Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng rau xã Hóa thượng, huyện Đồng hỷ, tỉnh Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- TRẦN MINH CHUYÊN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRỒNG RAU XÃ HÓA THƯỢNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- TRẦN MINH CHUYÊN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRỒN

pdf71 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 441 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng rau xã Hóa thượng, huyện Đồng hỷ, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NG RAU XÃ HÓA THƯỢNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K47 – KHMT – N02 Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thế Hùng Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệplà một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức mà mình học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, em đã về thực tập tại Trang trại sản xuất nông nghiệp sạch Thái Nguyên – Chi nhánh Doanh nghiệp tư nhân Cao Bắc. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp. Lời đầu tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: - Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên - Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy cô trong khoa Môi trường đã tận tâm giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập. - Bà Dương Thị Đào chủ cơ sở sản xuất, cùng toàn thể các cô các chú và các anh trong Trang trại đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này. - Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện tốt nội dung đề tài tốt nghiệp này. - Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo tận tình của thầy giáo GS.TS Nguyễn Thế Hùng đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. - Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 22, tháng 5, năm 2019 Sinh viên Trần Minh Chuyên ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Lượng phân bón tiêu thụ toàn cầu .................................................. 13 Bảng 1.2. Nhóm 10 nước tiêu thụ phân bón lớn nhất toàn cầu năm 2017/2018 ......................................................................................................................... 14 Bảng 2.1. Kí hiệu mẫu đất nghiên cứu ............................................................ 32 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Hóa Thượng năm 2016 – 2018 ............ 37 Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của xã qua năm 2013, 2018 ............ 40 Bảng 3.4. Tình hình lao động của xã Hóa Thượng năm 2018 ........................ 41 Bảng 3.5. Tình hình biến động dân số và lao động của xã năm 2016-2018 ... 43 Bảng 3.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã trong 3 năm 2016 – 2018 ...... 46 Bảng 3.7. Diện tích cơ cấu các loại cây trồng trên địa bàn xã Hóa Thượng .. 47 Bảng 3.8. Sản lượng một số loại cây trồng chính trên địa bàn xã Hóa Thượng ......................................................................................................................... 49 Bảng 3.9. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây ăn quả chính trên địa bàn xã Hóa Thượng năm 2016 - 2018 ............................................................ 50 Bảng 3.10. Đánh giá nồng độ pH đất tại xã Hóa Thượng............................... 52 Bảng 3.11. Đánh giá hàm lượng Nts trong đất tại xã Hóa Thượng theo TCVN 7373: 2004 ....................................................................................................... 53 Bảng 3.12. Đánh giá hàm lượng Pts trong đất xã Hóa Thượng theo TCVN 7374:2004 ........................................................................................................ 53 Bảng 3.13. Kết quả phân tích lượng mùn trong đất trồng rau xã Hóa Thượng ......................................................................................................................... 54 Bảng 3.14. Đánh giá tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất ......................... 55 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt BVMT : Bảo vệ môi trường CEC : Dung lượng cation trao đổi AAS : Phương pháp Quang phổ hấp thụ nguyên tử BVTV : Bảo vệ thực vật CD : Cánh đồng CN-TTCN-XD : Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc GTSX : Giá trị sản xuất KCN : Khu công nghiệp KLN : Kim loại nặng NRRT : Neutral Red Retention Time QCVN : Quy chuẩn Việt Nam Nts : Đạm tổng số Pts : Lân tổng số NPK : Phân tổng hợp TCMT : Tiêu chuẩn môi trường HCBVTV : Hóa chất bảo vệ thực vật NN : Nông nghiệp iv MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Những yêu cầu của đề tài ............................................................................. 2 4. Ý nghĩa cuả đề tài ......................................................................................... 2 4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .......................................... 2 4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2 PHẦN 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 1.1.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 3 1.3. Hiện trạng ô nhiễm đất trồng rau trên thế giới và Việt Nam ................... 11 1.3.1. Ô nhiễm do sử dụng phân bón .............................................................. 12 1.3.2. Do sử dụng thuốc BVTV ...................................................................... 16 1.3.3. Ô nhiễm đất trồng rau do chất thải công nghiệp ................................... 19 1.3.4. Ô nhiễm đất trồng rau do các loại chất thải khác .................................. 21 1.4. Mối quan hệ giữa rau với đất ................................................................... 21 1.4.1. Lựa chọn nguồn giống .......................................................................... 25 1.4.2. Sử dụng hóa chất BVTV hợp lý và đúng kỹ thuật để bảo vệ năng suất – phẩm chất rau, an toàn cho người và môi trường. .......................................... 25 1.5. Ứng dụng các sản phẩm sinh học trong nông nghiệp .............................. 28 1.5.1. Nhóm chế phẩm sinh học ứng dụng cho phòng trừ sâu bệnh ............... 28 1.5.2. Phân hữu cơ sinh học, phân vi sinh, chất tăng trưởng cây trồng. ......... 29 Phần II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 30 2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 30 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 30 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30 2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ ... 30 v 2.3.2. Tình hình sản xuất rau xã Hóa Thượng ................................................ 30 2.3.3. Hiện trạng môi trường đất trồng rau của khu vực nghiên cứu .............. 30 2.3.4. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 31 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 31 2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................. 31 2.4.3. Phương pháp điều tra đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất rau tới môi trường đất ............................................................................................ 31 2.4.4. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 32 2.4.5. Phương pháp phân tích phòng thí nghiệm ............................................ 32 PHẦN 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 34 3.1. Đăc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 34 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 36 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch của xã ........................................ 36 3.2.2. Thực trạng tổ chức kinh tế và tổ chức sản xuất .................................... 38 3.2.2.3. Hạ tầng kinh tế xã hội ........................................................................ 44 3.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Hóa Thượng ............... 47 3.3.1. Thực trạng sản xuất ngành trồng trọt .................................................... 47 3.4. Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng rau xã Hóa Thượng, Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 51 3.5. Đề xuất một số giải pháp canh tác rau an toàn trên địa bàn xã Hóa Thượng ............................................................................................................ 55 3.5.1. Sử dụng phân bón và thuốc BVTV hợp lý, hiệu quả ............................ 56 3.5.2. Sử dụng các loại bẫy để bắt côn trùng .................................................. 56 3.5.3. Đảm bảo chất lượng nguồn nước tưới .................................................. 56 3.5.4. Công tác quản lý .................................................................................... 58 PHẦN 4KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 59 vi 4.1. Kết luận .................................................................................................... 59 4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 61 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Rau xanh là loại thực phẩm thiết yếu và cần thiết trong bữa ăn hằng ngày của mỗi người trên khắp hành tinh. Đặc biệt, khi lương thực và các thức ăn giàu đạm đã được đảm bảo theo yêu cầu về số lượng và chất lượng thì rau xanh lại càng gia tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ. Cho đến nay, khoa học đã làm rõ vai trò của rau xanh. Chúng là nguồn cung cấp chủ yếu các vitamin (đặc biệt là các vitamin A, C...), các chất khoáng (Canxi, phốt pho, sắt...) và một lượng lớn chất xơ cho cơ thể, các chất pectin và axit hữu cơ. Ngoài ra, bên cạnh giá trị dinh dưỡng, rất nhiều loại rau có tính dược lý cao là những loại thảo dược quý giúp ngăn ngừa và chữa trị nhiều bệnh nan y của con người, nhất là trẻ em và người cao tuổi. Hiện nay, nông nghiệp khá phát triển và có nhiều phương thức canh tác rau khác nhau như : khí canh, thủy canh....nhưng canh tác trên đất vẫn là chủ yếu. Đất hội tụ đầy đủ các điều kiện và là môi trường sống lý tưởng cho các loại cây. Đất cung cấp các chất dinh dưỡng (N, P, K....), các chất vi lượng (Fe,Bo, Mo...) và có hệ sinh vật đất phong phú và đa dạng......Chính vì vậy mà chất lượng môi trường đất sẽ quyết định chủ yếu tới chất lượng rau. Đất trồng rau ở nhiều vùng của nước ta đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Một trong các vùng trồng rau điển hình ở khu vực phía bắc là huyện Thanh Trì – thành phố Hà Nội. Nguyên nhân là do người dân sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu không hợp lý, do hoạt động sản xuất công nghiệp, hoạt động tái chế từ các làng nghề....Trong quá trình sinh trưởng cây rau sẽ hấp thụ và tích lũy các chất ô nhiễm này trong các bộ phận của cây. Rau bị nhiễm bẩn và nhiễm độc sẽ gây hại cho sức khỏe của con người: gây ngộ độc, các bệnh ung thư.... Do vậy đánh giá hiện trạng chất lượng đất trồng rau sẽ giúp ích cho việc quy hoạch vùng trồng rau an toàn, hạn chế tác hại của rau xanh chứa chất độc đến sức khỏe của con người. 2 Trên cơ sở đó tôi xin tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng rau xã Hóa Thượng, huyện Đồng hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thành phần hữu cơ trong đất trồng rau như : Nitơ tổng số, Phố pho tổng số, pH, Mùn. - Đánh giá hàm lượng chất bảo vệ thực vật có trong đất trồng rau tại xã Hóa Thượng. - Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm mỗi trường đất. 3. Những yêu cầu của đề tài - Số liệu thu thập phải đảm bảo tính chính xác và khách quan. - Đánh giá chất lượng môi trường đất trồng rau tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Các giải pháp đưa ra phải có tính thực tiễn và phù hợp với điều kiện của xã. - Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi ra trường. 4. Ý nghĩa cuả đề tài 4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Vận dụng, phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu áp dụng vào thực tế. - Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu, học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế. - Nâng cao kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá được chất lượng môi trường đất trồng rau tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Có những biện pháp đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất. - Góp phần chung vào công tác bảo vệ môi trường của đất nước. 3 PHẦN 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1.Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1.Cơ sở lý thuyết 1.1.1.1. Một số khái niệm  Khái niệm về môi trường Hiện nay, môi trường là một lĩnh vực khoa học đã và đang được nhiều nhà bác học quan tâm, nghiên cứu, từ đó đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về môi trường. Tuy có nhiều quan điểm và mục đích nghiên cứu về môi trường khác nhau nhưng cũng có có thể nêu lên một số định nghĩa tổng quát: Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao quanh, có khả năng tác động đến sự tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Môi trường là tổng các điều kiện bên ngoài, chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển hay tồn tại của một sinh vật hay một cộng đồng. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, tồn tại, phát triển của con người và sinh vật (Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam, 2015).  Khái niệm về ô nhiễm môi trường đất Ô nhiễm môi trường được hiểu là sự có mặt của các chất hoặc năng lượng với khối lượng lớn trong môi trường mà môi trường khó chấp nhận. Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trƣờng tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác hại tới đời sống của con người và sinh vật khác. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng. Ô nhiễm môi trường bao gồm các dạng ô nhiễm chính: Môi trường đất, nước, không khí, tiếng ồn... Ô nhiễm đất là sự biến đổi các thành phần, tính chất của đất gây ra bởi những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động canh 4 tác sản xuất nông nghiệp với những phương thức canh tác khác nhau, và do thải bỏ không hợp lí các chất cặn bã đặc và chất lỏng vào đất, ngoài ra ô nhiễm đất còn do sự lắng đọng các chất gây ô nhiếm không khí lắng đọng xuống đất (theo mùa mưa)....  Khái niệm chất gây ô nhiễm Chất gây ô nhiễm là những chất không có trong tự nhiên hoặc vốn có trong tự nhiên nhưng nay có hàm lượng lớn hơn và gây tác động có hại cho môi trường tự nhiên, cho con người cũng như sinh vật sống. Chất gây ô nhiễm có thể là do các hiện tượng tự nhiên sinh ra gây ô nhiễm trong phạm vi nào đó của môi trường (ví dụ: Núi lửa, cháy rừng, bão lụt...) hoặc do các hoạt động của con người gây lên (ví dụ: Hoạt động sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt đô thị). 1.1.2.Cơ sở pháp lý - Luật Bảo Vệ Môi Trường 2015 được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014 tại kì họp thứ 7 khóa XIII và chính thức có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2015. - Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/4/2011 của Chính Phủ thay thế nghị định số 68/2005/NĐ-CP về an toàn hóa chất. - Quyết định số 22/2006/QĐ/BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường. 7 - Quyết định số 33/2004/QĐ – BKHCN ngày 29/10/2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành tiêu chuẩn Việt Nam. - Quyết định số 04/2008/QĐ – BTNMT ngày 18/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. - TCVN 7538-2:2005 về chất lượng đất và hướng dẫn lấy mẫu. - TCVN 6647:2000 (ISO 11464:1994) Chất lượng đất – Xử lí sơ bộ đất để phân tích lí hóa. 5 - TCVN 7377:2004 Chất lượng đất – Xác định pH - TCVN 7374:2004 Chất lượng đất - phương pháp xác định tổng số photpho. - TCVN 7373:2004 Chất lượng đất – Phương pháp xác định tổng số Nitơ. - QCVN 15:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dư lượng Hóa chất bảo vệ thực vật trong đất. - QCVN 03:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng kim loại nặng trong đất. 1.2.Ô nhiễm đất và một số nguyên nhân ô nhiễm đất  Môi trường đất Đất là một tài nguyên vô cùng quý giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người...Đất được hình thành và tiến hoá chậm hàng thế kỷ do sự phân huỷ xác thực vật dưới sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường. Một số đất được hình thành do sự bồi lắng phù sa sông, biển hay gió. Đất có bản chất khác cơ bản với đá là có độ phì nhiêu và tạo sản phẩm cây trồng. Đất được xem như sản phẩm hoạt động của khí hậu (Cl) trên đá mẹ (P) được làm thay đổi dưới ảnh hưởng của thực vật và các cơ thể sống khác (O), địa hình (R) và phụ thuộc vào thời gian (t). Jenny đã biểu diễn mối quan hệ sau: Đất = f(P, Cl, t, R, O), bao gồm 5 biến số và người ta gọi là 5 yếu tốhình thành đất(Theo Phan Tuấn Triều, 2016). Các loại đất thường khác nhau về thành phần và tính chất do trong quá trình hình thành và phát triển chịu tác động của nhiều yếu tố nên bản thân nó là một dị thể, gồm: thể rắn; thể lỏng; thể khí và Đất là một tài nguyên vô cùng quý giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người...Đất được hình thành và tiến hoá chậm hàng thế kỷ do sự phân huỷ xác thực vật dưới sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường . Một số đất được hình thành do sự bồi lắng phù sa sông, biển hay gió. Đất có bản chất khác cơ bản với đá là có độ phì nhiêu và tạo sản phẩm cây trồng. Đất được xem như sản phẩm hoạt động của khí hậu (Cl) trên 6 đá mẹ (P) được làm thay đổi dưới ảnh hưởng của thực vật và các cơ thể sống khác (O), địa hình (R) và phụ thuộc vào thời gian (t). Jenny đã biểu diễn mối quan hệ sau: Đất = f(P, Cl, t, R, O), bao gồm 5 biến số và người ta gọi là 5 yếu tốhình thành đất(Theo Phan Tuấn Triều, 2009). Các loại đất thường khác nhau về thành phần và tính chất do trong quá trình hình thành và phát triển chịu tác động của nhiều yếu tố nên bản thân nó là một dị thể, gồm: thể rắn ; thể lỏng; thể khí và các sinh vật cùng các tàn dư của chúng (phần hữu cơ của đất). Như vậy, về bản chất đất là một hỗn hợp thể vật liệu tạo nên một môi trường tơi xốp. Độ xốp của đất chủ yếu được xác định bởi các hợp phần: Khoáng, hữu cơ và thể lỏng. Khả năng phản ứng giữ pha rắn và pha lỏng ảnh hưởng rất lớn đến tính bền vững và ổn định của môi trường xốp, đặc biệt là khi có sự tương tác của chất ô nhiễm. Nếu xét trên quan điểm cấu trúc và chức năng, thì đất tự nó đã là một hệ sinh thái hoàn chỉnh. Tác nhân sản xuất của đất là những thực vật bậc thấp như vi sinh vật tự dưỡng, địa y, tảo, rêu. Tác nhân tiêu thụ và phân hủy là các quần thể vi sinh vật, động vật đất và nấm. Tuy nhiên, số lượng sinh vật và tổng sinh khối của hệ sinh thái đất nhỏ hơn so với các hệ sinh thái khác tồn tại trên Trái đất. Ngoài ra, đất còn là phần vỏ ngoài của quả địa cầu, hình thành do sự biến đổi của đá mẹ dưới ảnh hưởng của các tác nhân lý, hóa, sinh vật...Do vậy, đất là môi trường nuôi dưỡng các loại cây, là không gian thích hợp để con người xây dựng nhà ở và các công trình khác. Đất cũng giống như tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên sinh vật, năng lượng...là loại tài nguyên có thể phục hồi nếu con người sử dụng một cách khôn ngoan. Theo Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2018) cho tới nay có nhiều định nghĩa về đất, nhưng định nghĩa của Docutrave (1879) , một nhà thổ nhưỡng học người Nga được thừa nhận rộng rãi nhất. Theo ông “ Đất là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả hoạt động tổng hợp của 6 yếu tố hình thành đất gồm: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình, nước và thời gian. 7 Đất được hình thành từ đá mẹ, dưới các điều kiện nhiệt độ, áp suất nhất định, các thông số về khí hậu, thời tiết, sự tham gia của các yếu tố sinh vật và con người...quá trình phong hóa vật lý, hóa học và sinh học. Đá mẹ thông qua sự phong hóa vật lý, hóa học và sinh học, cùng với sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ...Các lớp đá có cấu trúc từ những khoáng vật khác nhau, cùng với những tác nhân có trong nước mưa (H2SO4, HNO3...)đã làm vỡ tan nhanh chóng, tạo thành các mảnh vụn. Quá trình đó vẫn còn tiếp tục để cho ra sản phẩm là những mẫu chất và cuối cùng sẽ tạo thành đất. Nếu như đất là một vật thể thì môi trường đất là một phạm trù rộng lớn hơn. Môi trường đất là môi trường sinh thái hoàn chỉnh, bao gồm vật chất vô sinh sắp xếp thành cấu trúc nhất định. Các thực vật, động vật và vi sinh vật sống trong lòng trái đất. Các thành phần này có liên quan mật thiết và chặt chẽ với nhau. Môi trường đất được xem như là môi trường thành phần của hệ môi trường bao quanh nó gồm nước, không khí, khí hậu. Ô nhiễm môi trường đất Môi trường đất là một phạm trù rất rộng và các quá trình gây suy thoái môi trường đất cũng rất khác nhau. Ví dụ: vào năm 1991, FAO đã tổ chức hội nghị về sử dụng đất ở 12 nước Châu Á và hội nghị đưa rác các vấn đề về môi trường đất: độ phì nhiêu kém và không cân bằng sinh thái; dân số tăng nhanh; đất thoái hoá do xói mòn; chính sách đất đai, luật đất đai và tình hình thực hiện; mặn hoá; phá rừng; bồi tụ; du canh; ngập nước; sự biến đổi chất đất; hạn hán; đất trở nên chua dần; ô nhiễm đất; sa mạc hoá; chăn thả quá mức; thoái hoá chất hữu cơ; phèn hoá; đất trượt; cơ cấu đất trồng nghèo nàn; đất than bùn sình lầy. Bình thường hệ sinh thái đất luôn tồn tại ở trạng thái cân bằng. Tuy nhiên, khi có mặt một số chất và hàm lượng của chúng vượt quá khả năng chịu tải của đất thì hệ sinh thái đất sẽ mất cân bằng và môi trường đất bị ô nhiễm. Theo tác giả Lê Văn Khoa viết trong sinh thái và môi trường đất thì ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi 8 trường đất bởi các chất ô nhiễm. Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất. Để kiểm soát được ô nhiễm môi trường đất, cần phải biết được giới hạn sinh thái của quần xã sống trong đất với từng nhân tố sinh thái. Xử lý ô nhiễm có nghĩa là điều chỉnh và đưa các nhân tố sinh thái trở về giới hạn sinh thái của quần xã đất. Đây là nguyên lý sinh thái cơ bản được vận dụng vào việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất và bảo vệ môi trường. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho rằng: “Ô nhiễm môi trường là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm suy thoái chất lượng môi trường”.Vì vậy, ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất gây ô nhiễm, gây ảnh hưởng đến đời sống của sinh vật và con người. Đất được xem là ô nhiễm khi nồng độ các chất độc tăng lên quá mức an toàn, vượt lên khả năng tự làm sạch của môi trường đất.(Dẫn nguồn Nguyễn Thị Hồng Ngọc, 2018) Một bài viết trên tạp chí Khoa học công nghệ và môi trường chỉ ra rằng: “Ô nhiễm môi trường đất thực chất là những tác động của tự nhiên, con người làm biến đổi các yếu tố sinh thái vượt ra ngoài phạm vi chống chịu của sinh vật. Ô nhiễm đất chính là việc đưa vào môi trường đất các thành phần có hại đối với sự sống của cộng đồng và hệ sinh vật. Trong đó, có hai nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là tự nhiên và nhân tạo”. Có nhiều cách phân loại nguồn gây ô nhiễm đất nhưngngười ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn gốc phát sinh, hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm. - Nếu theo nguổn gốc phát sinh có: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc nhân tạo. 9 - Nếu phân loại theo các tác nhân gây ô nhiễm: Ô nhiễm do tác nhân hóa học, tác nhân vật lý, tác nhân sinh học. a. Nguồn gốc tự nhiên Nguồn gốc tự nhiên là những nguyên nhân nằm ngoài sự can thiệp của con người như: *Hiện tượng nhiễm phèn Hiện tượng nhiễm phèn do nước từ các rốn phèn ( trung tâm sinh phèn) theo dòng nước mặt hoặc nước ngầm lan truyền đến các vị trí khác nhau gây hiện tượng nhiễm phèn. Các đất nhiễm phèn chủ yếu là nhiễm các chất độc 2+ 3+ 2- Fe , Al , SO4 và đồng thời làm cho nồng độ của chúng tăng cao trong dung dịch đất, mật độ keo đất tăng lên cao, pH của môi trường giảm xuống. Hậu quả là gây ngộ độc cho cây trồng và các sinh vật đất. *Hiện tượng nhiễm mặn Hiện tượng nhiễm mặn gây ra do muối trong nước biển, nước triều hay + + - 2- từ các mỏ muối, trong đó các chất như : Na , K , Cl , SO4 . Các chất này gây tác hại đến môi trường đất do tác động của các ion hoặc cũng có thể gây hại do áp suất thẩm thấu, nồng độ muối cao trong dung dịch đất đễn cơ thể sinh vật, đặc biệt là gây độc sinh lý cho thực vật. *Quá trình glay hóa Quá trình glay hóa trong môi trường đất là quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ trong các điều kiện ngập nước yếm khí, nơi tích lũy nhiều xác chết của các sinh vật gây ra nhiều chất độc như: CH4, H2S, FeS..., đồng thời các sản phẩm hữu cơ được phân hủy dở dang dưới dạng các hợp chất mùn đóng vai trò gián tiếp trong việc gây ô nhiễm đất do sự liên kết chặt chẽ giữ chúng với các hợp phần ô nhiễm đi vào đất. *Các quá trình khác Các quá trình vận chuyển chất ô nhiễm theo dòng nước mưa lũ, theo gió từ nơi này đến nơi khác khi xảy ra hoạt động núi lửa hay cát bay. Ngoài ra 10 ô nhiễm đất từ quá trình tự nhiên còn do đặc điểm, nguồn gốc của các quá trình địa hóa. Tác nhân gây ô nhiễm đất chính chủ yếu là các kim loại nặng(Bộ môn Công nghệ môi trường, 2018). b. Nguồn nhân tạo Cũng theo Bộ môn công nghệ môi trường (2018), nguồn gây ô nhiễm đất nhân tạo gồm có: *Quá trình sản xuất công nghiệp, làng nghề: Quá trình này đa dạng, phức tạp, phụ thuộc vào đặc trưng của các cơ sở khác nhau, thường là những chất độc hại như : kim loại, hợp chất hữu cơ, dầu mỡ, thuốc bảo vệ thực vật... + Cơ khí, khai khoáng, khai mỏ, chế biến kim loại, tiện... + Khai thác dầu mỏ, lọc dầu. + Khu chôn lấp chứa chất thải. + Rò rỉ các kho chứa nguyên liệu ngầm trong đất (bể chứa xăng, dầu ngầm). *Quá trình sản xuất nông nghiệp: + Bón vôi: Cung cấp Ca, Mg có khả năng gắn kết các hạt đất với nhau, tăng độ bền, độ liên kết của đất nhưng nếu quá lượng nó lại trở thành xi măng gắn kết các hạt đất. + Bón phân làm chua đất. + Kho chứa thuốc bảo vệ thực vật, các sản phẩm dư thừa sau thu hoạch. *Hoạt động giao thông vận tải: tràn dầu, khí thải.... *Sinh hoạt của con người: sự thấm lọc từ các bãi đổ rác, các ao chứa chất thải...  Tác nhân gây ô nhiễm Do nhiều tác nhân gây ô nhiễm có thể có nguồn gốc khác nhau nhưng lại gây tác hại như nhau, nên để thuận lợi cho công việc khảo sát, đánh giá, khắc phục xử lý ô nhiễm, người ta phân loại ô nhiễm đất theo tác nhân ô nhiễm. Tác nhân ô nhiễm thì bản thân nó đã có sẵn hoặc không có sẵn mà 11 xuất hiện trong đất đến một giai đoạn nhất định nào đó gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, chất ô nhiễm có thể là chất hữu cơ, vô cơ, sinh vật...Tác nhân ô nhiễm gồm có: - Tác nhân vật lý: nhiệt, phóng xạ, xói mòn thoái hóa... - Các tác nhân hóa học: Các chất vô cơ, các ion, kim loại nặng, phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)... - Tác nhân sinh học: vi khuẩn, kí sinh trùng gây bệnh... ( Theo Bộ môn công nghệ môi trường 2018) Ví dụ: Ô nhiễm đất do tác nhân sinhhọc Ô nhiễm đất do đổ bỏ các chất thải mất vệ sinh hoặc sử dụng phân bắc tươi hoặc bón trực tiếp mùn thải sinh hoạt. Đất bị nhiễm trứng giun kí sinh, nhiễm vi sinh vật thường gặp ở một số vùng nông thôn hoặc vùng trồng rau hànghóa. Đất là một con đường truyền dịch bệnh phổ biến: người – đất – nước – côn trùng – kí sinh trùng – người, hoặc vật nuôi – đất – người, hoặc đất – người. Ngày nay, do hoạt động của con người mở rộng ra nhiều lĩnh vực đa dạng thì chất thải và ô nhiễm ngày càng phức tạp và càng nhiều. Môi trường đất có thể bị ô nhiễm do sự lan truyền từ môi trường không khí, chất ô nhiễm không khí khi lắng tụ sẽ rơi vào môi trường đất. Bên cạnh đó, môi trường đất và môi trường nước có liên quan chặt chẽ với nhau. Nước trên mặt đất, nước trong lòng đất. Khi môi trường nước bị ô nhiễm thì tất yếu làm ô nhiễm môi trường đất.Ngoài ra môi trường đất còn bị ô nhiễm từ xác bã động thực vật tồn tại trong môi trường đất. 1.3. Hiện trạng ô nhiễm đất trồng rau trên thế giới và Việt Nam Ngày nay,cùng với sự phát triển của các lĩnh vực trong xã hội thì hiện tượng ô nhiễm ngày càng tăng. Đó không chỉ là tình trạng riêng của Việt Nam mà còn là xu hướng chung của thế giới. Ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước...theo các con đường khác nhau nhưng cuối cùng mọi tác động 12 đều dồn về đất. Đấtđai bị ô nhiễm thì đất dùng để sả... nhiễm đất và nguồn nước. 28 1.5. Ứng dụng các sản phẩm sinh học trong nông nghiệp Hiện nay, xu hướng quay trở lại nền nông nghiệp hữu cơ với việc tăng cường sử dụng chế phẩm sinh học, phân bón hữu cơ trong canh tác cây trồng đang là xu hướng của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Các chế phẩm sinh học không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng. Có tác dụng tiêu diệt côn trùng gây hại, giảm thiểu bệnh hại, tăng khả năng đề kháng bệnh của cây trồng mà không làm ảnh hưởng đến môi trường như các loại thuốc BVTV hóa học khác. Đồng thời có khả năng phân hủy chuyển hóa các chất hữu cơ bền vững, các phế thải sinh học, phế thải nông nghiệp, công nghiệp, góp phần làm sạch môi trường. Các chế phẩm sinh học ứng dụng cho cây trồng hiện nay cơ bản được chia làm 3 nhóm: 1.5.1. Nhóm chế phẩm sinh học ứng dụng cho phòng trừ sâu bệnh Đây là nhóm sản phẩm được ứng dụng khá rộng rãi và được ứng dụng sớm nhất trong lĩnh vực cây trồng. *Một số sản phẩm tiêu biểu: - Nguồn gốc thảo mộc: Các sản phẩm chế biến từ cây Neem hiện nay đã được đưa vào ứng dụng rộng rãi trong công tác BVTV. VINEEM 1500 EC – đây là sản phẩm của công ty thuốc sát trùng Miền nam, được chiết xuất từ nhân hạt Neem (Azadizachta indica A. Juss) có chứa hoạt chất Azadizachtin , có hiệu lực phòng trừ nhiều loại sâu hại trên cây trồng như lúa, rau màu, cây công nghiệp, cây cảnh. Loại thuốc có nguồn gốc thảo mộc này không tạo nên tính kháng của dịch hại, không ảnh hưởng đến thiên địch và không để lại dư lượng trên cây trồng. - Nguồn gốc vi sinh: Thuốc trừ sâu vi sinh BT (Bacillus thuringiensis var.) thuộc nhóm trừ sâu sinh học, có nguồn gốc vi khuẩn, phổ diệt sâu rộng và hữu hiệu đối với các loại sâu như sâu cuốn lá, sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, sâu ăn tạp...Sâu khi ăn phải thuốc sẽ ngừng ăn sau vài giờ và chết sau 1-3 ngày. Các loại sản phẩm thương mại có trên thị trường khá nhiều như Vi 29 BT 32000WP, 16000WP; BT Xentary 35WDG, Fribiotox P dạng bột, Fribiotox C dạng dịch cô đặc.. - Pheromone: Ứng dụng để phòng trừ sâu hại rau như sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang... Ngoài ra còn có một số loại thuốc có nguồn gốc từ nấm, virus, tuyến trùng...(Theo Dương Hoa Xô, 2015) 1.5.2. Phân hữu cơ sinh học, phân vi sinh, chất tăng trưởng cây trồng. Tiếp theo mục trên trong bài viết của tác giả Dương Hoa Xô là ứng dụng phân hữu cơ sinh học, phân vi sinh, chất tăng trưởng cây trồng. Theo đó phân hữu cơ sinh học có đầy đủ thành phần là chất hữu cơ, có phối chế thêm tác nhân sinh học (vi sinh, nấm đối kháng) bổ sung thêm thành phần vô cơ đa lượng (NPK) và vi lượng. Tùy thuộc vào nhu cầu của sản xuất mà có thể cân đối phối trộn các loại phân nguyên liệu sao cho cây trồng phát triển tốt nhất mà không cần phải bón bất kì các loại phân đơn nào. Phân phức hợp hữu cơ sinh học có thể dùng để bón lót hoặc bón thúc. Loại phân này có hàm lượng dinh dưỡng cao nên khi bón trộn đều với đất. Nếu sản xuất phù hợp cho từng loại cây trồng thì đây là loại phân hữu cơ tốt nhất. Phân bón hữu cơ sinh học, phân bón hữu cơ vi sinh được sự trợ giúp của vi sinh vật chuyên biệt có khả năng thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa phế thải hữu cơ thành phân bón. Nhóm nấm đối kháng Trichoderma hiện nay đang được ứng dụng rất rộng rãi trong 30 Phần II ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu -Đối tượng nghiên cứu: Đất tầng canh tác 0 – 20cm vùng trồng rau xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi nghiên cứu : Trên đất trồng rau xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tính Thái Nguyên. - Nội dung: Hiện trạng môi trường đất trồng rau xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Địa điểm: Xã Hóa Thượng – Đồng Hỷ - Thái Nguyên -Thời gian: 1/2 – 1/5 năm 2019 2.3.Nội dung nghiên cứu 2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ - Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lí, địa hình, khí hậu thủy văn, sông ngòi, đất đai. - Điều kiện kinh tế: Tình hình phát triển kinh tế của xã, cơ sở hạ tầng. - Điều kiện xã hội: Tình hình dân số và lao động của xã. 2.3.2.Tình hình sản xuất rau xã Hóa Thượng - Về diện tích. - Về năng suất và sản lượng. - Đầu tư cho phân bón rau. - Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho rau. - Các biện pháp chăm sóc rau. 2.3.3.Hiện trạng môi trường đất trồng rau của khu vực nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu phân tích hàm lượng: mùn, Nts, Pts, pH. - Kết quả phân tích dư lượng hóa chất BVTV trong đất rau. 31 2.3.4.Đề xuất giải pháp 2.4.Phương pháp nghiên cứu 2.4.1.Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập các số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội từ nguồn UBND xã Hóa Thượng. - Thu thập số liệu về tình hình sản xuất rau, diện tích, năng suất, sản lượng từ nguồn UBND xã Hóa Thượng - Quy trình bón phân cho rau, TCVN 7373:2004, TCVN 7374:2004, TCVN 7375:2004, TCVN 7376:2004, TCVN 7377:2004, QCVN 03:2008 về chất lượng môi trường đất. Thu thập các số liệu, tài liệu liên quan từ nguồn internet, sách, báo. 2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa Phương pháp khảo sát thực địa rất cần thiết giúp người nghiên cứu có cái nhìn tổng quát và sơ bộ về khu vực nghiên cứu, đồng thời kiểm tra tính chính xác của những tài liệu, số liệu đã thu thập được từ đó đưa ra nhận xét chung về khu vực nghiên cứu. 2.4.3. Phương pháp điều tra đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất rau tới môi trường đất - Xây dựng bộ câu hỏi điều tra người dân trồng rau: Câu hỏi điều tra gồm 3 phần chính: phần thông tin chung, phần hiện trạng môi trường đất tại khu vực trồng rau, phần hiện trạng canh tác chăm sóc rau. Bộ câu hỏi là cơ sở cho việc phỏng vấn người dân trồng rau. - Chọn hộ phỏng vấn: chọn 60 hộ gia đình trồng rau trên toàn địa bàn xã Hóa Thượng để phỏng vấn. - Tiến hành điều tra: Trong quá trình điều tra sử dụng các kĩ năng phỏng vấn với các câu hỏi mở rộng để tìm các thông tin đầy đủ hơn, kết hợp với quan sát thực địa. Thời điểm thực hiện phỏng vần vào thời gian người dân đang sản xuất rau. 32 2.4.4. Phương pháp lấy mẫu Đất dùng để nghiên cứu được lấy từ khu vực sản xuất rau trên toàn địa bàn xã Hóa Thượng. Bảng2.1.Kí hiệu mẫu đất nghiên cứu STT Kí hiệu mẫu Tên mẫu đất Địa điểm lấy mẫu đất 1 Mẫu 1 Đất trồng rau xã Hóa Tại xóm Tân Thái , Tam Thượng Thái, Ấp Thái 2 Mẫu 2 Đất trồng rau xã Hóa Tại xóm An Thái, Hưng Thượng Thái 3 Mẫu 3 Đất trồng rau xã Hóa Tại xóm Đồng Thịnh, Thượng Đồng Thái 4 Mẫu 4 Đất trồng rau xã Hóa Tại xóm Vải, Luông Thượng 5 Mẫu 5 Đất trồng rau xã Hóa Tại xóm Sơn Cầu, Sơn Thượng Thái 6 Mẫu 6 Đất trồng rau xã Hóa Tại xóm Văn Hữu, Tướng Thượng Quân 7 Mẫu 7 Đất trồng rau xã Hóa Tại xóm Việt Cường, Gò Thượng Cao, Sông Cầu 2 Mẫu đất được lấy theo phương pháp hỗn hợp, tiến hành lấy 7 mẫu tại 7 vị trí khác nhau, mỗi mẫu lấy 200g ở tầng từ 0- 20cm, lấy đủ 7 mẫu, sau đó tiến hành phơi khô trong bóng mát, loại bỏ xác thực vật, nghiền nhỏ bằng cối sứ rồi qua rây 0,2mm. Mẫu phân tích được đựng bằng lọ thủy tinh, nút nhám rộng miệng. 2.4.5. Phương pháp phân tích phòng thí nghiệm - Xác định pH bằng máy đo pH 33 - Nts bằng phương pháp Kjeldahl Photpho tổng sốtheo phương pháp so màu - Mùn theo phương pháp Tiurin - Xác định dư lượng HCBVTV sử dụng máy đo sắc khí GCM 2.4.6. Phương pháp xử lí, phân tích và tổng hợp số liệu - Sử dụng các phần mềm Microsoft nhƣ: Word và Excel để tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được. - Thống kê, tổng hợp, xử lý số liệu và đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về lĩnh vực bảo vệ môi trường. - So sánh, nhận xét, đánh giá để từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở. 34 PHẦN 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đăc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Hóa Thượng là xã trung du miền núi, có vị trí địa lý như sau: + Phía Bắc giáp với xã Hóa Trung và xã Minh Lập huyện Đồng Hỷ. + Phía Nam giáp với phường Chùa Hang vàphường Đồng Bẩm - TP Thái Nguyên. + Phía Tây giáp với huyện Phú Lương và xã Cao Ngạn - TP Thái Nguyên. + Phía Đông giáp với xã Linh Sơn và xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ. Xã Hóa Thượng cách trung tâm huyện Đồng Hỷ 4 km về phía Bắc, có tuyến đường quốc lộ 1B chạy qua với chiều dài 4,8 km, đây là trục đường chính để lưu thông và trao đổi hàng hóa trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong xã phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội. Hệ thống giao thông thuận lợi cho việc giao lưu hàng hóa, văn hóa xã hội với các vùng lân cận để học hỏi, tiếp thu những kinh nghiệm sản xuất, các hình thức phát triển sản xuất đa ngành nghề cũng như việc tiêu thụ sản phẩm và phát triển ngành thương mại, dịch vụ, du lịch. 3.1.1.2. Địa hình Xã Hóa Thượng mang đặc điểm của vùng trung du miền núi, có địa hình đồi núi kế tiếp nhau, xen kẽ giữa các thung lũng nhỏ là các cánh đồng. Độ cao trung bình so với mực nước biển là 150 m. 3.1.1.3. Điều kiện thời tiết, khí hậu, thủy văn * Nhiệt độ Trung bình hàng năm vào khoảng 24 - 250C, số giờ nắng trung bình khoảng 1250-1550giờ/năm.Trong năm thường có 8-9 tháng có nhiệt độ trung 35 bình trên 200C (trong đó có 5 tháng có nhiệt độ trung bình trên 270C) và chỉ có 3 tháng nhiệt độ trung bình dưói 200C. Hàng năm có 4 mùa rõ rệt, 2 mùa chính trong năm (mùa hạ, mùa đông) với các hướng gió thịnh hành: về mùa hạ gió nam, tây nam và đông nam; mùa đông gió bắc, đông và đông bắc. Lượng mưa trung bình khoảng 1950mm, năm có lượng mưa cao nhất tới 3000mm. Độ ẩm trung bình hàng năm là 85%, không có tháng nào có độ ẩm trung bình dưới 70%.Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất trong năm là tháng 3 (90%), tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất trong năm là tháng 11 (75%). * Khí hậu Xã Hóa Thượng cách thành phố Thái Nguyên khoảng 6 km do vậy mang các yếu tố khí hậu đặc trưng của miền núi phía Bắc, đều nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên khí hậu được chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa nóng ẩm bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, gió mùa chủ yếu là gió Đông Nam và mùa khô lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, chủ yếu là gió Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình là 220C, độ ẩm tương đối trung bình là 80%, số giờ nắng trong năm là 1.690 h/năm. * Thủy văn Toàn xã có 37,19ha sông suối và 33,11 ha đất mặt nước có khả năng nuôi trồng thuỷ sản, là nguồn nước mặt tự nhiên quý giá phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Đến nay trên địa bàn xã chưa có nghiên cứu cụ thể về nguồn nước ngầm. Hệ thống sông: Xã có 02 con sông chạy qua địa bàn xã là Sông Cầu dài 1 km và sông Linh Nham dài 2 km 36 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch của xã Hóa Thượng là một xã có diện tích tự nhiên khá lớn khoảng 1345,11ha. Trong đó, theo số liệu 2016, diện tích nông, lâm nghiệp là 884,65ha chiếm 65,77%, đến năm 2018 diện tích đất nông lâm nghiệp đạt 857,31ha chiến 63,74%. Đối với đất phi nông nghiệp năm 2016 là 404,85ha chiếm 30,1%, năm 2018 là 439,32ha chiếm 32,66%. Trong đó xu hướng dịch chuyển là giảm diện tích đất nông, lâm nghiệp và tăng diện tích đất phi nông nghiệp, một phần là do áp lực tăng dân số, chuyển đổi mục đích sử dụng, một phần do tác động của hiện tượng thiên tai bất thường do BĐKH gây ra. Diện tích đất nông, lâm nghiệp giảm dần qua 3 năm trung bình 0,35%. Trong đó diện tích lúa giảm dần từ 340,51ha năm 2016 xuống con 317,32ha năm 2018 với tốc độ giảm trung bình là 3,46%, diện tích cây trồng hàng năm giảm nhẹ bình quân trong 3 năm giảm 0,21%, diện tích đất lâm nghiệp ổn định qua các năm, còn diện tích nuôi trồng thủy sản giảm với tốc độ 4,09% năm 2016 đến năm 2018. Điều này cho thấy cơ cấu xu hướng dịch chuyển cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong ngành nông nghiệp của xã. Diện tích trồng lúa, màu cho năng suất thấp để được chuyển sang các hoạt động sản xuất kinh tế khác có thu nhập cao hơn. Xu hướng dịch chuyển như vậy là phù hợp với sự phát triển của địa phương và sự thay đổi về điều kiện tự nhiên. Đảm bảo thu nhập của các hộ nông dân trên diệc tích đất canh tác nhà mình. Cũng như khuyến khích dồn điền, mở rộng mô hình gia trại, trang trại nhằm tăng hiệu quả nền kinh tế nông nghiệp. 37 Bảng3.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Hóa Thượng năm 2016 – 2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh (%) Chỉ tiêu SL CC SL CC SL CC 17/16 18/17 BQ (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%) Diện tích tự nhiên 1345,11 100 1345,11 100 1345,11 100 100 100 100 I. Đất nông, 884,65 65,77 869,34 64.63 857,31 63,74 98,27 98,62 98,44 lâm nghiệp 1. Đất lúa 340,51 38,49 329,9 37.95 317,32 37,01 96,88 96,19 96,54 2. Đất trồng 382,4 43,23 378,7 43.56 380,81 44,42 99,03 100,56 99,79 hàng năm 3. Đất lâm 112,74 12,74 112,74 12.97 112,75 13,15 100,00 100,01 100,00 nghiệp 4. Đất nuôi 36 4,07 35 4.03 33,11 3,86 97,22 94,60 95,91 trồng thủy sản 5. Đất nông 13 1,47 13 1.50 13,32 1,55 100,00 102,46 101,23 nghiệp khác II. Đất phi 404,85 30,10 422,77 31.43 439,32 32,66 104,43 103,91 104,17 nông nghiệp 1. Đất ở 110,26 27,23 120,20 28.43 123,11 28,02 109,02 102,42 105,72 2. Đất trụ sở cơ quan, công 2,97 0,73 2,97 0,70 2,97 0,68 100,00 100,00 100,00 trình sự nghiệp Đất quốc 138,82 34,29 138,82 32.84 138,82 31,60 100,00 100,00 100,00 phòng 3. Đất cơ sở sản xuất, kinh 2,83 0,70 3,30 0.78 3,37 0,77 116,61 102,12 109,36 doanh Đất sản xuất vật liệu xây 3,12 0,77 3,60 0.85 3,84 0,87 115,38 106,67 111,03 dựng 4. Đất tôn giáo, 0.,44 0,11 0,44 0.10 0,44 0,10 100,00 100,00 100,00 tín ngưỡng Đất nghĩa 9 ,79 2,42 9,79 2.32 9,79 2,23 100,00 100,00 100,00 trang, nghĩa địa 5. Đất có mặt nước chuyên 36,06 8,l91 35,31 8.35 37,19 8,47 97,92 105,32 101,62 dùng 6. Đât phát 100, 56 24,84 108,34 25.63 119,79 27,27 107,74 110,57 109,15 triển hạ tầng III. Đất chưa 55,61 4,13 53 3.94 48,48 3,60 95,31 91,47 93,39 sử dụng IV. Chỉ tiêu BQ Đât NN/ hộ NN 0,29 0,27 0,22 Đất NN/khẩu NN 0,07 0,07 0,06 Nguồn: Thống kê xã Hóa Thượng 38 3.2.2. Thực trạng tổ chức kinh tế và tổ chức sản xuất 3.2.2.1. Về kinh tế Trong những năm vừa qua xã đã đẩy mạnh việc phát triển kinh tế, trong nông nghiệp mạnh dạn đưa ra các giống cây trồng có năng suất cao vào sản xuất, lúa chất lượng hang hóa, lúa xuất khẩu,lúa lai nhằm tăng thu nhập trên một diện tích canh tác chuyển dịch mạnh mẽ vùng đất trũng sang mô hình sản xuất đa canh. * Sản xuất nông nghiệp Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND xã Hóa Thượng về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ mới và kết quả bước đầu trong chương trình xây dựng nông thôn mới, ngành nông nghiệp của xã đã phần nào thay đổi diện mạo. Với hai mũi nhọn chủ đạo là trồng trọt và chăn nuôi, ngành nông nghiệp thu hút trên 63% lực lượng lao động toàn xã. Xã Hóa Thượng duy trì diện tích cây trồng hiện có, trong sản xuất nông nghiệp đã có bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất được chú trọng, định hướng bố trí các loại cây trồng được xây dựng phù hợp, đồng bộ hơn, vì thế kết quả đạt được tăng đáng kể. + Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2018 đạt 2.800 tấn + Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy cả năm là 487,9 ha. Năng suất đạt 47,5 tạ/ha, sản lượng đạt: 2.318 tấn. + Cây ngô: Tổng diện tích trồng cả năm là 129,3 ha. Năng suất đạt 44 tạ/ha, sản lượng đạt 568,9 tấn. + Cây khoai: 14 ha. Năng suất đạt 50 tạ/ha, sản lượng đạt 70 tấn. + Cây chè: 71,5 ha. Năng suất 95 tạ/ha, sản lượng 679,25 tấn + Diện tích hoa màu khác: 37,2 ha + Diện tích cây ăn quả: 137,1 ha. 39 * Chăn nuôi Trước những diễn biến phức tạp của dịch bệnh gia súc, gia cầm hiện nay, tuy không ảnh hưởng nhiều đến địa phương, song tâm lý của các hộ chăn nuôi chưa thực sự yên tâm tin tưởng để đầu tư lớn và phát triển ngành chăn nuôi, đồng thời giá cả trên thị trường biến động. UBND xã đã tập trung tuyên truyền vận động nhân dân đầu tư phát triển và ổn định đàn gia súc, gia cầm và đã thu được những kết quả nhất định. Theo số liệu thống kê năm 2018, xã Hoá Thượng đã duy trì và phát triển chăn nuôi ổn định với tổng số đàn trâu là 518 con; đàn bò: 70 con; đàn lợn: 4.990 con; đàn gia cầm: 32.225 con. * Lâm nghiệp Xã Hóa Thượng có 112,75 ha diện tích đất lâm nghiệp đều là rừng sản xuất. Trong đó, nhà nước quản lý 30 ha, hợp tác xã quản lý 30 ha, giao cho hộ gia đình quản lý với tổng diện tích là 52,75 ha. Thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc, bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng. * Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Hiện nay trên địa bàn xã có trên 20 doanh nghiệp, công ty TNHH, làng nghề miến Việt Cường chuyên sản xuất miến, 05 hợp tác xã hoạt động trên các lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, vật liệu xây dựng, may mặc, cơ khí, nguồn thu nhập đạt 12.430 triệu đồng, chiếm 15,64% tổng giá trị sản xuất trên địa bàn xã. * Thương mại và dịch vụ Xã Hóa Thượng có đường Quốc lộ 1B chạy qua địa bàn nên khá thuận lợi để phát triển ngành thương mại và dịch vụ vì thế thương mại dịch vụ của xã tương đối phát triển nhưng chủ yếu dưới dạng buôn bán nhỏ lẻ.Các hộ kinh doanh thương mại dịch vụ chủ yếu tập trung tập trung ở trục đường quốc lộ 1B. Hệ thống dịch vụ ở xã bao gồm nhiều ngành nghề. Toàn xã có 200 hộ 40 tham gia các dịch vụ kinh doanh buôn bán nhỏ, dịch vụ vận tải, dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác. Năm 2018, tổng giá trị mà ngành thương mại và dịch vụ mang lại là 17.000 triệu đồng, chiếm 21,3% trong tổng giá trị sản xuất toàn xã. * Hình thức tổ chức sản xuất Hiện xã có 04 hợp tác xã bao gồm: Hợp tác xã sản xuất và chế biến miến Việt Cường; -Hợp tác xã sản xuất nấm Hoàng Tiến (Xóm Việt Cường); Hợp tác xã Quần Sơn chuyên về lĩnh vực vận tải, khai thác cát sỏi (Xóm Sơn Thái) và hợp tác xã môi trường Đồng Tâm (Xóm Đồng Thái). Có 3/4 hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, riêng hợp tác xã sản xuất nấm Hoàng Tiến xóm Việt Cường mới được thành lập và đi vào hoạt động nên chưa có hiệu quả. Bảng3.3. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của xã qua năm 2013, 2018 Số Hạng mục Đơn vị tính Năm 2013 Năm 2018 TT 1 Tổng GTSX 41.742 79.640 1.1 Nông – lâm – thuỷ sản Tr. đồng 30.266 50.210 Công nghiệp, TTCN và Xây 1.2 Tr. đồng 4.476 12.430 Dựng 1.3 Thương mại, Dịch vụ Tr. đồng 7.000 17.000 2 Cơ cấu GTSX (%) (%) 100 100 - Nông – lâm – thuỷ sản (%) 72,5 63,0 - Công nghiệp, TTCN và XD (%) 10,7 15,6 - Thương mại, DV (%) 16,8 21,3 Tổng sản lượng lương thực 3 Tấn 2.089 2.800 quy thóc Thu nhập bình 4 Tr. đồng 8 17,5 quân/người/năm Bình quân lương 5 Kg/người/năm 261 331 thực/người/năm Bình quân giá trị sản xuất/1 6 Tr. đồng 50 70 ha đất canh tác 8 Tốc độ tăng trưởng kinh tế % 8 13 Nguồn: Thống kê xã Hóa Thượng 41 3.2.2.2. Về lao động Toàn xã có 6.090 lao động. Lao động chủ yếu là trong các ngành sản xuất Nông lâm nghiệp, với 3.874 lao động (chiếm đến 63,6% lao động toàn xã). Số lao động qua đào tạo của xã là 843 lao động, chiếm 13,8%. Bảng3.4. Tình hình lao động của xã Hóa Thượng năm 2018 Lao động Trong đó Tổng số lao động Lao động Lao động CN, Tổng số Lao động NLN Dịch vụ, TTCN LĐ tham Thương Mại TT Tên xóm gia các Lao Lao Lao Nam Nữ hoạt động động động động kinh tế Tổng qua Tổng qua Tổng qua đào đào đào tạo tạo tạo Tổng số 6.090 3.030 3.060 3.874 337 1.235 284 981 222 1 Tam Thái 350 182 168 250 120 40 40 60 30 2 Tân Thái 781 402 379 520 102 13 159 25 3 Ấp Thái 200 101 99 180 20 4 Hưng Thái 320 180 140 195 60 125 50 5 An Thái 369 190 179 112 10 85 10 172 23 6 Đồng Thái 351 180 171 173 28 56 15 122 24 Đồng 7 538 270 268 254 30 104 23 180 50 Thịnh 8 Vải 388 188 200 122 25 106 36 160 43 9 Luông 474 240 234 347 32 100 12 27 10 Sơn Cầu 279 114 165 200 79 11 Sơn Thái 201 106 95 137 64 17 12 Văn Hữu 589 246 343 439 150 36 Tướng 13 382 196 186 295 55 10 32 2 Quân Việt 14 250 120 130 190 20 60 25 Cường 15 Gò Cao 385 185 200 315 5 70 Sông Cầu 16 90 60 30 55 5 35 3 2 Sông Cầu 17 143 70 73 90 2 44 19 9 3 Nguồn: Phòng thống kê xã Hóa Thượng 42 Lao động là nguồn nhân lực quan trọng để phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cùng như của từng vùng. Theo phòng thống kê của xã năm 2018 tổng số lao động trên địa bàn là 5677 lao động. Dựa vào tình hình phát triển nguồn lao động, cũng như cơ cấu các ngành mà người ta có thế đánh giá được trình độ phát triển kinh tế của mỗi vùng hay của mỗi quốc gia. Tình hình biến động dân số vào lao động của xã Hóa Thượng được thể hiện qua bảng số liệu. Qua bảng ta thấy, dân số của xã có sự biến động không lớn, bình quân qua 3 năm tăng 5,14%. Nhân khẩu nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất, năm 2016là 65,6% các năm tiếp theo số khẩu nông nghiệp có sự giảm nhẹ cụ thể năm 2017 là 65,39%, năm 2018 là 65,34% tổng nhâu khẩu trong toàn xã, bình quân trong 3 năm tăng 4,92%. Nhân khẩu phi nông nghiệp qua các năm nhìn chung có xu hướng tăng nhẹ qua các năm. Năm 2016, số khẩu phi nông nghiệp chỉ chiếm 34,40%, nhưng bước sang năm 2017 thì số khẩu phi nông nghiệp tăng dần lên và đạt 34,61% tồng nhân khẩu toàn xã. Hộ nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng số hộ qua các năm đều trên 66.1% năm 2016 và giảm nhẹ năm 2018 là 65,34%, bình quân trong 3 năm có sự biến động tăng 11,36%. Hộ phi nông nghiệp có xu hướng tăng lên qua các năm, tốc độ tăng trung bình là 13,03%. Lao động có sự gia tăng qua các năm, tốc độ bình quân là 3,59%. Nhưng trong 3 năm, lao động trong ngành sản xuất nông nghiệp có sự biến động nhẹ, trung bình 2,59%. Còn số lượng lao động phi nông nghiệp đang có xu hướng tăng nhanh ở năm 2018, bình quân 3 năm tăng 5,48%. Nhìn chung, số lao động tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn xã chưa hợp lý. Đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp do tính chất thời vụ nên tình trạng thiếu việc làm, năng suất lao động còn thấp còn khá phổ biến, đây là bài toán, là vấn đề thách thức đối với các cấp, các ngành của xã. 43 Có thể nói nguồn lao động của xã khá dồi dào song chất lượng nguồn nhân lực chưa thật cao,lao động phổ thông chiếm tỉ trọng khá lớn còn lao động qua đào tạo chiếm tỉ trọng nhỏ. Tình trạng thiếu việc làm nhất là đối với thanh niên tốt nghiệp phổ thông trung học cũng như lực lượng nông nhàn là vấn đề bức xúc cần giải quyết trong thời gian tới. Hiện nay, Liên Sơn xuất hiện một thực trạng một lực lượng khá lớn thanh niên ở độ tuổi lao động đổ ra các thành phố lớn, các vùng kinh tế để làm ăn, chỉ còn lại một số ít thanh niên trụ lại địa phương để làm trong linh vực thương mại dịch vụ, và buôn bánchính vì vậy, vệc giả quyết việc làm ngay tại ở địa phương, thu hút lao động quay trở lại với nông nghiệp là những bức xúc hiện tại đặt ra cho chính quyền địa phương. Bảng3.5. Tình hình biến động dân số và lao động của xã năm 2016-2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh (%) Chỉ tiêu ĐVT CC CC CC SL SL SL 17/16 18/17 BQ (%) (%) (%) 1. Tổng số nhân Khẩu 7280 100 7481 100 8043 100 102,76 107,51 105,14 khẩu Khẩu NN Khẩu 4776 65,60 4892 65,39 5255 65,34 102,43 107,42 104,92 Khẩu phi NN Khẩu 2504 34,40 2589 34,61 2788 34,66 103,39 107,69 105,54 2. Tổng số hộ Hộ 1829 100 1952 100 2285 100 106,72 117,06 111,89 Hộ NN Hộ 1209 66,10 1259 64,50 1493 65,34 104,14 118,59 111,36 Hộ phi NN Hộ 620 33,90 693 35,50 792 34,66 111,77 114,29 113,03 3. Tổng số lao Lđ 5677 100 5783 100 6090 100 101,87 105,31 103,59 động Lao động NN Lđ 3681 64,84 3774 65.26 3874 63.61 102,53 102,65 102,59 Lao động phi NN Lđ 1996 35,16 2009 34,74 2216 36,39 100,65 110,30 105,48 4. Chỉ tiêu bình quân Khẩu/hộ Khẩu 3.98 3.83 3.52 Lao động/ hộ Lđ 3.10 2.96 2.67 Khẩu/hộ NN Khẩu 3.95 3.89 3.52 Lao động/hộ NN Lđ 3.04 3.00 2.59 Nguồn: Thống kê xã Hóa Thượng 44 3.2.2.3. Hạ tầng kinh tế xã hội * Hệ thống đường giao thông - Đường quốc lộ: + Đường Quốc lộ 1B cũ: Chiều dài là 3 km, là đường thảm bê tông nhựa, mặt đường rộng 7,5m. + Đường Quốc lộ 1B mới: Chiều dài là 1,8 km, là đường thảm bê tông nhựa, mặt đường rộng 12m; lộ giới 42m. + Đường tỉnh lộ 273: Có chiều dài là 2km, là đường thảm bê tông nhựa, mặt đường rộng 3,5m, nền đường 7,5m, lộ giới 32m. + Đường tỉnh lộ 269: Có chiều dài là 1km, là đường thảm bê tông nhựa, mặt đường rộng 3.5m, nền đường 7,5m, lộ giới 19,5m. - Đường liên xã: Có 7 tuyến với tổng chiều dài là 8,05 km. đã đổ nhựa là 4,65 km, bê tông 3,4 km; bề rộng mặt đường rộng 3m; nền đường rộng 6m. - Đường trục xóm, liên xóm: Tổng chiều dài là 56,22 km, trong đó đã cứnghóa được 39,02 km, Còn lại 17,2 km đường đất. Các tuyến đường có bề rộng mặt trung bình 3m, bề rộng nền 5m. - Đường nội xóm: Có tổng chiều dài là 29,37 km, trong đó đã bê tông hóa được 11,97km; cấp phối 5km và 12,09km đường đất. Các tuyến đường có bề rộng mặt trung bình 2,5-4m, nền 3-5m. - Đường nội đồng: Có tổng chiều dài là 6,9 km, trong đó đã bê tông hóa được 1,45km; cấp phối 0,7km và 4,75km đường đất. Các tuyến đường có bề rộng mặt trung bình 2,5-3m, nền 3-4m. * Thuỷ lợi - Trên địa bàn xã có 5 trạm bơm điện đó là: Trạm bơm Linh Nham 1, Linh Nham 2 (xóm Tam Thái), trạm bơm Việt Cường xóm Việt Cường, trạm bơm Hồ Thạt (xóm Gò Cao) và trạm bơm Hồ Nhảnh xóm Luông. - Hồ chứa nước: Trên địa bàn xã có các hồ chứa nước như: Hồ Na Long, hồ Nhảnh, hồ Thạt, hồ Đảm Đang, hồ Dọc Dọ 45 - Tổng chiều dài kênh toàn xã là 37,05 km, trong đó đã kiên cố hoá 23,9 km (chiếm 64,5%); 2,8 km cần làm mới. * Hiện trạng sử dụng điện Hệ thống điện đảm bảo chất lượng cung cấp cho nhân dân trong xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh trong xã. - Hệ thống truyền tải điện năng cấp 0,4KV phân bố khá đều trên địa bàn xã. - Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 100%. Trong đó: Số hộ sử dụng điện an toàn đạt 100% 3.2.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh Trong những năm vừa qua xã đã đẩy mạnh việc phát triển kinh tế, trong nông nghiệp mạnh dạn đưa ra các giống cây trồng có năng suất cao vào sản xuất, lúa chất lượng hang hóa, lúa xuất khẩu, lúa lai nhằm tăng thu nhập trên một diện tích canh tác chuyển dịch mạnh mẽ vùng đất trũng sang mô hình sản xuất đa canh. 46 Bảng3.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã trong 3 năm 2016 – 2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh (%) Chỉ tiêu Số lượng CC Số lượng CC Số lượng CC 17/16 18/17 BQ (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) Tổng GTSX 61172 100 64075 100 62964 100 104,75 98,266 101,5 1. GTSX ngành NN 16057 26,25 17642 27,53 16824 26,72 109,87 95,363 102,6 Trồng trọt 9892 61,61 10967 62,16 10371 61,64 110,87 94,566 102,7 Chăn nuôi 5254 32,72 5472 31,02 4861 28,89 104,15 88,834 96,49 Đánh bắt,nuôi trồng TS 911 5,674 1203 6,819 1592 9,463 132,05 132,34 132,2 2. Ngành CN-XD 25734 42,07 26451 41,28 26850 42,64 102,79 101,51 102,1 3. Ngành TM-DV 19381 31,68 19982 31,19 19290 30,64 103,1 96,537 99,82 4. Một số chỉ tiểu BQ GTSX/khẩu 8.40 8.57 7.83 GTSX NN/khẩu NN 3.36 3.61 3.20 Nguồn: Thống kê xã Hoá Thượng 47 Trong những năm qua, thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, với tinh thần đổi mới, kinh tế xã Hóa Thượng luôn có tốc độ tăng trưởng khá. Năm 2016 tổng giá trị sản xuất của xã là 61172 triệu đồng, năm 2017 là 64075 triệu đồng tăng 4,75%. Ngành thương mai dịch vụ 3 năm tăng là 3,1% , bên cạnh đó là ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản tăng 2,1%. Quan sát trong 3 năm gần đây, ngành nông nghiệp (sản xuất trồng trọt) có tốc độ tăng trưởng thấp chỉ đạt 2,7%, trong đó ngành chăn nuôi có tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với ngành 2 ngành trồng trọt và nuôi trồng thủy sản. Ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản trong những năm gân đây cũng có tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định, giá trị sản xuất năm 2014 là 25734 triệu đồng, năm 2017 là 26850 triệu đồng. Qua 3 năm tốc độ tăng trưởng trung b́nh của ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản của xã là 2,1%. Ngành thương mai dịch vụ của xã trong 3 năm nghiên cứu có sự phát triển chạm nhất, giá trị sản xuất năm 2016 là 19381 triệu đồng, đến năm 2018 giảm còn 19290 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 2016 đến năm 2018 là giảm 0,18%. 3.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Hóa Thượng 3.3.1. Thực trạng sản xuất ngành trồng trọt 3.3.1.1. Nhóm cây lương thực 3.3.1.1.1. Diện tích cơ cấu các loại cây lương thực Bảng3.7. Diện tích cơ cấu các loại cây trồng trên địa bàn xã Hóa Thượng Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Cơ Cơ Diện tích cấu Diện tích Cơ cấu Diện tích cấu (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%) Diện tích cây trồng 589,5 100 586,7 100 639,41 100 Lúa 457,6 77,63 446 76,02 474,25 74,17 Ngô 115,9 19,66 125,1 21,32 147,63 23,09 Lạc 16 2,71 15,6 2,66 17,53 2,74 Nguồn: Thống kê xã Hoá Thượng 48 Xác định hiện trạng và lựa chọn hệ thống cơ cấu cây trồng, công thức luân canh thích hợp, có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với vùng sinh thái của huyện Đồng Hỷ, nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần chuyển dịch kinh tế nông nghiệp, nông thôn có hiệu quả.Năm 2018, cơ cấu cây trồng của xã là: 77,63% lúa, 19,66% ngô, 2,71% lạc. Đến năm 2018 đã có sự thay đổi nhẹ về cơ cấu cây trồng, 74,17% lúa, 23,09% ngô, 2,74% lạc. Năm 2018 2,74 23,09 Lúa Ngô Lạc 74,17 Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu các loại cây trong nông nghiệp năm 2018 Trong ngành trồng trọt một số xóm đã và đang khuyến khích nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở một số vùng trồng lúa kém hiệu quả.Thực tế, có nhiều mô hình mang lại hiệu quả cao gấp nhiều lần so với trồng lúa. Ở xã Hóa Thượng diện tích đất nông nghiệp có bi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_moi_truong_dat_trong_rau_xa_ho.pdf
Tài liệu liên quan