Khóa luận Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc kạn, tỉnh Bắc kạn giai đoạn 2016 – 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------ HOÀNG ĐỨC MẠNH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------------- HOÀNG ĐỨC MẠNH ĐÁNH G

pdf66 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc kạn, tỉnh Bắc kạn giai đoạn 2016 – 2018, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015 - 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : KHMT 47 N01 Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên tại giảng đường đại học, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã học, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. Qua đó, sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thành về kiến thức, lí luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác, nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn và nghiên cứu khoa học. Kết thúc thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiệp cũng là hoàn thành khóa học, nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Môi trường đã truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Mặc dù bản thân em có nhiều cố gắng, xong do trình độ có hạn và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu, nên khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy, cô giáo, bạn bè để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Bắc Kạn, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Hoàng Đức Mạnh ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng dân số và lao động thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2016 – 2018 ......................................................................... 24 Bảng 4.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Bắc Kạn............................ 26 Bảng 4.3. Biến động lượng CTR phát sinh ............................................................... 28 Bảng 4.4. Hiện trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại Thành phố Bắc Kạn ................ 30 Bảng 4.5. Tình hình xử lí chất thải theo hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................................................................................ 31 Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu thành phố Bắc Kạn ........... 33 Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm của thành phố Bắc Kạn .......... 35 Bảng 4.8. Kết quả phân tích chất lượng nước sinh hoạt chung của thành phố Bắc Kạn ............................................................................................. 36 Bảng 4.9. Nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ............................................................. 37 Bảng 4.10. Tổng hợp số thu phí BVMT đối với nước thải thu được của tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................................... 40 Bảng 4.11. Biểu giá thuế tài nguyên tại tỉnh Bắc Kạn .............................................. 41 Bảng 4.12. Kết quả công tác đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ............................................................. 45 Bảng 4.13. Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường tại thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................... 46 Bảng 4.14. Kết quả thanh tra, kiểm tra đánh giá việc thực hiện công tác BVMT ở các cơ sở ...................................................................................... 47 Bảng 4.15. Kết quả điều tra người dân trên địa bàn thành phố Bắc Kạn về môi trường ............................................................................ 49 Bảng 4.16. Ý kiến của người dân về vấn đề cải thiện môi trường tại thành phố ...... 50 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công tác quản lí môi trường Việt Nam ................. 12 Hình 4.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Kạn .............................................................. 20 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường CKBVMT : Cam kết bảo vệ môi trường CTR : Chất thải rắn ĐTM : Đánh giá tác động môi trường GIS : Hệ thống thông tin địa lí HĐND : Hội đồng nhân dân KHKT : Khoa học kỹ thuật QLMT : Quản lí môi trường QCMT : Quy chuẩn môi trường TNMT : Tài nguyên môi trường TCMT : Tiêu chuẩn môi trường UBND : Ủy ban nhân dân UNDP : Chương trình phát triển Liên hợp quốc UNEP : Chương trình môi trường Liên hợp quốc WEF : Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam WWF : Quỹ bảo vệ động vật hoang dã WB Ngân hàng thế giới v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv MỤC LỤC ................................................................................................................... v CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................. 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 2 CHƯƠNG 2. TỐNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài ......................................................................................... 3 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 3 2.1.2. Cơ sở triết học của quản lí môi trường.............................................................. 4 2.1.3. Cơ sở khoa học – kỹ thuật – công nghệ của quản lí môi trường ...................... 4 2.1.4. Cơ sở pháp lí của quản lí môi trường ................................................................ 6 2.1.5. Cơ sở kinh tế trong quản lí môi trường ............................................................. 8 2.2. Nội dung của công tác quản lí Nhà nước về môi trường ..................................... 9 2.2.1. Tình hình quản lí môi trường trên thế giới ........................................................ 9 2.2.2. Tình hình quản lí môi trường tại Việt Nam .................................................... 11 2.2.3. Công tác quản lí nhà nước về môi trường tại tỉnh Bắc Kạn ............................ 13 2.2.4. Một số hoạt động quản lí nhà nước về môi trường ......................................... 15 CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 18 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 18 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 18 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 18 3.2. Địa điểm và thời gian thực tập ........................................................................... 18 3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 18 vi 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................................. 18 3.3.2. Thực trạng môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn .............. 18 3.3.3. Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường tại thành phố giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................................................ 18 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường tại thành phố Bắc Kạn ............................................................................ 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 18 3.4.1. Phương pháp điêu tra, thu thập tài liêu thứ cấp .............................................. 18 3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp................................................................ 19 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu................................................................................ 19 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 20 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn ....................................... 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 20 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 23 4.1.3. Đánh giá chung về thành phố Bắc Kạn ........................................................... 26 4.2. Thực trạng môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ................... 27 4.2.1. Hiện trạng ........................................................................................................ 27 4.2.2. Hiện trạng môi trường tự nhiên ....................................................................... 32 4.3. Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường tại thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................................. 38 4.3.1. Đánh giá công tác tổ chức quản lí nhà nước về môi trường ở thành phố Bắc Kạn ................................................................................................. 38 4.3.2. Đánh giá các hoạt động bảo vệ môi trường ở thành phố ................................ 43 4.3.3. Đánh giá mức độ quan tâm của người dân đến môi trường ............................ 49 4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường tại thành phố Bắc Kạn ............................................................................................... 51 4.4.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 51 4.4.2. Khó khăn, trở ngại ........................................................................................... 52 vii 4.4.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố ..................................................................... 53 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 55 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 55 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 57 1 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay, môi trường đang là vấn đề rất nóng bỏng đối với toàn nhân loại. Trái đất đang bị đe dọa bởi môi trường ngày càng bị ô nhiễm, suy thoái nghiêm trọng, chủ yếu là do các tác động mạnh mẽ của con người. Do đó, cần có những biện pháp quản lí môi trường một cách có hệ thống, chặt chẽ và hiệu quả nhằm ngăn chặn các tác động xấu đến môi trường, bảo vệ môi trường một cách tốt nhất. Việt Nam đang trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do vậy, các tác động đến môi trường không hề nhỏ, đòi hỏi công tác quản lí môi trường ngày càng phải được quan tâm nhiều hơn. Hệ thống cơ quan quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường đã từng bước được xây dựng và hoàn thiện. Hệ thống cơ quan quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường được lập và phát triển từ Trung ương tới các địa phương. Song, trong thực tế công tác quản lí môi trường ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế, thi hành pháp luật còn kém nghiêm minh, trình độ các cán bộ quản lí chưa hoàn thiện, ý thức người dân còn kém, vấn đề bảo vệ môi trường chưa được thực sự được quan tâm ở đại bộ phận người dân. Thành phố Bắc Kạn là trung tâm của tỉnh Bắc Kạn, quá trình công nghiệp hóa tại đây đang được diễn ra rất mạnh mẽ, các khu công nghiệp ngày càng được mở rộng, các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều,. Cùng với sự phát triển đó, các tác động tới môi trường ngày càng lớn, các yêu cầu quản lí môi trường tốt hơn trở thành yêu cầu ngày càng cấp bách, là cơ sở để bảo vệ sự phát triển bền vững của thành phố nói riêng và của cả tỉnh nói chung. Xuất phát từ thực tế đó, được sự nhất trí của Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa, dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS. Nguyễn Thanh Hải, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018”. 2 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được tình hình thực hiện công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018. - Phân tích những nguyên nhân, đề xuất một số biện pháp phù hợp với điều kiện của thành phố nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí môi trường một cách khoa học và bền vững. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố, vận dụng, phát huy kiến thức đã học trong nhà trường. - Giao lưu học hỏi kinh nghiệm thực tế. - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra kinh nghiệm phục vụ cho công việc sau khi ra trường. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Tìm hiểu được thực trạng công tác quản lí nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. - Tìm ra được mặt tích cực và hạn chế trong công tác quản lí nhà nước về môi trường từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí. 3 CHƯƠNG 2 TỐNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm môi trường Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. * Chức năng của môi trường sống Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật. Trong quá trình tồn tại và phát triển con người cần có các nhu cầu tối thiểu về không khí, độ ẩm, nước, nhà ở, cũng như các hoạt động vui chơi giải trí khác. Tất cả các nhu cầu này đều do môi trường cung cấp. Tuy nhiên khả năng cung cấp các nhu cầu đó của môi trường đều có giới hạn và phụ thuộc vào trình độ phát triển của từng quốc gia và ở từng thời kỳ. Môi trường là nơi cung cấp các nhu cầu về tài nguyên cho con người đồng thời là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải của con người trong quá trình sử dụng các tài nguyên thải vào môi trường. Các tài nguyên sau khi hết hạn và qua sử dụng chúng được thải vào môi trường dưới dạng chất thải. Các chất này bị các quá trình vật lí, hóa học, sinh học phân hủy thành các chất vô cơ vi sinh quay trở lại phục vụ con người. Tuy nhiên chức năng chứa đựng chất thải của môi trường là có giới hạn. Nếu con người vượt quá giới hạn này thì sẽ gây ra mất cân bằng sinh thái và gây ra ô nhiễm môi trường. * Khái niệm về quản lí môi trường Quản lí môi trường là một nội dung cụ thể của quản lí Nhà nước. Đó là việc sử dụng các công cụ quản lí trên cơ sở khoa học, kinh tế, luật pháp để tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. 4 Quản lí môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lí xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ điểm định lượng hướng tới sự phát triển bền vững và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên. 2.1.2. Cơ sở triết học của quản lí môi trường Nguyên lí thống nhất của thế giới vật chất, đó là sự gắn bó chặt chẽ của tự nhiên, con người và xã hội thành một hệ rộng lớn “Tự nhiên - Con người - Xã hội” trong đó con người giữ vai trò quan trọng. Sự phát triển mạnh mẽ, liên tục của cuộc cách mạng công nghiệp, cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng khoa học và công nghệ cùng với quá trình công nghiệp hóa trong thế kỷ vừa qua đã làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc bộ mặt của xã hội loài người và môi trường tự nhiên. Những biến đổi đó đã thúc đẩy nền văn minh hiện đại tiến nhanh hơn bất kỳ giai đoạn lịch sử nào trước đây, nhưng cũng đang làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa một bên là thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ của loài người trong việc làm chủ thiên nhiên với một bên là bảo vệ những điều kiện tự nhiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Để có được các công cụ hiệu quả hơn trong quản lí môi trường, chúng ta phải có cách nhìn bao quát, sâu sắc và toàn diện mối quan hệ giữa con người, xã hội và tự nhiên, hiểu được bản chất, diễn biến các mối quan hệ đó trong quá trình lịch sử. 2.1.3. Cơ sở khoa học – kỹ thuật – công nghệ của quản lí môi trường - Việc hình thành các bộ môn khác nhau của khoa học môi trường, công nghệ môi trường, thông tin môi trường, kỹ thuật môi trường. Kết quả nghiên cứu ứng dụng của các nhà khoa học thuộc các lĩnh vực hóa học, sinh học, địa học, vật lí, toán học, tin học,... Tuy nhiên vấn đề môi trường thông thường khá phức tạp, liên quan tới nhiều ngành khoa học tự nhiên và xã hội nên không thể giải quyết bằng một số giải pháp riêng biệt của một ngành khoa học 5 nào đó. Do vậy, quản lí môi trường với tư cách là một lĩnh vực khoa học ứng dụng có chức năng phân tích, đánh giá và áp dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ, quản lí xã hội để giải quyết tổng thể các vấn đề môi trường do phát triển đặt ra. - Sự nâng cao hiểu biết của con người về các tác động của hoạt động phát triển kinh tế, về hệ sinh thái, các chu trình sinh địa hóa, các biến đổi môi trường quy mô hành tinh: biến đổi khí hậu, suy thoái tầng ozon, dâng cao mực nước biển, ô nhiễm biển,... Tất cả nhận thức thu được trên cho phép kết luận: hoạt động của loài người đang gây ra các tác động vượt khả năng chịu tải của Trái đất và duy trì cuộc sống của loài người, cần phải sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống trên Trái đất. Hay nói cách khác, loài người cần phải quản lí môi trường sống của mình thông qua các hoạt động phát triển bền vững. - Sự hình thành các công cụ tính toán, phương pháp khoa học riêng để đánh giá chất lượng môi trường, đánh giá tài nguyên thiên, tiêu chuẩn cho môi trường,... cho phép con người có thể đánh giá, dự báo và kiểm soát các tác động tiêu cực của phát triển đến môi trường. Hay nói cách khác, loài người đã có những công cụ có hiệu lực để quản lí chất lượng môi trường sống của chính mình. - Sự phát triển của công nghệ môi trường trong lĩnh vực xử lí chất thải (xử lí chất thải rắn, lỏng, khí, nước) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Về lí thuyết tiềm lực kỹ thuật và công nghệ của loài người trong giai đoạn hiện nay cho phép xử lí phần lớn các dạng ô nhiễm phát sinh từ hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, bản thân các dạng ô nhiễm môi trường tự nhiên luôn là một cỗ máy xử lí khổng lồ và hoạt động liên tục, kể cả khi chưa xuất hiện loài người. Do vậy, cần phải có các phương thức quản lí tối ưu dựa trên các khả năng trên của môi trường tự nhiên và hoạt động sản xuất của con người. - Sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật, máy móc xử lí, đo đạc, đánh giá các thông số môi trường trong giai đoạn hiện nay. Nhưng do nhiều nguyên 6 nhân, giá thành của kỹ thuật và thiết bị liên tục thay đổi. Trong đó, hoạt động sản xuất thường phát triển theo các xu thế của thị trường dẫn đến chỗ chỉ những loại công nghệ và thiết bị mang lại hiệu quả kinh tế thuần túy mới được sử dụng. Vì vậy, cần có hoạt động quản lí môi trường để điều tiết khả năng ứng dụng công nghệ và thiết bị có lợi cho môi trường sống của toàn nhân loại hiện tại cũng như trong tương lai. - Sự phát triển các ứng dụng thông tin dự báo môi trường: GIS, mô hình hóa, quy hoạch môi trường, EIA, kiểm toán môi trường. Các ứng dụng trên không nằm trong hệ thống các ngành khoa học và công nghệ đã có, liên quan tới nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội khác. Các giải pháp tối ưu có được từ các nghiên cứu trên, chỉ có thể triển khai ra thực tế thông qua các biện pháp quản lí tổng hợp môi trường của địa phương, ngành, quốc gia, khu vực và quốc tế. Tất cả những nhận xét trên đây cho phép kết luận rằng: ngày nay có đủ điều kiện để xem quản lí môi trường là một chuyên ngành khoa học môi trường có chức năng quản lí tổng hợp các hoạt động phát triển của con người, đảm bảo duy trì và bảo vệ chất lượng môi trường sống của con người cùng các sinh vật trên Trái đất, hiện tại cũng như tương lai. 2.1.4. Cơ sở pháp lí của quản lí môi trường Cơ sở pháp lí của quản lí môi trường là các văn bản luật quốc tế và luật quốc gia về lĩnh vực môi trường. 2.1.4.1. Luật quốc tế về môi trường - Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước (RAMSAR), 1971. - Công ước liên quan đến Bảo vệ các di sản văn hoá và tự nhiên (19/10/1982). - Công ước về buôn bán quốc tế về các giống loài động thực vật có nguy cơ bị đe dọa, 1973. 7 - Công ước của Liên Hợp Quốc về sự biến đổi môi trường (26/8/1980). - Cam kết quốc tế về phổ biến và sử dụng thuốc diệt côn trùng, FAO, 1985. - Công ước Viên về bảo vệ tầng ô-zôn, 1985. - Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-zôn, 1987. - Công ước Basel về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới chất thải độc hại và việc loại bỏ chúng (13/5/1995). - Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, 1992. - Công ước về Đa dạng sinh học, 1992. 2.1.4.2. Luật quốc gia về môi trường - Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014; - Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010; - Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH12 ngày 21/6/2012; - Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; - Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; - Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014; - Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006; - Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản 2010; - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014; - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lí chất thải và phế liệu; - Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; 8 - Nghị định 155/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; - Thông tư 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề; - Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về Đánh giá tác động môi trường chiến lược, Đánh giá tác động môi trường và Kế hoạch bảo vệ môi trường; - Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lí chất thải nguy hại; - Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản; - Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. - Thông tư số 08/2017/TT-BXD ngày 16/5/2017 của Bộ Xây dựng quy định về quản lí chất thải rắn xây dựng; - Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. 2.1.5. Cơ sở kinh tế trong quản lí môi trường Quản lí môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất ra của cải vật chất diễn ra dưới sức ép của cạnh tranh về chất lượng và loại giá. Loại hàng hóa có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được ưu tiên tiêu thụ. Trong đó, loại ngược lại không có chỗ đứng. Tuy nhiên, đôi khi giá cả thị trường không phản ánh hoạt động của những người sản xuất hay những người tiêu dùng, do tồn tại những ngoại ứng và hàng hóa công cộng. Ngoại ứng là những tác động đến lợi ích và chi phí nằm ngoài thị trường. Ngoại ứng có thể là tích cực, khi tạo ra lợi ích cho các bên khác, hoặc tiêu cực 9 khi áp đặt các chi phí cho các bên khác. Hàng hóa công cộng là hàng hóa được dùng cho nhiều người, khi chúng được cung cấp cho một số người thì những người khác có thể sử dụng chúng được. Môi trường là loại hàng hóa công cộng vì thế chúng ta có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trường. Các công cụ bảo vệ môi trường và quản lí tài nguyên thiên nhiên rất đa dạng, gồm: các loại thuế, phí và lệ phí, ô nhiễm, trợ cấp kinh tế, ký quỹ hoàn trả, nhãn sinh thái, hệ thống các tiêu chuẩn ISO. 2.2. Nội dung của công tác quản lí Nhà nước về môi trường 2.2.1. Tình hình quản lí môi trường trên thế giới Vấn đề quản lí môi trường hiện nay tính năng nổi bật nhất trên chương trình nghị sự chính trị quốc gia và quốc tế. Biến đổi khí hậu toàn cầu, nước biển dâng và ô nhiễm môi trường đang đe dọa sự cân bằng của hành tinh. Trong bối cảnh hiện nay các mối quan tâm về môi trường, có nhu cầu gia tăng trên toàn thế giới cho các nhà quản lí môi trường. UNESCO là một trong những tổ chức đầu tiên đã nhận thấy vấn đề môi trường là một trong những thách thức của toàn nhân loại. - Tháng 9/1968, UNESCO đã triệu tập tại Paris - Pháp một hội nghị về môi trường nhằm tìm kiếm phương cách sử dụng hợp lí và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên của sinh quyển. - Ngày 05/6/1972, “Hội nghị Liên Hợp Quốc về môi trường và con người” được tổ chức tại Stockhoml - Thụy Điển. Hội nghị có 113 quốc gia tham dự và đã thừa nhận sự xuống cấp của môi trường toàn cầu và nhận thấy cần phải có ngay biện pháp bảo vệ và cải thiện. Tuyên bố Stockhoml về môi trường và con người đã được thông qua tại hội nghị này. Tuyên bố Stockhoml bao gồm 7 điều và 26 nguyên tắc quan trọng đặt cơ sở cho chính sách toàn cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường. 10 Hội nghị Stockhoml là cơ sở và nền tảng cho những hội nghị tới về môi trường và sự phát triển bền vững. - Năm 1980: Chiến lược bảo tồn thế giới. - Năm 1984: Thành lập Ủy ban Brundtland. - Năm 1992: Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên Hợp Quốc: Rio de Janeiro, Brazil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất, tên chính thức là Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc. Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất các nguyên tắc cơ bản và phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên, chương trình Nghị sự 21. Với sự tham gia của các đại diện hơn 200 nước trên thế giới cùng một số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ, hội nghị đã thông qua các văn bản quan trọng: - Tuyên bố Rio về môi trường và phát triển với 27 nguyên tắc chung xác định những quyền và trách nhiệm của các quốc gia nhằm làm cho Thế giới. - Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững. - Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu nhằm ổn định các khí gây hiệu ứng nhà kính ở mức độ không gây đảo lộn nguy hiểm cho hệ thống khí hậu toàn cầu. - Công ước về Đa dạng sinh học. Đây là các văn kiện quốc tế quan trọng có mối liên quan với nhau, được quán triệt trong suốt thế kỷ XXI. Từ đó, chương trình nghị sự 21 về Phát triển bền vững đã trở thành chiến lược của toàn cầu và “Mục tiêu phát triển thiên niên kỉ” với 8 nội dung (xóa đói, giảm nghèo, phổ cập giáo dục tiểu học, thúc đẩy bình đẳng giới tính, nâng cao quyền lợi của nữ giới, giảm tỷ lệ trẻ em tử vong, cải thiện và đảm bảo sức khỏe sản phụ, đấu tranh với các loại bệnh như HIV, sốt xuất huyết, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển hợp tác toàn cầu) đã được tập trung thực hiện. 11 2.2.2. Tình hình quản lí môi trường tại Việt Nam Việt Nam là một nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và có tính đa dạng cao. Do hậu quả của chiến tranh để lại cộng với mặt trái của sự phát triển kinh tế đã có tác động tiêu cực đến nguồn tài nguyên, giảm đa dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái và gây ô nhiễm môi trường. Song ngay từ đầu Đảng và Nhà nước đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường (BVMT) nên đã đã chú trọng đến nhiều công tác tổ chức quản lí, đưa công tác bảo vệ môi trường vào cuộc sống, xây dựng hệ thống pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của người dân, tăng cường đầu tư cho công tác quản lí và BVMT. Với sự giúp đỡ của UNDP v...uẩn và quy chuẩn môi trường trước khi xả ra môi trường. Đối với công tác quản lí, phòng Tài nguyên và Môi trường đã cử cán bộ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên theo dõi và nắm bắt tình hình hoạt động và xử lí của bãi rác thải, đôn đốc các cở sở thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường vì vậy đã hạn chế được các vấn đề về ô nhiễm môi trường. Thực trạng công tác quản lí về chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố được tổng hợp qua bảng số liệu sau: Từ những khối lượng rác thải được thu gom và chưa được gom trên, đề tài đã tiến hành phỏng vấn, điều tra và thu được kết quả thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 4.5. Tình hình xử lí chất thải theo hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Kạn TT Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%) 1 Hố rác riêng 4 6,7 2 Bãi rác chung 21 35,0 3 Thu gom theo hợp đồng dịch vụ 33 55,0 4 Tùy nơi 2 3,3 Tổng 60 100 (Nguồn: Số liệu điều tra, 2019) Từ bảng số liệu và biểu đồ ta thấy được tại thành phố Bắc Kạn đã có ý thức thu gom rác. Tuy nhiên số lượng rác thải được thu gom và xử lí vẫn chưa được triệt để. Việc thu gom theo hợp đồng mới chỉ chiếm 55,0% trong khi đó các hộ gia đình đổ vào hố rác chung chiếm 35,0%. Ngoài ra một số gia đình có diện tích đất rộng đã làm hố rác riêng, tự thu gom rác thải của gia đình mình và xử lí bằng phương pháp đốt chiếm 6,7%. Các hộ gia đình có tham gia 32 sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi đã tận thu nguồn rác thải hữu cơ như cơm thừa, hoa quả hư hỏng, cho chăn nuôi và ủ phân bón cho cây trồng. Bên cạnh đó vẫn còn nhóm các hộ gia đình chưa có ý thức bảo vệ môi trường, vẫn đổ rác bừa bãi không đúng nơi quy định chiếm 3,3%. Các loại rác thải được vứt bữa bãi gây ô nhiễm môi trường và gây mất cảnh quan làm ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân xung quanh. 4.2.2. Hiện trạng môi trường tự nhiên 4.2.2.1. Hiện trạng chất lượng môi trường đất Việc sử dụng phân bón hoá học không đúng kỹ thuật trong canh tác nông nghiệp nên hiệu lực phân bón thấp, theo ước tính trung bình tại Việt Nam có trên 50% lượng đạm, 50% lượng kali và xấp xỉ 80% lượng lân dư thừa trực tiếp hay gián tiếp gây ô nhiễm môi trường đất. Các loại phân vô cơ thuộc nhóm chua sinh lí (K2SO4), (NH4)2; SO4, KCl, supe phốt phát còn tồn dư axit đã làm chua đất, kết quả phân tích đất tại một số khu vực đất lúa có pH thấp (dao động từ 4,3 đến 5,7) (Phòng TN&MT thành phố Bắc Kạn). 4.2.2.2. Hiện trạng môi trường nước Từ năm 2000 tại thành phố Bắc Kạn đã có một nhà máy cấp nước tập chung cho dân cư khu vực nội thành với công suất 20.000m3/ngày.đêm. Đây là nhà máy khai thác nước cấp cho sinh hoạt bằng nguồn nước mặt trên sông Cầu. Nhìn chung chất lượng nước máy của thành phố Bắc Kạn sau khi xử lí là đạt tiêu chuẩn. Theo số liệu phân tích của Sở Y tế Bắc Kạn, năm 2008 có 226 mẫu nước máy và mẫu nước thô ở các trạm bơm nước được phân tích thì có 17,7% mẫu nước có hàm lượng Coliform lớn hơn tiêu chuẩn cho phép đối với nước dùng cho sinh hoạt; năm 2008 số mẫu nước có hàm lượng Coliform lớn hơn tiêu chuẩn cho phép là 10% trên tổng số 189 mẫu; năm 2009 là 5,5% trên tổng số 146 mẫu. Các mẫu nước có hàm lượng Coliform lớn hơn 0 thường là mẫu nước thô và nước ở các bể lọc • Nước mặt : 33 Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu thành phố Bắc Kạn Kết quả QCVN 08- QCVN 08- Đơn Stt Các chỉ tiêu MT:2015/B MT:2015/B vị NM1 NM2 TNMT (A2) TNMT (B2) 1 pH NTU 7,1 7,95 6-8,5 5,5-9 2 Độ đục mg/l 4,5 21 - - 3 BOD5 mg/l 4,3 39 <6 <25 4 COD mg/l 8,6 50 <15 <50 5 DO mg/l 6,8 4,5 >=5 >=2 6 TSS mg/l 34,6 74,1 30 100 7 Pb mg/l KPHĐ KPHĐ 0,02 0,05 8 Mn mg/l 0,068 0,073 0,2 1,0 9 Fe mg/l 0,355 0,369 1 2 10 Cr (VI) mg/l KPHĐ KPHĐ 0,02 0,05 - 11 NO2 theo N mg/l 0,15 0,30 0,05 0,05 + 12 NH4 theo N mg/l 0,09 0,21 0,3 0,9 13 F- mg/l 0,16 0,20 1,5 2,0 14 As mg/l 0,003 0,007 0,02 0,1 15 Hg mg/l <0,0001 <0,0001 0,001 0,002 16 Coliform MPN/ 5500 17000 5000 10000 100ml (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn) Chú thích: - MN1: Nước sông Cầu đầu phà thành phố Bắc Kạn. - MN2: Nước sông Cầu điểm xả Nhà máy giấy Đế thành phố Bắc Kạn Thành phố Bắc Kạn chịu ảnh hưởng chủ yếu của chế độ thủy văn sông Cầu và 5 con suối chảy qua suối thành phố, suối Pá Danh, suối Nông Thượng, suối Nặm Cắt, suối Xuất Hóa. Sông Cầu chảy qua địa bàn thành phố có tầm 34 quan trọng rất lớn đến các hoạt động kinh tế - xã hội của thành phố, đặc biệt là các ngành nông, lâm nghiệp phục vụ cho sinh hoạt cũng như tưới tiêu. Trong những năm gần đây chất lượng môi trường nước dọc sông Cầu đều có độ pH, COD, BOD cao hơn QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột A2), một số mẫu còn vượt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B2), nhất là các đoạn sông chảy qua các xí nghiệp, nhà máy trên địa bàn thành phố Bắc Kạn. - QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - KPHĐ: Không phát hiện được (hàm lượng quá nhỏ, ở dạng vết) Qua bảng 4.6 cho thấy chất lượng nước sông Cầu và mức độ ô nhiễm của nước sông Cầu tại một số điểm gây ô nhiễm như đoạn sông chảy qua nhà máy giấy Đế thành phố Bắc Kạn: - Các chỉ tiêu đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép nhưng một số chỉ tiêu như COD, BOD5, coliform đều vượt quá ngưỡng QCVN 08- MT:2015/BTNMT (cột B2), riêng chỉ tiêu về coliform còn vượt cả QCVN 08- MT:2015/BTNMT (cột A2) từ 2 - 3 lần, điều này chứng tỏ sự ô nhiễm về dinh dưỡng và hữu cơ. - Độ pH: kết tủa phân tích trong 2 điểm lấy mẫu phân tích của sông Cầu là: điểm đầu và điểm xả của Nhà máy giấy thuộc địa bàn thành phố Bắc Kạn cho thấy hàm lượng pH nằm trong ngưỡng QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Nhưng tăng đột ngột đoạn chảy qua nhà máy giấy thành phố Bắc Kạn, ở đây độ pH đạt mức 7,95 xấp xỉ ngưỡng QCVN 08-MT:2015/BTNMT. - Các chỉ tiêu kim loại như Pb, Fe, Mn, As, Hg... đều có hàm lượng nhỏ hoặc không phát hiện được và đều nằm trong quy chuẩn cho phép, điều này chứng tỏ nguồn nước sông Cầu chưa có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng. Nhưng các chỉ tiêu về kim cần phải được kiểm soát và quan trắc thường xuyên để đảm bảo nguồn nước không bị ô nhiễm về kim loại nặng vì trên địa bàn tỉnh hiện nay có rất nhiều cơ sở sản xuất và khai thác khoáng sản. Hiện trạng chất lượng nước sông Cầu trong địa bàn thành phố có dấu hiệu nhiễm bẩn dinh dưỡng và hữu cơ mà nghiêm trọng nhất là những đoạn 35 sông chảy qua các nhà máy, xí nghiệp ... • Nước dưới đất Đối với môi trường nước ngầm thành phố Bắc Kạn tuy chưa có kết quả về trữ lượng nước chính xác nhưng qua một số khảo sát cho thấy mực nước ngầm bị hạn chế bởi độ sâu và độ cao. Tuy nhiên một số mẫu phân tích của một số hộ dân sống trên địa bàn thành phố Bắc Kạn cho biết chất lượng nước ngầm, được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm của thành phố Bắc Kạn QCVN 09- Kết quả Thông STT Đơn vị MT:2015/ số BTNMT NN1 NN2 NN3 NN4 1 pH mg/l 5,5-8,5 6,3 6,6 6,4 6,5 2 TDS mg/l 1500 196 217 233 172 - 3 NO2 mg/l 1 0,05 0,16 0,09 0,20 - 4 NO3 mg/l 15 0,07 0,10 0,04 0,13 + 5 NH4 mg/l 1 0,16 0,20 0,12 0,22 3- 6 PO4 mg/l - 0,02 0,08 0,10 0,14 7 Fe mg/l 5 0,057 0,042 0,039 0,105 8 Mn mg/l 0,5 0,021 0,017 0,048 0,066 9 Pb mg/l 0,01 KPHĐ KPHĐ KPHĐ KPHĐ 10 Cd mg/l 0,005 KPHĐ KPHĐ KPHĐ KPHĐ 11 Hg mg/l 0,001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 12 As mg/l 0,05 <0,0001 <0,0001 0,002 0,001 MNP/ 13 Coliform 3 3 0 5 8 100ml (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn) Chú thích: NN1: Nhà ông Ngô Văn Cáp, phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn NN2: Phường Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Bắc Kạn NN3: Nhà hàng Sơn Tùng, phường Sông Cầu, thành phố Bắc Kạn NN4: Nhà ông Hoàng Văn Chức, phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn 36 QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất KPHĐ: Không phát hiện được (hàm lượng quá nhỏ, ở dạng vết) " - ": không xác định Số liệu tại bảng 4.7 cho thấy hầu hết các thông số được quan trắc của các hộ dân đều nắm trong các tiêu chuẩn cho phép, chỉ có chỉ tiêu Coliform của một số hộ vượt tiêu chuẩn cho phép cụ thể là: Mẫu nước Nhà hàng Sơn Tùng, phường Sông Cầu có kết quả đo là 5 cao gấp 1,67 lần so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT và nhà ông Hoàng Văn Chức, phường Phùng Chí Kiên, kết quả đo được là 8 MPN/100ml cao gấp 2,67 lần so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Còn các chỉ tiêu khác đều thấp hơn hoặc nằm trong tiêu chuẩn cho phép. • Nước thải: Bảng 4.8. Kết quả phân tích chất lượng nước sinh hoạt chung của thành phố Bắc Kạn QCVN 14- Chỉ tiêu chất STT Đơn vị Kết quả MT:2015/BTNMT lượng (B2) 1 pH 7,85 6-9 2 Độ đục NTU 42 - 3 DO mg/l 3,7 - 4 BOD5 mg/l 57 30 5 COD mg/l 124 75 6 TSS mg/l 48 50 7 Crom (VI) mg/l 0,02 0,05 8 Coliform MPN/100ml 8400 5000 (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn) Chú thích: - QCVN 14-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. 37 - “ - ”: không xác định. Nguồn nước thải thải ra môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn gồm nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện và nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp. - Theo báo cáo hiện trạng môi trường năm 2018 của tỉnh Bắc Kạn thì, nước thải sinh hoạt tại thành phố Bắc Kạn năm 2018 các chỉ tiêu về COD, BOD5, Coliform, TSS đều vượt QCVN 14-MT:2015/BTNMT (cột A). Qua bảng 4.8 ta có thể thấy rằng: nước thải sinh hoạt của thành phố Bắc Kạn thì hàm lượng COD vượt QCVN 14-MT:2015/BTNMT, còn hàm lương BOD5 vượt QCVN 14-MT:2015/BTNMT 1,5 lần ngoài ra còn một số chỉ tiêu vượt QCVN 14-MT:2015/BTNMT là tổng Coliform. Hoạt động nông nghiệp: Lượng nước hồi quy cùng với nước mưa rửa trôi mang theo vào nước khá nhiều các loại hợp chất như các chất khoáng, mùn hữu cơ, kim loại, dinh dưỡng và nhất là hoá chất bảo vệ thực vật các loại. Kết quả điều tra thực tế cho thấy thực tế xả nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình vào môi trường trên địa bàn thành phố như sau: Bảng 4.9. Nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Kạn Stt Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%) 1 Cống thải công cộng 9 15 2 Kênh, rạch 4 6,67 3 Bể chứa 5 8,33 4 Bể tự hoại 42 70 Tổng 60 100 (Nguồn: Số liệu điều tra, 2019) Qua bảng 4.9 cho thấy được người dân đã có ý thức trong việc tạo nguồn tiếp nhận nước thải. Có 70% hộ gia đình đã xây dựng bể tự hoại để xử lí nước thải của gia đình mình; 15% thải ra cống thải chung của địa phương, 8,3% hộ 38 gia đình thải ra bể chứa. Bên cạnh đó vẫn có 6,67% hộ gia đình thải nước thải ra kênh rạch gây ô nhiễm môi trường nguồn nước tại đó và gây mất mỹ quan. 4.2.2.3. Hiện trạng môi trường không khí Môi trường không khí tại thành phố bị ô nhiễm do số lượng các phương tiện giao thông vận tải tăng nhanh, khí thải phát sinh từ hoạt động giao thông là một nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí. Với lưu lượng xe tăng nhanh chóng thì lượng khí thải trung bình cho mỗi km đường trong một giờ (km/h) như: SO2, NO2, CO, cũng tăng tương ứng đã góp phần tăng nhanh lượng khí độc từ các phương tiện giao thông đưa vào môi trường. Song song đó là quá trình đô thị hoá, các hoạt động xây dựng nhà cửa, cầu cống, đường, diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn thành phố. Hoạt động xây dựng đã gây ô nhiễm bụi nghiêm trọng đối với môi trường không khí xung quanh. 4.3. Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường tại thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018 Thực hiện chức năng và nhiệm vụ về quản lí nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn đã thành lập phòng Tài nguyên và Môi trường và các phòng ban chức năng nhằm tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản để chỉ đạo điều hành và hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện việc tuân thủ Luật Bảo vệ Môi trường để từng bước đưa công tác bảo vệ môi trường đi vào nề nếp. Ngoài việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các quy định về công tác quản lí nhà nước về môi trường, phòng cũng có các hoạt động tuyên truyền và phổ biến pháp luật về môi trường cho các cấp, các ngành và cộng đồng trên địa bàn nhằm năng cao ý thức trách nhiệm cho cán bộ cũng như người dân trong công tác bảo vệ môi trường. 4.3.1. Đánh giá công tác tổ chức quản lí nhà nước về môi trường ở thành phố Bắc Kạn 4.3.1.1. Nguồn nhân sự trong công tác quản lí nhà nước về môi trường 39 Tổng số cán bộ làm công tác môi trường cấp thành phố bao gồm 8 người bao gồm 1 lãnh đạo Phòng TN&MT phụ trách quản lí môi trường và 7 chuyên viên theo dõi về môi trường. Hầu hết các cán bộ phụ trách quản lí về môi trường tại phòng TN&MT đều có trình độ đại học và sau đại học. Đối với các phường xã thuộc sự quản lí của thành phố đã có 8/8 phường xã có cán bộ về môi trường nhằm tham mưu cho UBND cấp phường, xã, thị trấn các công tác về bảo vệ môi trường. Với lực lượng các bộ có trình độ chuyên môn, đồng thời được sự quan tâm của các cấp các ngành cũng như sự nỗ lực của các cán bộ, trong những năm qua Phòng TN&MT thành phố Bắc Kạn đã có những đóng góp đáng kể vào việc cải thiện chất lượng môi trường trên địa bàn thành phố. 4.3.1.2. Vấn đề đầu tư tài chính trong công tác bảo vệ môi trường Hàng năm, UBND thành phố được UBND tỉnh phân bổ cho các năm ngày càng tăng. Tổng kinh phí đầu tư cho sự nghiệp môi trường theo kế hoạch. Kinh phí sự nghiệp môi trường được phân bổ qua các năm được sử dụng cho các nhiệm vụ cụ thể như: - Tổ chức tuyên truyền, tập huấn BVMT, phổ biến luật BVMT. - Hỗ trợ công tác thu gom xử lí rác thải sinh hoạt tại các xã, phường, thị trấn. - Hỗ trợ thùng đựng rác cho các đơn vị trên địa bàn thành phố. - Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước thải. - Hỗ trợ xử lí ô nhiễm môi trường tại một số điểm xả rác. - Mua tài liệu phục vụ cho công tác quản lí nhà nước về môi trường và một số nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường Ngoài ra còn có các khoản thu khác như thuế môi trường, phí môi trường, lệ phí môi trường, 4.3.1.3. Công cụ kinh tế trong quản lí môi trường • Phí bảo từ vệ môi trường đối với nước thải đã thu được 40 Hàng năm, nhiệm vụ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được UBND tỉnh giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Bảo vê môi trường) triển khai thực hiện. Kinh phí thu được từ phí nước thải nói chung và phí nước thải nói riêng đã tạo nguồn thu cho ngân sách của tỉnh và từng bước hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường từ nước thải. Trong năm 2018, tổng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải thu được trên địa bàn tỉnh là 2.156.768.776 đồng, trong đó: • Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được 569.768.776 đồng. • Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được 1.587.000.000 đồng. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tăng. Năm 2017 thu được 309.243.000 đồng, năm 2017 thu được 569.768.776 đồng, tăng 260.525.776 đồng. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt tăng. Năm 2017 thu được 807.511.295 đồng, năm 2018 thu được 1.587.000.000 đồng, tăng 779.488.705 đồng. Bảng 4.10. Tổng hợp số thu phí BVMT đối với nước thải thu được của tỉnh Bắc Kạn Tăng (+) Năm 2017 Năm 2018 giảm (-) Phí nước thải công nghiệp 309.243.000 569.768.776 260.525.776 Phí nước thải sinh hoạt 807.511.295 1.587.000.000 779.488.705 Tổng 1.116.756.754.295 2.156.768.776 1.040.014.481 (Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn, Công ty cấp thoát nước MTV Bắc Kạn) 4.3.1.4. Công tác thu thuế tài nguyên, thuế môi trường * Thuế tài nguyên 41 Thuế tài nguyên được tính dựa trên sản lượng khai thác mà doanh nghiệp khai báo với cơ quan thuế. Tuy nhiên, việc khai báo sản lượng chưa đảm bảo minh bạch chính là yếu tố gây lãng phí tài nguyên quốc gia và làm thất thu nguồn ngân sách. Bên cạnh mức thuế suất thuế tài nguyên chưa phù hợp với yêu cầu quản lí, bảo vệ, khai thác hợp lí tài nguyên, đặc biệt đối với tài nguyên có giá trị kinh tế cao như vàng, bạc, bạch kim, thiếc, đồng, Nhìn chung, chính sách thu đối với tài nguyên hiện hành còn bất cập về căn cứ tính thuế, xác định sản lượng tính thuế và giá tính thuế. Bảng 4.11. Biểu giá thuế tài nguyên tại tỉnh Bắc Kạn Đơn vị Giá tính thuế Ghi TT Tên tài nguyên, khoáng sản tính (đồng) chú 1 2 3 4 5 1 Vàng Chỉ 2.550.000 2 Bạc Kg 16.000.000 3 Quặng chì, kẽm Tấn - Quặng chì, kẽm< 10% Tấn 800.000 - Quặng chì, kẽm> 10% Tấn 900.000 4 Quặng sắt Tấn 750.000 5 Quặng đồng Hàm lượng <2% Tấn 100.000 Hàm lượng >2% Tấn 200.000 6 Quặng Phốt-pho-rit Tấn 300.000 Khoáng sản không kim loại dùng 7 trong SXCN - Quặng Baritte Tấn 350.000 - Đá vôi trắng Cacbonat Canxi m3 75.000 - Thạch anh m3 200.000 42 8 Đá xây dựng - Đá hộc m3 100.000 - Đá xô bồ m3 70.000 - Đá răm cấp phối m3 100.000 - Đá (0,5x1) và (1x2) m3 150.000 - Đá (2x4) m3 140.000 - Đá (4x6) m3 100.000 9 Đất - Đất làm gạch m3 10.000 - Đất khai thác để san lấp, xây m3 8.000 dựng công trình - Đất sét làm vật liệu xây dựng m3 15.000 10 Sỏi - Sỏi (1x2) và (2x4) m3 100.000 - Sỏi (4x6) m3 80.000 11 Cát - Cát xây dựng (cát bê tông, cát m3 120.000 xây, cát xoa) - Cát sỏi tự nhiên (cấp phối sông, m3 60.000 suối) 12 Nước thiên nhiên - Sử dụng nước mặt m3 1.500 - Sử dụng nước ngầm dưới đất m3 2.000 (Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn) 43 * Thuế bảo vệ môi trường Tại tỉnh Bắc Kạn, thuế Bảo vệ môi trường mới được áp dụng từ đầu năm 2013. Các khoản thu thuế bảo vệ môi trường góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, dùng để chi cho đầu tư giải quyết các vấn đề về môi trường, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng. Việc áp dụng thu thuế đối với lĩnh vực môi trường đã làm cho các doanh nghiệp có ý thức hơn trong việc tìm các biện pháp nhằm hạn chế tác động bất lợi do hoạt động sản xuất của mình gây ra cho môi trường; quan tâm áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến để giảm bớt xả thải chất độc hại ra môi trường. Thúc đẩy doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sạch vào sản xuất, sử dụng nguyên liệu mới thay thế nguyên liệu hoá thạch để sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường. 4.3.2. Đánh giá các hoạt động bảo vệ môi trường ở thành phố 4.3.2.1. Công tác ban hành theo thẩm quyền các quy định, cơ chế,chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường Việc ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật về quản lí nhà nước về môi trường nhằm mục đích đảm bảo tình thống nhất trong công tác quản lí nhà nước về môi trường từ trung ương đến địa phương, tạo cơ sở pháp lí để các cơ quan quản lí nhà nước có thể hoàn thành nhiệm vụ đạt được kết quả cao. Trong giai đoạn 2016 - 2018, được sự quan tâm chỉ đạo của cấp trên, phòng TN&MT đã đưa ra nhiều cơ chế, chính sách, kế hoạch được ban hành. 4.3.2.2. Chỉ đạo,tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường * Việc triển khai thực hiện đề án bảo vệ môi trường Các ngành, các cấp các tổ chức đoàn thể đã triển khai lồng ghép các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn gắn với nhiệm vụ BVMT và tổ chức thực 44 hiện Nghị quyết, cụ thể là: - Phòng TNMT: là cơ quan thường trực giúp UBND thành phố triển khai, thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đề án, tổng hợp báo cáo đề xuất tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai đề án xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án bảo vệ môi trường. - Phòng Nội vụ: tham mưu cho UBND thành phố thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ công chức làm công tác quản lí và bảo vệ môi trường tại phòng TNMT và các UBND phường, xã. - Phòng Kinh tế: tham mưu cho UBND thành phố ban hành chính sách, chế độ khuyến khích các tổ chức doanh nghiệp, hộ tư nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất sạch , xây dựng tổ chức, thực hiện các tổ chức thực hiện các dự án BVMT liên quan đến lĩnh vực quản lí của ngành, - Phòng Tài chính – Kế hoạch: Chủ trì phối hợp với phòng TNMT xây dựng kế hoạch chi ngân sách của thành phố cho các hoạt động sự nghiệp môi trường, xây dựng cơ chế sử dụng các nguồn thu phí về BVMT. Phối hợp với các phòng, ngành và UBND các xã xây dựng đề án quy hoạch tổng thể quản lí, thu gom và xử lí rác thải trong toàn thành phố. Quy hoạch các khu dân cư đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường. - UBND các xã, phường: Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lí nhà nước về môi trường trên địa bàn, phổ biến tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư * Triển khai các văn bản của các cấp các ngành - Tổ chức hội nghị triển khai Luật Bảo vệ Môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Luật Đa dạng sinh học và các văn bản hướng dẫn của Chính Phủ, của Bộ TN&MT như: Nghị định 155/2016/NĐ-CP, nghị định số 29/2011/NĐCP, thông tư 26/2011/TT-BTNMT, tới tất cả các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố và các UBND xã, phường. - Triển khai xây dựng và thực hiện các chỉ tiêu về môi trường trong tiêu chí xây dựng nông thôn mới. 45 - Ban hành các công văn yêu cầu các xã, phường, thị trấn rà soát các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, chỉ đạo các xã, phường thực hiện kiểm tra lập biên bản đối với các trường hợp vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường . - Triển khai thực hiện hưởng ứng ngày môi trường thế giới, giờ trái đất, tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường, - Triển khai thực hiện chỉ thị số 1437/UBND-XDCB, ngày 28/03/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn về tăng cường công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 4.3.2.3. Tổ chức đăng kí và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường Kết quả thực hiện từ năm 2016 đến năm 2018 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.12. Kết quả công tác đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ Số lượng dự án Năm Chỉ tiêu 2017 Kế hoạch bảo vệ môi trường 29 2017 Đề án BVMT đơn giản _ 2018 Kế hoạch bảo vệ môi trường 24 2018 Đề án BVMT đơn giản 8 (Nguồn: Phòng TN&MT thành phố Bắc Kạn) 4.3.2.4. Tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường Được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, UBND thành phố Bắc Kạn kết hợp với các phòng ban đã tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong lĩnh vực BVMT.Công tác tuyên truyền, giáo dục của thành phố trong giai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện chi tiết qua bảng sau: 46 Bảng 4.13. Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường tại thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018 Stt Nội dung Đối tượng Đơn vị thực hiện Phòng TN&MT chủ trì Tổ chức phát động ngày môi trường Các tổ chức, cá 1 phối hợp với các phòng thế giới 5/6 nhân liên quan ban ngành có liên quan Lãnh đạo và các Tập huấn nghiệp vụ thanh tra, kiểm Phòng TN&MT, UBND 2 cán bộ chuyên tra xã, phường trách Tập huấn kiến thức, kỹ năng tuyên Đoàn thanh niên Phòng TNMT, Thành 3 truyền về BVMT các xã, phường đoàn thành phố Tổ chức tập huấn truyền thông về UBND các xã, 4 Phòng TNMT chủ trì công tác BVMT phường Cán bộ môi Tập huấn nghiệp vụ quản lí nhà nước 5 trường của các Phòng TNMT chủ trì về môi trường xã, phường Trên địa bàn Hưởng ứng chiến dịch làm cho thế Phòng TN&MT kết hợp 6 phường Phùng giới sạch hơn với Thành đoàn Chí Kiên Xây dựng các tin, bài về BVMT trên Phòng TN&MT kết hợp 7 sóng phát thanh truyền hình thành phố Trên địa bàn đài phát thanh truyền (mỗi năm từ 12-17 tin) hình Bắc Kạn UBND các xã, Triển khai thông tư số 26/2015/TT- phường và các 8 Phòng TN&MT chủ trì BTNMT ngày 28/5 của Bộ TN&MT cơ sở sản xuất kinh doanh (Nguồn: Phòng TN&MT thành phố Bắc Kạn) Qua bảng 4.13 ta thấy công tác tuyên truyền pháp luật về BVMT trên địa bàn thành phố Bắc Kạn đã được thực hiện khá tốt, thành phố đã tổ chức và triển khai rất nhiều hoạt động tới người dân như hưởng ứng giờ trái đất, ngày môi trường thế giới, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn, đây là những hoạt động bổ ích, vừa giúp cải thiện chất lượng môi trường, vừa nâng cao được nhận thức của người dân trong lĩnh vực BVMT. 47 4.3.2.5. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra xử lí vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường Công tác thanh, kiểm tra về môi trường đã được triển khai thực hiện thường xuyên nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố, đặc biệt công tác giải quyết các đơn thư, kiến nghị của người dân về ô nhiễm môi trường luôn được quan tâm, chú trọng. Các nội dung tiến hành thanh tra, kiểm tra như sau: Bảng 4.14. Kết quả thanh tra, kiểm tra đánh giá việc thực hiện công tác BVMT ở các cơ sở Nội dung thanh tra, kiểm tra Loại hình hoạt STT động Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu - Xử lí nước thải sinh hoạt -Xử lí chất thải rắn sinh - Xử lí mùi phát sinh hoạt 1 Chăn nuôi - Công tác giám sát môi - Quản lí chất thải nguy trường chưa thực hiện đầy hại đủ - Xử lí khói, bụi -Xử lí chất thải rắn sinh - Quản lí chất thải nguy hại Khai thác chết biến hoạt - Công nghệ sản xuất lạc 2 khoáng sản và vật - Xử lí nước thải - Quan hậu liệu xây dựng trắn giám sát môi trường - Xử lí chất thải không đúng định kỳ thường xuyên - Xử lí chất thải sinh hoạt - Xử lí nước thải y tế 3 Y tế - Quản lí chất thải nguy - Không quan trắc, giám sát hại môi trường (Nguồn: Phòng TN&MT thành phố Bắc Kạn) UBND thành phố đã thành lập Đoàn kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra tại 210 cơ sở (năm 2016: 61 cơ sở, năm 2017: 63 cơ sở, năm 2018: 42 cơ sở. Trong quá trình kiểm tra, đã lập biên bản nhắc nhở đối với 200 cơ sở, tạm dừng hoạt động 07 cơ sở, xử phạt vi phạm hành chính 48 03 cơ sở), đồng thời tổ chức kiểm tra, rà soát tại 132 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong năm 2018. Năm 2018, phòng Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức rà soát các cơ sở thuộc đối tượng thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại 9/9 phường, xã trên địa bàn. Bên cạnh đó, Phòng TNMT thường xuyên chỉ đạo các phòng, ban có liên quan thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử lí vi phạm pháp luật về BVMT; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về BVMT theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Thời gian qua thành phố đã giải quyết được 13 đơn thư về môi trường. 4.3.2.6. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện Trong giai đoạn 2016 - 2018, công tác phối hợp của các ngành liên quan để giải quyết các vấn đề môi trường luôn được phòng TN&MT quan tâm, chú trọng, cụ thể như: - Để xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường và dự toán chi sự nghiệp môi trường hàng năm, phòng TN&MT đã phối hợp cùng phòng Tài chính kế hoạch của thành phố, dựa trên văn bản hướng dẫn của bộ ngành liên quan. - Xây dựng kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố, phòng TN&MT đã phối hợp cùng các phòng, ngành: Tài chính, y tế, kinh tế. - Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết các vấn đề về môi trường: + Thanh tra, kiểm tra giải quyết các vấn đề về môi trường đối với các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp, phòng TN&MT phối hợp với Sở TN&MT tỉnh, phòng Kinh tế thành phố cùng UBND xã, phường nơi có vấn đề môi trường cần giải quyết. + Thanh tra, kiểm tra các vấn đề môi trường đối với các trang trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ, các làng nghề chế biến nông lâm sản, phòng TN&MT phối hợp với Sở TN&MT tỉnh, phòng Kinh tế thành phố cùng UBND xã, phường nơi có vấn đề môi trường cần giải quyết. 49 - Công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường, Phòng TN&MT đã chủ động phối hợp cùng Sở TN&MT, Mặt trận tổ quốc, đoàn thanh niên, hội phụ nữ và UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố. 4.3.3. Đánh giá mức độ quan tâm của người dân đến môi trường Bảng 4.15. Kết quả điều tra người dân trên địa bàn thành phố Bắc Kạn về môi trường Stt Nội dung Kết quả Nguồn nước gia đình sử dụng 1 - Nước máy 40 - Nước giếng khoan 20 Nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt của gia đình - Cống thải công cộng 9 2 - Kênh rạch 4 - Bể chứa 5 - Bể tự hoại 42 Lượng thải trung bình gia đình tạo ra trong một ngày - <1kg/ngày 11 3 - Từ 1-5 kg/ngày 31 - >5kg/ngày 13 - Lượng rác khác 5 Hoạt động xử lí rác thải theo hộ gia đình - Hố rác riêng 4 4 - Bãi rác chung 21 - Thu gom theo dịch vụ 33 - Tùy nơi 2 Mức độ ô nhiễm tại địa phương - Không ô nhiễm 15 5 - Ô nhiễm 27 - Ô nhiễm nghiêm trọng 18 Theo dõi các vấn đề môi trường trên đài, báo, tivi... 6 - Có 58 - Không 2 Tham gia các hoạt động BVMT của cộng đồng 7 - Có 58 - Không 2 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) 50 Đồng thời, ý kiến của người dân về vấn đề cải thiện môi trường tại thành phố được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.16. Ý kiến của người dân về vấn đề cải thiện môi trường tại thành phố STT Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) 1 Thay đổi nhận thức 48,33 2 Quản lí nhà nước 11,67 3 Thu gom chất thải 26,67 4 Cả 3 phương án 13,33 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Đa số ý kiến người dân cho rằng việc bảo vệ môi trường trước hết cần thay đổi nhận thức của con người, nâng cao sự hiểu biết của người dân về các vấn đề môi trường, tỷ lệ chiếm tới 48,33% số người dân được hỏi. Bên cạnh đó, cũng có người cho rằng để cải thiện chất lượng môi trường cần thu gom rác thải vì hiện tại một số nơi, rác thải chưa được thu gom và xả rác chưa đúng nơi quy định dẫn đến gây mùi hôi thối, làm ảnh hưởng ô nhiễm tới môi trường xung q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_quan_li_nha_nuoc_ve_moi_truong_c.pdf
Tài liệu liên quan