Khóa luận Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại Nguyễn thanh lịch, Ba vì – Hà Nội

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- NGUYỄN THỊ THÚY Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH, BA VÌ – HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- NGUYỄN TH

pdf73 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 531 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại Nguyễn thanh lịch, Ba vì – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỊ THÚY Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH, BA VÌ – HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46-KHMT-NO1 Mã SV : DTN1453110126 Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Chí Hiểu Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội với đề tài: “Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch , Ba Vì - Hà Nội”.Để hoàn thành đề tài này, trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, các thầy giáo, cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời học tập và rèn luyện tại nhà trường, đã tạo điều kiện tốt nhất giúp em thực hiện đề tài và hoàn thiện cuốn khóa luận này. Em xin cảm ơn tới cấp ủy, chính quyền xã Ba trại, Ba Vì, Hà Nội, chủ trại chăn nuôi ông Nguyễn Thanh Lịch đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn cổ vũ động viên và đồng hành cùng em trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Chí Hiểu đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Do thời gian cũng như khả năng của bản thân có hạn, mà kiến thức về công tác bảo vệ môi trường hết sức phức tạp và nhạy cảm trong giai đoạn hiện nay, nên em mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2017 Sinh viên Nguyễn Thị Thúy ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Số lượng lợn phân theo các vùng của Việt Nam ............................. 14 Bảng 2.2 Định hướng phát triển chăn nuôi Việt Nam đến năm 2020 ........... 16 Bảng 2.3 Một số loại thủy sinh vật tiêu biểu .................................................. 18 Bảng 2.4 Số lượng lợn nái qua các năm ......................................................... 19 Bảng 2.5 Sản lượng thịt lợn hơi qua các năm ................................................. 20 Bảng 3.1 Phương pháp bảo quản mẫu ............................................................ 35 Bảng 3.2 Từng chỉ tiêu và phương pháp phân tích ......................................... 35 Bảng 4.1 Cơ cấu đàn lợn tại trang trại qua các năm ....................................... 41 Bảng 4.2 Lịch sát trùng của trang trại ............................................................. 43 Bảng 4.3 Giá trị C để làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi .................................. 45 Bảng 4.4 Hiệu quả xử lý nước thải bằng hầm biogas phủ bạt tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch ........................................................................ 46 Bảng 4.5 Chất lượng nước mặt tại ao lắng ở trang trại Mr.Lịch .................... 48 Bảng 4.6 Đánh giá của người dân về mức độ ô nhiễm khi chưa có trại và khi trại đi vào hoạt động ..................................................................... 50 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới .................... 11 Hình 3.1 Sơ đồ vị trí lấy mẫu của trang trại .................................................... 33 Hình 4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức trang trại Nguyễn Thanh Lịch ...................... 39 Hình 4.2 Biểu đồ so sánh giá trị trung bình của các thông số quan trắc chất lượng nước thải trước và sau khi xử lý ......................................... 47 Hình 4.3. Biểu đồ so sánh giá trị trung bình hàm lượng của một số thông số quan trắc chất lượng nước ao thủy sinh so với QCVN 08/A1...... 49 Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện đánh giá của người dân về mức độ ô nhiễm môi trường tại trại ................................................................................ 51 Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện đánh giá của người dân về mức độ ô nhiễm nước mặt xung quanh trang trại ............................................................. 52 Hình 4.6 Biểu đồ thể hiện đánh giá của người dân về ô nhiễm đất khu vực xung quanh trang trại .................................................................... 53 Hình 4.7 Biểu đồ thể hiện đánh giá của người dân về mức độ ô nhiễm môi trường không khí khu vực quang trang trại .................................. 54 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường BOD : Biochemical Oxygen Demand (chỉ số nhu cầu oxy sinh hóa) CDM :Cơ chế phát triển sạch COD : Chemical Oxygen Demand (chỉ số nhu cầu oxy hóa học) CP : Cổ phần ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long FAO : Food and Agriculture Organization (Tổ chức nông lương Thế giới) KSH : Khí sinh học NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn LMLM : Lở mồm long móng QCCP : Quy chuẩn cho phép QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TĂCN :Thức ăn chăn nuôi TCCP : Tiêu chuẩn cho phép TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TP : Thành phố VSV : Vi sinh vật WHO : Tổ chức Y tế Thế giới v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1Tính cấp thiêt của đề tài ............................................................................... 3 1.2Mục đích của đề tài ...................................................................................... 4 1.3 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 4 1.4 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 4 1.4.1Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................ 4 1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn. ..................................................................................... 4 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5 2.1 Khái niệm môi trường và quản lý môi trường ............................................ 5 2.1.1 Khái niệm môi trường .............................................................................. 5 2.1.2 Khái niệm quản lý môi trường ................................................................. 5 2.2 Cơ sở pháp lý có liên quan .......................................................................... 5 2.3. Tình hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam ......................................... 7 2.3.1 Tổng quan về ngành chăn nuôi trên thế giới ............................................ 7 2.3.2 Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam ........................................................... 12 2.4 Tình hình chăn nuôi ,quy mô trang trại chăn nuôi tại Hà Nội .................. 19 2.5 Cơ sở khoa học của quản lý môi trường trong sản xuất chăn nuôi .......... 22 2.6 Những khó khăn còn tồn tại trong ngành chăn nuôi ................................ 27 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 30 vi 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 30 3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 30 3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 30 3.4.1 Phương pháp kế thừa .............................................................................. 31 3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 31 3.4.3 Phương pháp điều tra xã hội học ........................................................... 31 3.4.4 Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp .............................. 31 3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 32 3.4.6 Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá ........................... 32 3.4.7 Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu và phân tích mẫu ...................... 32 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 36 4.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế -xã hội huyện Ba Vì ....................................... 36 4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 36 4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 36 4.1.3 Điều kiện tự nhiên xã Ba Trại ................................................................ 37 4.2 Giới thiệu về trang trại Nguyễn Thanh Lịch ............................................. 38 4.2.1 Quy mô ................................................................................................... 39 4.2.2 Hệ thống chăn nuôi lợn tại trang trại ..................................................... 39 4.2.3 Sử dụng thức ăn, nước cho lợn tại trang trại ......................................... 42 4.3 Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại trang trại ................. 42 4.3.1 Hệ thống tổ chức quản lý môi trường của trang trại .............................. 42 4.3.2 Hệ thống thiết bị quản lý môi trường của trang trại ............................... 43 4.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động của các công trình ..................................... 45 4.4.1 Đánh giá chất lượng nước thải ............................................................... 45 4.4.2 Chất lượng nước mặt ............................................................................. 48 4.4.3 Đánh giá việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường .................... 50 ......................................................................................................................... 53 vii 4.5 Đánh giá tổng thể công tác quản lý môi trường tại trang trại ông Nguyễn Thanh Lịch ...................................................................................................... 55 4.6 Đánh giá chung và đề xuất giải pháp ....................................................... 56 4.6.1 Đánh giá chung ...................................................................................... 56 4.6.2 Đề xuất giải pháp ................................................................................... 57 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 60 5.1 Kết luận .................................................................................................... 60 5.2 Kiến nghị .................................................................................................. 61 TÀI LIỆU THAM THẢO ............................................................................. 62 1 Phần 1 MỞ ĐẦU Hiện nay môi trường đang là vấn đề cấp bách mang tính chất toàn cầu. Sự phát triển mạnh mẽ của nền nông nghiệp kéo theo nhu cầu cung cấp phục vụ cho con người ngày càng tăng đã gây ra những tác động xấu cho môi trường sống của loài người. Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng trong nền nông nghiệp, nó không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của mọi người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập của hàng triệu người dân hiện nay. Đặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng đối với nước ta khi có hơn 70% dân cư sống dựa vào nông nghiệp. Sự gia tăng của các sản phẩm nông nghiệp kết hợp với nhu cầu về thực phẩm ngày càng cao của cuộc sống đã thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển bùng nổ của ngành chăn nuôi để đáp ứng nhu cầu là một tất yếu. Việt Nam là một nước đang phát triển với nền kinh tế nông nghiệp chiếm vai trò chủ đạo. Đặc biệt, lĩnh vực chăn nuôi ở nước ta đang có xu hướng xây dựng những khu chăn nuôi tập trung theo quy mô trạng trại. Phương thức chăn nuôi này đang mang lại hiệu quả đáng kể, tạo điều kiện cho việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong lĩnh vực chăn nuôi. Hiện nay, loại hình chăn nuôi này đang được người dân ở các địa phương quan tâm, trong đó chăn nuôi gia súc, gia cầm chiếm tỉ lệ lớn nhất. Vốn đầu tư cho mỗi trang trại từ vài trăm triệu đến vài tỉ đồng tùy theo quy mô và loại hình trang trại. Tuy nhiên, việc phát triển các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm tự phát một cách tràn lan, ồ ạt trong điều kiện người nông dân thiếu vốn, thiếu hiểu biết đã làm gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gây nên chủ yếu từ các 2 nguồn chất thải rắn, chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn, xác gia súc - gia cầm chết chôn lấp, tiêu hủy không đúng kỹ thuật. Đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường từ các hoạt động chăm sóc gia súc, gia cầm và vệ sinh chuồng trại. Vì chất thải sau chăn nuôi xử lý không tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường và lây lan dịch bệnh nghiêm trọng cho động vật và người. Do vậy, việc quản lý môi trường sau chăn nuôi là vấn đề quan trọng hàng đầu hiện nay trong ngành chăn nuôi. Ba Trại là một xã thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội đã và đang trên đà phát triển kinh tế. Ngành chăn nuôi lợn trên địa bàn xã đã có những bước phát triển mạnh mẽ về quy mô và số lượng. Trang trại chăn nuôi lợn nái của ông Nguyễn Thanh Lịch là một trang trại phát triển mạnh với số lượng hơn một nghìn con đã đưa giá trị ngành chăn nuôi đạt hiệu quả cao và đem lại hiệu quả kinh tế. Nhưng vấn đề nước thải tại trang trại rất đáng lo ngại, theo điều tra cho thấy nước thải của trang trại được qua xử lý bằng hầm phủ bạt yếm khí, nhưng chất lượng của các hầm này chưa đạt tiêu chuẩn nên nước thải vẫn còn gây ô nhiễm môi trường. Phân lợn thì được thu gom và bỏ vào nám ở cuối mỗi chuồng chứ không được thông qua một công nghệ xử lý nào sau đó được bán ra ngoài . Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Nguyễn Chí Hiểu, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch ,Ba Vì-Hà Nội”. 3 1.1 Tính cấp thiêt của đề tài Thách thức về môi trường đối với sự phát triển chăn nuôi là thách thức chung của tất cả các nước trên thế giới. Giải bài toán ô nhiễm môi trường cho hoạt động chăn nuôi là con đường hướng tới ngành chăn nuôi “xanh”, phát triển bền vững ở nước ta. Cả nước có khoảng 8,5 triệu hộ chăn nuôi quy mô gia đình và 18.000 trang trại chăn nuôi tập trung[21]. Ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng lớn trong nông nghiệp. Tuy nhiên, việc quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi lại chưa được quan tâm đúng mức. Hiện mới chỉ có khoảng 70% hộ chăn nuôi có chuồng trại, trong đó khoảng 10% chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh; hộ có công trình khí sinh học (hầm biogas) chỉ đạt 8,7%; khoảng 23% số hộ chăn nuôi không xử lý chất thải vật nuôi. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ có cam kết bảo vệ môi trường chỉ chiếm 0,6%[20]. Đối với các trang trại chăn nuôi tập trung, mặc dù phần lớn đã có hệ thống xử lý chất thải nhưng hiệu quả xử lý chưa triệt để. Tình trạng trên đã gây ra ô nhiễm nghiêm trọng môi trường đất, nước, không khí ở nông thôn. Ước tính, hiện có tới 80% các bệnh nhiễm trùng ở nông thôn có liên quan tới nguồn nước bị nhiễm vi sinh vật như giun sán, tả, bệnh ngoài da, mắt[20] Bên cạnh đó, bộ máy tổ chức quản lý Nhà nước về môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi còn thiếu và sự phân công, phân cấp trách nhiệm chưa rõ ràng, thiếu hợp lý, thiếu số lượng và hạn chế về năng lực. Nhận thức của các cấp, ngành, địa phương và toàn xã hội nói chung về tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi chưa đầy đủ và đúng mức. Chính những vấn đề cấp bách trên, em đã thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch ,Ba Vì-Hà Nội”. 4 1.2 Mục đích của đề tài -Tìm hiểu được thực trạng công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong trang trại chăn nuôi heo nái của ông Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì - Hà Nội. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được hiện trạng công tác quản lý môi trường trong chăn nuôi tại trang trại Nguyên Thanh Lịch . - Đề xuất một số giải pháp khác phục được tình trạng gây ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi tại trang trại. 1.4 Ý nghĩa của đề tài 1.4.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Đề tài được thực hiện sẽ là cơ hội cho sinh viên được thực hiện và tiếp cận với những vấn đề bức đề bức xúc đang được xã hội quan tâm. - Đề tài giúp sinh viên có cơ hội áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời tích lũy kinh nghiệm thực tế cho bản thân sau khi ra trường. 1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn. - Làm cơ sở cho các cơ quan chức năng đưa ra các biện pháp để bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện trang trại, giúp trang trại có công tác quản lý môi trường tốt hơn. - Là một tư liệu để cung cấp những số liệu về hiện trạng môi trường của trang trại. - Hiểu biết và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường tại trang trại. 5 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Khái niệm môi trường và quản lý môi trường 2.1.1 Khái niệm môi trường “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người,có ảnh hưởng đến đời sống ,sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người và sinh vật”[8] 2.1.2 Khái niệm quản lý môi trường “ Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp,luật pháp,chính sách kinh tế,kĩ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia” [7] Các mục tiêu chủ yếu trong công tác quản lý môi trường tại trang trại chăn nuôi heo: -Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong hoạt động sản xuất chăn nuôi của con người. -Phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia theo 9 nguyên tắc của một xã hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất. -Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường trong chăn nuôi trên toàn quốc và các vùng lãnh thổ. 2.2 Cơ sở pháp lý có liên quan Công tác quản lý nhà nước về môi trường phải được dựa trên các văn bản pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước. Từ năm 1993 đến nay đã có các văn bản chính về quản lý và bảo vệ môi trường, đó là: - Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, ban hành ngày 23/06/2014 của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. - Luật đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13/11/2008 6 - Chỉ thị số 26-CT-TT ngày 25/8/2014 về việc triển khai thi hành luật Bảo vệ môi trường 2014 - Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. - Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ về Quy định cấp phép, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. - Nghị định 117/2009/NĐ-CP, ngày 31 tháng 12 năm 2009 về việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày 26 tháng 3 năm 2000 của liên Bộ Nông nghiệp và Tổng Cục Thống kê. Quy định về tiêu chí đánh giá quy mô của một trang trại chăn nuôi. - Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13 tháng 4 năm 2011, Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. - Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT, ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. - Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học. - Nghị quyết 41/NQ-TU của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. 7 - QCVN 01-14 -2010/BNN&PTNT: Điều kiện trang trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học - QCVN 01-79 -2011/BNN&PTNT: Quy trình đánh giá kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y - QCVN 01 - 39: 2011/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh nước dùng trong chăn nuôi. - QCVN 01 - 78: 2011/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thức ăn chăn nuôi - Các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới hạn tối đa cho phép trong thức ăn chăn nuôi. 2.3. Tình hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam 2.3.1 Tổng quan về ngành chăn nuôi trên thế giới Để đáp ứng nhu cầu thực phẩm của con người, ngành chăn nuôi trên thế giới đã phát triển rất nhanh và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Trên Thế giới chăn nuôi hiện chiếm khoảng 70% đất nông nghiệp và 30% tổng diện tích đất tự nhiên (không kể diện tích bị băng bao phủ). Chăn nuôi đóng góp khoảng 40% tổng GDP nông nghiệp toàn cầu. Tuy nhiên, bên cạnh việc sản xuất và cung cấp một số lượng lớn sản phẩm quan trọng cho nhu cầu của con người, ngành chăn nuôi cũng đã gây nên nhiều hiện tượng tiêu cực về môi trường. Ngoài chất thải rắn và chất thải lỏng, chăn nuôi hiện đóng góp khoảng 18% hiệu ứng nóng lên của trái đất (global warming) do thải ra các khí gây hiệu ứng nhà kính, trong đó có 9% tổng số khi CO2 sinh ra, 37% khí mêtan (CH4) và 65% oxit nitơ (N2O). Những chất thải khí này sẽ tiếp tục tăng lên trong thời gian tới[15].  Chăn nuôi thế giới tầm nhìn 2020 Sự chuyển đổi tiêu dùng và sản xuất Không giống như "Cách mạng xanh" được điều khiển bởi nguồn cung ứng", "Cách mạng chăn nuôi" được điều khiển bởi nhu cầu. Vào đầu những 8 năm 1970 và giữa những năm 1990, khối lượng thịt được tiêu dùng ở các nước đang phát triển đã tăng lên gần ba lần, bằng lượng thịt tiêu thụ ở các nước đã phát triển[21]. Tổng sản lượng thịt ở các nước đang phát triển tăng lên 4,3% mỗi năm vào đầu những năm 1980 và giữa những năm 1990, cao hơn năm lần so với tỉ lệ đó của các nước đã phát triển. Trong suốt 40 năm qua, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, sản lượng thịt heo toàn cầu tăng từ 3,5 triệu tấn lên 24,7 triệu tấn (năm 1961), 86,6 triệu tấn (năm 2002), 93 triệu tấn (năm 2005) và dự kiến đạt hơn 109 triệu tấn (năm 2016)[30]. Các khu vực sản xuất heo chính bao gồm Đông Á, Bắc Mỹ và châu Âu. Trung Quốc thống trị ngành công nghiệp thịt heo thế giới khi dẫn đầu cả về sản xuất và tiêu thụ. Trung Quốc sản xuất 50 triệu tấn thịt heo trong năm 2012, gấp 5 lần sản lượng của Mỹ và gấp đôi EU, chiếm gần ½ sản lượng toàn cầu. Năm 2014, số lượng heo nuôi tại Trung Quốc đứng đầu thế giới, đạt 723 triệu đầu con. Dự báo tới năm 2017, sản lượng TĂCN có thể đạt 17 triệu tấn, tới năm 2020 có thể vượt so với kế hoạch, cán mốc 20 triệu tấn. Sự phát triển của chăn nuôi trong nước đang dần đánh bật các sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu khi 9 tháng đầu năm, lượng thịt gà nhập khẩu giảm 19% so với năm 2015, số lượng trâu, bò sống nhập khẩu nguyên con giảm tới gần 27%...[4] Xu hướng tiêu dùng này sẽ còn tiếp tục diễn ra trong tương lai là một câu hỏi có thể được trả lời thông qua mô hình lương thực thực phẩm toàn cầu của IFPRI[19]. Mô hình này gồm số liệu của 37 nước và nhóm nước đối với 18 loại hàng hoá. Các phân tích cơ bản của mô hình IMPACT dự báo rằng tiêu thụ thịt và sữa ở các nước đang phát triển sẽ tăng lên tương ứng là 2,8 và 3,3 % mỗi năm trong giai đoạn vào đầu những năm 1990 đến 2020. Tỉ lệ tăng trưởng của thịt và sữa tương ứng của các nước đã phát triển là 0,6 và 0,2 % 9 mỗi năm. Đến năm 2020, các nước đang phát triển sẽ tiêu thụ nhiều hơn năm 1993 là 100 triệu tấn thịt và 223 triệu tấn sữa, trong khi đó tiêu thụ của các nước đã phát triển chỉ tăng 18 triệu tấn đối với cả thịt và sữa. Môi trường bền vững và sức khoẻ cộng đồng Các rủi ro lớn hơn cho sức khoẻ con người xuất phát từ các sản phẩm chăn nuôi ở các nước đang phát triển bắt nguồn từ các bệnh có nguồn gốc động vật, như cúm gia cầm, khuẩn Salmonella, nhiễm khuẩn từ việc sử dụng không an toàn các loại thực phẩm, các loại thuốc trừ sâu và tồn dư thuốc kháng sinh ở chuỗi thức ăn trong quá trình sản xuất. Ảnh hưởng của Cách mạng chăn nuôi đến môi trường cũng là những điều băn khoăn lo lắng. Chăn nuôi có đóng góp đặc biệt đến tính bền vững của môi trường, kết hợp cùng với các hệ thống canh tác tạo nên sự cân bằng phù hợp giữa thâm canh cây trồng và chăn nuôi. Các kết luận về chính sách Cuộc cách mạng trong chăn nuôi tất yếu sẽ xảy ra. Nhưng sự chuyển đổi nguồn dinh dưỡng trong tương lai ở các nước đang phát triển được thúc đẩy bởi sức ép của thu nhập, tăng dân số, phát triển đô thị sẽ để lại một không gian nhỏ hẹp cho xây dựng chính sách nhằm thay đổi nhu cầu về các sản phẩm có nguồn gốc động vật ngày càng cao[21]. Tuy nhiên, chính sách có thể trợ giúp định hình cuộc cách mạng chăn nuôi mang lại càng nhiều lợi ích càng tốt cho một bộ phận lớn người nghèo trong xã hội. Để làm được như vậy, các nhà lập chính sách phải tập trung vào bốn vần đề chủ yếu sau đây:  Chăn nuôi quy mô nhỏ phải liên kết chặt chẽ với các nhà giết mổ chế biến và các nhà tiếp thị đối với các thực phẩm dễ bị hư hỏng. Các quy trình chế biến quy mô lớn trong chăn nuôi góp phần bảo vệ sức khoẻ con người. 10  Chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho sự sát nhập các hộ chăn nuôi nhỏ. Cần chú ý đặt biệt đến năng xuất chăn nuôi và các vấn đề sức khoẻ, bao gồm cả chế biến sau thu hoạch và tiếp thị.  Cần phải phát triển các cơ chế điều chỉnh để giải quyết các vấn đề tồn tại về sức khỏe và môi trường phát sinh trong quá trình chăn nuôi. Phải có các quy định bắt buộc đối với các cơ sở chăn nuôi áp dụng các công nghệ để bảo vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng.  Quản lý chất thải chăn nuôi lợn trên thế giới Việc xử lý chất thải chăn nuôi lợn đã được nghiên cứu triển khai ở các nước phát triển từ cách đây vài chục năm. Các nghiên cứu của các tổ chức và các tác giả như (Zhang và Felmann, 1997), (Boone và cs, 1993; Smith & Frank, 1988), (Chynoweth và Pullammanappallil, 1996; Legrand, 1993; Smith và cs, 1988; Smith và cs, 1992), (Chynoweth, 1987; Chynoweth & Isaacson, 1987)... Các công nghệ áp dụng cho xử lý nước thải trên thế giới chủ yếu là các phương pháp sinh học. Ở các nước phát triển, quy mô trang trại hàng trăm ha, trong trang trại ngoài chăn nuôi lợn quy mô lớn (trên 10.000 con lợn), phân lợn và chất thải lợn chủ yếu làm phân vi sinh và năng lượng Biogas cho máy phát điện, nước thải chăn nuôi được sử dụng cho các mục đích nông nghiệp[11]. 11 Hình 2.1. Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới (Nguồn: Trịnh Xuân Lai,2000)[9] Tại các nước phát triển việc ứng dụng phương pháp sinh học trong xử lý nước thải chăn nuôi đã được nghiên cứu, ứng dụng và cải tiến trong nhiều năm qua. Tại Hà Lan, nước thải chăn nuôi được xử lý bằng công nghệ SBR qua 2 giai đoạn: giai đoạn hiếu khí chuyển hóa thành phần hữu cơ thành CO2, nhiệt năng và nước, amoni được nitrat hóa thành nitrit và/hoặc khí nitơ; giai đoạn kỵ khí xảy ra quá trình đề nitrat thành khí nitơ. Phốtphat được loại bỏ từ pha lỏng bằng định lượng vôi vào bể sục khí (Willers et al,1994). [17 ] Tại Tây Ban Nha, mước thải chăn nuôi được xử lý bằng quy trình VALPUREN (được cấp bằng sáng chế Tây Ban Nha số P9900761). Đây là 12 quy trình xử lý kết hợp phân hủy kỵ khí tạo hơi nước và làm khô bùn bằng nhiệt năng được cấp bởi hỗ hợp khí sinh học và khí tự nhiên.[16 ] Tại Thái Lan, công trình xử lý nước thải sau Biogas là UASB. Đây là công trình xử lý sinh học kỵ khí ngược dòng. Nước thải được đưa vào từ dưới lên, xuyên qua lớp bùn kỵ khí lơ lửng ở dạng các bông bùn mịn. Quá trình khoáng hóa các chất hữu cơ diễn ra khi nước thải tiếp xúc với các bông bùn này.[6] 2.3.2 Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam 2.3.2.1 Hiện trạng môi trường chăn nuôi lợn của Việt Nam Hiện nay với sự hội nhập quốc tế kèm với nó là sự gia tăng những quy định về bảo vệ môi trường, ý thức ngày càng được nâng cao của cộng đồng về các vấn đề môi trường thì vấn đề môi trường nói chung và môi trường chăn nuôi nói riêng đã nhận được nhiều sự quan tâm của người dân cũng như các cơ quan chức năng. Trên thế giới đã có những nghiên cứu về vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi và đã áp dụng các biện pháp xử lý hiệu quả để bảo vệ môi trường. Tại Việt Nam mặc dù đã cảm nhận được phần nào tác hại về môi trường do chăn nuôi gây ra tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề này cũng như có những biện pháp xử lý, giải quyết triệt để những vấn đề về môi trường do ngành chăn nuôi gây ra. Trước đây khi quá trình chăn nuôi còn nhỏ lẻ, chủ yếu theo quy mô hộ gia đình kết hợp việc tận dụng tối đa chất thải trong chăn nuôi cho mục đích nông nghiệp như trồng lúa, rau màu, nuôi cá thì chất thải ...trường (khí ga sinh ra hầu như không sử dụng, xả trực tiếp ra môi trường, hầm KSH không được quan tâm vận hành, hỏng không được sửa chữa do chủ trang trại không có động lực để bỏ chi phí ra duy trì vận hành hệ thống nhằm đảm bảo hiệu quả xử lý môi trường) và hậu quả xấu về xã hội (việc áp dụng biện pháp xử lý môi trường chỉ mang tính hình thức, đối phó lẫn nhau giữa các chủ trang trại và các cấp quản lý).[11] Có thể nói, hiện trạng quản lý môi trường chăn nuôi hiện nay đang còn nhiều bất cập về quản lý, bế tắc về công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi quy mô trang trại, thiếu sự quan tâm thỏa đáng của các cấp chính quyền về quản lý và sự đầu tư nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp công nghệ phù hợp, bền vững, giúp vừa xử lý môi trường chăn nuôi lại vừa mang lại thu nhập bổ sung, tạo động lực cho người dân áp dụng các biện pháp BVMT. 30 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu:Công tác quản lý môi trường tại trang trại chăn nuôi heo nái của ông Nguyễn Thanh Lịnh,Ba Vì-Hà Nội -Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn xóm 6 –xã Ba Trại- huyện Ba Vì –Hà Nội 3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu -Địa điểm nghiên cứu: Trang trại heo nái của ông Nguyễn Thanh Lịch tại xóm 6 – xã Ba Trại- huyện Ba Vì –Hà Nội - Thời gian tiến hành: Đề tài được thực hiện từ tháng 07/2017 đến tháng 11/2017 3.3 Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội - Giới thiệu về trang trại ông Nguyễn Thanh Lịch - Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường của trang trại + Đánh giá các quy định, nội quy quy trình bảo vệ môi trường trong chăn nuôi hiện đang áp dụng tại trang trại + Các thiết bị ,công trình,công nghệ xử lý môi trường - Đánh giá hiệu quả của các công trình bảo vệ môi trường - Đánh giá tổng thể về công tác quản lý môi trường của trang trại ông Nguyễn Thanh Lịch - Đánh giá chung và đề xuất biện pháp + Đánh giá chung: Thuận lợi và khó khăn +Đề xuất giải pháp 31 3.4 Phương pháp nghiên cứu 3.4.1 Phương pháp kế thừa Tham khảo các tài liệu có, giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn báo cáo khoa học có liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài. 3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp -Điều tra về các số liệu về công tác quản lý môi trường trong các trang trại chăn nuôi lợn. -Điều tra kết hợp theo dõi trực tiếp tình hình BVMT của trang trại. -Khảo sát thực tế các quy trình xử lý nước thải tại trang trại chăn nuôi lợn của ông Nguyễn Thanh Lịch, Ba vì - Hà Nội 3.4.3 Phương pháp điều tra xã hội học * Thu thập thông tin qua các phiếu điều tra, phỏng vấn: -Lập phiếu điều tra, phỏng vấn: + Thông tin chung + Các vấn đề liên quan đến vệ sinh môi trường, sức khỏe của con người trong trang trại chăn nuôi lợn - Đối tượng phỏng vấn: Công nhân làm tại trang trại, người dân xung quanh trang trại chăn nuôi, sử dụng phiếu điều tra và hỏi í kiến các nông hộ xung quanh trang trại nghiên cứu. -Tiến hành phỏng vấn: Phỏng vấn công nhân làm tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch và các họ dân xung quanh khu vực chăn nuôi( tổng là 30 phiếu) 3.4.4 Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp - Số liệu được thu thập tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì, Hà Nội và Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam -Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan tại các phòng ban liên quan đến công tác quản lý chất thải chăn nuôi. 32 Các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ bài báo, mạng internet, bài viết, sách các báo cáo và các văn bản đã được công bố, thư viện của khoa/trường, các tạp chí khoa học, từ thông tin thu thập được từ thầy cô và bạn bè, địa phương về các vấn đề liên quan đến nội dung của đề tài. Quan sát thực địa bằng mắt thường, sử dụng máy ảnh, sổ nhật ký . 3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu - Các số liệu được xử lý, thống kê trên máy tính bằng Word và Excel - Từ kết quả phân tích mẫu kết hợp với khảo sát thực tế để đưa ra kết luận về các thành phần môi trường. So sánh với QCVN để đưa ra những kết luận về chất lượng môi trường nước khu vực xung quanh trang trại chăn nuôi lợn ông Nguyễn Thanh Lịch. 3.4.6 Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá Thống kê, tổng hợp và phân tích các số liệu khảo sát được. Xử lý các số liệu và đánh giá vấn đề dựa trên các khía cạnh về môi trường và kinh tế. Từ đó đề xuất những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại trang trại chăn nuôi lợn tại xã Ba Trại - Ba Vì - Hà Nội. 3.4.7 Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu và phân tích mẫu  Địa điểm vị trí lấy mẫu - Mẫu 1: Nước thải chăn nuôi chưa qua xử lý. Vị trí: Được lấy ở trước cửa vào của hầm biogas - Mẫu 2: Nước thải sau khi đã qua xử lý hầm biogas. Vị trí: Sau bể biogas. - Mẫu 3: Nước thải sau khi xử lý Vị trí: Nước được lấy từ hồ thủy sinh tại trang trại 33 Mương 2 Hồ th2ủ y sinh Chuồng bầu Chuồng đẻ 3 Biogas 1 Chuồng đẻ 2 1 1 Chuồng đẻ 1 Kho Nhà khách nguyên vật liệu Cổng Khu văn phòng vào Hình 3.1 Sơ đồ vị trí lấy mẫu của trang trại -Chú giải: : Vị trí lấy mẫu  Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu Theo TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10:1992) - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước thải. - Dụng cụ lấy mẫu: + Dùng chai đựng mẫu bằng thủy tinh, chai polime 34 + Chai có nút đậy, được rửa sạch và dùng nước cất để tráng + Găng tay, phích đá - Phương pháp lấy mẫu: Tiến hành lấy mẫu tại các vị trí, địa điểm khác nhau. Các mẫu lấy đều được bảo quản và vận chuyển về phòng thí nghiệm khoa Môi trường - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên để tiến hành xác định hàm lượng các chất ô nhiễm. * Mẫu được lấy vào buổi sáng, mỗi mẫu lấy 1,5 lít nước thải để phân tích Các giá trị pH, hàm lượng oxy hòa tan (DO) được đo bằng máy pH/DO/Metter điện cực thủy tinh. Nhu cầu oxy hóa học (COD) được phân - tích theo phương chuẩn độ K2Cr2O7 với muối Mohn. NO3 được phân tích theo phương pháp Cataldo, sử dụng máy so màu UV/VIS tại bước sóng 420nm. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5) được phân tích theo công thức: BOD5 (ml) = COD.80% Chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước được xác định bằng phương pháp trực tiếp: Lọc 100 ml mẫu nước qua giấy lọc cellulose acetate có đường kính của lỗ lọc 0,45m đã biết trước trọng lượng. Sau đó mang giấy lọc sấy khô ở 1050C cho đến khi trọng lượng giấy không đổi, lấy giấy để nguội trong bình hút ẩm, sau đó đem cân. 35  Phương pháp bảo quản mẫu Bảng 3.1 Phương pháp bảo quản mẫu STT Chỉ tiêu Phương pháp bảo quản Dụng cụ đựng mẫu 01 pH Giữ ở 40C Chai thủy tinh 02 BOD Cho H2SO4 để pH = 2 Chai thủy tinh 03 COD Xác định tại chỗ Chai thủy tinh 04 DO X Chai thủy tinh tránh ánh sáng 05 TSS Giữ ở dưới 80C trong tối Chai thủy tinh 06 Tổng N Cho H2SO4 để pH =< 2 Chai polime * Phương pháp phân tích mẫu Bảng 3.2 Từng chỉ tiêu và phương pháp phân tích STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp phân tích 1 pH - TCVN 6492:2011 2 BOD5 mg/l TCVN 6001:2008 3 COD mg/l TCVN 6491:1999 4 TSS mg/l TCVN 6625:2000 5 DO ppm TCVN 7325 : 2004 6 Tổng N mg/l TCVN 6638:2000 36 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế -xã hội huyện Ba Vì 4.1.1 Điều kiện tự nhiên Ba Vì là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, trên địa bàn huyện có một phần lớn của dãy núi Ba Vì chạy qua phía Nam huyện. Vị trí địa lý giáp: - Phía Đông giáp thị xã Sơn Tây - Phía Tây giáp các huyện Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thủy của Phú Thọ - Phía Nam giáp các huyện Lương Sơn và huyện Kỳ Sơn của Hòa Bình - Phía Bắc giáp thành phố Việt Trì, Phú Thọ Huyện Ba Vì là một huyện bán sơn địa, diện tích tự nhiên là 428 km², lớn nhất Thủ đô Hà Nội, hình thành 3 vùng địa hình rõ rệt: Vùng núi, đồi gò và đồng bằng .Huyện có hai hồ khá lớn là hồ Suối Hai và hồ Đồng Mô (tại khu du lịch Đồng Mô). Các hồ này đều là hồ nhân tạo và nằm ở đầu nguồn sông Tích, chảy sang thị xã Sơn Tây, và một số huyện phía Tây Hà Nội, rồi đổ nước vào sông Đáy. Trên địa bàn huyện có vườn quốc gia Ba Vì. Ở ranh giới của huyện với tỉnh Phú Thọ có hai ngã ba sông là ngã ba Trung Hà giữa sông Đà và sông Hồng (tại xã Phong Vân) và ngã ba Bạch Hạc giữa sông Hồng và sông Lô (tại các xã Tản Hồng và Phú Cường). 4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội Chăn nuôi gia súc, gia cầm là một trong những thế mạnh của huyện. Hiện nay, trên địa bàn đã phát triển nhiều mô hình trang trại chăn nuôi vừa và nhỏ. Các trang trại chăn nuôi lợn, trang trại chăn nuôi gà, gia cầm đã áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất, tác động tích cực vào phân công lao động, thay đổi tập quán sản xuất cũ, lạc hậu. 37 Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chủ yếu tập trung vào một số làng nghề và trung tâm chế biến như: Sản xuất, chế biến tinh bột dong, sắn (làng Minh Hồng - Minh Quang), sản xuất chè búp khô (làng Đô Trám và một số thôn, làng của xã Ba Trại), sản xuất và chế biến sản phẩm từ sữa bò, dê. Một số ngành nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp như cơ khí, sửa chữa duy trì và hoạt động ở quy mô nhỏ. Địa hình đồi núi đa dạng phong phú, tập trung nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, một trong những tiềm năng to lớn để phát triển du lịch văn hóa - lễ hội, sinh thái - nghỉ dưỡng và du lịch văn hóa - tâm linh. Thổ nhưỡng thuộc nền đất đỏ đá vôi, có tính dịu mát rất thuận lợi cho việc trồng cỏ chăn nuôi và chăn thả gia súc, nhất là chăn nuôi dê, thỏ, bò thịt, bò sữa... Du lịch Ba Vì từng bước phát triển, một số khu du lịch nổi tiếng như: Ao Vua, Khoang Xanh, Thác Đa, Thiên Sơn - Thác Ngà... Cơ sở hạ tầng, giao thông trên địa bàn huyện đã được quan tâm đầu tư. Tổng số km đường giao thông miền núi là 448,5 km, trong đó đường tỉnh lộ 5 tuyến với chiều dài 43,5 km (rải nhựa được 40,2 km), huyện lộ 17 tuyến với chiều dài 83,2 km (rải nhựa được 33 km), đường xã, thôn 322,3 km (bê tông được 43,1 km). 4.1.3 Điều kiện tự nhiên xã Ba Trại 4.1.3.1 Vị trí địa lý Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì. Nằm ở dưới chân núi Ba Vì, có diện tích khoảng 36 km2. Ba Trại xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây cũ, ngày nay thuộc huyện Ba Vì tỉnh Hà Nội. Vị trí địa lý giáp: - Phía Đông giáp xã Tản Lĩnh. - Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh. 38 - Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ. - Phía Nam giáp núi Ba Vì. 4.1.3.2 Địa hình, địa mạo Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gò, độ cao các quả đồi chênh nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc không lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu bắc bộ phần lớn là ruộng chằm, diện tích còn lại là đất đồi. Xã nằm giữa hai con đường Tỉnh lộ, đường 87 Sơn Tây - Đá Chông và đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đông - Nam qua các xóm Chằm Mè - Trung Sơn tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy song song với sông Đà qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở phía Bắc và cũng là ranh giới giữa Ba Trại với Cẩm Lĩnh. 4.1.3.3 Khí hậu, thủy văn Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 23,40C. Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%, vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12 và tháng 1. 4.2 Giới thiệu về trang trại Nguyễn Thanh Lịch Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Trang trại được xây dựng và đi vào sản xuất từ năm 2010, có diện tích chuồng trại 4000m2 tổng số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn nái cho Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc và cái Landrace - Yorkshire với đực Duroc. 39 Cơ cấu tổ chức của trang trại Nguyễn Thanh Lịch được sắp xếp như sau: Đứng đầu là chủ trại, quản lý chung tất cả mọi công việc của trại. Dưới chủ trại là kỹ sư chăn nuôi. Kỹ sư vừa là cán bộ kỹ thuật vừa làm quản lý công nhân và bố trí công việc hàng ngày cho các công nhân trong các chuồng. Mỗi công nhân có nhiệm vụ thực hiện đúng các công việc đã được giao. Hình 4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức trang trại Nguyễn Thanh Lịch 4.2.1 Quy mô Trang trại gồm 3chuồng đẻ, 1 chuồng bầu và 4ô chuồng cách ly nuôi 1221 lợn nái, 23 lợn đực, 299 lợn hậu bị ( số liệu thống kê tháng 11/2017). Lợn sau khi sinh 18 đến 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 20.000 - 25.000 lợn con. 4.2.2 Hệ thống chăn nuôi lợn tại trang trại Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 2 kỹ sư chính, 2 tổ trưởng và 9 công nhân phụ trách và số sinh viên thực tập từ 8-15 người, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng và các tỉnh lân cận là môi trường tốt cho các bạn sinh viên học tập. Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng 40 chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ. Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 5 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực làm việc bằng thuốc sát trùng. Trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng. Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch, phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác. Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi 41 ấm vào mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè. Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy tường chuồng được phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy không khí trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28oC - 30oC. Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng ngoại công suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ô chuồng. Với lợn sau cai sữa cũng có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhiệt độ thích hợp cho lợn con. Cơ cấu đàn lợn của trại được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.1 Cơ cấu đàn lợn tại trang trại qua các năm Số lượng lợn qua các năm (con) Tỉ lệ tổng đàn lợn Loại lợn tháng 11/2017 2015 2016 11/2017 (%) Nái sinh sản 1136 1343 1221 82,89 Nái hậu bị 300 340 229 15,55 Đực khai thác 22 21 19 1,29 Đực hậu bị 3 4 4 0,27 Tổng số 1461 1708 1473 100 ( Nguồn: Số liệu thu thập tại trang trại, 2017)[14] 42 4.2.3 Sử dụng thức ăn, nước cho lợn tại trang trại Thức ăn cho lợn sử dụng thức ăn hỗn hợp của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp. Sau khi cai sữa lợn con được xuất đi gia công ở các trại nuôi lợn thịt thương phẩm. Lợn mẹ, lợn hậu bị, lợn thịt cho ăn thức ăn hỗn hợp của công ty cổ phần chăn nuôi CP sản xuất cho từng loại lợn. Nước uống cho lợn sử dụng nước giếng khoan, hợp vệ sinh. 4.3 Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại trang trại 4.3.1 Hệ thống tổ chức quản lý môi trường của trang trại 4.3.1.1 Cán bộ quản lý môi trường -Ông: Nguyễn Chí Thanh + Chức vụ : Quản lý trại + Trình độ học vấn: Cao đẳng + Tuổi 57 + Tình trạng sức khỏe : Tốt -Bà: Nguyễn Thị Chi + Chức vụ :Nhân viên công ty CP Thương mại và Dịch vụ Môi trường GREEN Việt Nam +Trình độ học vấn: Đại học -Bà :Nguyễn Thị Bích Ngọc +Chức vụ:Nhân viên công ty CP Thương mại và Dịch vụ Môi trường GREEN Việt Nam +Trình độ học vấn: Đại học 4.3.1.2 Các nội quy bảo vệ môi trường tại trang trại - Vệ sinh chuồng trại bằng việc sát trùng trong và ngoài chuồng hàng ngày 43 Bảng 4.2 Lịch sát trùng của trang trại Trong chuồng Ngoài khu Ngoài Thứ Chuồng Chuồng vực chăn Chuồng đẻ Chuồng bầu cách ly nuôi Phun sát CN Phun sát trùng trùng Quét và rắc Phun sát Phun sát Phun sát trùng Phun sát Thứ 2 vôi đường trùng toàn trùng toàn bộ + rắc vôi trùng đi bộ khu vực khu vực Phun sát trùng Quét hoặc Phun sát Thứ 3 + quét vôi rắc vôi trùng đường đi đường đi Xả vôi xút Thứ 4 Phun sát trùng Rắc vôi Rắc vôi gầm Phun sát trùng Thứ 5 Phun ghẻ + xả vôi xút Phun ghẻ gầm Phun sát Phun sát trùng Phun sát Phun sát Phun sát Thứ 6 trùng + rắc vôi trùng trùng trùng Vệ sinh Vệ sinh Vệ sinh tổng Vệ sinh Thứ 7 tổng tổng chuồng chuồng tổng khu chuồng Tiêm vắc xin phòng dịch Việc phòng bệnh bằng vắc xin luôn được cán bộ kĩ thuật coi trọng và đặt lên hàng đầu với mục tiêu phòng hơn chống. Do đặc thù trại nái ngoại chuyên sản xuất con giống nên trại có đủ các loại lợn ở mọi lứa tuổi khác nhau. Chính vì vậy việc theo dõi và thực hiện lịch tiêm phòng vắc xin chính xác là rất quan trọng. 4.3.2 Hệ thống thiết bị quản lý môi trường của trang trại 4.3.2.1 Quy mô nước thải tại trang trại Qua quá trình quan sát, điều tra trang trại nuôi với số lượng lợn lớn 1273 con (trọng lượng từ 150kg trở lên) vì vậy trung bình mỗi ngày thải ra ngoài môi trường một lượng nước thải rất lớn, ước tính trung bình 1 tháng trại thải ra môi trường tổng cộng khoảng 1400 m3 nước thải/ tháng. 44 4.3.2.2 Biện pháp xử lý nước thải được áp dụng tại trang trại Ngành chăn nuôi trên địa bàn xã trong những năm gần đây đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên vấn đề nước thải tại trang trại đang là vấn đề đáng lo ngại. Theo kết quả điều tra cho thấy trang trại xử lý nước thải bằng hầm phủ bạt yếm khí nhằm mục đích xử lý các chất hữu cơ thành khí metan và bùn thải. Hầm có diện tích là 800 m2 với thể tích khoảng 4000 m3, có phủ bạt bên trên. Nước thải sau quá trình xử lý này chảy qua một ao nhỏ sau đó ra ngoài môi trường theo mương thoát nước. Việc chăn nuôi với quy mô lớn làm phát sinh một khối lượng nước thải lớn bao gồm: Nước rửa chuồng trại, nước tiểu, nước để tắm cho gia súc, nguồn nước thải này được xử lý bằng hầm phủ bạt yếm khí. Trang trại với trên 1.200 đầu lợn, trung bình mỗi ngày thải ra một lượng nước thải lớn khoảng 46 m3/ngày.đêm, toàn bộ lượng nước thải này được chảy vào hầm phủ bạt này để xử lý trước khi đưa ra ngoài môi trường. tuy nhiên thể tích hầm xử lý này còn nhỏ, chưa xử lý được hết lượng nước thải này. Nước thải sau khi xử lý thải ra môi trường gây ô nhiễm nguồn nước mặt, ô nhiễm đất canh tác nông nghiệp, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân xung quanh. Vì vậy trang trại cần có những biện pháp xử lý đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến đời sống người dân. Đây là công nghệ mới được đưa vào Việt Nam trong vài năm vừa qua. Loại bạt sử dụng trong xây dựng loại hầm này là HDPE (High Density Polyethinel)[11]. Ưu điểm của loại hầm này: -Có dung tích lớn tùy ý, có thể lên tới hàng nghìn m3. Chính vì vậy có thể áp dụng được cho các trang trại chăn nuôi lớn. -Giá thành rẻ tính cho một đơn vị dung tích Nhược điểm: 45 -Kém bền hơn so với loại hầm xây bằng gạch. -Dễ chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ bên ngoài. -Dễ bị hỏng (thủng) nếu có các yếu tố tác động. Công nghệ này có ưu điểm lớn nhất là thu hồi tận dụng lại khí gas làm chất đốt từ hầm Biogas => khí gas này có thể bán và sử dụng trong gia đình, lượng gas sinh ra lớn, sử dụng lâu năm chi phí đầu tư ban đầu mức trung bình thấp. Hồ chứa sau Biogas là nơi tập trung nước thải thành một nguồn duy nhất và đồng thời để chứa cho hệ thống hoạt động liên tục.Trong công trình này áp dụng kết hợp giữa chức năng điều hòa và kị khí. Tại đây quá trình xử lý kị khí diễn ra mạnh mẽ và xử lý được khoảng 50% đến 60% nồng độ chất ô nhiễm từ sau bể Biogas. 4.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động của các công trình 4.4.1 Đánh giá chất lượng nước thải Theo nghiên cứu của bà Nguyễn Thị Hoa Lý [10] nước thải chăn nuôi sau khi qua Biogas, BOD giảm khoảng 79-87%, Coliform giảm 98-99.7%, trứng giun sán giảm 95,6-97%. Phân lợn có tỷ lệ C/N=2025 thích hợp cho xử lý kị khí bằng bể biogas Bảng 4.3 Giá trị C để làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi Giá trị C TT Thông số Đơn vị A B 1 pH – 6-9 5,5-9 2 BOD5 mg/l 40 100 3 COD mg/l 100 300 4 Tổng chất rắn lơ lửng mg/l 50 150 5 Tổng Nitơ (theo N) mg/l 50 150 MPN hoặc 6 Tổng Coliform 3000 5000 CFU /100 ml (Nguồn :QCVN 62-MT:2016/BTNMT Nước thải chăn nuôi)[23] 46 Trong đó: Cột A: Quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi khi xả ra nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Cột B: Quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi khi xả ra nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt Mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận nước thải được xác định tại khu vực tiếp nhận nước thải. *Thực trạng môi trường tại trang trại của ông Nguyễn Thanh Lịch -Thực trạng môi trường nước thải Bảng 4.4 Hiệu quả xử lý nước thải bằng hầm biogas phủ bạt tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch QCVN Hàm lượng trước và sau xử lý bằng bể bioga 62- Chỉ Đơn MT: Giá trị trung bình trước tiêu vị Giá trị trung bình sau xử lý 2016/B xử lý TNMT pH - 5,5-9 11,07 9,73 BOD5 mg/l 100 695,64 585,69 COD mg/l 300 738,61 517,12 DO mg/l 4 2,81 3,31 - NO3 mg/l 10 0,047 0,036 TSS mg/l 150 684,28 525,71 ( Nguồn: Số liệu phân tích tại phòng thí nghiêm trường ĐHNLTN)[13] Kết quả phân tích chất thải lỏng sau hệ thống khí sinh học so với trước khi được xử lý cho thấy các chỉ tiêu giảm không đáng kể. Nhưng vẫn vượt quy định cho phép tại QCVN 62 MT:2016/BTNMT thì các chỉ tiêu đều vượt, thậm chí còn vượt gấp nhiều lần cụ thể như sau: 47 Hiệu quả xử lý của bể biogas phủ bạt tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch sau khi được xử lý: -Chỉ số PH đầu ra giảm gấp 1,13 lần so với đầu vào -Chỉ số BOD5 đầu ra giảm gấp 1,18 lần so với đầu vào -Chỉ số COD đầu ra giảm gấp 1,42 lần so với đầu vào -Chỉ số DO đầu ra còn tăng lên 0,85 lần - -Chỉ số NO3 đầu ra giảm gấp 1,306lần so với đầu vào -Chỉ số TSS đầu ra giảm gấp 1,3 lần so với đầu vào So sánh kết quả xử lý với QCVN 62 MT:2016/BTNMT: -Chỉ số PH vượt quá quy chuẩn cho phép 1,08 lần -Chỉ số BOD5 vượt quá quy chuẩn cho phép 5,86 lần -Chỉ số COD vượt quá quy chuẩn cho phép 1,72 lần -Chỉ số TSS vượt quá quy chuẩn cho phép 3,5 lần - -Chỉ số DO và NO3 đều phù hợp với với TCCP 800 738.61 695.64 700 679.08 585.69 600 517.12 525.71 500 Trước xử lí 400 Sau xử lí 300 200 100 11.079.73 2.810 00.036 0 PH BOD5 COD DO NO3- TSS Hình 4.2 Biểu đồ so sánh giá trị trung bình của các thông số quan trắc chất lượng nước thải trước và sau khi xử lý 48 4.4.2 Chất lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước mặt được quy định chi tiết tại phụ lục 1 khóa luận này. Kết quả phân tích các mẫu nước được lấy trong các ao lắng tại trang trại được trình bày trong bảng 4.5. Theo đó giá trị pH nước là 6,74. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước (DO) là 4,35mg/l; Hàm lượng BOD5 là 112,69mg/l; COD là 416,01mg/l; Hàm lượng TSS 158,94mg/l; Các chất dinh - dưỡng NO3 là 0,028mg/l. Bảng 4.5 Chất lượng nước mặt tại ao lắng ở trang trại Mr.Lịch Chất lượng nước ở ao lắng QCVN 01- (Ao thủy sinh) QCVN 08- Chỉ Đơn 79:2011/BN MT:2015/BT tiêu vị Giá trị N – PTNT NMT (*) trung (**) bình pH - 6,74 6-8,5 5,5-9 BOD5 mg/l 112,69 4 15 COD mg/l 416,01 10 50 DO mg/l 4,35 ≥ 6 >4 - NO3 mg/l 0,028 2 10 TSS mg/l 158,94 20 50 (Nguồn: Số liệu phân tích tại phòng thí nghiêm trường ĐHNLTN)[13] *: QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. 49 **: QCVN 01-79:2011/BNN - PTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm, quy trình kiểm tra, đánh giá điều kiện vệ sinh thú y. 450 416.01 400 350 300 Chất lượng nước ở ao thủy sinh 250 QCVN 08-MT:2015/BTNMT(*) 200 158.94 150 QCVN 01-79:2011/BTN- 112.69 PTNT(**) 100 100 50 20 6.748.59 4 10 4.356 8 0 2 0 PH BOD5 COD DO NO3- TSS Hình 4.3. Biểu đồ so sánh giá trị trung bình hàm lượng của một số thông số quan trắc chất lượng nước ao thủy sinh so với QCVN 08/A1 Việc khảo sát chất lượng nước tại ao sinh học của trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch cho thấy hiệu suất xử lý chất thải tại ao thủy sinh so với nước thải đầu vào khá cao nhưng các chất ô nhiễm đặc trưng của nước thải chăn nuôi đều vượt quá QCCP. Cụ thể như sau: So với QCVN 08 – MT:2015/BTNMT BOD5: Vượt quá giới hạn cho phép28 lần COD: cao hơn so với QCVN 08/cột A1 từ 41 lần DO: Hàm lượng oxy hòa tan các mẫu nước đều thấp hơn mức 6mg/l theo ngưỡng yêu cầu từ lần TSS: Vượt quá giới hạn cho phép 7,9 lần Giá trị pH của các mẫu đều thỏa mãn yêu cầu của TCCP. NO3-: Thấp hơn QCCP 0,04 lần 50 Từ những so sánh trên ta có thể thấy chất lượng nước mặt của các ao nuôi cá tại trang trại hiện không được tốt khi có tới 5/6 chỉ tiêu chất lượng không thỏa mãn QCVN 08/cột A1. 4.4.3 Đánh giá việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường 4.4.3.1 Đánh giá việc chấp hành cam kết bảo vệ môi trường -Qua điều tra trong thời gian thực tập tại trang trại tôi thấy trang trại đã thực hiện công tác bảo vệ môi trường đúng như trong cam kết cụ thể như sau: +Theo định kì 6 tháng / lần nhân viên của Công ty CP thương mại & dịch vụ môi trường GREEN Việt Nam trực tiếp về trang trại để lấy các mẫu nước thải chăn nuôi , nước thải sinh hoạt để mang về phân tích và lập báo cáo giám sát môi trường cho trang trại 4.4.3.2 Đánh giá của người dân về mức độ ô nhiễm môi trường xung quanh trại Bảng 4.6 Đánh giá của người dân về mức độ ô nhiễm khi chưa có trại và khi trại đi vào hoạt động Khi chưa có trại Khi trại đi vào hoạt động Mức độ ô nhiễm Số phiếu Tỉ lệ (%) Số phiếu Tỉ lệ (%) Rất ô nhiễm 0 0 18 60 Ô nhiễm trung bình 3 10 10 33,3 Ít ô nhiễm 10 33,3 2 6,7 Không ô nhiễm 17 56,7 0 0 Tổng 30 100 30 100 ( Nguồn: Phiếu điều tra thực tế) 51 70% 60.000% 60% 56.700% 50% 40% Rất ô nhiễm 33.300% 33.300% Ô nhiễm trung bình 30% Ít ô nhiễm Không ô nhiễm 20% 10% 10% 6.700% 0% 0% 0% Khi chưa có trại Khi trại hoạt động Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện đánh giá của người dân về mức độ ô nhiễm môi trường tại trại Nhận xét: + Số liệu điều tra không nhiều để đánh giá chính xác mức độ ô nhiễm môi trường tại trại, tuy nhiên đối tượng phỏng vấn đa dang với nhiều ngành nghề khác nhau như nông dân, công nhân, cán bộ... ở độ tuổi khác nhau cho thấy những đánh giá khách quan, toàn diện của người dân về vấn đề này. + Trong số 30 phiếu điều tra trên địa bàn xóm 6, xã Ba Trại thì có tới 18 phiếu đánh giá việc hoạt động của trại là rất ô nhiễm tới môi trường (chiếm 60% phiếu điều tra), 10 phiếu cho rằng mức độ ô nhiễm là trung bình (tương ứng 33,3%) và 2 phiếu đánh giá là ít ô nhiễm (chiếm 6,7% tổng phiếu điều tra). Mức độ ô nhiễm đã tăng lên nhiều so với lúc trang trại chưa hoạt động, cụ thể là có 3 phiếu đánh giá môi trường ô nhiễm trung bình (chiếm 10% tổng số phiếu điều tra), 10 phiếu ít ô nhiễm (chiếm 33,3% tổng số phiếu điều tra) và 17 phiếu đánh giá khi chưa có trang trại thì môi trường không bị ô nhiễm (tương ứng 56,7% tổng phiếu). 52 Qua kết quả điều tra cho thấy việc hoạt động của trang trại đã làm thay đổi môi trường xung quanh, gây nên những tác động tiêu cực tới môi trường và sức khỏe con người cũng như vật nuôi. Nguyên nhân do việc chăn nuôi tại trang trại thải ra môi trường lượng chất thải lớn, tuy đã qua xử lý nhưng hiệu quả chưa cao làm ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm không khí, ảnh hưởng tới môi trường đất, nước xung quanh. Tuy trang trại đã đi vào hoạt động từ rất lâu nhưng vẫn chưa có những công tác xử lý môi trường hiệu quả, kéo theo những tác động tiêu cực đến môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân. 4.4.3.3 Đánh giá của người dân về mức độ ô nhiễm nước mặt khu vực trại Mức độ ô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_quan_ly_va_bao_ve_moi_truong_tro.pdf
Tài liệu liên quan