
Luật tài nguyên nước.
5
Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường.
Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật.
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/8/2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường về việc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn của Việt Nam:
TCVN 5942:1995 Chất lượng nước - tiêu chuẩn nước mặt.
TCVN 5992:1995 Chất lượng nước - lấy mẫu - hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
TCVN 5993:1995 Chất lượng nước - lấy mẫu - hướng dẫn bảo quản và
xử lý mẫu.
QCVN 08:2008/BTNMT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về môi trường.
QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn ký thuật Quốc gia nước thải sinh hoạt.
1.2. Hiện trạng môi trường làng nghề Việt Nam
1.2.1. Tác động của sản xuất làng nghề tới kinh tế - xã hội
Làng nghề góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động ở nông thôn, giúp xóa đói giảm nghèo.
Góp phần thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các làng nghề làm tăng giá trị tổng
sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế.
Góp phần cải thiện đời sống nhân dân và xây dựng nông thôn mới.
Những vùng có làng nghề phát triển đều thể hiện sự khang trang giàu có, nâng
cao dân trí cao hơn so với những vùng thuần nông.
Góp phần bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống dân tộc. [6]
6
1.2.2. Tác động của sản xuất làng nghề tới môi trường và sức khỏe cộng đồng
Trải qua bao đời nay, các làng nghề với phương thức sản xuất thủ công
nghiệp đã tồn tại và phát triển, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế- xã hội của đất nước, đặc biệt góp phần cải thiện đời sống nông thôn.
Tuy nhiên, sản xuất tại các làng nghề cũng có nhiều hạn chế như quy
mô sản xuất nhỏ, vốn đầu tư ít nên việc cải tiến công nghệ và áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật gặp khó khăn, lao động thủ công là chính, sử dụng
nguyên nhiên liệu rẻ tiền, chất thải rắn, khí, nước có nồng độ ô nhiễm cao
không được xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm môi trường,
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động và sức khỏe cộng đồng.
Làng nghề mộc và chạm khắc: Yếu tố gây ô nhiễm môi trường chính tại
các làng nghề này là tiếng ồn, bụi, hơi dung môi và nhiệt. Tiếng ồn phát sinh từ
các máy xẻ gỗ, máy cưa, máy tiện, máy bào, máy phun sơn, máy chuốt, xẻ mây
song Tại các vị trí này, tiếng ồn đo đều vượt 85dBA, cá biệt tại khu vực làm
việc bên cạnh các máy xẻ gỗ, chuốt, xẻ mây song tiếng ồn vượt 95dBA. Do đặc
thù là làng nghề nên nơi sản xuất và nhà ở liền kề nhau, điều này làm cho người
công - nông dân và gia đình họ phải chịu đựng tiếng ồn lớn cả những lúc nghỉ
ngơi. Có nhiều gia đình mức tiếng ồn đo được trong phòng khách, phòng ngủ lên
tới 78dBA, vượt quá TCCP tiếng ồn trong khu dân cư Tiêu chuẩn TCXD 175:
1990, mức tiếng ồn tương đương cho phép là: từ 22h - 6h: 40 dBA; Từ 6h - 22h:
55 dBA. Do không gian chật hẹp, không có vùng đệm nên tiếng ồn mà các cơ sở
sản xuất này gây ra cho khu vực xung quanh là khá cao, tại nhiều vị trí trước cửa
nhà, mức tiếng ồn lên tới 80-82 dBA.
Bụi tại các làng nghề mộc phát sinh trong quá trình vận chuyển và gia
công sản phẩm. Nồng độ bụi đo được tại làng mộc Bích Chu Vĩnh Phúc trong
khoảng 4,8 - 24,5mg/m3, tại làng mộc Minh Tân Vĩnh Phúc trong khoảng 2,5
7
- 18,3mg/m3, tại làng mộc khắc gỗ Đồng Kỵ Bắc Ninh trong khoảng 1,2 -
9,8mg/m3, tại làng mộc Chàng Sơn Hà Tây là 4,7 - 8,3mg/m3. Nồng độ dung
môi hữu cơ cũng tương đối cao tại các bộ phận sơn hoàn thiện sản phẩm, do
đặc thù sản xuất tại hộ gia đình có mặt bằng chật nên bộ phận sơn thường
được bố trí ngoài trời là chính, khả năng phát tán dung môi hữu cơ ra môi
trường xung quanh rất lớn. Nhìn chung, so với tiêu chuẩn vệ sinh lao động
3733/ 2002/ QĐ-BYT, các yếu tố ô nhiễm đều có giá trị thấp hơn, bằng hoặc
cao hơn. Nhưng đa số các cơ sở sản xuất ở các làng nghề ở ngay trong khu
vực nhà ở nên nếu so với TCVN 5937-1995 và TCVN 5938-1995 áp dụng đối
với khu dân cư thì lại cao hơn rất nhiều lần.
Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng: Đây là loại hình làng nghề gây ô
nhiễm môi trường lớn nhất về cả chất thải khí, chất thải rắn và nước thải. Bụi
phát sinh do các hoạt động vận chuyển, chế biến nguyên nhiên vật liệu đất,
đá, cao lanh, xi măng, than, và bụi xỉ than tỏa ra từ khói lò. Khí thải của các
lò nung gạch, ngói, gốm, sứ có chứa các loại khí có hại như CO, SO2,
NOx, HF, gây ô nhiễm môi trường không khí rất lớn. Các chất thải rắn như
xỉ than, gạch ngói vỡ, không được thu gom, chôn lấp mà đổ bừa bãi vào góc
vườn, bờ ao, bờ hồ, sông hoặc xếp xung quanh hàng rào trong mỗi gia đình
gây không khí ngột ngạt, chật chội, tắc nghẽn các dòng chảy. Nước thải sinh
hoạt, nước mưa không có rãnh thoát đều chảy tràn ra đường làng lẫn với bùn
đất gây lầy lội, ô nhiễm nguồn nước.
Làng nghề chế biến thực phẩm: Các làng nghề chế biến thực phẩm
thường là những làng nghề truyền thống nổi tiếng như nấu rượu, làm bánh đa
nem, đậu phụ, miến dong, bún, bánh cuốn, bánh đậu xanh, bánh gai với
nguyên liệu chính là lúa, ngô, khoai, sắn, đậu Nguồn gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng nhất tại các làng nghề này là nước thải từ các công đoạn
8
sản xuất và chăn nuôi. Nguồn nước mặt tại các làng nghề này thường bị ô
nhiễm nghiêm trọng do có hàm lượng BOD, cặn lơ lửng và Nitơ amôn cao.
Môi trường không khí tại các làng nghề này cũng bị ô nhiễm nặng bởi khói và
các khí CO, SO2, NOx từ các lò nấu thủ công với nhiên liệu chính là than
cám, củi, rơm rạ và mùi khó chịu bởi các khí H2S, NH3 từ phân gia súc,
gia cầm, từ bã sản phẩm để chất đống.
Làng nghề tái chế kim loại nhôm, chì, đồng, kẽm: Đây là loại hình làng
nghề gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng nhiều
nhất do công nghệ lạc hậu và không có các giải pháp kiểm soát ô nhiễm.
Môi trường không khí bị ô nhiễm nặng nề do khí thải của các các lò nấu
tái chế kim loại, ngoài các hơi khí độc cơ bản do đốt cháy nhiên liệu như CO,
SO2, NOx còn có các loại hơi oxit kim loại như PbO, ZnO, Al2O3, MnO là
những tác nhân chính ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, đặc biệt đối với
trẻ em. Nước mặt và đất tại các làng nghề này cũng bị ô nhiễm nặng, hàm lượng
kim loại nặng ví dụ như chì vượt TCCP nhiều lần, thậm chí còn xuất hiện hàm
lượng xianua đáng kể, làm cho các loài thủy sinh không thể tồn tại trong nước ao
hồ tại làng Đồng Mai Hà Tây và Văn Môn Hưng Yên.
Làng nghề làm giấy: Đối với các làng nghề làm giấy, ô nhiễm nguồn
nước là vấn đề cơ bản do nước thải từ các phân xưởng xeo giấy, nấu bột giấy
không qua xử lý mang theo một hàm lượng lớn các chất hữu cơ phân hủy từ
nguyên liệu, các hóa chất sử dụng như xút, lignin, nước javen, phèn kép,
phẩm màu, nhựa thông Các kết quả khảo sát tại hai làng nghề Phong Khê
và Phú Lâm Bắc Ninh cho thấy, hàm lượng cặn lơ lửng vượt TCVN 5942-
1995 từ 5-10 lần và BOD vượt 6-12 lần, NH3 vượt 3-7 lần, ngoài ra các chỉ
tiêu khác như pH, DO và coliform cũng vượt TCCP.
9
Làng nghề rèn - cơ khí: Các yếu tố ô nhiễm môi trường là khí thải từ
các lò nung, lò rèn, từ các bể mạ, bể tẩy rửa; nước thải từ bể mạ, bể tẩy rửa;
chất thải rắn như xỉ than; tiếng ồn từ các công đoạn gia công cơ khí và nhiệt.
Các kết quả khảo sát gần đây nhất của Viện BHLĐ cho thấy, tiếng ồn phát
sinh từ hầu hết các công đoạn sản xuất, nhưng mức tiếng ồn cao phát sinh chủ
yếu từ các máy đột dập, máy khoan, máy cán thép, làng cơ khí, từ các máy
búa, máy băm rũa, làng rèn. Tiếng ồn tại nơi làm việc cạnh các máy này
hầu như đều vượt TCCP, cá biệt tại vị trí máy đột dập, máy cán thép có mức
tiếng ồn tương đương trên 95dBA. Nồng độ bụi và các loại hơi khí độc nhìn
chung đều thấp hơn TCCP đối với khu vực làm việc trừ hơi Cr6+ tại một hộ
gia đình có mật độ bể mạ cao và nhà xưởng tương đối kín, nhưng lại cao hơn
rất nhiều lần nếu so sánh với tiêu chuẩn cho khu dân cư.
Nước thải của các cơ sở mạ ở các làng nghề hầu hết không được xử lý
và thải thẳng ra mương thoát nước của làng gây ô nhiễm nặng nề môi trường
nước, đất. Ví dụ ở làng nghề Phùng Xá Hà Tây, nồng độ Crom, Fe, Mn,
xyanua trong nước thải cao hơn TCVN 5945-1995 từ 1,1 - 700 lần, nồng độ
CN - ở trong hai mẫu nước giếng khơi của làng và nhà dân vượt TCVN 5944
-1995 từ 3 - 6 lần. Nước thải của quá trình tẩy dũa ở xã Quang Trung Nam
Định hiện nay không được kiểm soát chặt chẽ, các hộ thải bỏ không an toàn
xuống mương làng gây chết hoa màu và động vật dưới nước. Nồng độ dầu
mỡ, khoáng, sắt, Clo dư trong nước thải cao hơn TCVN 5945-1995.
Hầu hết chất thải tại các làng nghề không qua xử lý thải trực tiếp vào
môi trường xung quanh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất,
nước, không khí. Không gian sản xuất chật hẹp, liền kề với nơi sinh hoạt hàng
ngày, cộng với một lượng chất thải lớn không qua xử lý đã và đang là nguy cơ
đe dọa sức khỏe và môi trường sống.
10
Tại các làng nghề ở Việt Nam nơi sản xuất đan xen với khu nhà ở, hầu hết
dân cư của làng tham gia vào quá trình sản xuất nên nguy cơ ảnh hưởng của điều
kiện lao động và chất thải sản xuất đến sức khỏe người dân là rất lớn. Do môi
trường không khí, nước ngầm và nước mặt, đất đều bị ô nhiễm nên số người dân
tại các làng nghề bị mắc các bệnh đường hô hấp, đau mắt, bệnh ngoài da, tiêu
hóa, phụ khoa là rất cao. Ngoài ra là một số bệnh mang tính nghề nghiệp như
bệnh bụi phổi, ung thư, thần kinh, đau lưng, đau cột sống Tuy nhiên, hầu hết
các nghiên cứu về làng nghề mới chỉ dừng lại ở các nghiên cứu mô tả cắt ngang
đánh giá hiện trạng môi trường và tình hình bệnh tật mà chưa có những nghiên
cứu dịch tễ đánh giá được mối liên quan của bệnh tật với các yếu tố ô nhiễm.
Theo các nghiên cứu của Viện BHLĐ, sức khỏe dân cư tại các làng
nghề tái sinh kim loại là có nhiều vấn đề nhất.
Kết quả điều tra sức khỏe tại làng tái sinh chì Đông Mai Hưng Yên cho
thấy: Triệu chứng chủ quan về hô hấp tức ngực, khó thở chiếm 65,6%, suy
nhược thần kinh chiếm 71,8%, đa khớp mãn chiếm 46,9%, tỷ lệ hồng cầu
giảm chiếm 19,4%, tỷ lệ HST giảm chiếm 44,8% kết quả về tỷ lệ hồng cầu và
HST thông qua xét nghiệm máu và ALA niệu cho 32 đối tượng trong làng và
5 trường hợp nhiễm độc chì trong đó có 3 trẻ em. Tại làng nghề Văn Môn:
Bệnh đường hô hấp chiếm 64,4%, suy nhược thần kinh 54,5%, bệnh ngoài da
23,1%. Tại làng nghề Vân Mai, Bắc Ninh: Bệnh đường hô hấp chiếm 44,4%,
bệnh da liễu 68,5%, bệnh đường ruột 58,8%.
Trong một nghiên cứu của Viện BHLĐ năm 2005, điều tra về tình hình
mắc bệnh trong vòng 2 tháng gần nhất, 17,73% đối tượng trả lời rằng mình có
bị ốm trong thời gian đó. Trong số mắc bệnh nhiều nhất là các bệnh về đường
hô hấp viêm họng: 30,56%, viêm phế quản: 25%, sau đó là các bệnh cơ
xương khớp đau khớp xương: 15,28%, đau dây thần kinh: 9,72%, thấp hơn là
các bệnh về mắt 11,11%, bệnh về tiêu hóa, bệnh về da, v.v. Theo những
11
người bị bệnh, 50,8% cho rằng bệnh mà mình mắc có liên quan đến công
việc, 33,3% khác cho là không liên quan đến công việc và 15,9% không biết
là bệnh mà mình mắc có liên quan đến công việc hay không.
Kết cấu hạ tầng nông thôn như, hệ thống đường xá, hệ thống cấp nước,
thoát nước, xử lý nước thải, rất yếu kém hoặc không đáp ứng được nhu cầu
của phát triển sản xuất; chất thải không được thu gom, chưa qua xử lý dẫn đến
môi trường ở nhiều làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng, cảnh quan bị phá vỡ.
Quy mô sản xuất nhỏ, việc mở rộng sản xuất lại rất khó vì mặt bằng
chật hẹp, xen kẽ với sinh hoạt; chất thải phát sinh không bố trí được mặt bằng
để xử lý dẫn đến nhiều làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Quan hệ sản xuất mang nét đặc thù là quan hệ họ hàng, dòng tộc, làng xã,
gây lãng phí tài nguyên và phát sinh nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường.
Công nghệ sản xuất lạc hậu, thủ công, thiết bị cũ, bên cạnh đó ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm, tiêu hao nhiên liệu, điện, nước, còn kéo dài
thời gian sản xuất và phát sinh ô nhiễm, đặc biệt là tiếng ồn, bụi, nhiệt.
Vốn đầu tư cho sản xuất hạn hẹp nên việc đầu tư xử lý ô nhiễm là hầu
như không có.
Trình độ người lao động sản xuất thấp và do lợi nhuận trước mắt nên
chỉ quan tâm, chú trọng đến sản xuất, còn nhận thức về tác hại của sự ô nhiễm
ảnh hưởng đến sức khỏe, hay ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường là rất hạn
chế, chưa được coi trọng. Hầu hết các cơ sở sản xuất coi trách nhiệm xử lý ô
nhiễm môi trường không phải là trách nhiệm của mình, mà là trách nhiệm của
chính quyền địa phương, của các ngành chức năng. Có những nơi chính
quyền địa phương lại coi đây là trách nhiệm của Nhà nước phải quan tâm, đầu
tư xử lý ô nhiễm, mà không bám sát nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải
khắc phục, xử lý ô nhiễm”. Đây chính là một trong những nguyên nhân quan
trọng dẫn tới ô nhiễm môi trường mà sản xuất ở làng nghề gây ra.
12
Theo nếp sống tiểu nông, tư duy sản xuất nhỏ, chỉ quan tâm đến lợi
nhuận trước mắt, nên các cơ sở sản xuất làng nghề thường lựa chọn quy trình
sản xuất thô sơ, lạc hậu, tận dụng nhiều sức lao động có trình độ thấp, nhân
công rẻ. Hơn nữa, để hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh, nhiều cơ sở
sản xuất còn sử dụng nguyên liệu rẻ tiền, hóa chất độc hại, làm tăng nguy cơ
và mức độ ô nhiễm của làng nghề, tác động tiêu cực đến môi trường, sức khỏe
cộng đồng và chính bản thân người trực tiếp tham gia lao động.
So sánh giữa các khu vực ở làng nghề và khu vực không có làng nghề cho
thấy: Tỷ lệ người mắc bệnh hô hấp, bệnh tiêu hóa, ở làng nghề cao hơn hẳn so
với khu vực làng thuần nông. Điều này cho thấy mức độ ô nhiễm môi trường ở
làng nghề đã có ảnh hưởng đáng kể tới sức khỏe cộng đồng dân cư. Mỗi nhóm
làng nghề thường có các yếu tố nguy cơ ô nhiễm môi trường đặc trưng, vì vậy
ảnh hưởng của hoạt động làng nghề đến người dân cũng khác nhau. [2], [3], [7]
Trong những năm gần đây làng nghề Việt Nam đã có sự phát triển về cả
số lượng và loại hình. Tuy nhiên, các làng nghề này phải đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức đặc biệt là về vấn đề môi trường. Làng nghề tại thành phố Hà
Giang cũng không nằm ngoài xu thế đó, vì vậy đòi hỏi cần phải có những giải
pháp phù hợp, kịp thời để hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Bảng 1.2. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề (đơn vị tính: %)
Thủ công
Chế biến
mỹ nghệ và Các ngành Các ngành
Trình độ kỹ thuật nông lâm
vật liệu xây dịch vụ khác
thủy sản
dựng
Thủ công, bán cơ khí 61.51 70.69 43.9 59.44
Cơ khí 38.49 29.31 56.1 40.56
Tự động hóa 0 0 0 0
Nguồn: Tổng cục môi trường tổng hợp 2008[8]
13
Bảng 1.3. Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề
Các dạng chất thải
Loại hình Các dạng
Chất thải
sản xuất Khí thải Nước thải ô nhiễm
rắn
khác
1. Chế biến Bụi, CO, BOD5, COD, Xỉ than, CTR Ô nhiễm
lương thực, SO2, Nox, SS, tổng N, tổng từ nhiên liệu nhiệt,
thực phẩm, CH4 P, Coliform độ ẩm
chăn nuôi,
giết mổ
2. Dệt Bụi, CO, BOD5, COD, độ Xỉ than, vải Ô nhiễm
nhuộm, ươm SO2, Nox, màu, tổng N, hóa vụn, cặn và nhiệt, độ
tơ, thuộc da hơi axit, hơi chất thuốc tẩy, bao bì hóa ẩm, tiếng
kiềm, dung Cr5+ ( thuộc da) chất ồn
môi
3. Thủ công - Bụi, SiO2, BOD5. COD,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hien_trang_moi_truong_lang_nghe_tai_khu_v.pdf