Khóa luận Đánh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Giang tiên, huyện Phú lương, tỉnh Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– TRẦN TUẤN ANH “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU GOM VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THỊ TRẤN GIANG TIÊN, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– TRẦN TUẤN ANH “ĐÁNH GIÁ CÔNG T

pdf66 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 432 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Giang tiên, huyện Phú lương, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÁC THU GOM VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THỊ TRẤN GIANG TIÊN,0 HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Lớp : N03 - K46 KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Phả THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn.. Để hoàn thành đề tài này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường ĐHNL Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy giáo, cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại nhà trường. Em xin trân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng cán bộ Ban quản lý môi trường – đô thị huyện Phú Lương đã động viên khuyến khích và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập cũng như hoàn thành đề tài này. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của cô giáo hướng dẫn: TS. Trần Thị Phả đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng, em xin được gửi tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho em trong suốt khoảng thời qua cũng như vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện khóa luận Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngàytháng..năm 2018 Sinh viên Trần Tuấn Anh ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Định nghĩa thành phần CTRSH ....................................................... 6 Bảng 4.1: Các tổ chức thu gom rác thải huyện Phú Lương ............................ 31 Bảng 4.2 : Mức lương thu nhập của công nhân .............................................. 32 Bảng 4.3. Lượng rác thải phát sinh tại hộ gia đình ......................................... 32 Bảng 4.4. Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt .................. 34 Bảng 4.5: Tỷ lệ phần trăm các loại rác sinh hoạt thị trấn Giang Tiên ............ 35 Bảng 4.6: Phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn ...................... 41 Bảng 4.7: Mức phí thu gom rác ở huyện Phú Lương ..................................... 41 Bảng 4.8: Ý kiến của người dân về chất lượng dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Giang Tiên .............................................................. 43 Bảng 4.9: Hình thức xử lý, phân loại RTSH tại các hộ gia đình .................... 44 Bảng 4.10: Đánh giá người dân về mức độ quan trọng của việc thu gom rác 44 Bảng 4.11: Mức độ tham gia của người dân đối với các hoạt động vệ sinh môi trường .............................................................................................................. 45 Bảng 4.12: Công tác tuyên truyền cho con cháu, người dân xung quanh về hoạt động bảo vệ môi trường .......................................................................... 46 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn [2]. .................................... 4 Hình 4.1. Bản đồ vị trí tiếp giáp thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương ....... 22 Hình 4.2: Cơ cấu tổ chức Ban quản lý môi trường - đô thị huyện Phú Lương ........ 30 Hình 4.3: Biểu đồ nguồn gốc phát sinh rác thải tại thị trấn Giang Tiên .......... 34 Hình 4.4: Sơ đồ quy trình thu gom, vận chuyển RTSH .................................. 36 Hình 4.5: Lộ trình tuyến thu gom số 01 .......................................................... 37 Hình 4.6: Lộ trình tuyến thu gom số 02 .......................................................... 38 Hình 4.7: Lộ trình tuyến thu gom số 03 .......................................................... 39 Hình 4.8: Lộ trình tuyến thu gom số 04 .......................................................... 39 Hình 4.9: Biểu đồ đánh giá nhận xét về điểm tập kết trên địa bàn thị trấn Giang Tiên ....................................................................................................... 40 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu Tiếng Việt BVMT Bảo vệ môi trường CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam CTSH Chất thải sinh hoạt CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt GTVT Giao thông vận tải HTX Hợp tác xã NĐ - CP Nghị định Chính phủ QĐ - TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ QĐ - UBND Quyết định của Uỷ ban nhân dân TN & MT Tài nguyên và Môi trường TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TCXD Tiêu chuẩn xây dựng TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TB/TU Thông báo của ban thường vụ TT – BTC Thông tư của Bộ tài chính v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1 MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 1 1.3. Yêu cầu của đề tài....................................................................................... 2 1.4.Ý nghĩa của đề tài. ......................................................................................... 2 1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ........................................... 2 1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn. ....................................................................................... 2 PHẦN2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học............................................................................................. 3 2.1.1. Các khái niệm liên quan............................................................................. 3 2.1.2. Nguồn phát sinh và phân loại rác thải rắn sinh hoạt .................................... 4 2.1.3. Thành phần của rác thải sinh hoạt ........................................................... 6 2.1.4. Tác hại của chất thải rắn ........................................................................... 6 2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 8 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài. .......................................................................... 9 2.3.1. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới ............................ 9 2.3.2. Tình hình phát sinh và quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam. .......... 13 2.3.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại tỉnh Thái Nguyên. ........ 15 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19 vi 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 19 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19 3.4. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 20 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu ..................... 20 3.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa. ............................................................ 20 3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 20 3.4.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu, viết báo cáo. .............................. 21 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 22 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 22 4.1.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................ 22 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 25 4.2. Tổng quan về Ban quản lý môi trường – đô thị huyện Phú Lương ......... 28 4.3. Nguồn gốc và khối lượng phát sinh CTR sinh hoạt tại thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương. ........................................................................................... 32 4.4. Điều tra đánh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương. .......................................................... 36 4.4.1. Hiện trạng thu gom, vận chuyển ........................................................... 36 4.4.2.Các tuyến, thời gian, phương tiện và nhân lực thu gom rác thải tại thị trấn Giang Tiên................................................................................................ 37 4.5. Ý kiến của người dân về chất lượng dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương ....................................... 42 4.5.1. Đánh giá về hoạt động chất lượng dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương ....................................... 43 4.5.2. Phân loại và vận chuyển rác của hộ gia đình ........................................ 43 vii 4.5.3. Mức độ quan trọng của việc thu gom ................................................... 44 4.5.4. Mức độ tham gia của người dân đối với các hoạt động vệ sinh môi trường .............................................................................................................. 45 4.5.5. Công tác tuyên truyền cho người thân, người dân xung quanh về hoạt động bảo vệ môi trường .................................................................................. 46 4.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương ................................................................. 46 4.6.1. Giải pháp quản lý đối với cộng đồng dân cư trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương ................................................................................... 46 4.6.2. Giải pháp quản lý đối với hoạt động thu gom quản lý chất thải trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương ..................................................... 47 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 49 5.1. Kết luận .................................................................................................... 49 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong bối cảnh hiện nay, phát triển kinh tế xã hội là mục tiêu của tất cả các quốc gia trong đó có Việt Nam. Xã hội ngày càng phát triển đồng nghĩa với đó là sự phát thải chất ô nhiễm ngày càng nhiều. Một bộ phận không nhỏ góp phần vào ô nhiễm đó là nguồn rác thải sinh hoạt. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Môi trường – Bộ TN&MT, hiện nay, tổng lượng chất thải rắn (CTR) sinh hoạt tại Việt Nam năm 2013 ước tính khoảng 38.000 tấn/ngày với mức gia tăng trug bình 12% mỗi năm [1]. Bên cạnh đó việc phát triển mạnh mẽ của các nhà máy, khu công nghiệp, việc sản xuất nông nghiệp và sự xuất hiện nhiều đô thị đã thải ra một lượng lớn rác thải. Tuy nhiên, công nghệ xử lý rác thải hiện có của cả nước phần lớn chưa thật sự hiện đại, sử dụng các công nghệ đa dụng cho nhiều loại chất thải và thường ở quy mô nhỏ, rác thải chưa được xử lý triệt để đã thải vào môi trường, gây ô nhiễm nghiêm trọng. Trong những năm gần đây, vấn về rác thải sinh hoạt cũng trở thành thách thức lớn với tỉnh Thái Nguyên. Trong đó, huyện Phú Lương được coi là một trong những điểm nóng phải đối mặt với vấn đề này. Xuất phát từ thực trạng trên và được sự đồng ý của của Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên, em tiến hành đề tài “Đánh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS. Trần Thị Phả – giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương 2 - Đánh giá được thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá được thực trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một số biện pháp thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương. 1.3. Yêu cầu của đề tài. - Đánh giá khách quan, số liệu trung thực. - Đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường mang tính cụ thể và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. 1.4.Ý nghĩa của đề tài. 1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. - Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học trong Nhà trường vào thực tế. - Nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời tích lũy kinh nghiệm thực tế cho bản thân sau này. - Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội thực hiện và tiếp xúc với các vấn đề đang được xã hội quan tâm. 1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn. - Đề tài giúp hiểu rõ hơn về điều kiện tự nhiên,tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây - Đánh giá được lượng rác thải sinh hoạt phát sinh, tình hình quản lý, thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Giang Tiên. - Đề xuất một số biện pháp quản lý, thu gom rác thải sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học. 2.1.1. Các khái niệm liên quan. - Chất thải rắn: Theo khoản 1, điều 3 nghị định 38/2015/NĐ-CP. “Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”. - Rác thải sinh hoạt: Theo khoản 3, điều 3 nghị định 38/2018/NĐ-CP : “Rác thải sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người”. Rác thải sinh hoạt thành phần bao gồm: kim loại, sành sứ, thực phẩm dư thừa hay quá hạn sử dụng, túi ni lông, gạch ngói, vải, giấy, - Quản lý chất thải: Theo khoản 1 , điều 3 nghị định 59/2007/NĐ-CP quy định như sau: “Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người.” - Quản lý môi trường: Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể quản lý môi trường sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đã đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành (Hồ Thị Lam Trà và cs, 2012) [6]. 4 2.1.2. Nguồn phát sinh và phân loại rác thải rắn sinh hoạt 2.1.2.1. Nguồn gốc phát sinh CTRSH phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau: + Nhà dân, khu dân cư; + Khu công cộng (bến xe, công viên, đường phố,); + Khu thương mại,du lịch (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ, ); + Cơ quan, công sở (trường học, cơ qun hành chính, trung tâm văn hóa thể thao,); + CTSH của cán bộ, công nhân từ các khu công nghiệp, khu sản xuất; + CTSH của cán bộ và bệnh nhân từ bệnh viện, các trạm y tế; + Nông nghiệp, hoạt động xử lý rác thải; + Khu xây dựng và phá hủy công trình xây dựng, . (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2010 [5]. Nhà dân, Cơ quan, trường Khu vui chơi, học khu dân cư giải trí Chợ, bến xe, Bệnh viện, Chất thải rắn nhà ga cơ sở y tế Giao thông, Khu công nghiệp, Nông nghiệp, nhà máy, xí xây dựng hoạt động xử lý nghiệp rác thải Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn [2]. 2.1.2.2. Phân loại rác thải sinh hoạt Có rất nhiều cách phân loại rác thải khác nhau. Việc phân loại chất thải hiện nay chưa có những quy định thống nhất, tuy nhiên bằng những nhìn nhận 5 thực tiễn của hoạt động kinh tế và ý nghĩa của nghiên cứu quản lý đối với chất thải có thể chia ra các cách phân loại sau đây:  Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà ngoài nhà, trên đường phố, chợ ...  Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được ,không cháy được, kim loại, phi kim loại da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo...  Theo bản chất nguồn tạo thành: + Chất thải rắn sinh hoạt: kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả + Chất thải rắn công nghiệp: Các phế thải vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các nhà máy nhiệt điện; các phế thải nhiên liệu phục vụ cho sản xuất; bao bì đóng gói sản phẩm. + Chất thải xây dựng: đất, đá, vụn kim loại, chất dẻo, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá vỡ, xây dựng công trình... + Chất thải nông nghiệp: những mẩu bùn thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp như: trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, các lò giết mổ...  Theo mức độ nguy hại, chất thải rắn được chia thành các loại: + Chất thải nguy hại: các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan..có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con người, động – thực vật. + Chất thải y tế nguy hại: chất thải sinh hoạt ở phòng bệnh, mô hay bộ phận cơ thể cắt bỏ, các loại bông băng, gạc, nẹp, kim tiêm dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật và các chất thải trong bệnh viện  Chất thải không nguy hại: Là những loại chất thải không chứa các 6 chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần (Nguyễn Trung Việt và cs, 2004) [10]. 2.1.3. Thành phần của rác thải sinh hoạt Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong rác thải có khả năng tái chế, tái sinh. Vì vậy việc nghiên cứu thành phần chất thải rắn sinh hoạt là điều hết sức cần thiết. Từ đó ta có cơ sở để tận dụng những thành phần có thể tái chế, tái sinh để phát triển kinh tế. Mỗi nguồn rác thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như: khu dân cư và thương mại có thành phần chất thải đặc trưng là là thực phẩm thừa, giấy, nhựa, vải,chất thải từ dịch vụ (Nguyễn Đình Hương, 2003) [2]. Bảng 2.1: Định nghĩa thành phần CTRSH Thành phần Định nghĩa Ví dụ 1. Các chất cháy được a. Giấy Các vật liệu làm từ bột và giấy Các túi giấy, mảnh b. Hàng dệt Có nguồn gốc từ các sợi bVảìai,, len, nilon, c. Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm Cọng rau,vỏ hoa d. cỏ, gỗ, củi, Các sản phẩm và vật liệu được gqBàn,iuấả,y vệ gsinhhế, đồ chơi e. Chất dẻo cChếác vật liệu và sản phẩm làm từ chất d làCh ai lọ, giây điện, đầu rfơ. Dam, rvạà cao su ẻCáco sản phẩm được chế tạo từ da tvGihòâiàn y ,c âví,y, băng cao su 2. Các chấtvàạ ko h tôừn tgre c,ghỗá,y bằng gỗ hoặc bằng tre a. các kim loại Các vật liệu và sản phẩm được Dao, quốc, xẻng b. các kim cCácaohế suvật liệu không bị nam châm Giấy,bao gói sloc.ắ ạitT hủy tinh hCácút vật liệu và sản phẩm được chai, lọ, cốc, bóng d. đá, sành sứ tcTạhếấto từc ảs ắtc, ádcễ bvịậ tn alimệu c hâkmhô hngút cháy Gạch, đá, gốm p3.h Hỗni sắt hợp các nchấtgoài đèn tTạấot từc ảth ủcáy ct invhậ t liệu khác không Đất, cát 2.1.4. Tác hại củakđ chấtưimợc l oạithải v àrắn thủ y tinh. a, Tác hại của chất thải rắn đối với sức khỏe của cộng đồng phân loại trong bảng này. Loại này Tác động củac óchất thải rắn lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác thể chia thành hai phần: kích thước động đến sức khỏel ớconn người thông qua chuỗi thức ăn. hơn 5 mm và loại nhỏ hơn 5 mm. 7 Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữa do nguồn nước bị ô nhiễm chiếm tới 25%, ô nhiễm không khí do quá trình phân hủy của rác thải cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe cộng đồng. b, Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị Chất thải rắn, đặc biệt là rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý thì sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện tượng này là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề được và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm nguồn nước và ngập úng khi mưa. c, Chất thải rắn làm ô nhiễm môi trường  Đối với môi trường không khí: Quá trình phân hủy sinh học của rác thải tạo ra mùi hôi thối khó chịu tại các điểm trung chuyển rác thải trong khu dân cư đã gây ô nhiễm môi trường không khí. Đặc biệt, tại các bãi chôn lấp rác thái lộ thiên mùi hôi thối còn ảnh hưởng đến kinh tế và sức khoải của người dân.  Đối với môi trường đất: Chất thải rắn đặc biệt là chất thải nguy hại chưa nhiều độc tố như hóa chất, KLN, chất phóng xạ nếu không được xử lý đúng cách mà được chôn lấp như rác thải thông thường thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trường là rất cao.  Đối với môi trường nước: Rác thải và các chất ô nhiễm làm biến đổi màu của nước mặt thành màu đen, từ không mùi đến có mùi khó chịu. Tải lượng của các chất bẩn hữu cơ đã làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị xáo trộn. Đối với môi trường nước dưới đất, vấn đề nhiễm bẩn Nitơ ở tầng nông cũng là hậu quả của nước rỉ rác và việc vứt bừa bãi rác thải lộ thiên không có các 8 biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt (Cục bảo vệ Môi trường, 2004) [1]. 2.2. Cơ sở pháp lý + Luật Bảo vệ môi trường(2014) được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kì họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014; + Nghị định số 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường 2015; + Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về việc quản lý chất thải rắn; + Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn; + Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường; + Thông tư số 39/2008/TT- BTC ngày 19/05/2008 về việc hướng dẫn thực hiện nghị định số 174/2007/NĐ – CP ngày 29/11/2007 của chính phủ về phí BVMT đối với chất thải rắn; + Nghị định số 117/2009/NĐ – CP ngày 31/12/2009 của chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; + Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011/2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành. + Thông báo số 160 – TB/TU ngày 10/10/2006 của ban thường vụ tỉnh uỷ về đề án giải quyết các vấn đề bức xúc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; + Quyết định số 2278/QĐ-UB ngày 04 tháng 08 năm 2000 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc quy định mức giá phí dịch vụ thu gom rác trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 9 + Quyết định số 74/2007/QĐ – UBND về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài. 2.3.1. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới Tình hình phát sinh chất thải sinh hoạt ở một số nước khác nhau trên thế giới là rất khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế - xã hội và hệ thống quản lý của mỗi nước. Nói chung mức sống càng cao, lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Nếu tính trung bình mỗi ngày một người thải ra môi trường 0,5 kg rác thải sinh hoạt thì trên toàn thế giới sẽ có trên 3 triệu tấn rác thải mỗi ngày, một năm xấp xỉ khoảng 6 tỷ tấn rác.  Đối với nước phát triển Ở các nước phát triển, dân số thường có đời sống cao và tỷ lệ dân số sống ở các đô thị lớn, trung bình tiêu chuẩn rác thải của mỗi người dân là 2,8kg/người/ngày (Tổ chức y tế thế giới, 1992). Tại các nước này, chất thải được phân loại trực tiếp ngay tại nguồn thải, người trực tiếp thực hiện việc phân loại rác này chính là những người dân. Nhìn chung các nước này thường áp dụng phương thức phân loại rác thải theo 4 nhóm thành phần: Chất thải hữu cơ, chất thải tái chế, chất thải độc hại và các chất thải khác 3 loại trên. Với các phân loại này tài nguyên rác sẽ được sử dụng một cách có hiệu quả nhất, đồng thời lượng rác chất thải độc hại và chất thải khác được sử dụng hợp lý, triệt để, bảo vệ môi trường và tiết kiệm (Lê Văn Khoa, 2009) [3]. Tại các nước này đã và đang áp dụng chương trình giáo dục kiến thức môi trường tại các trường học, các khu công cộng, đặc biệt là vấn đề phân loại. rác tại nguồn. Nghiên cứu phân loại rác tại nguồn ở Paksitan, Philippine, Ấn Độ, Brazil, Angentina và Hà Lan, Lardinois và Furedy (1999) đã nhận định: Giáo dục môi trường là vấn đề không thể thiếu trong bất cứ chương trình phân loại rác tại nguồn nào, đặc biệt là khi phân loại rác hữu cơ chưa 10 được thực hiện (Trần Thanh Lâm, 2004) [4]. Rác thải sinh hoạt sau khi được phân loại tại nguồn sẽ trở thành các nguồn tài nguyên quý giá, nguồn tài nguyên này sẽ được các nhân viên thu gom, tỷ lệ thu gom ở các nước này thường rất cao, nhiều nơi là 100%. Rác thu gom sẽ được vận chuyển tới các trạm trung chuyển đến các nhà máy để chế biến, thành phần hữu cơ sẽ được vận chuyển đến các nhà máy để chế biến, thành phần hữu cơ sẽ được chế biến thành phân compost phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cá nhà làm vườn, cây xanh... thành phần rác có thể tái chế chế biến thành các sản phẩm khác, điều này góp phần làm giảm chi phí sản xuất, đồng thời làm giảm đáng kể lượng và chi phí xử lý rác thải. Phần rác còn lại sẽ được xử lý theo các quy trình phù hợp, chôn lấp hợp vệ sinh, đốt, hoặc bê tông hóa dùng trong xây dựng... Điển hình trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt đem lại hiệu quả phải đến Singapore, Nhật Bản: Ở Nhật Bản: mỗi năm Nhật Bản thải ra khoảng 55-60 triệu tấn rác nhưng chỉ khoảng 5% trong số đó phải đưa đi chôn lấp (khoảng 2,25 triệu tấn rác), còn phần lớn được đưa đến các nhà máy để tái chế. Tại đây, khung pháp lý quốc gia hướng tới giảm thiểu chất thải nhằm xây dựng một xã hội tái chế bao gồm hệ thống luật và quy định của nhà nước. Theo đó, Nhật chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thông với dòng nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu theo mô hình 3R (giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế), (Nguyễn Song Tùng, 2007) [7]. Các hộ gia đình đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sách theo quy định: Rác hữu cơ, rác vô cơ và giấy vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh còn các loại ra còn lại đều được đưa đến các cơ sở tái chế hàng hóa (Cục bảo vệ Môi trường, 2004) [1]. 11 Qua số liệu thống kê về tình hình quản lý rác thải của một số nước trên thế giới cho thấy rằng, Nhật Bản là nước áp dụng phương pháp thu hồi CTR cao nhất (38%), trong khi các nước khác chỉ sử dụng phương pháp đốt và xử lý vi sinh vật là chủ yếu. Ở Singapore: Một đất nước chỉ có diện tích khoảng 500 km² nhưng có nền kinh tế rất phát triển. Tại Singapore, lượng rác thải phát sinh hàng năm rất lớn nhưng lại không đủ diện tích đất để chôn lấp như các quốc gia khác nên họ rất quan tâm đến các phương pháp quản lý chất thải nhằm giảm thiểu lượng phát sinh, kết hợp xử lý rác bằng phương pháp đốt và chôn lấp. Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu, công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom tác trên một địa bàn khu dân cụ thể nào đó trong thời hạn là 7 năm. Cả nước Singapore có 3 nhà máy đốt rác. Những thành phần CTR không tái chế được chôn lấp ngoài biển. Đảo – đồng thời là bãi rác Semakau với diện tích 350ha, có sức chứa 63 triệu mét khối rác, được xây dựng với kinh phí 370 triệu USD và hoạt động từ năm 1999, tất cả rác thải của Singapore được chất tại bãi rác này. Mỗi ngày, hơn 2.000 tấn rác được đưa ra đảo dự kiến chứa được rác đến năm 2040 bãi rác này được bao quanh bởi con đập xây bằn... còn thiếu để thực hiện nhiệm vụ vệ sinh môi trường, các điểm tập kết còn gây ảnh hưởng đến mỹ quan và gây ô nhiễm môi trường xung quanh. * Mức thu nhập của công nhân môi trường 32 Bảng 4.2 : Mức lương thu nhập của công nhân (Đơn vị: nghìn đồng) STT Tổ chức Mức thu nhập của công nhân 1 Đội vệ sinh thị trấn Đu 3.600.000 2 Đội vệ sinh thị trấn Giang Tiên 2.800.000 (Nguồn: Ban quản lí Môi Trường Đô Thị huyện Phú Lương, năm 2018) Qua bảng trên cho thấy trong 2 tổ chức thu gom rác, chỉ có Đội vệ sinh thị trấn Đu có mức lương chi trả cho công nhân trên 3 triệu đồng, với tổ chức thu gom rác còn lại mức lương trả công nhân thấp (Đội vệ sinh thị trấn Giang Tiên 2.800.000 nghìn đồng). 4.3. Nguồn gốc và khối lượng phát sinh CTR sinh hoạt tại thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương. a, Nguồn sinh hoạt từ khu dân cư Lượng rác thải sinh hoạt thải ra từ nguồn này khá lớn, chiếm khoảng 60 – 70% tổng lượng rác thải trên toàn địa bàn. Mặc dù đã có bộ phận chuyên trách là Ban quản lý môi trường đô thị huyện Phú Lương tuy nhiên công tác thu gom chưa còn chưa triệt để, kỹ thuật xử lý còn hạn chế, cộng thêm nguồn kinh phí hạn hẹp, trang thiết bị thô sơ nên chất thải rắn từng nguồn này ngày càng gia tăng sức ép lên môi trường. Bảng 4.3. Lượng rác thải phát sinh tại hộ gia đình Dân số Lượng rác Khối lượng rác STT Địa điểm (người) BQ/người/ngày (kg) (kg/ngày) 1 Thị trấn 4568 0,42 1918,6 ( Nguồn:số 27/BC-MTĐT, Báo cáo quí I của ban quản lí môi trường đô thị huyện Phú Lương 2017) 33 b, Rác thải từ các nhà hàng, dịch vụ, khu chợ: Hiện nay, trên địa bàn thị trấn có các chợ lớn tại trung tâm và các chợ nhỏ, nhà hàng ăn uống và điểm dịch vụ. Rác thải từ nguồn này chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy như thức ăn dư thừa, rau củ quả bỏ đi, lá cây ngoài ra, thành phần có nguồn gốc plastic cũng chiếm tỷ lệ đáng kể. khối lượng rác từ nguồn này khá lớn, cần được thu gom và xử lý triệt để. Lượng rác thải lớn nhất là ở chợ trung tâm huyện với khối lượng khoảng 805,15 kg/ngày. c,Rác thải từ công sở,cơ quan, trường học Rác thải từ nguồn này chiếm tỷ lệ không lớn, thành phần chủ yếu là giấy báo, bao bì giấy, bao bì plastic có thể thu gom, vận chuyển, tập kết chung với rác thải từ nguồn khác để tiến hành xử lý. Theo thống kê của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương tổng hợp, ở trường mầm non lượng rác thải của mỗi học sinh là 0,32kg/người/ngày, trường trung học cơ sở và trung học phổ thông là khoảng 0,15kg/người/ngày. Hiện nay lượng rác thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày tại thị trấn Giang Tiên khoảng hơn 3,5 tấn/ngày, tương đương trên 1277,5 tấn/năm. Lượng rác thải này tuy chưa quá lớn nhưng để thu gom, xử lý tốt thì thị trấn còn gặp nhiều khó khăn về mọi mặt. Dân số thị trấn ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của người dân ngày được cải thiện, kéo theo đó lượng rác thải cũng ngày càng gia tăng. Lượng rác thải phát sinh trong đời sống sinh hoạt của các hộ dân, thành phần rác thải này chủ yếu là thực phẩm. Cùng với sự phát triển kinh tế chung của đất nước trong những năm gần thị trấn Giang Tiên đã có những bước phát triển nhanh chóng trong nền kinh tế - văn hóa - xã hội về nhiều mặt khác nhau. Tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao dẫn đến lượng 34 lượng rác thải sinh hoạt nói chung và lượng chất thải rắn sinh hoạt nói riêng phát sinh ngày càng nhiều. Lượng phát sinh rác thải sinh hoạt từ các nguồn khác nhau ngày càng đa dạng và gia tăng về mặt khối lượng. Cụ thể ta xem xét ở bảng sau: Bảng 4.4. Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt STT Nguồn phát sinh Khối lượng (tấn/ngày) Tỷ lệ (%) 1 Hộ dân 1.9 54,28 2 Đường xá 0,2 5,72 3 Công sở 0,3 8,57 4 Chợ 0,8 22,86 5 Cơ sở y tế 0,1 2,86 6 Khu thương mại 0,2 5,71 Tổng phát sinh 3,5 100 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm 2017) Hình 4.3: Biểu đồ nguồn gốc phát sinh rác thải tại thị trấn Giang Tiên 35 Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy lượng rác sinh hoạt phát sinh trên địa bàn chủ yếu là từ các hộ dân (chiếm 54,28 % trong tổng số các nguồn phát sinh), điều này chứng tỏ do ảnh hưởng của đô thị hóa, mật độ dân số trên địa bàn đông nên dẫn tới tỷ lệ rác sinh hoạt phát sinh hàng ngày lớn. Bên cạnh đó, các hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn cũng tạo ra một lượng rác thải tương đối lớn. Cụ thể, kết quả điều tra cho biết thì lượng thải sinh hoạt có nguồn gốc từ chợ chiếm tới 22,86% trong tổng số nguồn phát sinh. Tóm lại, qua phân tích số liệu ta thấy nguồn rác sinh hoạt trên địa bàn tập trung chủ yếu từ các hộ dân, chính vì thế để hạn chế lượng rác thải phát sinh thì các tổ chức chính quyền, đoàn thể phải có biện pháp tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường để hạn chế tối đa lượng rác thải vào môi trường. Bảng 4.5: Tỷ lệ phần trăm các loại rác sinh hoạt thị trấn Giang Tiên STT Thành phần rác thải Hộ gia đình (%) Chợ (%) 1 Rác hữu cơ 63,81 68,77 2 Nhựa nilon 11,33 15,18 3 Giấy, bìa, carton 5,41 7,14 4 Kim loại 7,16 0,43 5 Chai lọ, thủy tinh 4,22 0,82 6 Vải sợi, đồ da 6.12 3,16 7 Chất khác 1,95 4.50 8 Tổng 100 100 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm 2017) - Theo bảng tổng hợp trên ta có thể thấy rõ loại rác thải sinh hoạt thành phần hữu cơ luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất: Rác thải hữu cơ dễ dàng phân hủy, có thể làm thức ăn cho vật nuôi hoặc ủ làm phân hữu cơ bón cho cây trồng. Tuy nhiên do độ ẩm của loại rác này cao, rác khi bị phân hủy. Nếu không được thu 36 gom một cách kịp thời sẽ bốc mùi khó chịu gây ô nhiễm không khí nhất là vào những ngày thời tiết oi bức và có thể gây các bệnh truyền nhiễm. - Việc sử dụng quá nhiều túi nilon đã tạo ra một lượng rác thải khổng lồ, tỷ lệ nhựa nilon thải ra ở gia đình là 11,33% và ở chợ là 15,18%, loại rác thải này sẽ khó phân hủy, khó xử lý. Và hiện nay trên địa bàn huyện, loại rác này chỉ được xử lý bằng phương pháp đốt thủ công nên cũng gây ô nhiễm môi trường một cách nghiêm trọng. 4.4. Điều tra đánh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương. 4.4.1. Hiện trạng thu gom, vận chuyển Rác thải chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Giang Tiên được Ban quản lý môi trường – đô thị huyện Phú Lương chịu trách nhiệm chính trong việc thu gom và quản lý đảm bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện. * Quy trình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trong địa bàn được mô tả như sau: Rác thải từ Thu gom tập Xe thu gom Bãi rác Yên nguồn phát kết tại điểm tập rác Lạc sinh kết tạm thời Hình 4.4: Sơ đồ quy trình thu gom, vận chuyển RTSH Hình thức thu gom: Rác thải của thị trấn được thu gom theo hình thức thủ công. Nguồn rác thải phát sinh từ các hộ gia đình được công nhân đẩy các xe thô sơ, đến tận nơi gõ kẻng và thu gom, rác thải phát sinh từ các cơ quan, trạm y tế, trường học thì đã được nhân viên quét dọn và để vào thùng hoặc bao rác trước cổng cơ quan nên nhân viên thu gom không cần quét dọn hay gõ kẻng, còn lượng rác thải phát sinh từ các nơi công cộng hoặc đường phố thì công nhân để thu gom phải tiến hành quét dọn vệ sinh đường phố. 37 4.4.2. Các tuyến, thời gian, phương tiện và nhân lực thu gom rác thải tại thị trấn Giang Tiên. 4.4.2.1. Các tuyến thu gom. Hoạt động thu gom rác thải tại thị trấn Giang Tiên được Ban quản lý môi trường – Đô thị huyện Phú Lương thiết kế với lộ trịnh như sau: Tổng chiều dài tuyến là 3,2 km, tổng số hộ trực tiếp thực hiện thu gom bằng xe đẩy là 633 hộ bao gồm: 500 hộ gia đình, cá nhân thuộc các phố Giang Tiên, Giang Trung, Giang Nam, Giang Sơn, Giang Khánh, Giang Bình- thị trấn Giang Tiên và 133 hộ gia đình, cá nhân thuộc xóm Mỹ Khánh – xã Phấn Mễ. Được chia làm 4 tuyến và 5 điểm tập kết bao gồm: + Tuyến thu gom số 01: Tổng chiều dài tuyến là 0,7 km có điểm đầu là Km83÷300 (cầu Giang Tiên), điểm cuối tuyến là Km84 (Cây xăng Yến Ngọc). Tổng số hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi tuyến là 164 hộ, trong đó ngõ vào khu dân cứ Bãi Bông thuộc phố Giang Trung là 16 hộ, trục đường bê tông Quốc lộ 3 đi cầu Đát Ma từ đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ đến cổng Ao Rôm là 30 hộ. Điểm tập kết: Xe thu gom đẩy tay thực hiện trong phạm vi tuyến số 01 được tập kết tại 01 điểm: Điểm tập kết số 01 tại điểm tập kết rác thải của chợ Giang Tiên. Km83÷300 Km84 (cây Điểm tập Xe thu gom (cầu Giang xăng Yến kết rác chợ vận chuyển Tiên) Ngọc) Giang Tiên để xử lý Hình 4.5: Lộ trình tuyến thu gom số 01 + Tuyến thu gom số 02: Tổng chiều dài tuyến là 0,8 km có điểm đầu là Km84 (Cây xăng Yến Ngọc), điểm cuối tuyến là Km84÷800 (Đồ gỗ Hà Bắc). 38 Tổng số hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi tuyến là 166 hộ, trong đó ngõ vào sân thể thao phố Giang Nam là 04 hộ, trục đường đi Vô Tranh là 07 hộ, khu dân cư Hầm Lò là 19 hộ. Điểm tập kết: Xe thu gom đẩy tay thực hiện trong phạm vi tuyến số 02 được tập kết tại 02 điểm: Điểm tập kết số 02 tại hành lang đường Quốc lộ 3 (giáp tường rào văn phòng Mỏ than Phấn Mễ), điểm tập kết số 03 tại hành lang đường Quốc lộ 3 cạnh Công ty TNHH Vũ Hải Lâm. Điểm tập kết hành lang đường Km84 (cây Km84÷800 Quốc lộ 3 Xe thu gom xăng Yến (Đồ gỗ Hà văn phòng vận chuyển Ngọc) Bắc) mỏ than để xử lý Phấn Mễ và công ty Vũ Lâm Hình 4.6: Lộ trình tuyến thu gom số 02 + Tuyến thu gom số 03: Tổng chiều dài tuyến là 0,8 km có điểm đầu là Km84÷800 (Đồ gỗ Hà Bắc), điểm cuối tuyến là Km85÷600 (đầu Cầu Trắng – Giang Bình). Tổng số hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi tuyến là 170 hộ, trong đó ngõ vào nhà văn hóa là phố Giang Bình là 07 hộ. Điểm tập kết: Xe thu gom đẩy tay thực hiện trong phạm vi tuyến số 03 được tập kết tại 02 điểm: Điểm tập kết số 03 tại hành lang đường Quốc lộ 3 cạnh Công ty TNHH Vũ Hải Lâm, điểm tập kết số 04 tại hành lang đường Quốc lộ 3 đầu cầu Trắng – Giang Bình. 39 Điểm tập kết hành Km84÷800 Km85÷600 Xe thu gom lang đường (Đồ gỗ Hà (đầu Cầu vận chuyển QL3 Công Bắc) Trắng – để xử lý ty Vũ Lâm Giang và đầu cầu Bình) Trắng Hình 4.7: Lộ trình tuyến thu gom số 03 + Tuyến thu gom số 04: Tổng chiều dài tuyến là 0,9 km có điểm đầu là Km85÷600 (đầu Cầu Trắng – Giang Bình), điểm cuối tuyến là Km86÷500 (cửa hàng bán máy nông nghiệp Sinh Bích). Tổng số hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi tuyến là 133 hộ, trong trục đường Quốc lộ 3 nhà trẻ Mỹ Khánh là 10 hộ. Điểm tập kết: Xe thu gom đẩy tay thực hiện trong phạm vi tuyến số 04 được tập kết tại 02 điểm: Điểm tập kết số 04 tại hành lang đường Quốc lộ 3 đầu cầu Trắng – Giang Bình, điểm tập kết số 05 tại điểm tập kết rác chợ Phấn Mễ. Km85÷600 Km86÷500 Điểm tập (đầu Cầu (cửa hàng kết hành Xe thu gom Trắng – bán máy lang đường vận chuyển Giang nông QL3 đầu để xử lý Bình) nghiệp Sinh cầu Trắng Bích) và chợ Phấn Mễ Hình 4.8: Lộ trình tuyến thu gom số 04 Qua điều tra thực tế, thu thập ý kiến đánh giá của người dân nhận xét về điểm tập kết rác có ảnh hưởng đến đi lại, mỹ quan và sức khỏe con người không, tôi tổng hợp được kết quả được thể hiện qua biểu đồ dưới đây 40 Tỷ lệ % Có 20% Không 80% Hình 4.9: Biểu đồ đánh giá nhận xét về điểm tập kết trên địa bàn thị trấn Giang Tiên Qua biểu đồ, theo ý kiến trả lời phỏng vấn của cộng đồng dân cư thì hầu hết các điểm tập kết trên địa bàn thị trấn được đánh giá là hợp lí, không ảnh hưởng nhiều đến khu dân cư xung quanh và chiếm tỷ lệ 80%. Vẫn còn 20% người dân cho rằng điểm tập kết đó có ảnh hưởng đến đi lại, mỹ quan và sức khỏe con người do việc thu gom vận chuyển rác từ điểm tập kết đến bãi rác Yên Lạc còn chậm trễ dẫn đến tình trạng ứ đọng rác tại điểm tập kết tạm thời quá nhiều gây ảnh hưởng đến cộng đồng xung quanh. 4.4.2.2. Thời gian, tần suất thu gom: * Thu gom bằng xe đẩy tay được thực hiện bắt đầu từ 05 giờ 00 phút đến 10 giờ 00 phút sáng tất cả các ngày trong tuần. * Thời gian lưu chứa tại điểm tập kết tối đa là 10 giờ, toàn bộ rác thải tại điểm tập kết được vận chuyển vào các buổi chiều hàng tuần đến bãi rác của huyện để xử lý. *Đối với các hộ dân nằm trong địa hình phức tạp, thưa dân được bố trí thùng rác hợp vệ sinh và thu gom với tần suất 03 lần/tuần. 41 4.4.2.3. Phương tiện, nhân lực và mức thu phí dùng để thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Giang Tiên. * Phương tiện và nhân lực thu gom: Phương tiện thu gom, vận chuyển rác trên địa bàn nhìn chung vẫn còn thiếu, không đảm bảo các yêu cầu vệ sinh, kỹ thuật. Bảng 4.6: Phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn Xe thu gom Số Nhân lực TT Loại xe lượng Xe đẩy rác 1 45 04 400 lít ( Nguồn: Báo cáo về việc mở rộng thu gom rác bằng xe đẩy tay năm 2017 của thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương) * Mức thu phí người dân Mức thu phí môi trường trên địa bàn huyện được thu phí theo quy định của UBND tỉnh Thái Nguyên: Bảng 4.7: Mức phí thu gom rác ở huyện Phú Lương Mức STT Danh mục Đơn vị tính thu - Hộ gia đình: các hộ gia đình đơn thân hoặc có 2 người cao tuổi áp dụng mức thu 10.000 1 đồng/tháng. Hộ/tháng 20.000 - Hộ có nhà trọ cho thuê mức thu 5.000 đồng/người/tháng Hộ kinh doanh buôn bán dịch vụ nhỏ có mức thu nhập thấp (hộ buôn bán nhỏ có mức thu nhập thấp 2 là hộ có mức thu nhập 01 tháng bằng mức lương Hộ/tháng 30.000 tối thiểu của lĩnh vực sản xuất kinh doanh). Các hộ kinh doanh tạp phẩm, bách hóa, làm biển 3 quảng cáo; kinh doanh hoa tươi Hộ/tháng 70.000 42 Cửa hàng kinh Khối lượng rác thải nhỏ hơn 1 Cửa doanh cơm, phở m3/tháng hàng/tháng 120.000 ăn uống giải khát; giết mổ gia súc, gia cầm; sửa chữa ô tô, xe máy; sản Đồng/m3 xuất bánh phở, Khối lượng rác thải lớn hơn 1 200.000 4 bún, giò, chả m3/tháng thực hiện thu theo hợp đồng định mức Khách sạn, nhà Khối lượng rác thải nhỏ hơn 1 hàng, nhà nghỉ, m3/tháng Đồng/m3 160.000 các cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp, HTX sản Khối lượng rác thải lớn hơn 1 Đồng/m3 200.000 5 xuất kinh doanh, m3/tháng (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương năm 2017) Kinh phí hoạt động của các đơn vị hầu hết phải tự chi trả từ nguồn kinh phí thu được của các hộ dân và các cơ quan, tổ chức. Theo quy định của UBND Tỉnh, mức thu phí vệ sinh môi trường là chưa cao. Hiện nay, tỷ lệ hộ dân trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ đóng lệ phí vệ sinh môi trường là rất thấp. Tiền thu phí sẽ nộp vào UBND thị trấn, sau đó tiền này sẽ chi trả lương cho công nhân. Tuy nhiên, số tiền này không đủ chi trả cho công nhân, nên UBND thị trấn phải bù vào 400.000 -500.000 đồng/1 tháng. Phần lớn người thu gom rác thải ở khu vực nông thôn chưa được hưởng các chế độ về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động. Hiện nay kinh phí cho công tác quản lý chất thải rắn của các tổ chức dịch vụ môi trường như: Mua sắm trang bị, bổ xung và bảo dưỡng sửa chữa thiết bị chuyên dùng, chuẩn bị đầu tư xây dựng bãi chôn lấp CTR và cơ sở chế biến ... chủ yếu là nguồn ngân sách nhà nước cấp. 4.5. Ý kiến của người dân về chất lượng dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương 43 4.5.1. Đánh giá về hoạt động chất lượng dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương Trong quá trình khảo sát địa bàn nghiên cứu tôi đã tiến hành điều tra thu thập ý kiến đánh giá của cộng đồng dân cư về chất lượng của dịch vụ thu gom. Tại hộ gia đình tôi điều tra bằng cách phát phiếu điều tra của của 50 hộ dân. Sau khi điều tra và thu thập thông tin tôi đã thu được kết quả và thể hiện ở bảng như sau: Bảng 4.8: Ý kiến của người dân về chất lượng dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Giang Tiên Mức độ đánh giá Số phiếu Tỷ lệ (%) Hài lòng 41 82 Không hài lòng 9 18 ( Nguồn: Điều tra thực địa, 2018) Như vậy, trong 50 hộ dân được phỏng vấn thì có 82% hộ hài lòng về công tác thu gom, vận chuyển của đơn vị thu gom. Vẫn còn 18% số hộ không hài lòng với công tác thu gom rác thải sinh hoạt trong xã do chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm đến vấn đề môi trường của xã, chưa có sự quản lý, giám sát chặt chẽ từ cán bộ địa phương. Có thể thấy hầu như người dân đã hài lòng với các dịch vụ môi trường trên địa bàn, chỉ có một số ít người dân vẫn còn chưa nhận thức được tầm quan trọng của bảo vệ môi trường và họ cũng chưa sử dụng các dịch vụ môi trường 4.5.2. Phân loại và vận chuyển rác của hộ gia đình Qua tổng hợp kết quả phiếu điều tra về hình thức xử lý và phân loại từng thành phần rác thải sinh hoạt của hộ gia đình được thể hiện qua bảng 4.9 44 Bảng 4.9: Hình thức xử lý, phân loại RTSH tại các hộ gia đình Hình thức xử lý Số hộ thực hiện Tỷ lệ (%) Tập trung rác để nhân viên thu gom 35/50 70 Vứt ra môi trường 2/50 4 Hình thức khác (đốt, chôn lấp,) 23/50 46 Tái sử dụng 30/50 60 (Nguồn: Điều tra thực địa, 2018) Trong số 50 hộ điều tra thì đa số các hộ đều có ý thức tập trung rác để nhân viên đến thu gom. Ngoài ra có 30 hộ phân loại các sản phẩm thừa để tái sử dụng , 23 hộ sử dụng những biện pháp thủ công (đốt, chôn lấp) để xứ lý rá. Như vậy nhận thức của người dân còn hạn chế, công tác phân loại rác thải chỉ được thực hiện khi mang lợi ích cho gia đình họ. Bên cạnh đó có 4% người dân vứt rác trực tiếp ra môi trường: ao, hồ, ven đườngchiếm tỉ lệ nhỏ nhưng cũng gây ảnh hưởng phần nào đó đến môi trường khu vực. Nguyên nhân là những hộ gia đình này không đăng ký với tổ thu gom rác thải. 4.5.3. Mức độ quan trọng của việc thu gom Để đánh giá về mức độ quan trọng của việc thu gom rác của người dân trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, qua điều tra phỏng vấn đã thu được kết quả như sau: Bảng 4.10: Đánh giá người dân về mức độ quan trọng của việc thu gom rác Tiêu chí đánh giá Số Phiếu Tỷ lệ (%) Rất quan trọng 5 10 Quan trọng 30 60 Không quan trọng 15 30 Tổng 50 100 (Nguồn: Điều tra 2018) 45 Qua bảng 4.10 chúng ta thấy 70% người được phỏng vấn cho rằng việc thu gom rất quan trọng và quan trọng, 30% người được phỏng vấn cho rằng không quan trọng. Như vậy đa số người dân đã được tiếp cận các thông tin về quản lí rác thải sinh hoạt từ chương trình tuyên truyền của xã, huyện. Tuy nhiên, tỉ lệ người dân đánh giá việc thu gom rác là không quan trọng còn cao chiếm 1/3 ti lệ phiếu được điều tra. Do đó cần có những hoạt động tuyên truyền, phổ biến cho người dân nhận thức được mức độ quan trọng của việc thu gom rác ở địa phương. 4.5.4. Mức độ tham gia của người dân đối với các hoạt động vệ sinh môi trường Bảng 4.11: Mức độ tham gia của người dân đối với các hoạt động vệ sinh môi trường Tiêu chí đánh giá Số Phiếu Tỷ lệ (%) Thường xuyên 3 6 Thi Thoảng 12 24 Hiếm khi 23 46 Không bao giờ 12 24 Tổng 50 100 (Nguồn: Điều tra thực địa, 2018) Qua bảng 4.11 có thể thấy người dân chưa thực sự quan tâm tới hoạt động vệ sinh môi trường của xã. Chỉ có một ít số người dân thường xuyên tham gia chiếm tỉ lệ rất nhỏ 6%, 70% người dân cũng đã tham gia vào các hoạt động vệ sinh môi trường nhưng thực sự không tích cực vào các hoạt động chung và có tới 24% người dân không bao giờ tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường. Có thể thấy vấn đề về ý thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn cần phải được đẩy mạnh hơn, để mỗi người tự nhận thức ra được vấn đề bảo vệ môi trường là việc làm chung của mình. 46 4.5.5. Công tác tuyên truyền cho người thân, người dân xung quanh về hoạt động bảo vệ môi trường Để đảm bảo đạt được hiệu quả trong hoạt động bảo vệ môi trường nói chung trên địa bàn thị trấn cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến mọi người và mọi nhà, người than và làng xóm xung quanh. Qua điều tra phỏng vấn, thu được kết quả tuyên truyền như sau: Bảng 4.12: Công tác tuyên truyền cho con cháu, người dân xung quanh về hoạt động bảo vệ môi trường Công tác tuyên truyền Số Phiếu Tỷ lệ (%) Không 20 40 Có 30 60 ( Nguồn: Điều tra thực địa, 2018) Từ bảng trên có thể thấy người dân xã Giang Tiên đã thực hiện việc tuyên truyền cho người than trong gia đình và người dân xung quanh về hoạt động bảo vệ môi trường chiếm 60%, tuy nhiên vẫn còn 40% người dân không thực hiện hoạt động này. Nhìn chung người dân xã Giang Tiên rất quan tâm đến môi trường, đã nhận thấy được sự quan trọng của công công tác thu gom rác thải sinh hoạt, có sự hợp tác với công tác thu gom trong xã và tuyên truyền cho người thân trong gia đình. 4.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương 4.6.1. Giải pháp quản lý đối với cộng đồng dân cư trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương Rác thải chủ yếu phát sinh từ cộng đồng dân cư vì vậy để cho công tác quản lý được hiệu quả thì trướt hết người dân phải có ý thức trong công tác 47 bảo vệ môi trường, nâng cao được thói quen, trách nhiệm trong việc phân loại và quản lý các nguồn chất thải. Xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư thôn xóm, để mỗi người dân có trách nhiệm tham gia vào lợi ích chung của cộng đồng. Các ban ngành chính quyền địa phương như : hội Phụ Nữ, hội Thanh Niên, hội Cựu chiến binh... thường xuyên phát động các phong trào về bảo vệ môi trường tại địa phương. Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, đến từng nhà, từng người để mỗi người được hiểu biết rõ hơn trong việc quản lý, xử lý các loại chất thải vì mục tiêu bảo vệ môi trường. Công tác truyền thông phải được đẩy mạnh để luôn luôn nhắc nhở, đánh vào ý thức của mỗi người làm cho nó trở thành một thói quen trong sinh hoạt hàng ngày. 4.6.2. Giải pháp quản lý đối với hoạt động thu gom quản lý chất thải trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương Xây dựng được các tuyến thu gom đảm bảo cho việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt được hiệu quả nhất Phân loại chất thải rắn tại nguồn để có cá biện pháp xử lý đạt hiệu quả nhất. Đảm bảo lượng chất thải phát sinh phải được thải bỏ đúng quy định. Lên phương án, kế hoạch thu gom, xử lý, tăng ca trong các ngày tổ chức Lễ hội, các ngày kỷ niệm Hoạt động của tổ chức thu gom phải triệt để và kịp thời. Lịch trình thu gom cần được thường xuyên theo dõi, và phải báo cáo được công tác hoạt động theo từng thời gian cụ thể. Quy hoạch được bãi chôn lấp chất thải đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường khu vực sinh sống. Áp dụng các công nghệ xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường. Bãi chôn lấp cũng phải đảm bảo an toàn và hợp vệ sinh. 48 Đối với Ban quản lý môi trường – đô thị huyện Phú Lương phải luôn nâng cao năng lực, vai trò, trách nhiệm trong công tác thu gom vận chuyển quản lý chất thải. Thực hiện nhân rộng hình thức thu gom rác sinh hoạt với phương châm “Khu phố xanh, sạch, đẹp” . Đối với công nhân làm nhiệm vụ thu gom, vận chuyên, xử lý rác phải được trang bị đầy đủ các kiến thức cơ bản về việc phân loại, xử lý, các loại thành phần rác thải, an toàn lao động trong nghề nghiệp. 49 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình thực tập điều tra, khảo sát đề tìm hiểu về công tác thu gom quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương tôi rút ra được một số kết luận như sau: ` - Đề tài nêu được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương, các tiềm năng thế mạnh thị trấn - Lượng rác sinh hoạt phát sinh trên địa bàn chủ yếu là từ các hộ dân (chiếm 54,28 %) trong tổng số các nguồn phát sinh với khối lượng phát sinh CTR sinh hoạt tại thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương với tổng khối lượng rác thu gom, vận chuyển hơn 3,5 tấn/ngày, tương đương trên 1277,5 tấn/năm. - Hiện nay trên địa bàn thị trấn Giang Tiên có 4 tuyến thu gom rác thải luôn đảm bảo lượng rác thải phát sinh được thu gom, tập kết, xử lý đúng quy định đảm bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện - Qua ý kiến đánh giá của người dân về chất lượng của dịch vụ thu gom trong 50 hộ dân được phỏng vấn thì có 82% hộ hài lòng về công tác thu gom, vận chuyển của đơn vị thu gom. Vẫn còn 18% số hộ không hài lòng với công tác thu gom rác thải sinh hoạt, cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ hơn. Nhìn chung người dân xã Giang Tiên rất quan tâm đến môi trường, đã nhận thấy được sự quan trọng của công công tác thu gom rác thải sinh hoạt - Đề tài cũng ra được các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương đối với cộng đồng dân cư và đối với đơn vị hoạt động trong công tác thu gom và quản lý. 5.2. Kiến nghị Để đảm bảo cho công tác bảo vệ môi trường, quản lý thu gom các nguồn chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú 50 Lương được thực hiện tốt hơn tôi đề xuất một số các kiến nghị như sau: - Đề nghị phòng Tài nguyên và Môi trường huyện tăng cường công tác truyền thông, phổ biến giáo dục chính sách và pháp luật về môi trường đến người dân để thực hiện biện pháp phân loại thu gom rác đạt hiệu quả - Nhân rộng hình thức thu gom rác sinh hoạt bằng xe đẩy tay tại địa bàn thị trấn. - Điều chỉnh về lịch trình, tuyến thu gom, thời gian đảm bảo phát huy hiệu quả cao nhất trong việc thu gom và quản lý chất thải. - Nhân lực thực hiện phải luôn đảm bảo về số lượng, và luôn luôn làm đúng trách nhiệm và nhiệm vụ được giao. - Tăng cường công tác quản lý các tuyến thu gom, nâng cao hiệu quả thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1.Cục bảo vệ Môi trường (2004) Báo cáo diễn biến Môi trường Quốc gia năm 2004, Chất thải rắn. Hà Nội. 2. Nguyễn Đình Hương (2003), giáo trình kinh tế chất thải, NXB giáo dục. 3. Lê Văn Khoa (2009), Khoa học môi trường, NXB Giáo dục. 4. Trần Thanh Lâm (2004) Quản lý môi trường địa phương, NXB Xây dựng. 5. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2001), Quản lý chất thải rắn, tập 1: Quản lý chất thải rắn đô thị, NXB Xây Dựng. 6. Hồ Thị Lam Trà, Lương Đức Anh, Cao Trường Sơn (2012). Giáo trình quản lý môi trường. NXB Đại học Nông Nghiệp, Hà Nội. 7. Nguyễn Song Tùng (2007) Thực trạng và đề xuất một sô giải pháp quản lý chất thải rắn ở huyện Triều Phong – Quảng Trị, luận văn thạc sỹ, Đại học khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội. 8. UBND huyện Phú Lương ban quản lý môi trường – đô thị, Kế hoạch nhân rộng hình thức thu gom bằng xe đẩy tay tại thị trấn Giang Tiên – huyện Phú Lương. 9. UBND thị trấn Giang Tiên, Báo cáo tổng kết cuối năm 2017. 10. Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu (2004) Quản lý chất thải rắn sinh hoạt, NXB GREEN EYE. III. Tài liệu trên mạng. 11. Công bố Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016 tranng-moi-truong-quoc-gia-2016.aspx 12. Hàng ngàn tấn rác thải mỗi ngày: Vẫn chỉ chôn lấp (2011) Id/1172/Hng-ngn-tn-rc-thi-mi-ngy-Vn-ch-chn-lp.aspx 52 13. Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn quan-ly-chat-thai-ran-58125-205.html 14. Niêm giám thống kê tỉnh Thái Nguyên https://d3.violet.vn//uploads/previews/present/1/975/49/preview.swf 15. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, tái chế và tái sử dụng là giải pháp có ý nghĩa kinh tế, xã hội và môi trường ở các đô thị 16. Vấn đề về quản lý chất thải rắn ở Việt Nam (2015) 53 PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG-TỈNH THÁI NGUYÊN Thời gian phỏng vấn: Ngàythángnăm 2018 Xin ông/bà vui lòng cho biết các thông tin về những vấn đề dưới đây (Hãy trả lời hoặc đánh dấu X vào câu trả lời phù hợp) Xin trân trọng cảm ơn ! I. THÔNG TIN CHUNG: Họ và tên :.......................................................................................................... Tuổi:.................................................... Giới tính: (Nam/nữ).............................. Địa chỉ:................................................................................................................ Trình độ văn hoá:................................................................................................ Số điện thoại liên hệ ( nếu có):........................................................................... II.NỘI DUNG ĐIỀU TRA Câu 1: Nghề nghiệp của ông/bà hiện nay:  Làm việc trong cơ quan nhà nước  Nông dân  Sản xuất nhỏ  Buôn bán  Nghề khác:.................................................................................................... Câu 2: Ước lượng một ngày gia đình ông/ bà thải ra bao nhiêu kg rác tổng hợp? Số kg rác: ......... Kg/ ngày Câu 3: Thành phần rác thải chủ yếu của gia đình ông/ bà.  Rác thải dễ phân hủy (thực phẩm thừa, rau củ quả...)  Rác thải khó phân hủy (nhựa, thủy tinh, cao su, túi nilon...)  Rác thải nguy hại (acquy; mạch điện tử, hóa chất độc hại...)  Thành phần khác:........................................................................................ 54 Câu 4: Hiện nay, trên địa bàn có tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt không?  Có  Không  Khác:....................................... Nếu “ Có” thì tần suất thu gom rác thải sinh hoạt như thế nào:  1 ngày/ lần  1 tuần/ lần  Không thu gom  2 ngày/lần  Thỉnh thoảng Khác:....................................... Nếu “Không” thì ông/bà có sẵn lòng chi trả phí để được tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt hay không?  Có  Không Mức phí ông/bà sẵn long chi trả là:  3000đ/người/tháng  5000đ/người/tháng Kiến nghị:.......................................................................................................... Câu 5: Theo ông/bà việc thu gom rác thải như hiện nay đã đảm bảo vệ sinh môi trường hay chưa?  Đã đảm bảo  Chưa đảm bảo Kiến nghị: Câu 6: Thói quen xử lý rác thải sinh hoạt của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_thu_gom_va_quan_ly_chat_thai_ran.pdf
Tài liệu liên quan