ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
TRẦN THỊ THU HẰNG
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU GOM VÀ QUẢN LÝ RÁC THẢI
SINH HOẠT Ở XÃ HƯNG LONG – HUYỆN YÊN LẬP –TỈNH PHÚ
THỌ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 - 2018
Thái Nguyên, năm 2018
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---
70 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã Hưng long – Huyện Yên lập – Tỉnh Phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
------------------
TRẦN THỊ THU HẰNG
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU GOM VÀ QUẢN LÝ RÁC THẢI
SINH HOẠT Ở XÃ HƯNG LONG – HUYỆN YÊN LẬP –TỈNH PHÚ
THỌ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường
Lớp : N01 - K46 KHMT
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng giúp sinh viên trau dồi,
củng cố, bổ sung kiến thức đã học tập ở trường. Đồng thời cũng giúp sinh
viên tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào đời sống
thực tiễn sản xuất.Qua đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm từ thực
tế để khi ra trường trở thành một cán bộ có năng lực tốt, trình độ lý luậncao,
chuyên môn giỏi, đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội.
Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà
Trường, ban chủ nhiệm khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với tên đề tài mang tên:“Đánh
giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã Hưng Long –
huyện Yên Lập –Tỉnh Phú Thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý”.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ, chỉ đạo tận tình của các thầy, cô giáotrongban giám hiệu nhà
trường. Đặc biệt em vô cùng cảm ơn cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan đã hướng
dẫn, chỉ đạo tận tình giúp em hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Hưng Long đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập trên địa bàn xã.
Ngoài ra để có kết quả như ngày hôm nay em vô cùng biết ơn công sinh
thành, nuôi dưỡng của cha mẹ, của những người thân yêu, cùng bạn bèđã
luôn động viên và cổ vũ em trong học tập và rèn luyện.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn của bản thân còn hạn
chế, bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm. Nên khóa luận không thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp quý báu của thầy, cô
giáo và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Trần Thị Thu Hằng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt .......................... 8
Bảng 2.2. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một sốnước....................... 14
Bảng 2.3. Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở các nước ASEAN..........15
Bảng 2.4. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ....................... 17
ở một số nước .................................................................................................. 17
Bảng 2.5. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007.... 19
Bảng 2.6. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam.......................... 20
Bảng 4.1. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ giađình .................. 38
trên địa bàn xã Hưng Long .............................................................................. 38
Bảng 4.2 : Rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác nhau.................... 39
trên địa bàn xã Hưng Long .............................................................................. 39
Bảng 4.3: Thành phần rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long .......................... 40
Bảng 4.4. Nhận thức của người dân về phân loại rác thải tại nguồn .............. 44
Bảng 4.5. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng đến môi trường của việc xả
rác không đúng nơi quy định........................................................................... 45
Bảng 4.6. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom,............................. 46
xử lý rác thải sinh hoạt .................................................................................... 46
Bảng 4.7. Mức phí thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt ........................... 47
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn........................................... 6
Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý xã Hưng Long .................................................. 30
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt
trên địa bàn xã Hưng Long .............................................................................. 40
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường
BVT V : Bảo vệ thực vật
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa– Hiện đại hóa
CTR : Chất thải rắn
CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt
HĐND – UBND : Hội đồng nhân dân– Ủy ban nhân dân
HTX : Hợp tác xã
LPSCTRĐT : Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị
NĐ-CP : Nghị định chính phủ
RTSH : Rác thải sinh hoạt
TTLT-BTC-BTNMT : Thông tư liên tịch- Bộ tài chính- Bộ tài
nguyên môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2
1.2.1.Mục tiêu chung của đề tài ...................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể của đề tài ...................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4.Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 3
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 3
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 4
2.1.2. Nguồn gốc phát sinh của chất thải rắn .................................................... 5
2.1.3. Phân loại chất thải rắn ............................................................................. 6
2.1.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ........................................................ 7
2.1.5.Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khỏe cộngđồng .... 9
2.2. CĂN CỨ PHÁP LÝ ................................................................................. 12
2.3.Cơ sở thực tiễn của đề tài.......................................................................... 13
2.3.1.Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới ................................................ 13
2.3.2.Hiện trạng quản lý rác thải ở Việt Nam ................................................. 18
2.3.3.Tình hình thu gom và xử lý rác thải tại tỉnh Phú Thọ ............................ 23
vii
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 27
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 27
3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 27
3.3.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
3.4.1. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 28
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp................................................... 28
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 28
3.4.4. Phương pháp xác định thành phần rác thải ........................................... 29
3.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu .......................................... 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 30
4.1.Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hưng Long, huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. ................................................................................... 30
4.1.1.Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 30
4.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội ..................................................................... 31
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường ... 35
4.2. Thực trạng côngtác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn xã Hưng Long ........................................................................................... 36
4.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Long ..... 36
4.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn xã
Hưng Long. ...................................................................................................... 42
4.3.Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất thải
trên địa bàn xã Hưng Long ............................................................................ 49
4.3.1. Giải pháp về quy hoạch và chính sách ............................................... 49
4.3.2.Giải pháp quản lý rác thảirắn .............................................................. 51
4.3.3. Giải pháp về thu phí BVMT ................................................................ 52
viii
4.3.4. Giải pháp về công tác tuyên truyền, giáo dục, ýthức bảo vệ môi
trường cho người dân. .................................................................................... 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 54
5.1.Kết luận ..................................................................................................... 54
5.2.Kiến nghị ................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 56
Phần I: Thông tin cá nhân ............................................................................... 60
Phần II: Nội dung phỏng vấn .......................................................................... 60
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển củacon
người và sinh vật ( Luật Bảo vệ Môi trường 2005 ).
Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc
phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường,
khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Đây cũng làvấn
đề mà hiện nay cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang hếtsức
quan tâm.
Cùng với sự phát triển chung của thế giới, nền kinh tế Việt Namcũng
đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội có nhiều chuyển
biến tích cực. Tuy nhiên đi kèm với nó là nhữngtồn tại rất đáng lưu tâm như
biến đổi khí hậu, gia tăng dân số và hàng loạt các vấn đề về môitrường
khác. Đặc biệt gia tăng dân số trong quá trình công nghiệp hóa đã gâyra
nhiều sức ép cho môi trường, cụ thể là về rác thải.
Nền kinh tế xã hội càng phát triển, dân số gia tăng thì nhu cầu tiêu thụ
của con người cũng tăng lên, theo đó lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ngày
càng nhiều. Lượng tài nguyên thiên nhiên và các nguồncủa cải đưa vào sản
xuất và tiêu dùng thường có thể đo đếm bằng khối lượng hoặc bằng tiền,
nhưng lượng chất thải được thải ra làm ô nhiễm môi trường thì khóđong
đếm bằng khối lượng hay bằng tiền được. Việc bùng nổ rác thải sinh hoạtlà
nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe cộng đồng, làm mất cảnh quan văn hóa đô thị và nông thôn
2
Hưng Long cũng là một xã thuộc huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ cóđóng
góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế– xã hội của tỉnh. Tuy nhiên cùng với
đó là lượng chất thải thải ra môi trường ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về
thành phần và độc hại hơn về tính chất. Với số dân đông, năm 2017là5345
(UBND xã Hưng Long, 2017) nên lượng rác thải phát sinh rất lớn. Người dân
đã có ý thức hơn trong quản lý rác thải sinh hoạt, rác thải được người dân bỏ
vào túi nilon để đúng nơi quy định chờ thu gom; một phần nhỏ được tận dụng
trong chăn nuôi gia súc, gia cầm hay bán rác thải có thể tái chế. Tuy nhiên
nhận thức của người dân về rác thải còn chưa đầy đủ và hoạt động quản lý
còn nhiều bất cập, đó là nhiều hộ dân vứt trực tiếp rácra đường làng, sông, ao
cạnh nhà. Chính quyền xã chưa có chế tài cử phạt đối với các đối tượngtrên
vì vậy môi trường ngày càng ô nhiễm.
Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoaMôi
Trường, dưới sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan – Giảng viên
khoa Môi Trường, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài :“Đánh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh
hoạt ở xã Hưng Long – huyện Yên Lập –Tỉnh Phú Thọ và đề xuất một số
biện pháp xử lý”
1.2.Mục tiêu của đề tài
+ Đánh giá hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt ở xã Hưng Long
+ Đánh giá hiện trạngquản lýrác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Long
+ Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất
thải phù hợp với điều kiện của xã.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải khách quan, chính xác, trung thực.
- Đề xuất những giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế, phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3
1.4.Ý nghĩa của đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiêncứu
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom, vận chuyển
và quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Long
+ Đề xuất một số biện pháp để xử lý rác thải sinhhoạt
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các khái niệm liên quan
- Rác: là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định,
bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắnsinh
hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắnphátsinh
từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người ( Trần Hữu Nhuệ và cs,
2001) [21].
- Chất thải: Theo Điều 3 Luật BVMT 2005 [10]:“ Chất thải là vật chất ở
thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạthoặc
họat động khác ”.Đôi khi tchấ thải cũng bao gồm một số chất chưa qua sử dụng.
- Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn hoặc sệt ( hoặc còn gọi là bùnthải)
được thải từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt độngkhác [4].
- Chất thải nrắ sinh hoạt: Theo Điều 3 Nghị định 38/2015 NĐ-CP ngày
24/04/2015 về quản lý chất thải và phế liệu [19]: là chất thải ở trạng thái rắn
phát sinh trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người.
- Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp
hoặc sau khi sơ chế mà không làm thay đổi tính chất của chất thải.
- Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹthuật
để thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải.
- Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại trừ ra khỏi quá trình sản xuất hoặc
tiêu dùng được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình
sản xuất sản phẩm khác.
- Quản lý rác thải là hành động thu gom, phân loại và xử lý các loại rác
thải của onc người. Hoạt động này nhằm làm giảm các ảnh hưởng xấu củarác
vào môi trường và xã hội.
5
- Xử lý rác thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
(khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy,
chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải.
- Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở rác thải từ nơi phát sinh,
thu gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi
chôn lấp cuối cùng.
- Thu gom rác thải là hoạt động tập hợp phân loại, lưu trữ tạm thờirác
thải tại nhiều điểm thu gom và cơ sở được cơ quan thẩm quyển xác nhận.
2.1.2. Nguồn gốc phát sinh của chất thải rắn
Khối lượng rác thải sinh hoạt hiên nay ngày càng tăng do các tác động
của sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế– xã hội mà nhu cầu sử dụng tiêu
dùng trong các đô thị và càng vùng nông thôn đã có những thay đổi.
CTR phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:
- Khu dân cư; khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu
vui chơi, đường phố);
- Khu thương mại, du lịch (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ , khudu
lịch, bệnh viện, trạm y tế );
- Từ cơ quan, công sở (trường học, cơ quan hành chính, trung tâm văn
hoá thể thao);
- Từ các hoạt động công nghiệp ( công nghiệp nhẹ, công nghiệp hóa
học,...)
- Từ các hoạt động nông nghiệp ( Vỏ chai thuốc BVTV,...);
- Từ các hoạt động xây dựng đô thị;
- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường cống thoát nước của thành
phố, khu, cụm dân .cư [15]
6
Nhà dân, khu Cơ quan, trường Nơi vui chơi, giải
dân cư. học trí.
Chợ, bến xe, nhà Bệnh viện, cơ
Rác thải
ga. sở y tế
Giao thông, xây Chính quyền địa Khu công
dựng. phương nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp.
Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
2.1.3. Phân loại chất thải rắn
2.1.3.1. Phân loại theo nguồn phát sinh
- Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu
dân cư, các trung tâm dịch vụ, công viên.
- Chất thải công nghiệp: phát sinh từ trong quá trình sản xuất công
nghiệp và thủ công nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng, trongđó
chủ yếu là các dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí)
- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tôngvỡ,
vôi vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạora.
- Chất thải nông nghiệp: sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
2.1.3.2. Phân loại theo mức độ nguy hại
- Chất thải nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ănmòn,
nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng. Các chấtthải
này tiềm ẩn nhiều khả năng gây sựcố rủi ro, nhiễm độc, đe doạ sức khoẻ con
7
người và sự phát triển của động thực vật, đồng thời là nguồn lan truyền gâyô
nhiễm môi trường đất, nước và không khí
- Chất thải không nguy hại: là các chất thải không chứa các chất vàcác
hợp chất có các tính chất nguy hại. Thường là các chất thải phát sinh trong
sinh hoạt gia đình, đô thị.
2.1.3.3. Phân loại theo thành phần
- Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ,vật
liệu xây dựng như gạch, vữa, thuỷ tinh, gốm sứ, một số loạiphân bón, đồ
dùng thải bỏ gia đình.
- Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thựcphẩm
thừa, chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi cho đến các dung môi, nhựa, dầumỡ
và các loại thuốc bảo vệ thực vật.
2.1.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Trong chất thải rắn sinh hoạt có chứa nhiều thành phần khác nhau,thông
thường gồm có: Rác thực phẩm, giấy loại, bao bì, túi nilon, nhựa, vải, caosu,
gỗ, thủy tinh vỡ, các loại chai lọ bằng thủy tinh hoặc bằng nhựa, lon đồ hộp,...
Tùy theo mục đích và phương án kỹ thuật quản lý chất thải rắn từnguồn
phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng, thành phần chất thải rắn có thể đượcbiểu
diễn từ rất đơn giản chỉ gồm 2 thành phần chínhlà rác thực phẩm và phần còn
lại hoặc rất chi tiết gồm từng thành phần riêng. Đối với các nước Châu Á, rác
thực phẩm hoặc các thành phần hữu cơ có khả năng phân hủy sinh họclà
thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất.
8
Bảng 2.1: Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Thành Định nghĩa Ví dụ
phần
1. Các chất cháy được
Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy Các túi giấy, mảnh
a. Giấy bìa, giấy vệ sinh
b. Hàng Vải, len, ilon...n
Các sản phẩm có nguồn gốc từ sợi
dệt
c. Thực Cọng rau, vỏ quả,
Các chất thải từ đồ ăn, thực phẩm
phẩm thân cây, lõi ngô...
d. Cỏ, gỗ, Đồ dùng bằng gỗ như
Các sản phẩm và vật liệu được chế tạo
củi, rơm bàn, ghế, đồ chơi, vỏ
từ tre, gỗ, rơm...
rạ dừa...
Phim cuộn, túi chất
e. Chất Các vật liệu vàn sả phẩm được chế tạo dẻo, chai lọ. Chất
dẻo từ chất dẻo dẻo, đầu vòi, dây
điện...
f. Da và Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Bóng, giày, ví, băng
cao su từ da và cao su cao su...
2. Các chất không cháy
Vỏ hộp, dây điện,
a. Các kim Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo hàng rào, dao, nắp
loại sắt từ sắt mà dễ bị nam châm hút lọ...
b. Các kim Vỏ nhôm, giấy bao
loại phi Các vật liệu không bị nam châm hút gói, đồ đựng...
sắt
Chai lọ, đồ đựng
c. Thủy Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo
bằng thủy tinh, bóng
tinh từ thủy tinh
đèn...
d. Đá và Bất cứ các vật liệu không cháy ngoài Vỏ chai, ốc, xương,
sành sứ kim loại và thủy tinh gạch, đá, gốm...
Tất cả các vật liệu khác không phân Đá cuội, cát, đất,
3. Các
loại trong bảng này. Loại này có thể tóc...
chất hỗn
chia thành hai phần: kích thước lớn hơn
hợp
5 mm và loại nhỏ hơn 5 mm
(Nguồn Nguyễn Trung Việt và cs, 2008)[13]
9
2.1.5.Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
2.1.5.1. Ảnh hưởng của CTR đến sức khỏe cộng đồng
Ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe
cộng đồng. Khí thải từ bãi rác theo con đường hô hấp vào cơ thể, mộtphần
như chất hữu cơ, kim loại nặng thâm nhập vào nguồn nước vào cơ thể thông
qua đồ ăn, nước uống làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người là
nguyên nhân của 22 loại bệnh của con người trong đó có bệnh ung thư và các
loại bệnh về tai mũi họng, sốt rét, viêm phổi, đường ruột...
Người dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnhda
liễu, viêm phế quản, đau xương khớp cao hơn hẳn những nơi khác. Một
nghiên cứu tại Yên Lập cho thấy tỷ lệ người ốm và mắc các bệnh như tiêu
chảy, da liễu, hô hấp... tại khu vực chịu ảnh hưởng của bãi rác cao hơn hẳnso
với khu vực không chịu ảnh hưởng( Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi
trường, 2009) [16].
Hiện tại chưa có số liệu đánh giá đầy đủ về sự ảnh hưởng củacácbãi
chôn lấp tới sức khỏe của những người làm nghề nhặt rác thải. Những người
này thường xuyên phải chịu ảnh hưởng ở mức cao do bụi, mầm bệnh, cácchất
độc hại, côn trùng đốt/chích và các loại hơi khí độc hại trong suốt quátrình
làm việc. Vì vậy, các chứng bệnh thường gặp ở đối tượng này là cácbệnhvề
cúm, lỵ, giun, lao, dạ dày, tiêu chảy, và các vấn đề về đường ruột khác.
Các bãi chôn lấp rác cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác đối với cộng đồng
làm nghề này. Các vật sắc nhọn, thuỷ tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ,... cóthểlà
mối đe dọa nguy hiểm với sức khoẻ con người (lây nhiễm một sốbệnh
truyền nhiễm như AIDS,...) khi họ dẫm phải hoặc bị cào xước vàotay
chân,... Một vấn đề cần được quan tâm là, do chiếm tỷ lệ lớn trong những
người làm nghề nhặt rác, phụ nữ và trẻ em đã trở thành nhóm đối tượngdễ
bị tổn thương.
10
Hai thành phần chất thải rắn được liệt vào loại cực kỳ nguy hiểm làkim
loại nặng và chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có khả năng tích lũy
sinh học trong nông sản, thực phẩm cũng như trong mô tế bào động vật,
nguồn nước và tồn tại bền vững trong môi trường gây ra hàng loạt bệnh nguy
hiểm đối với con người như vô sinh, quái thai, dị tật ở trẻ sơsinh; tác động
lên hệ miễn dịch gây ra các bệnh tim mạch, tê liệt hệ thần kinh, giảm khả
năng trao đổi chất trong máu, ung thư và có thể di chứng di tật sang thế hệ
thứ 3...
2.1.5.2.Ảnh hưởng của CTR đến môi trường đất
Các chất thải rắn có thể được tích lũy dưới đất trong thời gian dài gây ra
nguy cơ tiềm tàng đối với môi trường. Chất thải xây dựng như gạch, ngói,
thủy tinh, ống nhựa, dây cáp, bê-tông... trong đất rất khó bị phân hủy. Chất
thải kim loại, đặc biệt là các kim loại nặng như chì, kẽm, đồng,Niken,
Cadimi... thường có nhiều ở các khu khai thác mỏ, các khu công nghiệp. Các
kim loại này tích lũy trong đất và thâm nhập vào cơ thể theo chuỗi thức ănvà
nước uống, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Các chất thải có thểgâyô
nhiễm đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc nhuộm, màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp sản
xuất hóa chất...
Tại các bãi rác, bãi chôn lấp CTR không hợp vệ sinh, không có hệ thống
xử lý nước rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật từ CTR dễ dàng thâm
nhập gây ô nhiễm đất.
Hiện nay, túi nilon có trong rác thải sinh hoạt là rất phổ biến, khí thải ra
môi trường phải mất hàng chục năm cho tới vài thế kỷ mới được tiêuhủy
hoàn toàn trong tự nhiên. Sự phân hủy không hoàn toàn của túi nilon sẽ để lại
trong đất những mảnh vụn, không có điều kiện cho vi sinh vật phát triển sẽ
làm cho đất chóng bạc màu, không tơi xốp.
11
2.1.5.3. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường nước
CTR không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ônhiễm
môi trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích
tiếp xúc của nước với không khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải
rắn hữu cơ phân hủy trong nước gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn
nước làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị suy thoái. CTR phân
huỷ và các chất ô nhiễm khác biến đổi màu của nước thành màu đen,có
mùi khó chịu.
Thông thường các bãi chôn lấp chất thải đúng kỹ thuật có hệthống
đường ống, kênh rạch thu gom nước thải và các bể chứa nước rác để xửlý
trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay
đều không được xây dựng đúng kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình trạng quá
tải, nước rò rỉ từ bãi rác được thải trực tiếp ra ao, hồgâyô nhiễm môi trường
nước nghiêm trọng. Sự xuất hiện của các bãi rác lộ thiên tự phát cũng làmột
nguồn gây ô nhiễm nguồn nước đáng kể.
Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nước rỉ rác có chứa hàm lượng chấtô
nhiễm cao (chất hữu cơ: do trong rác có phân súcvật, các thức ăn thừa...; chất
thải độc hại: từ bao bì đựng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹphẩm).
Nếu không được thu gom xử lý sẽ...lệ phí thu gom rác thải của các đối tượng được tiến hànhthugom
+ Ý kiến của người dân về vấn đề môi trường
+ Thái độ làm việc của công nhân thu gom
- Tiến hành phỏng vấn
+ Đối tượng phỏng vấn: hộ gia đình, cá nhân
+ Phạm vi phỏng vấn: phỏng vấn một số hộ gia đình, cá nhân sinh sống
tại các thôn trong khu vực xã Hưng Long.
+ Đối tượng được phỏng vấn: 50 hộ gia đình sinh sống tại khu vực xã
Hưng Long.
29
3.4.4. Phương pháp xác định thành phần rác thải
Rác thải của hộ gia đình:
- Dân cư trên địa bàn xã được chia ra làm các khu vực khác nhau về mật
độ dân số, phân bố dân cư, điều kiện cơ sở hạtầng.
- Cách thức tiến hành: Phát túi nilon cho 30 hộ gia đình được chọn, tiến
hành thu gom và phân loại rác thải rác hữu cơ vào túi màu xanhvàrác thải vô
cơ vào túi màu đỏ. Sau đó tiến hành cân rác thải hàng ngày (mỗi ngày cân1
lần) trong 10 ngày liên tiếp.
- Thời gian cân rác: Vào buổi chiều
3.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu
- Số liệu sơ cấp: Lượng rác thải theo dõi được tổng hợp theo bảng, sau
đó được nhập và tính trung bình trên exel
- Số liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo công tácquản lý và xử lý chất thải
rắn của huyện
30
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã HưngLong,
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
4.1.1.Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1.Vị trí địa lý
Hình 4.1. Bản đồ vịtrí địa lý xã Hưng Long
Hưng long là một xã miền núi nằm ở phía Tây Bắc của huyện YênLập,
diện tích đất tự nhiên là1082 ha.
+ Phía Bắc Giáp xã Xuân Thủy
+ Phía Đông Giáp xã Hương Lung- Sông Thao
+ Phía Nam và Đông Nam Giáp Thị Trấn Yên Lập
+ Phía Tây và Tây Nam Giáp xã Nga Hoàng
31
4.1.1.2.Địa hình, địa mạo
Là một xã vùng núi có nhiều dãy núi cao, độ dốc lớn, hệ thống suối, khe,
ngòi hẹp và dốc lại phân bố không đều làm cho địa hình bị phân cắt mạnh, xã
Hưng Long thuộc dạng địa hình thung lũng. Đây là vùng ợ đư c tạo bởi hai
sườn núi cao phía đông và tây ệhuy n, đất được hình thành do bồi tụ trong quá
trình phong hóa, có thành phần cơ giới chủ yếu là ấđ t thịt trung bình vàấ đ t thịt
nặng, phù hợp cho phát triển những giống lúa chất lượng cao, sản xuất lương
thực (lúa, ngô) theo hướng chuyên canh và thâm canh. Khu vực trung tâm xa
địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho canh tác nông nghiệp.
4.1.1.3.Khí hậu
- Xã Hưng Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa; nhiệt độ
trung bình năm vào khoảng 22,50C; cao nhất là 390C và thấp nhất là 4 - 50C;
số giờ nắng bình quân qua các năm từ 1361giờ/năm.
- Hưng Long có hai mùa chính là mùa đông lạnh và khô hạn, kéo dài từ
tháng 10 đến tháng 2 năm sau, với nhiệt độ trung bình 14,2 - 180C; mùa hè
nắng nóng và mưa nhiều, kéo dài từ tháng 3 đến tháng 9 với nhiệt độ trung
bình 28 - 300C.
- Lượng mưa trung bình năm là 1.570 mm, lượng mưa thất thường.
- Độ ẩm tương đối trung bình 86 - 89%, cao nhất lên đến 90% vào tháng
7, tháng 8 và thấp nhất xuống đến 62% (thường xảy ra vào tháng 12 hàng năm).
- Gió: Có 2 loại gió chính là gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng
10; gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
4.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội
4.1.2.1. Dân số
Xã có 1387 hộ và 5345 khẩu ( tính đến ngày 9/11/2017); Hộ nghèo: 121
hộ = 8,4%, giảm so cùng kỳ 2,21%; hộ cận nghèo: 87 hộ = 6,04%, giảm so
cùng kỳ 2,54%.
32
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Cấp ủy Đảng, Chính
quyền và nhân dân xã Hưng Long đã và đang vượt khó đi lên thành nông thôn
mới. Bước đầu đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, vănhóa,
giữ vững an ninh trật tự được tỉnh, huyện tặng nhiều bằng khen, giấy khen.
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các nghành kinh tế
* Khu vực kinh tế nông nghiệp
Ủy ban nhân dân xã đã ật p trung chỉ đạo quyết liệt, lựa chọn ban hành 02
đề án (chăn nuôi trâu, bò và nhân rộng các mô hình có hiệu quả trong sản xuất
nông nghiệp) để triển khai thực hiện, tập trung chỉ đạo công tác phòng chống
dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất. Chỉ đạo các ngành chức năng và cơ ởs làm tốt công tác tham mưu chỉ đạo
sản xuất, đảm bảo khung lịch thời vụ, thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất; cây rau màu ổn định diện tích so với các năm trước, người
dân đã thay ổđ i nhận thức từ sản xuất để phục vụ sinh hoạt hàng ngày thành sản
xuất hàng hóa; đàn bò, đànợ l n và đàn giaầ c m tăng so cùng ỳk , giá cả ổn định
nên người dân tiếp tục đầu tư chăn nuôi, các chương trìnhả s n xuất nông
nghiệp, các mô hình ợđư c triển khai tích cực; công tác trồng, chăm sóc, quản lý
bảo vệ và phát triển rừng được quan tâm, diện tích trồng mới rừng tập trung
chiếm 63,2%... vì vậy sản xuất nông lâm nghiệp đã duy trì ợđư c tốc độ tăng
trưởng, góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống của nhân dân.
* Khu vực kinh tế công nghiệp
- Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: tiếp tục phát triển, tạo việc làm
thường xuyên và thời vụ cho nhân dân. Một số sản phẩm tăng hơn so cùng kỳ
năm trước như say sát ( 956 tấn), sơ chế chè (635 tấn), ván ép xuất khẩu
(2.400m3), sơ chế gỗ (720 m3), gỗ bóc (405.000 m3). một số sản phẩm CN,
TTCN khác đều tăng so cùng kỳ; một số sản phẩm tiếp tục phát huy được lợi
thế sản xuất, thị trường và thu nhập ổn định như: Xẻ và sản xuất gạch xây dựng...
33
- Đầu tư xây dựng: tiến hành bàn giao các công trình xây dựng cơbản
cho 7 khu dân cư quản lý và bảo vệ, để đạt hiệu quả cao nhất cho chất lượng
các công trình đã được đầu tư xây dựng. Thực hiện tốt công tác đôn đốc, giám
sát thi công các công trình: các hạng mục phụ trợ Trường THCS Hưng Long;
cải tạo, sửa chữa nhà vệ sinh, nhà làm việc, nhà văn hóa trung tâm xã; cải tạo
sử chữa các hạng mục công trình phụ trợ UBND xã và xây dựng nhà vănhóa
khu dân cư Đồng Chung. Các thủ tục quản lý xây dựng cơ bản được đảmbảo
theo yêu cầu, công tác giám sát, quản lý vốn được tăng cường và có hiệu
quả.Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 6 tháng đầu năm 2017 là:
3.770.942.000 đồng.
Giá trị công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng cơ bản đạt 22,5 tỷ
đồng, đạt 121,6 % cùng kỳ
* Khu vực hươngt mại, dịch vụ
Tiếp tục các bước phát triển đa dạng, các mặt hàng thiết yếu phụcvụ
nhân dân. Thương mại dịch vụ phát triển, các phương thức dịch vụ đượcmở
rộng, các mặt hàng thiết yếu được đảm bảo, phát triểnphong phú và đa dạng
đáp ứng nhu cầu đời sống và sản xuất của nhân dân.
Tổng số hộ sản xuất kinh doanh công nghiệp và xây dựng: 158 hộ,trong
đó: Công nghiệp: 43 hộ; xây dựng: 8 hộ; vận tải: 14 hộ; thương mại dịch vụ
93 hộ.
* Công tác môi trường
UBND xã đnag tổ chức phối hợp với các tổ chức đoàn thể tíchcực vận
đọng các khu dân cư bảo vệ môi trường chung, chỉ đạo hợp tác xãnông
nghiệp tổ chức thu gom rác thải trên địa bàn tại các khu Thung Bằng, Đình
Cả, Mè, Đồng Chung, Đồng Bành, Thiện 1, Thiện 2. UBND xã đã ký hợp
đồng với Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình côngcộng
huyện Yên Lập vận chuyển rác từ điểm tập kết ra bãi rác của huyện. Đồng
34
thời vận động nhân dân tự xử lý rác thải, chất thải có hại cho môi trường tại
hộ gia đình.
4.1.2.3. Văn hóa– xã hội:
* Công tác y tế và kế hoạch hóa gia đình:
- Công tác y tế: Thực hiện đầy đủ các quy định của ngànhYtế về
chuyên môn, mạng lưới Y tế thôn bản hoạt động tốt, các chương trình tiêm
chủng, cho trẻ uống VITAMIN A phòng chống khô mắt mù lòa, phòng chống
lao, sốt rét được thực hiện đầy đủ. Trong những năm qua trạm y tế đã khám
và điều trị cho hơn 10 ngàn lượt người trên địa bàn, cán bộ nhân viên tại trạm
y tế xã cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe banđầu cho nhân dân; tỷ
lệ tiêm trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đủ 7 loại vacsin đạt 100%; năm
2017 tỷ lệ tre em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 40,3%. Chương trình phòng
chống các loại bệnh khác được tuyên truyền, triển khái có hiệuquả.
- Kế hoạch hóa gia đình: tích cực vận động các cặp vợ chồng trongđộ
tuổi sinh đẻ đã có đủ số con ht eo quy định, thực hiệc các biện pháp tránh thai
hiện đại, lâu dài; tuy nhiên còn một số bộ phận nhân dân nhận thức chưacao
(tỷ lệ sinh con 3 trở lên 19,2% (5 trường hợp),chỉ số chênh lệch giới tính 116
nam/100 nữ của năm 2017) [1].
* Công tác giáo dục: Trong những năm qua công tác giáo dục được triển
khai và thực hiện có hiệu quả, cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư, tỷlệcác
phòng học kiên cố khá cao, đáp ứng được công tácgiảng dạy cho giáo viên và
học sinh; tỷ lệ học sinh khá giỏi năm sau cao hơn năm trước, công tác giảng
dạy của giáo viên được nâng cao, tỷ lệ huy động trẻ em vào mẫu giáo hàng
năm đạt 99%, học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; duy trì phổ cập giáo dục
các bậc học trên địa bàn, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THCSbình quân hàng
năm đạt trên 99%[1].
35
* Công tác dân tộc, tôn giáo :
Trong thời gian qua công tác dân tộc, tôn giáo luôn được Cấp ủy, chính
quyền đặc biệt quan tâm, việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách về
dân tộc, tôn giáo trên địa bàn đạt được nhiều kết quả cao.Các dân tộc trênđịa
bàn xã luôn đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thựchiện tốt
hương ước, quy ước làng, xã, giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc. Người cóuy
tín ở khu dân cư luôn phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Tôn giáo: hiện nay trên địa bàn có hai tốn giáo chính thống hoạtđôngđó
là: Đạo thiên chúa ( có 58 hộ/257 khẩu, chiếm 4,74% số dân trong xã), Đạo
phật ( có 295 hội viên, chiếm 5,44% số dân trong xã) [1].
* Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí: Đã được triển khai thực
hiện có hiệu quả, tổchức phổ biến các văn bản pháp luật về phòng chống
tham nhũng, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí đến toàn thể các bộ,đảng
viên, trên cơ sở các nguồn kinh phí được giao, UBND xã đã phối hợp vớitổ
chức công đoàn tổ chứ hội nghị cán bộ, công nhân từ đầu năm để cây dựng
quy chế chỉ tiêu nội bộ, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãngphí
nguồn ngân sách Nhà nước. Xây dựng kế hoạch quản lý, mua sắm thiếtbị
phục vụ công tác chuyên môn theo quy định.Thực hiện công khái, quyết toán
các khoản đóng góp của nhân dân và các tổ chức theo quy định. Trong những
năm qua địa phương không để xẩy ra tình trạng tham nhũng và lãng phí tài
sản công tại đơn vị.
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường
1) Thuận lợi
Mặc dù nhiều khó khăn, bất thuận, song với sự quyết tâm, nỗ lựccố
gắng của cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể tư xãđếnkhu
dân cư, sự nỗ lực của nhân dân trên địa bàn xã nên tình hình kinh tế xã hội
của xã duy trì ổn định, công tác triển khai thực hiện chỉ tiêu kế hoạch nhà
36
nước, các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao tiếp tục có bước phát triển
khởi sắc; các chế độ an ninh xã hội được đảm bảokịp thời, đúng đối tượng.
An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữu vũng, ngăn
chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. Công tác quân sự quốc phòng
được thực hiện nghiêm túc, hoàn thành các chỉ tiêu cấp trên giao, cải cách
hành chính, xây dựng chính quyền được trú trọng. Công tác tư pháp, tiếp dân,
giải quyết khiếu nạn tố cáo được quan tâm thực hiện kịp thời. Nhân dântrên
địa bàn xã phấn khởi, đoàn kết, hăng hái thi đua lao động sản xuất, phát triển
kinh tế, xây dựng nông thôn mới.
2) Khó khăn
Sản xuất nông, lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn: dịch bệnh trên cây trồng,
vật nuôi diễn biến phức tạp, giá cả một số sản phẩm vật tư đầu vào tiếptục
tăng giá; giá sản phẩm từ chăn nuôi giảm mạnh nhất là giá lợn hơi, gâykhó
khăn cho nhân dân; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên chưa giảm; tình trạng vi phạm
hành lang an toàn giao thông vẫn diễn ra.
4.2. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn xã Hưng
4.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Long
4.2.1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải trên địa bàn
Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế– xã hội của đất nước cũng như
của tỉnh Phú Thọ, huyện YênLập nói chung và xã Hưng Long nói riêng đã
đạt được những thành tựu về phát triển kinh tế, chất lượng của cuộc sông
người dân ngày một nâng cao, nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hóa cũng gia
tăng nhanh dẫn đến lượng chất thải sinh hoạt phát sinh ngày một nhiều. Đây
là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước, không khí, nông thôn, ảnh
hưởng đến cảnh quan và sức khỏe của cộng đồng. Chất thải có nhiều hướng
gia tăng lượng chất thải phát sinh trong những năm gần đây. Qua điều tra, kết
37
quả nghiên cứu cho thấy lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã bình
quân 0,45 kg/người/ngày ( phiếu điều tra rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã
Hưng Long huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ 2017). Với lượng phát sinh rác thải
này, xã chủ yếu thu gom đến điểm tập kết rác thải của xã và hợp đồng với
Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình công cộng vận chuyển về
bãi rác Bến Sơn của thị trấn Yên Lập để xửlý. Rác thải được phát sinh từ
nhiều nguồn khác nhau, trong đó lượng rác thải phát sinh từ sinh hoạt của
người dân là lớn hơn cả, qua điều tra thì nguồn phát sinhchất thải rắn từ khu
vực chủ yếu từ:
a, Nguồn chất thải từ hộ gia đình ( rác thải sinh hoạt): gồm các loại chất
thải phát sinh trong sinh hoạt gia đình. Chúng bao gồm: Rác do chế biến thức
ăn, quét dọn nhà cửa, tro bếp, các vận dụng cũ, bao gói, giấy vệ sinh,túi
nilon, kim loại sắt thép...
Để tính lượng rác thải phát sinh từ hộ gia đình, tôi đã tiến hànhphỏng
vấn 50 người dân và cân rác của 30 hộ gia đình trong 10 ngày để xác định
lượng rác thải sinh hoạt phát sinh bình quân trên đầu người, trên cơ sở đó tính
lượng rác thải phát sinh.
Theo kết quả cân rác:
- Khu Đồng Bành, khu Đình Cả, khu Thiện 1, khu Thiện 2 tiêu chuẩn
thải tính theo đầu người trung bình 0,47 kg/người/ngày.
- Khu Đồng Chung, khu Mè, khu Thung Bằng tiêu chuẩn thải tính
theo đầu người trung bình 0,42 kg/người/ngày.
Khối lượng rác phát sinh trên địa bàn xã Hưng Long được thể hiện tại
bảng 4.1
38
Bảng 4.1. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình
trên địa bàn xã Hưng Long
Dân số Lượng thải Khối lượng
TT Xóm
(người) (kg/người/ngày) Kg/ngày Tấn/năm
1 Đồng Bành 675 0,47 317,25 115,79
2 Đồng Chung 587 0,42 246,54 89,99
3 Thiện 2 974 0,47 457,78 167,09
4 Đình Cả 671 0,47 315,37 115,11
5 Mè 727 0,42 305,34 111,45
6 Thung Bằng 639 0,42 268,38 97,96
7 Thiện 1 1072 0,47 503,84 183,90
Tổng cộng 5345 2414,50 881,29
( Nguồn: Kết quả điều tra thực tế )
Qua bảng số liệu trên cho thấy các thôn của xã với tổng số hộ dân là dân
số 5345 người với lượng rác thải phát sinh là 2414,50 kg/ngày, tương đương
là 881,29 tấn/năm và lượng rác bình quân/người/ngày trung bình là 0,45 của
toàn xã. Trong đó khu Đồng Bành, khu Đình Cả, khu Thiện 1, khu Thiện 2
có bình quân lượng rác thải sinh hoạt phát sinh là 0,47 kg/người/ngày. Còn lại
3 Khu Đồng Chung, Mè, Thung Bằng có mức phát thải bình quân là 0,42
kg/người/ngày. Lượng rác phát thải phát sinh trong đời sống chủ yếu được thu
gom rồi chở ra khu tập kết của xã vàchuyển đến bãi rác Bến Sơn của thị trấn
Yên Lập để xử lý.
b, Nguồn chất thải từ khu chợ
Ngoài lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, một nguồn rác
thải rất đáng để nhắcđến ở đây là rác thải từ khu chợ
Chợ trên địa bàn họp từ 8 đến 12 phiên/tháng. Qua việc phỏng vấn và
khảo sát trực tiếp tại chợ, tổng lượng rác thải phát sinh từ khu chợlà200
39
kg/tháng, tương đương 2,40 tấn/năm. Lượng rác thải này hiện nay củaxã
được thu gom, vận chuyển về điểm tập kết.
c, Nguồn phát sinh chất thải từ các nguồn khác
Ngoài rác thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư, từ chợ, rác thải sinh
hoạt trên địa bàn xã còn phát sinh từ hoạt động của trường học, cơquan,
doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh không tập trung.
Bằng phương pháp cân rác đã xác định được lượng rác thải sinh hoạt
phát sinh từ các nguồn khác không phải từ hoạt động sinh hoạt của khudân
cư, khu chợ là178 Kg/ngày, tương đương 64,97 tấn/năm.
4.2.1.2. Tổng lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã Hưng Long
Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bànxã Hưng Long
được thể hiện tại bảng 4.2
Bảng 4.2: Rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác nhau
trên địa bànxã Hưng Long
TT Nguồn phát sinh Khối lượng (kg/ngày) Tỷ lệ (%)
1 Khu dân cư
2414,50 86,46%
2 Khu chợ 200 7,16%
4 Nguồn khác 178 6,38 %
Tổng 2792,50 100%
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
40
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt
trên địa bàn xã Hưng Long
Qua bảng và biểu đồ ta thấy tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên
địa bàn xã Hưng Long hiện nay là 2792,50 kg/ngày, tương đương 1019,26
tấn/năm. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu là từ hoạt động sinhhoạt
của người dân, chiếm 86,46%. Từ khu chợ và các nguồn khác hiện nay rất ít,
chiếm13,54 %.
4.2.1.3. Thành phần rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã Hưng Long
Bằng phương pháp cân rác, phân loại rác tại các hộ gia đình, nhóm
nghiên cứu xác định các thành phần có trongrác thải sinh hoạt từ các khu dân
cư, kết quả phân loại thành phần rác thải được tổng hợp tại bảngsau:
Bảng 4.3: Thành phần rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long
Khối lượng
TT Thành phần Tỷ lệ (%)
(kg)
1 Rác hữu cơ 1647,40 58,99
2 Nhựa nilon 259,10 9,28
3 Giấy, bìa, carton 183,23 6,56
4 Kim loại 209,19 7,49
5 Chai lọ thủy tinh 101,75 3,64
41
6 Vải sợi, đồ da 151,07 5,41
7 Chất khác 240,76 8,63
Tổng 2792,50 100
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Hình 4.3. Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập
Qua bảng 4.3 và hình 4.3 chúng ta thấy:
- Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình trên địa bànxã Hưng
Long có thành phần chủ yếu là các chấthữu cơ chiếm 58,99 %, thành phần
này bao gồm: Vỏ rau củ, quả, thức ăn thừa, thực phẩm ôi thiu tại các gia đình,
các rau, củ, quả hư hỏng. Tỷ lệ các chất hữu cơ cao rất thuận lợi cho việctận
dụng rác thải làm nguồn thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, đây cũng là bất lợicho
công tác thu gom và xử lý vì rác không được thu gom kịp thời sẽ bốc mùi khó
chịu gây ô nhiễm không khí và các bệnh truyền nhiễm khác.
42
- Thành phần rác thải như giấy, bìa, carton chiếm khoảng 6,56% đối với
nguồn rác này có thể tận dụng lại thì nên tận dụng. Ví dụ như quầnáo,đồ
chơi, sách báo không dùng thì có thể bán phế liệu hoặc cho người khác.
- Nhựa nilon chiếm 9,28%, loại rác này rất khó phân hủy, nó tồn tại lâu
trong môi trường tự nhiên và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường, cần
thu gom để chôn lấp.
- Các thành phần khác như kim loại chiếm 7,49%, chai lọ thủy tinh
chiếm 3,64%, các chất khác chiếm 8,63%. Đối với kim loại, gốm sứ thủy tinh
chiếm tỷ lệ không nhỏ có thể tái chế, tái sử dụng sẽ đem lại hiệu quả kinhtế
và môi trường nếu biết tận dụng.
4.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn
xã Hưng Long.
4.2.2.1. Hiện trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại xã Hưng Long
Hưng Long là huyện miền núi khó khăn, nhưng HĐND – UBND xã
Hưng Long đã ấr t quan tâm đến vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã.
Xã Hưng Long: UBND xã Hưng Long giao cho Hợp tác xã dịch vụ sản
xuất nông nghiệp Hưng Long tiến hành thu gom rác thải trên địa bàn xã. Hiện
tại, Hợp tác xã đã tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt của các hộ nằmtrên
trục đường chính và khu chợ. Rác thải sau khi thu gom được tập kết tại khu
tập kết rác thải của xã( có 1 điểm tập kết tại khu Đình Cả)và hợp đồng với
Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình công cộng vận chuyển về
bãi rác Bến Sơn của thị trấn Yên Lập để xử lý. Tỷ lệ thu gomrác thải sinh
hoạt của xã Hưng Long hiện đạt 40%.
Nhân lực phục vụ công tác thu gom rác thải của xã là 2người. Tần suất
thu gom là 2 lần/tuần. Phương tiện thu gom hiện nay rất thiếu thốn, Hợp tác
xã sử dụng máy cày bừa kéo thùng để thu gom và vậnác chuyểnr về bãi tập kết.
43
Khu tập kết rác thải sinh hoạt được đặt giữa cánh đồng, cách xa nhà dâncó
xây bao quanh và nền bê tông nhưng chưa có mái che. Qua khảo sát, khu vực tập
kết của xã chưa đảm bảo vệ sinh môi trường, rất nhiều ruồi muỗi vàmùi
hôi khó chịu.
Hình 4.4. Khu tập kết rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long
4.2.2.2. Lệ phí thu gom rác thải
Hợp tác xã thu gom tiến hành thu gom và thuheo phít mức giá đối với hộ gia
đình là 5.000 VNĐ/người/tháng, đối với tổ chức là 300.000 VNĐ/tổ chức/tháng.
Qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp các đơn vị phụ trách công tác thu gom,
xử lý rác thải thì mức thu phí này không đủ để chi trả các khoản chi cho hoạt
động thu gom rác thải của đơn vị (chi trả lương công nhân, chi thuê xe vận
44
chuyển rác đi xử lý) mà UBND xã phải hỗ trợ thêm các khoản thu khác để
duy trì hoạt động thu gom rác thải trên địa bàn.
4.2.2.3. Hiện trạng lưu trữ chất thải sinh hoạt trên địa bàn Xã
UBND huyện Yên Lập đã ban hànhộ m t số văn bản về chủ trương xây
dựng các điểm tập kết rác thải, UBND huyện đã giao UBND các xã Hưng
Long làm chủ đầu tư xây dựng điểm tập kết rác thải. Phòng Tài nguyên và
Môi trường đã ban hành hướng dẫn lựa chọn vị trí và quy trình lập dự án ầđ u
tư xây dựng các điểm tập kết rác thải tập trung sau đó phòng Tài nguyên và
Môi trường Huyện trực tiếp thẩm định vị trí tại thực địa.
Hiện tại trên địa bàn xã có 1ể đi m tập kết rác thải của cả xã tại khu Đình ảC .
4.2.2.4. Nhận thức của cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường, xử lý rác
thải sinh hoạt của xã Hưng Long.
Qua điều tra cho thấy, nhìn chung, ý thức BVMT của người dân trong đã
có những bước chuyển biến tích cực trong những năm gần đây, tuy nhiên mức
độ thực hành về công tác bảo vệ môi trường chưa cao. Nguyên nhân chính là
do các kiến thức về môi trường của người dân còn nhiều hạn chế. Hầu hết
người dân xã Hưng Long đều cho rằng việc BVMT là trách nhiệm chính của
các tổ chức, chính quyền còn bản thân người dân chỉ tuân thủ, thụ hưởng các
kết quả của công trình bảo vệ môi trường công cộng.
Với cách thức điều tra, phỏng vấn đã nêu ở mục trước, tổng số phiếu
được phát ra là 50 phiếu và tổng số phiếu thu về là50 phiếu/số phiếu phát ra.
Kết quả điều tra, khảo sát được tổng hợp như sau:
a. Nhận thức của người dân về phân loại rác thải tại nguồn
Bảng 4.4. Nhận thức của người dân về phân loại rác thải tại nguồn
Nội dung Có Không Tổng
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
45
(Người) (%) (Người (%) (Người) (%)
)
Gia đình có phân loại
rác thải sinh hoạt tại 1 2 49 98 50 100
nguồn hay không?
Gia đình có phân loại
rác để bán đồng nát
41 82 9 18 50 100
(chai, lọ, giấy, sắt,
nhôm,.) không?
Gia đình có phân loại
rác làm thức ăn chăn
37 74 13 26 50 100
nuôi (cơm thừa, rau,
hoa quả,) không?
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn có ý nghĩa rất lớn trongviệc
thu gom và xử lý rác thải, quyết định đến hiệu quả của xử lý rác thải.Tạixã
Hưng Long 98% người dân trong Xã không tiến hành phân loại rác thải sinh
hoạt tại nguồn trước khi thu gom, xử lý mà thường vứt chung tất cả các loại
rác thải vào xô, thùng rác tự chế hoặc túi nilon;41/50 phiếu phỏng vấn (chiếm
82%) các hộ gia đình có tiến hành phân loại rác thải (chai, lọ, giấy,sắt,
nhôm, ) để bán đồng nát; 37/50 phiếu (chiếm 74%) người dân được hỏi có
tận dụng các loại rác hữu cơ như thức ăn thừa, thực phẩmthừa, rau, củ quả
thừa để chăn nuôi gia súc, gia cầm.
b. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường
Bảng 4.5. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng đến môi trường của
việc xả rác không đúng nơi quy định
TT Ảnh hưởng Số phiếu Tỷ lệ (%)
46
1 Ô nhiễm môi trường 45 90
2 Mất mỹ quan 41 82
3 Ảnh hưởng đến sức khỏe 39 78
4 Không biết 1 2
5 Ảnh hưởng khác 5 10
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Đa số người dân cho rằng xả rác bừa bãi thì gây ô nhiễm môi trường có
45/50phiếu được hỏi (tương ứng với 90%), ngoài ra có 39/50 phiếu (tương
ứng với 78%) chọn đáp án là ảnh hưởng đến sức khỏe, 41/50người được hỏi
(tương ứng với 82%) cho rằng mất mỹ quan. Số lượng ít người được hỏi chọn
đáp án không biết chiếm 2%. Điều này cho thấy nhận thức của người dân về
ảnh hưởng của việc hậu quả của việc xả rác bừa bãi là khá cao. Ngườidân
trong xãđã biết được tác hại của việc xả rác bừa bãi hoặc không xử lý rácthải
với chính bản thân mình nên sẽ có ý thức tốt trong việc xử lý rác. Nêntuyên
truyền phổ biến rộng rãi đến tất cả người dân trong xã để mọi người cóhiểu
biết và ý thức tốt hơn.
c. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt của Xã
Với hiện trạng xử lý rác thải sinh hoạt như hiện nay củaXã thì người dân
trong Xã đánh giá việc xử lý rác thải đó như bảng sau:
Bảng 4.6. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom,
xử lý rác thải sinh hoạt
Đánh giá của người dân về hiện
TT Số phiếu Tỷ lệ (%)
trạng xử lý rác thải sinh hoạt
1 Đã đảm bảo 12 24
2 Chưa đảm bảo 27 54
3 Bình thường 9 18
4 Ý kiến khác 2 4
Tổng 50 100
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
47
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 24% người tham gia trả lời cho rằng
việc xử lý rác của địa phương hiện nay là“đảm bảo” và có 27 người chiếm
54% cho biết việc xử lý rác là “chưa đảm bảo” và có 9% người trả lời là
“bình thường”.
d. Thái độ tham gia thu gom, xử lý rác thải của người dân
Khi được hỏi: “Nếu địa phương có dịch vụ thu gom rác thải ông/bà sẵn
sàng đóng phí để tham gia không?”
Kết quả trả lời thu được: Có 47/50 người được hỏi (chiếm 94 %) sẵn
sàng đóng phí để được hưởng dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt, còn 3 hộ
(chiếm 6 %) không đóng phí. Điều này cho thấy mức độ hưởng ứngcủa
người dân trong xã là rất cao, thuận lợi cho việc việc tổ chức thu gom rác định
kỳ của địa phương.
Bảng 4.7. Mức phí thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt
STT Mức phí (đồng) Số phiếu Tỷ lệ (%)
1 1000 - 2000 3 6
2 2500 - 5000 42 84
3 5000 - 10.000 5 10
Tổng 50 100
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Qua bảng ta thấy khoảng 85% người dân đồng tình với mức thu phí dao
động từ 2 - 5 nghìn đồng/người/tháng.
Tóm lại, có thể thấy rằng cộng đồng dân cư trên địa bànxãđã có mức độ
hiểu biết nhất định về tác hại của CTRSH nếu vứt bừa bãi, không thugomvà
xử lý đúng kỹ thuật... Họ sẵn sàng đóng phí để thu gom rác thải và tham gia
các chương trình bảo vệ môi trường của thôn, xã tổ chức.
4.2.2.5. Đánh giá chung
a./. Những kết quả đạt được
48
Trong thời gian qua, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh
hoạt đã được quan tâm, đầu tư, tổ chức thực hiện đạt được các kết quả đáng
khích lệ.
- Các cấp chính quyền đã quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác thugom,
vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt;
- Nhận thức của người dân đối với công tác bảo vệ môi trường nói chung,
công tác thu gom, xử lýrác thải sinh hoạt nói riêng đã được nâng lên;
- Bước đầu đã
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_cong_tac_thu_gom_va_quan_ly_rac_thai_sinh.pdf