ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU THỊ HƯƠNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH
HOẠT VÀ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THỊ TRẤN CHỢ
MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 – 2018
Thái nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU THỊ HƯƠNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC Q
79 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 463 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của người dân tại thị trấn chợ mới, huyện chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH
HOẠT VÀ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THỊ TRẤN CHỢ
MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Lớp : K46 - KHMT – N01
Khóa học : 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Minh Cảnh
Thái nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng
đối với mỗi sinh viên cuối khóa, nhằm nâng cao năng lực tri thức, tổng hợp
các kiến thức đã học và có cơ hội mở rộng kĩ năng thực tiễn trong việc nghiên
cứu khoa học. Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường em đã
được thực tập tại Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Chợ Mới, huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Để hoàn thành khóa luận này lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa
và tập thể thầy, cô giáo trong khoa Môi trường đã tận tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình nghiên cứu và học tập.
Em xin cảm ơn các cô, chú trong Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Chợ Mới, các cán bộ địa chính đã nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ
em trong thời gian thực tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
Th.s Nguyễn Minh Cảnh, người đã chỉ bảo em tận tình để hoàn thành tốt bài
khóa luận này.
Cuối cùng em xin cảm ơn sự chăm sóc của gia đình, sự động viên, giúp
đỡ của bạn bè trong suốt thời gian học tập rèn luyện và thực tập tốt nghiệp.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên bài khóa luận này không tránh khỏi những sai
sót, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các
bạn để bài bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 06 năm 2018
Sinh viên
Triệu Thị Hương
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần CTR từ hộ gia đình của một số thành phố .................. 15
Bảng 4.1. Tổng hợp lượng phát sinh rác thải sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Chợ
Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ............................................... 29
Bảng 4.2. Lượng rác thải phát sinh tại các hộ gia đình ................................... 32
Bảng 4.3. Thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới ......... 33
Bảng 4.4 Nhân lực phục vụ cho công tác thu gom RTSH .............................. 35
Bảng 4.5 Các hình thức thu gom RTSH của các hộ gia đình trên địa bàn thị
trấn Chợ Mới ................................................................................... 38
Bảng 4.6: Tình hình thu gom, vận chuyển CTRSH năm 2016 của thị trấn Chợ
Mới và các xã lân cận. .................................................................... 39
Bảng 4.7: Trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom RTSH ...................... 40
Bảng 4.8: Mức thu phí vệ sinh môi trường đang áp dụng tại thị trấn Chợ Mới ...... 41
Bảng 4.9: Đánh giá tình hình thu phí VSMT trên địa bàn thị trấn Chợ Mới ...... 42
Bảng 4.10: Đánh giá của cộng đồng dân cư về công tác quản lý RTSH tại địa
phương ............................................................................................ 48
Bảng 4.11 Tỷ lệ đánh giá của người dân về mức độ ảnh hưởng của RTSH đến
môi Trường, mỹ quan đường phố ................................................... 48
Bảng 4.12. Sự tham gia của cộng đồng trong công tác thu gom rác trên địa
bàn thị trấn Chợ Mới ....................................................................... 49
Bảng 4.13 Tình hình phân loại rác của các hộ gia đình trên địa bàn thị trấn
Chợ Mới .......................................................................................... 50
iii
DANH MỤC CỦA HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải ............................................................................ 6
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Chợ Mới ....................................................................... 22
Hình 4.2: Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới ............................... 29
Hình 4.3.Tỷ lệ phần trăm nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại TT Chợ Mới
............................................................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ thành phần rác thải tại hộ gia đình .................................................... 33
Hình 4.5. Quy trình thu gom RTSH.......................................................................................... 38
Hình 4.6 Sơ đồ quá trình đốt rác thải sinh hoạt bằng lò ECOTECH .................................. 45
Hình 4.7. Biểu đồ minh họa mức độ tham gia của cộng đồng trong công tác thu gom rác
thải trên địa bàn thị trấn ......................................................................................................... 49
Hình 4.8. Đánh giá của người dân về mức độ quan trọng của việc phân loại RTSH ...... 51
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu Tiếng việt
BVMT Bảo vệ môi trường
BQL Ban quản lý
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
CTR Chất thải rắn
MT Môi trường
MTĐT Môi trường đô thị
NĐ-CP Nghị định – Chính phủ
RTSH Rác thải sinh hoạt
TP Thành phố
UBND Ủy bạn nhân dân
UB Uỷ ban
VSMT Vệ sinh môi trường
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... ii
DANH MỤC CỦA HÌNH .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC................................................................................................................................. v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu. ..................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài. ......................................................................... 5
2.1.1. Các khái niệm liên quan ............................................................................................... 5
2.1.2. Nguồn gốc, phân loại, thành phần rác thải ........................................................... 6
2.1.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường và sức khỏe cộng đồng8
2.2. Cơ sở pháp lý pháp lý của đề tài .............................................................. 10
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 12
2.3.1. Tình hình quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới. ......................... 12
2.3.2.Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam .................................... 14
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 19
3.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................................... 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 19
vi
3.1.3. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................................. 19
3.1.3.1. Địa điểm: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị trấn Chợ Mới huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ...................................................................................................... 19
3.1.3.2. Thời gian tiến hành: Đề tài được nghiên cứu từ ngày 20 tháng 7 năm
2017 đến ngày 20 tháng 12 năm 2012. ...................................................................... 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.2.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến đề tài nghiên
cứu tại Thị Trấn Chợ Mới ............................................................................................... 19
3.2.2 . Điều tra, đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt tại Thị trấn Chợ Mới ... 19
3.2.3. Điều tra, đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn Thị Trấn .......................................................................................................................... 19
3.2.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn thị trấn ......................................................................................... 20
3.3. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 20
3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp. ............................ 20
3.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực nghiệm ................................................... 20
3.3.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn. ......................................................................... 20
3.3.4. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải ........................... 21
3.3.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu. .......................................................... 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ........ 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................ 22
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................................... 25
4.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................................... 26
4.2. Thực trạng phát sinh rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn. ..................................................................................... 28
vii
4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn .............................................................................................................. 28
4.2.2. Lượng phát sinh, thành phần và phân loại rác thải sinh hoạt tại thị trấn
Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn .................................................................. 31
4.3. Thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ
Mới ............................................................................................................. 35
4.3.1.Cơ cấu tổ chức quản lý rác thải tại huyện chợ mới .......................................... 35
4.3.2. Công tác thu gom, vận chuyển RTSH tại thị trấn Chợ Mới........................ 37
4.3.3. Tình hình tái chế, tái sử dụng RTSH tại thị trấn Chợ Mới. ......................... 42
4.3.4. Công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. ................................................................................................... 43
4.3.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về RTSH và công tác quản lý,xử lý
rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới. ................................................... 47
4.3.6. Nhận xét chung về công tác quản lý CTR sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới51
4.5. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn Thị trấn Chợ Mới ................................................................... 53
4.5.1. Giải pháp trong công tác thu gom, vận chuyển rác ........................................ 53
4.5.2. Giải pháp giảm lượng chất thải, thu hồi và tái chế chất thải rắn ............... 53
4.5.3. Giải pháp về tổ chức kinh tế- xã hội ..................................................................... 54
4.5.4. Giải pháp về đầu tư ...................................................................................................... 55
4.5.5. Giải pháp về công nghệ .............................................................................................. 55
4.5.6. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục, đào tạo về môi trường ...................... 56
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 60
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.
Trong xu thế phát triển kinh tế, xã hội tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng
và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịchkéo
theo mức sống của người dân ngày càng tăng làm nảy sinh nhiều vấn đề mới
nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng dân cư.
Lượng chất thải phát sinh từ các hoạt động của người dân ngày một nhiều hơn
đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất. Chất thải sinh hoạt là
một phần của cuộc sống phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con
người. Mức sống của người dân càng cao thì việc tiêu dùng các sản phẩm xã
hội càng cao, điều đó đồng nghĩa với việc gia tăng chất thải sinh hoạt. Mặt
khác tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt cho đến nay mới chỉ đạt 60-80% phần
còn lại được thải vào môi trường. ở nhiều nơi trên nước ta rác thải sinh hoạt là
nguyên nhân chính phá vỡ cân bằng sinh thái, ô nhiễm đất, ô nhiễm nước, ô
nhiễm không khí gây bệnh cho con người cây trồng vật nuôi, mất đi cảnh
quan văn hóa đô thị và nông thôn
Chợ Mới là một huyện gồm 15 xã và 01 thị trấn. Những năm gần đây
huyện đã có nhiều bước phát triển đáng kể về kinh tế xã hội trong đó có sự
góp phần chủ yếu là thị trấn Chợ Mới. Đời sống người dân ngày càng cải
thiện cùng với đó nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo. Các chợ,
quán xá, các dịch vụ phục vụ người dân cũng ngày càng phong phú và đa
đạng dẫn đến lượng rác thải tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, điều đáng quan
tâm ở đây là chưa có một giải pháp cụ thể nào về việc xử lý các nguồn rác
thải phát sinh này. Những năm gần đây người dân đã có ý thức hơn trong
quản lý rác thải sinh hoạt, rác thải được người dân bỏ vào thùng chờ thu gom
2
; một phần nhỏ được tận dụng trong chăn nuôi gia súc, gia cầm hay bán rác
thải có thể tái chế. Tuy nhiên bên cạnh đó nhận thức người dân về rác còn
chưa đầy đủ và hoạt động quản lý còn nhiều bất cập đó là nhiều hộ dân còn
vứt bừa bãi, trực tiếp ra sông, ao gần nhà. Chính quyền chưa có chế tài xử
phạt đối với các đối tượng trên vì vậy môi trường ngày càng ô nhiễm. Xuất
phát từ thực tiễn, đề tài:” Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh
hoạt và nhận thức của người dân tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn” mong muốn góp phần vào giải quyết các khó khăn hiện nay trong
công tác quản lý rác của thị trấn Chợ Mới nói riêng và huyện Chợ Mới nói
chung đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của huyện.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Dựa trên thực trạng công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt trên
địa bàn thị trấn Chợ Mới, từ đó làm cơ sở khoa học và thực tiễn để hướng dẫn
cộng đồng có ý thức và thói quen thu gom và phân loại rác tại nguồn nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đồng thời đề xuất các giải pháp xử lý phù
hợp với điều kiện của địa phương để đạt hiệu quả cao nhất nhằm nâng cao
công tác quản lý môi trường một cách khoa học và bền vững
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý, vận chuyển thu gom, công tác
tuyên truyền vệ sinh môi trường tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn.
- Đánh giá nhận thức của người dân về rác thải sinh hoạt tại thị trấn
Chợ Mới huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn về quản lý rác thải sinh hoạt.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi cao nhằm giúp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt ở thị trấn Chợ Mới huyện Chợ Mới
tỉnh Bắc Kạn.
3
1.3. Yêu cầu
- Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại thị trấn Chợ
mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc ạn
- Tiến hành điều tra, phỏng vấn thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp.
- Xác định được thành phần và khối lượng rác thải sinh hoạt hộ gia đình,
lượng rác thải bình quân trên đầu người (kg/người/ngày) trên địa bàn thị trấn.
- Thống kê được lượng rác thải sinh hoạt trung bình theo ngày
(kg/ngày) của từng tổ dân cư trên địa bàn thị trấn.
- Nhận định được ý thức người dân về rác thải sinh hoạt.
- Tìm ra những khó khăn hiện tại và đưa ra các giải pháp khắc phục
- Đề xuất các biện pháp quản lý rác đạt hiệu quả tốt nhất.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo và là cơ sở cho các nghiên
cứu khoa học. Đồng thời bổ sung thông tin, số liệu về hiện trạng công tác
quản lý rác thải sinh hoạt cho thị trấn Chợ Mới.
+ Áp dụng những kiến thức đã được học vào thực tế, làm quen với
công việc và môi trường mới.
+ Nâng cao kiến thức và tích lũy kinh nghiệm từ thực tế cho công việc
sau khi ra trường.
+ Nâng cao nhận thức, kỹ năng, khả năng thu thập và xử lý thông tin
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá được toàn diện các vấn đề về công tác quản lý, thu gom rác
thải sinh hoạt, từ đó đề xuất một số hướng xử lý, góp phần giảm thiểu ô
nhiễm môi trường cho thị trấn Chợ Mới.
+ Đề tài đã cung cấp được một số cơ sở khoa học phục vụ cho công tác
thu gom, vận chuyển, phân loại và xử lý CTR sinh hoạt cho thị trấn Chợ Mới.
4
+ Đánh giá công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn và đề xuất
một số giải pháp xử lý chất thải rắn tại Thị Trấn.
+ Thu gom hiệu quả, triệt để lượng RTSH phát sinh hằng ngày, đồng
thời phân loại, tái sử dụng CTRSH.
+ Nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH và xử lý rác thải, góp phần giảm
chi phí vận chuyển và xử lý, cải thiện môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các khái niệm liên quan
* Chất thải: là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
sinh hoạt hoặc hoạt động khác” [5].
* Chất thải rắn: Là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn
bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại [8].
- Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công
cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt.
- CTR phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh,
dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp.
* Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát
sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người[9].
* Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và
lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận[8].
* Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận
chuyển đến cơ sở xử lý[8].
* Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc chôn lấp cuối cùng[8].
* Quản lý chất thải: “Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các họat
động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt
động phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý
6
chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi
trường và sức khỏe con người”[8].
2.1.2. Nguồn gốc, phân loại, thành phần rác thải
2.1.2.1. Nguồn gốc rác thải sinh hoạt
Kinh tế phát triển, cuộc sống người dân càng được nâng cao cùng với
đó là sự gia tăng dân số dẫn đến lượng rác thải phát sinh từ sinh hoạt ngày
càng tăng. Trong đó nguồn phát sinh bao gồm: sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình,
nơi công cộng như các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm
dịch vụ thương mại.
Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm:
- Từ các khu dân cư
- Từ các trung tâm thương mại
- Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, bệnh viện các công
trình công cộng
- Từ các dịch vụ đô thị sân bay
- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống cống thoát nước của thành phố
Từ các khu công nghiệp, nông nghiệp
- Từ các làng nghề
Nhà dân, Nơi vui
Trường học
khu dân cư chơi, giải
trí
Chợ, bến Rác thải Bệnh
xe, nhà ga viện, cơ
Khu công
Giao thông, Cơ quan nghiệp, nhà
xây dựng
hành máy, xí
chính nghiệp
Hình 2.1 Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải[4]
7
2.1.2.2. Phân loại rác thải sinh hoạt[6]
Rác thải sinh hoạt được phân loại theo các cách sau:
a. Phân loại theo nguồn phát sinh
- Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu
dân cư, các trung tâm dịch vụ.
- Chất thải công nghiệp: phát sinh từ quá trình sản xuất công nghiệp và
tiểu thủ công ( gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng, trong đó chủ yếu là
các dạng rắn, lỏng, dạng khí )
- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông đổ
vỡ, vôi vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra.
- Chất thải nông nghiệp: sinh ra trong các hoat động nông nghiệp như
trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
b. Phân loại theo mức độ nguy hại.
- Chất thải nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn,
nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loai nặng.
- Chất thải không nguy hại: Là các chất thải không chứa các chất và
các hợp chất có chứa tính nguy hại
c. Phân loại theo thành phần.
- Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ,
vật liệu xây dựng như gạch, vữa, thủy tinh, gốm sứ một số loại phân bón, đồ
dùng gia đình,
- Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực phẩm
thừa , chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ
và các loại thuốc bảo vệ thực vật.
d. Phân loại theo trạng thái chất thải.
- Chất thải trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở
chế tạo máy, xây dựng (Kim loại, hóa chất sơn, nhựa, thủy tinh, vật liệu xây dựng)
8
- Chất thải ở trạng thái lỏng: nước thải từ cống rãnh, bể phốt, nước thải
từ nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và
vệ sinh công nghiệp
- Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong
các máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, nhà máy nhiệt điện,
sản xuất vật liệu
2.1.2.3. Thành phần rác thải sinh hoạt[6]
Thành phần RTSH khác nhau tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên kinh tế,
tính chất tiêu dùng và nhiều yếu tố khác. Khác với rác thải, phế thải công nghiệp,
rác thải sinh hoạt là một tập hợp không đồng nhất. Sự không đồng nhất này tạo
nên một số đặc tính rất khác biệt trong các thành phần của RTSH.
- Thành phần chất thải sinh hoạt có thể bao gồm:
+ Các chất dễ phân hủy sinh học; Thực phẩm thừa, cuộng rau, lá rau, lá
cây, xác động vật chết, vỏ hoa quả
+ Các chất khó phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, túi nilon
+ Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh,
mảnh sành, gạch, ngói, đá, sỏi, cát
2.1.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường và sức khỏe cộng đồng
Rác thải khi thải vào môi trường gây ô nhiễm đất, nước , không khí.
Ngoài ra rác thải còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ quan môi
trường. rác thải là nơi trú ngụ lý tưởng của các loài gây bệnh hại cho người và
gia súc.
2.1.3.1. Ảnh hưởng tới môi trường không khí
Những đống rác công cộng để lâu ngày phân hủy thu gom gây mùi hôi
thối khó chịu, các bãi rác không được xử lý triệt để gây ra hiện tượng bốc mùi
gây nên ảnh tới hưởng môi trường không khí, làm cho không khí xung quanh
ngày càng trở nên ô nhiễm. Nhất là rác thải có nguồn gốc hữu cơ bị vi khuẩn
9
phân hủy thành các chất gây mùi hôi như H2S, NH3, CH4 Khi ngửi phải
các khí này con người bị kích thích đường hô hấp, đau đầu, viêm kết mạc, mất
ngủ, đau mắt suy hô hấp. Với nồng độ cao chúng làm cản trở sự vận chuyển
oxy, làm hại các mô thần kinh, thậm chí gây tử vong
2.1.3.2. Ảnh hưởng tới môi trường đất
Rác thải sinh hoạt mang nhiều thành phần khác nhau, mỗi chất lại tác
động tới môi trường đất không giống nhau. Rác thải vứt trên đất làm mất cân
bằng hoặc làm mất hệ vi sinh vật trong đất, thay đổi thành phần trong đất, làm
mất tính chất của đất từ đây làm ảnh hưởng tới năng suất cây trồng cũng như
sự sống của sinh vật sống trong đất. Hiện nay, trong rác thải phổ biến là túi
chất liệu khó phân hủy nó tồn tại hàng trăm năm trong đất.
2.1.3.3. Ảnh hưởng tới môi trường nước
Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi
sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao
hồ, sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây
mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa
nhiều rác thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng
oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước
cũng giảm, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy
sinhvà làm giảm sinh khối của các thủy vực.
Ở các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối
lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa
nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
10
2.1.3.4. Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người
- Tác hại của rác thải sinh hoạt lên sức khỏe con người thông qua ảnh
hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất
yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý
thích hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp
phủ thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền
dịch bệnh, chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các
bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng
đồng xung quanh.
Rác thải không được lượm nhặt, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ
tác động đến sức khoẻ con người sống xung quanh. Những người tiếp xúc
thường xuyên với rác như công nhân thu gom, xử lý tại bãi rác dễ mắc những
bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da, phụ
khoa... Những xác động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và những
chất dẫn xuất sufua hyđro hình thành trong khoảng sự phân huỷ rác thải kích
thích sự hô hấp của con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây tác động
xấu đối với những người mắc bệnh tim mạch
2.1.3.5. Rác thải làm giảm mỹ quan đô thị.
Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý,
thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi nhỏ lộ
thiên đều là hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ
mỹ quan đường phố, thôn xóm
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Bảo vệ môi trường 2014 ban hành ngày 23/01/2014 có hiệu lực
ngày 1/1/2015.
11
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 hướng dẫn thực hiện một
số điều của luật BVMT.
- Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 về quản lý chất thải và
phế liệu
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 của Thủ tướng chính phủ
về thu gom và quản lý chất thải rắn có ghi: “Khuyến khích 100% đô thị thực
hiện công tác xã hội hóa công tác quản lý, xử lý chất thải rắn thông qua cơ
chế đặt hàng hay đấu thầu dịch vụ trên cơ sở đảm bảo môi trường và an ninh
môi trường”
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại.
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP, nghị định về quản lý chất thải rắn.
- Nghị định số: 04/2019/NĐ-CP ngày 14/1/2009 của Chính phủ về ưu
đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn
* Một số quy định của tỉnh Bắc Kạn về quản lý chất thải rắn và bảo vệ
môi trường:
- Quyết định 2201/QĐ-UBND năm 2017 về Định mức xử lý chất thải
rắn sinh hoạt theo công nghệ đốt đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
được đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 2084/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2011 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh
Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2...
mức sống của người dân. Trong quá trình điều tra cho thấy thành phần rác
thải sinh hoạt thông thường gồm những loại sau:
Chất hữu cơ dễ phân hủy ( Thực phẩm thừa, vỏ hoa quả)
giấy,vải vụn, bìa, báo cũ
Nhựa, túi nilon, cao su
Kim loại, sứ, thủy tinh, gốm
Đất cát, xỉ than, các tạp chất khác
Bảng 4.3. Thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới
STT Thành phần rác thải Số hộ gia đình Tỷ lệ %
1 Chất hữu cơ dễ phân hủy 32 64
2 Giấy vụn, vải vụn 6 12
3 Nhựa, túi nilon, cao su 7 14
4 Kim loại, thủy tinh 2 4
5 Đất cát, xỉ than, các tạp chất khác 3 6
Tổng 50 100
(Nguồn:Kết quả điều tra hộ gia đình, 2017)
Thành phần rác thải
Rác thải hữu cơ dễ phân
4%
6% hủy
14%
Giấy, vải vụn
12%
64%
Nhựa, túi nilon, cao su
Kim loại, thủy tinh
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ thành phần rác thải tại hộ gia đình
34
Qua bảng 4.3 và hình 4.4 cho thấy thành phần rác thải hữu cơ ở cả 7 tổ
chiếm tỷ lệ lớn nhất khoảng 64% gồm: rau, củ, quả, thực phẩm thừa... Ngoài
ra ra có thể tận dụng làm thức ăn cho vật nuôi giúp là giảm lượng RTSH phải
chuyển đi xử lý., các thành phần còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn như : giấy, vải
vụn là 12%, nhựa, túi nilon là 14% đây là thành phần khó phân hủy tồn tại lâu
trong môi trường tự nhiên vì vậu cần có biện pháp xử lý thích hợp, kim loại,
thủy tinh là thấp khoảng 4%, và các chất khác là 6%.
Bên cạnh đó rác thải có khả năng tái sử dụng, tái chế người dân có thể bán
cho người mua phế liệu để tái chế góp phần giảm lượng rác thải bỏ ra ngoài.
4.2.2.3. Hiện trạng phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn thị trấn
Hầu hết các hộ gia đình các cơ quan, xí nghiệp đã có ý thức BVMT,
giữ gìn môi trường xanh sạch đẹp trên địa bàn thị trấn. Các hộ gia đình đã đổ
rác đúng giờ đúng nơi quy định nhưng việc phân loại CTR tại nguồn tại các
hộ gia đình, khu dân cư, công sở, cơ quan, trường học là chưa được thực
hiện đầy đủ. Các loại CTR được thu gom lẫn với nhau và được vận chuyển
cùng nhau tới bãi rác.
Việc phân loại CTR thông thường và CTR nguy hại chỉ được thực hiện tại
các cơ sở y tế và phòng khám trong khu vực và một số cơ quan nhà nước khác.
Năm 2017 Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới phối hợp
cùng Ủy ban nhân nhân thị trấn Chợ Mới phát động phong trào phân loại rác
tại nguồn cho khu tập thể trường học và cơ quan bằng việc cung cấp cho mỗi
cơ sở 02 thùng chứa CTR với 2 màu quy định khác nhau để phân loại CTR.
Chương trình thực hiện một thời gian xong do ý thức của người dân chưa cao
nên đã không thu được hiệu quả cao.
Hiện tại phân loại rác tại nguồn tập trung do công nhân Ban quản lý
phân loại, bao gồm chủ yếu là những phế thải có thể bán được. Còn các loại
rác thải khác đều được đổ chung do tất cả đều mang lên khu xử lý rác để đốt
hoặc chôn lấp.
35
4.3. Thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn
Chợ Mới
4.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý rác thải tại huyện chợ mới
Hiện nay cơ quan chuyên trách về vấn đề vệ sinh môi trường của thị
trấn Chợ Mới và các xã lân cận là Ban quản lý môi trường và đô thị Chợ Mới.
Ban quản lý môi trường và đô thị Chợ Mới do UBND huyện Chợ Mới quyết
định thành lập, chịu sự quản lý trực tiếp của Phòng Tài nguyên và Môi
Trường huyện Chợ Mới.
- Thành lập và trụ sở: Ban quản lý môi trường và đô thị Chợ Mới
có trụ sở tại tổ 4 thi trấn Chợ Mới. Được bàn giao 01 xe tải 3,45 tấn từ tổ thu
gom rác thải của Thị trấn Chợ Mới. Công tác thu gom và vận chuyển rác thải
được thực hiện từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần [16].
- Tổ chức: Ban quản lý môi trường và đô thị Chợ Mới gồm 01 Trưởng
Ban do phó Trưởng phòng Tài nguyên và môi trường kiêm nhiệm. Ban quản
lý được giao hợp đồng lao động 9 người trong đó có 01 lái xe, 01 kế toán, 01
cán bộ kỹ thuật và 06 công nhân chia làm 02 tổ, tổ thu gom và tổ xử lý phân
loại đốt tại lò[16].
- Nhân lực:
Bảng 4.4 Nhân lực phục vụ cho công tác thu gom RTSH
Nhân lực
STT
Chức vụ Số lượng (người)
1 Trưởng ban 01
2 Phó trưởng ban 01
3 Kế toán 01
4 Lái xe 01
5 Kỹ thuật 01
6 Công nhân 06
(Nguồn: Đề án thành lập Ban quản lý Môi trường – Đô thị huyện)
36
* Công tác thực hiện, ban hành các văn bản quản lý nhà nước về
rác thải
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội, thị trấn Chợ Mới
đang đứng trước những thách thức về môi trường. Huyện ủy, UBND huyện
Chợ Mới, UBND thị trấn đã và đang cố gắng hoàn thiện cơ cấu bộ máy, cơ sở
pháp lý phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn thị
trấn. Thị trấn Chợ Mới đã thực hiện tốt những văn bản pháp luật của nhà
nước, của tỉnh Bắc Kạn và huyện nhà về quản lý nhà nước về môi trường nói
chung và quản lý rác thải nói riêng. Cụ thể với những văn bản pháp lý sau:
- Quyết định số: 31/2016/QĐ-UBND về ban hành quy định bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Chỉ thị 25/CT-TTg ngày 27/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một
số nhiệm vụ giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường
- Quyết định số 2201/QĐ-UBND Ngày 25/12/2017 về ban hành định
mức xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo công nghệ đốt đối với các cơ sở xử lý
chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
- Chỉ thị số 21/2017/CT- UBND ngày 21/07/2017 của UBND tỉnh về
việc tăng cường công tác BVMT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/11/2013 V/v
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 48
- Quyết định số 2084/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2011 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh
Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
37
4.3.2. Công tác thu gom, vận chuyển RTSH tại thị trấn Chợ Mới
* Tình hình thu gom, vận chuyển:
Việc thu gom và vận chuyển rác thải trên địa bàn thị trấn là do Ban
quản lý môi trường và đô thị Chợ Mới quản lý.
Đối với trụ sở các cơ quan, doanh nghiệp, khu chợ: Rác được tập kết tại
điểm cố định theo quy định trong khuôn viên các tổ chức, xe thu gom rác đến
thu tại địa điểm tập kết theo quy định. Công nhân thu gom sẽ bốc rác thủ công
lên thùng xe tải và chở về bãi tập kết rác tại tổ 6, thị trấn Chợ Mới để xử lý.
Đối với các hộ gia đình, cá nhân: Rác được hộ gia đình, cá nhân thu
gom trong gia đình và để ra phía trước cửa nhà, bên lề đường, trên quãng
đường đi của xe thu gom, công nhân bốc từng túi rác của từng hộ gia đình, cá
nhân cho lên xe tải chở rác và chở về bãi tập kết rác tại tổ 6, thị trấn Chợ Mới,
tiến hành phân loại và xử lý.
Xe chở rác và các dụng cu thu gom rác còn hạn chế và thô sơ trong quá
trình vận chuyển thường chở quá tải trọng để đáp ứng được nhu cầu thu gom
trên địa bàn.
Hàng ngày, khối lượng rác thải được thu gom, vận chuyển và xử lý trên
địa bàn huyện khoảng trên 03 tấn. Với tình hình thực tế hiện nay, lượng rác
thải ngày càng có xu hướng tăng lên, về lâu dài đòi hỏi phải có phương án
thay thế phương tiện vận chuyển và phương thức thu gom và xử lý rác nhằm
khắc phục được tình trạng rác thải tồn đọng không được xử lý trên địa bàn,
tránh tình trạng vứt rác bừa bãi gây ảnh hưởng đến môi trường và mỹ quan
trên địa bàn huyện.
38
- Quy trình thu gom, vận chuyển:
- Quy trình
Rác thải sinh hoạt Xe thu gom rác
Phân loại
Bãi chứa rác
Lò đốt rác
Hình 4.5. Quy trình thu gom RTSH
- Phương tiện thu gom rác: Gồm 1 xe tải chở rác và một số dụng cụ như
cào, cuốc, xẻng.
* Thời gian và tần suất thu gom
-Thời gian thu gom: Tổ chức thu gom 02 ngày/lần
+ Buổi chiều từ 14 giờ đến 17giờ 30 phút.
Bảng 4.5 Các hình thức thu gom RTSH của các hộ gia đình trên địa bàn
thị trấn Chợ Mới
Hình thức thu gom Số hộ gia đình Tỷ lệ (%)
Có xe thu gom 42 84
Vứt rác gần nhà 2 4
Đào hố chôn, đốt 5 10
Đổ bỏ bừa bãi 1 2
( Nguồn: Kết quả điều tra hộ gia đình, 2017)
39
Nhìn chung, CTRSH được các hộ gia đình thu gom bằng nhiều hình
thức khác nhau tùy khu vực sinh sống. Số hộ ký hợp đồng thu gom với BQL
chiếm 76%. các gia đình này chủ yếu sống theo dọc 2 bên đường của thị trấn
và các ngõ lớn thuận tiện cho xe chở rác chuyên dụng ra vào thu gom.
Khoảng 14% các hộ gia đình tự thu gom và xử lý bằng cách có hố rác riêng
hoặc đổ ra khu đất trống bao gồm các hộ gia đình trong ngõ hẹp và các hộ gia
đình hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên, tình trạng đổ, bỏ bừa bãi RTSH của
một số hộ gia đình vẫn diễn ra với.
Bảng 4.6: Tình hình thu gom, vận chuyển CTRSH năm 2016 của thị trấn
Chợ Mới
Khu Khối Khối Phương
vực lượng lượng thu Tỷ lệ tiện thu Phương Địa điểm
STT
phát phát sinh gom (%) gom vận pháp xử lý xử lý
sinh (tấn/ngày (tấn/ngày) chuyển
1 Tổ 1 0.468 0.44 94.01
Phân loại
2 Tổ 2 0.21 0.15 71,47 để tiến
Tổ 6 –
hành đốt
Thị trấn
3 Tổ 3 0.265 0.235 88.67 Xe tải bằng lò đốt
Chợ Mới
3,45 tấn rác thải rắn
huyện
4 Tổ 4 0.216 0.2 92 nhãn hiệu sinh hoạt
Chợ Mới
Fo rlan ECOTECH
tỉnh Bắc
5 Tổ 5 0.3 0.24 80 500 và
Kạn
chôn lấp tại
6 Tổ 6 0.188 0.17 90.42
hố chôn lấp
7 Tổ 7 0.545 0.5 91,74
Tổng cộng 2.192 1.9 84
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ Mới[3])
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ thu gom CTRSH tại thị trấn Chợ
Mới khá cao trung bình tỷ lệ thu gom là 80% do được sự quan tâm của các cơ
40
quan quản lý và sự đầu tư trang thiết bị. Tuy nhiên lượng rác thải sinh hoạt
chưa được thu gom vẫn còn nhiều đòi hỏi cần có sự quản lý tốt hơn nữa của
các cấp quản lý. Lượng rác thải sinh hoạt chưa được thu gom chủ yếu là do
quá trình vận chuyến rơi vãi và ý thức của người dân chưa cao, đổ rác không
đúng giờ, không đúng nơi quy định, đổ rác tại vườn nhà mình và tại các ao hồ
gây khó khăn cho quá trình thu gom của công nhân môi trường.
Bảng 4.7: Trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom RTSH
Phương tiện thu gom, vận
STT Số lượng
chuyển
1 Xe chở rác chuyên dụng 3,45 tấn 1 xe
2 Quần áo lao động 1 bộ/người/năm
Gang tay 1 đôi/người/tháng
3 Ủng 2 đôi/người/năm
4 Mũ, kính 1 chiếc/người/năm
5 Khẩu trang 3 chiếc/người/năm
6 Chổi 2 chiếc/người/năm
7 Xẻng 1 chiếc/người/năm
(Nguồn: Kết quả điều tra, 2017)
Hiện nay, phương tiện thu gom của BQL còn thiếu nhiều đặc biệt là xe
đẩy tay, thùng rác công cộng và thùng rác ở đầu các ngõ hẹp. Dụng cụ vệ sinh
được cấp cho công nhân thu gom không đầy đủ như quần áo bảo hộ chỉ được
cấp 1 bộ/năm. Với tình trạng CTRSH ngày càng tăng, BQL cần phải bổ sung
thêm phương tiện để công tác thu gom đạt hiệu quả hơn.
* Mức thu phí vệ sinh môi trường áp dụng tại thị trấn Chợ Mới.
41
Hình thức thu phí VSMT là một chính sách để việc quản lý môi trường
được tốt hơn. Dùng phí đóng góp đó để thực hiện trong công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải. Và hình thức đó được Ban thu gom và xử lý rác thải
huyện Chợ Mới áp dụng cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
Bảng 4.8: Mức thu phí vệ sinh môi trường đang áp dụng tại thị trấn Chợ Mới
STT Hình thức Đơn vị tính Mức thu
Hộ cá nhân không có hoạt động sản
1 Đồng/người/tháng 5.000
xuất kinh doanh
2 Hộ kinh doanh buôn bán Đồng/hộ/tháng 30.000 - 50.000
3 Nhà nghỉ Đồng/ tháng 100.000
4 Khác sạn Đồng/ tháng 135.000
5 Đối với nhà hàng Đồng/ tháng 140.000
Đối với trường học, nhà trẻ, trụ sở
làm việc của các doanh nghiệp, cơ
quan Đảng, Ủy ban MTTQ, các
đoàn thể, Hội, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân.
- Có số lượng người từ 10 người trở
6 Đồng/đơn vị/tháng 60.000
xuống
- Có số lượng người từ 11 đến 20
Đồng/đơn vị/tháng 90.000
người
- Có số lượng người từ 21 đến 50
Đồng/đơn vị/tháng 110.000
người
- Có số lượng người từ 51 người trở
Đồng/đơn vị/tháng 200.000
lên
Đối với các nhà máy, bệnh viện, cơ
7 sở sản xuất, bến xe, các công trình Đồng/cơ sở/tháng 180.000
xây dựng.
(Nguồn: UBND tỉnh Bắc Kạn[13])
42
Bảng 4.9: Đánh giá tình hình thu phí VSMT trên địa bàn thị trấn Chợ Mới
% Ý kiến dân cư
Cộng đồng dân cư
Cao Trung bình Thấp
Hộ gia đình 23 77 0
Cơ quan 30 50 20
Chợ 30 60 10
(Nguồn: Kết quả điều tra, 2017)
Qua bảng 4.9 ta thấy mức thu phí VSMT trên địa bàn thị trấn được đa
số cộng đồng dân cư đánh giá là trung bình (60%-77%). Vì tùy theo từng đối
tượng mà mức thu phí khác nhau, về cơ bản theo số liệu điều tra thì mức thu
phí VSMT tại thị trấn Chợ Mới là phù hợp, chỉ còn lại một số ít theo ý kiến
đánh giá là cao và thấp. Vậy để cho công tác quản lý được tốt hơn thì việc
điều chỉnh mức thu phí VSMT sao cho hợp lý cũng là một vấn đề được quan
tâm.
4.3.3. Tình hình tái chế, tái sử dụng RTSH tại thị trấn Chợ Mới
* Tái chế RTSH.
Hiện nay, tại thị trấn chợ mới có các hình thức thu gom tái chế RTSH như:
- RTSH hữu cơ gồm: rau, củ, quả, cơm thừa, thực phẩm thừađược
tận dụng làm thức ăn cho vật nuôi, ủ làm phân bón hữu cơ giúp giảm lượng
RTSH phải chuyển đi xử lý.
- Thu mua tại nhà: Các hộ gia đình thu gom những loại CTRSH có thể
tái chế được như giấy, kim loại, quạt, ti vi, tủ lạnh hỏng và bán cho những
người mua ve chai, đồng nát.
- Thu gom tại khu xử lý tập trung: Những người nhặt rác đến khu xử lý
bới rác để tìm kiếm, thu gom những loại CTR tái chế như dây điện, kim loại,
đồ nhựa, giấy vụn, còn sót lại.
43
* Tái sử dụng
Tái sử dụng là sử dụng lại nhiều lần mà không bị thay đổi hình dạng vật
lí của sản phẩm, có thể sử dụng lại với cùng mục đích hoặc mục đích tương
tự. Thường thấy các hộ gia đình vẫn tái sử dụng các sản phẩm như các chai
nước ngọt, nước cất y tế, hộp sữa, vẫn được sử dụng đựng hạt khô, hạt
giống trong nhà; các chai như chai bia, chai nước, bằng thuỷ tinh sau khi sử
dụng phải trả lại chai cho nhà sản xuất để họ khử trùng làm sạch và tiếp tục
đưa vào đóng chai mới
4.3.4. Công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn
Là một trung tâm thương mại, dịch vụ của huyện , thị trấn Chợ Mới có
mức độ phát sinh lượng rác thải tương đối cao. Trên địa bàn thị trấn đã thành
lập ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới và đã cho xây dựng 1 lò
đốt rác ECOTECH phù hợp cho việc đốt tiêu hủy các loại rác thải sinh hoạt
sản sinh ra ngay trong ngày với năng suất 500kg/giờ, tương đương với
khoảng 2m3/giờ, nhằm mục đích hạn chế ô nhiễm mùi, ô nhiễm nguồn nước
ngầm do rác hữu cơ bị phân hủy, hạn chế thể tích rác được chôn lấp và đã đi
vào hoạt động.
* Công tác xử lý rác thải
Rác thải sau khi được thu gom từ các hộ gia đình, cơ quan, chợ thì
được chở tới bãi chứa rác với diện tích 2.700m2 tại tổ 6 thị trấn Chợ Mới cách
xa khu dân cư là 400m.
Rác thải đem tới bãi rác, xe vào xả rác và tập kết tại sân. Tại sân phơi,
công nhân phân loại rác, loại bỏ những thành phần không đốt được như gạch,
đất, đáđem chôn lấp tại vị trí quy định của bãi rác.
Rác thải sau đó sẽ được chuẩn bị cho vào lò đốt. Trường hợp rác thải
quá ướt sẽ gây khó khăn cho giai đoạn đầu của quá trình đốt, vì vậy đối với
44
rác thải này cần tiến hành hong khô tự nhiên sau đó mới cho vào lò đốt. Phun
thuốc khử mùi, khử ruồi và những côn trùng khác để đảm bảo hiệu quả an
toàn vệ sinh môi trường.
* Phương án xử lý rác thải
Công nghệ xử lý rác là sử dụng lò đốt rác ECOTECH, phù hợp cho
việc đốt tiêu hủy các loại rác thải sinh hoạt sản sinh ra ngay trong ngày với
năng suất 500kg/giờ, tương đương với khoảng 2m3/giờ, nhằm mục đích hạn
chế ô nhiễm mùi, ô nhiễm nguồn nước ngầm do rác hữu cơ bị phân hủy, hạn
chế thể tích rác được chôn lấp.
* Giai đoạn vận hành lò đốt rác ECOTECH [14].
- Chuẩn bị:
+ Chuẩn bị dụng cụ lao động và trang thiết bị bảo hộ lao động;
+ Phân loại rác để loại bỏ phần rác không cháy được như: Mảnh sành
sứ, thủy tinh, gạch, đá và những thứ dễ gây cháy nổ....;
+ Phun hóa chất khử mùi rác, hạn chế ruồi, muỗi trong khu vực xử lý;
+ Phơi rác (đạt độ ẩm rác <40%) nhằm rút ngắn thời gian xử lý, tăng
công suất xử lý của lò đốt;
+ Dùng cuốc, cào gom rác sau khi phơi thành đống và chuyển về gần lò đốt
+ Chuẩn bị các nguyên liệu nhóm lò: Rác khô, giấy,dùng để mồi đốt lò
- Giai đoạn vận hành lò:
+ Nhóm lò: Mở cửa buồng đốt cho các vật liệu dễ cháy vào lò, mồi lửa để
nhóm lò (sử dụng các vật liệu dễ cháy để nhóm lò như củi, giấy loại, rác khô),
khi nhiệt độ lò đạt khoảng 500oC - 650oC thì bắt đầu quá trình đốt rác.
+ Đốt rác: Dùng dụng cụ chuyên dụng đưa rác sau khi giảm ẩm (sau
khi phơi) vào cửa trên của lò để đốt; duy trì nhiệt độ cao trong buồng đốt,
tránh không để rác ướt vào quá nhiều làm nhiệt độ buồng đốt giảm và tạo
nhiều khói. Nếu thấy khói nhiều, tạm thời dừng nạp rác, sử dụng dụng cụ cào
45
để cào rác trong lò, tránh vón cục không cháy, sau đó đóng cửa lò duy trì cháy
trong ít phút trước khi tiếp tục nạp rác;
+ Điều chỉnh hoạt động lò: Nếu nhiệt độ trong buồng đốt hạ xuống thấp,
điều chỉnh van để mở cửa gió đằng trước cho thông khí thúc đẩy quá trình đốt.
Định kỳ cời tro cháy và rác không cháy ở cửa dưới của lò để thông gió.
- Kết thúc ca vận hành
+ Vệ sinh dụng cụ, phương tiện lao động, cất, bảo quản đúng nơi quy định;
vệ sinh hết tro và chất thải rắn còn đọng lại trong lò chuyển về điểm tập kết.
+ Cho rác vụn, loại mục thêm vào lò để ủ nhiệt (nếu ủ tốt, lò đốt được ủ
qua đêm không cần nhóm lò lại).
* Sơ đồ công nghệ của quá trình đốt rác thải sinh hoạt bằng lò
ECOTECH [14]
Buồng
đốt sơ
Tro, bụi khí
cấp
thải
Buồng
Tro bụ thải ra
đốt thứ
môi trường
cấp
Hệ thống xử lý
khói thải độc hại
Ống
khí thải
khói
Hình 4.6 Sơ đồ quá trình đốt rác thải sinh hoạt bằng lò ECOTECH
46
* Công nghệ xử lý:[14]
- Công nghệ lò đốt rác ECOTECH dựa hoàn toàn trên cơ sở đối lưu tự
nhiên của dòng vật chất do sự chênh lệch nhiệt độ tạo ra. Việc kiểm soát và
cung cấp ôxi trong quá trình cháy được điều khiển bằng việc đóng mở các cửa
cấp gió bên dưới ghi hoặc bên thân lò. Lượng nhiệt duy trì quá trình cháy
trong lò do bản thân rác thải tạo ra trên cơ sở tận dụng tối đa lượng nhiệt bức
xạ, lượng nhiệt trong quá trình phản ứng hóa học phân hủy rác mà không cần
dùng đến bất kỳ nguồn năng lượng nào từ bên ngoài. Công nghệ khí hóa của
rác thải được tận dụng triệt để, tạo ra lượng khí cháy, cháy ngay các lớp trên
của vật liệu.
Với việc duy trì nhiệt độ cao - ổn định, thời gian lưu khói đủ dài nên
phần lớn các chất hữu cơ và hydrocacbon được phân hủy triệt để, mùi hôi thối
được loại trừ hoàn toàn. Nồng độ các khí thải của lò đốt khi vận hành ổn định
đảm bảo đạt tiêu chuẩn và quy chuẩn của Việt Nam.
- Lò đốt rác ECOTECH được thiết kế để đốt 2 cấp (sơ cấp và thứ cấp):
rác được đưa vào và đốt cháy tại buồng đốt sơ cấp đầu tiên, sản phẩm của
buồng đốt này là tro, bụi và các loại khí sẽ được dẫn sang buồng đốt thứ cấp,
tại đây với nguồn nhiệt bức xạ từ vách lò cùng với việc cấp bổ sung oxy,
chúng được đốt lại lần nữa và triệt tiêu các khí độc, các chất thải, khói bụi.
Trước khi khói thải ra môi trường, hỗn hợp này được dẫn qua bộ phận tách
bụi, thiết bị trao đổi nhiệt nhằm làm giảm nhiệt độ khói thải, đảm bảo khí sạch
và có nhiệt độ thấp dưới 2500C phát thải ra môi trường. Thực tế khói thải
trong quá trình vận hành ở chế độ ổn định dao động từ 1800C đến 2100C
Việc đầu tư khoa học công nghệ xử lý rác thải thích hợp cho mỗi địa
phương là rất quan trọng. Khi đưa lò đốt rác ECOTECH và sử dụng đã khiến
cho môi trường xung quanh bãi chứa rác bớt ô nhiễm và gây mùi khó chịu hơn,
đồng thời cũng giảm bớt lượng rác thải thải ra trực tiếp vào môi trường hơn.
47
Tuy nhiên trong bãi rác vẫn còn tình trạng, rác thải còn vứt ngổn ngang
chưa qua phân loại, chưa được đốt, ruồi nhặng bâu kín. Lò đốt rác với công
suất đốt 500kg rác/giờ, tương đương đốt 4 tấn rác/ngày. Trong khi lượng rác
quá nhiều, công nhân lại làm thủ công nên khó xử lý được nhanh. xử lý
rác,phần lớn rác thải đổ về đây đều chưa qua phân loại, như vậy với số công
nhân ít phải đứng phân loại 4 tấn rác/ngày trước khi đưa vào lò đốt nên mất
nhiều thời gian Chưa kể thời tiết mưa nhiều nên rác ướt không đốt được, mất
nhiều thời gian khiến cho tiến độ bị chậm.
Nguyên nhân là do thiếu phương tiện chuyên dụng ( mới chỉ
có 1 xe chở rác ), chỉ có các vật dụng thô sơ và công nhân còn ít, do ý thức
người dân vẫn chưa được tốt: đổ trộm rác trên vỉa hè, đường phố, gốc cây
gây cản trở công tác thu gom cũng như xử lý rác thải. Được biết, trước đây
bãi rác này chỉ là nơi chứa và xử lý rác thải của nhân dân thị trấn Chợ Mới và
xã Yên Đĩnh. Tuy nhiên từ khi bàn giao về cho huyện quản lý thì đây còn là
nơi chứa rác của các xã Nông Hạ, Nông Thịnh, Thanh Bình. Vì vậy lượng rác
thải tăng gấp nhiều lần khiến cho việc thu gom và xử lý không được kịp thời,
để lâu ngày dẫn đến việc ô nhiễm kéo dài.
4.3.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về RTSH và công tác quản lý,xử lý rác
thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới.
* Đánh giá của cộng đồng dân cư về công tác quản lý rác thải tại địa phương
Trong quá trình khảo sát địa bàn nghiên cứu, đề tài tiến hành điều tra
thu thập ý kiến của các hộ dân, cơ quan, khu thương mại về hệ thống quản lý
rác thải sinh hoạt tại địa phương đã thu được kết quả như sau:
48
Bảng 4.10: Đánh giá của cộng đồng dân cư về công tác quản lý RTSH tại
địa phương
% ý kiến dân cư
Cộng đồng dân cư
Tốt Trung bình Chưa tốt
Hộ gia đình 16 54 30
(Nguồn: Kết quả điều tra, 2017)
Bảng 4.10 cho thấy việc quản lý môi trường tại thị trấn Chợ mới chỉ đạt
mức trung bình, điều đó cho thấy việc bảo vệ môi trường chưa thực sự hiệu
quả trong đó có một số lý do như:
- Trong quá trình thu gom chất thải làm rơi vãi trên đường làm mất
cảnh quan đô thị, việc thu gom chất thải đi từ nơi này tới nơi khác cũng mang
mầm bệnh theo.
- RTSH chưa được xử lý triệt để còn tồn đọng lại bãi rác lâu ngày nên
bốc mùi hôi, thối ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của người dân xung
quanh bãi rác.
- Thiếu phương tiện thu gom rác: xe đẩy tay, thùng rác công cộng nên
công tác thu gom vận chuyển tiến hành chậm, chưa triệt để.
- Hình thức xử lý CTR tại khu xử lý chưa thực sự đạt hiệu quả, đặc biệt
là phương pháp chôn lấp chưa tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật
Bảng 4.11 Tỷ lệ đánh giá của người dân về mức độ ảnh hưởng của RTSH
đến môi Trường, mỹ quan đường phố
Mức độ ảnh hưởng Số hộ Tỷ lệ đánh giá (%)
Không ảnh hưởng 3 6
Ít ảnh hưởng 6 12
Ảnh hưởng 41 82
(Nguồn: Kết quả điều tra 2017)
49
* Tình hình tham gia công tác thu gom rác thải trên địa bàn thị trấn
Chợ Mới
Để thực hiện tốt công tác thu gom, vận chuyển và xử rác thải sinh hoạt
trên địa bàn cần thiết có sự tham gia của cộng đồng bởi họ là đối tượng chính
thải rác và cũng chính là nạn nhân của sự ô nhiễm môi trường do hoạt động
của mình đem lại. Hơn nữa, nếu việc phân loại rác thải tại nhà được cộng
đồng hưởng ứng sẽ góp phần to lớn trong việc xử lý rác đạt hiệu quả hơn.
Chính vì vậy cộng đồng đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác thu
gom, phân loại và xử lý rác thải tại địa phương.
Bảng 4.12. Sự tham gia của cộng đồng trong công tác thu gom rác trên
địa bàn thị trấn Chợ Mới
Tỉ lệ ( % )
Đối tượng
Tham gia Thỉnh thoảng Không tham gia
Hộ gia đình 64 30 6
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2017)
70
64%
60
50
40
Mức độ tham gia
30 30%
20
10
6%
0
Tham gia thi thoảng Không tham gia
Hình 4.7. Biểu đồ minh họa mức độ tham gia của cộng đồng trong công
tác thu gom rác thải trên địa bàn thị trấn
50
Hình 4.7 cho thấy sự tham gia của cộng đồng trong công trong công tác
thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn thị trấn Chợ Mới. Nhìn vào hình 4.7 ta
thấy tỉ lệ tham gia vào công tác thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn của các
hộ gia đình và cơ quan khá cao cho ta thấy một phần nào đó nhận thức của
người dân đang được nâng cao. Hộ gia đình chiếm khoảng 64% tham gia,
30% thỉnh thoảng tham gia và 6 % không tham gia, còn cơ quan thì chiếm tỉ
lệ tuyệt đối 100% tham gia. Trong 6% không tham gia việc thu gom rác thì
hầu như là tự đem đi đốt, vứt gần nhà Việc người dân tiến hành xử lý bằng
cách thu hỗn hợp và đốt rất nguy hiểm vì hành động này có thể sinh ra chất ô
nhiễm có tính độc cao gây ô nhiễm môi trường ở dạng khí có khả năng lan
truyền nhanh vào môi trường và đặc biệt có thể gây nguy hại cho chính người
dân sống trong khu vực đó. Hoặc rác được thu gom rồi vứt ra những bãi đất
trống, cống rãnh gây mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe con người.
* Đánh giá tình hình phân loại và xử lý rác của các hộ gia đình trên
địa bàn thị trấn Chợ Mới
Với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa như hiện nay, lượng rác thải
ra môi trường ngày càng lớn và đa dạng về thành phần thì việc phân loại rác
ngay tại nguồn là rất cần thiết.
Bảng 4.13 Tình hình phân loại rác của các hộ gia đình trên địa bàn thị
trấn Chợ Mới
Chỉ tiêu Số hộ gia đình Tỷ lệ (%)
Tổng 50 100
1. Phân loại RTSH
Có 11 22
Không 39 78
2. Sự cần thiết phân loại RTSH
Quan trọng 14 28
Bình thường 32 68
Không quan trọng 4 8
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, 2017)
51
70
64%
60
50
40
30 28% Mức độ quan trọng
20
10 8%
0
Quan trọng Bình Không
thường quan trọng
Hình 4.8. Đánh giá của người dân về mức độ quan trọng của việc phân
loại RTSH
Qua bảng 4.13 và biểu đồ ta thấy số hộ gia đình phân loại rác là 22%
trong khi số hộ không phân loại là 78% và 28% người được phỏng vấn cho
rằng việc thu gom rác quan trọng còn chiếm tỷ lệ thấp, 64% coi là Bình
thường và còn 8% người được phỏng vấn coi là không quan trọng. Do vậy, ta
có thể thấy được người dân vẫn chưa hiểu hết được tầm quan trọng của việc
rác phân loại rác tại nguồn
4.3.6. Nhận xét chung về công tác quản lý CTR sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới
* Thuận Lợi
Hiện nay công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ
Mới đã được các cơ quan, ban ngành quan tâm và đang từng bước cải thiện.
Các vấn đề môi trường đang được đầu tư với nguồn vốn cao nhằm giải quyết
thực trạng về ô nhiễm môi trường đặc biệt là ô nhiễm môi trường do rác thải
sinh hoạt.
- Nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường khá tốt nên công tác
thu gom được dễ dàng, việc đóng phí môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ
52
của mỗi công dân nên đạt được hiệu quả cao.
- Đội ngũ cán bộ công nhân môi trường đô thị và những người có liên
quan đến công tác BVMT đô thị tại thị trấn có tinh thần trách nhiệm cao,
không quản ngại khó khăn, vất vả và tính chất độc hại của công việc.
- Trong những năm gần đây, đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân
thị trấn đã có nhiều thay đổi rõ rệt: Nhân dân đều được tiếp cận với thông tin
văn hoá, xã hội. 100% được xem truyền hình, đài phát thanh, được phổ biến
thông tin, chính sách pháp luật của Trung ương.
* Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi của thống quản lý rác thải tại thị trấn còn tồn tại
một số khó khăn sau:
- Việc thu gom rác như hiện nay là tổ thu gom đến từng nhà dân thu
gom gây mất thời gian thu gom, giảm thiểu năng suất làm việc.
- Do nguồn kinh phí tài chính vẫn còn hạn hẹp nên phương tiện thu
gom còn thiếu và thô sơ, lực lượng công nhân môi trường còn mỏng gây khó
khăn cho việc thu gom.
- Việc thu gom rác thải mới chỉ dừng lại ở việc đổ rác từ các dụng cụ chứa
rác của các hộ gia đình, chưa chú ý đến viêc quét dọn đường làng, ngõ xóm.
- Hoạt động thu gom rác là hoạt động có tính chất độc hại và nguy
hiểm, có khi còn ảnh hưởng tới tính mạng nhưng các quy định về độ đãi ngộ
đối với lực lượng thu gom rác chưa được quan tâm đúng mức và mang tính
chất hình thức, chưa chú ý đến quyền lợi của người lao động.
- Công tác tuyên truyền đến người dân về BVMT chưa thật sự sâu sát.
- Chưa có điều kiện đầu tư cơ sở vật chất và nhận thức của các hộ gia
đình về tầm quan trọng của việc phân loại rác tại nguồn chưa đầy đủ.
- Mặc dù đã có khá đầy đủ các văn bản của Trung ương, tỉnh nhà quy
định về vấn đề vệ sinh môi trường và xử lý các vi phạm nhưng công tác kiểm
53
tra giám sát và xử lý các vi phạm về vệ sinh môi trường chưa được quan tâm
đúng mức.
Với những tồn tại trong việc quản lý như trên đòi hỏi phải có những
chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới.
4.5. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn Thị trấn Chợ Mới
4.5.1. Giải pháp trong công tác thu gom, vận chuyển rác
- Trong tương lai lượng rác thải còn tiếp tục tăng theo sự phát triển của
kinh tế - xã hội, do đó cần bổ xung thêm về nhân lực và trang thiết bị để công
tác thu gom, vận chuyển được nâng cao và có hiệu quả hơn.
- Các nguyên tắc và giải pháp thu gom phân loại CTRSH tại nguồn kết
hợp với việc thực hiện chiến lược quản lý CTR 3R và hiện nay cho thị trấn,
các xã đô thị hoá, xã thuần nông đối với từng đối tượng cụ thể: hộ gia đình,
cơ quan, ...
4.5.2. Giải pháp giảm lượng chất thải, thu hồi và tái chế chất thải rắn
Trong rác vô cơ, có thể phân loại thành 2 loại là: rác tái chế và rác
không tái chế (rác khô).
- Thu gom rác tái chế: Rác tái chế bao gồm kim loại, giấy, cao su, nhựa,
đồ điện phần lớn đã được những người đồng nát thu nhặt, phần còn lẫn trong
rác vô cơ người thu gom đựng riêng trong túi nilon hoặc túi vải để bán lại cho
cơ sở tái chế.
- Thu gom rác khô: Các thành phần rác không có khả năng tái chế sẽ
được thu gom, đựng trong thùng, xô màu đỏ hoặc chứa trong các vật dụng có
sẵn ở gia đình như thúng, sọt, bao tải, túi nilon.
- Thu gom rác hữu cơ (rác ướt): Rác ướt bao gồm thức ăn thừa, rau, hoa
quả, bã chè, vỏ tôm cua, vỏ ốc... dễ thối rữa nên phải thu gom hàng ngày.
54
Mỗi gia đình nên trang bị 02 thùng rác hữu cơ và vô cơ riêng (có màu
sắc khác nhau tránh bỏ nhầm).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hien_trang_cong_tac_quan_ly_rac_thai_sinh.pdf