ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------
NÔNG THỊ HỒNG NGỌC
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THU GOM, VẬN
CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CHỢ MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH
BẮC KẠN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 – 2018
THÁI NGUYÊN – 2018
ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
88 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 418 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
--------------------------------
NÔNG THỊ HỒNG NGỌC
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THU GOM, VẬN
CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CHỢ MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH
BẮC KẠN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Lớp : K46 – KHMT – N01
Khóa học : 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Thạnh
THÁI NGUYÊN – 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Môi trường, em đã tiến hành thực tập tại Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực
tập tốt nghiệp.
Lời đầu, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy, cô
giáo trong khoa Môi trường đã tận tình giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá
trình nghiên cứu và học tập. Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân
viên của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ Mới đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tư vấn và chỉ đạo tận
tình của thầy giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Thạnh đã giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do
thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và
các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 06 năm 2018
Sinh viên
Nông Thị Hồng Ngọc
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh các loại chất thải rắn ..................................... 15
Bảng 4.1. Lượng CTRSH phát sinh trong những năm gần đây trên địa bàn
huyện Chợ Mới ............................................................................... 37
Bảng 4.2 Lượng CTRSH phát sinh và được thu gom trong những năm gần
đây tại thị trấn Chợ Mới .................................................................. 38
Bảng 4.3 Thành phần CTRSH tại thị trấn Chợ Mới ....................................... 39
Bảng 4.4 Thiết bị và phương tiện thu gom ..................................................... 43
Bảng 4.5 Các điểm cẩu rác, thời gian cẩu rác của thị trấn Chợ Mới .............. 44
Bảng 4.6 Mức thu phí vệ sinh của thị trấn Chợ Mới ...................................... 46
Bảng 4.7 Định mức Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng lò đốt ............. 49
Bảng 4.8 Đánh giá chất lượng môi trường sống khu vực thị trấn Chợ Mới ... 53
Bảng 4.9 Mức độ quan tâm của người dân tới công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt thị trấn Chợ Mới .............................................................. 54
Bảng 4.10. Mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ vệ sinh môi trường tại
thị trấn Chợ Mới .............................................................................. 55
Bảng 4.11 Mức độ ảnh hưởng của điểm tập kết tới cuộc sống người dân tại
TT Chợ Mới .................................................................................... 56
Bảng 4.12. Số hộ dân phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày trước khi xử lý
tại thị trấn Chợ Mới......................................................................... 57
Bảng 4.13. Cách thức xử lý rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình tại thị trấn
Chợ Mới .......................................................................................... 58
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ xử lý chế biến phân ủ compost (Trịnh Thị Thanh
2004) .......................................................................................................... 19
Hình 2.2. Sơ đồ tác động của chất thải rắn ..................................................... 20
Hình 2.3. Sơ đồ xử lý chất thải rắn (Đặng Thị Kim Chi, 2007) ..................... 24
Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện Chợ Mới ............................................... 29
Hình 4.2. Bãi rác Tổ 6 ..................................................................................... 48
Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống tái chế CTR ............................................................ 52
Hình 4.4. Biểu đồ về chất lượng môi trường sống khu vực thị trấn Chợ Mới ...... 54
Hình 4.5. Biểu đồ mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ vệ sinh môi
trường tại thị trấn Chợ Mới ........................................................................ 55
Hình 4.6. Biểu đồ mức độ ảnh hưởng của điểm tập kết tới cuộc sống người
dân thị trấn Chợ Mới .................................................................................. 57
iv
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ Viết Tắt Nghĩa của từ
BVMT Bảo vệ môi trường
CTR Chất thải rắn
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
CTRXD Chất thải rắn xây dựng
KXL Khu xử lý
NĐ – CP Nghị định chính phủ
NQ/TƯ Nghị quyết trung ương
QLCTR Quản lý chất thải rắn
QLMT Quản lý môi trường
SXSH Sản xuất sạch hơn
TT Thông tư
UBND Ủy ban nhân dân
VSMT Vệ sinh môi trường
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... I
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................................... II
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ......................................................................................... III
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... IV
MỤC LỤC .............................................................................................................................. V
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 7
2.2. Sơ lược về chất thải rắn và quản lý chất thải ........................................... 13
2.2.1. Những khái niệm cơ bản về CTR ......................................................... 13
2.2.2. Nguồn phát sinh và phân loại chất thải rắn ........................................... 14
2.2.3. Các biện pháp xử lý chất thải ................................................................ 17
2.2.4. Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình thu gom chất thải ...... 20
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng rác .................................................... 21
2.2.6. Phương tiện và công cụ thu gom ........................................................... 22
2.3. Ý nghĩa của công tác quản lý nhà nước đối với BVMT .......................... 24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26
vi
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp ...................... 27
3.3.2 Phương pháp điều tra, khảo sát thực nghiệm ......................................... 27
3.3.3 Phương pháp phỏng vấn ......................................................................... 28
3.3.4 Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu ............................................... 28
PHẦN 4 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 29
4.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn chợ mới ........... 29
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 29
4.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội ..................................................................... 33
4.2. Hiện trạng phát sinh CTR và bảo vệ môi trường của thị trấn Chợ Mới ...... 35
4.2.1. Tình hình thực hiện công tác BVMT trên địa bàn Thị Trấn ................. 35
4.2.2. Hiện trạng khối lượng, thành phần và phân loại CTR tại TT Chợ Mới ...... 37
4.3. Hiện trạng công tác quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt
tại thị trấn Chợ Mới .................................................................................... 42
4.3.1. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn ........................ 42
4.3.2. Hiện trạng xử lý rác tại địa bàn ............................................................. 47
4.3.3. Hiện trạng giảm thiểu, tái chế CTR tại thị trấn ..................................... 51
4.4. Kết quả điều tra nhận thức của người dân về công tác thu gom và xử lý
CTRSH tại thị trấn Chợ Mới ...................................................................... 53
4.5. Một số đề xuất biện pháp cho công tác quản lý CTR, BVMT trên địa bàn
thị trấn ........................................................................................................ 60
4.5.1. Đối với công tác thu gom và vận chuyển rác thải ................................. 60
4.5.2. Tuyên truyền giáo dục về ý thức của người dân ................................... 63
vii
4.5.3. Đào tạo cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn .................................. 63
4.5.4. Chỉ đạo tổ chức thực hiện ..................................................................... 63
4.5.5. Các giải pháp khác ................................................................................ 64
PHẦN 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .............................................................................. 65
5.1. Kết luận .................................................................................................... 65
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 67
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chất thải rắn đang là một trong những vấn đề môi trường bức xúc ở
Việt Nam. Hiện nay, mỗi năm có khoảng 15 triệu tấn rác thải phát sinh trong
cả nước và theo dự báo thì số lượng rác thải sẽ tăng cao trong thập kỷ tới đây.
So với các nước khác trên thế giới thì lượng rác thải Việt Nam không lớn,
nhưng điều đáng quan tâm ở đây là tình trạng thu gom thấp và không phân
loại trước khi mang rác thải ra ngoài môi trường.
Hiện nay, cùng với công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì cuộc sống của
người dân nông thôn đang ngày càng được cải thiện. Người dân nông thôn đã
biết chăm lo cuộc sống hàng ngày của mình tốt hơn. Cùng với đó chất thải rắn
từ cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người dân sẽ tăng lên. Thành phần chất
thải rắn sinh hoạt của khu vực nông thôn cũng đa dạng hơn.
Trong những năm gần đây, Bắc Kạn là một tỉnh miền núi có nền kinh
tế tương đối phát triển nhanh chóng trong nước, đặc biệt đã thu hút rất nhiều
nguồn đầu tư kinh tế quan trọng trong và ngoài nước. Huyện Chợ Mới, là
huyện tập trung các nghành công nghiệp (Công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất
vật liệu xây dựng, KCN Thanh Bình, ) và dân số đông trong các huyện của
tỉnh, đã có những bước phát triển đáng kể về kinh tế xã hội, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của huyện khá cao. Trong đó có sự góp phần chủ yếu là thị trấn
Chợ Mới, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, nền kinh tế phát triển, tiêu
dùng tăng, kéo theo đó sẽ là những vấn đề xung quanh nó như an ninh, chính trị,
môi trường Một vấn đề đang nổi cộm lên ở huyện Chợ Mới hiện nay chính là
vấn đề rác thải sinh hoạt. Rác thải không những chỉ làm ảnh hưởng đến môi
trường, đến mĩ quan của huyện, mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của
2
người dân nơi đây. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng
của con người, được thải vào môi trường ngày càng nhiều, vượt quá khả năng tự
làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô nhiễm.
Các hoạt động dịch vụ, y tế, sản xuất, kinh doanh, nhất là tại các chợ đã
làm gia tăng rác thải như: rác thực phẩm, bao bì, hộp nhựa, giấy thải, vỏ lon
kim loại, thủy tinh Đồng thời, do tập trung đông dân cư nên lượng nước
thải sinh hoạt khá lớn.
Việc san lấp mặt bằng để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các
khu dân cư, đường giao thông gây ảnh hưởng đến dòng chảy trong mùa
mưa. Quá trình xây dựng cũng làm phát sinh lượng lớn chất thải như gạch vỡ,
ngói, đất cát, phế liệu xây dựng
Tuy nhiên, do nền kinh tế phát triển, các nhu cầu tiêu thụ của người dân ở
huyện Chợ Mới không ngừng tăng mạnh nên lượng rác thải sinh hoạt của người
dân ngày càng nhiều. Rác thải sinh hoạt đang tăng lên với tốc độ chóng mặt từng
ngày từng giờ cùng với nhịp độ phát triển của xã hội. Huyện Chợ Mới là một
huyện miền núi nên điều kiện cơ sở vật chất nơi đây còn gặp nhiều khó khăn,
vấn đề môi trường tại huyện chưa được quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, ý
thức bảo vệ môi trường của người dân nói chung không bắt kịp với các nhu cầu
tiêu thụ ngày càng tăng của họ đã gây ra những tác động xấu tới môi trường
nghiêm trọng, đang đe dọa trực tiếp tới cuộc sống của người dân nơi đây.
Vì vậy việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý chất thải, chất thải
rắn sinh hoạt với điều kiện của huyện Chợ Mới là vấn đề cấp bách và cần sự
quan tâm của các cấp chính quyền và cả cộng đồng. Tôi đã chọn đề tài “Đánh
giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
và bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn” với mục đích nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn nói
chung và chất thải sinh hoạt nói riêng, đồng thời tăng cường ý thức bảo vệ
3
môi trường cho người dân và bảo vệ môi trường góp phần vào sự phát triển
bền vững thị trấn Chợ Mới.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn
Chợ Mới
- Đánh giá được hiện trạng quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn TT Chợ
Mới.
- Tìm hiểu nhận thức cộng đồng về tác hại của chất thải rắn để bảo vệ
môi trường sống trong lành.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất
thải rắn, bảo vệ môi trường góp phần vào sự phát triển bền vững thị trấn Chợ Mới.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Thông tin và số liệu thu được chính xác trung thực, khách quan.
- Các số liệu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và
đại diện cho khu vực nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Áp dụng những kiến thức đã được học vào thực tế, làm quen với công
việc và môi trường mới.
- Nâng cao kiến thức và tích lũy kinh nghiệm từ thực tế cho công việc
sau khi ra trường.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được công tác quản lý, lượng rác thải phát sinh, hiện trạng
thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn Thị Trấn.
- Đánh giá công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn và đề xuất
một số giải pháp xử lý chất thải rắn tại Thị Trấn.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý
Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 Số:55/2014/QH13, do
quốc hội ban hành ngày ngày 23 tháng 06 năm 2014 và có hiệu lực từ ngày
01/01/2015.
ChươngVIII: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ
Chương IX: QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Một số văn bản pháp luật về quản lý chất thải rắn:
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính
Phủ về quản lý chất thải và phế liệu
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2007của chính phủ
ban hành quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền hạn và trách
nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quan đến QLCTR
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5
- Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của
Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất
thải rắn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2050
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dậy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- Quyết định số 1440/2008/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2008 của
Thủ tướng chính phủ phê duyệt kế hoạch các cơ sở xử lý chất thải tại ba vùng
kinh tế trọng điểm miền Bắc, Trung, Nam đến năm 2020.
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT quy định về quản lý chất thải nguy
hại
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
- Quyết định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 7/8/2002 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật
chôn lấp chất thải nguy hại
- Thông tư liên Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Bộ Xây
dựng số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18 tháng 1 năm 2001 hướng
dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc chọn lựa địa điểm, xây
dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn
- Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu
tư cho quản lý chất thải rắn
- QCVN 07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng
chất thải nguy hại.
6
- QCVN 02:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò
đốt chất thải rắn y tế.
- QCVN 30:2012/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò
đốt chất thải công nghiệp.
- QCVN 41: 2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử
lý chất thải nguy hại trong lò nung xi măng.
- QCVN 56: 2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tái chế dầu
thải
- TCXDVN 261-2001: Bãi chôn lấp chất thải rắn. Tiêu chuẩn thiết kế
- TCVN 6696-2000: Chất thải rắn – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh – các yêu
cầu về môi trường.
- TCVN 6706-2009: Chất thải nguy hại – Phân loại
- TCXDVN 320:2004 bãi chôn lấp chất thải nguy hại – tiêu chuẩn thiết kế
Một số quy định của tỉnh Bắc Kạn về quản lý chất thải rắn và bảo vệ môi
trường
Quyết định số 2084/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2011 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh
Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2016 của
UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn. – Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2017 của
UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển
rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn
7
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Tình hình quản lý chất thải các nước trên thế giới
Theo Ngân hàng Thế giới, các khu vực đô thị của châu Á mỗi ngày
phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, con số này
sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày (World Bank, 1999). Tỷ lệ chất thải gia đình
trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các nước. Theo ước tính, tỷ
lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc, 78% ở Hồng Kông (kể cả chất thải
thương mại), 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản. Theo đánh giá của Ngân
hàng Thế giới (World Bank, 1999), các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng
25-35 % chất thải gia đình trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị.
Theo kết quả nghiên cứu của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA,
1997), tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị ở Philipin theo các nhóm người có
thu nhập khác nhau là: thu nhập cao: 0,37-0,55 kg/người/ngày, thu nhập trung
bình: 0,37-0,60 kg/người/ngày và thu nhập thấp: 0,62-0,90 kg/người/ngày.
Tương tự, các kết quả phân tích tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị theo GDP
tính trên đầu người của các nước thuộc OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế), Hoa Kỳ và Ôxtrâylia được xếp vào nhóm các nước có tỷ lệ phát sinh
cao; nhiều nước thuộc Liên minh châu Âu được xếp vào nhóm có tỷ lệ phát
sinh trung bình và Thuỵ Điển, Nhật Bản được xếp vào nhóm có tỷ lệ phát
sinh thấp. Theo nguyên tắc thì các nước có thu nhập cao có lượng phát sinh
chất thải rắn đô thị cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây ở các nước đang
phát triển cho thấy, tỷ lệ phát sinh chất thải tính theo các mức thu nhập khác
nhau lại không theo nguyên tắc này.
Ở Cộng hoà liên bang Nga lượng rác thải trung bình là 300kg/người/năm
và như vậy mỗi năm lượng rác thải của toàn bang là 50 triệu tấn. Trong đó
Matxcơva mỗi năm thải ra khoảng 3 triệu tấn rác thải sinh hoạt.
8
Mỹ là quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất do đó cũng là nước có
lượng rác thải lớn nhất thế giới .Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành
phố của Mỹ lên đến 210 triệu tấn và bình quân mỗi người thải ra khoảng 2kg
rác/ngày. Một số bang có luật bắt buộc người dân phải thu nhặt tại nhà những
vật có thể tái chế tại nơi đổ sát bên lề đường, một số bang yêu cầu phải phân
loại các chất thải từ các hộ thành các loại rác khác nhau trước khi thu gom.
Ở Pháp quy định phải dùng các vật liệu, nguyên tố hay nguồn năng
lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục các vật liệu
thành phần.Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý các hỗn hợp, các
tổ hợp thành phần cũng như các phương pháp sản xuất nhất định. Chính phủ
có thể yêu cầu các nhà chế tạo và nhà nhập khẩu sử dụng các loại vật liệu tận
dụng để bảo vệ môi trường hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó.
Tuy nhiên cần phải tham khảo và thương lượng, nhất trí với các tổ chức,
nghiệp đoàn trước khi áp đặt các yêu cầu này (Trần Hiếu Nhuệ, 2001)[10].
Ở Singapo: Đây là nước đô thị hoá 100% và là đô thị sạch nhất trên thế
giới. Để có được như vậy, singapo đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển
và xử lí rác thải đồng thời xây dựng một hệ thống pháp luật nghiêm khắc làm
tiền đề cho quá trình xử lí rác thải tôt hơn. Rác thải singapo được thu gom và
phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được đưa vào nhà máy
tái chế lại còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu huỷ.
Ở singapo có hai thành phần tham gia chính cho thu gom và xử lí rác thải
sinh hoạt từ các khu dân cư và các công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên
thu gom rác thải công nghiệp và thương mại . Tất cả các công ty này đều
được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát, kiểm tra trực tiếp của Sở
Khoa học công nghệ và Môi trường. Ngoài ra, các hộ dân và các công ty ở
singapo được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho các hộ dân
9
thu gom rác trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla singapo/tháng, thu gom gián
tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7đôla Singapo/tháng.
Đối với các nước Châu Á, chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ
biến vì chi phí rẻ. Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ chôn lấp tới 90%.. Tuy vậy,
các nước đang phát triển đã có nỗ lực cải thiện chất lượng các bãi chôn lấp,
như Thổ Nhĩ Kỳ đã cấm các bãi đổ hở năm 1991 và Ấn Độ đã hạn chế chôn
lấp các loại chất thải khó phân huỷ sinh học, chất thải trơ và các loại chất thải
có thể tái chế.
Hàn Quốc và Nhật Bản là những nước phát triển, công tác quản lý môi
trường đã đi vào nề nếp, hàng năm Chính phủ, chính quyền địa phương vẫn
rất quan tâm tới định hướng chiến lược phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ
môi trường. Nhà nước định hướng và quy hoạch phát triển các ngành công
nghiệp môi trường (quy hoạch định hướng phát triển các nhà máy tái chế, tái
sử dụng với sự bảo hộ về phân vùng lãnh thổ hoạt động, hướng phát triển sản
xuất và đầu tư công nghệ).
2.1.2.2. Tình hình quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
* Tình hình phát sinh chất thải rắn
Tình hình phát sinh và xử lý CTR ở khu vực đô thị vẫn là một trong
những vấn đề môi trường nổi cộm trong nhiều năm qua. Theo thống kê, lượng
CTR sinh hoạt phát sinh ở khu vực đô thị khoảng 38.000 tấn/ngày với mức
gia tăng trung bình 12% mỗi năm. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị có tỷ lệ hữu
cơ vào khoảng 54 - 77%, chất thải có thể tái chế (thành phần nhựa và kim
loại) chiếm khoảng 8 - 18%. Chất thải nguy hại (CTNH) còn bị thải lẫn vào
chất thải sinh hoạt mang đến bãi chôn lấp là 0,02 ÷ 0,82%. Chất thải rắn y tế
phát sinh là 600 tấn/ngày với mức độ gia tăng khoảng 7,6% mỗi năm. Đối với
CTR công nghiệp khu vực đô thị, hiện chưa có thống kê con số cụ thể nhưng
ước tính khối lượng CTR công nghiệp phát sinh trong các khu vực đô thị khá
10
cao, tập trung ở các ngành cơ khí, dệt may, da giầy và thực phẩm. Ước tính
lượng CTNH trong CTR công nghiệp chiếm tỷ lệ khoảng 20 - 30% [5].
Công tác phân loại, thu gom và xử lý CTR đã đạt được những kết quả
nhất định. Tỷ lệ thu gom và xử lý CTR sinh hoạt trung bình đạt khoảng 85%
vào năm 2014 và tăng lên 85,3% trong năm 2015. Công nghệ xử lý CTR sinh
hoạt phổ biến là chôn lấp, ủ phân hữu cơ và đốt. Tại khu vực đô thị, tỷ lệ CTR
sinh hoạt được chôn lấp trực tiếp khoảng 34%, tỷ lệ CTR sinh hoạt được tái
chế tại các cơ sở xử lý đạt khoảng 42% và lượng CTR còn lại là bã thải của
quá trình xử lý được chôn lấp chiếm khoảng 24%. Phần lớn CTR sinh hoạt đô
thị chưa phân loại tại nguồn, tại một số đô thị lớn, hoạt động này mới chỉ
được triển khai thí điểm tại một số phường, quận. Theo số liệu báo cáo của
Cục Quản lý môi trường y tế (Bộ Y tế) về tình hình quản lý đối với CTR y tế,
có khoảng hơn 90% bệnh viện thực hiện thu gom hàng ngày và có thực hiện
phân loại chất thải từ nguồn. Năm 2015, tỷ lệ CTR y tế được thu gom đạt trên
75%. Tuy nhiên, phương tiện thu gom còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết
chưa đạt tiêu chuẩn, không có các trang thiết bị đảm bảo cho quá trình vận
chuyển được an toàn. Công nghệ xử lý CTR y tế chủ yếu bằng các lò đốt.
Hiện nay, một số công nghệ xử lý chất thải y tế bằng phương pháp không đốt
được khuyến khích và ưu tiên phát triển. Đối với CTR công nghiệp, lượng thu
gom, xử lý CTR thông thường gia tăng qua các năm. Một số loại CTR được
chính cơ sở tận dụng tái sử dụng, tái chế. Một phần được xử lý thông qua hợp
đồng với Công ty môi trường đô thị. Đối với chất thải công nghiệp nguy hại,
được thu gom, xử lý bởi các đơn vị có chức năng, được cơ quan quản lý cấp
phép thực hiện [5].
* Quản lý chất thải rắn
Quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động: phòng ngừa và giảm
thiểu phát sinh CTR; phân loại tại nguồn; thu gom, vận chuyển; tăng cường
11
tái sử dụng, tái chế; xử lý và tiêu huỷ. Công tác quản lý chất thải rắn ở Việt
Nam hiện nay còn chưa tiếp cận được với phương thức quản lý tổng hợp trên
quy mô lớn, chưa áp dụng đồng bộ các giải pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái
chế (3R) để giảm tỷ lệ chất thải phải chôn lấp. Hoạt động giảm thiểu phát sinh
CTR, một trong những giải pháp quan trọng và hiệu quả nhất trong quản lý
chất thải, còn chưa được chú trọng. Hoạt động phân loại tại nguồn chưa được
áp dụng rộng rãi, chỉ mới được thí điểm trên qui mô nhỏ ở một số thành phố
lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
Tỷ lệ thu gom chất thải ở các vùng đô thị, thị trấn, khu đông dân cư
trung bình đạt khoảng 80-82%, thấp nhất là đô thị loại IV (65%), ở Hà Nội cao
hơn (90%); ở các điểm dân cư nông thôn ~ 40-55%. Khoảng 60% khu vực ở
nông thôn chưa có dịch vụ thu gom chất thải, chủ yếu dựa vào tư nhân hoặc
cộng đồng địa phương. Tỷ lệ thu gom, vận chuyển CTR tuy đã tăng dần song
vẫn còn ở mức thấp, chủ yếu phục vụ cho các khu vực đô thị, chưa vươn tới
các khu vực nông thôn. Xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển CTR tuy đã
được phát triển nhưng chưa rộng và chưa sâu, chủ yếu được hình thành ở các
đô thị lớn.
Năng lực trang thiết bị thu gom, vận chuyển còn thiếu và yếu, dẫn tới
tình trạng tại một số đô thị đã... huyện Chợ Mới có điều
kiện phát triển thế mạnh nông lâm nghiệp cho công nghiệp chế biến gỗ.
+ Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú và đa dạng. Trong lòng
đất khá giàu các loại kim loại màu, kim loại đen, vật liệu xây dựng. Đây là
một trong những thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công
nghiệp khai khoáng nói riêng
4.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội
* Tình hình kinh tế
- Về Sản xuất nông - lâm nghiệp:
Lĩnh vực sản xuất nông - lâm nghiệp coi đây là ngành kinh tế chủ lực.
Cùng với mở rộng về diện tích, nông nghiệp của huyện đang phát triển theo
hướng nâng cao chất lượng, giá trị kinh tế cây trồng, vật nuôi trên cơ sở quy
hoạch từng loại cây trồng để tạo thành vùng sản xuất hàng hoá Bình quân thu
34
nhập đầu người đạt 15,6 triệu đồng/người/năm. Tổng sản lượng lương thực có
hạt năm 2015 là: 2094,5 tấn/ 1942 tấn = 107,8 % theo chương trình kế hoạch.
Bình quân lương thực đầu người đạt 510 kg/người/năm [3].
Công tác quản lý bảo vệ rừng luôn được cấp ủy Đảng và Chính quền
địa phương quan tâm chỉ đạo. Trồng rừng theo dự án 147: 70,55ha, rừng phân
tán 7,5ha, dân tự trồng 20ha [3].
- Về công nghiệp:
Năm 2016, mặc dù nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, tác động trực
tiếp đến sản xuất kinh doanh, nhưng với những chính sách khuyến khích, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp, hoạt động công nghiệp của huyện Chợ Mới
tiếp tục thu được nhiều kết quả quan trọng. Giá trị sản xuất công nghiệp cả
năm đạt trên 86 tỷ đồng, đạt 113,63% kế hoạch[3].
- Về thương mại dịch vụ:
Các hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ phát triển ổn định. Hoạt
động khai thác, sử dụng các địa điểm kinh doanh tập trung được duy trì có
hiệu quả. Nhìn chung, các hộ kinh doanh đều chấp hành tốt điều kiện và quy
định của pháp luật trong kinh doanh, chủ động tìm kiếm thị trường và phát
triển ngành hàng; các cơ sở chế biến, sản xuất tiểu thủ công nghiệp duy trì
hoạt động ổn định,thu hút chủ yếu nguồn lao động trên địa bàn và mang lại
hiệuquả kinh tế cao.
* Tình hình xã hội
- Nguồn nhân lực: Toàn thị trấn có 6 dân tộc sinh sống: Kinh, Tày,
Nùng, Dao, Hoa, Sán Chí .Số nhân khẩu trong toàn xã: 2.432 người. Số lao
động trong độ tuổi: 2.174 người, phân bố ở 7 tổ dân phố trên địa bàn thị trấn,
mật độ dân số trung bình là khoảng 1.090 người/km2 . Tuổi thọ trung bình
của người dân ở đây là 63 – 68 tuổi. Dân số phân bố không đồng đều, đông
nhất là tổ 7 với 612 nhân khẩu và ít nhất là tổ 2 với 179 nhân khẩu Thị trấn
35
Chợ Mới có Quốc lộ 3 đi qua với vị trí này thuận lợi cho việc giao lưu trao
đổi hàng hóa, thúc đẩy các hoạt động thị trường trao đổi buôn bán [3].
Lao động của toàn thị trấn với trình độ lao động chủ yếu là lao động phổ
thông và phần lớn là lao động trong ngành tiểu thủ công nghiệp – thương mại
dịch vụ. Sự phát triển của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, dịch vụ đã và đang thu hút và giải quyết việc làm cho một số lượng lớn
lao động. Thu nhập bình quân đầu người của thị trấn đạt 20 triệu/người/năm
[3].
- Công tác vệ sinh môi trường: được triển khai rộng khắp. Tuyên
truyền cho người dân vệ sinh nhà cửa, đường làng, ngõ xóm sạch sẽ phòng
ngừa lây lan dịch bệnh và góp phần xây dựng môi trường trong sạch. Trong
năm 2017 không xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản và thải chất thải vào
nguồn nước trái phép.
4.2. Hiện trạng phát sinh CTR và bảo vệ môi trường của thị trấn Chợ Mới
4.2.1. Tình hình thực hiện công tác BVMT trên địa bàn Thị Trấn
4.2.1.1. Trên địa bàn các tổ, khu
Thị trấn Chợ Mới không có hố chôn lấp rác và điểm tập kết rác cố định,
toàn bộ lượng rác thải của thị trấn đều được Ban thu gom và xử lý rác thải
huyện Chợ Mới vận chuyển đi đến khu xử lý. Khối lượng rác thải của thị trấn
Chợ Mới ước tính 2 – 3 tấn/ngày[1] .
Hiện tại thị trấn Chợ Mới đã thành lập Ban thu gom và xử lý rác thải
trực thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường. Công tác thu gom và vận chuyển
rác thải được thực hiện từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần trong đó thu gom tại 7 tổ
và xã lân cận, cơ quan tổ chức khác trên địa bàn Huyện gồm có: Từ tổ 1 đến
tổ 7, các xã Thanh Bình, Yên Đĩnh, Nông Thịnh, Nông Hạ, khu công nghiệp
Thanh Bình (dọc quốc lộ 3) các cơ quan tổ chức đã được Ban thu gom và xử
36
lý rác thải huyện Chợ Mới trực tiếp thành lập tổ thu gom và quản lý, ký kết
hợp đồng lao động với công nhân 100% [2].
Với tổng số thu hàng năm từ phí vệ sinh hiện nay, kinh phí để thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của đơn vị trong công tác chi thường xuyên và chi
nghiệp vụ chuyên môn phần lớn từ nguồn ngân sách cấp. Mức thu từ phí chỉ
đáp ứng được 25% – 30 % nhu cầu chi hàng năm [2].
Trong những năm qua công tác bảo vệ giữ gìn VSMT trên địa bàn thị
trấn có những chuyển biến tích cực, nhiều đường phố, nơi công cộng được
quan tâm duy trì bảo đảm sạch đẹp, ý thức BVMT của các cấp, của các đoàn
thể nhân dân được nâng cao. Thị trấn luôn tăng cường công tác tập huấn,
tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật đến từng cán bộ, nhân dân trong
thị trấn và thường xuyên giám sát, tăng cường chỉ đạo việc thực hiện các văn
bản pháp luật. Ý thức của nhân dân về BVMT được nâng lên rõ rệt. Thị trấn
có một đội ngũ tuyên truyền viên hướng dẫn, vận động nhân dân giữ gìn vệ
sinh môi trường và đóng phí vệ sinh đầy đủ.
Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận công dân còn thiếu ý thức giữ gìn
BVMT, xả rác bừa bãi trên hè phố, các điểm công cộng, vui chơi giải trí,
phong trào tổng vệ sinh ở các cơ quan, đơn vị trên địa bàn, cụm dân cư vào
những ngày cuối tuần không được duy trì vì vậy lượng CTR, bụi bẩn vẫn phát
sinh nhiều ra môi trường.
4.2.1.2. Đối với các cơ quan, đơn vị hoạt động trên địa bàn
Hiện tại các đơn vị đã cơ bản thu gom, vẫn còn tồn tại một số cơ quan
đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn như nhà hàng, cơ sở sản xuất, chưa
đăng ký thu gom CTR , chưa trang bị các thùng chứa CTR mà thuê lao động
làm vệ sinh trong cơ quan đơn vị sau đó đổ CTR ra đường phố, những nơi
công cộng trên địa bàn.
37
4.2.1.3. Đối với các công trình xây dựng
Chưa thu gom do các hộ xây dựng hay thuê cá nhân đổ, có thể san nền được.
Các công trình xây dựng trên địa bàn chưa thực hiện nghiêm túc việc
BVMT trong thi công cũng như hàng ngày các phương tiện vận chuyển cát
sỏi, vật liệu xây dựng thường xuyên chở quá quy định không che chắn hoặc
che chắn sơ sài làm rơi vãi xuống đường phố khoảng 3-5 m3 cát sỏi/tháng.
Đây là nguyên nhân chính gây ra bụi bẩn trên một số tuyến phố gây mất an
toàn giao thông nhưng việc xử lý các phương tiện này còn nhiều hạn chế.
Việc đổ phế thải không đúng nơi trên các hè phố xong chưa được các cấp có
thẩm quyền xử lý hoặc xử lý chưa đủ mạnh.
4.2.2. Hiện trạng khối lượng, thành phần và phân loại CTR tại TT Chợ Mới
4.2.2.1. Hiện trạng khối lượng, thành phần CTR trên địa bàn thị trấn
Chất thải rắn hoạt động sinh hoạt và khu dân cư:
- Khối lượng CTRSH
Theo số liệu thống kê của Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ
Mới, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý ở thị trấn Chợ
Mới năm 2017 là 864 tấn. Rác thải rắn sinh hoạt thu gom tại thị trấn trung
bình 2,4 tấn/ngày (do Ban thu gom và xử lý rác thải huyện tiếp quản và thực
hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, số liệu được tổng kết vào
ngày 31/12/2017).
Bảng 4.1. Lượng CTRSH phát sinh trong những năm gần đây trên
địa bàn huyện Chợ Mới
Năm 2016 2017
Lượng CTRSH phát sinh( tấn/năm) 4680 5040
Lượng CTR được thu gom, xử lý
1440 1512
(tấn/năm)
(Nguồn: Số liệu thống kê của Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới)
38
Số liệu bảng 4.1 cho thấy lượng CTRSH tại huyện Chợ Mới tăng dần
qua các năm, năm 2016 là 4680 tấn đến năm 2017 đã tăng lên 5040 tấn tăng
360 tấn, hiện tại mới chỉ thu gom, xử lý được trung bình 4 tấn/ngày trong tổng
số lượng phát sinh của toàn huyện.
Bảng 4.2 Lượng CTRSH phát sinh và được thu gom trong những
năm gần đây tại thị trấn Chợ Mới
Năm 2016 2017
Lượng CTRSH phát sinh (tấn/năm) 756 936
Lượng CTR được thu gom, xử lý
720 864
(tấn/năm)
(Nguồn: Số liệu thống kê của Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới)
Số liệu bảng 4.2 cho thấy lượng CTRSH phát sinh và được thu gom
trong những năm gần đây tại thị trấn Chợ Mới tăng dần qua các năm, năm sau
luôn cao hơn năm trước. Đồng thời lượng CTR được thu gom, xử lý cũng
tăng dần theo các năm, tuy nhiên do lượng CTRSH phát sinh tăng nhanh nên
lượng CTR được thu gom, xử lý năm sau thấp hơn năm trước. Năm 2016 là
36 tấn, năm 2017 là 72 tấn CTRSH phát sinh chưa được xử lý.
Lượng rác thải ra từ nguồn này chiếm khoảng 80% tổng lượng rác thải
trên toàn địa bàn. Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới đảm nhiệm
thu gom, xử lý chỉ ở thị trấn Chợ Mới và các xã. Với số lượng rác lớn còn lại
thải ra hàng ngày đang tác động lớn tới môi trường.
- Thành phần CTRSH
Tại các nguồn phát sinh khác nhau thì thành phần chất thải rắn sinh
hoạt tại thị trấn Chợ Mới là cũng khác nhau, phụ thuộc vào mỗi công việc
ngành nghề sinh hoạt. Mặt khác thành phần rác thay đổi theo mùa, khu vực
thời gian và mức sống của người dân. Đã tiến hành điều tra lựa chọn ngẫu
nhiên 08 hộ, tổng Tổ 1 và Tổ 7 trên địa bàn thị trấn là 16 hộ, phát túi cho các
39
hộ đựng rác và đến cân vào giờ đó ngày hôm sau. Sử dụng cân để xác định
khối lượng rác bằng phương pháp khối lượng. Ghi lại trọng lượng, thành phần
rác từng hộ trên 3 phiếu mỗi tổ, tổng 6 phiếu trong 6 ngày vào các ngày thứ 2,
4, 6 rác thải từ các hộ của Tổ 1 được lấy và phân loại vào thứ 3, 5, 7 rác thải
từ các hộ của Tổ 7. Kết quả đạt được như bảng 4.3:
Bảng 4.3 Thành phần CTRSH tại thị trấn Chợ Mới
Tỷ lệ (%) Trung
Địa
Thành phần Lần Lần Lần bình
bàn
1 2 3 (%)
Chất hữu cơ phân hủy được 35,6 38,0 30,2 34,6
Nilon, nhựa, giả da 19,1 20,5 17,8 19,1
Vải vụn, giấy vụn, tóc và lông
Tổ 1 10,3 17,5 21,6 16,4
động vật
Thủy tinh vụn, sành sứ, kim loại
24,4 13,0 19,3 18,9
khác
Các tạp chất khác 10,6 11,1 11,2 11,1
Chất hữu cơ phân hủy được 27,5 30,3 34,6 30,8
Nilon, nhựa, giả da 23,5 22,9 20,2 22,2
Vải vụn, giấy vụn, tóc và lông
24,7 26,0 13,8 21,5
Tổ 7 động vật
Thủy tinh vụn, sành sứ, kim loại
13,5 14,3 20,2 16,0
khác
Các tạp chất khác 10,8 6,5 11,2 9,5
(Nguồn: điều tra và tính toán thực tế)
Từ bảng 4.3 có được kết quả lượng chất thải rắn sinh hoạt tại 2 tổ có sự
khác nhau và thành phần chủ yếu gồm các nhóm: Chất hữu cơ phân hủy được,
nilon, nhựa, giả da, vải vụn, giấy vụn, tóc và lông động vật, thủy tinh vụn,
40
sành sứ, kim loại khác và các tạp chất. Với số liệu trung bình cho thấy thành
phần chất thải rắn ở 2 tổ có sự sai khác, thành phần chất hữu cơ, vải vụn, giấy
vụn, tóc và lông động vật, thủy tinh vụn, sành sứ, kim loại khác và các tạp
chất ở tổ 1 cao hơn tổ 7, đồng thời thành phần Nilon, nhựa, giả da ở tổ 1 thấp
hơn tổ 7.
Nhìn chung thành phần rác thải của các hộ gia đình trong thị trấn Chợ
Mới đa dạng nhiều chủng loại khác nhau nên trước khi đưa đi xử lý cần phân
loại kỹ để tái sử dụng lại rác thải vào các mục đích khác giảm thiểu tác động
đến môi trường xung quanh.
Chất thải rắn hoạt động của các công sở, cơ quan, trường học
Rác thải từ nguồn này có thành phần chủ yếu là giấy, bìa caton, gỗ,
thực phẩm, thủy tinh, kim loại, đồ điện gia dụng
Chất thải rắn nông nghiệp
Người dân huyện Chợ Mới chủ yếu làm nông nghiệp, chất thải từ
nguồn này là: rơm rạ; phân gia súc; cành cây, thân cây bỏ đi; bao bì đựng các
loại. Thông thường, chất thải nông nghiệp hầu hết được nông dân tự giải
quyết bằng cách làm phân chuồng, nuôi gia súc, làm nhiên liệu Tuy nhiên,
đối với một số hộ do thiếu diện tích xử lý trong gia đình, hoặc không được sử
dụng cho các mục đích trên nên vẫn được xả thải ra môi trường.
Chất thải rắn công nghiệp
Theo báo cáo của Phòng Tài nguyên và Môi trường ở thị trấn Chợ Mới,
năm 2017 có một số cơ sở sản xuất thải ra khối lượng CTR với số lượng không
lớn lắm đã được Ban thu gom và xử lý rác thải huyện kết hợp với cơ sở để xử
lý.
Chất thải rắn y tế
Thị trấn Chợ Mới có 1 trạm y tế thị trấn Chợ Mới cơ sở khám chữa
bệnh tư nhân trên địa bàn thị trấn lượng chất thải y tế là không lớn. Dù vậy,
41
chất thải y tế được coi là một trong những loại chất thải rất nguy hại, nên
lượng thải dù ít hay nhiều, đều cần có những biện pháp phù hợp để xử lý theo
đúng quy định đối với chất thải y tế. Chất thải rắn nguy hại chủ yếu là: bông,
băng, gạc thải, kim tiêm dính máu dịch, chai dung dịch, nước thải y tế Tuỳ
thuộc vào lĩnh vực điều trị và lưu lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh.
Lượng và loại phát thải chất thải rắn, chất thải nguy hại tại các cơ sơ y tế là
khác nhau và được UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt kế hoạch thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn y tế theo đúng quy định [14].
CTR xây dựng
Loại chất thải này có khối lượng ngày càng lớn, tuy nhiên hiện nay việc
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn xây dựng chưa thực hiện được.
Chủ yếu ưu tiên là phân loại từ đầu nguồn và tái chế đất, bùn thải từ hoạt
động đào đất, nạo vét lớp đất mặt, đào cọc móng được sử dụng để bồi đắp cho
đất trồng cây hoặc các khu vực đất phù hợp. Một phần đất đá, chất thải rắn từ
vật liệu xây dựng (gạch, ngói, vữa, bê tông, vật liệu kết dính quá hạn sử dụng)
được tái chế làm vật liệu xây dựng hoặc tái sử dụng làm vật liệu san lấp cho
các công trình xây dựng. Chất thải rắn có khả năng tái chế như thủy tinh, sắt
thép, gỗ, giấy, chất dẻo được tái chế, tái sử dụng.
4.2.2.2. Hiện trạng phân loại CTR tại nguồn trên địa bàn thị trấn
Hầu hết các hộ gia đình các cơ quan, xí nghiệp đã có ý thức BVMT,
giữ gìn môi trường xanh sạch đẹp trên địa bàn thị trấn. Các hộ gia đình đã đổ
rác đúng giờ đúng nơi quy định nhưng việc phân loại CTR tại nguồn tại các
hộ gia đình, khu dân cư, công sở, cơ quan, trường học là chưa được thực
hiện đầy đủ. Các loại CTR được thu gom lẫn nhau và được vận chuyển cùng
nhau tới bãi rác. Việc phân loại CTR thông thường và CTR nguy hại chỉ được
thực hiện tại cơ sở y tế và một số cơ quan nhà nước khác.
42
Năm 2017 Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới phối hợp
cùng Ủy ban nhân nhân thị trấn Chợ Mới phát động phong trào phân loại rác
tại nguồn cho khu tập thể trường học và cơ quan bằng việc cung cấp cho mỗi
cơ sở 02 thùng chứa CTR với 2 màu quy định khác nhau để phân loại CTR.
Chương trình thực hiện một thời gian, xong do ý thức của người dân chưa cao
nên đã không thu được hiệu quả cao.
Hiện tại phân loại rác tại nguồn tập trung do công nhân Ban thu gom và
xử lý rác thải huyện Chợ Mới phân loại, bao gồm chủ yếu là những phế thải
có thể bán được. Còn các loại rác thải khác đều được đổ chung do tất cả đều
mang lên KXL rác để đốt hoặc chôn lấp.
4.3. Hiện trạng công tác quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh
hoạt tại thị trấn Chợ Mới
4.3.1. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn
Huyện Chợ Mới là huyện đông dân, nền kinh tế tương đối phát triển
của tỉnh Bắc Kạn, bao gồm 16 xã và 1 thị trấn, với tổng lượng rác phát sinh
gần 14 tấn/ngày đêm.Với một lượng lớn rác thải phát sinh và đang có xu
hướng tiếp tục tăng lên theo thời gian, đặc thù nông thôn miền núi đường
giao thông khó khăn, dân cư thưa thớt nên việc thu gom, cũng như xử lý rác
tại địa bàn huyện Chợ Mới vô cùng khó khăn. Ủy ban nhân dân huyện đã trực
tiếp giao nhiệm vụ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho Ban thu gom và xử
lý rác thải huyện Chợ Mới trực thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện nhưng mới chỉ tổ chức thu gom rác thải tại khu vực thị trấn và mới đây
là xã Nông Hạ, Nông Thịnh, Thanh Bình. Các xã khác hầu hết là không có
mô hình thu gom rác thải. Chỉ khoảng 1 năm 1 lần các đoàn thể xã thực hiện
các chương trình tình nguyện quét dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm.
Quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý do Ban thu gom và xử lý rác
thải huyện Chợ Mới diễn ra như sau:
43
a) Quá trình thu gom
* Thiết bị và phương tiện thu gom
Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới bao gồm có 10 người,
trong đó có 6 công nhân thu gom, 1 lái xe và 3 cán bộ [1].
Thiết bị và phương tiện thu gom được cấp cho công nhân như bảng 4.4:
Bảng 4.4 Thiết bị và phương tiện thu gom
Chỉ tiêu Số lượng
Công nhân thu gom 6 (công nhân)
1 xe tải 3,45 tấn nhãn hiệu
Xe chở rác
forlam
Quần áo bảo hộ lao
1 bộ/công nhân/năm
động
Găng tay 1 đôi/người/tháng
Ủng chân cao su 2 đôi/người/ năm
Xẻng 1 chiếc/người
Chổi 2 chiếc/người
Mũ 1 mũ/người/năm
Khẩu trang 3 chiếc/người/năm
(Nguồn: điều tra và tính toán thực tế)
Qua bảng số liệu cho thấy: Thiết bị và phương tiện thu gom của công
nhân còn quá hạn chế. Dụng cụ vệ sinh được cấp cho công nhân thu gom
không đầy đủ như: Chưa có khẩu trang bảo hộ lao động và các dụng cụ thu
gom sẽ bị hỏng theo thời gian nhưng thời gian để được cấp thì quá lâu, quần
áo bảo hộ chỉ được cấp 1 bộ/năm. Ngoài ra, qua khảo sát thực tế thấy các xe
chở rác và lấy rác bằng tay, dụng cụ thu gom rất cũ và thô sơ.
* Hình thức, thời gian và tần suất thu gom
44
- Rác thải được thu gom 2ngày/1lần, tuỳ số lượng rác ngày thu gom đi
mấy lượt thời gian quy định như sau:
+ Buổi sáng : 6h00-9h00
+ Buổi chiều: 14h00-17h30
- Thời gian cẩu rác như bảng 4.5
Bảng 4.5 Các điểm cẩu rác, thời gian cẩu rác của thị trấn Chợ Mới
Điểm cẩu rác Thời gian
Từ Bãi tập kết rác Tổ 6 đi lên theo QL3 thu từ xã Nông Hạ 6h00
Xã Nông Thịnh 7h15
Xã Thanh Bình 8h15
Yên Đĩnh 9h00
Trường THPT Chợ Mới 14h00
Tổ 1 14h50
Vòng qua Chợ Thị Trấn 15h30
Tổ 2 16h00
Trường mầm non thị trấn và các cơ quan khác 16h20
Tổ 3 , Tổ 4,Tổ 5 16h50
Tổ 7 17h00
Tổ 6 17h30
(Nguồn: điều tra và tính toán thực tế)
- Hình thức thu gom:
Vào khung giờ trên, CTRSH sau khi các hộ gia đình thu gom được mang
ra các tuyến đường có công nhân thu gom rác đi qua. Các hộ gia đình phải tự
nhớ khung giờ để mang rác ra vì công nhân thu gom không đánh kẻng hay
chuông. Mặt khác giao thông khó khăn, xe cơ giới không thể vào sâu được nên
lượng rác thu gom không triệt để, các hộ gia đình phải mang rác ra tuyến đường
45
chính.Vì vậy, tình trạng tồn đọng rác ở nhiều nơi diễn ra phổ biến, đã và đang
gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và người dân khu vực.
Công nhân phải vừa thu gom rác vừa quét dọn vệ sinh đường. Trên các
tuyến đường chính ở thị trấn Chợ Mới không có thùng rác, rác của các hộ gia
đình để bên lề đường gây mất mỹ quan thị trấn. Thùng rác chỉ đặt tại khuôn
viên cơ quan, trường học.
Sau khi thu gom rác, công nhân đẩy xe rác đến điểm tập kết rác. Khi xe
chở rác đến, công nhân lần lượt đưa từng xe gom vào càng gắp, tháo bỏ móc
thùng, dỡ xe gom vào khung khi cẩu xong.Quét dọn sạch rác rơi vãi sau khi cẩu.
Lượng rác thải rắn sinh hoạt chưa được thu gom chủ yếu là do quá trình
vận chuyển rơi vãi. Ý thức người dân kém trong việc đổ rác không đúng giờ,
không đúng nơi quy định và đổ ra sông suối, mương gần nhà gây khó khăn
cho quá trình thu gom của công nhân môi trường.
Mức thu phí vệ sinh do UBND tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số
41/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2017 UBND tỉnh Bắc Kạn. Cơ quan
tổ chức thực hiện thu là Ban thu gom và xử lý rác thải huyện như bảng 4.6:
46
Bảng 4.6 Mức thu phí vệ sinh của thị trấn Chợ Mới
Giá tối đa
Huyện
Địa bàn
STT Nội dung Đơn vị tính Các Chợ
thành
huyện Mới
phố
Đối với hộ gia đình, cá
Đồng/người/
1 nhân không có hoạt động 5.000 5.000 3.000
tháng
sản xuất kinh doanh
Đối với hộ kinh doanh
2 Đồng/tháng 50.000 40.000 30.000
buôn bán
3 Đối với nhà nghỉ Đồng/tháng 170.000 100.000 100.000
4 Đối với khách sạn Đồng/tháng 225.000 135.000 150.000
5 Đối với nhà hàng Đồng/tháng 225.000 140.000 150.000
Đối với trường học, nhà
trẻ, trụ sở làm việc của
các doanh nghiệp, cơ
quan hành chính, cơ quan
6 Đảng, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, các đoàn thể,
Hội, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân:
- Có số lượng người từ 10 Đồng/đơn
80.000 60.000 50.000
người trở xuống vị/tháng
- Có số lượng người từ 11 Đồng/đơn
120.000 90.000 70.000
đến 20 người vị/tháng
- Có số lượng người từ 21 Đồng/đơn
200.000 110.000 100.000
đến 50 người vị/tháng
- Có số lượng người từ 51 Đồng/đơn
300.000 200.000 150.000
người trở lên vị/tháng
Đối với các nhà máy,
bệnh viện, cơ sở sản xuất, Đồng/m3 rác
7 185.000 180.000
bến xe, các công trình xây thải
dựng
(Theo Quyết Định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2017 của
UBND tỉnh) [13].
47
b) Quá trình vận chuyển.
Huyện Chợ Mới chỉ có 1 xe vận chuyển rác, buổi sáng 6h xe bắt đầu di
chuyển từ Bãi tập kết rác Tổ 6 đi lên theo QL3 thu từ xã Nông Hạ đến xã
Nông Thịnh, xã Thanh Bình, Yên Đĩnh, Trường THPT Chợ Mới, đến Tổ 1,
vòng qua Chợ thị trấn đến Tổ 2 đến trường mầm non thị trấn và các cơ quan
khác, đến Tổ 3 , Tổ 4, Tổ 5, Tổ 7, đến bãi rác Tổ 6. Tại đây, xe ép rác có
nhiệm vụ ép hết số rác trên các xe gom. Sau khi rác được ép sẽ được vận
chuyển qua bãi rác Tổ 6. Nếu lượng rác tại thị trấn quá nhiều thì 1 phần sẽ
được chuyển tới bãi rác rồi quay ngược lại.
Rác thải phát sinh tại thị trấn Chợ Mới và xã rất lớn nhưng chỉ có 1 xe
vận chuyển rác khiến cho việc vận chuyển rác mất nhiều thời gian và công
sức. Tần suất 2 ngày/1 lần.
4.3.2. Hiện trạng xử lý rác tại địa bàn
Đối với thị trấn Chợ Mới
Sau khi xe chở rác vận chuyển rác của thị trấn đến bãi rác Tổ 6, rác thải
tập kết được xử lý theo phương pháp đơn giản như duy trì thường xuyên việc
phun thuốc khử mùi, thuốc diệt ruồi muỗi, khi bãi rác đầy sẽ được thực hiện
san ủi xuống hộc chứa và phân hủy tự nhiên. Những tháng trở lại đây, công
tác thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn hiện nay gặp một số khó khăn [1]:
+ Hiện tại đơn vị thực hiện thu gom và xử lý rác thải chưa có xe
chuyên dụng, phải tiến hành thuê xe tải thu gom hàng ngày [1].
+ Rác thải sinh hoạt chưa được phân loại tại nguồn dẫn đến việc xử lý
gặp nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian [1].
+ Hố chôn lấp tại khu xử lý hiện nay đang quá tải, trong thời gian tới
lượng rác tăng lên sẽ không đủ không gian chôn lấp [1].
+ Công tác thu gom và xử lý chỉ được thực hiện thủ công, mức tiền công
chi trả cho người lao động chưa tương xứng với môi trường làm việc [1].
48
Nên tình trạng rác ứ đọng tại khu vực chợ, một số nơi trên địa bàn thị
trấn là do lượng rác thải nhiều, trong khi việc thu gom và xử lý còn nhiều hạn
chế khiến cho lượng rác tồn đọng trong nhiều ngày dẫn đến bốc mùi hôi thối,
ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của người dân sinh sống quanh khu vực.
Tình trạng này diễn ra nhiều năm nay mà chưa được xử lý một cách hiệu quả
khiến cho người dân vô cùng bức xúc.
Hình 4.2. Bãi rác Tổ 6
Đối với lò đốt rác:
Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng lò đốt như sau [12]:
*Giai đoạn chuẩn bị vận hành lò:
- Chuẩn bị dụng cụ lao động và trang thiết bị bảo hộ lao động;
- Phân loại rác để loại bỏ phần rác không cháy được như: Mảnh sành
sứ, thủy tinh, gạch, đá và những thứ dễ gây cháy nổ....;
- Phun hóa chất khử mùi rác, hạn chế ruồi, muỗi trong khu vực xử lý;
- Phơi rác (đạt độ ẩm rác <40%) nhằm rút ngắn thời gian xử lý, tăng
công suất xử lý của lò đốt;
- Dùng cuốc, cào gom rác sau khi phơi thành đống và chuyển về gần lò đốt;
- Chuẩn bị các nguyên liệu nhóm lò: Rác khô, giấy,dùng để mồi đốt lò.
49
* Giai đoạn vận hành lò:
- Nhóm lò: Mở cửa buồng đốt cho các vật liệu dễ cháy vào lò, mồi lửa để
nhóm lò (sử dụng các vật liệu dễ cháy để nhóm lò như củi, giấy loại, rác khô),
khi nhiệt độ lò đạt khoảng 500oC - 650oC thì bắt đầu quá trình đốt rác.
- Đốt rác: Dùng dụng cụ chuyên dụng đưa rác sau khi giảm ẩm (sau khi
phơi) vào cửa trên của lò để đốt; duy trì nhiệt độ cao trong buồng đốt, tránh
không để rác ướt vào quá nhiều làm nhiệt độ buồng đốt giảm và tạo nhiều
khói. Nếu thấy khói nhiều, tạm thời dừng nạp rác, sử dụng dụng cụ cào để cào
rác trong lò, tránh vón cục không cháy, sau đó đóng cửa lò duy trì cháy trong
ít phút trước khi tiếp tục nạp rác;
- Điều chỉnh hoạt động lò: Nếu nhiệt độ trong buồng đốt hạ xuống thấp,
điều chỉnh van để mở cửa gió đằng trước cho thông khí thúc đẩy quá trình
đốt. Định kỳ cời tro cháy và rác không cháy ở cửa dưới của lò để thông gió.
* Kết thúc ca vận hành
- Vệ sinh dụng cụ, phương tiện lao động, cất, bảo quản đúng nơi quy định;
vệ sinh hết tro và chất thải rắn còn đọng lại trong lò chuyển về điểm tập kết.
- Cho rác vụn, loại mục thêm vào lò để ủ nhiệt (nếu ủ tốt, lò đốt được ủ
qua đêm không cần nhóm lò lại).
Bảng 4.7 Định mức Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng lò đốt [12]
(Đơn vị tính: 1 tấn rác)
Đơn Định
Mã hiệu Loại công tác Thành phần hao phí
vị mức
Vật liệu:
Vật tư nhóm lò Kg 0,89
Công tác đốt chất thải Hóa chất EM Lít 0,40
MT1.00.00 rắn sinh hoạt bằng lò Nhân công:
đốt ECOTECH Cấp bậc thợ bình quân 3/7 Công 0,5
Máy, thiết bị trực tiếp:
Lò đốt Ca 0,125
50
Tiếp nhận rác thải và một phần rác thải của thị trấn huyện Chợ Mới.
Sau khi rác thải tập kết được xử lý theo phương pháp Lò đốt, rác thải trước
khi đốt được phun thuốc khử mùi, thuốc diệt muỗi, tro đốt rác và các thành
phần không cháy, được đưa về Bãi đổ liền kề theo quy định. Khu vực Lò đốt
rác có sân nhưng chưa được đầu tư mái che mưa để bảo quản rác khô khi đốt
nên việc đốt rác vào các ngày mưa chưa phát huy được hiệu quả và công năng
của việc đầu tư Lò đốt rác. Hiện nay còn tồn đọng nhiều rác thải chất ở ngoài
trời và chưa được đưa vào lò đốt, thậm chí rác thải còn chất đống ngay từ
đường vào khu vực xử lý, cách bãi rác mấy trăm mét đã ngửi thấy mùi hôi
thối bốc lên. Khi “mục sở thị” tận nơi thì thấy ngổn ngang rác thải chưa qua
phân loại, chưa được đốt, ruồi nhặng bâu kín. Lò đốt rác với công suất đốt
500kg rác/giờ, tương đương đốt 4 tấn rác/ngày. Tuy nhiên vẫn là lò đốt thủ
công nên công suất chỉ đạt khoảng 30% so với lượng rác thải được thu gom
về. Trong khi lượng rác quá nhiều, công nhân lại làm thủ công nên khó xử lý
được nhanh. xử lý rác, phần lớn rác thải đổ về đây đều chưa qua phân loại,
như vậy với số công nhân ít phải đứng phân loại 4 tấn rác/ngày trước khi đưa
vào lò đốt nên mất nhiều thời gian.
Đối với người dân tại các xã không được thu gom.
- Tại các xã giáp ranh thị trấn Chợ Mới như xã Quảng Chu, xã Cao kỳ
một số người dân ở đây áp dụng phương pháp bán phế liệu và phương pháp
chôn đốt là đa số người dân nơi đây đều áp dụng, với phương pháp làm thức
ăn cho chăn nuôi được hầu hết các hộ đều dùng bởi người dân nơi đây chủ
yếu làm nông nghiệp. Đa phần các hộ gia đình sử dụng nhiều phương pháp
cho việc xử lý rác thải rắn sinh hoạt.Một số hộ thải rác và nước thải chăn nuôi
ra sông suối, ra mương gây bốc mùi nồng nặng ảnh hưởng nghiêm trọng đến
môi trường.
51
4.3.3. Hiện trạng giảm thiểu, tái chế CTR tại thị trấn
4.3.3.1. Hiện trạng giảm thiểu CTR tại thị trấn
Việc phát sinh CTR hàng ngày trong mọi lĩnh vực, hoạt động kinh tế xã
hội là không thể tránh khỏi vì vậy công tác tuyên truyền, giáo dục cộng đồng
về giảm thiểu CTR, tái chế và sản xuất sạch hơn (SXSH) sẽ có ảnh hưởng
đáng kể đối với công tác quản lý CTR. Qua đó góp phần hạn chế ảnh hưởng
xấu tới môi trường, sức khỏe con người và góp phần bảo đảm việc sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên. Biện pháp hiện nay có hiệu quả cao trong việc giảm
thiểu CTR đó là SXSH, xong trên thực tế SXSH vẫn chưa có được sự quan
tâm đúng mức. Nguyên nhân của tình trạng này có nhiều nguyên nhân khác
nhau như:
- Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của SXSH tuy đã được cải thiện nhưng
vẫn còn nhiều hạn chế;
- SXSH chưa trở thành nội dung phải có khi xem xét, phê duyệt các
chính sách, chiến lược, các dự án đầu tư;
- Cơ chế hỗ trợ SXSH đã có nhưng chưa cụ thể, rõ ràng;
- Thiếu nguồn nhân lực tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật;
- Bởi vậy còn rất nhiều cơ hội để cải thiện môi trường, giảm thiểu
CTR, và cần ưu tiên cao cho hoạt đọng này trong tương lai.
4.3.3.2. Hiện trạng tái chế CTR
Hoạt động tái chế chính thức
Các hoạt động tái chế chính thức bao gồm các hoạt động của các công ty
tư nhân, các hãng sản xuất thực hiện có đăng ký, hoặc các tổ chức nhà nước
có giấy phép kinh doanh chính thức về lĩnh vực tái chế CTR theo giấy phép.
Hoạt động tái chế không chính thức
Các hoạt động tái chế không chính thức là những hoạt động không có
giấy phép đăng ký kinh doanh, thường diễn ra tự phát tùy vào nhu cầu của
người tiêu dùng mà sản xuất mặt hàng tái chế.
52
Ở thị trấn Chợ Mới, hầu hết các phế liệu có giá trị như kim loại, giấy
báo, thiết bị điện, điện tử đều được các hộ gia đình phân loại tại nhà để tái
sử dụng hoặc bán cho người thu mua đồng nát. Phần còn lại không còn giá trị
sử dụng hoặc ít giá trị sử dụng như bìa cứng, túi nilon thường được bỏ vào
thùng rác, sau đó công nhân vệ sinh vận chuyển tới các bãi chôn lấp. Tại các
bãi chôn lấp này các phế liệu có ít giá trị sử dụng như bìa cứng, túi nilon, chai
nhựa lại được thu gom bởi những người thu gom tại các bãi chôn lấp và
được bán lại cho những người thu mua đồng nát.
Tương tự, các loại phế liệu từ các khu công nghiệp, cở sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ đều được phân loại tại nguồn. Tái sử dụng những loại phế liệu
còn giá trị và bán cho người thu mua đồng nát hay đại lý thu mua với số lượng
lớn.
Phế liệu từ hộ Người thu gom Người thu gom Công nhân
gia đình, phế liệu tại BCL rác trên phố thu gom
Người thu mua
đồng nát
Đại lý thu mua
Các cơ sở tái chế Nhà máy tái chế
Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống tái chế CTR
53
Trên đây là sơ đồ hệ thống tái chế CTR của các cơ sở tái chế không
hợp pháp các đại lý thu mua phế liệu nằm rải rác trong thị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hien_trang_cong_tac_quan_ly_thu_gom_van_c.pdf