Khóa luận Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường xung quanh tại xã Nguyên phúc, huyện Bạch thông, tỉnh Bắc Kạn

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG ĐỨC TRỌNG “ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC ĐÁ VÔI CỦA MỎ ĐÁ NÀ CÀ TỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH TẠI XÃ NGUYÊN PHÚC, HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN” KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Liên thông Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2017-2019 THÁI NGUYÊN - 2019 ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG ĐỨC TRỌNG “ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC ĐÁ VÔI CỦA MỎ

pdf67 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường xung quanh tại xã Nguyên phúc, huyện Bạch thông, tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÁ NÀ CÀ TỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH TẠI XÃ NGUYÊN PHÚC, HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN” KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Liên thông Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K49 LT – KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2017-2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.s. Dương Thị Minh Hòa THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Môi trường, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo, truyền đạt kiến thức và nhiều kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt năm học vừa qua. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo hướng dẫn: ThS.Dương Thị Minh Hòa người đã tận tình giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian thực tập. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các anh chị trong Công ty TNHH Thái Bắc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp em hoàn thành khóa luận này. Em cũng không quên gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ em trong những lúc em gặp khó khăn. Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa từ quý thầy cô và bạn đọc để khóa luận của em hoàn thiện hơn. Sau cùng em xin chúc toàn thể thầy, cô trong khoa Môi Trường, lời chúc sức khỏe, luôn thành công trong công việc và cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên tháng 5 năm 2019 Sinh viên Đặng Đức Trọng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tên và vị trí các điểm lấy mẫu phân tích ........................................... 18 Bảng 3.2: Phương pháp phân tích mẫu môi trường ............................................ 20 Bảng 4.1: Bảng toạ độ các điểm khép góc ranh giới mỏ 23 Bảng 4.2: Bảng tổng hợp các thiết bị sử dụng cho công tác khai thác ............... 27 Bảng 4.3: Biên chế lao động của mỏ .................................................................. 29 Bảng 4.4: Nguồn phát sinh khí bụi, khí thải độc hại........................................... 35 Bảng 4.5: Đặc trưng nguồn ô nhiễm không khí tại mỏ ....................................... 36 Bảng 4.6: Lượng khí thải phát sinh do sử dụng nhiên liệu ................................. 40 Bảng 4.7: Kết quả phân tích hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại khu vực mỏ ................................................................................................................. 43 Bảng 4.8: Kết quả phân tích hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại khu vực mỏ ................................................................................................................. 44 Bảng 4.9: Kết quả đo và phân tích chất lượng môi trường nước mặt khu vực mỏ .45 Bảng 4.10: Kết quả phân tích đánh giá chất lượng môi trường đất .................... 46 Bảng 4.11: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại tuyến đường vào mỏ ................................................................................................................. 48 Bảng 4.12: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí khu vực mỏ ... 49 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Ranh giới khai thác của mỏ Nà Cà ................................................. 24 Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ khai thác .............................................................. 25 Hình 4.3: Sơ đồ quy trình dây chuyền nghiền sàng ........................................ 26 Hình 4.4: Sơ đồ tổ chức quản lý sản xuất của mỏ .......................................... 29 Hình 4.5: Biểu đồ kết quả phân tích đánh giá chất lượng môi trường đất ...... 47 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BKHCN Ban Khoa học Công nghệ CBCNV Cán bộ công nhân viên CTNH Chất thải nguy hại CTR Chất thải rắn CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam KHCN Khoa học công nghệ NQ/CP Nghị quyết chính phủ NQ/TW Nghị quyết trung ương QCVN Quy chuẩn Việt Nam QĐ Quyết định TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TT Thông tư TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân v MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích ..................................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. .................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 9 2.2. Tình hình khai thác đá trên Thế giới và Việt Nam .................................. 10 2.2.1. Tình hình khai thác và chế biến đá vôi trên Thế giới ........................... 10 2.2.2. Tình hình khai thác đá vôi tại Việt Nam ............................................... 14 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 17 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu. .............................................................................. 17 3.2. Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện. .............................................. 17 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 17 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 18 3.4.3. Phương pháp tổng hợp, so sánh, viết báo cáo ....................................... 21 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 23 4.1.Tổng quan về mỏ đá Nà Cà ....................................................................... 23 4.1.1.Vị trí địa lý ............................................................................................. 23 vi 4.1.2.Quy mô công suất khai thác ................................................................... 23 4.1.3 Công nghệ khai thác và chế biến ........................................................... 25 4.1.4 Máy móc thiết bị dự án .......................................................................... 27 4.1.5 Nguyên vật liệu của dự án ...................................................................... 28 4.1.6.1 Sơ đồ quản lý sản xuất ........................................................................ 28 4.1.6.2 Biên chế và năng suất lao động ........................................................... 29 4.3. Đánh giá hiện trạng môi trường xung quanh tại khu vực mỏ đá Nà Cà .. 42 4.3.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt khu vực mỏ đá Nà Cà. ....... 42 4.3.2. Hiện trạng môi trường đất khu vực xung quanh mỏ đá Nà Cà. ............ 46 4.3.3. Hiện trạng môi trường không khí xung quanh mỏ đá Nà Cà ................ 48 4.4. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp ....................................................... 49 4.4.1. Đánh giá chung ..................................................................................... 50 4.4.2. Đề xuất giải pháp giảm thiểu và khắc phục ô nhiễm ............................ 50 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 55 5.1. Kết luận .................................................................................................... 55 5.2. Kiến nghị .63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu nói chung cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì vấn đề môi trường ngày càng được quan tâm chú trọng, bởi lẽ môi trường có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới cuộc sống của con người, đây là một vấn đề lớn bởi vì nó không chỉ ảnh hưởng đến thế hệ hiện tại mà nó còn để lại những ảnh hưởng nặng nề cho thế hệ tương lai. Sự ô nhiễm, suy thoái và những sự cố môi trường diễn ra ngày càng ở mức độ cao, nguyên nhân trực tiếp là do hoạt động của con người tác động vào môi trường tự nhiên đặc biệt là hoạt động khai khoáng có những tác động tiêu cực tới môi trường sống của con người. Hoạt động khai thác khoáng sản ở nước ta hiện nay đang tăng trưởng cả về quy mô và việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, góp phần quan trọng cho phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy vậy hoạt động này đã và đang gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh khu vực khai thác và chế biến, gây ảnh hưởng mạnh mẽ và lâu dài. Biểu hiện rõ nhất là việc khai thác và sử dụng thiếu hiệu quả các nguồn khoáng sản tự nhiên gây tác động xấu tới chất lượng môi trường đất, nước, không khí, cảnh quan sinh thái môi trường, làm ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng đất, nước, tiềm ẩn nguy cơ tích tụ hoặc phát tán chất thải ra ngoài môi trường. Những hoạt động này đang phá vỡ mức cân bằng sinh thái đã được hình thành từ hàng chục triệu năm gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường, đã trở thành vấn đề cấp bách hàng đầu mang tính chính trị xã hội của một quốc gia. Trong những năm gần đây, nhu cầu về sử dụng đá làm vật liệu xây dựng trong cả nước nói chung và tỉnh Bắc Kạn nói riêng ngày càng gia tăng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, đồng thời đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của huyện Bạch Thông nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung, 2 UBND tỉnh Bắc Kạn cấp Giấy phép khai thác số 460/GP-UBN ngày 05 tháng 4 năm 2013, cho phép Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Phát triển Hạ tầng được phép khai thác đá vôi tại mỏ Nà Cà, xã Nguyên Phúc, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn kề từ tháng 3 năm 2013 đến tháng 8 năm 2039, với mục tiêu chính cung cấp nguồn nguyên liệu làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn huyện Bạch Thông và các huyện lân cận. Hoạt động khai thác đá vôi sẽ có những tác động tiêu cực tới môi trường trong đó có biến đổi trạng thái rừng, thay đổi cấu trúc bề mặt địa hình, hình thành các công trình cố định trên mặt bằng. Xuất phát từ những vấn đề về tình hình hiện trạng môi trường trên, em thực hiện đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá Nà Cà tới môi trường xung quanh tại xã Nguyên Phúc, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”. 1.2. Mục đích - Tìm hiểu tình hình khai thác đá vôi của mỏ đá vôi Nà Cà tại xã Nguyên Phúc, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. - Đánh giá được các ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá của mỏ đá Nà Cà tới môi trường xung quanh. - Đề xuất các biện pháp quản lí cho đơn vị khai thác cũng như việc sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên này nhằm giảm thiểu tối đa các tác động xấu trong hoạt động khai thác của mỏ đá Nà Cà tới môi trường và con người. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Áp dụng kiến thức đã học tại trường vào thực tế - Nâng cao hiểu biết về kiến thức thực tế, bổ sung tài liệu cho học tập. - Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường. 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đưa ra được các tác động đến môi trường của dự án mỏ Nà Cà tới môi trường xung quanh, để từ đó giúp cho đơn vị tổ chức khai thác có các biện pháp quản lí, ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường, cảnh quan và con người. - Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch cho xây dựng chính sách về bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. - Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai khoáng. - Nâng cao chất lượng môi trường trên địa bàn. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến môi trường - Khái niệm môi trường: Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014, môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinhvật” [5]. - Khái niệm ô nhiễm môi trường: Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trương Việt Nam 2014: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người vàsinh vật” [5]. - Hoạt động bảo vệ môi trường: Theo khoản 3 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đên môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện,phục hổi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành” [5]. - Khái niệm tiêu chuẩn môi trường: “Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường” [11]. 5 - Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc để bảo vệ môi trường” [5]. - Ô nhiễm đất: “Ô nhiễm đất” Là sự làm biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi nhiều yếu tố như hoạt động sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, sinh hoạt hằng ngày của con người. Điển hình là hoạt động sản xuất nông nghiệp với những phương thức canh tác khác nhau và do thải bỏ không hợp lí các chất cặn bã rắn, rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt. Nói cách khác “ô nhiễm đất” được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất ô nhiễm. Có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm. * Dựa theo nguồn gốc phát sinh gồm có: Nguồn tự nhiên: Các hoạt động của núi lửa, ngập úng, đất bị mặn do xâm nhập của thủy triều, đất bị vùi lấp do cát lấp, cát bay do phân hủy sinh học của thực vật. Nguồn nhân tạo: + Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt; + Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp; + Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp. * Dựa theo các tác nhân gây ô nhiễm gồm có: + Ô nhiễm đất do các tác nhân hóa học: Bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân bón trong đất), thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, aldrin, photpho 6 hữu cơ) chất thải công nghiệp và sinh hoạt. + Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại kí sinh trùng (giun, sán). + Ô nhiễm đất do tác nhân vật lí: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân hủy chất thải của sinh vật), chất phóng xạ (Uran, thorin, Sr90, I131, Cs1370). Chất ô nhiễm đến với đất qua nhiều đầu vào, có thể từ trên trời rơi xuống, từ nước chảy vào, do con người trực tiếp đưa vào đất, đầy ra rất ít vì nhiều chất ô nhiễm sau khi ngấm vào đất sẽ lưu lại trong đất rất lâu ví dụ như một năm sau khi phun, DDT còn 80%, Lindan còn 60%, aldrin còn 20%, sau ba năm thì DDT còn 50%, aldrin còn 5%. Hiện tượng ô nhiễm đất khác với hiện tượng ô nhiễm nước sông, ở đây chỉ cần chất ô nhiễm ngừng xâm nhập thì khả năng tự vận động của không khí và nước sẽ làm sạch. Đất thì không có khả năng này, nếu thành phần chất ô nhiễm quá nhiều con người muốn khử ô nhiễm cho đất sẽ gặp nhiều khó khăn, tốn nhiều công sức và kinh phí. - Ô nhiễm nước “Ô nhiễm nước” là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hay nhân tạo. Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên như lũ lụt, mưa axit, mưa rơi kéo theo bụi thải của các khu công nghiệp, ngoài ra nước bị ô nhiễm còn phải kể đến sự có mặt của các xác thực vật chết. Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo chủ yếu là do hoạt động sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ du lịch, giao thông vận tải Các xu hướng chính thay đổi chất lượng chất lượng nước khi bị ô 7 nhiễm là: + Giảm độ pH của nước ngọt do ô nhiễm bởi H2SO4, HNO3 từ khí 2- - quyển, tăng hàm lượng SO4 và NO3 trong nước. 2+ 2+ 2+ + Tăng hàm lượng các ion Ca , Mg , SiO3 trong nước ngầm và nướcsong do mưa, phong hóa các quặng cacbonat. + Tăng hàm lượng các ion kim loại trong nước tự nhiên trước hết là Pb3+, Cd+, Hg2+, Zn2+, Al3+, Fe2+, Fe3+. + Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm chúng đi vào môi trường nước cùng nước thải, từ khí quyển và từ chất thải rắn. + Giảm lượng oxy hòa tan trong nước, giảm độ trong của nước. + Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân hủy bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt và thuốc trừ sâu) [7]. - Ô nhiễm không khí Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)". Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn tự nhiên và nguồn nhân tạo. + Nguồn tự nhiên: Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi lan toả đi rất xa vì nó được phun lên rất cao. Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí. Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển 8 tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí. Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều gây ô nhiễm không khí. + Nguồn nhân tạo: Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương tiện giao thông. Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây ra: Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của các nhà máy vào không khí. Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể được hút và thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió. Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm: Nhiệt điện; vật liệu xây dựng; hoá chất và phân bón; dệt và giấy; luyện kim; thực phẩm; Các xí nghiệp cơ khí; Các nhà máy thuộc ngành công nghiệp nhẹ; Giao thông vận tải bên cạnh đó phải kể đến sinh hoạt của con người. 2.1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến khai thác đá vôi * Đá vôi Là một loại đá trầm tích, về thành phần hóa học chủ yếu là khoáng vật canxit và aragonit (các dạng kết tinh khác nhau của cacbonat canxi CaCO3). Đá vôi ít khi ở dạng tinh khiết, mà thường bị lẫn các tạp chất như đá phiến silic, silica và đá mác ma cũng như đất sét, bùn, cát, bitum... nên nó có màu sắc từ trắng đến màu tro, xanh nhạt, vàng và cả màu hồng sẫm, màu đen. Đá vôi có độ cứng 3, khối lượng riêng 2.600 ÷ 2.800 kg/m3, cường độ chịu nén 1700 ÷ 2600 kg/cm2, độ hút nước 0,2 ÷ 0,5% [9]. 9 * Công nghệ khai thác mỏ Công nghệ khai thác mỏ chủ yếu là khai thác mỏ lộ thiên. Phương pháp khai thác chủ yếu nghiêng, cắt tầng nhỏ, gạt chuyển trực tiếp từ tầng mặt xuống tầng mặt bằng chân tuyến sau đó xúc chuyển đến trạm nghiền phân loại. 2.1.2. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa 13 kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành 01/01/2015. - Luật Đất đai 2013, Luật số 45/2013/QH13. - Luật khoáng sản năm số 60/2010/QH12 được Quốc hội nước CHXHCNVN Khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17/11/2010. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; - Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; - Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; - Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản; - Thông tư số 26/2016/TT-BCT ngày 30/11/2016 của Bộ Công thương Quy định về nội dung lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình mỏ khoáng sản; 10 - Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Về quản lý chất thải nguy hại; - Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Bộ Tài Nguyên Môi Trường về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. - QCVN 05:2013/BTNMT: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh. - QCVN 19:2009/BTNMT: Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. - TCVN 6438: 2005: Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải – phương tiện giao thông đường bộ. - QCVN 26:2010: Quy định độ ồn cho phép và độ ồn tối đa tại khu vực cộng đồng, dân cư. - QCVN 27:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về độ rung do bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành. - QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 09:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm. - QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp. - QCVN 14:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. - QCVN 03:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất. 2.2. Tình hình khai thác đá trên Thế giới và Việt Nam 2.2.1. Tình hình khai thác và chế biến đá vôi trên Thế giới 2.2.1.1. Hoạt động khai thác đá trên thế giới Trên thế giới có Mỹ, Canada, Châu Âu, Châu Á là những nơi sản xuất 11 và tiêu thụ bột nhẹ làm từ đá vôi lớn nhất. Chất độn khoáng trong sản phẩm giấy gồm canxi cacbonat nghiền mịn, bột nhẹ, cao lanh và titan dioxyt. Canxi cacbonat tự nhiên chất lượng cao không dễ kiếm ở Bắc Mỹ. Do đó sản lượng sản xuất bột nhẹ tăng lên rất mạnh trên thị trường chất độn của ngành giấy ở Bắc Mỹ. Một lý do khác cũng làm tăng nhu cầu bột nhẹ trong công nghiệp sản xuất bột giấy là việc sử dụng giấy tái sinh. Sợi giấy tái sinh ngắn hơn và mềm hơn nên độ trắng kém hơn sợi ban đầu, vì vậy đòi hỏi một lượng lớn hơn các chất độn có độ trắng cao để nâng độ trắng của giấy lên. Mức độ độn của các khoáng trong bột giấy có thể lên đến 50%. Công thức độn của Bắc Mỹ là 80% cao lanh, 20% CaCO3. Hiện nay đang chuyển dần sang công thức là 40% cao lanh và 60% bột nhẹ. Ngoài nhu cầu bột nhẹ trong sản xuất giấy còn có nhu cầu bột nhẹ trong sản xuất cao su, chất dẻo, sơn, dược phẩm v.v... Tổng sản lượng bột nhẹ ở Bắc Mỹ là 600.000 tấn/năm. Các công ty sản xuất bột nhẹ hàng đầu ở Bắc Mỹ là Plizer Inc và ECC international Inc. Plizer có 25 cơ sở sản xuất bột nhẹ trên toàn nước Mỹ. Các cơ sở sản xuất bột nhẹ này nằm trong khu vực sản xuất giấy. Bột nhẹ dạng huyền phù được vận chuyển theo đường ống sang cơ sở nghiền bột giấy. Đến cuối năm 1992 Plizer có tổng số cơ sở sản xuất bột nhẹ lên đến 32 cơ sở. Anh quốc có 3 công ty sản xuất bột nhẹ là ICI, PLC, Rhon-Poulenc và một công ty nhỏ hơn là WR.Luscombe Ltd. ICI sản xuất bột nhẹ chủ yếu dùng làm chất độn cho công nghiệp cao su, keo gắn, keo trát. Sản phẩm của hãng 60% cung cấp cho Châu Âu. Nhà máy bột nhẹ đầu tiên được Rhon-Poulenc khánh thành vào năm 1991. Nhà máy được thiết kế hoàn toàn tự động và có công suất 30.000 tấn/năm. Sản phẩm bột nhẹ của Rhon-Poulenc cung cấp cho ngành công 12 nghiệp sản xuất kem đánh răng, giấy, keo gắn, keo trát, sơn, dược phẩm và mỹ phẩm [9]. Công ty WR.Lurcombe Ltd. có trụ sở ở London, công ty này chỉ sản xuất bột nhẹ với công suất 1.000 tấn/năm do khai thác các sản phẩm phụ trong công nghiệp làm mềm nước. Công ty Fax Kalk của Đan mạch hiện được xem là công ty cung cấp bột nhẹ lớn nhất Châu Âu. Nhà máy sản xuất bột nhẹ đầu tiên của Fax Falk là nhà máy Lesebo đặt tại Thuỵ Điển với công suất 6.000 tấn/năm. Nhà máy sản xuất bột nhẹ thứ hai được đặt tại Nymola (Thuỵ điển). Sản phấm bột nhẹ củanhà máy này được ký hiệu PCC95. Sản phẩm của nó cung cấp cho tập đoàn làm giấy Stora, đây là tập đoàn sản xuất giấy và bột giấy lớn nhất Châu Âu.Phần Lan cũng là một nước cung cấp bột nhẹ quan trọng ở Châu Âu.Tổng công suất của tập đoàn Partek là 60.000 tấn/năm. Ở khu vực Châu Á thì chỉ hai nước Trung Quốc và Nhật Bản đã vượt xa các khu vực khác về tổng sản lượng bột nhẹ. Năm 1992 sản lượng bột nhẹ của Trung Quốc đạt tới 550.000 tấn.Trong đó nhu cầu thị trường trong nước là 512.000 tấn. Ở Nhật Bản người ta sản xuất 2 loại bột nhẹ chính. Một loại là light PCC và loại cloidal PCC. Cũng như các khu vực khác nhu cầu bột nhẹ cho ngành giấy là cao nhất, sau đó là các ngành sơn, chất dẻo, cao su v.v...những hậu quả nặng nề của hoạt động khai thác đá để lại, trong đó đáng nói đến nhiều nhất là vấn đề ô nhiễm môi trường. Hoạt động khai thác đá trên thế giới ngày càng phát triển mạnh đem lại lợi ích kinh tế khá cao, tạo công ăn việc làm cho rất nhiều người trên toàn thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích mà hoạt động khai thác đá đem lại thì hoạt động khai thác đá đã và đang gây ra những hậu quả nặng nề làm ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân. Quá trình nổ mìn, khoan cắt và 13 vận chuyển đá đã tạo ra một lượng bụi rất lớn và gây nên những chấn động mạnh làm thay đổi cảnh quan, mất đa dạng sinh học. Trên thế giới hàng năm ngành khai thác đá đã xảy ra hàng trăm vụ sập mỏ đá do khai thác đá trái phép và do công nghệ không đảm bảo an toàn cho công nhân khu vực khai thác, cướp đi sinh mạng của hàng trăm người [9]. 2.2.1.2. Ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác đá trên thế giới Khai thác đá hiện nay đang là ngành công nghiệp mang lại lợi ích kinh tế rất cao, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, hậu quả của hoạt động khai thác đá lại là vấn đề đang được quan tâm trong những năm gần đây (vấn đề ô nhiễm môi trường do khai thác, chế biến đá và tình trạng khai thác đá trái phép tại nhiều nước có trữ lượng đá lớn trên thế giới). Khai thác đá tạo ra một lượng bụi rất lớn, lớn hơn gấp nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép, thậm chí có những nơi nồng độ bụi cao gấp 10 lần tiêu chuẩn cho phép. Bên cạnh đó, tại các mỏ khai thác còn thải ra một lượng lớn khí độc hại như CO, SO2, đây là những khí rất độc hại đối với môi trường và những người lao động tại chính cơ sở khai thác và sản xuất đá. Một số khu vực khai thác do công nghệ khai thác chủ yếu là công nghệ thủ công, không được trang bị những thiết bị tiên tiến trong quá trình khai thác và chế biến đá đều phát sinh ra một lượng bụi rất lớn làm ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân xung quanh khu vực khai thác. Như vậy hoạt động khai thác đá trên thế giới đang diễn ra rất mạnh trong những năm gần đây, cung cấp phần lớn các nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu của con người. Cùng với sản lượng khai thác đá ngày càng tăng, thì ngành công nghiệp khai thác đá trên toàn thế giới cũng đang phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của hoạt động khai thác đá để lại, trong đó đáng nói đến nhiều nhất là vấn đề ô nhiễm môi trường [9]. 14 2.2.2. Tình hình khai thác đá vôi tại Việt Nam 2.2.2.1. Hoạt động khai thác đá ở Việt Nam Đá vôi là loại đá phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt là khu vực Đông Bắc, khai thác hợp lý và bảo vệ môi trường, cảnh quan đá vôi phục vụ cho mục đích kinh tế là vấn đề cần quan tâm giải quyết của địa phương và Nhà nước hiện nay. Theo báo cáo của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, (đá hoa, đá vôi trắng) là khoáng sản được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Kết quả điều tra, thăm dò địa chất cho thấy, đá hoa phân bố khá rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam song tập trung trữ lượng lớn tại một số địa phương như Yên Bái, Nghệ An, Bắc kạn,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_anh_huong_hoat_dong_khai_thac_da_voi_cua.pdf
Tài liệu liên quan