Khóa luận Đánh giá chất lượng nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoát nước bắc kạn cấp nước cho thành phố Bắc Kạn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN LÝ SƠN TÙNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC CẤP CHO SINH HOẠT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC BẮC KẠN CẤP NƯỚC CHO THÀNH PHỐ BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN LÝ SƠN TÙNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC CẤP CHO SI

pdf69 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 682 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá chất lượng nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoát nước bắc kạn cấp nước cho thành phố Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
INH HOẠT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC BẮC KẠN CẤP NƯỚC CHO THÀNH PHỐ BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46 - KHMT (N03) Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Đỗ Thị Lan Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Thực tập là một bước rất quan trọng trong công tác giáo dục và đào tạo, thực tập giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã được học trên lý thuyết và tập vận dụng, ứng dụng vào thực tế, qua đó giúp sinh viên học hỏi và đúc kết kinh nghiệm thực tiễn phục vụ cho công tác sau khi ra trường. Để hoàn thành tốt được đề tài tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan, và sự giúp đỡ của lãnh đạo và cán bộ Công ty cổ phầncấp thoát nước Bắc Kạn. Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa, đặc biệt là cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan gười đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, người đã luôn cố gắng hết sức mình vì sự nghiệp giáo dục đào tạo. Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và cán bộ Công ty cổ phầncấp thoát nước Bắc Kạn, bạn bè và những người thân trong gia đình đã động viên, khuyến khích và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành đề tài này. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù có những cố gắng nhưng do thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, nên em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy, cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày.tháng.năm 2018 Sinh viên Nguyễn Lý Sơn Tùng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu .................................................... 21 Bảng 4.1: Diện tích, dân số thực tế thường trú thành phố Bắc Kạn năm 2018 ........ 26 Bảng 4.2.Thống kê lao động thành phố giai đoạn năm 2015 - 2018 ........................ 26 Bảng 4.4. Chất lượng nguồn nước cấp cho nhà máy để xử lý .................................. 37 Bảng 4.5. Chất lượng nước sinh hoạt sau xử lý ........................................................ 38 Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân ............................................. 43 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Bản đồ hành chính thành phố Bắc Kạn ..................................................... 23 Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ của hệ thống và nguyên lý hoạt động của các thiết bị... 31 Hình 4.3. Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp nước Bắc Kạn .............................................. 35 Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu độ cứng.............................................................. 40 Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu TDS ................................................................... 41 Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu COD .................................................................. 41 Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu NO3- .................................................................. 42 Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện nhu cầu sử dụng nước của người dân ............................ 44 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ, cụm từ viết tắt Chú giải BYT : Bộ Y tế BVMT : Bảo vệ môi trường CP : Chính phủ ĐV : Động vật KT – XH : Kinh tế - xã hội NĐ : Nghị định NVHN : Nhân viên hóa nghiệm QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TV : Thực vật TT : Thông tư TCXDVN : Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TP : Thành phố TNHH : Trách nhiệm hữu hạn XNN : Xí nghiệp nước XD : Xây dựng v MỤC LỤC PHẦN 1.MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1.1.Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 2 1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................................. 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 3 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ..................................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................................... 3 PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 4 2.1.Cơ sở khoa học ...................................................................................................... 4 2.1.1.Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 9 2.1.3. Cơ sở pháp lý ................................................................................................. 10 2.2. Các phương pháp xử lý nước ............................................................................. 11 2.2.1. Hồ chứa và lắng sơ bộ ..................................................................................... 11 2.2.2.Song chắn và lưới chắn .................................................................................... 12 2.2.3.Bể lắng cát ........................................................................................................ 12 2.2.4.Xử lý nước tại nguồn bằng hóa chất ................................................................ 12 2.2.5.Làm thoáng ....................................................................................................... 12 2.2.6. Clo hóa trước hay clo hóa sơ bộ...................................................................... 13 2.2.7. Quá trình khuấy trộn hóa chất ......................................................................... 13 2.2.8. Quá trình keo tụ và phản ứng tạo bông cặn .................................................... 13 2.2.9. Quá trình lắng .................................................................................................. 13 2.2.10. Quá trình lọc .................................................................................................. 13 2.2.11. Dùng than hoạt tính để hấp thụ chất gây mùi, màu của nước ....................... 13 2.2.12. Flo hóa nước để làm tăng hàm lượng flo trong nước uống .......................... 13 2.2.13. Khử trùng nước ............................................................................................. 14 2.3. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt .................................. 14 2.3.1. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt trên thế giới ........... 14 vi 2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt ở Việt Nam............ 16 2.3.3. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước tại khu vực nghiên cứu ................ 18 PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 19 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 19 3.1.2.Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 19 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 19 3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 19 3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 19 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 19 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn người dân ................................................................ 20 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu ......................................................... 20 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 22 PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 23 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên- kinh tế, xã hội thành phố Bắc Kạn ................ 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 23 4.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ................................................................................. 25 4.2.Tình hình quản lí, cấp nước và sử dụng nước sinh hoạt tại thành phố ................... 30 4.2.1. Tổng quan về Nhà máy cấp nước Bắc Kạn ..................................................... 30 4.2.2 Tình hình sử dụng nước sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn TP.Bắc Kạn ........................................................... 35 4.3. Đánh giá chất lượng nước trước và sau xử lý của nhà máy Bắc Kạn ................ 36 4.3.1. Đánh giá chất lượng nguồn nước lấy vào để xử lý ......................................... 36 4.3.2. Đánh giá chất lượng nước sau xử lý để cấp cho sinh hoạt .............................. 37 4.3.3 Đánh giá chất lượng nước theo ý kiến của người dân ..................................... 42 4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................................................................ 44 4.4.1. Đề xuất giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước trên địa bàn TP.Bắc Kạn ........................................................................................... 44 vii 4.4.2. Các giải pháp chung quản lý, bảo vệ nguồn nước trên địa bàn TP.Bắc Kạn ............................................................................................................... 45 PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 47 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 47 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 50 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà tự nhiên ban tặng cho con người, không có nước thì không có sự sống và cũng không có một hoạt động kinh tế nào có thể tồn tại được. Nước là khởi đầu và là nhu cầu thiết yếu của sự sống, là yếu tố quan trọng của sản xuất, là nhân tố chính để bảo đảm môi trường.Tuy vậy, nguồn tài nguyên nước đang ngày càng khan hiếm, khối lượng và chất lượng nước ngày càng suy giảm, hạn hán, lũ lụt xảy ra gay gắt ở cả quy mô, mức độ và thời gian trong khi nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng và đó chính là nguyên nhân đã gây ra khủng hoảng về nước ở nhiều nơi trên thế giới. Trong những năm qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể về kinh tế, tốc độ phát triển kinh tế cao vì thế nhu cầu khai thác sử dụng nguồn nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, việc khai thác, sử dụng không đi kèm với công tác bảo vệ, phát triển bền vững thì trong tương lai tình trạng suy thoái cạn kiện nguồn nước là hậu quả không thể tránh khỏi. Để phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững thì công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước cần được trú trọng. Thành phố nằm ở trung tâm tỉnh tỉnh lỵ có 6 phường, 2 xã có tổng diện tích tự nhiên là 13.195 ha, chiếm 2,72% diện tích tự nhiên của tỉnh, nằm trong khoảng địa lý từ 22003’55’’ đến 22012’50’’ vĩ độ Bắc và từ 105046’30’’ đến 105056’20’’ kinh độ Đông. Địa giới hành chínhPhía Bắc giáp xã Cẩm Giàng, Hà Vị huyện Bạch Thông. Phía Nam giáp xã Thanh Vận, Hoà Mục huyện Chợ Mới. Phía Đông giáp xã Mỹ Thanh huyện Bạch Thông.Phía Tây giáp xã Quang Thuận, Đôn Phong huyện Bạch Thông. Thành phố Bắc Kạn với dân số 57.000 người (2018), mật độ dân cư khá đông do tập trung,có trường cao đẳng cộng đồng, cáctrung học phổ thông, trường trường Trung học cơ sở, trường Tiểu học, mần non trên địa bànSau20 năm tái lập tỉnh, thành phố Bắc Kạnlà trung tâm tỉnh lỵ việc xây dựng và phát triển đô thị hóa nhiều đã tác động không nhỏ đến môi trường như: đất, nước, không khí với các mức độ 2 khác nhau. Do đó cần phải đưa ra các biện pháp kịp thời để ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi trường đặc biệt là nguồn nước nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người dân cũng như phát triển kinh tế - xã hội ngày càng bền vũng. Hiện nay, nguồn nước sạch được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như nước giếng đào, nước giếng khoan,nước suốinhưng chủ yếu là sử dụng nước máy được cấp từ Công ty cổ phầncấp thoát nước Bắc Kạn - nhà máy cấp nước thành phố Bắc Kạn. Nhà máy có nhiệm vụ cấp nước cho các phường Đức Xuân, Sông Cầu, Phùng Chí Kiên, Nguyễn Thị Minh Khai, Huyền Tụng thành phố Bắc Kạn. Để bảo vệ và sử dụng nguồn tài nguyên nước một cách hợp lý đồng thời có các biện pháp xử lý hiệu quả em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại Công ty cổ phần cấp thoát nước Bắc Kạn cấp nước cho thành phố Bắc Kạn’’ 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu 1.2.1.1 Mục tiêu chung Đánh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt của Nhà máy nước thành phố Bắc Kạn để từ đó đư ra giải pháp bảo vệ và nâng cao chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại địa phương 1.2.1.2 Mục tiêu cụ thể - Điều tra tình hình phát triển điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Bắc Kạn. - Đánh giá được tình hình cấp nước và sử dụng nước tại thành phố Bắc Kạn - Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại thành phố Bắc Kạn - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng nguồn nước sinh hoạt tai khu vực nghiên cứu 1.2.2. Yêu cầu - Thông tin và số liệu thu được phải chính xác, trung thực, khách quan. - Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại diện cho khu vực cần nghiên cứu. 3 - Điều tra thu thập thông tin, phân tích để xác định các nguồn, yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước. - Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam. - Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước phải chính xác. - Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của công ty và thành phố Bắc Kạn. 1.3 Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học - Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Tạo cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tế, cách thức tiếp cận và thực hiện một đề tài. - Là nguồn tài liệu trong học tập và nghiên cứu khoa học. - Nâng cao nhận thức của bản thân về môi trường. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Phản ánh thực trạng về chất lượng môi trường nước sinh hoạt và các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước của thành phố Bắc Kạn. - Cung cấp số liệu cho công tác quản lý môi trường trên địa bàn thành phố và từ đó đưa ra những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường một cách phù hợp. - Nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người dân trên địa bàn. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1.Cơ sở khoa học 2.1.1.Cơ sở lý luận 2.1.1.1 Giới thiệu chung về tài nguyên nước Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt. 97% nước trên Trái Đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực.Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí. Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được lên tiếng gần đây. Trong suốt thế kỷ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập nước trên thế giới đã bị biến mất cùng với các môi trường hỗ trợ có giá trị của chúng. Các hệ sinh thái nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học hiện đang suy giảm nhanh hơn các hệ sinh thái biển và đất liền. Chương trình khung trong việc định vị các nguồn tài nguyên nước cho các đối tượng sử dụng nước được gọi là quyền về nước (water rights). - Các nguồn nước ngọt  Nước mặt Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất. 5 Lượng giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác. Các yếu tố này như khả năng chứa của các hồ, vùng đất ngập nước và các hồ chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này, các đặc điểm của dòng chảy mặn trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa phương. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước. Các hoạt động của con người có thể tác động lớn hoặc đôi khi phá vỡ các yếu tố này. Con người thường tăng khả năng trữ nước bằng cách xây dựng các bể chứa và giảm trữ nước bằng cách tháo khô các vùng đất ngập nước. Con người cũng làm tăng lưu lượng và vận tốc của dòng chảy mặt ở các khu vực lát đường và dẫn nước bằng các kênh. Tổng lượng nước tại một thời điểm là vấn đề cần quan tâm. Một số đối tượng sử dụng nước có nhu cầu nước theo vụ. Ví dụ, trong mùa hè cần rất nhiều nước để phục vụ cho nông nghiệp hoặc phát điện nhưng trong mùa mưa thì không cần nước, vì vậy để cung cấp nước tốt cho mùa hè thì cần một hệ thống trữ nước trong suốt năm và xả nước trong một khoảng thời gian ngắn. Các đối tượng sử dụng nước khác có nhu cầu dùng nước thường xuyên như nhà máy điện cần nguồn nước để làm lạnh. Để cung cấp nước cho các nhà máy điện, hệ thống nước mặt chỉ cần đủ trong các bể chứa khi dòng chảy trung bình nhỏ hơn nhu cầu nước của nhà máy. Nước mặt tự nhiên có thể được tăng cường thông qua việc cung cấp từ các nguồn nước mặt khác bởi các kênh hoặc đường ống dẫn nước. Cũng có thể bổ cấp nhân tạo từ các nguồn khác được liêt kê ở đây, tuy nhiên, số lượng không đáng kể. Con người có thể làm cho nguồn nước cạn kiệt (với nghĩa không thể sử dụng) bởi ô nhiễm. Brasil được đánh giá là quốc gia có nguồn cung cấp nước ngọt lớn nhất thế giới, sau đó là Nga và Canada.  Dòng chảy ngầm Trên suốt dòng sông, lượng nước chảy về hạ nguồn thường bao gồm hai dạng là dòng chảy trên mặt và chảy thành dòng ngầm trong các đá bị nứt nẻ (không phải nước ngầm) dưới các con sông. Đối với một số Thung lũng lớn, yếu tố không quan sát được này có thể có lưu lượng lớn hơn rất nhiều so với dòng chảy mặt. Dòng 6 chảy ngầm thường hình thành một bề mặt động lực học giữa nước mặt và nước ngầm thật sự. Nó nhận nước từ nguồn nước ngầm khi tầng ngậm nước đã được bổ cấp đầy đủ và bổ sung nước vào tầng nước ngầm khi nước ngầm cạn kiệt. Dạng dòng chảy này phổ biến ở các khu vực karst do ở đây có rất nhiều hố sụt và dòng sông ngầm.  Nước ngầm Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm sâu và nước chôn vùi. Nước ngầm cũng có những đặc điểm giống như nước mặt như: nguồn vào (bổ cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước mặt là do tốc độ luân chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nước mặt), khả năng giữ nước ngầm nhìn chung lớn hơn nước mặt khi so sánh về lượng nước đầu vào. Sự khác biệt này làm cho con người sử dụng nó một cách vô tội vạ trong một thời gian dài mà không cần dự trữ. Đó là quan niệm sai lầm, khi mà nguồn nước khai thác vượt quá lượng bổ cấp sẽ là cạn kiệt tầng chứa nước và không thể phục hồi. Nguồn cung cấp nước cho nước ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa. Các nguồn thoát tự nhiên như suối và thấm vào các đại dương. Nguồn nước ngầm có khả năng bị nhiễm mặn cách tự nhiên hoặc do tác động của con người khi khai thác quá mức các tầng chứa nước gần biên mặn/ngọt. Ở các vùng ven biển, con người sử dụng nguồn nước ngầm có thể làm co nước thấm vào đại dương từ nước dự trữ gây ra hiện tượng muối hóa đất. [cần dẫn nguồn] Con người cũng có thể làm cạn kiệt nguồn nước bởi các hoạt động làm ô nhiễm nó. Con người có thể bổ cấp cho nguồn nước này bằng cách xây dựng các bể chứa hoặc bổ cấp nhân tạo. [16] 2.1.1.2 Vai trò của nước đối với con người Nước có vai trò đặc biệt với cơ thể con người, con người có thể nhịn ăn được vài ngày nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước tồn tại ở 7 2 dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, nước bọtNước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Mỗi người cần 2-3 lít nước mỗi ngày để đỏi mới lượng nước của cơ thể và duy trì các hoạt ðộng sống bình thường. Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như chức năng của các hệ thống trong cơ thể. Những người thường xuyên uống không đủ nước có khả năng gây trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn, bạn có thể tử vong nếu lượng nước mất trên 20%. Bên cạnh oxy, nước đóng vai trò quan trọng thứ hai để duy trì sự sống. Tóm lại, nước rất cần cho cơ thể, mỗi người phải tập cho mình một thói quen uống nước để cơ thể không bị thiếu nước. Có thể nhận biết cơ thể bị thiếu nước qua cảm giác khát hoặc màu của nước tiểu, nước tiểu có màu vàng đậm chứng tỏ cơ thể đang bị thiếu nước. Duy trì cho cơ thể luôn ở trạng thái cân bằng nước là yếu tố quan trọng bảo đảm sức khỏe của mỗi người.[13] 2.1.1.3 Vai trò của nước đối với sinh vật Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90%khối lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98%như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức).Nước là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hữu cơ có mang gốcphân cực (ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxyl..Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chấthữu cơ. Nước là môi trường hoà tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơvà hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật.Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhấtđịnh. Do nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trươngcủa tế bào cho nên làm cho thực vật có một hình dáng nhất định.Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trongviệc bảo đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môitrường. Trong quá trình trao đổi giữa cây và môi trường đất có sự tham gia tích cựccủa ion H+ và OH- do nước phân ly ra.Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độcơ thể.Nước còn là môi trường sống của rất nhiều 8 loài sinh vật, giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống củacác sinh vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật. Vì vậy các cơ thể sinh vật thường xuyên cần nước.[13] 2.1.1.4 Khái niệm ô nhiễm nước Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm... bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất độc hại như chất có trong thuốc bảo vệ thực vật,chất thải công nghiệp chưa được xử lí,...tất cả có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật nuôi và các loài hoang dã”. Tóm lại, ô nhiễm nước là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và vi sinh vật.[13] 2.1.1.5 Khái niệm về nước sạch “Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau: Nước trong, không màu,không có mùi, vị lạ, không có tạp chất, không có chứa chất tan có hại, không có mầm gây bệnh”.[11] Khi mang đi thử nghiệm đạt giới hạn cho phép tất cả các chỉ tiêu theo quy định tại Quy chuẩn Việt Nam (QCVN) 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống hay QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt, ban hành kèm theo thông tư số 04/2009/TT- BYT và 05/2009/TT- BYT ngày 17/06/2009. 2.1.1.6 Khái niệm nước sinh hoạt sạch Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người [6]. Nước sinh hoạt dùng để uống cần đạt tiêu chuẩn về màu sắc (không quá 15 độ màu, không có màu lạ); độ đục (không quá 5 độ), mùi (không có mùi hôi, mùi lạ), không có váng cặn, độ axit thích hợp (pH = 6,6-8,5), độ cứng phù hợp (không quá 300mg CaC03/lít, Fe không quá 0,3 mg/lít), Mn (không quá 0,1 mg/lít), Cu (không quá 0,1 mg/lít), Zn (không quá 3,0 mg/lít), As (không quá 0,05 mg/lít), 9 Hg (không quá 0,001 mg/lít), Pb (không quá 0,1 mg/lít), Cr (không quá 0,05 mg/lít), xianua (không quá 0,05 mg/lít), florua (không quá 0,1 mg/lít), vi khuẩn nhóm E.coli (không quá 3 vi khuẩn/1ít). Nước mặt (nước sông, rạch, ao hồ, suối) có xử lý lắng trong và tiệt trùng. 2.1.1.7 Khái niệm quản lý môi trường Quản lý môi trường là một hoạt động trong quản lí xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kĩ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên.[4] 2.1.1.8 Quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường Theo Luật BVMT năm 2014: Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường. Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan Nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.[5] 2.1.2. Cơ sở thực tiễn Nước sạch cho người dân nói chung và cho các đô thị nói riêng là vấn đề đã được xã hội hết sức quan tâm. Đặc biệt trong công cuộc đổi mới đất nước như hiện nay, nước sạch còn là một trong những tiêu chí thể hiện văn minh của xã hội. Một số tiến bộ khoa học-công nghệ cấp nước phù hợp với điều kiện địa hình, khí tượng, thủy văn của địa phương đã được áp dụng. Trong cấp nước nhỏ lẻ đã cải tiến và áp dụng công nghệ, kĩ thuật xử lý nước như dàn mưa và bể lọc cát để xử lý sắt và ô nhiễm asen từ các giếng khoan sử dụng nước ngầm tầng nông. Nhiều thiết bị đồng bộ bằng nhiều loại vật liệu phù hợp để xử lý nước được giới thiệu và áp dụng trên cả nước. Một số công trình cấp nước tập trung đã áp dụng công nghệ lọc 10 tự động không van, xử lý hóa học ( xử lý sắt, mangan, asen, xử lý độ cứng), hệ thống bơm biến tần. Một số mô hình và cơ chế quản lý vận hành, bảo dưỡng công trình cấp nước tập trung và vệ sinh công cộng phù hợp, bước đầu có hiệu quả đã xuất hiện ở nhiều địa phương như mô hình sự nghiệp có thu (Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh), mô hình doanh nghiệp công tư phối hợp dựa vào kết quả đầu ra, mô hình tư nhân đấu thầu quản lý hệ thống cấp nước Tuy nhiên, còn nhiều mô hình, cơ chế quản lý, khai thác các công trình nước tập trung ở nhiều nơi chưa hiệu quả và thiếu bền vững. Trách nhiệm của người dân trong quản lý, sử dụng, bảo vệ và giám sát công trình cấp nước chưa cao. Nhiều nơi đã có công trình cấp nước tập trung với chất lượng tốt nhưng tỷ lệ đầu nối còn thấp, nhiều hộ chỉ dùng nước máy để ăn uống, còn sinh hoạt vẫn dùng nước chưa đảm bảo vệ sinh Điều tra, xác định những thuận lợi, khó khăn trong việc cung cấp nước sinh hoạt sẽ góp phần đưa ra nhứng giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh tỷ lệ cấp nước sạch cho toàn thành phố Bắc Kạntrong tương lai bằng những loại hình tiên tiến, công nghệ hiện đại như hệ thống cấp nước tập trung. Đồng thời kết quả của đề tài cũng góp phần phổ biến, tuyên truyền, giáo dục đến người dân về tầm quan trọng của việc sử dụng nguồn nước sạch để đảm bảo sức khỏe cho chính bản thân mình và người thân. Tăng cường sức khỏe cho người dân bằng cách giảm thiểu các bệnh tật có liên quan đến nước sinh hoạt nhờ cải thiện việc cấp nước sạch và nâng cao ý thức vệ sinh của người dân. Nâng cao điều kiện sống: nếu tỷ lệ cấp nước được nâng lên thì đem lại lợi ích to lớn, nâng cao điều kiện sống cho người dân, làm giảm sự khác biệt giữa các khu vực góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa – hiện đ...Mạng lưới hệ thống điện gồm các trạm biến áp và đường dây điện cao thế và hạ thế đang tiếp tục được nâng cấp và làm mới để phục vụ cho sản xuất và đời sống; tất cả các xã, phường đều có điện lưới quốc gia phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Tỷ lệ hộ dùng điện cho sản xuất, kinh doanh, cho các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ có xu hướng tăng dần qua các năm. Công tác xây dựng đảng, củng cố chính quyền, đoàn thể được thực hiện tốt. Tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo thường xuyên được giữ vững. 4.1.2.7 Điều kiện kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong giai đoạn 2011-2013 ước đạt 12,3%, trong đó: Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 9,1%; khu vực công nghiệp - XDCB tăng 11,21%; khu vực dịch vụ tăng 15,67%. Tổng giá trị gia tăng (theo giá hiện hành) năm 2013 ước đạt 6.276 tỷ đồng, tăng 2.734 tỷ đồng so với năm 2010. Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 ước đạt 20,4 triệu đồng, tăng 8,5 triệu đồng so với năm 2010. 29 Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp: Năm 2013, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 38,86%; khu vực công nghiệp - xây dựng cơ bản chiếm 18,26%; khu vực dịch vụ chiếm 42,88%. So với năm 2010, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 0,34%, khu vực công nghiệp - xây dựng cơ bản tăng 1,03%, khu vực dịch vụ giảm 1,37%. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2011-2013 tăng bình quân 10,44%/năm. Chi ngân sách nhà nước tăng bình quân 1,72%/năm. Năm 2013, thu ngân sách nhà nước ước đạt 390 tỷ đồng, chi ngân sách nhà nước ước đạt 3.193 tỷ đồng. Khu vực nông, lâm nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác. Tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân giai đoạn 2011-2013 ước đạt 163.384 tấn/năm, lương thực bình quân đầu người đạt 542kg/năm. Tổng diện tích gieo cấy lúa ruộng bình quân năm đạt 21.557ha/năm; năng suất bình quân 46 tạ/ha/năm; sản lượng bình quân 100.273 tấn/năm. Tổng diện tích gieo ngô bình quân đạt 16.318ha/năm; năng suất bình quân 37,8 tạ/ha; sản lượng bình quân 62,735 tấn/năm. Trong giai đoạn 2011-2013, toàn tỉnh trồng được 40.408 ha rừng mới, bình quân mỗi năm trồng khoảng 13.469 ha (mục tiêu giai đoạn 2011-2015 trồng 12.000ha/năm). Độ che phủ rừng tăng từ 58% năm 2010 lên 60% năm 2012, năm 2013 ước đạt 61%. Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực. Dự kiến đến hết năm 2013, 100% các xã hoàn thành đồ án và đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Lĩnh vực nông nghiệp phát triển đã góp phần quan trọng trong phát triển nông thôn và giảm tỷ lệ đói nghèo. Cơ sở hạ tầng nông thôn ngày càng được cải thiện thông qua các chương trình kiên cố hoá kênh mương, đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các công trình thuỷ lợi, giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế..... Giá trị sản xuất công nghiệp - XDCB của tỉnh hàng năm tăng trưởng bình quân khoảng 15,1%; giá trị sản xuất CN-XDCB (theo giá cố định) năm 2013 ước đạt 1.029 tỷ đồng. Hệ thống cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Thanh Bình đã hoàn thành. Tỉnh đã xây dựng xong Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp Huyền Tụng, thị xã Bắc Kạn và cụm công nghiệp Pù Pết, huyện Ngân Sơn. 30 Tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ trong những năm qua đạt kết quả khá và ổn định. Giai đoạn 2011 - 2013 tăng trưởng bình quân ước đạt 15,67%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng trưởng nhanh, bình quân 25,68%/năm. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch từng bước được quan tâm đầu tư xây dựng. Mạng lưới giao thông phục vụ cho phát triển du lịch đang được đầu tư nâng cấp; hệ thống thông tin liên lạc đã phát triển đến tất cả các huyện và hầu hết các khu, điểm du lịch đáp ứng cho nhu cầu phát triển du lịch. Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng. Quy mô, các loại hình trường lớp không ngừng được mở rộng, cơ sở vật chất được tăng cường, toàn tỉnh hiện có 52 trường đạt chuẩn quốc gia. Tỉnh đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục Tiểu học từ tháng 12/1998 và đạt chuẩn phổ cập THCS vào tháng 12/2005, hiện nay đang tích cực triển khai PCGD mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đẩy nhanh tiến độ PCGD tiểu học đúng độ tuổi, triển khai PCGD trung học ở những nơi có điều kiện. Tổ chức bộ máy ngành y tế được kiện toàn từ tỉnh đến cơ sở. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được thực hiện tốt. Công tác xoá đói giảm nghèo đạt kết quả tốt. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 32,13% năm 2010 xuống 20,39% năm 2012 và ước còn 15,39% năm 2013. Đời sống của đại bộ phận nhân dân trong tỉnh từng bước được cải thiện. Các hoạt động văn hoá - xã hội ngày càng phong phú, đa dạng. Diện mạo nông thôn cũng như các trung tâm huyện lỵ, tỉnh lỵ đang từng ngày đổi thay theo chiều hướng văn minh, sạch đẹp. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được củng cố và giữ vững. 4.1.2.8 Công tác y tế - dân số - kế hoạch hoá gia đình và trẻ em. Công tác lao động, việc làm và giải quyết những vấn đề xã hội được quan tâm thường xuyên và đạt được nhiều kết quả tốt. 4.2.Tình hình quản lí, cấp nước và sử dụng nước sinh hoạt tại thành phố 4.2.1. Tổng quan về Nhà máy cấp nước Bắc Kạn 4.2.1.1 Nội dung và quy mô đầu tư Nhà máy cấp nước Bắc Kạn có công suất thiết kế 4.000m3/ngđn, được đưa vào sử dụng từ năm 1999. Nguồn nước thô bơm từ 7 giếng khoan dọc bờ Sông cầu để xử lý cung cấp nước cho người dân tiêu dùng, xử dụng công nghệ xử lý nước ngầm. 31 * Quy tr×nh xö lý n•íc ngÇm nh• sau: Nước ngầm tháp làm thoáng bể lọc cát nhanh khử trùng clo bể chứa nươc sạch người dân tiêu dùng Bể chứa nước 60.000m3, cụm xử lí lắng lọc công suất 15.000m3/ngày, bể chứa 3.000m3, trạm bơm nước sạch + rửa lọc, nhà hóa chất, nhà Clo, nhà điều hành, nhà kho, nhà bảo vệ, nhà để xe, nhà để máy phát điện, sân đường, cổng tường rào, hệ thống điện chiếu sáng Nhà máy cấp nước Bắc Kạn có nhiệm vụ cấp nước sinh hoạt cho các phường Đức Xuân, Sông Cầu, Phùng Chí Kiên, Nguyễn Thị Minh Khai, Huyền Tụng thành phố Bắc Kạn.Công suất cấp nước theo thiết kế là 15.000m3(m3/ngày đêm), hiện tại đang hoạt động sản xuất bình quân là10.000m3/ng®;(m3/ngày đêm).[3] 4.2.1.2 Quy trình xử lý nước của nhà máy cấp nước Bắc Kạn SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ Hóa chất (phèn/keo tụ) Phản ứng Lọc tự rửa Khử trùng (Clo/giaven) và lắng không van Bể chứa nước sạch T.Bơm N/S Sông/hồ Nguồn nước (nước ngầm/nước mặt) 13 Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ của hệ thống và nguyên lý hoạt động của các thiết bị 32 Các thiết bị của hệ thống có nguyên lý hoạt động như sau: + Thiết bị hòa trộn hóa chất: - Nước thô được bơm cấp vào hệ thống xử lý, hoá chất keo tụ (Phèn) và trợ keo tụ (Polimer) được bơm định lượng châm vào thiết bị hòa trộn hóa chất trước khi vào thiết bị lắng. - Thiết bị hòa trộn hóa chất được lắp đặt trên đường ống dẫn nước thô vào bể lắng để tạo sự tiếp xúc tối ưu giữa hai pha (Hóa chất+Nước). Kết quả là quá trình tạo bông cặn đạt đến mức tối đa. Vật liệu chế tạo thiết bị trộn hóa chất bằng Inox SUS 304. + Nguyên lý hoạt động của bể lắng Lamella - Bể lắng Lamella hoạt động dựa trên sự kết hợp giữa hai vùng làm việc trong cùng một bể, đó là vùng keo tụ - kết bông và vùng lắng lớp mỏng. - Vùng nước đã kết bông được dẫn vào vùng lắng lớp mỏng và được phân đều khắp bề mặt qua dàn phân phối đặt trong thiết bị. Dòng nước dâng lên theo modul tấm lắng. Phần lớp bùn được lắng xuống đáy, các bông cặn có tính chất lơ lửng khó lắng còn lại sẽ được tách lại tấm lắng. Phần nước trong được thu trên bề mặt tấm lắng và đưa ra bên ngoài qua dàn thu. - Tấm lắng được đặt nghiêng một góc 600 và được ghép tạo thành các hình lục giác có đường kính thủy lực bằng 80mm, nó có độ mở lớn nhất đối với một hiệu quả thủy lực. - Không bị uốn cong dưới tác động của trọng lượng bùn. - Phần bùn lắng dưới dáy được xả ra bể chứa bùn theo định kỳ qua van điều khiển trên đường ống xả đáy, thiết bị được thiết kế với đáy côn có góc rất nhỏ do vậy phần bùn được nén xuống và xả ra ngoài rất triệt để. - Bể lắng Lamella được tính toán thiết kế đáp ứng mức công suất Q=2.000m3/ngđ. - Bể lắng có kích thước BxLxH=2.8x7x6.5m, diện tích lắng S=2.8x7=19.6m2, vận tốc lắng V=Q/S=5.1m/h. 33 + Nguyên lý hoạt động của bể lọc Bể lọc gồm có 3 tầng: vật liệu lọc ở giữa, trên cùng là khoang chứa nước sau lọc, tầng dưới là khoang chứa nước để rửa lọc. Bể lọc có quá trình lọc và rửa lọc như sau: + Quá trình lọc: - Nước cấp vào thiết bị qua đường ống và được chứa trong khoang lọc. Giai đoạn lọc diễn ra, nước sau khi qua lớp vật liệu lọc được chứa trong khoang chứa nước. Nước trong khoang chứa qua các ống liên thông cấp lên khoang chứa nước rửa lọc. Nước sạch cấp ra ngoài qua đường ống. - Qua thời gian lọc, các cặn bẩn giữ lại trên bề mặt vật liệu lọc gia tăng làm giảm tốc độ lọc của lớp vật liệu. Mức nước trong khoang lọc dâng cao, quá trình hình thành ống xi-phông diễn ra. Sự chênh lệch áp suất thủy tĩnh sẽ dồn lượng nước trên khoang chứa nước rửa lọc xuống ngăn chứa nước sạch qua các đường ống liên thông. Khi xi-phông hình thành, quá trình rửa lọc diễn ra ngay lập tức, lượng bùn trên bề mặt vật liệu lọc sẽ được thoát ra qua đường ống thoát nước thải. + Quá trình rửa: - Sau một thời gian vận hành, các cặn bẩn có trong nước bị giữ lại trên bề mặt vật liệu lọc, gây ra trở lực cản trở quá trình lọc. Để thiết bị hoạt động bình thường cần phải rửa lọc, quá trình diễn ra hoàn toàn tự động khi trở lực nước gây ra đủ lớn. - Đường ống thoát nước rửa lọc được thiết kế đủ lớn để có thể thoát kịp lượng nước trong quá trình rửa lọc trong khi thiết bị vẫn hoạt động liên tục. Sự chênh lệch về áp suất tạo ra do sự xuất hiện của lớp tạp chất trên bề mặt vật liệu lọc với áp suất do lượng nước chứa trong ngăn chứa nước rửa lọc tạo ra là nguyên nhân của giai đoạn rửa lọc. Sự chênh lệch này sẽ khiến nước trong ngăn chứa qua các ống liên thông xuống ngăn chứa nước sạch, lượng nước này thấm ngược qua lớp vật liệu lọc và ra ngoài qua đường ống thoát 34 nước rửa lọc cuốn theo cặn bẩn trên bề mặt vật liệu lọc. Kết quả là vật liệu lọc được rửa sạch các tạp chất, phục hồi khả năng và tốc độ lọc như ban đầu. - Tùy thuộc vào mực nước trong ngăn chứa nước rửa lọc mà tốc độ rửa lọc từ 30 m/h đến 44 m/h. - Quá trình rửa lọc tự động ngừng lại khi mức nước trong ngăn chứa nước rửa lọc thấp hơn một đầu của đường ống, có nghĩa là khi đó xi-phông đã bị phá hủy. - Sau khi rửa lọc, thiết bị hoạt động bình thường. Ngoài ra, hệ thống này còn có một số ưu điểm như sau: hiệu suất lắng cao; suất đầu tư thấp; xử lý được nước có độ đục cao; thời gian thi công nhanh; vận hành đơn giản; chi phí nhân công thấp; tiết kiệm điện năng; tính tự động hóa cao; lượng nước rửa lọc thấp; dễ di chuyển khi thay đổi; diện tích xây dựng nhỏ; dễ dàng lắp đặt vì hệ thống thiết kế theo từng modul, khi cần tăng hay giảm công suất chỉ cần lắp thêm hoặc tháo rời modul nên rất thuận lợi; Phï hîp l¾p ®Æt t¹i c¸c thÞ trÊn trªn ®Þa bµn tØnh B¾c K¹n; ®¶m b¶o cÊp n•íc ®ñ chÊt l•îng vµ sè l•îng cho thanh phố B¾c K¹n t¹i thêi ®iÓm tr•íc m¾t vµ l©u dµi. 4.2.1.3. Hiện trạng công tác quản lý và hiệu quả công tác quản lý của nhà máy cấp nước Công ty cổ phần cấp thoát nước Bắc Kạn được chuyển đổi từ công ty TNHH NN MTV cấp thoát nước Bắc Kạn theo Quyết định số 1488/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty TNHH NN MTV Cấp thoát nước Bắc Kạn thành Công ty cổ phần với số vốn điều lệ là 36,2 tỷ đồng.[12] Nhà máy cấp nước Bắc Kạn thuộc quản lí công ty TNHH NN MTV cấp thoát nước Bắc Kạn, nguồn nước chính của nhà máy lấy từ 7 giếng khoan dọc bờ Sông cầu. Cơ cấu tổ chức của nhà máy bao gồm: - 1 trạm trưởng 35 - 1 trạm phó - 1 tổ trưởng công đoàn - 1 an toàn viên - 4 trưởng ca - 5 nhân viên hóa nghiệm - 12 nhân viên tổ vận hành - 3 nhân viên bảo vệ Việc ghi đồng hồ về lượng nước sử dụng của các hộ gia đình được giao cho tổ trưởng của các tổ trong khu vực TPBắc Kạn Cơ cấu tổ chức và vận hành của nhà máy cấp nước như vậy là hợp lí. Hình 4.3. Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp nước Bắc Kạn 4.2.2 Tình hình sử dụng nước sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn TP.Bắc Kạn Lượng nước sinh hoạt sử dụng trong một ngày toàn thành phố là 10000m3/ngày đêm, trong đó lượng nước sinh hoạt cung cấp cho các hộ dân khu vực thành phố Bắc Kạn ( Phường Đức Xuân, Chí Kiên,Sông Cầu,Minh Khai, 36 Huyền Tụng ) vào khoảng 7000 - 8000 m3/ngày đêm đáp ứng được 86% dân số trên địa bàn. Nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hiện tại mới chỉ cung cấp được khoảng 86% cho các hộ dân ( riêng Phường Đức Xuân phải sử dụng thêm 1000 m3/ngày đêm do nhà máy nước Bắc Kạn cung cấp), ngoài ra người dân còn sử dụng thêm nguồn nước tự khai thác ( giếng đào, giếng khoan) để phục vụ cho các mục đích khác nhau tùy theo nhu cầu sinh hoạt, hoạt động kinh tế của từng hộ gia đình và tình trạng cung cấp nước máy ở nơi sinh sống của người dân 4.3. Đánh giá chất lượng nước trước và sau xử lý của nhà máy Bắc Kạn 4.3.1. Đánh giá chất lượng nguồn nước lấy vào để xử lý Qua bảng kết quả phân tích có thể thấy chất lượng nước đầu vào của nhà máy cấp nước Bắc Kạn tương đối tốt, chưa bị ô nhiễm nhiều vì xung quanh nhà máy cấp nước không có mỏ khai thác khoáng sản hay khu công nghiệp cũng như trang trại chăn nuôi lớn nên chất lượng nước ở đây còn khá tốt và tương đối sạch. Bằng cảm quan có thể đánh giá được màu và mùi vị của nước trước xử lý và sau xử lý đều bình thường, không có màu, mùi, vị lạ. Nhận xét: Theo QCVN 01:2009/BYT, nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng: + Chỉ tiêu mùi, vị được đánh giá qua cảm quan thấy không có mùi, vị lạ - đạt quy chuẩn. + Chỉ tiêu pH nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn: 6,5≤6,9≤8,5. + Hàm lượng độ cứng thấp hơn quy chuẩn 260,64 lần. + Hàm lượng tổng chất rắn hòa tan TDS thấp hơn quy chuẩn 743,5 lần. + Hàm lượng COD vượt quy chuẩn 5,35 lần. - + Hàm lượng NO3 thấp hơn quy chuẩn 47,05 lần. + Hàm lượng Sắt (Fe) thấp hơn quy chuẩn 0,09 lần. + Hàm lượng mangan (Mn) thấp hơn quy chuẩn 2,985 lần. + Hàm lượng Coliform vượt quy chuẩn 3000 lần + Chỉ tiêu về độ đục cao hơn quy chuẩn 35,17 lần. + Hàm lượng Clorua thấp hơn quy chuẩn 234,735 – 284,735 lần. 37 Bảng 4.4. Chất lượng nguồn nước cấp cho nhà máy để xử lý QCVN 08 - MT:2015 QCVN Thông số STT Đơn vị Kết quả /BTNMT 01:2009 phân tích A /BYT A1 A2 1 Nhiệt độ 0C 26,2 - - - Không Không Không Không 2 Mùi vị - mùi,vị lạ mùi,vị lạ mùi,vị lạ mùi,vị lạ 3 pH - 6,74 6 – 8,5 6 – 8,5 6,5-8,5 4 Độ cứng mg/l 39,36 - - 300 5 TDS mg/l 256,5 - - 1000 6 COD mg/l 7.35 10 15 2 - 7 NO3 mg/l 2,06 2 5 50 8 Sắt (Fe) mg/l 0,11 0,5 1 0,3 9 Mangan (Mn) mg/l 0,015 0,1 0,2 3 Vi 10 Coliform 3000 2500 5000 0 khuẩn/100ml Hàm lượng 11 mg/l 7.4 250 350 250-300 Clorua 12 Độ đục NTU 5 - - 2 (Nguồn: mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Bắc Kạn) 4.3.2. Đánh giá chất lượng nước sau xử lý để cấp cho sinh hoạt Thông qua các phân tích mẫu nước sau xử lý cũng có thể thấy các chỉ tiêu như COD, độ cứng, kim loại nặng đều giảm sau khi qua xử lý, chỉ tiêu vi sinh vật coliform trong nước trước xử lý tương đối cao nhưng sau xử lý đã đạt QCVN 08:2015/BTNMT 02:2009/BYT. 38 Bảng 4.5. Chất lượng nước sinh hoạt sau xử lý QCVN 08 - Kết quả MT:2015 Thông số phân tích QCVN STT Đơn vị /BTNMT phân tích mẫu nước 01:2009/BYT A sau xử lí A1 A2 1 Nhiệt độ 0C 22 - - - Không Không Không mùi, Không mùi,vị 2 Mùi vị - mùi, vị mùi, vị lạ lạ lạ vị lạ 3 pH - 6,7 6-8,5 6-8,5 6,5-8,5 4 Độ cứng mg/l 23.9 - - 300 5 TDS mg/l 224 - - 1000 6 COD mg/l 1,4 10 15 2 7 NO3- mg/l 1,94 2 5 50 8 Sắt mg/l 0,04 0,5 1 0,3 9 Mangan mg/l KPH 0,1 0,2 3 Vi 10 Coliform 0 2500 5000 0 khuẩn/100ml 11 Độ đục NTU 0,74 - - 2 Hàm 12 lượng mg/l 35,5 250 350 250-300 Clorua ( Nguồn: Trung tâm y tế tỉnh bắc kạn) Nhận xét: Theo QCVN 01:2009/BYT Sau khi phân tích mẫu nước sau xử lý thấy rằng tất cả các chỉ tiêu đều đạt theo quy chuẩn cụ thể như sau: + Chỉ tiêu mùi vị: nước sau khi được xử lý thường hay có mùi của clo khử trùng còn dư lại trong nước. Mùi khác lạ sẽ gây cảm giác khó chịu khi dùng nước. Có nhiều cách để xử lý như hấp thụ bằng than hoạt tínhVì hàm lượng clo được xử lý còn lại ở hàm lượng rất nhỏ nên nước sau khi phân tích đều không có mùi, vị là – đạt quy chuẩn. + Chỉ tiêu pH nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn 6,5≤6,7≤8,5.Nguồn nước có pH < 7 thường chứa nhiều ion gốc axit. Bằng chứng dễ thấy nhất liên quan giữa độ pH và sức khỏe của người sử dụng là nó làm hỏng men răng. pH của nước có liên quan đến tính ăn mòn thiết bị, đường ống dẫn nước và dụng cụ chứa nước. 39 Đặc biệt, trong môi trường pH thấp, khả năng khử trùng của Clo sẽ mạnh hơn. Có nhiều cách để điều chỉnh khi pH quá thấp như: Sử dụng bộ lọc trung hòa (có vật liệu chính là Calcite (từ đá vôi) hoặc magnesia (magnesium oxide) làm tăng lượng can xi và làm cho nước bị cứng hơn), Điều chỉnh pH bằng hoá chất (dùng bơm định lượng để châm soda hoặc hỗn hợp Soda và Hypochlorite),Phương pháp thủ công (rắc vôi bột ), Sử dụng hạt nâng pH L.S. + Độ cứng thấp hơn quy chuẩn 276,1 lần. Độ cứng là đại lượng đo tổng các cation đa hóa trị có trong nước, nhiều nhất là ion canxi và magiê. Nước mặt thường không có độ cứng cao như nước ngầm. Nước cứng cần nhiều xà phòng hơn để tạo bọt, hoặc gây hiện tượng đóng cặn trắng trong thiết bị đun. Ngược lại, nước cứng thường không gây hiện tượng ăn mòn đường ống và thiết bị. Khi độ cứng vượt quá 50 mg/l, trong các thiết bị đun nấu thường xuất hiện cặn trắng. Có thể khử độ cứng bằng phương pháp trao đổi ion. + Tổng chất rắn hòa tan TDS thấp hơn quy chuẩn 776 lần. + Hàm lượng COD thấp hơn quy chuẩn 0,6 lần. - + Hàm lượng NO3 thấp hơn quy chuẩn 47,95 lần. + Hàm lượng sắt (Fe) thấp hơn quy chuẩn 0,29 lần. Do ion sắt II dễ bị oxy hóa thành sắt III, tự kết tủa và lắng nên sắt ít tồn tại trong nguồn nước mặt. Sắt trong nước không gây hại cho sức khỏe nhưng thường làm cho vi khuẩn ưa sắt phát triển hình thành cặn trong nước. Có thể thấy như bảng trên hàm lượng sắt có một lượng rất nhỏ. + Hàm lượng Mangan (Mn) trong mẫu nước sau xử lý không phát hiện thấy. Mn thường tồn tại trong nước cùng sắt, khi trong nước có mangan thường tạo lớp cặn màu đen đóng bám vào thành và đáy bồn chứa. Mn có độc tính rất thấp và không gây ung thư. Ở hàm lượng cao hơn 0,15 mg/l có thể tạo ra vị khó chịu, làm hoen ố quần áo. Với chỉ tiêu Mn sau khi xử lý có thể thấy hàm lượng Mn đã được xử lý là rất tốt để cung cấp cho người dùng. + Hàm lượng Coliform đạt tiêu chuẩn cho phép có thể thấy rằng với quá trình khử trùng tốt đã loại bỏ được hoàn toàn vi khuẩn ra khỏi nguồn nước chỉ tiêu đạt mức 0 bằng mức QCVN. + Chỉ tiêu về độ đục thấp hơn quy chuẩn 1,68 lần.Độ đục của nước cấp tác động đến con người qua 3 vấn đề mỹ quan, lọc và khử trùng nước. Độ đục thấp nên 40 ít ảnh hưởng đến cảm quan của con người sử dụng nước. Độ đục cao biểu thị độ nhiễm bẩn và hàm lượng sắt trong nước cao. Độ đục cao còn ảnh hưởng đến quá trình lọc, khử trùng. Khi nước có độ đục cao, do chất rắn trong nước thải sinh hoạt, các vi sinh vật gây bệnh có thể bị bọc bởi chất rắn và bảo vệ nó không tiếp xúc được với chất khử trùng. + Hàm lượng Clorua thấp hơn quy chuẩn 235,09 – 285,09 lần. Clorua tồn tại trong nước chủ yếu dưới dạng Cl-. Ở mức độ cho phép thì các hợp chất Clo không gây độc hại, nhưng nếu có hàm lượng lớn hơn 250mg/l làm cho nước có vị mặn, khó uống. Hàm lượng clorua cao thường do hiện tượng ô nhiễm từ các loại nước thải mạ kẽm, khai thác dầu, sản xuất giấy, sản xuất nước từ quy trình làm mềm. Dựa vào kết quả phân tích và khảo sát hiện trạng, có thể đánh giá rằng việc sử dụng nước mặt làm nguồn cung cấp cho nhà máy xử lý sẽ đạt tiêu chuẩn, nguồn nước mặt có các chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn. Chất lượng nguồn nước đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt và ăn uống. Lưu lượng của hồ khá ổn định, sử dụng nước hồ Yên Lập làm nguồn cung cấp nước thô, nhà máy xử lý cần một công nghệ đủ để đạt những tiêu chuẩn quy định, không nhất thiết cần phải đầu tư những trang thiết bị tối tân nhất. Đánh giá các chỉ tiêu riêng lẻ thông qua việc so sánh chất lượng nước đầu vào, nước sau xử lý với QCVN 01:2009/BYT bằng việc xây dựng các đồ thị sẽ cho cái nhìn trực quan và rõ ràng về sự biến đổi giá trị của các thông số trong quá trình xử lý và cấp nước.  Đánh giá chỉ tiêu độ cứng 300 300 250 200 150 100 39.36 50 23.9 0 trước xử lí sau xử lí QCVN độ cứng Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu độ cứng 41 Nhìn vào đồ thị ta thấy rằng trước xử lí và sau xử lí đều thấp hơn quy chuẩn rất nhiều, cụ thể mẫu trước xử lí thấp hơn quy chuẩn 260,64 lần, mẫu sau xử lí thấp hơn quy chuẩn 276,1 lần.  Tổng chất rắn hòa tan (TDS) 1000 1000 800 600 400 256.5 224 200 0 trước xử lí sau xử lí QCVN tổng chất rắn hòa tan Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu TDS Từ đồ thị ta thấy rằng chỉ tiêu TDS cả trước và sau xử lí đều thấp hơn quy chuẩn. Cụ thể mẫu trước xử lí thấp hơn quy chuẩn 743,5 lần, mẫu sau xử lí thấp hơn quy chuẩn 776 lần.  Đánh giá chỉ tiêu COD Từ đồ thị ta thấy rằng chỉ tiêu COD trước xử lí đã vượt quá quy chuẩn 5,35 lần nhưng sau khi qua quá trình xử lí thì chỉ tiêu COD trong nước đã thấp hơn quy chuẩn 0,6 lần. Mẫu sau xử lí thấp hơn mẫu trước xử lí 4,75 lần. 7.35 8 6 4 2 1.4 2 0 trước xử lí sau xử lí QCVN chỉ tiêu COD Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu COD 42 Hàm lượng N03- 50 45 40 35 30 Hàm lượng N03- 25 20 15 10 5 0 trước sử lý sau sử lý QCVN Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu NO3- Nhìn vào đồ thị ta thấy rằng trước xử lí và sau xử lí đều thấp hơn quy chuẩn rất nhiều, cụ thể mẫu trước xử lí thấp hơn quy chuẩn 47,05 lần, mẫu sau xử lí thấp hơn quy chuẩn 47,95 lần. 4.3.3 Đánh giá chất lượng nước theo ý kiến của người dân Nhìn chung các hộ dân khá hài lòng với chất lượng nguồn nước họ đang sử dụng , đảm bảo nguồn nước sạch, hợp vệ sinh, bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống. Có tới 90% ( 18/20 phiếu ) hộ dân dùng nước máy trực tiếp không qua xử lý nào, tình trạng mất nước cũng không hay xảy ra. Chính vì thế mà người dân tin tưởng và sử dụng nước máy nhiều hơn. Qua đây cũng có thể thấy nhu cầu sử dụng nước của người dân rất cao, chính vì thế mà các hộ dân luôn mong muốn nhà máy sẽ luôn phát huy và phát triển mạnh mẽ hơn về mặt kỹ thuật.để nguồn nước máy sẽ ngày càng được nâng cao chất lượng phục vụ cho người dân. 43 Sau khi điều tra ngẫu nhiên 20 hộ dân em đã thu thập được thông tin như sau: Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân Chỉ tiêu Số phiếu Tỉ lệ (%) 1.Loại nước sử dụng Nước máy 16 80 Nước giếng 2 10 Cả nước giếng và nước máy 2 10 2.Chất lượng nước Tốt 18 90 Không tốt 0 0 Bình thường 2 10 3.Tình trạng mất nước Không bao giờ 0 0 Thường xuyên 0 0 Thỉnh thoảng 20 100 4.Giá nước Đắt 0 0 Hợp lý 20 100 Rẻ 0 0 5. Nước sử dụng trực tiếp hay qua quá trình xử lí nào không Không 18 90 Có ( lọc) 2 90 (Nguồn: Số liệu điều tra) Qua bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra cho thấy 80% (16/20 phiếu ) hộ dân trên địa bàn thành phố sử dụng nước máy. 10% ( 2/20 phiếu ) hộ dân sử dụng nước giếng, 10% ( 2/20 phiếu ) hộ dân sử dụng cả nước máy và nước giếng cho sinh hoạt. Đa số người dân đã nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của việc sử dụng nước sạch, được xử lý theo đúng quy chuẩn sẽ đem lại lợi ích về sức khỏe, đời sống 44 của họ. Theo bảng tổng hợp tręn có đến 90% ( 18/20 phiếu ) người dân được hỏi về chất lượng nước máy đều nhận xét tốt, chính vì lí do này mà các hộ dân tin dùng. % Nước Máy Nước Giếng Cả nước giếng và nước máy Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện nhu cầu sử dụng nước của người dân 4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Bắc Kạn 4.4.1. Đề xuất giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước trên địa bàn TP.Bắc Kạn Nước là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển môi trường sống. Nước là một loại tài nguyên thiên nhiên quý giá và có hạn, là động lực chủ yếu chi phối mọi hoạt động dân sinh kinh tế của con người. Nước được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, thuỷ điện, giao thông vận tải, chăn nuôi, thuỷ sản v.v.. Bởi vậy, tài nguyên nước có giá trị và ở nhiều nơi được coi như là một loại hàng hoá. Nước là loại tài nguyên có thể tự tái tạo được và cần phải sử dụng hợp lý để duy trì khả năng tự tái tạo của nó. - Biện pháp sử dụng tiết kiệm Biện pháp sử dụng tiết kiệm nước là rất cần thiết ngay cả những vùng hiện nay nguồn nước vẫn còn dồi dào. Cần lưu giữ và tiết kiệm nước tưới đối với nông nghiệp, đối với nước dùng cho sinh hoạt, tuyên truyền vận động mọi người dân sử 45 dụng tiết kiệm. Đối với các nguồn nước phục vụ công nghiệp tăng cường sử dụng tiết kiệm, sử dụng tuần hoàn nguồn nước. - Sử dụng nguồn nước sạch - Áp dụng các biện pháp xử lý nước trước khi sử dụng: Hiện nay trên thị trường rất phổ biến các công nghệ xử lý quy mô hộ gia đình và quy mô tập trung. - Sử dụng nguồn nước máy đảm bảo chất lượng. Để có thể triển khai, thực hiện tốt các nhiệm vụ về quản lý, khai thác và sử dụng nguồn nước được thuận lợi và đúng quy trình thì một hoạt động không thể coi nhẹ đó là phải tích cực nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ quản lý cũng như tuyên truyền, phổ biến tới tầng lớp nhân dân hiểu rõ về vai trò của tài nguyên nước và ý thức, trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ môi trường. 4.4.2. Các giải pháp chung quản lý, bảo vệ nguồn nước trên địa bàn TP.Bắc Kạn 4.4.2.1. Biện pháp quản lý Đẩy mạnh các chiến lược quy hoạch quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước, lồng ghép trong quy hoạch chung về phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành khác và coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược bảo vệ tài nguyên nước. Kiện toàn hệ thống pháp lý, các quy chế, quy chuẩn về bảo vệ tài nguyên nước, thường xuyên cập nhật, ban hành quy định và chính sách quản lý, khai thác nguồn nước ngầm. Tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực thi các quy định đó trên địa bàn các xã, phường thuộc quyền quản lý. Đẩy mạnh thanh tra quá trình cấp và quản lý giấy phép khai thác thăm dò tài nguyên nước trên thành phố. 4.4.2.2. Biện pháp bảo vệ - Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước đối với các cá nhân, tập thể - Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia khai thác sử dụng nguồn nước dưới đất phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác. - Khai thác với công suất hợp lý, phù hợp với độ giàu của tầng chứa, tránh khai thác vượt quá công suất gây cạn kiệt, tháo khô làm ảnh hưởng tới tầng chứa. 46 - Hiện nay một số vùng trọng điểm đang có dấu hiệu ô nhiễm nước dưới đất, nguyên nhân gây bởi các nguồn thải của các, nhà máy, khu dân cư, khai khoáng, Cần có biện pháp chế tài để làm giảm thiểu mức độ gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường. - Đối với các vùng sản xuất nông nghiệp: cần quản lý tốt việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thu gom, xử lý tốt bao bì, chai lọ đựng thuốc thực vật sau khi đã dùng hết. Hướng dẫn cho người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách và đúng liều lượng, không gây ô nhiễm môi trường. - Các chất thải rắn cần được thu gom, xử lý triệt để đúng nơi quy định. - Cần có kế hoạch thành lập đới phòng hộ từ xa, bảo vệ rừng đầu nguồn. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các cá nhân, tập thể vi phạm các quy định về luật bảo vệ tài nguyên nước, luật bảo vệ tài nguyên và môi trường. 4.4.2.3. Biện pháp khoa học công nghệ: Luôn tìm kiếm, phát triển và cải tiến khoa học, công nghệ bộ máy sử lý nước Đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng của toàn hệ thống Nâng cấp, sửa chữa, bảo hành hệ thống đường ống và các thiết bị cấp nước 47 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập cùng với nghiên cứu phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp em có kết luận như sau: Về hiệu quả xử lý nước: các chỉ tiêu đầu ra đều đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế QCVN 01:2009/BYT về chất lượng nước ăn uống và QCVN 08 – MT:2015/BTNMT. + Chỉ tiêu mùi vị được đánh giá thông qua cảm quan là không có mùi, vị lạ - đạt quy chuẩn. + Chỉ tiêu pH nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn 6,5≤6,7≤8,5. + Độ cứng thấp hơn quy chuẩn 276,1 lần. + Tổng chất rắn hòa tan TDS thấp hơn quy chuẩn 776 lần. + Hàm lượng COD thấp hơn quy chuẩn 0,6 lần. - + Hàm lượng NO3 thấp hơn quy chuẩn 47,95 lần. + Hàm lượng sắt (Fe) thấp hơn quy chuẩn 0,29 lần. + Hàm lượng Mangan (Mn) trong mẫu nước sau xử lý không phát hiện thấy. + Hàm lượng Coliform đạt tiêu chuẩn cho phép đạt mức 0 bằng với QCVN 01:2009/BYT. + Chỉ tiêu về độ đục thấp hơn quy chuẩn 1,68 lần. + Hàm lượng Clorua thấp hơn quy chuẩn 235,09 – 285,09 lần. Về công tác quản lý của xí nghiệp tương đối tốt, nhân lực đã phù hợp với số lượng công việc của nhà máy và phục vụ nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân. Chương trình giám sát 1 lần/ 1 tuần do trạm thực hiện và 1 lần/ 1 tháng do trung tâm y tế dự phòng của sở y tế cùng với sở Tài Nguyên và Môi Trường thực hiện là phù hợp với chất lượng đầu vào và theo quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT. Nhà máy đi vào hoạt động tương đối lâu nên hoạt động của nhà máy đã mang lại hiệu quả về kinh tế và hiệu quả về xã hội, môi trường cho thành phố. Qua điều tra phỏng vấn thì đại đa số

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_chat_luong_nuoc_cap_cho_sinh_hoat_tai_con.pdf