ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
NGUYỄN VĂN BIÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
NGUYỄN VĂN BIÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ DIỄN
66 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 371 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt trên địa bàn thành phố Móng cái, tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Lớp : K46 – KHMT – N02
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Nguyễn Thị Huệ
Thái Nguyên, năm 2019
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối
với mỗi sinh viên cuối khóa, nhằm nâng cao năng lực tri thức, tổng hợp các
kiến thức đã học và có cơ hội mở rộng kỹ năng thực tiễn trong việc nghiên
cứu khoa học. Được sự đồng ý của ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, khoa môi trường và giảng viên hướng dẫn khoa học
Th.S.Nguyễn Thị Huệ, em tiến hành đề tài: “Đánh giá diễn biến chất lượng
nước mặt trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh”.
Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S. Nguyễn Thị Huệ, người đã hướng dẫn, chỉ bảo
em tận tình để em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường
thành phố Móng Cái, bạn bè và người thân trong gia đình đã tạo điều kiện
giúp đỡ, động viên khuyến khích em trong thời gian học tập cũng như hoàn
thành đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, mặc dù đã có những cố gắng
nhưng do thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài của em không thể tránh
khỏi những sai sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
cô giáo và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Văn Biên
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc trưng lượng mưa tỉnh Quảng Ninh .......................................... 19
Bảng 2.2: Tổng hợp trữ lượng nước đến từ mưa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
......................................................................................................................... 19
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu, phương pháp xác định và tiêu chuẩn so sánh ............ 24
Bảng 4.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số phân theo huyện/thị xã/thành
phố thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2016 ............................................................ 28
Bảng 4.2. Đặc trưng mực nước 02 sông chính tại tỉnh Quảng Ninh .............. 31
Bảng 4.3. Các khu dân cư thải nước thải sinh hoạt trực tiếp ra sông, suối trên
địa bàn TP Móng Cái ...................................................................................... 34
Bảng 4.4. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn ..................... 36
TP Móng Cái ................................................................................................... 36
Bảng 4.5. Lượng chất thải y tế phát sinh trên địa bàn TP Móng Cái ............. 39
năm 2016 ......................................................................................................... 39
Bảng 4.6. Thành phần CTR y tế trên địa bàn TP Móng Cái ........................... 40
Bảng 4.7. Chất lượng nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2016 ............. 41
Bảng 4.8. Chất lượng nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2017 .............. 42
Bảng 4.9. Chất lượng nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2018 .............. 43
Bảng 4.10. Hàm lượng kim loại nặng trong nước mặt qua các năm .............. 47
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh ............................................... 27
Hình 4.2. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế của Quảng Ninh trong những năm gần
đây ................................................................................................................... 30
Hình 4.3. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GDP tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2014-2018 ................................................................... 30
Hình 4.4. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến phát sinh nước thải công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 37
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.5. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng TSS trong nước mặt tại thành phố
Móng Cái ......................................................................................................... 44
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD trong nước mặt tại thành phố
Móng Cái ......................................................................................................... 45
Hình 4.7. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng BOD5 trong nước mặt tại ................ 46
thành phố Móng Cái ........................................................................................ 46
Hình 4.8. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Coliform trong nước mặt tại thành
phố Móng Cái .................................................................................................. 47
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Các từ viết tắt Ý nghĩa
1 BVMT Bảo vệ môi trường
2 CTR Chất thải rắn
3 KCN Khu công nghiệp
4 KLN Kim loại nặng
5 KPHĐ Không phát hiện được
6 ONMT Ô nhiễm môi trường
7 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
8 TCCP Tiêu chuẩn cho phép
9 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
10 TP Thành phố
vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 3
PHẦN 2 ......................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận........................................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 11
2.2.1. Các vấn đề môi trường nước mặt ở Việt Nam .................................................... 11
2.2.2. Tài nguyên nước thành phố Móng Cái ............................................................... 17
PHẦN 3 ....................................................................................................................... 21
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................... 23
Thu thập số liệu tự nhiên, kinh tế xã hội, số liệu liên quan đến môi trường nước mặt của TP
Móng Cái tại các phòng ban chức năng của TP Móng Cái ................................................ 23
3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường nước được sử dụng trong đề tài ... 23
3.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................................. 23
3.5. Phương pháp tiến hành ....................................................................................... 25
3.5.1. Phương pháp kế thừa ....................................................................................... 25
vii
3.5.2. Phương pháp so sánh đánh giá ......................................................................... 25
3.5.3. Phương pháp chuyên gia ................................................................................... 25
3.5.4. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu .................................................................. 26
PHẦN 4 ....................................................................................................................... 26
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 26
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 26
4.1.2. Điều kiện kính tế - xã hội ................................................................................... 28
4.1.3. Hiện trạng nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ................................ 31
4.2. Đánh giá các nguồn tác động đến chất lượng môi trường nước mặt ..................... 33
4.2.1. Nguồn thải sinh hoạt ......................................................................................... 33
4.2.3. Nguồn thải nông nghiệp .................................................................................... 38
4.2.4. Nguồn thải từ y tế ............................................................................................ 38
4.3. Đánh Giá Chất lượng môi trường nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2016-2018 ... 41
4.3.1. Chất lượng môi trường nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2016 ................ 41
4.3.2. Chất lượng môi trường nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2017 ................ 42
4.3.3. Chất lượng môi trường nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2018 ................ 43
4.3.4. Diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước mặt tại thành phố Móng Cái qua các
năm ............................................................................................................................ 44
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và bảo vệ môi trường nước mặt tại thành
phố Móng Cái ............................................................................................................. 49
4.4.1. Giải pháp về công tác quản lý ............................................................................ 49
4.4.2. Giải pháp giáo dục tuyên truyền ........................................................................ 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 51
5.1. Kết luận ................................................................................................................ 51
5.2. Kiến Nghị.............................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 53
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài nguyên nước nói chung và tài nguyên nước mặt nói riêng là nguồn
tài nguyên vô giá đối với sự sống, sự phát triển của con người và cũng là một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh
thổ hay một vùng quốc gia, quyết định sự thành công trong các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh
quốc gia.
Vạn vật không có nước không thể tồn tại, con người cũng không ngoại
lệ. Trong cơ thể con người nước chiếm tới 70% trọng lượng. Hàng ngày mỗi
người cần tối thiểu 60 - 80 lít nước và tối đa tới 150 - 200 lít nước hoặc hơn
cho sinh hoạt; riêng cơ thể con người mỗi ngày cần tới 1,5 - 2 lít nước dùng
cho ăn uống.
Vậy nước là cội nguồn của sự tồn tại, mọi sự sống đều bắt nguồn từ
nước. Vai trò của nước là muôn màu, muôn vẻ, nước quyết định sự sống trên
Trái Đất.
Quảng Ninh nằm ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, có dáng một con
cá sấu nằm chếch theo hướng Đông bắc - Tây nam. Tỉnh Quảng Ninh cách
thủ đô Hà Nội 153 km về phía Đông Bắc. Phía Đông nghiêng xuống nửa phần
đầu Vịnh Bắc bộ, phía Tây tựa lưng vào núi rừng trùng điệp. Toạ độ địa lý
khoảng 106º26' đến 108º31' kinh độ đông và từ 20º40' đến 21º40' vĩ độ bắc.
Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 102 km. Bề dọc từ bắc xuống
nam khoảng 195 km. Phía Đông bắc của tỉnh giáp với Trung Quốc, phía nam
giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây nam giáp tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng,
đồng thời phía tây bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và Hải Dương
Thành phố Móng Cái nằm ở phía đông bắc tỉnh Quảng Ninh, với toạ độ
địa lý từ 21002' đến 21038' vĩ độ bắc; từ 107009' đến 10807' kinh độ đông.
2
Phía đông và đông nam của Móng Cái giáp với huyện Cô Tô và vịnh Bắc Bộ,
ở phía tây và tây bắc giáp huyện Hải Hà, phía đông bắc giáp thành phố Đông
Hưng thuộc địa cấp thị Phòng Thành Cảng, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc.
Móng Cái có 62 cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến có phát sinh nước thải
công nghiệp thuộc đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp. Trong đó chủ yếu là các cơ sở chế biến nông, lâm sản (28
cơ sở), cơ sở khai thác chế biến khoáng sản (23 cơ sở)... Ngoài ra còn có 41
cơ sở sản xuất bột sắn mini và 67 cơ sở chăn nuôi lợn hộ gia đình có quy mô
từ 100 đầu lợn trở lên. Đây cũng là nguồn phát sinh nước thải đáng kể ra môi
trường nước mặt trên địa bàn tỉnh. Phần lớn các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến có
phát sinh nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã đầu tư xây dựng các công
trình, biện pháp để xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên, hiệu
quả xử lý của các công trình này chưa thật sự cao, vẫn có hiện tượng xả nước
thải chưa được xử lý đảm bảo theo quy chuẩn cho phép ra ngoài môi trường.
Bên cạnh đó, hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh vẫn chưa có Khu/Cụm công
nghiệp nào đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên và được sự đồng ý của Ban Giám
Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Môi
Trường, dưới sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Huệ, em tiến hành
thực hiện đề tài “Đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt trên địa bàn
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” nhằm điều tra đánh giá diễn biến
chất lượng nước mặt trên địa bàn thành phố Móng Cái và từ đó đưa ra các giải
pháp góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi trường nước mặt của
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của thành phố Móng
Cái.
3
- Đánh giá các nguồn tác động đến chất lượng môi trường nước mặt tại
TP Móng Cái.
- Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt tại TP Móng Cái.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu các tác nhân có thể gây ra ô nhiễm
môi trường nước mặt tại TP Móng Cái.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Quan trắc đo đạc và phân tích chất lượng môi trường nước mặt ở
những vùng bị tác động trực tiếp bởi các nguồn thải dẫn đến sự biến động của
chất lượng môi trường tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung...
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của TP.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho mọi người.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Một số khái niệm về môi trường,các dạng ô nhiễm môi trường nước
mặt và tiêu chuẩn môi trường ô nhiễm môi trường nước.
- Khái niệm môi trường:
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Điều 3, mục I,
Luật bảo vệ môi trường, 2014) [6]
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. (Điều 3, mục 8, Luật Bảo vệ
môi trường, 2014) [6].
- Khái niệm về tài nguyên nước:
Tài nguyên nước là một dạng tài nguyên thiên nhiên đặc biệt, vừa vô
hạn vừa hữu hạn và chính bản thân nước có thể đáp ứng cho nhu cầu của cuộc
sống ăn, uống, sinh hoạt, hoạt động công nghiệp, năng lượng, nông nghiệp,
giao thông vận tải thủy, du lịch.
Tài nguyên nước được phân thành 03 dạng chủ yếu theo vị trí cũng như
đặc điểm hình thành, khai thác và sử dụng đó là:
+ Nước mặt:
Nước mặt bao gồm các nguồn nước trong các hồ chứa, sông, suối hoặc
nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Do kết hợp từ các dòng chảy trên bề mặt
và thường xuyên tiếp xúc với không khí nên các đặc trưng của nước mặt là :
. Chứa khí hòa tan, đặc biệt là oxy.
5
. Chứa nhiều chất rắn lơ lửng (riêng trường hợp nước trong ao hồ, đầm
lầy chứa chất rắn lơ lửng và chủ yếu ở dạng keo).
. Có hàm lượng chất hữu cơ cao.
. Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.
. Chứa nhiều vi sinh vật.
+ Nước ngầm:
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong khe nứt, hang cacxtơ dưới bề
mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người.
+ Nước máy:
Nước máy là nước qua xử lý, tuy nhiên cũng có thể bị ô nhiễm bẩn
trên đường dẫn nước, dụng cụ chứa nước không sạch hoặc do sự cố xử lý
(Dư Ngọc Thành, 2015) [8].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước:
ÔNMT nước là sự thay đổi theo chiều hướng xấu các tính chất vật lý -hóa
học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh
học trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước
vẫn là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. (Hoàng Văn Hùng, 2009) [5]
Vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của
sự hủy hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời gây nên. Môi
trường nước rất dễ bị ô nhiễm, các ô nhiễm từ đất, không khí đều có thể làm ô
nhiễm nước, ảnh hưởng lớn tới con người và các sinh vật khác.
- Các dạng ô nhiễm môi trường nước mặt chủ yếu:
Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu đặc trưng sau:
+ Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm
xuống đáy nguồn.
+ Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ)
6
+ Thay đổi thành phần hóa học (PH, hàm lượng các chất hữu cơ và vô
cơ, xuất hiện các chất độc hại)
+ Lượng oxy hòa tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hóa
để oxy hóa các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
+ Các vi sinh vật thay đổi về loài và số lượng. Có xuất hiện các vi
trùng gây bệnh.
Các dạng ô nhiễm nước mặt thường gặp:
+ Ô nhiễm chất hữu cơ: đó là sự có mặt của các chất tiêu thụ oxy trong
nước. Các chỉ tiêu đánh giá ô nhiễm chất hữu cơ là DO, BOD, COD
+ Ô nhiễm các chất vô cơ là có nhiều chất vô cơ gây ô nhiễm nước, tuy
nhiên có một số nhóm điển hình như các loại phân bón chất vô cơ (là các hợp
chất vô cơ mà thành phần chủ yếu là cacbon, hydro và oxy, ngoài ra chúng
còn chứa các nguyên tố như N, P, K cùng các nguyên tố vi lượng khác), các
khoáng axit, cặn, các nguyên tố vết.
+ Ô nhiễm các chất phú dưỡng: phú dưỡng là sự gia tặng hàm lượng
Nito, Photpho trong nước nhập vào các thủy vực dẫn đến sự tăng trưởng của
các thực vật bậc thấp (rong, tảo) nó tạo ra những biến đổi lớn trong hệ sinh
thái nước, làm giảm oxy trong nước. Do đó làm chất lượng nước bị suy giảm
và ô nhiễm.
+ Ô nhiễm do kim loại nặng và các hóa chất khác: thường gặp trong
các thủy vực gần khu công nghiệp, khu khai khoáng, các thành phố lớn. Ô
nhiễm kim loại nặng và các chất nguy hại khác có tác động rất trầm trọng tới
hoạt động sống của con người và sinh vật. Chúng chậm phân hủy và sẽ tích
lũy theo chuỗi thức ăn vào cơ thể động vật và con người.
+ Ô nhiễm vi sinh vật: thường gặp ở các thủy vực nhận nước thải sinh
hoạt, đặc biệt là nước thải bệnh viện. Các loại vi khuẩn, kí sinh trùng, sinh vật
gây bệnh, sẽ theo nguồn nước lan truyền bệnh cho người và động vật.
7
+ Ô nhiễm nguồn nước mặt bởi dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân
bón hóa học: trong quá trình sử dụng, một lượng lớn thuốc bảo vệ thực vật và
phân bón hóa học bị đẩy vào vực nước ruộng, ao, hồ, đầm Chúng sẽ lan
truyền và tích lũy trong môi trường đất, nước và các sản phẩm nông nghiệp
thâm nhập vào cơ thể người và động vật theo chuỗi thức ăn.
- Tiêu chuẩn môi trường
TCMT là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường
xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố
dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường. (Khoản 6 điều 3
Luật Bảo Vệ Môi Trường năm 2014) [6].
BVMT hiện nay đang là vấn đề cấp bách của toàn cầu, không chỉ là sự
quan tâm của các nhà khoa học mà còn của tất cả người dân. Nguồn nước bị ô
nhiễm là vertor lan truyền ô nhiễm và là một trong các nguyên nhân gây ra
nhiều bệnh tật cho con người. Chất lượng cuộc sống của con người bị đe dọa
khi môi trường nước bị suy giảm về số lượng và chất lượng.
Đánh giá hiện trạng môi trường nước cung cấp bức tranh tổng thể về
hai phương diện: Phương diện vật lý, hóa học thể hiện chất lượng môi trường
và phương diện kinh tế xã hội, đó chính là hình thức thông báo về các động từ
các tác động của con người tới chất lượng môi trường cũng như tới sức khỏe
con người, kinh tế và phúc lợi xã hội. Bản đánh giá hiện trạng môi trường có
vai trò như một bản “thông điệp” về tình trạng môi trường, tài nguyên thiên
nhiên và con người, thông qua việc cung cấp thông tin tin cậy về môi trường
để hỗ trợ quá trình ra quyết định bảo vệ phát triển bền vững. Một trong những
mục tiêu quan trọng của việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường là cung
cấp thông tin nhằm nậng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng về tình
hình môi trường; khuyến khích và thúc đẩy việc xây dựng, triển khai và nhân
8
rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường, nhằm thực hiện
mục tiêu xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
Công tác đánh giá hiện trạng môi trường bắt đầu vào những năm cuối
thập kỷ 70. Nó thể hiện bằng việc lập báo cáo hiện trạng môi trường hàng
năm nhằm đáp ứng mối quan tâm của xã hội về chất lượng môi trường và việc
sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Ở Việt Nam, công tác đánh giá hiện trạng môi
trường được bắt đầu từ năm 1994, cho đến nay hầu hết các địa phương đều
phải thực hiện công tác này. Trong đó, đánh giá hiện trạng tài nguyên nước là
quá trình hoạt động nhằm xác định trữ lượng nước và chất lượng, tình hình
khai thác sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, tìm ra các nguyên nhân gây ảnh
hưởng tiêu cực tới chất lượng và trữ lượng nước Quốc Gia. Trên cơ sở các số
liệu đánh giá hiện trạng tài nguyên nước, cơ quan quản lý Nhà nước sẽ đưa ra
các biện pháp cụ thể nhằm định hướng cho các hoạt động khai thác và sử
dụng tài nguyên nước, dự báo cho các hoạt động xấu gây ảnh hưởng nghiêm
trọng cho nguồn nước.
2.1.1.2. Đánh giá chất lượng nước
Theo Escap (1994) [9], chất lượng nước được đánh giá bởi các thông
số, các chỉ tiêu và chỉ số đó là:
- Các thông số vật lí:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hóa diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất
lượng nước, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan.
+ PH: là đại lượng toán học biểu thị nồng độ hoạt tính ion H+ trong
nước, PH được sử dụng để thể hiện độ axit hay bazơ của nước. Sự thay
đổi PH dẫn tới sự thay đổi thành phần hóa học của nước, các quá trình
sinh học trong nước.
- Các thông số hóa học:
9
+ DO: DO không tác dụng với nước về mặt hóa học. Hàm lượng DO
trong nước phụ thuộc nhiều yếu tố như áp suất, nhiệt độ, thành phần hóa học
của nguồn nước, số lượng vi sinh, thủy sinh vật Hàm lượng oxigen hòa tan
là một chỉ số đánh giá “tình trạng sức khỏe” của nguồn nước.
+ BOD: là số lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các
chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
+ COD: là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước
+ NO3: là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất có chứa nitơ
trong nước thải.
+ Các yếu tố KLN: các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng của
chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, cacdimi, sắt, Crom ở hàm lượng nhỏ
nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động, thực vật
nhưng khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ chở thành độc hại đối với sinh vật và
con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
− 3− 2−
+ Các nhóm anion NO3 , PO4 , SO4
Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ thấp thì chất dinh dưỡng cho tảo và
các sinh vật dưới nước. Tuy nhiên, khi nồng độ các chất này cao gây ra sự
phù dưỡng nước là nguyên nhân gây nên các biến đổi sinh hóa trong cơ thể
người và sinh vật mà sử dụng nguồn nước này.
- Các thông số sinh học:
+ Coliform: là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường,
xác định mức độ nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước.
+ Chỉ số chất lượng nước (viết tắt là WQI): là một chỉ số được tính toán
từ các thông số quan trắc chất lượng nước dùng để mô tả định lượng về chất
lượng nước và khả năng sử dụng của nguồn nước đó, được biểu diễn qua một
thang điểm.
10
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự
sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước,
mặt khác nước cũng có thể gây ra những tai họa cho con người và môi trường.
Do vậy, việc quản lý tài nguyên nước đòi hỏi một hệ thống các văn bản trong
bảo vệ và khai thác nguồn nước nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công tác này. Các
biện pháp mang tính chất pháp lý, thiết chế và hành chính này được áp dụng
cho việc sử dụng và phân phối tài nguyên nước, đảm bảo phát triển bền vững
tài nguyên nước.
Hiện nay, việc phân cấp quản lý nhà nước về tài nguyên nước nằm ở
hai Bộ là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường và Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn. Các văn bản mang tính pháp lý tài nguyên nước đang có hiệu lực:
- Luật Bảo vệ môi trường 2014.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
- Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ về
quản lý lưu vực sông.
- Quyết định số 1788/QĐ-TT ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đến năm 2020.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- QCVN 08:2015/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 01:2009/BYT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống.
- TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005) Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu
ở sông và suối.
- TCVN 5994:1995 (ISO 5667 – 4:1987) – Chất lượng nước – Lấy
mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ở ao hồ tự nhiên và nhân tạo.
11
- TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3:1985) – Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Các vấn đề môi trường nước mặt ở Việt Nam
Nếu xét chung cho cả nước, thì tài nguyên nước mặt của nước ta
tương đối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy của các sông
trên thế giới, trong khi đó diện tích đất liền nước ta chỉ chiếm khoảng 1,35%
của thế giới. Tuy nhiên, một đặc điểm quan trọng của tài nguyên nước mặt là
những biến đổi mạnh mẽ theo thời gian (dao động giữa các năm và phân
phối không đều trong năm) và còn phân bố rất không đều giữa các hệ thống
sông và các vùng.
Ở nước ta, mức bảo đảm nước trung bình cho một người trong một năm
từ 12.800 m3/người vào năm 1990, giảm còn 10.900 m3/người vào năm 2000
và có khả năng chỉ còn khoảng 8500 m3/người vào khoảng năm 2020. Tuy
mức bảo đảm nước nói trên của nước ta hiện nay lớn hơn 2,7 lần so với Châu
Á (3970 m3/người) và 1,4 lần so với thế giới (7650 m3/người), nhưng nguồn
nước lại phân bố không đều giữa các vùng. Do đó, mức bảo đảm nước hiện
nay của một số hệ thống sông khá nhỏ: 5000 m3/người đối với các hệ thống
sông Hồng, Thái Bình, Mã và chỉ đạt 2980 m3/người ở hệ thống sông Đồng
Nai. Theo Hội Nước Quốc tế (IWRA), nước nào có mức bảo đảm nước cho
một người trong một năm dưới 4000 m3/người thì nước đó thuộc loại thiếu
nước và nếu nhỏ hơn 2000 m3/người thì thuộc loại hiếm nước. Theo tiêu chí
này, nếu xét chung cho cả nước thì nước ta không thuộc loại thiếu nước,
nhưng không ít vùng và lưu vực sông hiện nay đã thuộc loại thiếu nước và
hiếm nước, như vùng ven biển Ninh Thuận - Bình Thuận, hạ lưu sông Đồng
Nai. Đó là chưa xét đến khả năng một phần đáng kể lượng nước được hình
thành ở nước ngoài sẽ bị sử dụng và tiêu hao đáng kể trong phần lãnh thổ đó.
12
Hơn nữa, nguồn nước sông tự nhiên trong mùa cạn lại khá nhỏ chỉ
chiếm khoảng 10 - 40% tổng lượng nước toàn năm, thậm chí bị cạn kiệt và ô
nhiễm...hất m3/s 1.540 1.210 653 1.810 1.240
Thấp nhất m3/s 23,8 46,4 26,7 26,5 19,5
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, 2018) [7]
Hệ thống sông ngòi được hình thành từ các lưu vực chính: sông Thái
Bình, sông Kalong và vùng hồ Yên Lập.
32
- Sông Thái Bình: là một con sông lớn trong hệ thống sông ở miền Bắc
Việt Nam, cùng với hệ thống sông Hồng là 2 hệ thống sông chính của đồng
bằng sông Hồng.
- Sông Kalong: là sông chảy ở vùng biên giới giữa tỉnh Quảng Ninh,
Việt Nam và tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. Một đoạn dài của sông là ranh
giới tự nhiên cho đường biên giới Việt – Trung. heo bản đồ của Việt Nam
xuất bản, sông Ka Long bắt nguồn từ rìa bắc xã Quảng Đức, Hải Hà, phía tây
cửa khẩu Bắc Phong Sinh cỡ 5 km, chảy uốn lượn về hướng đông đông bắc.
Đoạn sông này dài cỡ 16 km.
- Hồ Yên Lập: Khu vực đầu mối hồ (gồm đập tạo hồ và các công trình
khác) thuộc địa bàn phường Đại Yên, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh,
cách trung tâm TP Hạ Long khoảng chừng 20 km về hướng nam. Hồ hình thành
do việc chặn dòng sông Míp và suối Vạn Nho, được đưa vào sử dụng từ năm
1982 với dung lượng nước chứa có thể lên đến 130 triệu mét khối, duy trì
thường xuyên ở mức 127triệu m3 nước Theo thiết kế, công trình này ngoài việc
cung cấp nước tưới cho khoảng 10.067 ha đất nông nghiệp, còn có chức năng
điều hoà nguồn nước, cấp nước phục vụ sinh hoạt và các ngành kinh tế khác như
nuôi trồng thủy sản, công nghiệp, mỗi năm còn chi viện 1,05 triệu m3 nước cho
đảo Cát Hải, giảm xâm nhập mặn và bảo vệ môi trường sinh thái hạ lưu sông
Yên Lập.
Ngoài ra, Quảng Ninh còn có nhiều hệ thống sông ngòi nhỏ khác có
lòng hẹp, độ dốc lớn, chiều dài nhỏ, mực nước thay đổi thất thường, khô hạn
về mùa khô và dễ gây lũ lụt về mùa mưa.
Nhìn chung, hệ thống sông suối của Quảng Ninh ngoài những lợi thế về
sản xuất nông nghiệp còn là nơi cung cấp nguồn nước dồi dào để phát triển
sản xuất, phục vụ đời sống của người dân, đặc biệt là người dân vùng sâu,
vùng xa vẫn coi nguồn nước sông suối là nguồn nước sản xuất và sinh hoạt
33
chính. Hệ thống sông ngòi còn là hệ thống giao thông đường thủy nối liền các
vùng trong tỉnh và ngoài tỉnh.
4.2. Đánh giá các nguồn tác động đến chất lượng môi trường nước mặt
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường nước, như sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu, nhận thức của người
dân về vấn đề môi trường còn chưa cao Nhận thức của nhiều cơ quan quản
lý, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước
chưa sâu sắc và đầy đủ, chưa thấy rõ ô nhiễm môi trường nước là loại ô nhiễm
gây nguy hiểm trực tiếp, hàng ngày và khó khắc phục đối với đời sống con
người cũng như sự phát triển bền vững của đất nước.
4.2.1. Nguồn thải sinh hoạt
4.2.1.1. Nước thải sinh hoạt
Cùng với sự phát triển của dân số và sự phát triển các dịch vụ đô thị,
nước dùng trong sinh hoạt của dân cư trên địa bàn TP Móng Cái ngày càng
tăng nhanh. Hiện nay, trên địa bàn TP chưa có hệ thống xử lý nước thải sinh
hoạt tập trung. Phần lớn nước thải được xử lý qua hệ thống xử lý nước thải
(đối với các cơ sở dịch vụ như Bệnh viện, trung tâm y tế...) hoặc bể tự hoại
(đối với các cơ quan, đơn vị, trường học, hộ gia đình...) rồi theo hệ thống
thoát nước chung chảy ra môi trường nước mặt.
Bên cạnh đó, một số cơ sở y tế đến nay vẫn chưa được đầu tư hệ thống xử
lý nước thải hoặc công trình xử lý nước thải đã xuống cấp, không đảm bảo hiệu
quả xử lý. Nước thải từ các cơ sở này cùng với nước thải sinh hoạt trong khu dân
cư là nguyên nhân chính làm ô nhiễm hệ thống các thủy vực trên địa bàn TP.
Lượng nước thải sinh hoạt tác động không nhỏ đến chất lượng nước
mặt tại TP. Sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa đã làm tăng áp lực của
nước thải sinh hoạt tới chất lượng nước mặt trên địa bàn TP Móng Cái.
34
Nước thải sinh hoạt có chứa nhiều các chất dinh dưỡng, hàm lượng
퐵푂퐷5 và các hợp chất hữu cơ cao, COD cao của các chất xà phòng, chất tẩy
rửa và đặc biệt khuẩn gây bệnh từ con người.
Lượng nước thải sinh hoạt đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất
lượng nước nước sông, suối, hồ trên địa bàn TP Móng Cái. Hầu hết lượng
nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư, từ nhà dân ven sông đều không được
xử lý mà đổ thẳng ra sông suối rồi đổ ra sông kalong.
Bảng 4.3. Các khu dân cư thải nước thải sinh hoạt trực tiếp ra sông, suối
trên địa bàn TP Móng Cái
TT Sông, suối Khu dân cư tác động
1 Sông Kalong Phường Kalong và Trần Phú
Xã, Hải Xuân, Vạn Ninh, Hải Hòa
Hải Tiến
2 Hồ Tràng Vinh
Km Số 5 Hải Yên
3 Suối Khe Rè
Khu 5, khu 7 Hải Yên
4 Ngòi Tràng Vinh
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, 2018) [7]
Bên cạnh đó nguồn nước mưa chảy tràn cũng góp phần làm gia tăng
mức độ ô nhiễm nhiều khu vực do hệ thống tiêu thoát nước rất kém. Nước
mưa chảy tràn mang theo các chất ô nhiễm từ các nguồn khác nhau trên mặt
đất như từ chợ, các bãi rác này không hợp vệ sinh là nguồn ô nhiễm nghiêm
trọng nguồn nước ngầm cũng như nước mặt, sông, suối.
4.2.1.2. Rác thải sinh hoạt
Ngoài sự tác động của nước thải sinh hoạt, rác thải sinh hoạt cũng là
một nguyên nhân gây nên tác động không nhỏ đến chất lượng nước mặt trên
địa bàn thành phố Móng Cái.
Trên địa bàn TP Móng Cái, đối với các tuyến đường chính và những
khu vực thuận lợi về giao thông của đô thị đã thực hiện việc thu gom, vận
35
chuyển đến bãi chôn lấp và xử lý rác; đối với hầu hết những khu dân cư bên
trong các ngõ, hẻm của các trục đường giao thông chính, những khu vực
không thuận lợi về giao thông tại các đô thị và khu vực nông thôn đến nay
chưa bố trí được nhân lực vào tận nơi thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
sinh hoạt cho nhân dân, rác ở những nơi này sẽ được người dân thu gom đổ
ra sông suối bãi rác chung và tự xử lý. Mặt khác, ý thức giữ gìn vệ sinh môi
trường của người dân còn kém do trình độ nhận thức về môi trường còn rất
hạn chế nên ngày càng có nhiều rác thải chất thải được đổ ra sông, suối, hồ.
CTR sinh hoạt tại các đô thị phát sinh lớn nhất ở thành phố Móng Cái,
Cùng với sự phát triển dân số đô thị thì khối lượng CTR phát sinh tại các đô
thị có xu hướng tăng dần trong những năm gần đây.
36
Bảng 4.4. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn
TP Móng Cái
Lượng CTRSH phát sinh
TT Phường, xã (tấn/năm) Tổng
2016 2017 2016
1 Phường Kalong 2.300 2.350 2.400
2 Phường Hải Hòa 1.960 2.350 2.390
3 Phường Bình Ngọc 1.500 1.550 1.630
4 Phường Hòa Lạc 2.300 2.360 2.800
5 Phường Trà Cổ 2.000 2.100 2.300
6 Phường Bắc Sơn 1.640 1.700 1.900
7 Phường Hải Đông 1.800 1.900 2.500
8 Phường Hải Sơn 2.500 2.700 2.900
9 Phường Hải Tiến 1.550 1.800 1.970
10 Phường Hải Xuân 1.700 1.860 2.270
11 Phường Hải Yên 2.320 2.420 2.800
14 Phường Ninh Dương 1.430 1.500 1.950
15 Phường Quảng Nghĩa 2.500 2.670 2.700
16 Phường Trần Phú 2.450 2.600 2.780
15 Tổng 27.950 29.960 34.290 94.200
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, 2018) [7]
Lượng CTR sinh hoạt phát sinh của thành phố Móng Cái là 94.200
tấn/năm, trong đó: vào năm 2016 lượng CTR sinh hoạt phát sinh của phường
Yên Ninh là cao nhất với 2.500 tấn/năm, thấp nhất là Phường Ninh Dương
với 1.430 tấn/năm. Năm 2017 cao nhất là phường 2.700 tấn/năm ở phường
37
Hải Sơn. Năm 2016 phường Bình Ngọc là thấp nhất với 1.630 tấn/năm, cao
nhất là phường Hải Sơn 2.900 tấn/năm.
4.2.2. Nguồn thải công nghiệp
Nước thải từ hoạt động của các cơ sở sản xuất công nghiệp và Khu
công nghiệp (KCN) là nguồn gây áp lực lớn nhất đến môi trường nước mặt
lục địa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Hiện nay, theo danh sách quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường, trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 62 cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến có phát sinh nước
thải công nghiệp thuộc đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp. Trong đó, chủ yếu là các cơ sở chế biến nông, lâm sản (28 cơ
sở); cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản (23 cơ sở)... Ngoài ra, theo báo cáo
của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố còn có 41 cơ sở sản xuất bột
sắn mini và 67 cơ sở chăn nuôi lợn hộ gia đình có quy mô từ 100 đầu lợn trở
lên. Đây cũng là nguồn phát sinh nước thải đáng kể ra môi trường nước mặt
trên địa bàn tỉnh.
Hình 4.4. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến phát sinh nước thải công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Mỗi ngành sản xuất có đặc trưng nước thải khác nhau. Nước thải từ
ngành cơ khí, luyện kim chứa nhiều kim loại nặng, dầu mỡ khoáng; nước thải
38
ngành dệt nhuộm, giấy chứa nhiều chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ khó phân hủy
và chất tạo màu; nước thải ngành thực phẩm chứa nhiều chất rắn lơ lửng và
đặc biệt là chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học (BOD), chất dinh dưỡng như
hợp chất Ni tơ, phốt pho; nước thải từ ngành khai thác, chế biến khoáng sản
chủ yếu là chất rắn lơ lửng, kim loại nặng và hóa chất từ quá trình tuyển...
Phần lớn các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến có phát sinh nước thải công
nghiệp trên địa bàn tỉnh đã đầu tư xây dựng các công trình, biện pháp để xử lý
nước thải trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên, hiệu quả xử lý của các công
trình này chưa thật sự cao, vẫn có hiện tượng xả nước thải chưa được xử lý đảm
bảo theo quy chuẩn cho phép ra ngoài môi trường.
4.2.3. Nguồn thải nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất, chủ yếu để phục vụ
tưới lúa và hoa màu. Vì vậy, tính trong tổng lượng nước thải chảy ra nguồn
nước mặt thì lưu lượng nước thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
Việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón hóa học bất hợp lý
trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân chủ yếu làm ô nhiễm nguồn nước.
Trung bình khoảng 20-30% thuốc BVTV và phân bón không được cây trồng tiếp
nhận sẽ theo nước mưa và nước tưới do quá trình rửa trôi đi vào nguồn nước mặt
và tích lũy trong đất, nước ngầm dưới dạng dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật. Đây là hiện tượng phổ biến tại các vùng sản xuất nông nghiệp trên cả
nước trong đó có tỉnh Quảng Ninh.
4.2.4. Nguồn thải từ y tế
Theo đề án BVMT trung tâm y tế TP Móng Cái, trên địa bàn thành phố
Móng Cái gồm có 01 bệnh viện gọi là bệnh viện đa khoa TP Móng Cái với
tổng số giường bệnh là 203 giường và nhiều phòng khám tư nhân khác.
39
Bảng 4.5. Lượng chất thải y tế phát sinh trên địa bàn TP Móng Cái
năm 2016
Công
Số suất sử Chất thải Chất thải
TT Bệnh viện giường dụng y tế, y tế NH,
bệnh giường, (tấn/năm) (tấn/năm)
%
Bệnh Viện Đa KhoaThành Phố
1 250 98 73 16
Móng Cái
2 Tổng số 250 73 16
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, 2018) [7]
4.2.4.1. Nước thải y tế
Nước thải bệnh viện được hiểu là nước thải sinh hoạt và nước thải từ
các phòng khoa điều trị. Theo số liệu cung cấp của Bệnh viện đa khoa TP
Móng Cái, căn cứ vào lượng nước cấp, tổng lượng nước thải dao động từ 42
m3/ngày [4]
Nước thải sinh hoạt có chứa nhiều các chất cặn bã, chất rắn lơ lửng
(TSS), BOD, COD, N tổng số, P tổng số. Nước thải từ quá trình khám,
chữa bệnh chứa nhiều các hóa chất dùng trong công tác xét nghiệm sinh
hóa, huyết học,
Nước thải y tế ngoài chứa các hóa chất độc hại có nguy cơ tích tụ trong
chuỗi thức ăn gây nhiễm độc cho con người và sinh vật, còn có hàm lượng vi
sinh vật, đặc biệt là vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm, do đó nếu công tác vệ
sinh khử trùng không tốt sẽ làm gia tăng nguy cơ bùng phát dịch bệnh, ảnh
hưởng nghiêm trọng tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Bệnh viện trên địa bàn thành phố Móng Cái tỷ lệ nước thải bệnh viện
được xử lý còn rất thấp và chưa đạt yêu cầu đặt ra. Hiện tại thì số lượng bệnh
viện được đầu tư trang bị hệ thống xử lý nước thải đã tăng lên đáng kể, nhiều
công trình xử lý nước thải đang trong quá trình hoàn thiện và chuẩn bị bàn
giao tuy nhiên vẫn chủ yếu là các bệnh viện quy mô lớn, bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa. Việc xử lý chất thải lỏng đều được làm rất sơ sài. Có cơ sở
40
cẩn thận hơn một chút thì xây dựng hệ thống bể lắng, còn lại hầu hết chất
thải lỏng đều được “trở về tự nhiên” thông qua hệ thống cống rãnh,
mương máng rồi đổ ra sông, suối...
4.2.4.2. Rác thải y tế
Chất thải rắn thông thường tại bệnh viện đa khoa thành phố Móng Cái
chủ yếu là chất thải sinh hoạt (gồm cả chất thải rắn phát sinh từ hoạt động văn
phòng) phát sinh từ hoạt động của cán bộ nhân viên và bệnh nhân. Theo số
liệu thống kê của Bệnh viện, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh theo ngày tối
đa khoảng 1m3/ ngày. Thành phần và tỷ lệ chung của CTR y tế được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 4.6. Thành phần CTR y tế trên địa bàn TP Móng Cái
TT Thành phần Tỷ lệ %
1 Giấy các loại 2,8
2 Kim loại 0,5
3 Thủy tinh, lọ thuốc, xy lanh ... 3,5
4 Bông, gạc, băng, bột, nẹp 8,5
5 Chai thuốc, túi dịch, túi máu 12,6
6 Bệnh phẩm 0,4
7 Thành phần hữu cơ 53,1
8 Đất, vật rắn khó phân định 21,9
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, 2018) [7]
Rác thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, bệnh nhân và người nhà
bệnh nhân được thu gom và xử lý cùng rác thải sinh hoạt đô thị. Tuy nhiên,
việc phân loại rác không đảm bảo thì sẽ gây tác động nghiêm trọng đến môi
trường vì chất thải nguy hại xử lí như rác thải sinh hoạt thì không đảm bảo vệ
sinh môi trường.
Chất thải y tế tuy phát sinh ít hơn chất thải sinh hoạt nhưng chúng có
tính chất nguy hại hơn rất nhiều, mang theo các hóa chất độc hại, chất hữu cơ
41
và mầm bệnh thải trực tiếp vào sông suối, môi trường đất sẽ tác động rất lớn
đến môi trường và sức khỏe con người.
4.3. Đánh Giá Chất lượng môi trường nước mặt tại thành phố Móng Cái
năm 2016-2018
4.3.1. Chất lượng môi trường nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2016
Bảng 4.7. Chất lượng nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2016
QCVN Kết quả phân tích
08- Nước
Nước tại
MT:201 sông Ngòi
STT Chỉ tiêu Đơn vị hồ Suối Khe
5/BTN kalong Tràng
Tràng Rè
MT tại cầu Vinh
Vinh
(B1) Kalong
1 pH 5,5-9 - 6,95 7,10 7,04 7,45
3−
2 푃푂4 0,3 mg/l 0,032 0,21 0,051 1,54
3 DO ≥4 mg/l 5,4 4,7 5,3 4,3
4 TSS 50 mg/l 66 25 13 67
5 COD 30 mg/l 25,4 23 10 44,9
6 퐵푂퐷5 15 mg/l 14,7 11 6,4 25,3
7 Pb 0,05 mg/l <0,003 0,0049 0,005 0,0071
8 As 0,05 mg/l <0,003 <0,003 <0,003 <0,003
9 Cd 0,01 mg/l KPHĐ KPHĐ KPHĐ KPHĐ
10 Cu 0,5 mg/l 0,018 KPHĐ 0,016 0,032
11 Mn 0,5 mg/l 0,006 0,015 0,012 0,014
12 Fe 1,5 mg/l 0,21 0,12 0,17 0,13
−
13 푁푂2 0,05 mg/l 0,0027 0,051 0,003 0,071
MPN/
14 Coliform 7500 2900 4200 800 7700
100ml
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ Môi trường Tỉnh Quảng Ninh, 2016) [1]
Giá trị giới hạn theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt hạng B1
Qua bảng số liệu kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước mặt tại
thành phố Móng Cái năm 2016 cho thấy chất lượng nước mặt tại các điểm
quan trắc vẫn tương đối tốt. So với QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột B1 chỉ
có mẫu nước suối tại Ngòi Tràng Vinh có hàm lượng TSS, COD, BOD5,
NO2−, Coliform cao hơn so với giới hạn B1. Cụ thể hàm lượng TSS vượt tiêu
chuẩn 1,34 lần, hàm lượng COD vượt tiêu chuẩn 1,5 lần, hàm lượng BOD5
vượt tiêu chuẩn 1,68 lần, hàm lượng coliform vượt tiêu chuẩn 1,03 lần,
42
−
nhưng vẫn nằm trong giới hạn mức B2. Chỉ có, hàm lượng NO2 vượt tiêu
chuẩn 1,42 lần so với mức B1 và B2.
Hàm lượng TSS của nước sông Kalong tại cầu Kalong vượt tiêu chuẩn
1,32 lần so với giới hạn B1.
Cacdimin không phát hiện được trong nước tại các điểm trên.
4.3.2. Chất lượng môi trường nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2017
Bảng 4.8. Chất lượng nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2017
QCV Kết quả phân tích tại các địa điểm
N 08-
Nước
MT:2 Nước tại
Đơn sông Ngòi
STT Chỉ tiêu 015/B hồ Suối Khe
vị Kalong Tràng
TNM Tràng Rè
tại cầu VInh
T Vinh
Kalong
(B1)
1 pH 5,5-9 - 6,9 7,2 7,0 7,2
3−
2 푃푂4 0,3 mg/l 0,039 0,23 0,058 1,54
3 DO ≥4 mg/l 5,3 5,2 5,2 4,3
4 TSS 50 mg/l 72 28 45 72
5 COD 30 mg/l 25,0 29 23 45,0
6 퐵푂퐷5 15 mg/l 14,2 12 6,4 25,3
7 Pb 0,05 mg/l 0,002 0,0051 0,008 0,0072
8 As 0,05 mg/l 0,001 <0,003 <0,002 <0,003
9 Cd 0,01 mg/l KPHĐ KPHĐ KPHĐ KPHĐ
10 Cu 0,5 mg/l 0,013 KPHĐ 0,03 0,035
11 Mn 0,5 mg/l 0,003 0,025 0,014 0,016
12 Fe 1,5 mg/l 0,24 0,13 0,2 0,14
−
13 푁푂2 0,05 mg/l 0,002 0,044 0,006 0,07
MPN/
14 Coliform 7500 2800 4500 2000 7000
100ml
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ Môi trường Tỉnh Quảng Ninh, 2017) [2]
Giá trị giới hạn theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt hạng B1.
Qua bảng so sánh các chỉ tiêu với giới hạn thì chỉ có TSS, COD, BOD5,
3−
PO4 vượt mức giới hạn B1. Điểm nước sông Kalong tại cầu Kalong có nồng
3−
độ PO4 vượt 0,13 lần, TSS vượt 1,44 lần so với mức giới hạn B1.
3−
Suối Tràng Vinh có nồng độ PO4 vượt 5,13 lần so với mức giới hạn
B1 và 3,08 lần so với mức giới hạn B2, BOD5 vượt 1,67 lần so với mức giới
−
hạn B1 và 1,012 lần so với mức giới hạn B2, NO2 vượt 1,4 lần so với mức
43
giới hạn B1 và B2. Nồng độ TSS vượt 1,44 lần, COD vượt 1,5 lần so với mức
giới hạn B1 nhưng không vượt quá mức giới hạn B2.
Hàm lượng Cd không phát hiện được trong nước tại các điểm trên, hàm
lượng Cu không phát hiện được tại các điểm hồ Tràng Vinh.
4.3.3. Chất lượng môi trường nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2018
Bảng 4.9. Chất lượng nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2018
QCVN Kết quả phân tích tại các địa điểm
08-
Nước sông Nước
Chỉ MT:20 Ngòi
STT Đơn vị Kalong tại tại hồ Suổi Khe
tiêu 15/BT Tràng
cầu Tràng Rè
NMT Vinh
Kalong Vinh
(B1)
1 pH 5,5-9 - 6,8 7,3 7,2 6,8
3−
2 푃푂4 0,3 mg/l 0,04 0,051 0,05 0,052
3 DO ≥ 4 mg/l 5,37 5,5 5,0 4,7
4 TSS 50 mg/l 75 40 45 55
5 COD 30 mg/l 25,7 21,5 20,9 27
6 퐵푂퐷5 15 mg/l 15,0 10,4 9,8 6,7
7 Pb 0,05 mg/l 0,003 0,003 0,008 0,002
8 As 0,05 mg/l 0,001 0,0012 <0,002 0,0017
9 Cd 0,01 mg/l KPHĐ 0,013 <0,016 0,013
10 Cu 0,5 mg/l 0,015 0,02 <0,02 0,014
11 Mn 0,5 mg/l 0,002 0,06 <0,082 0,063
12 Fe 1,5 mg/l 0,3 0,5 0,19 0,4
−
13 푁푂2 0,05 mg/l 0,0018 0,004 0,002 0,007
Colifor 7500 MPN/ 2800 3600 3600 4600
14
m 100ml
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ Môi trường Tỉnh Quảng Ninh, 2018) [3]
Giá trị giới hạn theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt hạng B1.
Qua bảng số liệu ta thấy chỉ có hàm lượng TSS và Cd vượt mức giới
hạn B1. Hàm lượng TSS trong nước sông Kalong tại cầu Kalong vượt 1,5 lần
so với mức giới hạn B1. Hàm lượng cadimin tại điểm nước hồ Tràng Vinh
vượt 1,3 lần so với mức giới hạn B1 và B2. Tại điểm suối ngòi Tràng Vinh
lượng TSS vượt 1,1 lần so với mức giới hạn B1, Cadimin vượt 1,3 lần so với
mức giới hạn B1 và mức giới hạn B2. Tại cầu Kalong hàm lượng Cadimin
không phát hiện được.
44
4.3.4. Diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước mặt tại thành phố Móng
Cái qua các năm
4.3.4.1. Diễn biến hàm lượng TSS
80
70
60
50
Sông Kalong
40 Hồ Tràng Vinh
30 Suối Khe Rè
Ngòi Tràng Vinh
20
10
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tiêu Chuẩn B1 Về
TSS
Hình 4.5. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng TSS trong nước mặt tại thành phố
Móng Cái
Giá trị giới hạn theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; hạng B1.
Qua hình 4.5 ta thấy mức độ ô nhiễm có sự thay đổi rõ rệt. Tại các
điểm Sông Kalong, hồ Tràng Vinh, Suối Khe Rè có chiều hướng tăng dần
từng năm. Còn tại Ngòi Tràng Vinh thì hàm lượng TSS lại có chiều hướng
giảm.
Nước sông Kalong tại cầu Kalong, hàm lượng TSS từ năm 2016 đến năm
2018đã tăng 1,14 lần, và cả 3 năm 2016 - 2017 - 2018 đều vượt mức giới hạn B1.
Tại điểm hồ Tràng Vinh, hàm lượng TSS nhỏ hơn so với các điểm, hàm
lượng TSS đã tăng từ 25mg/l (2016) đến 40mg/l (2017) tăng lên 1,6 lần. Hàm
lượng vẫn chưa vượt mức giới hạn B1.
45
Tại suối Khe Rè, hàm lượng TSS tăng mạnh từ năm 2016 đến năm
2017,từ 13mg/l đến 45mg/l gấp 3,5 lần. Đến năm 2018 thì hàm lượng TSS
vẫn không thay đổi là 45mg/l giống năm 2015. Trong 3 năm hàm lượng đều
không vượt mức giới hạn B1.
Tại ngòi Tràng Vinh, cả 3 năm 2016, 2017 và 2018 đều vượt mức giới
hạn B1, năm 2016 vượt 1,34 lần, năm 2017 vượt 1,44 lần, năm 2018 vượt 1,1
lần. Nhưng hàm lượng TSS ở khu vực này có chiều hướng giảm, từ 72mg/l
còn 55mg/l giảm 1,31 lần.
4.3.4.2. Diễn biến hàm lượng COD
mg/lít
50
45
40
35
Sông Kalong tại cầu Kalong
30
Nước tại hồ Tràng Vinh
25
Suối Khe Rè
20
Ngòi Tràng Vinh
15
10
5
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018Tiêu Chuẩn B1 Về TSS
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD trong nước mặt
tại thành phố Móng Cái
Giá trị giới hạn theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; hạng B1.
Qua hình 4.6 ta thấy hàm lượng COD có diễn biến không đồng nhất.
Tại Sông Kalong, hàm lượng COD qua 3 năm chênh lệch không nhiều
dao động từ 25mg/l đến 27mg/l. Có chiều hướng giảm rồi lại tăng nhưng vẫn
không vượt mức giới hạn B1.
Tại điểm hồ Tràng Vinh, hàm lượng COD từ 23mg/l (2016) tăng lên
29mg/l (2017) tăng 1.26 lần, đến năm 2018 lại có chiều hướng giảm 1,07 lần
so với năm 2016. Không vượt quá mức giới hạn B1.
46
Tại điểm suối Khe Rè, hàm lượng COD nhỏ hơn so với các điểm còn
lại, có chiều hướng tăng mạnh rồi lại giảm. Từ năm 2016 đến năm 2017 tăng
2,3 lần, năm 2018 lại giảm 1,1 lần so với năm 2017. Hàm lượng không vượt
quá mức giới hạn B1.
Tại điểm ngòi Tràng Vinh, hàm lượng COD cao hơn so với các điểm
khác, trong năm 2016 - 2017 nồng độ COD đều vượt mức giới hạn B1,năm
2016 vượt 1,49 lần , năm 2017 vượt 1,5 lần . Nhưng đến năm 2018 lại giảm
mạnh từ 45mg/l (2017) còn 27mg/l (2018) giảm 1,7 lần.
4.3.4.3. Diễn biến hàm lượng 퐵푂퐷5
mg/lít
16
14
12
10 Sông Kalong tại cầu Kalong
8 Nước tại hồ Tràng Vinh
Suối Khe Rè
6
4
2
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018Tiêu Chuẩn B1 Về BOD5
Hình 4.7. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng 푩푶푫ퟓ trong nước mặt tại
thành phố Móng Cái
Giá trị giới hạn theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; hạng B1.
Qua hình 4.7 ta thấy hàm lượng BOD5 tại điểm nước sông Kalong và
nước hồ Tràng Vinh diễn biến không đồng đều.
Tại điểm nước Sông Kalong hàm lượng BOD5 chệnh lệch không nhiều
dao động từ 14,2mg/l - 15mg/l. Có chiều hướng giảm rồi lại tăng. Năm 2018
đã chạm mức giới hạn B1.
Tại điểm nước hồ Tràng Vinh, hàm lượng BOD5 cũng chênh lệch
không nhiều, dao động từ 10,4mg/l - 12mg/l, có chiều hướng tăng rồi lại giảm
nhưng vẫn không vượt quá mức giới hạn B1.
47
Tại điểm nước suối Khe Rè,có hàm lượng BOD5 nhỏ nhất dao động từ
6,4mg/l - 9,8mg/l.
Tại điểm Ngòi Tràng Vinh, có hàm lượng BOD5 cao nhất so với các
điểm khác. Năm 2016 và 2017 mức độ ô nhiễm vẫn giữ nguyên ở mức 25,3ml
và vượt mức giới hạn B1 1,69 lần,vượt mức giới hạn B2 1,01 lần. Đến năm
2018 hàm lượng BOD5 lại giảm mạnh 3,78 lần so với năm 2016.
4.3.4.4. Diễn biến hàm lượng Coliform
mg/lít
9000
8000
7000
6000 Sông Kalong tại cầu Kalong
5000 Nước tại hồ Tràng Vinh
4000 Suối Khe Rè
3000 Ngòi Tràng Vinh
2000
1000
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018Tiêu Chuẩn B1 Về Coliform
Hình 4.8. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Coliform trong nước mặt tại thành
phố Móng Cái
Giá trị giới hạn theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; hạng B1.
Qua biểu đồ ta thấy hàm lượng Coliform tại các điểm có chiều hướng
giảm chỉ có tại điểm suối Khe Rè tăng từ 800mg/l (2016) đến 3600mg/l
(2018). Và tại các điểm vẫn ở mức rất thấp nằm trong mức giới hạn B1, chỉ có
Ngòi Tràng Vinh hàm lượng Coliform năm 2016 vượt mức giới hạn B1 1,1
lần, đến năm 2018 hàm lượng giảm mạnh 1,67 lần so với năm 2016.
4.3.4.5. Diễn biến hàm lượng kim loại nặng
Bảng 4.10. Hàm lượng kim loại nặng trong nước mặt qua các năm
Đơn vị : mg/l
48
Kết quả phân tích tại các điểm
QCV
N
08-
Nước Nước tại
Chỉ MT: Ngòi
Năm sông tại hồ Suối Khe
tiêu 2015/ Tràng
cầu Tràng Rè
BTN Vinh
Kalong Vinh
MT
(cột
B1)
2016 0,21 0,12 0,17 0,13
Fe 1,5 2017 0,24 0,13 0,2 0,14
2018 0,3 0,5 0,19 0,4
2016 <0,003 0,0049 0,0050 0,0071
Pb 0,05 2017 0,002 0,0051 0,008 0,0072
2018 0,003 0,003 0,008 0,002
2016 0,018 KPHĐ 0,016 0,032
Cu 0,5 2017 0,013 KPHĐ 0,03 0,035
2018 0,015 0,02 <0,02 0,014
2016 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003
As 0,05 2017 0,001 <0,003 <0,002 <0,003
2018 0,001 0,0012 <0,002 0,0017
2016 KPHĐ KPHĐ KPHĐ KPHĐ
Cd 0,01 2017 KPHĐ KPHĐ KPHĐ KPHĐ
2018 KPHĐ 0,013 <0,016 0,013
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, 2018) [7]
Qua bảng 4.10 ta thấy hàm lượng kim loại nặng đều rất thấp so với mức
giới hạn B1, trong đó Cadimi (Cd) không phát hiện được tại các khu vực vào
năm 2016 và 2017. Tuy nhiên, hàm lượng kim loại nặng có chiều hướng tăng
dần qua từng năm.
Hàm lượng Fe ở suối Khe Rè vào những năm 2016 và 2018 có vượt
quá giới hạn B1. Tại sông Kalong vào năm 2016 và 2017 cũng vượt quá giới
hạn B1.
Còn lại các chỉ số khác đều nằm trong giới hạn B1,
49
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và bảo vệ môi trường nước
mặt tại thành phố Móng Cái
4.4.1. Giải pháp về công tác quản lý
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước và môi
trường, đặc biệt đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm tra, giám sát đôn đốc thực
hiện đúng, đầy đủ các quy hoạch về nước mặt nước ngầm.
- Tăng cường thu hút cán bộ giỏi cho lĩnh vực hoạt động, đầu tư cho công
tác đào tạo, đào tạo cán bộ.
- Tăng cường tập huấn kỹ thuật cho người dân về cách sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật và phân bón.
- Tăng cường và thu hút đầu tư vào các công trình có ý nghĩa với môi
trường ở địa phương.
- Thu gom rác thải, không đổ vào sông suối.
- Bảo vệ các nguồn nước, tiến hành cải tạo, nạo vét hệ thống mương
thoát nước.
- Lập đoàn kiểm tra để kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi
trường và vệ sinh nguồn nước sinh hoạt trong nhân dân.
- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện tốt các ngày lễ
kỷ niệm có liên quan đến môi trường như tuần lễ quốc gia về nước sạch và vệ
sinh môi trường, ngày môi trường thế giới 5/6...
- Xử lý nghiêm các hoạt động gây ra ô nhiễm môi trường, thải nước thải
và rác thải không đúng quy định.
- Lồng ghép yếu tố môi trường trong các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao chất lương cuộc sống của nhân dân.
- Áp dụng biện pháp kinh tế trong quản lý môi trường, khuyến khích
người dân thu gom và phân loại rác tại nguồn.
50
- Xử lý nghiêm khắc đối với các cơ sở vi phạm trong lĩnh vực xả thải và
bảo vệ môi trường.
4.4.2. Giải pháp giáo dục tuyên truyền
- Đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền rộng rãi một cách
thường xuyên với các chương trình cụ thể, sát thực nhằm giúp cho người dân
hiểu mối liên hệ chặt chẽ giữa nước sạch và môi trường với sức khỏe con
người. Các cấp chính quyền, đoàn thể, tổ chức cần tích cực tham gia tuyên
truyền, vận động với từng hộ gia đình. Cung cấp cho người dân đầy đủ các
thông tin về các loại hình công nghệ cấp nước để họ có thể lựa chọn phương
án thích hợp. Ngoài ra, cũng cần phải tuyên truyền cho người dân về kế hoạch
hóa gia đình giúp ổn định dân số đồng thời góp phần nâng cao tỷ lệ cấp nước
sạch sinh hoạt cho nhân dân.
- Nhà nước cần quan tâm tới việc đào tạo cán bộ cung cấp nước sinh
hoạt. Mở các lớp tập huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ
cũng như công nhân bảo dưỡng, sửa chữa các công trình cấp nước, có chế
độ thưởng phạt rõ ràng.
- Phát triển nguồn nhân lực, tận dụng nguồn nhân lực của địa phương để
việc cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường được phát triển bền vững.
- Tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc giám sát thực hiện các chủ
trương, chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường ở địa phương, cơ sở. Cộng
đồng trực tiếp tham gia giải quyết các xung đột môi trường.
51
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua nghiên cứu đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước mặt tại
thành phố Móng Cái,tỉnh Quảng Ninh tôi rút ra một số kết luận như sau:
- Điều kiện tự nhiên:
Mạng lưới sông suối trong tỉnh Quảng Ninh khá dày đặc phân bố khắp
lãnh thổ Quảng Ninh rất thuận tiện cho việc xây dựng các công trình thủy lợi
cung cấp nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, góp phần điều hòa khí hậu,
tạo mạng lưới giao thông vận chuyển hàng hóa, phát triển chăn nuôi thủy sản.
- Các nguồn tác động đến chất lượng nước mặt :
+ Nguồn thải sinh hoạt:
Lượng nước thải sinh hoạt đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất
lượng nước sông, suối, hồ trên địa bàn TP Móng Cái. Hầu hết lượng nước thải
sinh hoạt từ các khu dân cư, từ nhà dân ven sông đều không được xử lý mà đổ
thẳng ra sông suối rồi đổ ra sông Kalong.
+ Nguồn thải công nghiệp:
Phần lớn các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến có phát sinh nước thải công
nghiệp trên địa bàn thành phố đã đầu tư xây dựng các công trình, biện pháp để
xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường.
+ Nguồn thải nông nghiệp: Việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và phân
bón hóa học bất hợp lý trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân chủ yếu làm ô
nhiễm nguồn nước.
52
+ Nguồn thải từ y tế: Các chất thải y tế chứa các hóa chất độc hại,chất
hữu cơ và mang nhiều mầm mống gây bệnh, đặc biệt là các loại bệnh truyền
nhiễm ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.
- Trong địa phận TP Móng Cái, hiện tượng ô nhiễm nước mặt chỉ diễn
ra cục bộ, còn nhìn chung, chất lượng nước mặt ở đây còn tương đối tốt. Kết
quả quan trắc 3 năm 2016– 2018 cho thấy hầu hết các ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_dien_bien_chat_luong_nuoc_mat_tren_dia_ba.pdf