Khóa luận Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấn Tam sơn, huyện Quản bạ, tỉnh Hà Giang

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VIÊN NGỌC CHIẾN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG SINH THÁI TẠI THỊ TRẤN TAM SƠN, HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46- KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VIÊN NGỌC CHIẾN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦ

pdf58 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 775 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấn Tam sơn, huyện Quản bạ, tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG SINH THÁI TẠI THỊ TRẤN TAM SƠN, HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46- KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Dư Ngọc Thành Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương châm: “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế” là phương thức quan trọng giúp học viên, sinh viên trao dồi kiến thức, củng cố bổ sung lý thuyết học trên lớp, học trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn của chính mình. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Môi trường, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – TS. Dư Ngọc Thành đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến UBND huyện, Phòng TN&MT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập. Do thời gian cũng như kiến thức của bản thân có hạn, bước đầu được làm quen với thực tế nên trong quá trình làm khóa luận còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 8 tháng 6 năm 2018 Sinh viên Viên Ngọc Chiến ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý BVPTR Bảo vệ và phát triển rừng ĐDSH Đa dạng sinh học DLST Hệ sinh thái HST Du lịch sinh thái KBT Khu bảo tồn SL Số lượng QCVN Quy chuẩn Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân iii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Phương pháp phân tích môi trường không khí .......................................... 16 Bảng 3.2. Phương pháp phân tích môi trường nước mặt ........................................... 17 Bảng 3.3. Phương pháp phân tích môi trường nước ngầm ......................................... 18 Bảng 3.4. Phương pháp phân tích môi trường đất ...................................................... 19 Bảng 4.1. Bảng hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ..................................................... 25 Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu quan trắc chất lượng nước tại Thị trấn Tam Sơn .............. 27 Bảng 4.3. Bảng khối lượng rác thải ra tại khu du lịch trong năm 2017 ...................... 28 Bảng 4.4. Lượng tài nguyên sử dụng trong một tháng của người dân trong khu vực Núi Đôi ................................................................................................ 29 Bảng 4.5. Lượng khách du lịch năm 2015 - 2017 ...................................................... 30 Bảng 4.6. Kết quả phỏng vấn thăm dò ý kiến về ảnh hưởng của hoạt động du lịch (hoạt động thăm quan) đến môi trường tự nhiên tại khu du lịch Núi Đôi ...... 36 Bảng 4.7. Lượng phân bón sử dụng của khu vực điều tra ........................................... 37 Bảng 4.8. Thống kê số lượng gia súc gia cầm của Thị trấn Tam Sơn ........................ 38 iv DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Biến động COD, DO, BOD5 tại sông Miện ............................................... 27 Hình 4.2. Lượng sử dụng tài nguyên một tháng của 30 hộ dân .................................. 29 Hình 4.3. Sơ đồ về sự ảnh hưởng của môi trường đến du lịch ................................... 32 Hình 4.4. Sơ đồ về sự tác động của các hoạt động du lịch đến môi trường ............... 32 Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ thành phần rác thải ở Núi Đôi ............................................... 34 v MỤC LỤC PHẦN 1.MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2 2. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 3 2.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................... 3 2.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .......................................................................................... 4 2.1.1. Các khái niệm cơ bản .......................................................................................... 4 2.1.2. Đặc trưng của ngành Du lịch .............................................................................. 4 2.1.3. Mối quan hệ giữa du lịch và môi trường ............................................................ 5 2.1.4. Tác động của du lịch tới môi trường ................................................................... 6 2.2. Cơ sở pháp lý ......................................................................................................... 9 2.2.1. Các ảnh hưởng của du lịch và một số hoạt động khác tới môi trường trên thế giới theo WTTC (Hội đồng Du lịch Thế Giới) ................................................ 9 2.2.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của du lịch và một số hoạt động khác tới môi trường tại Việt Nam ............................................................................... 12 2.2.3. Thực trạng du lịch sinh thái tại tỉnh Hà Giang ................................................. 12 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 14 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 14 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................... 14 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 14 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 14 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 14 3.4. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................... 15 3.4.1.Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................................ 15 3.4.2.Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp .............................................................. 15 3.4.3. Phương pháp tổng hợp so sánh, đối chiếu với các QCVN ............................... 15 vi PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 20 4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu ............................................. 20 4.1.1.Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 20 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ..................................................................................... 21 4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội Thị trấn Tam Sơn .................................................... 22 4.2. Giới thiệu về khu du lịch Núi Đôi ....................................................................... 23 4.3. Hiện trạng chất lượng môi trường sinh thái ......................................................... 25 4.3.1. Hiện trạng biến động sử dụng đất ..................................................................... 25 4.3.2. Hiện trạng hoạt động du lịch ............................................................................. 23 4.3.3. Hiện trạng chất lượng nước tại khu du lịch ...................................................... 26 4.3.4. Hiện trạng thu gom rác thải tại khu di tích ....................................................... 28 4.3.5. Hiện trạng sử dụng tài nguyên .......................................................................... 28 4.4. Đánh giá các ảnh hưởng của hoạt động du lịch và một số hoạt động khác tới môi trường sinh thái ..................................................................... 30 4.4.1. Thực trạng phát triển du lịch của Núi Đôi ........................................................ 30 4.4.2. Ảnh hưởng từ hoạt động du lịch tới khu du lịch ............................................... 31 4.4.3. Ý kiến đánh giá của người dân về ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại khu du lịch Núi Đôi .................................. 36 4.4.4. Các ảnh hưởng của một số hoạt động khác tới môi trường sinh thái của khu di tích .............................................................................................. 37 4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ, khắc phục, giảm thiểu suy thoái, ô nhiễm môi trường .................................................................................... 39 4.5.1. Các giải pháp cho hoạt động du lịch ................................................................. 39 4.5.2. Giải pháp cho hoạt động sản xuất nông nghiệp ................................................ 41 4.5.3. Giải pháp cho hoạt động khai thác thủy sản trái phép của người dân .............. 41 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 42 5.1. Kết luận ................................................................................................................ 42 5.2. Kiến nghị .............................................................................................................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 44 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Môi trường là nền tảng cho sự sống còn và phát triển của nhân loại, là nhân tố đảm bảo sức khỏe và chất lượng cuộc sống con người. Môi trường ngày nay không còn là vấn đề của mỗi quốc gia mà đã trở thành vấn đề toàn cầu. Bảo vệ môi trường được xem như một vấn đề sống còn của đất nước và của nhân loại. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp. Phát triển du lịch và bảo vệ môi trờng là hai vấn đề có liên quan chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng tác động qua lại tới nhau. Môi trường tốt tạo tiền đề cho du lịch phát triển, ngược lại du lịch phát triển cũng tác động đến môi trường trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Ngày nay chúng ta thường được nghe nhiều đến các cụm từ: “bảo vệ môi trường sinh thái”, “ô nhiễm môi trường sinh thái”, “khủng hoảng môi trường sinh thái”, “vấn đề môi trường sinh thái là vấn đề toàn cầu của thời đại”. Vậy thực chất của vấn đề sinh thái ngày nay là gì? Đó chính là vấn đề mối quan hệ giữa con người, xã hội và tự nhiên. Và ở nước ta cũng vậy con người cùng với quá trình phát triển kinh tế đã và đang tác động sâu sắc tới môi trường sinh thái. Nếu như phát triển được đánh giá bởi sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ thì bảo vệ lại là sự gìn giữ bảo tồn cái cũ tránh cho nó những tác động xấu đồng thời có các biện pháp cải thiện nó cho phù hợp với nhu cầu của con người. Để du lịch phát triển bền vững, đồng thời bảo vệ được môi trường tại các khu điểm du lịch thì cần phải xác định mối quan hệ giữa phát triển du lịch và môi trường. Từ đó, xác định được mức độ ảnh hưởng của du lịch đến môi trường. Khu du lịch Núi Đôi thuộc Thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang là nơi địa đầu tổ quốc có một tòa thiên nhiên tròn trịa, quyến rũ được ví như bộ ngực căng tròn của nàng tiên. Du khách có thể ngắm nhìn thị trấn Tam 2 Sơn đẹp nên thơ, xen lẫn với các thửa ruộng bậc thang và núi non trùng điệp. Và cũng chính nơi đây, Núi Đôi hiện lên căng tròn, quyến rũ như bộ ngực sơn nữ tuổi đôi mươi. Bước tranh thiên nhiên Núi Ðôi Quản Bạ thay đổi theo mùa. Sắc xanh của những thửa ruộng bậc thang thời lúa còn con gái, màu vàng lộng lẫy của mùa lúa chín, sắc nâu mùa cày xới đã tạo nên những gam màu thú vị cho cảnh sắc nơi đây. Sinh sống ở Tam Sơn, Quản Bạ chủ yếu là người dân tộc H’mông, người Dao, người TàyNét đẹp thiên nhiên cùng với nét văn hóa sinh hoạt đặc trưng của vùng cao nguyên đá Hà Giang luôn hấp dẫn du khách. Núi ðôi Quản Bạ có khí hậu quanh năm mát mẻ, nơi đây được ví như “Sapa” của Hà Giang. Với thời tiết vùng cao trong lành, địa thế đẹp, Núi Đôi Quản Bạ đã và đang trở thành khu du lịch nghỉ dưỡng hấp dẫn nhất tỉnh Hà Giang. Do vậy hàng năm khu di tích đón trên 25.000 lượt khách đến để thăm quan du lịch vừa kết hợp với du lịch văn hóa, lịch sử với du lịch sinh thái. Do vậy, các tác động từ hoạt động du lịch và các hoạt động khác của con người tới môi trường sinh thái tại Núi Đôi là không hề nhỏ. Tuy nhiên tại Núi Đôi lại chưa có một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về ảnh hưởng của hoạt động du lịch tới môi trường sinh thái. Tại đây nên việc đánh giá ảnh hưởng và đề xuất ra các biện pháp khả thi để bảo vệ môi trường sinh thái là vấn đề rất cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Ts. Dư Ngọc Thành em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch tác động tới môi trường sinh thái tại Thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang”. 1.2.Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng hoạt động du lịch, hiện trạng môi trường khu du lịch Núi Đôi. 3 - Đánh giá được các tác động tích cực và tiêu cực của hoạt động du lịch tới môi trường. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực từ hoạt động du lịch đến môi trường. 1.3. Ý nghĩa khoa học 1.3.1.Ý nghĩa khoa học - Có thêm thông tin khoa học về những ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường. Kết quả nghiên cứu là những cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo về ảnh hưởng của du lịch đến môi trường tại khu du lịch Núi Đôi. - Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học vào thực tiễn. - Nâng cao kiến thức, kỹ năng cũng như kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công việc hiện tại. 1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài phản ảnh thực trạng, ảnh hưởng của hoạt động du lịch tới môi trường. - Đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng từ hoạt động du lịch để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1.Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1.Các khái niệm cơ bản Khái niệm Môi trường: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014) [14]. Khái niệm Du lịch: “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn. Cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục, ở bên ngoài môi trường sống định cư, nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư” (Tổ chức du lịch thế giới) . Theo Luật du lịch Việt Nam: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2005) [15]. 2.1.2.Đặc trưng của ngành Du lịch Mọi dự án phát triển du lịch được thực hiện trên cơ sở khai thác những giá trị của tài nguyên du lịch tự nhiên, văn hóa, lịch sử cùng với các cơ sở hạ tầng và các dịch vụ kèm theo. Kết quả của quá trình khai thác đó là việc hình thành các sản phẩm du lịch từ các tiềm năng về tài nguyên, đem lại nhiều lợi ích cho xã hội. Trước tiên đó là các lợi ích về kinh tế xã hội, tạo ra nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, nâng cao đời sống kinh tế cộng đồng địa phương thông qua các dịch 5 vụ du lịch, tạo điều kiện cho việc bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử và sự đa dạng của thiên nhiên nơi có các hoạt động phát triển du lịch. Sau nữa là những lợi ích đem lại cho du khách trong việc hưởng thụ các cảnh quan thiên nhiên lạ, các truyền thống văn hóa lịch sử. Những đặc trưng cơ bản của ngành du lịch bao gồm: - Tính đa ngành: Tính đa ngành được thể hiện ở đối tượng khai thác phục vụ du lịch (sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hóa, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ kèm theo). Thu nhập xã hội từ du lịch cũng mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế khác nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cũng cấp cho khách du lịch (điện, nước, nông sản, hàng hóa) - Tính đa thành phần: Biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần du khách, những người phục vụ du lịch, các cộng đồng nhân dân trong khu du lịch, các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ tham gia vào các hoạt động du lịch. - Tính đa mục tiêu: Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan lịch sử văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống của du khách và người tham gia hoạt động dịch vụ, mở rộng sự giao lưu văn hóa, kinh tế và nâng cao ý thức tốt đẹp của mọi thành viên trong xã hội. - Tính liên vùng: Biểu hiện thông qua các tuyến du lịch với một quần thể các điểm du lịch trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc gia khác nhau. - Tính mùa vụ: Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với cường độ cao trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch nghỉ biển, thể thao theo mùa (theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình du lịch nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí (theo tính chất công việc của những người hưởng thụ sản phẩm du lịch). Tính chi phí: Biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch của các khách du lịch là hưởng thụ sản phẩm du lịch chứ không phải với mục tiêu kiếm tiền. 2.1.3.Mối quan hệ giữa du lịch và môi trường Du lịch và môi trường có mối quan hệ qua lại và không thể tách rời. Sự phát triển của bất kỳ ngành kinh tế nào cũng gắn liền với vấn đề môi trường. 6 Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa đối với sự phát triển của ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao như du lịch. Môi trường được xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, tính hấp dẫn của các sản phẩm du lịch, qua đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách, đến sự tồn tại của hoạt động du lịch. Hoạt động phát triển du lịch đồng nghĩa với việc gia tăng lượng khách du lịch, tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ và gia tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên. Từ đó dẫn đến sự gia tăng áp lực của du lịch đến môi trường. Trong nhiều trường hợp, do tốc độ phát triển quá nhanh của hoạt động du lịch vượt ngoài nhận thức và năng lực quản lý nên đã tạo sức ép lớn đến khả năng đáp ứng của tài nguyên và môi trường, gây ô nhiễm cục bộ và nguy cơ suy thoái lâu dài. 2.1.4.Tác động của du lịch tới môi trường a. Các tác động tích cực - Môi trường tự nhiên: Tăng cường hiệu quả sử dụng đất nhờ những dự án nơi các hoạt động phát triển du lịch cần đến các quỹ đất còn bỏ hoặc sử dụng không đạt hiệu quả. Giảm sức ép do khai thác tài nguyên quá mức từ hoạt động dân sinh kinh tế trong những dự án phát triển du lịch tại những khu vực nhạy cảm với các ranh giới đã được xác định cụ thể và quy mô khai thác hợp lý. Góp phần đảm bảo chất lượng nước trong và ngoài khu vực phát triển du lịch nếu như các giải pháp kỹ thuật trong cấp thoát nước được áp dụng. Việc thiết kế hợp lý hệ thống cấp thoát nước của các khu du lịch sẽ làm giảm sức ép gây ô nhiễm môi trường nước nhờ việc củng cố về mặt hạ tầng. Đặc biệt trong những trường hợp các khu vực phát triển nằm ở thượng nguồn các lưu vực sông, vấn đề giữ gìn nguồn nước sẽ đạt hiệu quả tốt hơn nếu như các hoạt động phát triển tại đây được quy hoạch và xử lý kỹ thuật hợp lý. Bổ sung vẻ đẹp cảnh quan cho khu vực phát triển du lịch nếu như các công trình được phối hợp hài hòa. 7 Hạn chế các lan truyền ô nhiễm cục bộ trong khu vực nếu như các giải pháp kỹ thuật đồng bộ được áp dụng hợp lý. - Môi trường nhân văn- xã hội: Góp phần tăng trưởng kinh tế khu vực. Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận cộng đồng dân cư địa phương. Góp phần cải thiện điều kiện về hạ tầng và dịch vụ xã hội cho địa phương (y tế, vui chơi, giải trí) kèm theo các hoạt động phát triển du lịch. Góp phần thúc đẩy làng nghề truyền thống. Bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống (dân ca, nhạc cụ dân tộc, truyền thống tập quán). Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao lưu văn hóa giữu các dân tộc và cộng đồng. b. Tác động tiêu cực - Môi trường tự nhiên: Khả năng cung cấp nước sạch cho sinh hoạt, xử lý nước thải không tương xứng với khả năng đồng hóa ô nhiễm của môi trường nước tại chỗ, các vấn đề nảy sinh trong việc giải quyết loại trừ chất thải rắn. Trong mọi trường hợp cần nhận thấy rằng khách du lịch, đặc biệt khách từ các nước phát triển thưởng sử dụng nhiều nước và những tài nguyên khác, đồng thời lượng chất thải tính theo đầu người thường lớn hơn với người dân địa phương. Tăng thêm sức ép lên quỹ đất tại các vùng ven biển vốn đã rất hạn chế do việc khai thác sử dụng cho mục đích xây dựng các bến bãi, hải cảng, nuôi trồng thủy sản và phát triển đô thị. Các ảnh hưởng của việc tăng dân số cơ học theo mùa du lịch có thể có những tác động ảnh hưởng xấu tới môi trường ven biển. Các hệ sinh thái và môi trường rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương do sức ép phát triển của du lịch. Ở đây thường có hệ động thực vật đặc sắc có thể bị thay thế bởi các loài mới từ nơi khác đến trong quá trình phát triển. Cuộc sống 8 và các tập quán quần cư của các động vật hoang dã có thể bị ảnh hưởng do lượng lớn khách du lịch đến vào các thời điểm quan trọng trong chu trình sống (di trú, kiếm ăn, sinh sản, làm tổ). - Môi trường nhân văn – xã hội: Các giá trị văn hóa truyền thống của nhiều cộng đồng dân cư trên các vùng núi cao thường khá đặc sắc nhưng rất dễ bị biến đổi do tiếp xúc với các nền văn hóa xa lạ, do xu hướng thị trường hóa các hoạt động văn hóa, do mâu thuẫn nảy sinh khi phát triển du lịch hoặc do tương phản về lối sống. Các di sản văn hóa lịch sử khảo cổ thường được xây dựng bằng những vật liệu dễ bị hủy hoại do tác động của khí hậu nhiệt đới gió mùa ở Việt Nam. Các di sản này thường được phân bố trên diện tích hẹp, rất dễ bị xuống cấp khi chịu tác động thêm của khách du lịch tới thăm nếu không có các biện pháp bảo vệ. Do tính chất mùa vụ của hoạt động du lịch, các nhu cầu tại thời kỳ cao điểm có thể vượt quá khả năng cung ứng về dịch vụ công cộng và cơ sở hạ tầng của địa phương, tiêu biểu là ách tắc giao thông, các nhu cầu cung cấp nước, năng lượng, khả năng của hệ thống xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn vượt quá khả năng của địa phương. Mâu thuẫn dễ nảy sinh giữa những người làm du lịch với dân ở địa phương do việc phân bố lợi ích và chi phí của du lịch trong nhiều trường hợp chưa được công bằng. Nảy sinh những nhu cầu mới trong đảm bảo an ninh và an toàn xã hội. Phát triển du lịch ảnh hưởng đến môi trường kinh tế, văn hóa của khu vực. Du lịch tạo ra thu nhập, ngân sách, giải quyết công ăn việc làm, nguồn thu ngoại tệ. Điều đó giúp cho việc nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương. Song ngược lại nó thể gây rối loạn kinh tế và công ăn việc làm nếu hoạt động du lịch chỉ tập trung vào một hoặc vài vùng riêng biệt của đất nước hoặc vùng không được ghép nối với sự phát triển tương ứng của các vùng khác. Chẳng hạn như sự bùng phát giá đất đai, hàng hóa dịch vụ trong khu du lịch có thể làm mất giá đồng tiền, gây sức ép tài chính lên dân cư trong vùng. 9 Dân cư ở nhiều trung tâm du lịch có thể biến thành thứ lao động rẻ mạt, tạm bợ theo mùa. Một trong những chức năng cơ bản của du lịch là giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng. Khi đi du lịch, du khách luôn muốn thâm nhập vào các hoạt động văn hóa của địa phương. Song nếu sự thâm nhập với mục đích chính đáng bị lạm dụng thì sự thâm nhập lại biến thành sự xâm hại. Mặt khác để thỏa mãn nhu cầu của du khách, vì lợi ích kinh tế to lớn nên các hoạt động văn hóa truyền thống được trình diễn một cách thiếu tự nhiên hoặc chuyên nghiệp hoặc mang ra làm trò cười cho du khách. Các nghề truyền thống đôi khi bị lãng quên, nhất là giới trẻ hiện nay ngày càng chối bỏ truyền thống và thay đổi cách sống theo mốt du khách. 2.2.Cơ sở pháp lý - Luật bảo vệ môi trường của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 55/2014 QH11 ngày 23/06/2014. - Luật đa dạng sinh học của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 20/2008 QH12 ngày 13/11/2008. - Luật bảo vệ và phát triển rừng của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 24/2004 QH11 ngày 03/12/2004. - Nghị định 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường. - Quyết định số 187/NQ-HĐND ngày 07/07/2015 của HĐND tỉnh Hà Giang về việc quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Hà Giang đến năm 2020 định hướng đến năm 2030. - Quyết định số 2188/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020. 2.2.1. Các ảnh hưởng của du lịch và một số hoạt động khác tới môi trường trên thế giới theo WTTC (Hội đồng Du lịch Thế Giới) Du lịch đã được chứng minh là ngành công nghiệp dân sự quan trọng 10 nhất trên thế giới. Theo WTTC, chỉ đến năm 1993 ngành du lịch đã sản sinh ra 3,5 ngàn tỷ USD cho thu nhập thế giới. Ngoài ra ngành du lịch còn tạo công ăn việc làm cho 127 triệu người và các con số như trên đã tăng gấp đôi từ năm 2005. Du lịch và vấn đề suy thoái, ô nhiễm môi trường. Nói chung, hoạt động du lịch đã đưa đến rất nhiều vấn đề cho môi trường sinh thái. Lần lượt liệt kê một số tác động tiêu cực. - Việc khai phá và chuyển đổi mục đích sử dụng các vùng đất tự nhiên để xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, các khu vui chơi giải trí, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch... đã làm mất đi khu hệ cư trú của nhiều loài động vật hoang dã, phá vỡ các khu hệ động vật, thực vật và gây ra sự suy giảm về đa dạng sinh học và mất cân bằng sinh thái. - Chất thải rắn, nước thải từ các điểm du lịch, các khu du lịch làm nhiễm bẩn môi trường đất và các nguồn nước trong các thủy vực. - Phá rừng để lấy lâm sản quý làm đồ lưu niệm, lấy gỗ phục vụ cho xây dựng các công trình du lịch cũng không tính toán hết các tác hại của chúng. Tuy nhiên tập trung vào các vấn đề sau: giảm sút đa dạng sinh học, gây ra xói mòn và rửa trôi trên các sườn dốc, hoang hóa và sa mạc hóa xuất hiện và lan rộng nhanh hơn. - Sự vận hành của khách du lịch và các phương tiện du lịch có thể làm chai cứng đất, gây ra hiện tượng du nhập sinh vật ngoại lai, gây xáo trộn đến sinh lý động thực vật và ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của các hệ sinh thái vốn rất nhạy cảm với các biến động của môi trường. - Các công trình phục vụ du lịch mọc lên có thể gây ra sự thay đổi điều kiện địa mạo, thủy vực. - Việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu để chăm sóc cỏ cây trồng ở các công trình phục vụ du lịch có thể gây ô nhiễm đất và các nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản. - Các công trình du lịch còn có thể gây ra xói mòn đất, thay đổi tính chất dòng chảy và làm cho tính chất môi trường bị biến đổi theo chiều hướng bất lợi 11 cho cuộc sống. Ngoài ra, còn có rất nhiều tác hại như làm thay đổi tính chất mặn ở các đới do việc xây dựng và vận hành các công trình du lịch dọc bờ, gây ồn, gây chết nhiều loại động vật, thực vật. Ở đây, chúng tôi chỉ đưa ra một số vấn đề mang tính chất nóng xảy ra trong hoạt động du lịch. Từ đó các vấn đề khác sẽ được diễn giải một cách dễ dàng hơn. Các tác động tiềm tàng: Tác động tiềm ẩn lên thực vật có thể kể đến các tác động của phát triển du lịch và các hoạt động của nó lên thực vật như sau: - Thiếu cẩn thận trong việc sử dụng lửa, chặt phá cây cối để tạo nơi cắm trại, thải bỏ rác thải không đúng các quy định về vệ sinh môi trường, sử dụng các phương tiện giao thông. - Gây suy giảm giống loài. - Ngăn chặn sự tái sinh của các vật chất hữu cơ trong đất. - Gây phiền nhiễu đến sự phát triển bình thường của thực vật. - Làm giảm độ che phủ của thực vật và đa dạng sinh học. Tác động tiềm ẩn lên môi trường không khí: Tác động tiềm ẩn của du lịch lên môi trường không khí thể hiện qua các nguồn khí thải CO2, CO, SOx, NOx... Từ giao thông bộ, giao thông thủy và vận chuyển hành khách trên không. Ô nhiễm không khí có thể diễn ra trong giới hạn hẹp, cũng có thể trong giới hạn rộng tùy thuộc vào các điều kiện về địa hình, về tính chất và phạm vi tác động của sự ô nhiễm. Tác động tiềm ẩn lên chất lượng nước: tác động tiềm ẩn của phát triển du lịch và các hoạt động của nó bao gồm cả sự ô nhiễm nước. Đây là kết quả của sự thải bỏ chất thải trong hoạt động du lịch thẳng xuống các kênh rạch, sông hồ, hoạt động bơi lội, chèo thuyền, vết dầu loang một mặt gây ra sự suy giảm chất lượng nguồn nước. Mặt khác chất ô nhiễm có thể tích tụ trong cơ thể thủy sinh động vật và thực vật và đi vào cơ thể con người. Tác động tiềm ẩn lên động vật:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_anh_huong_cua_hoat_dong_du_lich_den_moi_t.pdf
Tài liệu liên quan