Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại các làng có nghề trên địa bàn huyện Sóc sơn năm 2017 và để xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– PHẠM DUY MINH “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI CÁC LÀNG CÓ NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN NĂM 2017 VÀ ĐỂ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 THÁI NGUYÊN – 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– PHẠM DUY MINH

pdf61 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 492 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại các làng có nghề trên địa bàn huyện Sóc sơn năm 2017 và để xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI CÁC LÀNG CÓ NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN NĂM 2017 VÀ ĐỂ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46 KHMT – N01 Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Minh Cảnh THÁI NGUYÊN – 2018 i LỜI CẢM ƠN Trong toàn bộ quá trình học tập tại Trường Đại học Nông lâm và thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Khoa học môi trường với đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại các làng có nghề trên địa bàn huyện Sóc Sơn năm 2017 và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm” ngoài sự nỗ lực của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của quý thầy cô, các anh chị tại cơ sở thực tập, bạn bè và gia đình. Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong khoa Môi trường –Trường Đại học Nông lâm đã truyền đạt cho em những kiến thưc, kinh nghiệm quý báu, tạo môi trường học thuận lợi nhất trong suốt thời gian em học tập tại trường. Em gửi lời cảm ơn chân thành đến: Viện trưởng – Viện kỹ thuật và công nghệ môi trường cùng các anh chị tại Phòng dự án và tư vấn pháp lý môi trường đã chỉ bảo hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại Viện. Đặc biệt em xin chân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Minh Cảnh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, em chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã trao đổi, giúp đỡ em trong khoảng thời gian thực hiện khóa luận. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngàytháng..năm 2018 Sinh viên Phạm Duy Minh ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Ký hiệu, vị trí và toạ độ khí thải khu vực làng có nghề ...................... 16 Bảng 4.1: Diễn biến cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Sóc Sơn từ năm 2008 - 2016 .................................................................................... 28 Bảng 4.2: Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính huyện Sóc Sơn giai đoạn 2006-2016 ...................................................................... 29 Bảng 4.3: Cơ cấu đàn vật nuôi năm 2016 theo vùng của Sóc Sơn ...................... 30 Bảng 4.4: Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của huyện Sóc Sơn .............................. 32 Bảng 4.5: Cơ cấu lao động theo ngành trên địa bàn Sóc Sơn .............................. 33 Bảng 4.6: Kết quả phân tích các chỉ tiêu vi khí hậu ............................................. 38 Bảng 4.7: Kết quả phân tích các chỉ tiêu gây ô nhiễm không khí........................ 40 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Sơ đồ mạng lưới không gian Huyện Sóc Sơn .......................... 21 Hình 4.2: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu SO2 (Từ K55 – K22) ........................ 42 Hình 4.3: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu SO2 (Từ K23 – K39) ........................ 42 Hình 4.4: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu NO2 (Từ K5 – K22) ......................... 43 Hình 4.5: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu NO2 (Từ K23 – K39) ....................... 44 Hình 4.6: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu CO (Từ K5 – K22) ........................... 45 Hình 4.7: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu CO (Từ K23 – K39) ......................... 45 Hình 4.8: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu Bụi tổng tại 9 xã có nghề trên địa bàn Huyện Sóc Sơn ....................................................................... 46 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường NĐ-CP : Nghị định Chính phủ PM : Chất dạng hạt QCVN : Quy chuẩn Việt Nam QĐ : Quyết định TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TCSS : Tiêu chuẩn so sánh TT : Thông tư UBND : Ủy ban nhân dân WHO : Tổ chức Y tế Thế giới v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3 1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ................................................ 3 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................... 4 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................... 5 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .................................................................. 8 2.2. Thực trạng ô nhiễm không khí trên thế giới và Việt Nam ........................ 8 2.2.1. Thực trạng ô nhiễm không khí trên thế giới ................................... 8 2.2.2. Thực trạng ô nhiễm không khí tại Việt Nam ................................ 11 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 14 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 14 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 14 3.1.2. Phạm vị nghiên cứu ....................................................................... 14 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 14 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14 vi 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 14 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu ............. 14 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu thực địa ...................................................... 15 3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý mẫu ............................................... 19 3.4.4. Phương pháp tổng hợp, thống kê, xử lý số liệu ............................ 20 3.4.5. Phương pháp tổng hợp, so sánh, viết báo cáo ............................... 20 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 21 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn ................................ 21 4.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Sóc Sơn ............................................... 21 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Huyện Sóc Sơn .................................... 27 4.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng không khí tại các làng có nghề trên địa bàn huyện Sóc Sơn .......................................................................................... 37 4.3. Đề xuất cả biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường..48 4.3.1. Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường đối với chủ sở hữu cơ sở ............................................................. 48 4.3.2. Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường đối với cơ quan quản lý nhà nước ............................................... 48 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 50 5.1. Kết luận .................................................................................................... 50 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52 PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngày nay vấn đề ô nhiễm môi trường đang là một vấn đề nóng, ô nhiễm môi trường đang ngày càng trở nên nghiêm trọng và khó khắc phục, không chỉ là vấn đề riêng lẻ của một quốc gia hay một khu vực nào đó mà trở thành vấn đề chung của nhân loại, của toàn cầu. Tình trạng ô nhiễm đang xảy ra ở nhiều nơi nó làm thay đổi cấu trúc, thành phần môi trường đất, nước, không khí và từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người và sinh vật. Một trong những vấn đề về ô nhiễm môi trường được coi là báo động và cực kỳ nhức nhối nhất đối với tất cả các nước trên thế giới chính là vấn đề ô nhiễm không khí Những năm gần đây vấn đề ô nhiễm không khí đang được coi là nổi cộm bởi vì chính ô nhiễm không khí là một trong những nguyên nhân chính gây nên sự biến đổi khí hâu, nóng lên toàn cầu, thủng tầng ozôn và mưa axitNguyên nhân của những vấn đề này lại chủ yếu là do hoạt động của con người gây ra. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành công nghiệp, các hoạt động dịch vụ, phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải hay chính hoạt động sinh hoạt thường ngày của chúng ta đã làm cho môi trường không khí nơi mà chúng ta duy trì sự sống hàng ngày đã trở nên ngày càng nghiêm trọng. Ở Việt Nam hiện nay là một nước đang trong quá trình hội nhập và phát triển vấn đề ô nhiễm không khí ngày càng trở nên nghiêm trọng. Hoạt động công nghiệp hóa, đô thị hóa đã làm cho chất lượng môi trường không khí ở những khu vực này ngày một suy giảm. Vấn đề về dân số, mật độ dân số ở các khu đô thị, gia tăng phương tiện tham gia giao thông ở các thành phố 2 lớn cũng chính là nguyên nhân gây nên tình trạng ô nhiễm khí và bụi. Ô nhiễm không khí không chỉ xuất hiện tại các thành phố lớn, khu đô thị, khu công nghiệp tập trung mà nó còn đang diễn ra trong cả khu vực nông thôn hiện nay. Huyện Sóc Sơn thuộc Thành phố Hà Nội là một trong các huyện có sự phát triển kinh tế mạnh, tập trung nhiều điểm công nghiệp đang hoạt động, tình hình dân số, phương tiện giao thông và phát triển cơ sở hạ tầng của huyện trong những năm gần đây cũng phát triển mạnh. Vấn đề về môi trường cũng được các cấp lãnh đạo của huyện rât quan tâm. Một trong những vấn đề về môi trường được các cấp lãnh đạo huyện quan tâm chính là vấn đề ô nhiễm không khí tại các làng có nghề. Các làng có nghề trên địa bàn huyện Sóc Sơn với quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hộ gia đình, xen kẽ với khu vực sinh hoạt với quy trình sản xuất thô sơ hoặc chưa áp dụng công nghệ xử lý đúng đắn đã gây ảnh hưởng lớn đến đời sống sức khỏe, sinh hoạt của các hộ dân xung quanh. Nhằm góp phần đánh giá hiện trạng môi trường không khí các làng có nghề hiện nay trên địa bàn của huyện cũng như từng bước khắc phục, cải thiện chất lượng môi trường không khí, đưa ra được những chính sách quản lý phù hợp, bảo vệ môi trường không khí và cũng chính là bảo vệ sức khỏe con người là một vấn đề rất cần thiết và bách hiện nay. Xuất phát từ thực tế trên, dưới sự hướng dẫn của giảng viên ThS. Nguyễn Minh Cảnh tôi đã tiến hành lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại các làng có nghề trên địa bàn huyện Sóc Sơn năm 2017 và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm” . 3 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá cụ thể các chỉ tiêu của môi trường không khí tại các xã có nghề trên địa bàn huyện Sóc Sơn từ đó đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. - Xác định được nguyên nhân gây ô nhiễm chính tại các làng có nghề. - Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại các làng có nghề trên địa bàn huyện Sóc Sơn, giúp quản lý và kiểm soát ô nhiễm. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Quan trắc lấy mẫu và phân tích các thông số ô nhiễm, so sánh với QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. - Đánh giá thực trạng môi trường không khí các xã có nghề. - Xác định các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí tại các làng có nghề trên địa bàn huyện Sóc Sơn. - Đề xuất các biện pháp giảm thiểu, quản lý, nâng cao chất lượng môi trường không khí tại các làng có nghề trên địa bàn huyện Sóc Sơn. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học - Vận dụng tốt những kiến thức đã học trong Nhà trường vào thực tế. - Nâng cao trình độ chuyên môn, hiểu biết thực tế về các vấn đề môi trường đang được xã hội quan tâm. - Kết quả của đề tài là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về chất lượng môi trường không khí tại các làng có nghề trên địa bàn huyện Sóc Sơn. 4 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Góp phần đánh giá chất lượng môi trường không khí tại các làng có nghề trên địa bàn huyện Sóc Sơn, chỉ ra được các nguyên nhân gây ô nhiễm, so sánh mức độ ô nhiễm tại các làng có nghề đề đưa ra được các biện pháp quản lý, xử lý phù hợp. - Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý nhà nước có các biện pháp xử lý và quản lý, nhằm nâng cao chất lượng môi trường. - Cung cấp các thông tin cần thiết góp phần giải quyết kịp thời các sự cố, bức xúc của người dân. - Kết quả góp phần giúp chính quyển các cấp thuộc UBND huyện Sóc sơn có được các thông tin chính xác về hiện trạng môi trường của các làng có nghề trên địa bàn huyện để từ đó đưa ra các biện pháp quản lý, nhằm giảm thiểu, phòng ngừa, ứng phó với các sự cố môi trường trong tương lai. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến ngành môi trường * Khái niệm về môi trường: - Theo khoản 1, điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014 môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” [7]. * Khái niệm về ô nhiễm môi trường: - Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trương Việt Nam 2014: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật” [7]. * Khái niệm về hoạt động Bảo vệ môi trường: - Theo khoản 3 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đên môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hổi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành” [7]. * Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: - Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất ô nhiễm có trong chất 6 thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc để bảo vệ môi trường” [7]. * Tiêu chuẩn môi trường: - Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường” [7]. 2.1.1.2. Một số khái niệm về môi trường không khí, chất gây ô nhiễm môi trường không khí - Môi trường không khí: là lớp khí quyển bao quanh Trái đất, được giới hạn từ bề mặt thủy quyển và thạch quyển đến giới hạn trên bởi không gian giữa các hành tinh và được xem như một hợp phần của môi trường tự nhiên (Phạm Ngọc Hồ và cs, 2009)[6]. - Ô nhiễm không khí: là sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí có sự xuất hiện của các khí lạ làm cho không khí không sạch, có sự tỏa mùi, làm giảm tầm nhìn xa, gây biến đổi khí hậu, gây bệnh cho con người và sinh vật (Lương Văn Hinh và cs, 2015)[5]. - Chất gây ô nhiễm môi trường không khí: Là những chất mà sự có mặt của nó trong không khí gây ra ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sự sinh trưởng và phát triển của động thực vật + Chất ô nhiễm sơ cấp: Là chất ô nhiễm xâm nhập trực tiếp và môi trường từ nguồn phát sinh: SO2, CO2, CO, bụi (Lương Văn Hinh và cs, 2015)[5]. + Chất ô nhiễm thứ cấp: Là chất thâm nhập vào môi trường thông qua phản ứng giữa các chất ô nhiễm sơ cấp và phản ứng thông thường của khí quyển: SO3, H2SO4(Lương Văn Hinh và cs, 2015)[5]. 7 - SO2: Là chất khí không màu, có vị hăng cay khí nồng độ trên 1ppm. Khi khuếch tán vào trong khí quyển, SO2 bị oxy hóa thành SO3 hay muối sunfat, chúng sẽ tách khỏi không khí rơi xuống mặt đất theo nước mưa. Đây là nguyên nhân chính gây ra các trận mưa acide phá hoại thảm thực vật trên mặt đất gần các khu công nghiệp (Phạm Tiến Dũng, 2008)[4]. - CO: CO sinh ra trong quá trình cháy không hoàn toàn nhiên liệu gốc cacbon như than, củi, dầu, khí đốt,.. CO là chất khí không màu, không mùi, trong không khí CO bị oxi hóa chậm thành CO2, CO có khả năng hòa tan vào nước mưa và rơi xuống đất (Phạm Tiến Dũng, 2008)[4]. - NOx: Chất khí này được hình thành từ khí Nitơ và oxy trong không khí kết hợp với nhau ở nhiệt độ cao. Do vậy nó chỉ thường thấy ở các khu công nghiệp và đô thị lớn. Trong khí quyển, NO2 kết hợp với gốc OH trong không khí để taoh hành HNO3. Khi trời mưa NO2 và các phần từ HNO3 theo nước mưa rơi xuống đât làm giảm độ PH trong nước mưa (Phạm Tiến Dũng, 2008)[4]. - Bụi: là một tập hợp nhiều hạt vật chất hữu cơ và vô cơ có kích thước nhỏ bé, tồn tại trong không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung, gồm hơi, khói, mù (Lương Văn Hinh và cs, 2015)[5]. - VOCs: là các hóa chất Carbon, bay hơi rất nhanh. Khi đã lẫn vào không khí, nhiều loại VOCs có khả năng liên kết lại với nhau hoặc nối kết các phần tử khác trong không khí tạo ra các hợp chất mới. Một số hỗn hợp có nguồn gốc thiên nhiên, một số khác không độc hại (Lương Văn Hinh và cs, 2015)[5]. - Pb: Có trong môi trường không khí được xả ra từ các phương tiện có động cơ tham gia giao thông có chứa hàm lượng Pb nhất định. Ngoài ra Pb được sinh ra từ các mỏ quặng, từ các cơ sở sản xuất pin, ác qui, chất dẻo tổng hợp, sơn, hóa chất khác... (Lương Văn Hinh và cs, 2015)[5]. 8 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài - Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. - Nghị định 19/2015/NĐ-CP, ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường; - Nghị định số 03/2015/NĐ-CP, ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về việc quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường. - Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT, ngày 29 tháng 09 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường. - Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT, ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT, ngày 01 tháng 09 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định kỹ thuật quan trắc môi trường. - QCVN 46:2012/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quan trắc khí tượng. - QCVN 19:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. 2.2. Thực trạng ô nhiễm không khí trên thế giới và Việt Nam 2.2.1. Thực trạng ô nhiễm không khí trên thế giới Lịch sử nhân loại đã xảy ra khá nhiều hiểm họa về ô nhiễm không khí. Có thể kể đến thảm họa đầu tiên xảy ra trong thế kỷ 20 do ô nhiễm môi trường không khí gây ra là khí thải công nghiệp thải ra gây nên hiện tượng “Nghịch đảo nhiệt” kìm hãm không cho khí thải phát tán lên cao, gây nên 9 hiện tượng đầu độc ở thành phố thuộc thung lũng Manse Bỉ vào năm 1930 và cũng tương tự như vậy ở dọc thung lung Monongahela vào năm 1948. Trong các thảm họa này làm cho hàng trăm người chết và rất nhiều người khác bị ảnh hưởng đến sức khỏe. Hiện tượng nghịch đảo nhiệt đã làm tăng nồng độ hơi khí độc gây ngạt thở tại thủ đô London nước Anh, làm chết và bị thương 4000 đến 5000 người (Đinh Xuân Thắng, 2007)[8]. Tại nước Mỹ vào tháng 8 năm 1969 không khí ô nhiễm bị “tù hãm” lâu ngày bao phủ từ miền Chicago và Milwankee tới New Orleans và Philadenlphia gây rất nhiều thiệt hại. Thảm họa lớn nhất do ô nhiễm không khí xảy ra trong thời gian gần nhất, đó là vụ rò rỉ khí MIC (khí Metyl-iso- cyanate) của liên hiệp sản xuất phân bón ở Bhopal thuộc Ấn độ vào năm 1984. Khoảng trên 2 triệu người đã bị nhiễm độc, trong đó có 5000 người chết và 50000 người bị nhiễm độc trầm trọng, rất nhiều người bị mù (Đinh Xuân Thắng, 2007)[8]. Thành phố Mexico, thủ đô của Mexico với 20 triệu dân là thành phố đông dân nhất thế giới và cũng là nơi ô nhiễm môi trường không khí vào loại bậc nhất thế giới. Tháng 3 năm 1998, dân chúng thành phố đã trải qua những ngày rất khó khăn do trên 2.5 triệu chiếc xe hơi và khoảng 30 ngàn xí nghiệp công nghiệp hoạt động thải vào môi trường lượng khí độc, bụi và mùi hôi rất lớn. Theo thống kê cho thấy mỗi năm khoảng 4,3 triệu tấn chất thải độc hại thải vào môi trường làm cho nồng độ Ozôn cao hơn tiêu chuẩn cho phép 3 lần (Đinh Xuân Thắng, 2007)[8]. Vụ thảm họa nhà máy điện nguyên tử Trernobưn của Ucraina (thuộc Liên Xô cũ) vào năm 1984. Hậu quả của thảm họa này không chỉ gây ảnh hưởng ngay khi xảy ra và nó còn tiềm ẩn và gây ảnh hưởng rất lâu dài cho đến nay vẫn chưa khắc phục được (Đinh Xuân Thắng, 2007)[8]. 10 Sang đến thế kỷ 21 hiện nay vấn đề ô nhiễm không khí ngày càng trở nên nghiêm trọng, ô nhiễm không khí cùng với việc khai thác tài nguyên không hợp lý, chặt phá rừng bừa bãi, làm cho tầng ô zôn bị thủng, gây nên hiệu ứng nhà kình và đặc biệt là thay đổi khí hậu toàn cầu gây nên hiện tượng Enlino và Lanina kèm theo những trận mưa lụt, bão lũ khủng khiếp và hạn hán kéo dài. Khoảng 18.000 người chết mỗi ngày do ô nhiễm không khí. Trên thực tế, số người chết do ô nhiễm không khí mỗi năm - 6,5 triệu người chết - là theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới Tổ chức (WHO), lớn hơn nhiều so với con số từ HIV/AIDS, lao và đường bộ thương tích kết hợp. Ô nhiễm không khí cũng mang lại chi phí lớn cho nền kinh tế và thiệt hại cho môi trường. Trong nhiều báo cáo cho thấy hiện nay thành phố Bắc thuộc Trung Quốc trong năm 2017 trình trạng ô nhiễm không khí đã trở nên trầm trọng. Theo dữ liệu của Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ, nồng độ hạt “siêu bụi” hay bụi phân tử PM 2.5 (tương đương với các hạt vật chất có đường kính lên tới 25 micromet; có thể xâm nhập vào phổi người) trong không khí ở mức 300 được coi là rất nguy hiểm. Trong khi đó, nồng độ bụi PM 2.5 ở nhiều thời điểm được ghi nhận tại Bắc Kinh đã lên đến mức gần gấp đôi, khoảng 500 (Minh Trần, 2015)[11]. Cũng có thể kể đến ô nhiễm môi trường không khí tại Ấn độ “Người đứng đầu chính quyền thành phố New Delhi Arvind Kejriwal cho biết cả thành phố như một "buồng kín đầy khí ga". Các trường mẫu giáo và tiểu học cho trẻ nhỏ buộc phải đóng cửa và hoãn toàn bộ các hoạt động xã hội ngoài trời. Người dân cảm thấy khá lo sợ về màn sương mù dày đặc che tầm nhìn khi tham giao giao thông và một số triệu chứng như khó thở, rát họng (Thu Phương, 2017)[10]. Báo cáo với dữ liệu mới nhất vào năm 2017 cũng nói rằng mức độ ô nhiễm không khí là cao nhất ở khu vực phía Đông của Địa Trung Hải và 11 Đông Nam Á. Tại hai khu vực này, lượng chất độc trong không khí một số nơi thậm chí cao gấp 5 lần mức giới hạn của WHO và có ảnh hưởng nhiều nhất đến tầng lớp nghèo và những người dễ bị tổn thương nhất Ô nhiễm không khí cùng với việc khai thác tài nguyên không hợp lý, chặt phá rừng bừa bãi, làm cho tầng ôzon bị thủng, gây nên hiệu hứng nhà kính và đặc biệt là thay đổi khí hậu toàn cầu hây nên hiện tượng Elnino và Lanina kèm theo những trận mưa lụt, bão khủng khiếp và hạn hán kéo dài. Kết quả cuối cùng là dẫn đến thiệt hại nhân mạng tài sản của cộng đồng cùng nạn cháy rừng nghiêm trọng như đã từng xảy ra ở Bangladesh, Trung Quốc, Mỹ, Nhật, Indonesia và các nước khác trên thế giới trong đó có Việt Nam. Kèm theo các hiện tượng này là ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường không khí không chỉ trên phạm vi một nước mà có thể ảnh hưởng tới các nước lân cận (Đinh Xuân Thắng, 2007)[8]. 2.2.2. Thực trạng ô nhiễm không khí tại Việt Nam Tại Việt Nam chưa xảy ra thảm họa nào gây ảnh hướng đến môi trường do ô nhiễm không khí. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt, nông nghiệp đã làm gia tăng mức độ ô nhiễm không khí lên rất cao, nhất là sau khi có chính sách mở cửa đầu tư vào năm 1984 của Đảng và Nhà nước ban hành. Tại các khu công nghiệp, các thành phố lớn, nồng độ các chất ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép rất nhiều. Gần đây chúng ta đã phát hiện đã có mưa axit ở Cà Mau và Bạc Liêu và có thể là nhiều nơi khác (Đinh Xuân Thắng, 2007)[8]. Tình trạng ô nhiễm không khí tại Việt Nam hiện nay thường tập trung ở các thành phố lớn và các khu cộng nghiệp đã nguy cơ ngày một tăng và trầm trọng. Trong nhiều báo cáo cho thấy các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Bình Dương.. là các thành phố đang gặp vấn đề về ô nhiễm không khí lớn nhất cả nước. Đặc biệt là Hà Nội và Thành 12 phố Hồ Chí Minh, nguyên nhân chủ yếu là do nguồn thải từ công nghiệp.. bên cạnh đó ô nhiễm không khí cũng phát sinh từ hoạt động giao thông và sản xuất từ các làng nghề .. Theo những con số thống kê của thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2005 với dân số là 6.239.938 người với mức độ gia tăng dân số hàng năm khoảng trên 110.000 người chưa kể dân số nhập cư không hợp pháp và khách vãng lai đã gây áp lực rất lớn về nhu cầu đi lại của người dân thành phố. Mạng lưới giao thông công cộng của thành phố cùng hệ thống đường xá chưa được quy hoạch và phát triển đồng bộ mặc dù thành phố đã có chính sách ưu tiên cho lĩnh vực này đầu tư thêm các phương tiện giao thông xe bus, có chính sách trợ giá xe bus, tăng cường sửa chữa mạng lưới đường xá, xây dựng các vòng xoay, cầu trượtnhưng vẫn không hạn chế được mức độ ô nhiễm không khí ngày càng gia tăng hiện nay (Đinh Xuân Thắng, 2007)[8]. Theo số liệu của Trung tâm Quan trắc môi trường - Tổng cục Môi trường Việt Nam, tại nhiều nút giao thông như Kim Liên - Giải Phóng, Phùng Hưng - Hà Đông, Nguyễn Xiển, những khu vực đông dân cư, nồng độ bụi thường cao hơn 5-7 lần mức cho phép. Các khí ô nhiễm khác như CO, SO2 dưới tiêu chuẩn, nhưng đang có xu hướng tăng lên. Qua một cuộc nghiên cứu gần đây cho thấy, trên địa bàn TP. Hà Nội có đến 72% số hộ gia đình mắc bệnh do ô nhiễm không khí (liên quan đến hô hấp), trong đó quận Hoàng Mai chiếm tỉ lệ cao nhất, 91,4%; thấp nhất là quận Tây Hồ với 55%.. (Đăng Hải, 2016)[9]. Theo Chi cục Bảo vệ môi trường TPHCM, tình hình ô nhiễm không khí trên địa bàn thành phố đang diễn biến ngày càng phức tạp, 89% số mẫu kiểm tra không khí không đạt tiêu chuẩn cho phép. Tác nhân gây ra ô nhiễm chất lượng không khí trên địa bàn thành phố chủ yếu là do bụi lơ lửng và mức ồn do các hoạt động giao thông, nhà máy và công trình dự án xây dựng gây ra. 13 Cụ thể, mức độ ô nhiễm không khí đo được tại 15 trạm quan trắc rải đều khắp địa bàn thành phố cho thấy, mức độ ô nhiễm không khí đều vượt chuẩn cho phép. Bình quân về độ ô nhiễm không khí đều vượt mức chuẩn hơn 66%, trong đó có 10 vị trí vượt tới 91%. Còn nồng độ bụi trong không khí ven đường tại các trạm quan trắc này đo được cũng đều cho kết quả vượt quy chuẩn của VN từ 1,2-2,2 lần (Đăng Hải, 2016)[9]. 14 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là môi trường không khí tại các làng có nghề trên địa bàn Huyện Sóc Sơn – Hà Nội năm 2017. 3.1.2. Phạm vị nghiên cứu Phạm vi không gian: Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu và đánh giá chất lượng môi trường không khí tại các làng có nghề trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Phạm vi thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu chất lượng môi trường không khí tại các làng có nghề trong năm 2017. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm nghiên cứu của đề tài là các làng có nghề trên địa bàn huyện Sóc Sơn. - Thời gian tiến hành: Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017 3.3. Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn - Đánh giá hiện trạng chất lượng không khí tại các làng có nghề trên địa bàn huyện Sóc Sơn - Đề xuất cả biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở kế thừa, chọn lọc các nguồn tài liệu, số liệu và thông tin liên quan của các đối tượng khác đã thu thập và xử lý từ đó đánh giá chúng theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Khi sử dụng phương pháp này các số liệu được thu thập từ: - Các báo cáo của Bộ, sở, ngành, cơ quan thống kê. 15 - Các báo cáo nghiên cứu của các cơ sở, của các đối tượng đã nghiên cứ và xử lý trước đó. - Các tài liệu, giáo trình liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu - Tài liệu điện tử, báo mạng, các cổng thông tin trực tu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_moi_truong_khong_khi_tai_cac_l.pdf
Tài liệu liên quan