Khóa luận Đánh giá hiện trạng công tác quản lí rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biện pháp xử lí rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn chợ Rã, huyện Ba bể, tỉnh Bắc Kạn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN THỊ NHẬT LỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÍ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CHỢ RÃ, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 -2018 Thái Nguyên – 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN THỊ NHẬT LỆ Tên đ

pdf72 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng công tác quản lí rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biện pháp xử lí rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn chợ Rã, huyện Ba bể, tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÍ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CHỢ RÃ, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Lớp : K46 - KHMT (NO3) Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 -2018 Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Văn Điền Thái Nguyên – 2018 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là 1 khâu rất quan trọng giúp học sinh, sinh viên trau dồi, củng cố, bổ sung kiến thức đã học tập được ở trường. Đồng thời cũng giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào thực tiễn sản xuất. Được sự phân công của khoa Tài nguyên & Môi trường đồng thời được sự tiếp nhận của Ban quản lý Chợ & Bến xe huyện Ba Bể. Em đã tiến hành đề tài: “ Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biện pháp xử lí rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo khoa Môi trường đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Trần Văn Điền, người đã hướng dẫn , chỉ bảo tận tình giúp cho tôi hoàn thành khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban quản lí Chợ bà và Bến xe thị trấn Chợ Rã cùng tập thể nhân dân thị trấn Chợ Rã đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp. Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn của bản thân còn hạn chế, bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm nên khóa luận không thể tránh những sai sót. Tôi rất mong được sự đóng góp quý báu của thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Ba Bể, ngày tháng năm 2018. Sinh viên PHAN THỊ NHẬT LỆ ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thành phần rác thải sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam .................. 10 Bảng 2.2. Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước ở Châu Á .......... 21 Bảng 4.1. Thành phần rác thải sinh hoạt của thị trấn Chợ Rã năm 2018 ....... 40 Bảng 4.2: Lượng rác thải phát sinh tại các hộ gia đình dân trên địa bàn thị trấn Chợ Rã và 2 xã lân cận. ....................................................................... 41 Bảng 4.3. Đánh giá mức độ hiểu biết của người dân về rác thải sinh hoạt và việc phân loại rác ................................................................................. 50 Bảng 4.4 .Đánh giá nhận thức của người dân về việc phân loại rác thải ........ 51 Bảng 4.5. Tỷ lệ người dân phân loại rác thải khu vực địa bàn thị trấn Chợ Rã .............................................................................................................. 51 Bảng 4.6. Cách thức thu gom rác thải sinh hoạt của người dân ..................... 52 Bảng 4.7. Đánh giá nguyên nhân không phân loại rác của người dân ........... 52 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải ........................................................ 8 Hình 2.2: Hệ thống quản lý chất thải rắn ........................................................ 23 Hình 4.1. Sơ đồ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Chợ Rã............. 39 Hình 4.2: Lò đốt rác của địa bàn thị trấn Chợ Rã huyện Ba Bể ..................... 42 Hình 4.3: Bãi chứa rác và xử lý rác thải của thị trấn Chợ Rã ......................... 44 Hình 4.4: Rác thải sinh hoạt luôn quá tải trên xe thu gom ............................. 47 Hình 4.5. Sơ đồ hình thức thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt ................. 47 Hình 4.6. Nơi tập kết rác để xử lý ................................................................... 48 Hình 4.7. Đánh giá của người dân về dịch vụ thu gom rác thải tại các hộ gia đình ở khu vực thị trấn Chợ Rã ........................................................... 50 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa BTNMT : Bộ Tài nguyên & Môi trường BXD : Bộ xây dựng BYT : Bộ y tế CT : Chỉ thị CTR : Chất thải rắn HĐND : Hội đồng nhân dân MTTQ : Mặt trận tổ quốc NĐ : Nghị định NQ : Nghị quyết QĐ : Quyết định STT : Số thứ tự TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TN&MT : Tài nguyên và Môi truờng TT : Thông tư TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân VSMT : Vệ sinh môi trường WB : Ngân hàng thế giớI v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv MỤC LỤC .................................................................................................................. v PHẦN 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................ 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 4 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 5 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 5 2.1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................... 5 2.1.2. Nguồn gốc phát sinh ......................................................................... 7 2.1.3. Thành phần rác thải .......................................................................... 9 2.1.4. Tính chất chất thải rắn đô thị .......................................................... 10 2.1.5. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới kinh tế xã hội, môi trường và sức khỏe con người .................................................................................. 14 2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................ 17 2.3. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới và Việt Nam ........................... 18 2.3.1. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới .......................................... 18 2.3.2. Tình hình quản lý rác thải ở Việt Nam .......................................... 21 2.3.3. Tình hình thu gom và xử lý rác thải tại tỉnh Bắc Kạn .................... 29 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 32 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 32 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 32 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 32 vi 3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 33 3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu sơ cấp............................ 33 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................. 33 3.4.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu .......................................... 33 3.4.4. Phương pháp cân rác ...................................................................... 33 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 34 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................................... 34 4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 34 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 35 4.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải trên địa bàn Thị trấn Chợ Rã ...... 39 4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt ................................................. 39 4.2.2. Khối lượng, thành phần rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Rã ...... 40 4.3. Những bất cập trong công tác quản lý, sử dụng lò đốt rác thải chợ nông thôn ở Ba Bể ................................................................................................ 43 4.3.1. Hệ thống tổ chức và nhân lực ......................................................... 44 4.3.2. Công tác thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Chợ Rã-Ba Bể-Bắc Kạn .................................................................... 45 4.3.3. Hiện trạng xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn thành thị trấn Chợ Rã .................................................................................................................. 48 4.4. Đánh giá nhận thức của người dân trong công tác thu gom rác thải sinh hoạt của thị trấn Chợ Rã .............................................................................. 49 4.4.1. Đánh giá của người dân về dịch vụ thu gom rác thải tại thị trấn Chợ Rã .............................................................................................................. 49 4.4.2. Đánh giá nhận thức,ý thức đổ rác đúng nơi quy định của người dân .................................................................................................................. 52 4.5. Giải pháp cho công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Rã đạt hiệu quả hơn ................................................................................................. 53 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 58 5.1. Kết luận ................................................................................................. 58 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 60 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Môi trường và phát triển bền vững đang là mối quan tâm hàng đầu của nhân loại. Nhận thức được xu thế tất yếu này, Đảng và nhà nước ta đã quan tâm sâu sắc tới vấn đề bảo vệ môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, có sự phát triển lâu dài và bền vững của đất nước. Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình đô thị hóa phát triển không ngừng cả về tốc độ lẫn qui mô, số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh những mặt tích cực, những tiến bộ vượt bậc thì vẫn còn những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không một nước đang phát triển nào không phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm cụ thể đó là ô nhiễm về đất, nước, không khí và tình trạng tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên cạn kiệt, và hàng loạt các vấn đề về môi trường khác cần được quan tâm sâu sắc và kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc, triệt để. Cùng với sự phát triển vượt bậc của đất nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao nên đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, do vậy nhu cầu tiêu dùng, trong sinh hoạt cũng tăng lên một cách đáng kể, kết quả dẫn đến là khối lượng rác thải sinh hoạt tăng lên liên tục tạo áp lực rất lớn cho công ty thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Hiện nay, việc thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt chưa đáp ứng yêu cầu, đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất, vệ sinh đô thị và ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị cũng như sức khỏe cộng đồng. Tỉnh Bắc Kạn có 8 đơn vị hành chính, trong đó có 1 thành phố (thành phố Bắc Kạn) và 7 huyện (Ba Bể, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì, Ngân Sơn, Pác Nặm) với 122 xã, phường, thị trấn. 2 Dân số Bắc Kạn hiện có trên 308.300 người, gồm 7 dân tộc: Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mông, Hoa, Sán Chay; trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 80%. Mật độ dân số trung bình 63,45 người/km2.Tháng 8 năm 2012 thị xã Bắc Kạn được công nhận là đô thị loại III. Huyện Ba Bể nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bắc Kạn, huyện lỵ là thị trấn Chợ Rã nằm trên quốc lộ 279, cách Thành phố Bắc Kạn khoảng 50 km về hướng Tây Bắc, huyện Ba Bể có tổng diện tích đất tự nhiên 68.412 ha có 01 thị trấn và 15 xã; dân số toàn huyện khoảng 47.000 người với 10.025 hộ dân, bao gồm 5 dân tộc chính sinh sống trên địa bàn là: Tày, Kinh, Dao, Mông, Nùng. Mật độ dân số trung bình 69 người/km2 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,8%. Các khu chợ, nhà hàng, các ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ ngày càng phát triển, lượng chất thải cũng từ đó mà tăng lên rất nhanh. Lượng rác này nếu không được thu gom xử lý kịp thời sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh cũng như gây ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng dân cư. Địa phương đã có nhiều quan tâm đầu tư cho hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường, trong đó có quản lý rác sinh hoạt. Tuy nhiên, tác động của rác sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe con người vẫn có chiều hướng gia tăng, do ý thức của người dân, công tác quản lý rác thải sinh hoạt. Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên, được sự phân công của Ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường dưới sự hướng dẫn của thầy giáo: PGS.TS Trần Văn Điền, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biện pháp xử lí rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá hiện trạng công tác thu gọm, vận chuyển , xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. 3 Nhằm đề xuất một số giải pháp phù hợp để quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý rác thải sinh hoạt để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và sức khỏe nhân dân tại huyện Ba Bể. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Điều tra số lượng, thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Rã. - Điều tra, đánh giá công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, công tác tuyên truyền vệ sinh môi trường và nhận thức của người dân về rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Rã. - Tìm ra những khó khăn cũng như những tồn tại và đưa ra những biện pháp khắc phục - Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại thị trấn Chợ Rã. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Kết quả của đề tài là tài liệu để vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế - Giúp cho sinh viên củng cố hệ thống hóa kiến thức đã học và áp dụng vào thực tế, tích luỹ được kinh nghiệm cho công việc khi đi làm - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập trên giảng đường đại học vào thực tế và sự trưởng thành cho bản thân. 4 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom, vận chuyển và quản lý rác thải sinh hoạt, thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt còn có những hạn chế nào. Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Rã. - Đề xuất mốt số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt để cải thiện và góp phần bảo vệ môi trường sống cho người dân. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận Tổng quan về chất thải - Khái niệm chất thải: chất thải là sản phẩm được phát sinh ra quá trình Sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông, sinh hoạt tại các gia đình trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn, ngoài ra còn phát sinh ra trong giao thông vận tải như khí thaỉ của các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy chất thải là kim loại, hóa chất và từ các vật liệu khác ( Nguyễn Xuân Nguyên, 2004). - Khái niệm chất thải sinh hoạt: chất thải sinh hoạt bao gồm các loại chất thải do con người tiêu dùng thải ra môi trường từ các hộ gia đình, hoạt động thương mại, văn phòng, cơ quan, trường học, bệnh viện,, thường gặp như thực phẩm thừa, giấy, bìa các tông, nhựa, vải, da thủy tinh, lon thiếc. (Nguyễn Đình Hương, 2006). - Rác thải Rác thải là bất kì loại vật liệu nào ở dạng rắn mà con người loại bỏ mà không được tiếp tục sử dụng như ban đầu. Rác thải là những vật chất ở dạng rắn do các hoạt động của con người và động vật tạo ra. Những “sản phẩm” này thường ít được sử dụng do đó nó là “sản phẩm” ngoài ý muốn của con người. Rác thải có thể ở dạng thành phẩm, được tạo ra trong hầu hết các giai đoạn sản xuất và trong tiêu dùng. Dựa vào thành phần rác thải được chia thành 2 loại: rác thải hữu cơ và rác thải vô cơ. + Rác thải hữu cơ tự nhiên như lá cây, rau cỏ, vỏ hoa quả, thức ăn dư thừa, xác động vật chúng là những chất dễ phân huỷ gây ô nhiễm môi 6 trường. Khi bị phân huỷ chúng bốc mùi khó chịu, phát sinh nhiều vi trùng gây bệnh, thu hút côn trùng, ruồi nhặng, chuột bọ tạo điều kiện cho chúng phát triển, gây ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm nguồn nước và lây truyền sang người, gia súc, mất vẻ đẹp cảnh quan + Rác thải vô cơ như chai lọ thuỷ tinh, nhựa các loại (polyetylen, polypropylene, túi nilon), các loại vô cơ khó phân huỷ, phải sau rất nhiều năm mới phân huỷ, một số loại sau khi phân huỷ tạo thành nhiều chất độc hại làm ô nhiễm đất đai và nguồn nước. - Rác thải sinh hoạt Là chất thải có liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà, lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v Vì vậy, rác thải sinh hoạt cần được phân loại và có biện pháp tái sử dụng, tái chế, xử lí hợp lí để thu hồi năng lượng và BVMT (Nguyễn Thế Chinh, 2003) [6]. - Chất thải rắn Chất thải rắn là các loại vật chất ở thể rắn như các vật liệu, đồ vật bị thải ra từ một quá trình cụ thể của hoạt động sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt. Chất thải rắn bao gồm các chất hữu cơ như thức ăn thừa, giấy, các tông, nhựa, vải, cao su,da, lá rụng sân vườn, gỗ và các chất vô cơ như thủy tinh, lon, thiếc, nhôm, kim loại khác, đất cát (Nguyễn Đình Hương, 2003) [6]. - Khái niệm về hoạt động quản lý chất thải rắn, thu gom chất thải rắn, lưu giữ chất thải rắn, vận chuyển chất thải rắn, xử lý chất thải rắn, chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh. 7 Theo điều 3 nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/04/207 về quản lý chất thải rắn: + Hoạt động quản lý chất thải rắn: bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người. + Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận. + Lưu giữ chất thải rắn: là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý. + Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên trở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái xử dụng hoặc chôn lấp cuối cùng. + Xử lý chất thải rắn: là quá trình xử lý các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn + Chôn lấp chất thải hợp vệ sinh : là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh. 2.1.2. Nguồn gốc phát sinh Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và các vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm (Hình 2.1): 8 + Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt): phát sinh tè các hộ gia đình. Thành phần rác thải này bao gồm: thực phẩm thừa, giấy, bìa carton, plastic, gỗ, thủy tinh, các kim loại tro, đồ điện tử, gia dụng, rác vườn, vỏ xe và cả các chất độc hại. + Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng: phát sinh từ các hoạt động buôn bán của các cửa hàng bách hóa, nhà hàng, nhà nghỉ, siêu thị, nhà máy in thực phẩm, thủy tinh, đồ điện gia dụng và một phần chất thải độc hại. + Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, các hoạt động xây dựng. + Từ hoạt động các chợ: phát sinh từ hoạt động mua bán ở chợ, thành phần chủ yếu là rác hữu cơ bao gồm: rau củ quả dư thừa và hư hỏng Nhà dân, Cơ quan, Nơi vui chơi khu dân cư trường học gi ải trí Dịch vụ Bệnh viện, Rác Thải Chợ, bến xe cơ sở y tế Giao thông Chính quyền Nông nghiệp, hoạt động xử lý xây dựng địa phương rác thải Hình 2.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải (Nguồn: Huỳnh Tuyết Hằng,2005) 9 2.1.3. Thành phần rác thải Thành phần chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng phần trăm khối lượng. Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp để xử lý, các quá trình xử lý cũng như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý chất thải rắn. Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ các khu dân cư và thương mại chiếm tỷ lệ cao nhất từ 50-75%. Phần trăm đóng góp của mỗi thành phần chất thải rắn giá trị phân bố sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào sự mở rộng các hoạt động xây dựng, sửa chữa, sự mở rộng của các dịch vụ đô thị cũng như công nghệ sử dụng trong xử lý nước. Thành phần riêng biệt của chất thải rắn thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian, mùa trong năm, điều kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc gia Rác thải sinh hoạt chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng lượng rác thải rắn của các đô thị Việt Nam, khoảng 80%, có thành phần rất phức tạp. Thành phần lý học, hóa học của chất thải khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thành phần rác thải sinh hoạt đô thị ngày càng có xu hướng biến đổi tăng các chất khó phân hủy, độc hại. Thành phần rác thải sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam được thể hiện ở Bảng 2.1. 10 Bảng 2.1. Thành phần rác thải sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam % trọng lượng Thành phần Khoảng giá trị Trung bình Rác thải thực phẩm 6 - 25 15 Giấy 24 - 45 40 Carton 3 - 15 4 Chất dẻo 2 - 8 3 Vải vụn 0 - 4 2 Cao su, da vụn 0 - 4 1 Sản phẩm vườn 0 - 20 12 Gỗ 1 - 4 2 Thủy tinh 4 -16 8 Can hộp 2 - 8 6 Kim loại không thép 0 - 1 1 Kim loại thép 1 - 4 2 Bụi, tro, gạch 0 -10 4 Tổng hợp 100 (Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, 2001)[9]. 2.1.4. Tính chất chất thải rắn đô thị 2.1.4.1. Tính chất vật lý Những tính chất vật lý quan trọng nhất của chất thải rắn đô thị là khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước, sự cấp phối hạt, khả năng giữ ẩm thực tế và độ xốp của CTR + Khối lượng riêng Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩa là trọng lượng của một đơn vị vật chất tính trên 1 đơn vị thể tích chất thải (kg/m3). Bởi vì Khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi tuỳ thuộc vào những trạng thái của 11 chúng như: xốp, chứa trong các thùng chứa container, không nén, nén nên khi báo cáo dữ liệu về khối lượng hay thể tích chất thải rắn, giá trị khối lượng riêng phải chú thích trạng thái (khối lượng riêng) của các mẫu rác một cách rõ ràng vì dữ liệu khối lượng riêng rất cần thiết được sử dụng để ước lượng tổng khối lượng và thể tích rác cần phải quản lý. Khối lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vị trí địa lý, mùa trong năm, thời gian lưu giữ chất thải. Do đó cần phải thận trọng khi lựa chọn giá trị thiết kế. Khối lượng riêng của chất thải đô thị dao động trong khoảng 180 - 400 kg/m3, điển hình khoảng 300 kg/m3. + Phương pháp xác định khối lượng riêng của chất thải rắn Mẫu chất thải rắn được sử dụng để xác định khối lượng riêng có thể tích khoảng 500 lít sau khi xáo trộn đều bằng kỹ thuật “một phần tư”. Các bước tiến hành như sau: 1) Đổ nhẹ mẫu chất thải rắn vào thùng thí nghiệm có thể tích đã biết (tốt nhất là thùng có thể tích 100 lít) cho đến khi chất thải đầy đến miệng thùng. 2) Nâng thùng lên cách mặt sàn khoảng 30 cm và thả rơi tự do xuống 4 lần. 3) Đổ nhẹ mẫu chất thải rắn vào thùng thí nghiệm để bù vào chất thải đã nén xuống. 4) Cân và ghi khối lượng của cả vỏ thùng thí nghiệm và chất thải rắn. 5) Trừ khối lượng cân được ở trên cho khối lượng của vỏ thùng thí nghiệm thu được khối lượng của chất thải rắn thí nghiệm. 6) Chia khối lượng CTR cho thể tích của thùng thí nghiệm thu được khối lượng riêng của chất thải rắn. 7) Lập lại thí nghiệm ít nhất 2 lần và lấy giá trị khối lượng riêng trung bình + Độ ẩm: Độ ẩm của chất thải rắn được biểu diễn bằng một trong 2 phương pháp sau (phương pháp khối lượng ướt và phương pháp khối lượng khô): 12 - Theo phương pháp khối lượng ướt: độ tính theo khối lượng ướt của vật liệu là phần trăm khối lượng ướt của vật liệu. - Theo phương pháp khối lượng khô: độ ẩm tính theo khối lượng khô của vật liệu là phần trăm khối lượng khô vật liệu. Phương pháp khối lượng ướt được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn. Độ ẩm theo phương pháp khối lượng ướt được tính như sau: a= {(w - d)/ w} x 100 Trong đó: a: độ ẩm, % khối lượng W: khối lượng mẫu ban đầu, kg d: khối lượng mẫu sau khi sấy khô ở 105oC, kg Đối với các thành phần chất thải rắn sinh hoạt, chất thải hữu cơ như thực phẩm thừa hay chất thải trong vườn là loại có độ ẩm cao nhất chiếm 60-70%. + Khả năng giữ nước thực tế Khả năng giữ nước thực tế của chất thải rắn là toàn bộ lượng nước mà nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Khả năng giữ nước của chất thải rắn là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán xác định lượng nước rò rỉ từ bãi rác. Nước đi vào mẫu chất thải rắn vượt quá khả năng giữ nước sẽ thoát ra tạo thành nước rò rỉ. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân huỷ của chất thải. Khả năng giữ nước của hỗn hợp chất thải rắn (không nén) từ các khu dân cư và thương mại dao động trong khoảng 50-60%. 2.1.4.2. Tính chất hóa học Tính chất hóa học của rác thải sinh hoạt đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương án xử lý và thu hồi nguyên liệu. Phương pháp xác định tính chất hóa học của rác thải sinh hoạt như sau: 13 - Chất hữu cơ: Lấy mẫu, nung ở 950oC. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 - 60%. Trong tính toán, lấy trung bình 53% chất hữu cơ. - Chất tro: Phần còn lại sau khi nung - tức là các chất trơ dư hay chất vô cơ. - Hàm lượng cacbon cố định: Là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác không phải là cacbon trong tro, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 - 12%, trung bình là 7%. Các chất vô cơ khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim loại Đối với chất thải rắn đô thị, các chất này có trong khoảng 15 - 30%, trung bình là 20%. - Nhiệt trị: Giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị này được xác định theo công thức Dulông:  KJ   1  Đơn vị nhiệt trị   = 2,326 [145,4C + 620 H O + 41.S ]  Kg   8  Trong đó: C: Lượng cacbon tính theo % H: Hydro tính theo % O: Oxi tính theo % S: Sunfua tính theo % 2.1.4.3. Tính chất sinh học Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hoá sinh học tạo thành các khí, chất rắn hữu cơ trơ, và các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra trong quá trình chất hữu cơ bị thối rữa (rác thực phẩm) có trong chất thải rắn sinh học. 14 + Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ: Rác thải sinh hoạt chưa hàm lượng lớn thành phần hữu cơ, nhất là các thành phần dễ phân hủy sinh học dưới tác dụng của các loài vi sinh vật như thực phẩm, rác từ vườn... + Sự hình thành mùi: Mùi sinh ra khi tồn trữ rác thải trong thời gian dài giữa các khâu thu gom, vận chuyển và thải ra bãi rác nhất là những vùng có khí hậu nóng do quá trình phân hủy kị khí của các chất hữu cơ dễ phân hủy trong rác thải sinh hoạt. Ví dụ: trong điều kiện khí sunfua có thể bị khử về dạng sulfide (S2-), sau 2- đó sulfide (S ) lại kết hợp với hydro tạo thành H2S gây mùi khó chịu. + Sự sản sinh ruồi nhặng: Vào mùa hè cũng như tất cả các mùa của những vùng khí hậu ấm áp, sự sản sinh ruồi nhặng ở khu vực chứa rác là vấn đề đáng quan tâm. Thông thường chu kỳ phát triển của ruồi ở khu dân cư từ trứng thành ruồi có thể biễu diễn như sau: - Trứng phát triển: 8 – 12 giờ - Giai đoạn đầu của ấu trùng: 20 giờ - Giai đoạn th... động, việc làm, hiện trạng sử dụng đất * Điều tra, đánh giá công tác quản lý chất thải trên địa bàn thị trấn Chợ Rã + Điều tra, đánh giá nguồn gốc phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh hoạt + Đánh giá thực trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt + Đánh giá thực trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt + Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý chất thải rắn * Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý môi trường cũng như công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị trấn Chợ Rã * Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị trấn Chợ Rã 33 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu sơ cấp - Thu thập các số liệu về ĐKTN, KTXH khu vực thị trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể ,tỉnh Bắc Kạn. - Thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan đến vấn đề thu gom, vận chuyển và chôn lấp rác thải khu vực thị trấn Chợ Rã - Thu thập thông tin và kế thừa có chọn lọc các số liệu về ĐKTN, KTXH. - Thu thập thông tin có liên quan đến đề tài qua sách báo, internet.... 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn * Phỏng vấn bằng phiếu điều tra Lập phiếu điều tra, phỏng vấn. Thành lập bộ câu hỏi đánh giá nhanh, tiến hành phát phiếu điều tra, phỏng vấn người dân, hộ gia đình(60 hộ gia đình trong toàn khu vực không phân việt nghề nghiệp, tuổi tác, giới tính, trình độ). Nội dung điều tra bao gồm: - Thông tin môi trường được biết đến. - Thực trạng phân loại, thu gom, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt ở địa phương hiện nay. - Khả năng nhận thức về phân loại và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở địa phương. 3.4.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu - Các số liệu được xử lý, thống kê trên máy tính bằng Word và Excel + Các số liệu thu thập từ quan sát thực tế, kế thừa, điều tra phỏng vấn được tổng kết dưới dạng bảng biểu. + Dựa trên cơ sở các số liệu đã thống kê đánh giá cụ thể từng đề mục. 3.4.4. Phương pháp cân rác - Dụng cụ tiến hành: Cân 20kg. - Cách thức tiến hành: Cân rác tại 60 hộ gia đình làm đại diện, sau đó phân loại và cân từng thành phần. 34 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Chợ Rã là thị trấn huyện lị của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam. Thị trấn có vị trí: Bắc giáp xã Nghiêm Loan, huyện Pác Nặm Đông giáp xã Bành Trạch, huyện Ba Bể Đông Nam giáp xã Địa Linh, huyện Ba Bể Tây Nam giáp xã Thượng Giáo, huyện Ba Bể Tây giáp xã Cao Trĩ, huyện Ba Bể Thị trấn Chợ Rã có tuyến quốc lộ 279 cùng hai tuyến tỉnh lộ 258 và 254 chạy qua. Sông Năng chảy từ phía đông sang phía tây của thị trấn. 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Địa hình chủ yếu của huyện Ba Bể là núi cao xen lẫn những khối núi đá vôi hiểm trở phân lớp dầy. Độ cao trung bình trên 600m so với mực nước biển. Nơi có địa hình cao nhất là dãy núi Phja Bjooc cao 1.517 m. Trên địa bàn có 2 con sông Năng và Chợ Lùng chảy qua. Sông Năng bắt nguồn từ khối núi cao Phía Giạ (thuộc Bảo Lạc, Cao Bằng), khi chảy vào địa phận xã Bằng Thành, huyện Pác Nặm thì chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam; nhưng khi đến địa phận xã Bành Trạch lại chuyển hướng gần như Đông đến Tây. Sông Chợ Lùng bắt nguồn từ phía Nam huyện Ba Bể theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, sau đó đổ vào hồ Ba Bể rồi thông ra sông Năng. 35 4.1.1.3. Khí hậu Thị trấn Chợ Rã nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hàng năm chia thành hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu tháng 5 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo số liệu trạm khí tượng thủy văn Bắc Kạn: nhiệt độ trung bình 220 C nhiệt độ thấp nhất 20C nhiệt độ cao nhất 390C. Lượng mưa trung bình từ 1.300 - 1.500 mm, tập trung vào tháng 7, 8, 9 do mưa nhiều, lượng mưa lớn tập trung nên hay gây ngập úng, ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp. Mùa đông vào các tháng 12, tháng 1 năm sau 23 có những đợt rét đậm, đôi khi có sương muối gây nhiều trở ngại cho khâu làm mạ và gieo cấy vụ chiêm xuân. Với đặc điểm khí hậu như trên, trong quy hoạch bố trí sử dụng đất cần lợi dụng chế độ nhiệt cao, độ ẩm khá để bố trí nhiều vụ trong năm ở những vùng đất sản xuất nông nghiệp. Đồng thời để hạn chế rửa trôi xói mòn đất trong mùa mưa và hạn chế bốc hơi nước vật lý trong mùa khô làm chai cứng đất, cần bố trí hệ thống cây trồng có độ che phủ quanh năm, giữ đất, giữ nước tốt, có như vậy mới đảm bảo sử dụng đất bền vững 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Dân số. Thị trấn Chợ Rã là trung tâm kinh tế- văn hóa, xã hội của huyện Ba Bể với tổng diện tích đất tự nhiên là 456,49 ha được chia thành 11 tiểu khu; dân số có 1015 hộ, gồm 8 dân tộc trong đó dân tộc kinh chiếm 17,4%, các dân tộc thiểu số khác chiếm 82,7%. Thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu phụ nữa các cấp nhiệm kỳ 2016- 2021 và nghị quyết của Đảng bộ Thị trấn, năm 2017 cán bộ, hội viên phụ nữ và nhân dân trên địa bàn tích cực tham gia phát triển kinh tế - xã hội; Qua báo cáo một số chỉ tiêu đã đạt và vượt, an sinh xã hội được quan tâm, đời sống nhân dân được nâng cao, an ninh trật tự được đảm bảo. 36 4.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trong 11 năm qua triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVIII và XIX, được sự quan tâm lãnh đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND Huyện, phát huy các thành quả đã đạt được, tận dụng thời cơ và lợi thế, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc Thị trấn Chợ Rã đã tích cực triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp thiết thực, cơ cấu kinh tế từng bước được chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp, du lịch - dịch vụ ( năm 2006 chiếm 6%, hiện chiếm 13,5%); giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp; thu nhập bình quân đầu người hằng năm tăng ( từ 6,3 triệu đồng đến nay đạt 12 triệu đồng). 4.1.2.3. Lĩnh vực kinh tế. Nông nghiệp: Tổng sản lượng lương thực có hạt hàng năm đều tăng, từ 1.651,9 tấn năm 2006 đến năm 2015 đạt 2.838 tấn, bình quân lương thực đầu người năm 2006 là 430kg/người/năm, hiện đạt 580 kg/người/năm Lâm nghiệp: Công tác trồng rừng năm 2015: chỉ đạo nhân dân tiến hành chăm sóc và bảo vệ rừng trồng mới với tổng diện tích là 30,5ha/21,8 ha đạt 140%( trong đó trồng rừng tập trung được 21,5ha, rừng phân tán được 9ha) Công tác bảo vệ rừng: ngay từ đâu năm Ủy ban nhân dân thị trấn Chợ Rã đã quán triệt, chỉ đạo các tiểu khu duy trì chăm sóc bảo vệ rừng. Công tác quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng được tập trung chỉ đạo, việc kiểm tra phát hiện xử lý, ngăn chặn các vụ vi phạm lâm luật được thực hiện có hiệu quả. Thương mại - dịch vụ: 37 Hiện nay trên địa bàn Thị trấn có 200 hộ kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ, vận tải, ăn uống. Mức thu nhập của các hộ kinh doanh tương đối ổn định, các sắc thuế thu nhập trong bộ được thu nộp đầy đủ. Là cửa ngõ của khu du lịch Hồ Ba Bể, số lượng khách đến tham quan du lịch hồ Ba Bể hàng năm đều tăng, trong những năm qua được sự quan tâm đầu tư của các cấp, các ngành, các loại hình du lịch từng bước phát triển, người dân đã biết khai thác các tiềm năng sẵn có trên địa bàn, mở rộng các sản phẩm hàng hóa nông sản, đầu tư các điểm bán hàng lưu niệm nhằm phục khách du lịch, đồng thời quảng bá, giới thiệu về di tích quốc gia đặc biệt Hồ Ba Bể. Trong thời gian qua trên địa bàn Thị trấn có các tổ chức, tư nhân đã đầu tư khách sạn, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống, nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, nghỉ của du khách. - Công tác Tài nguyên Môi trường, quản lý đất đai: Trong những năm qua công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được quan tâm, chỉ đạo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; quản lý đất đai, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công tác thu hồi đất bồi thường giải phóng mặt bằng, chỉnh lý biến động đất đai được thực hiện đúng theo quy định; công tác bảo vệ môi trường được quan tâm. Trong những năm qua Chính quyền địa phương phối hợp với các ngành chức năng của huyện đã thực hiện hoàn thành quy hoạch sử dụng đất cấp xã giai đoạn 2011- 2020 và kế hoạch sử dụng đất 2011-2015; Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được quan tâm và chỉ đạo quyết liệt, đến nay đã cấp được 3.076 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiêp, nông nghiệp.Công tác quản lý tài nguyên khoáng sản đã có nhiều chuyển biến tích cực, hoạt động khai thác cát, sỏi, sản xuất vật liệu xây dựng thông thường đã đi vào nề nếp; đầu tư xây dựng 01 lò xử lý rác thải sinh hoạt tại trung tâm chợ xã, phần nào thực hiện đúng cam kết bảo vệ môi trường, từng bước xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp. 38 4.1.2.4. Văn hóa- Xã hội - Công tác lao động việc làm, đào tạo nghề: Trong những năm qua công tác đào tạo nghề đã được triển khai tương đối hiệu quả, Chính quyền địa phương đã phối hợp với các ban ngành cấp trên tổ chức được 16 lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn, với 430 lượt người tham gia, chủ yếu tập trung vào các nghề như nuôi ong, nuôi cávà các nghề dịch vụ khác. - Chính sách người có công: Các chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng luôn được đảm bảo, tổ chức thăm và tặng quà các đối tượng chính sách, người có công nhân dịp tết Nguyên đán, ngày 27/7 hằng năm; công tác bảo trợ xã hội luôn thực hiện đúng quy định, tất cả các đối tượng người có công, bảo trợ xã hội trên địa bàn đủ điều kiện đều được hưởng chính sách theo chế độ quy định của Nhà nước, không có trường hợp tồn đọng, sai sót xảy ra, thực hiện tốt phong trào “ đền ơn đáp nghĩa”, “ uống nước nhớ nguồn” đối với các hộ gia đình chính sách, người có công trên địa bàn. - Công tác phòng chống tệ nạn xã hội: Chính quyền, các ngành quan tâm tổ chức thực hiện, các lực lượng chức năng tập trung phòng, chống các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn cờ bạc, ma túy... hằng năm tổ chức cho người nghiện ma túy đi cai nghiện bắt buộc theo quy định. Trong những năm qua lực lượng công an xã đã phối hợp với cơ quan chức năng triệt phá,các ổ nhóm buôn bán tàng trữ sử dụng các chất ma tuý, đảm bảo giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn. - Công tác giảm nghèo: Tiếp tục triển khai hỗ trợ theo chương trình 30a của chính phủ, trong năm 2015 hỗ trợ các tiểu khu cụ thể như sau: Trâ 10/11 con; Lợn nái 35/36 con; Lợn thịt 111/117 con. Hiện nay kinh phí hỗ trợ đã chi trả đầy đủ cho các hộ được hưởng lợi từ chương trình, cụ thể có 156 hộ = 371.500.000đ 39 - Công tác giáo dục: Trong những năm qua công tác giáo dục được triển khai và thực hiện có hiệu quả, cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư, tỷ lệ các phòng học kiên cố đạt khá cao, đáp ứng được công tác giảng dạy cho giáo viên và học sinh; tỷ lệ học sinh khá, giỏi năm sau cao hơn năm trước, công tác giảng dạy của giáo viên được nâng cao, tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi vào Mẫu giáo hàng năm đạt 100%; học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt trên 99%; duy trì sĩ số các bậc học đạt trên 97%; duy trì phổ cập giáo dục các bậc học trên địa bàn, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS bình quân hàng năm đạt trên 98%. 4.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải trên địa bàn Thị trấn Chợ Rã 4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn chủ yếu từ sinh hoạt của các hộ gia đình, ngoài ra từ các cơ quan, các chợ, quán ăn, trường học và các hoạt động thương mại, dịch vụ khác được thể hiện qua Hình 4.1. Khu vui Nhà dân, Cơ quan, chơi, giải trí khu dân trường học Bệnh viện, Chợ CTSH cơ sở y tế Giao thông Doanh và xây dựng nghiệp Hình 4.1. Sơ đồ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Chợ Rã Đây là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước, không khí, đô thị, nông thôn, ảnh hưởng xấu đến cảnh quan và sức khoẻ cộng đồng. Chất thải có chiều hướng gia tăng lượng chất thải phát sinh trong những năm gần đây. 40 Qua điều tra, kết quả nghiên cứu cho thấy lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn là 07 tấn/ngày (phiếu điều tra rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Rã huyện Ba Bể tinh Bắc Cạn 2018). Với lượng chất thải như trên người dân không thể tự xử lý được. Rác thải được phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó lượng rác thải phát sinh từ sinh hoạt của người dân là lớn hơn cả, qua điều tra thì nguồn phát sinh chất thải rắn ở khu vực chủ yếu từ: + Nguồn chất thải từ hộ gia đình (rác thải sinh hoạt), bao gồm các loại chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia đình. Chúng bao gồm: Rác do chế biến thức ăn, quét dọn nhà cửa, tro bếp, các vật dụng cũ, bao gói, giấy vệ sinh, túi nilon, kim loại sắt thép... + Nguồn chất thải phát sinh từ: 63 cơ quan, trường học tại khu vực thị trấn cũng chiếm 1 lượng rác khá lớn bao gồm: chất thải hữu cơ, các loại giấy, thủy tinh, các chất khác.. 4.2.2. Khối lượng, thành phần rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Rã 4.2.2.1. Thành phần rác thải sinh hoạt Bảng 4.1. Thành phần rác thải sinh hoạt của thị trấn Chợ Rã năm 2018 Tỷ lệ Thành phần Đặc tính của rác thải (%) Thức ăn thừa, các cọng rau, vỏ quả, lá Dễ cây, bã chè, hoa héo, gỗ, giấy các 74,52 Chất phân hủy loại,. hữu cơ Khó Cao su, nhựa, nilon, thủy tinh túi bóng đã 13,85 phân hủy qua sử dụng, các loại lốp xe hỏng Chất Kim loại Sắt, nhôm, chì. 4,60 vô cơ Phi kim Xỉ than, than đã qua sử dụng còn lại xỉ. 3,46 Các chất khác Ắc quy hỏng, cầu chì hỏng. 3,57 (Theo kết quả điều tra) 41 Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như của tỉnh Bắc kạn, huyện Ba Bể nói chung và thị trấn Chợ Rã nói riêng đã đạt được những thành tích về phát triển kinh tế, du lịch , chất lượng của cuộc sống người dân ngày một nâng cao, nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá cũng tăng nhanh dẫn đến lượng chất thải sinh hoạt phát sinh ngày một nhiều. Bảng 4.2: Lượng rác thải phát sinh tại các hộ gia đình dân trên địa bàn thị trấn Chợ Rã và 2 xã lân cận Lượng thải Khối lượng Dân số (số hộ) (Kg/hộ/ngày) (kg/ngày) 1361 2,9 4000 ( Theo phiếu điều tra rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn chợ rã huyện Ba Bể tinh Bắc Cạn 2018 ) Qua bảng 4.2 số liệu trên cho thấy tổng số hộ dân của 11 tiểu khu và 2 xã lân cận( Xã Thượng Giáo và Xã Địa Linh) đăng ký đổ rác là 1.361 hộ và dân số là 3.962 người (dân số 11 tiểu khu tại thị trấn) và 1.384 (dân số của 2 xã lân cận) với lượng rác thải phát sinh được ước tính là khoảng 4000 kg/ngày và lượng rác bình quân/người/ngày trung bình là 0,75kg. Lượng rác thải phát sinh trong đời sống được thu gom bằng xe ô tô đổ ben 2,35 tấn do 4 công nhân thu gom và xử lí bằng phương pháp đốt tại lò đốt rác. Lượng rác thải phát sinh từ các: các cơ quan, trường học nội trú, nhà hợp khối xả ra mỗi ngày được ước tính khoảng 3000 kg/ngày (thống kê được có 63 cơ quan nhà nước, trường học, trạm y tế, bệnh viện..) 42 Hình 4.2: Lò đốt rác của địa bàn thị trấn Chợ Rã huyện Ba Bể Do đặc thù về nghề nghiệp và mức sinh hoạt của người dân ở đây là khác nhau. Cụ thể là bình quân trong một tuần lượng RTSH mà mỗi hộ gia đình thải ra là 20,3kg Có thể thấy những cá nhân mà có lượng RTSH thải ra nhiều hơn là do đặc điểm sản xuất hay khả năng tài chính của họ tốt nên nhu cầu tiêu dùng, tiêu thụ các hàng hóa, sản phẩm nhiều hơn. Qua điều tra thực địa (bằng cách lấy mẫu rác thải sinh tại nhiều điểm trong khu vực thị trấn Chợ Rã, mỗi điểm lấy 1kg rác thải) sau khi phân tích số mẫu lấy được bằng cách phân loại các chất và cân tỷ lệ khối lượng từng loại chất thải cho thấy thành phần rác thải qua mỗi điểm lấy mẫu có sai khác. Tỷ lệ trung bình thành phần rác thải sinh hoạt được tổng hợp ở Bảng 4.1. Qua đây cho thấy chất hữu cơ dễ phân hủy chiếm tỷ lệ cao nhất (61,78%), tiếp đến là nilon, nhựa (12,05%) và giấy các loại (10,4%) các chất khác chỉ chiếm 1,8% đến 4,6 Trong nguồn RTSH của các hộ gia đình thì bao gồm nhiều thành phần khác nhau, hiện nay công tác thu gom và xử lý RTSH của thị trấn được thu gom và vận chuyển bằng xe ô tô cửu long 2,35 tấn và được phân loại RTSH tại bãi rác trước khi được đưa vào lò đốt. 43 Qua tìm hiểu, em được biết phần lớn các cá nhân chưa phân loại RTSH. Còn số ít đã phân loại theo những mục đích như tận dụng triệt để những thứ có thể sử dụng được để tiết kiệm, hay có một số hộ nhận thức nhiều hơn cho rằng việc phân loại này sẽ làm giảm lượng RTSH thải ra môi trường. Hầu hết là các hộ gia phân loại rác là để xử lý làm phân bón. 4.3. Những bất cập trong công tác quản lý, sử dụng lò đốt rác thải chợ nông thôn ở Ba Bể Với mục đích nhằm góp phần vệ sinh môi trường nông thôn, đảm bảo sức khỏe cho người dân, năm 2013, huyện Ba Bể đã đầu tư xây dựng 4 lò đốt xử lý rác thải sinh hoạt tại chợ trung tâm của 4 xã Khang Ninh, Cao Thượng, Chu Hương và Hà Hiệu. Tuy nhiên sau một thời gian đưa vào sử dụng bên cạnh những hiệu quả bước đầu từ việc xử lý rác thải thì còn có những bất cập cần được giải quyết. Nếu như trước đây việc thu gom và xử lý rác thải ở khu vực chợ xã Cao Thượng và thôn Khuổi Tăng vẫn được thực hiện theo kiểu “ mạnh ai người ấy làm”, chỗ nào có đất trống là người dân mang rác đến đổ, nhất là rác thải sau mỗi phiên chợ luôn tràn ngập và không có người thu gom thì từ khi có lò đốt rác tập trung, rác đã được tập kết, phơi khô và xử lý trước và sau mỗi phiên chợ. Theo người dân và chính quyền địa phương, mô hình thu gom và xử lý rác này đã phát huy hiệu quả, cảnh quan, môi trường tại trung tâm xã được cải thiện. Còn tại lò đốt rác thải tại chợ trung tâm xã Khang Ninh. Do khâu thu gom, xử lý rác thải không được thực hiện thường xuyên nên rác thải đã tràn ngập từ xung quanh đến lò đốt như thế này. Trao đổi với P.v, ông Bế Đức Thanh- Chủ tịch UBND xã thừa nhận, cấp ủy, chính quyền địa phương đã giao việc thu gom, xử lý rác tại khu vực chợ xã cho Chi hội PN thôn Nà Làng trực tiếp thực hiện. Tuy nhiên, việc thu gom, xử lý chưa triệt để đã 44 khiến tình trạng ô nhiễm môi trường vì rác thải sinh hoạt tại khu vực này khá nghiêm trọng. Ngày 01 - 02/07/2014 VMPEC đã triển khai thành công dự án xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Ba Bể huyện Ba Bể tỉnh Bắc Cạn trước sự chứng kiến của Lãnh đạo và đại diện các Sở, Ban ngành địa phương. Hình 4.3: Bãi chứa rác và xử lý rác thải của thị trấn Chợ Rã 4.3.1. Hệ thống tổ chức và nhân lực Hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt của thị trấn Chợ Rã hiện nay do 01 đơn vị Ban quản lý chợ và bến xe chịu trách nhiệm quản lý, thu gom rác thải sinh hoạt của Thị trấn Chợ rã 11 tiểu khu, và 03 thôn của xã lân cận: Xã địa linh 02 thôn, xã Thượng giáo 01 thôn; khối cơ quan ban ngành, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp, nhà hàng, nhà nghỉ, chợ trung tâm, chợ Pác co.Với hình thức quản lý rác từ trên xuống nên hiện nay công tác quản lý rác trên địa bàn thị trấn diễn ra rất tốt nhờ công tác quản lý chặt chẽ và công tác thu gom rác hiệu quả của đơn vị phụ trách. 45 Với nguồn nhân lực thực hiện gồm có 04 nhân viên thu gom, 01 nhân viên lái xe và 04 công nhân xử lý rác thải tại lò đốt rác thải. Nguồn nhân lực tuy còn hạn chế nhưng đội ngũ công nhân vẫn đã thực hiện tốt nhiệm vụ thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn, công tác thu gom diễn ra khá tốt, tuy nhiên, vẫn cần có kế hoạch tăng thêm nguồn nhân lực để công tác thu gom đạt hiệu quả cao hơn trong những năm tới. 4.3.2. Công tác thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Chợ Rã-Ba Bể-Bắc Kạn Chất thải rắn hiện nay không được phân loại tại nguồn mà được thu gom lẫn lộn về bãi rác tập trung. Việc phân loại chất thải rắn rất khó khăn, chưa có điều kiện đầu tư cơ sở vật chất và nhận thức của các hộ gia đình về tầm quan trọng của việc phân loại rác tại nguồn chưa đầy đủ. Trong những năm gần đây mặc dù đã được đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất để thu gom rác nhưng việc thu gom rác trên địa bàn thị trấn vẫn chưa được triệt để, đặc biệt là rác thải tại các bờ sông. Rác tại các địa điểm này chủ yếu được thu gom bằng những hoạt động như: hưởng ứng ngày môi trường thế giới, tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường Quy mô thu gom chất thải rắn chủ yếu là hộ gia đình tại các khu dân cư, bệnh viện, trường học, các cơ quan nhà nước. 4.3.2.1. Tần suất và thời gian thu gom Với số lượng nhân lực còn khá ít ỏi nhưng nhìn chung đã phần nào giải quyết được lượng rác thải phát sinh của thị trấn Chợ Rã, các khu vực trong địa bàn với tổng khối lượng thu gom được khoảng 95% khối lượng rác thải phát sinh trên địa bàn thị trấn. - Theo số liệu của Ban quản lý Chợ và bến xe báo, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn trong khu vực thị trấn Chợ Rã và 03 thôn lân cận thu gom là 07 tấn/ngày. 46 - Kinh phí thu gom rác thải cho mỗi hộ gia đình do đơn vị Ban quản lý Chợ và Bến xe trực tiếp thu của người dân là 5000đồng/người/tháng (tính theo nhân khẩu) * Tại khu vực các xã Công tác thu gom tại các khu vực này gặp rất nhiều khó khăn do thiếu cơ chế, thiếu kinh phí, địa hình phức tạp..hoạt động thu gom chất thải rắn sinh hoạt chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của việc thu gom. * Tại các cơ sở y tế - Dụng cụ thu gom rác thải được các bệnh viện trang bị chủ yếu là các thùng rác, thùng thu gom rác công cộng, sọt rác, chổi quét, xe thu gom, - Rác thải trong bệnh viện chủ yếu gồm chất thải thông thường (chất thải sinh hoạt và chất thải y tế có thể tái chế. - Đối với bệnh viện lệ phí thu gom chất thải sinh hoạt dao động khoảng 200.000 đồng m3 tùy theo lượng rác có tại cơ sở y tế đó. 4.3.2.2 Phương tiện thu gom Vận chuyển bằng xe ô tô đổ ben loại 2,35 tấn.Vì số lượng phương tiện thu gom còn hạn chế nên lượng rác thải của phương tiện hầu như đều trong tình trạng quá tải, rác thải vẫn còn bị rơi ra ngoài trong lúc vận chuyển đến các bãi tập kết và các bãi xử lý rác (Hình 4.4.). Khó khăn trong phương tiện thu gom rác thải, hoạt động nhiều năm đã hỏng rất nhiều, địa bàn thu gom rác thải ngày càng được mở rộng, xe ô tô thu gom rác quá nhỏ so với giai đoạn hiện nay, các chế độ độc hại cho công nhân không có do nguồn thu phí còn hạn chế. 47 Hình 4.4: Rác thải sinh hoạt luôn quá tải trên xe thu gom 4.3.2.3. Hình thức thu gom Hình thức thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Rã được tóm tắt ở Hình 4.5. Nhìn chung, các công đoạn thu gom, vận chuyển được tiến hành như sau: Rác sinh hoạt Đến bãi rác tập thải từ các hộ Thu gom bằng trung (phân loại gia đình, các cơ xe ô tô đổ rác và xử lý) quan trường ben(2,35 tấn) học Hình 4.5. Sơ đồ hình thức thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt của thị trấn Chợ Rã 48 Hình 4.6. Nơi tập kết rác để xử lý 4.3.3. Hiện trạng xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn thành thị trấn Chợ Rã 4.3.3.1. Hình thức xử lý Hiện nay tại thị trấn Chợ Rã hầu hết rác thải tại các điểm thu gom và các hộ gia đình đều chưa được phân loại rõ ràng, điều này gây khó khăn trong công tác xử lý rác thải gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh cũng như sức khỏe của người dân gần khu xử lý rác. Việc xử lý rác thải sinh hoạt chủ yếu được xử lý bằng phương pháp đốt tại lò. Một phần rác sinh hoạt được phun hóa chất đem phơi khô rồi đốt gây hiện tượng ô nhiễm môi trường không khí, số còn lại được đem chôn lấp. 4.3.3.2. Hiện trạng xử lý tại thị trấn Chợ Rã. Chất thải rắn sinh hoạt của khu vực này phát sinh trong các hộ gia đình, cơ quan, trường học, đường phố, chợ, nhà nghỉ, nhà hàng được đơn vị Ban quản lý Chợ và bến xe thu gom, vận chuyển và xử lý. 49 Bãi chôn lấp xử lý rác thải được xây dựng cách xa khu dân cư tập chung nên giảm thiểu được vấn đề ô nhiễm. Với mỗi hộ gia đình đều có thùng chứa rác để ngoài cửa thuận tiện cho các công nhân đi thu gom đúng nơi quy định nên việc thu gom rác hàng ngày đối với nhân viên vệ sinh không khó khăn lắm, chỉ một số ít gia đình còn có hiện tượng đốt rác và đổ rác không đúng nơi quy định. 4.4. Đánh giá nhận thức của người dân trong công tác thu gom rác thải sinh hoạt của thị trấn Chợ Rã Cộng đồng dân cư có một vị trí quan trọng trong hoạt động bảo vệ môi trường. Nguồn rác thải chủ yếu phát sinh từ hoạt động hàng ngày của con người. Do đó để công tác quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý được tốt và hiệu quả cần phải có sự chung tay góp sức của tất cả mọi người. Với ý nghĩa đó, qua việc tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ dân sinh sống trên địa bàn các khu trong thị trấn nhằm đánh giá và tìm hiểu về nhận thức của họ về vấn đề rác thải, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác. Trong quá trình điều tra, phỏng vấn chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra những người dân tại các phố với số lượng là 60 phiếu và thu được kết quả như sau: 4.4.1. Đánh giá của người dân về dịch vụ thu gom rác thải tại thị trấn Chợ Rã Tần suất thu gom rác thải ở thị trấn là 2 lần/ngày.Chi phí thu gom rác thải cho mỗi hộ gia đình do ban quản lý chợ và bến xe trực tiếp thu của người dân là 5000 đồng/người/tháng (Tính theo nhân khẩu). Kết quả phiếu điều tra cho thấy dịch vụ thu gom chất thải của Ban quản lý chợ và bến xe được người dân đánh giá ở mức tốt và trên tốt chiếm 92%. Lý do được người dân đưa ra là dịch vụ thu gom hợp lý về thời gian thu gom và tần suất thu gom, phí vệ sinh cũng rẻ đối với dịch vụ và kinh doanh, sản xuất. Người dân còn cho biết thêm là các nhân viên vệ sinh làm việc rất đúng giờ, thái độ làm việc chăm chỉ và rất niềm nở với mọi người. 50 Có 8% người được hỏi đánh giá dịch vụ thu gom đạt ở mức trung bình là do xe đựng rác quá đầy thường gây mùi khó chịu và rơi vãi ra ngoài gây mất vệ sinh môi trường. 80 60 (%) 40 ệ l ỷ 20 T 0 Trên tốt Tốt Trung Bình Kém Hình 4.7. Đánh giá của người dân về dịch vụ thu gom rác thải tại các hộ gia đình ở khu vực thị trấn Chợ Rã (Nguồn: Phiếu điều tra, 2018) Bảng 4.3. Đánh giá mức độ hiểu biết của người dân về rác thải sinh hoạt và việc phân loại rác Đánh giá mức Hiểu Không hiểu độ hiểu biết Số phiếu Tỷ lệ % Số phiếu Tỷ lệ % Phân loại rác 49 81,67 11 18,33 Rác vô cơ 45 75,00 15 25,00 Rác hữu cơ 51 85,00 9 15,00 (Nguồn: kết quả điều tra thực tế, 2018) Kết quả nghiên cứu cho thấy hiểu biết về rác thải sinh hoạt và phân loại rác của người dân được phỏng vấn chiếm tỉ lệ tương đối cao 81,67 hiểu đúng về phân loại rác.Có 75 % người dân hiểu đúng về rác vô cơ và 85% hiểu đúng về rác hữu 51 cơ.Nhưng trong đó vẫn còn khá nhiều người dân chưa hiểu rõ về rác thải sinh hoạt cụ thể là 18,33%,25 % và 15 % về phân loại rác,rác vô cơ và rác hữu cơ. Bảng 4.4 .Đánh giá nhận thức của người dân về việc phân loại rác thải Đánh giá việc Rất quan Quan Không Khó phân loại rác thải trọng trọng quan trọng trả lời Số phiếu 3 44 12 0 Tỷ lệ % 5,00 73,33 20,00 0 (Nguồn: kết quả điều tra thực tế, 2018) Theo bảng kết quả điều tra thì đa số người dân đã nhận thức được về mức độ quan trọng của việc phân loại rác thải. Có tới 78,33% trong 60 phiếu điều tra cho rằng việc phân loại rác là khá quan trọng.Nhưng số người không coi trọng việc phân loại rác thải vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn 20% trong tổng số 60 người được hỏi. Điều đó cho thấy nhận thức của người dân vẫn còn hạn chế trong việc phân loại rác thải. Bảng 4.5. Tỷ lệ người dân phân loại rác thải khu vực địa bàn thị trấn Chợ Rã Phân loại Không phân loại Số phiếu 7 53 Tỷ lệ % 11,67 88,33 Tỷ lệ người dân không phân loại rác thải chiếm 88,33% lớn gấp 4 lần so với 11,67% người dân phân loại rác. Phân loại rác trước khi thải bỏ ra môi trường chưa trở thành thói quen của người dân trong cả ý thức và hành động. Hơn nữa cũng chưa có chế tài nào đối với việc xử phạt người dân không phân loại rác trước khi thải ra ngoài môi trường cũng như việc tải rác bừa bãi ra môi trường. Việc cung cấp kiến thức và tuyên truyền cho người dân hiểu về tác dụng và ý nghĩa của việc phân 52 loại rác trước khi thải ra ngoài môi trường là một việc làm rất cần thiết đối với vấn đề rác thải nói riêng và vấn đề vệ sinh môi trường nói chung. Đối với thị trấn Chợ Rã thì chất thải rắn hiện nay không được phân loại tại nguồn mà được thu gom lẫn lộn về bãi xử lý rác tập trung. Việc phân loại chất thải rắn rất khó khăn, chưa có điều kiện đầu tư cơ sở vật chất và nhận thức của các hộ gia đình về tầm quan trọng của việc phân loại rác tại nguồn chưa đầy đủ. 4.4.2. Đánh giá nhận thức,ý thức đổ rác đúng nơi quy định của người dân Bảng 4.6. Cách thức thu gom rác thải sinh hoạt của người dân Cách thu gom rác thải Số phiếu Tỷ lệ % Để trước nhà công nhân vệ sinh đến thu gom 34 56,67 Để vào thùng rác công cộng 15 25,00 Mang đến nơi đổ rác quy định, điểm tập kết rác 4 6,67 Vứt rác ở gần nhà 5 8,33 Đào hố chôn, đốt 2 3,33 Khác 0 0 Tổng 60 100 (Kết quả điều tra năm 2018) Bảng 4.7. Đánh giá nguyên nhân không phân loại rác của người dân Nguyên nhân N Tỷ lệ % Do thói quen 35 58,3 Thiếu thùng rác 10 16,7 Do thuận tiện 7 11,8 Làm theo người xung quanh 5 8,3 Chưa ý thức được vai trò và ý nghĩa của việc làm này 3 5,0 Khác 0 0 Tổng 60 100 (Kết quả điều tra năm 2018) 53 Theo kết quả điều tra cho thấy đa số người dân vẫn chưa có ý thức tự giác thu gom,đổ rác đúng nơi quy định.Hoàn toàn giao phó trách nhiệm thu gom rác thải cho công nhân vệ sinh.Việc phân loại rác thải chưa trở thành thói quen của người dân.Người dân luôn có thói quen vứt bỏ rác thải bừa bãi ra môi trường xung quanh (ao,hồ,sông,suối...) hoặc ở trục lô giao thông,bãi đất trống.Một số ít người dân cho rằng thiếu thùng rác nhưng khi có thùng rác và tuyền truyền của chính quyền địa phương thỳ công việc đổ rác thải đúng nơi quy định của người dân cũng chỉ được một thòi gian ngắn sau đó lại diễn ra như bình thường.Theo chia sẻ của công nhân vệ sinh thỳ phần lớn người dân không thực hiện đổ rác thải đúng nơi quy định là do xung quanh kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_cong_tac_quan_li_rac_thai_sinh.pdf