Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Sư phạm TP.HCM

Tài liệu Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Sư phạm TP.HCM: ... Ebook Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Sư phạm TP.HCM

pdf107 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1718 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Sư phạm TP.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH -------------o0o------------ NGUYỄN THỊ THIÊN KIM KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC Mã số: 60.31.80 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ THỊ MINH HÀ Thành Phố Hồ Chí Minh – 2007 LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin gởi lơi cảm ơn sự cộng tác, nhiệt tình giúp đỡ của thầy chủ nhiệm và sinh viên lớp Địa 1C khoá 2006 - 2010, trường Đại học Sư phạm TPHCM trong thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn, Tiến sĩ Lê Thị Minh Hà đã tận tình hướng dẫn, động viên em trong quá trình thực hiện luận văn này. TPHCM, tháng 06 năm 2007 Tác giả DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. ĐHSP TPHCM: Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 2. KTX: Ký túc xá 3. Mean: Điểm trung bình 4. NN: Ngoại ngữ 5. SD: Độ lệch tiêu chuẩn 6. STN: Sau thử nghiệm 7. SV: sinh viên 8. TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh 9. TN: Tự nhiên 10. TTN: Trước thử nghiệm 11. XH: Xã hội MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong cuộc sống, con người muốn tồn tại và phát triển phải tham gia vào các hoạt động, bằng hoạt động và thông qua hoạt động nhân cách con người được hình thành và phát triển. Tùy vào mục đích, nhiệm vụ, vị trí và hoàn cảnh khác nhau mà mỗi cá nhân, trong hoạt động của mình sẽ gặp phải những khó khăn nhất định đòi hỏi cá nhân phải nỗ lực vượt qua để hoạt động được diễn ra cũng như đạt được mục đích của mình. Do đó, việc tìm hiểu những khó khăn và có biện pháp giảm bớt nó là hết sức cần thiết. Đối với con người, học tập là một trong những hình thức hoạt động chính, không thể thiếu, nhằm tiếp thu, lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử của xã hội loài người đã được tích lũy qua nhiều thế hệ. Đối với sinh viên ở trường đại học, học tập là một dạng hoạt động cơ bản mà thông qua nó người sinh viên “nắm vững kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành về nghề, có khả năng phát hiện và giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo” [4], để trở thành chuyên gia trong lĩnh vực được đào tạo, có khả năng lao động nghề, nuôi sống bản thân, phục vụ xã hội trong tương lai. Do đó, hoạt động học tập cần sự quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cũng như giảm bớt khó khăn nảy sinh trong học tập của sinh viên. Thực tế cho thấy, sinh viên năm thứ nhất nói chung, sinh viên năm thứ nhất trường đại học Sư phạm nói riêng, phần lớn là học sinh đang thực hiện bước chuyển tiếp từ môi trường học tập ở phổ thông sang môi trường học tập ở bậc đại học với nhiều khác biệt về khối lượng, nội dung tri thức, phương pháp giảng dạy, hình thức học tập,…vv. Ngoài ra, hầu hết sinh viên đại học xuất thân từ những vùng miền khác nhau, với môi trường hoàn cảnh sống, điều kiện kinh tế có nhiều khác biệt so với nhịp sống ở các thành phố lớn, là nơi tập trung của đa số các trường đại học. Tất cả những sự khác biệt đó đã gây không ít khó khăn tâm lý khiến sinh viên rất dễ chán nản, bỏ bê việc học tập hoặc không theo kịp, không đáp ứng được các yêu cầu học tập. Vì vậy, việc phát hiện khó khăn tâm lý cụ thể và tìm ra biện pháp khắc phục những khó khăn tâm lý này trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất là việc làm cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả học tập của họ. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là trường Sư phạm trọng điểm ở phía Nam, với số lượng lớn sinh viên tuyển sinh đào tạo hàng năm, vấn đề chất lượng đào tạo luôn được quan tâm hàng đầu nên việc tìm hiểu những khó khăn tâm lý trong học tập của sinh viên và hỗ trợ họ là điều hết sức cần thiết và cấp bách. Trong thời gian qua, các nhà tâm lý học thường tập trung nhiều vào các nghiên cứu về sự thích ứng với hoạt động học tập, những trở ngại tâm lý trong giao tiếp của sinh viên. Vấn đề khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất ít được quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh vien năm thứ nhất trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh” 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm giảm bớt những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2 Khách thể nghiên cứu: 367 sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể như sau: - Sinh viên khối Xã hội: 82 SV - Sinh viên khối Tự nhiên: 107 SV - Sinh viên khối Ngoại ngữ: 92 SV - Sinh viên khối Đặc thù: 86 SV 4. Giả thuyết nghiên cứu Đa số sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đều gặp phải khó khăn tâm ly trong hoạt động học tập. Nếu có các biện pháp tích cực phù hợp tác động hỗ trợ sẽ giúp cho sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM giảm bớt những khó khăn tâm lý đó. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1 Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài như: khó khăn tâm lý, hoạt động học tập, hoạt động học tập của sinh viên Sư phạm, khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên Sư phạm năm thứ nhất. 5.2 Khảo sát thực trạng khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, cũng như xác định các nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của họ. 5.3 Đề xuất thử nghiệm biện pháp nhằm giảm bớt khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1 Về đối tượng nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất. 6.2 Về khách thể nghiên cứu: Chỉ nghiên cưu trên 367 sinh viên năm thứ nhất. 6.3 Về khu vực nghiên cứu: Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 6.4 Về thời gian: từ tháng 05/2006 đến tháng 07/2007. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các công trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí chuyên ngành về các vấn đề liên quan như: khó khăn tâm lý, hoạt động học tập của sinh viên…Từ đó hệ thống và khái quát hóa các khái niệm công cụ làm cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi - Phương pháp thử nghiệm - Phương pháp xử lý so liệu bằng toán thống kê. 8. Đóng góp mới của đề tài Nghiên cứu khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. Đề tài chỉ ra mức độ khó khăn tâm lý cũng như nguyên nhân của nó. Từ đó đề xuất biện pháp giảm bớt những khó khăn tâm lý, giúp các em học tập hiệu quả hơn. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong lịch sử nghiên cứu tâm lý, vấn đề khó khăn tâm lý nói chung, khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu tâm lý xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều khách thể khác nhau. Sau đây là vài nét sơ lược một số công trình nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập trong và ngoài nước 1.1.1. Ở nước ngoài Đối với con người, học tập là phương thức để tiếp thu tri thức, kỹ năng nhằm mục đích nhận biết, tác động, cải tạo thế giới hiện thực, phũc vụ cho lợi ích của con người. Lịch sử loài người đã chứng minh, chỉ thông qua con đường học tập, thì những di sản văn hoá vật chất, tinh thần từ thế hệ trước mới được lưu truyền cho thế hệ sau và cũng nhờ đó mà những giá trị này mới còn tồn tại. Tuy nhiên, học tập không phải là một hoạt động đơn giản. Trong quá trình biến tri thức của nhân loại thành vốn kinh nghiệm riêng của cá nhân con người đã gặp không ít khó khăn, trong đó có nhưng khó khăn về mặt tâm lý. Khi bàn về khó khăn tâm lí trong học tập, tác giả A.V.Pêtrốpxki hướng đến đối tượng là khó khăn tâm lý của trẻ em khi đi vào lớp một. Ông chia những khó khăn này ra làm ba loại: Loại 1: Nhưng khó khăn có liên quan đến đặc điểm của chế độ học tập mới. Loại 2: Khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ giao tiếp mới với thầy cô và bạn bè. Loại 3: Khó khăn trong việc thích nghi với hoạt động mới. Lúc đầu trẻ được sự chuẩn bị của gia đình, nhà trường, xã hội nên có tâm lý vui thích và sẵn sàng đi học. Về sau trẻ giảm dần khát vọng và chán học. Bên cạnh đó, tác giả đề cập những nguyên nhân dẫn đến khó khăn và ảnh hưởng của chúng đến đời sống của trẻ đồng thời đề xuất biện pháp giải quyết khó khăn cho trẻ. Cũng đề cập đến vấn đề khó khăn tâm lý của trẻ em khi vào lớp một, nhà tâm lý học Mauricè Debesse trong công trình nghiên cứu của mình đã gọi lớp một là “trang sử mới của cuộc đời đứa trẻ”. Đồng thời Mauricè Debesse cũng chỉ ra rằng, đứng trước ngưỡng cửa lớp một trẻ em gặp rất nhiều khó khăn tâm lý. Chính những khó khăn này làm cản trơ tới sự thích ứng với hoạt động học tập của trẻ, làm trẻ sợ học, không muốn đến trường và kết quả học tập không cao. Bianka Zazzo, nhà tâm lý học và giáo dục học người Pháp, cùng với các cộng sự của mình thuộc trung tâm nghiên cứu trẻ em của Đại học Paris 10 đã tiến hành nghiên cứu về bước chuyển từ mẫu giáo lên cấp một của trẻ em. Tác giả đã chỉ ra rằng, khó khăn tâm lý lớn nhất mà trẻ gặp phải làm cản trở đến sự thích ứng với hoạt động học tập của trẻ là “sự thay đổi môi trường hoạt động một cách triệt để, gọi là chuyển dạng hoạt động chủ đạo. Mẫu giáo lấy hoạt động vui chơi làm chủ đạo, vừa học vừa chơi, hoạt động đa dạng, tính tự do tùy hứng cá nhân nặng hơn tính chỉ đạo của giáo viên. Bước vào lớp một, học tập là chủ đạo, học sinh phải học nghiêm chỉnh theo sự chỉ đạo của giáo viên, theo nguyên tắc lớp học”[27]. Tóm lại, khó khăn tâm lý trong hoc tập là một hiện tượng tâm lý phức tạp nhưng được ít các nhà tâm lý học nước ngoài quan tâm nghiên cứu. Mặc dù trong công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã có những đóng góp nhất định trong việc phát hiện va nêu ra một số khó khăn tâm lý, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những khó khăn tâm lý đó. Tuy nhiên đối tượng mà các công trình nghiên cứu này hướng tới chủ yếu là những khó khăn tâm lý của trẻ vào lớp một, đồng thời họ cũng chưa nêu được định nghĩa cũng như vạch ra bản chất của những khó khăn tâm lý đó. 1.1.2 Ở Việt Nam Trong tác phẩm “Nỗi khổ của con em chúng ta”, bác sỹ Nguyễn Khắc Viện đã nêu ra những khó khăn tâm lý mà học sinh lớp một gặp phải đó là: - Trẻ phải giữ kỷ luật lớp học. - Trẻ phải học một chương trình nặng hơn so với tuổi mẫu giáo. - Trẻ ít được bố mẹ vỗ về âu yếm hơn trước và trẻ luôn chịu sự kiểm tra, đánh giá của bố mẹ…[32] Nhà giáo dục Nguyễn Thị Nhất trong tác phẩm “ 6 tuổi vào lớp 1” đã phát hiện ra nhiều khó khăn tâm lý mà trẻ lớp một phải vượt qua. Tác giả cho rằng “trong quá trình lớn lên của trẻ em có những bước ngoặt chuyển tư giai đoạn này sang giai đoạn khác đòi hỏi trẻ em phải thay đổi phương thức sinh hoạt một cách triệt để.” Đồng thời tác giả cũng nêu ra một số khó khăn tâm lý cụ thể mà trẻ lớp một phải vượt qua: - Trẻ phải rời bỏ cuộc sống thoải mái, đa dạng, vui nhộn, hoạt động tùy hứng ở mẫu giáo và khép mình vào kỷ luật nghiêm khắc của lớp học phổ thông. - Trẻ gặp khó khăn trong quan hệ với giáo viên. - Trẻ bị “vỡ mộng” khi vào học lớp một vì sự hân hoan hồi hộp chờ đón những điều hấp dẫn được thay bằng những điều khác xa với tưởng tượng của trẻ [23]. Năm 1995, tác giả Nguyễn Minh Hải trong bài “Những khó khăn tâm lý trong quá trình giải toán của học sinh tiểu học” đã đề cập đến các nguyên nhân khác nhau hạn chế năng lực giải toán của học sinh tiểu học.[11, tr.25] Tác giả Nguyễn Thanh Sơn, trong bài viết “Những khó khăn của học sinh miền núi khi học tác phẩm văn học cổ điển Việt Nam” [26], đã phân tích những khó khăn của của học sinh miền núi khi học tác phẩm văn học cổ điển Việt Nam và chỉ ra những khó khăn mà học sinh gặp phải là: - Hoàn cảnh giao tiếp thông tin của học sinh miền núi bị hạn chế. - Vốn từ ngữ của học sinh miền núi còn thiếu và yếu. - Năng lực cảm thụ một câu thơ, một đoạn thơ yếu… Theo tác giả, nguyên nhân của những khó khăn của học sinh miền núi khi học tác phẩm văn học cổ điển Việt Nam là do tầm văn hoá, vốn sống, vốn hiểu biết của các em còn hạn chế. Vì vậy muốn nâng cao năng lực cảm thụ văn học của các em phải mở rộng tầm hiểu biết cuộc sống, xã hội cho các em. Những hoạt động ngoại khoá, du lịch, câu lạc bộ văn hoá.. là những hoạt động có tác dụng tốt đối với học sinh. Trong bài viết “Một số trở ngại tâm lý của trẻ em khi vào học lớp một” [8, tr.57 - 58], tác giả Vũ Ngọc Hà đã nêu ra một số trơ ngại tâm lý mà khi vào học lớp một trẻ em thường gặp phải. Đó là: - Khó khăn trong việc thích nghi với môi trường mới. - Khó khăn trong các mối quan hệ. - Khó khăn khi phải đến trường. Tác giả Nguyễn Xuân Thức, trong bài viết “Các nguyên nhân dẫn đến khó khăn tâm lý của học sinh đi học lớp một” đã nêu ra các nguyên nhân cụ thể sau: - Các nguyên nhân chủ quan: + Trẻ chưa hiểu rõ nội quy. + Trẻ được chuẩn bị quá kĩ trước khi tới trường. + Trẻ không được chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi học. + Do tính cách của trẻ. + Do trẻ chưa đủ tuổi đến trường. + Do trẻ mắc một số bệnh bẩm sinh. - Các nguyên nhân khách quan: + Nhóm nguyên nhân thuộc về gia đình. + Nhóm nguyên nhân thuộc về nhà trường. + Nhóm nguyên nhân thuộc về xã hội. Tác giả cho rằng, các nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý nhiều hơn cho học sinh lớp một. Ngoài ra tác giả cũng đưa ra một số giải pháp sư phạm để tháo gỡ những khó khăn tâm lý cho trẻ[29, tr.32-35]. Những năm gần đây có một số luận văn thạc sỹ đã quan tâm nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh – sinh viên như: - Năm 2001, luận văn thạc sỹ “ Tìm hiểu những khó khăn tâm lý trong quá trình giải bài tập hình học của học sinh lớp 11 trung học phổ thông” của tác giả Nguyễn Thị Nhân Ai [2]. - Năm 2002, tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền với đề tài “Thực trạng khó khăn tâm lý trong quá trình giải bài tập thực hành các thao tác kỹ thuật của sinh viên trường CĐSP Kỹ Thuật Vinh” [15]. Tóm lại, khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập là một hiện tượng tâm lý phức tạp nhưng vấn đề này vẫn còn ít được quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu về vấn đề này như đã nêu trên ít nhiều đã xây dựng được cơ sở lý luận và đưa ra những dữ kiện thực tiễn. Tuy nhiên, khách thể nghiên cứu trong các công trình trên còn giới hạn, chủ yếu tập trung vào học sinh mà chưa chú ý đến sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất, những người vừa rời khỏi ghế nhà trường phổ thông để bước vào một môi trường học tập mới. Ngoài ra, khi nghiên cứu về vấn đề khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập, các công trình trên chỉ tập trung nghiên cứu một cách chung chung, khái quát mà chưa đi sâu tìm hiểu khó khăn tam lý biểu hiện một cách cụ thể trong hoạt động học tập. 1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.2.1 HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM 1.2.1.1 Sinh viên Sư phạm  Sinh viên Thuật ngữ sinh viên có nguồn gốc từ tiếng Latinh “students”, có nghĩa là người làm việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm và khai thác tri thức [27, tr.44]. Sinh viên là người làm việc nhưng nói chung vẫn chưa là một lao động độc lập trong xã hội. Họ chỉ là những người đang trong quá trình tích lũy phẩm chất, tri thức, kỹ năng..vv về nghề để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong tương lai. Để có thể thực hiện được điều này thì bản thân người sinh viên phải tự nỗ lực, khắc phục khó khăn học tập, rèn luyen dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên Theo các nhà tâm lý học, sinh viên, những người thuộc lứa tuổi từ 18 đến 25, đã đạt đến mức độ trưởng thành cơ bản của con người cả về thể chất lẫn tinh thần. Chính sự hoàn thiện này cho phép sinh viên có thể chọn lựa và thực hiện những gì có ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của họ một cách độc lập như chọn nghề sau khi kết thúc học tập ở trường phổ thông, xác định lý tưởng…vv. B.G.Ananhev đã nhận định, sinh viên có khả năng lập kế hoạch và thực hiện hoạt động một cách độc lập, có sự biến đổi mạnh mẽ về động cơ, về thang giá trị xã hội có liên quan đến nghề nghiệp, xác định con đường sống tích cực, nắm vững nghề nghiệp tương lai, bắt đầu thể nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống [27, tr.61]. Đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của lứa tuổi sinh viên là sự tự ý thức phát triển manh mẽ. Tự ý thức bao gồm: khả năng tự đánh giá, tự kiểm tra, tự nhận thức về bản thân. Sinh viên có khả năng đánh giá, nhìn nhận một cách tương đối toàn diện về bản thân từ khả năng nhận thức, xác định tư tưởng, tình cảm, động cơ, hành vi cũng như vị trí của bản thân trong nhóm, trong tập thể. Chính nhờ sự tự ý thức đó sinh viên mới có thể tự điều chỉnh hành vi, cử chỉ, thái độ của mình. Thành phần quan trọng nhất để tạo nên sự phát triển tự ý thức của sinh viên là năng lực tự đánh giá, thể hiện thái độ đối với bản thân. Tự đánh giá sẽ hình thành nên lòng tự trọng của cá nhân, bảo đảm cho tính tích cực của nhân cách được thể hiện trong đời sống cá nhân cũng như trong mối quan hệ liên nhân cách. Tự đánh giá phản ánh mức độ thoả mãn của chủ thể về trình độ phát triển các thuộc tính nhân cách của cá nhân. Vì thế sự tự đánh giá của cá nhân có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả của hoạt động, đặc biệt là tự đánh giá về trí tuệ. Nó có tác dụng rất lớn đối với sự hình thành và phát triển các phẩm chất trí tuệ trong quá trình học tập ở đại học. Nếu sinh viên tự đánh gia đặc điểm trí tuệ ở mức thấp sẽ gây ra những khó khăn trong quá trình học tập, ngược lại những đặc điểm trí tuệ được đánh giá đúng mức cho đến cao là cơ sở tốt cho hoạt động học tập ở đại học. Nhưng một điều cần lưu y trong nhân cách của sinh viên trong giai đoạn này chính là sự tự đánh giá còn mâu thuẫn và thậm chí thiếu thực tế. Nó thể hiện qua việc so sánh “cái tôi lý tưởng” với “cái tôi thực tế” trong khi “cái tôi lý tưởng” la một hình mẫu mẫu đã được đóng khung, không được thay đổi cho phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Chính từ sự so sánh thiếu thực tế và cứng nhắc này đã làm sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất thiếu lòng tin ở bản thân, làm ảnh hưởng đến các hoạt động của bản thân, trong đó có hoạt động học tập. Điểm đặc biệt khác trong sự phát triển tâm lý của sinh viên chính là sự phát triển của tình cảm nghĩa vụ, ý thức trách nhiệm, tính độc lập trong các hoạt động ở mức độ cao. Sinh viên dần có lập trường của bản thân một cách vững vàng, có cách giải quyết vấn đề chính xác, đúng đắn và tự chủ hơn. Sự trưởng thành về mặt xã hội, tâm thế sẵn sang cho việc lĩnh hội kinh nghiệm xã hội và kiến thức nghề nghiệp một cách độc lập được củng cố. Bước vào tuổi sinh viên, khi mà việc xác định nghề nghiệp đã rõ ràng, người thanh niên – sinh viên bắt đầu với các hình thưc hoạt động mới. Trong giai đoạn này, người sinh viên phải đối mặt với những khó khăn nhất định cả về vật chất lẫn tinh thần. Sự thay đổi của môi trường, sự thay đổi của phương thức hoạt động…vv đòi hỏi người sinh viên phải giải quyết để có thể học tập tốt nhằm hình thành cơ sở vững chắc cho nghề nghiệp tương lai. Việc giải quyết hiệu quả những khó khăn giúp cho người sinh viên có niềm tin đúng đắn cho việc chọn nghề, là cơ sở củng co nghề nghiệp tương lai cũng như tạo điều kiện cho sự phát triển nhân cách được thuận lợi. Tuổi sinh viên là thời gian quan trọng nhất cho sự phát triển nhân cách, nhân cách nghề nghiệp. Đây là lứa tuổi mà các chức năng tâm lý, đặc biệt là sự phát triển các năng lực trí tuệ diễn ra hiệu quả nhất. Tuy nhiên, để phát triển nhân cách toàn diện, điều quan trọng là người sinh viên phải hiểu được tính không lặp lại trong tính cách của mình. Với lứa tuổi sinh viên B.G.Ananhiev đã viết: “Lứa tuổi sinh viên là thời kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm đạo đức và thẩm mỹ, là giai đoạn hình thành và ổn định tính cách. Đặc biệt là vai trò xã hội của người lớn” [27, tr.61]. Sự phát triển nhân cách của sinh viên diễn ra trong suốt quá trình học tập ở đại học – cao đẳng diễn ra với mục đích trở thành một người chuyên gia có trình độ năng lực và đạo đức nghề nghiệp trong tương lai. Vốn hiểu biết, kinh nhiệm sống, kinh nghiệm nghề nghiệp…vv được hoàn thiện và dần dần nghề nghiệp hoá. Trong sự phát triển nhân cách của sinh viên, cho dù đã dần đi vào ổn định nhưng nó vẫn là một quá trình phức tạp, nảy sinh nhiều mâu thuẫn cần giải quyết đặc biệt trong quá trình chuyển hoá những tri thức về nghề từ bên ngoài thành tri thức, kỹ năng về nghề của bản thân. Trong quá trình chuyển hoá những cái bên ngoài thành cái ben trong, yếu tố quyết định cho sự phát triển này chính là bản thân của chủ thể, của người sinh viên. Chỉ khi nào bản thân người sinh viên nhận thức được những khó khăn và nỗ lực tìm cách khắc phục những khó khăn đó thì mới có thể đạt được hiệu quả mong muốn trong các hoạt động của mình và ngày càng hoàn thiện nhân cách người sinh viên. Tóm lại, tuổi sinh viên là giai đoạn phát triển đạt đến độ trưởng thành cả về sinh lý và tâm lý. Tuy nhiên, sự phát triển nhân cách của sinh viên không phải là một con đường bằng phẳng, hoàn toàn thuận lợi mà gặp phải nhiều khó khăn vướng mắc, đòi hỏi sự nỗ lực khắc phục của chính bản thân người sinh viên. Chính sự tích cực, tự giác của sinh viên sẽ là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách của người chuyên gia trong tương lai.  Sinh viên Sư phạm Sinh viên Sư phạm là những sinh viên đang theo học tại các trường Cao đẳng và Đại học Sư phạm. Họ tiến hành hoạt động học tập, rèn luyện về chuyên môn nghiệp vụ nhằm mục đích trở thành người giáo viên trong tương lai. Ngoài đặc điểm chung của sinh viên thì sinh viên Sư phạm cần phải có những năng lực và phẩm chất riêng đặc trưng đòi hỏi cần thiết phải có của nghề dạy học. Cụ thể như: - Xu hướng sư phạm: biểu hiện ở nhu cầu dạy học, mong muốn được làm giáo viên, ý thức đầy đủ ý nghĩa của nghề đối với bản thân và xã hội. - Hứng thú với nghề dạy học: biểu hiện ở sự yêu thích nghề dạy học và phát triển sự yêu thích này thành lòng yêu nghề sâu sắc. - Niềm tin về nghề dạy học: biểu hien ở việc có lòng tin mạnh mẽ vào những giá trị tốt đẹp của nghề dạy học, vào sức mạnh tác động đến nhân cách con người của nghề. - Thế giới quan khoa học: biểu hiện ở việc xây dựng được cho mình thế giới quan khoa học biện chứng về tự nhiên, xã hội và con người. - Lý tưởng nghề cao đẹp: đó là lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ. Biểu hiện ở niềm say mê học tập, rèn luyện chuyên môn, tác phong sư phạm, thể hiện tinh thần trách nhiệm, lối sống tích cực…vv Nghề dạy học có đối tượng trực tiếp là con người đang cần sự tác động của quá trình giáo dục nhằm mục đích phát triển và hoàn thiện nhân cách. Nghề dạy học là nghề không cho phép có “phế phẩm”. Do trách nhiệm cao cả của nghề mà người giáo viên không chỉ cần có chuyên môn vững vàng mà còn cần những phẩm chất đạo đức, tình cảm sâu sắc. Từ đó yêu cầu mỗi sinh viên sư phạm trong những năm tháng ở trường đại hoc phải hình thành, phát triển tình cảm nghề nghiệp bên cạnh chuyên môn nghiệp vụ nhằm hoàn thiện nhân cách người giáo viên [1], [24]. 1.2.1.2 Hoạt động học tập a. Hoạt động Để có thể tồn tại và phát triển đến những thanh tựu rực rỡ như ngày nay con người phải tiến hành các hoạt động khác nhau. Có thể nói hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong hiện thực khách quan. Trong tâm lý học, hoạt động được hiểu là “một tổ hợp tac động vào đối tượng nhằm đạt mục đích thoả mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả hoạt động là sự cụ thể hoá nhu cầu của chủ thể” [20] Như vậy, hoạt động của con người chính là quá trình tác động đến đối tượng nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của mình. Khi nhu cầu này được thỏa mãn sẽ xuất hiện một nhu cầu mới và ở mức độ cao hơn. Khi ấy con người lại phải tiến hành các hoạt động mới khác. Cứ như thế con người không chỉ tồn tại mà ngày càng phát triển đến những trình độ cao hơn. Quá trình con người tác động đến thế giới khách quan (hoạt động) bao gồm hai quá trình diễn ra thống nhất với nhau. Đó là: quá trình chủ thể hoá đối tượng và quá trình khách thể hoá chủ thể. Về bản chất, hoạt động của con người khác hoàn toàn so với hoạt động của loài vật thể hiện ở bốn đặc điểm cơ bản sau: tính đối tượng, tính chủ thể, tính gián tiếp và tính mục đích. b. Hoạt động học tập  Khái niệm hoạt động học tập Đối với con người thì học tập là một trong những hình thức hoạt động chính, không thể thiếu nhằm tiếp thu, lĩnh hội những thành tựu, tri thức, kinh nghiệm xã hội – lịch sử của xã hội loai người đã được tích lũy qua nhiều thế hệ. Trong thực tiễn, con người có nhiều cách học khác nhau để tiếp thu kinh nghiệm xã hội, nhưng thông thường học tập được thường có hai dạng cơ bản: học ngẫu nhiên và học có mục đích. - Học ngẫu nhiên: Đây là dạng học được thực hiện một cách không chủ định. Kết quả của hoạt động này chỉ thu được những tri thức rời rạc, không hệ thống, ngẫu nhiên, tiền khoa học. Mục đích của cách học này là nhằm ứng phó với những tình huống, những vấn đề cụ thể trong cuộc sống. Tuy nhiên để tồn tại và phát triển cũng như tác động, cải tạo thế giới hiện thực con người không chỉ dừng lại ở những tri thức kinh nghiệm mà đòi hoi cần có một hệ thống tri thức khoa học, có tính khái quát cao để áp dụng vào mọi tình huống trong thực tiễn. Để đạt được mục đích này con người cần tiến hành hoạt động học có hiệu quả hơn đó là học có mục đích. - Học có mục đích: là một dạng hoạt động đặc thù của con người. Hoạt động học chỉ có thể thực hiện được khi con người phát triển ở một trình độ nhất định, có khả năng điều chỉnh những hành động của mình theo mục đích đã được ý thức. Khả năng này thường bắt đầu hình thành vào lúc 5-6 tuổi.Và khi hoạt động học được tiến hành đúng nghĩa của nó thì mới có thể hình thành hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, cấu trúc tương ứng của hoạt động tam lý giúp phát triển toàn dien nhân cách cho con người.[30, tr.93]. Khi bàn về vấn đề học tập có rất nhiều quan điểm khác nhau tùy vào cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu. I.B.Intenxơn cho rằng, học tập là loại học tập đặc biệt của con người nhằm mục đích nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và các hình thức nhất định của hành vi. Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn. A.N.Lêônchiev, P.Iaganpêrin và N.Phatalưđina lại coi học tập xuất phát từ mục đích trực tiếp và từ nhiệm vụ giảng dạy được biểu hiện ở hình thức tâm lý bên ngoài và bên trong của hoạt động. V.V.Đavưdov quan niệm học tập dựa trên cơ sở nâng cao trình độ tư duy lý luận. A.V.Petrôvxki lại có một quan niệm khác khi cho rằng hoạt động học tập là vấn đề phẩm chất tư duy và kết hợp các loại hoạt động trong việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ giảng dạy. N.V.Cudomina lại coi hoạt động học tập là loại học tập nhận thức cơ bản của sinh viên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy. Trong quá trình này việc nắm vững nội dung cơ bản các thông tin mà thiếu nó thì không thể tiến hành được hoạt động nghề nghiệp tương lai. [27, tr.89] Các quan niệm trên về hoạt động học tập mặc dù chưa có sự thống nhất giữa các tác giả song các tác giả khác nhau ít nhiều đều xem xét hoạt động học tập có liên quan đến nhận thức hoặc tư duy và sâu hơn nữa là liên quan đến yếu tố nghề nghiệp. Do cách tiếp cận khác nhau nên hoạt động học tập cũng được các tác giả nhấn mạnh ở những khía cạnh khác nhau nhưng họ vẫn gặp nhau ở một điểm chung đó là xem hoat động học tập là hoạt động có mục đích tự giác, có ý thức về động cơ và trong đó diễn ra quá trình nhận thức, đặc biệt là quá trình tư duy. Về phía các tác giả Việt Nam, như tác giả Lê Văn Hồng và Lê Ngọc Lan, khi nghiên cứu về hoạt động học tập đã có quan niệm như sau: hoạt động học tập là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác và lĩnh hội những tri thức, kỹ xảo mới, những phương thức hành vi và nhưng dạng hoạt động nhất định [14, tr.106]. Tóm lại, hoạt động học tập có thể hiểu khái quát như sau: hoạt động học tập là một hoạt động có mục đích của chủ thể nhằm lĩnh hội, tiếp thu những tri thức, kinh nghiệm của xã hoi loài người được kết tinh trong nền văn hoá xã hội, qua đó giúp chủ thể phát triển và hoàn thiện nhân cách. Trong hoạt động nói chung, hoạt động học tập nói riêng thường diễn ra hai quá trình: quá trình nội tâm hoá va quá trình ngoại tâm hoá. - Quá trình thứ nhất (quá trình nội tâm hoá) là quá trình cá nhân bằng hoạt động tích cực của mình biến những kinh nghiệm xã hội – lịch sử của loài người thành vốn kinh nghiệm của chính bản thân. Quá trình này diễn ra thông qua hoạt động của các giác quan, diễn ra trong đầu bằng các quá trình tâm lý khác nhau như cảm giác, tri giác (quá trình nhận thức cảm tính), tư duy, tưởng tượng…(quá trình nhận thức lý tính). Qua trình nội tâm hoá sẽ đạt được kết quả khi cá nhân người học có ý thức tự giác điều khiển, điều chỉnh được hoạt động của mình. - Quá trình thứ hai (quá trình ngoại tâm hoá) là quá trình cá nhân sử dụng những tri thức tiếp thu được vận dụng vào hoạt động thực tiễn, làm biến đổi theo hướng tích cực các sự vật hiện tượng phục vụ cho con người. Hai quá trình này có mối quan hệ qua lại gắn bó chặt chẽ với nhau trong quá trình hoạt động học tập.  Đặc điểm của hoạt động học tập Được thể hiện ở những điểm sau: Đối tượng của hoạt động học tập là hệ thống kiến thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo mới tương ứng. Hoạt động học tập là loại học tập mà ở đó bang sự tự giác và có mục đích của mình, chủ thể biến những tri thức chung của nhân loại thành cái của riêng mình. Trong quá trình ấy, người học không sáng tạo ra tri thức mà chỉ tái tạo lại những tri thức đã có. Và việc tái tạo tri thức này được diễn ra dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Vì vậy hoạt động học tập sẽ không có kết quả nếu người học chỉ thụ động tiếp nhận các tác đ._.ộng sư phạm. Do đó để việc học tập hiệu quả, người học phải là chủ thể tích cực, tự giác và có năng lực trí tuệ để lĩnh hội những tri thức mà giáo viên truyền thụ. Thông thường các hoạt động khác hướng vào làm thay đổi khách thể để cải tạo và biến đổi nó phục vụ cho con người thì hoạt động học tập chủ yếu tác động, làm biến đổi chính bản thân chủ thể thì hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi tương đối lâu bền chính bản thân chủ thể. Hoạt động học không làm biến đổi nội dung của tri thức khi nó được lĩnh hội mà chỉ làm thay đổi chính bản thân chủ thể hoạt động học. Đây chính là điểm độc đáo, khác biệt giữa hoạt động học tập với các loại hoạt động khác. Có thể hoạt động học cũng làm thay đổi khách thể ở một mức độ nhất định nhưng mục đích mà hoạt động học tập hướng vào là làm thay đổi nhận thức của người học và hướng vào tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt động, có nghĩa là hướng vào học cách tiến hành hoạt động học tập, học phương pháp học tập. Hoạt động học tập luôn được tiến hành một cách có định hướng, được thúc đẩy và điều khiển một cách có ý thức, tự giác cao. Hoạt động học chỉ có thể thực hiện được khi con người phát triển ở một trình độ nhất định, có khả năng điều chỉnh những hành động của mình theo mục đích đã được ý thức. 1.2.1.3 Hoạt động học tập của sinh viên Sư phạm a. Khái niệm hoạt động học tập của sinh viên “Hoạt động học tập của sinh viên là một loại hoạt động nhận thức cơ bản của sinh viên, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy, nhằm lĩnh hội, nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng về một loại nghề nào đó, làm cơ sở cho hoạt động nghề nghiệp trong tương lai” [27, tr.89] b. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên Xuất phát từ mục tiêu giáo dục, đào tạo ở bậc Cao đẳng - Đại học là đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn cao về nghề để đáp ứng yêu cầu xã hội. Do đó việc học tập của sinh viên ngoài việc mang những đặc điểm của hoạt động học tập nói chung còn có những đặc điểm riêng sau đây [17, tr127-175]: - Tính chuyên nghiệp: thể hiện trong mục đích của hoạt động học tập ở sinh viên là nhằm hướng vào việc hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách người chuyên gia trong các lĩnh vực nghề nghiệp tương ứng. Vì vậy học tập ở đại học có sự khác biệt rất lớn so với học ở phổ thông. Học tập của sinh viên mang tính đặc trưng của hoạt động nghề nghiệp tương lai. Ơ đại học người sinh viên không chỉ chiếm lĩnh những kiến thức tổng quát, nền tảng (một phần trong quá trình học) mà mục tiêu chính là chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng và thái độ về nghề nghiệp, hình thành những phẩm chất của người chuyên gia trong tương lai. Tóm lại, trong quá trình học tập, sinh viên phải xây dựng cho mình một nhân cách đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp sau này. - Tính độc lập cao trong học tập: Do yêu cầu cao của việc học để trở thành chuyên gia trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định nên trong hoạt động học tập người sinh viên đòi hỏi phải có sự độc lập cao, sự tự ý thức đầy đủ về học tập của bản thân. Đó là sự nhận thức được mình là chủ thể của hoạt động học tập, là người định hướng, tổ chức và kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của bản thân dưới sự hướng dẫn, trợ giúp của giảng viên. Tính độc lập trong học tập của sinh viên thể hiện trong suốt quá trình học tập, từ việc tích cực giải quyết các nhiệm vụ học tập đen việc tìm kiếm tài liệu phục vụ cho việc học, lập kế hoạch học tập phù hợp và nỗ lực ý chí thực hiện nó. Bên cạnh đó, việc học tập của sinh viên mang tính chất nghiên cứu khoa học nên buộc sinh viên phải có tính đoc lập cao trong học tập. - Tính thực tiễn: thể hiện ở việc chú trọng phương pháp học bộ môn, chuyên ngành, cách thức tiến hành nghiên cứu khoa học, làm thí nghiệm…vv phục vụ cho nghề nghiệp tương lai. Học tập của sinh viên trên cơ sở nắm vững hệ thống tri thức lý luận, phát triển kỹ năng ứng dụng và năng lực sáng tạo trong chuyên môn của mình. Tính thực tiễn trong học tập của sinh viên còn thể hiện ở sự đáp ứng về những đòi hỏi của xã hội trong việc đào tạo một lực lượng chuyên gia về nghề phục vụ cho xã hội trong tương lai. - Tính sáng tạo: Tính sáng tạo trong hoạt động học tập của sinh viên thể hiện ở việc tham gia nghiên cứu khoa học. Tính sáng tạo của sinh viên một mặt xuất phát từ kết quả của sự phát triển của tuổi trưởng thành vừa là yêu cầu của bản thân hoạt động học tập của sinh viên trong thời đại mới. Từ những đặc điểm riêng trên trong hoạt động học tập của sinh viên đã kéo theo một sự thay đổi lớn về nội dung, phương pháp, điều kiện học tập cần có ở bậc Đại học. Học tập của sinh viên diễn ra không chỉ trên lớp mà còn ở ngoài lớp; không chỉ tiến hành dưới sự hướng dẫn của giảng viên mà còn được tiến hành một cách độc lập, do bản thân mình tự sắp xếp, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá. Nội dung học tập bao gồm việc tiếp nhận kiến thức, học kỹ năng, học các thái độ…vv. Chính sự thay đổi về tính chất, mục tiêu của học tập ở đại học so với phổ thông đã dẫn đến việc hoạt động học tập của sinh viên mang tính chuyên nghiệp, tính độc lập cao, tính thực tiễn và tính sáng tạo. c. Hoạt động học tập của sinh viên Sư phạm Hoạt động học tập của sinh viên Sư phạm về cơ bản điễn ra như hoạt động học tập của sinh viên các trường, các ngành nghề khác. Tuy nhiên nó vẫn có những đặc điểm riêng, đặc thù của nghề. Đó là, sinh viên Sư phạm bên cạnh việc học tập tích lũy tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng theo chuyên ngành, chuyên môn sâu còn phải tích cực rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm để đáp ứng được yêu cầu trơ thành người người giáo viên trong tương lai, không chỉ “dạy chữ” mà còn “dạy người”. Chính vì mục tiêu này mà bên cạnh những đặc điểm về hoạt động học tập của sinh viên nói chung, hoạt động học tập của sinh viên Sư phạm có một số đặc điểm nổi bật sau: Thứ nhất, việc học tập của sinh viên Sư phạm không chỉ đáp ứng yêu cầu chuyên môn chuyên sâu mà còn phải đáp ứng yêu cầu “sư phạm”, hình thành và phát triển nhân cách người giáo viên tương lai. Hoạt động học tập của sinh viên sư phạm bên cạnh việc học chữ còn phải học làm thầy. Bởi trong tương lai, “công cụ nghề nghiệp” của sinh viên Sư phạm không chỉ là kiến thức mà còn là nhân cách của mình như K.D.Usinxki đã từng nhấn mạnh “dùng nhân cách để giáo dục nhân cách” [14, tr.195]. Vì thế đối tượng học tập của sinh viên Sư phạm là một hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, bao gồm những phần sau: - Các môn khoa học cơ ban: Triết học, Lịch sử Đảng, Kinh tế chính trị học, Mỹ học, Xã hội học…vv, nhằm trang bị hệ thống kiến thức làm cơ sở hình thành củng cố thế giới quan khoa học. - Các môn khoa học chuyên ngành: Toán học, Văn học, Vật lý học…vv, trang bị những kiến thức chuyên sâu của việc đào tạo chuyên gia về từng lĩnh vực cụ thể, làm cơ sở để sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học và học tập suốt đời. - Các môn nghiệp vụ sư phạm: Tâm lý học, Giáo dục học, Phương pháp giảng dạy bộ môn, giao tiếp sư phạm, kiến tập, thực tập sư phạm nhằm trang bị hệ thống tri thức, kỹ năng về nghề dạy học, làm cơ sở cho công tác dạy học và giáo dục học sinh sau này. - Các môn ngoại ngữ, tin học: nhằm trang bị phương tiện học tập phục vụ việc nghiên cứu, công tác giảng dạy cũng như trang bị phương tiện phục vụ cho xu thế học tập suốt đời. - Các môn thể dục, giáo dục quốc phòng: nhằm rèn luyện sức khoẻ, nâng cao tinh thần kỷ luật, ý thức công dân. - Các môn học tự chọn: Nữ công, nhạc, hoạ…vv nhằm phát triển năng khiếu, nâng cao trình độ thẫm mỹ. Như vậy, đối tượng hoạt động học tập của sinh viên sư phạm là hệ thong kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và cách thức chiếm lĩnh chúng thuộc các lĩnh vực khoa học chuyên ngành và nghiệp vụ sư phạm. Thứ hai, trong thời đại hiện nay, với sự phát triển về mọi mặt của xã hội loài người và xu the toàn cầu hoá đã đặt ra nhiều yêu cầu mới cho nền giáo dục Việt Nam, đặc biệt là giáo dục ở bậc đại học. Do đó hoạt động học tập của sinh viên sư phạm cũng không nằm ngoài sự tác động này. Trong thế kỷ XXI, thế ky của công nghệ thông tin, một mô hình giáo dục mới đã ra đời. Việc học tập trên mạng sẽ ngày càng phát triển và dần chiếm một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển giao tri thức. Vì vậy vai trò, vị trí của người giáo viên cũng có sự thay đổi. Không gian, thời gian giáo dục cũng không bị bó hẹp và chịu nhiều ràng buộc như hiện nay mà sẽ được mở rộng để phục vụ cho nhu cầu học tập mọi lúc, mọi nơi của con người…vv. Từ đó, sinh viên Sư phạm trong quá trình học tập phải học cách dạy học nói chung và dạy bộ môn nói riêng thông qua việc học tập lý luận dạy học và phương pháp dạy học mỗi bộ môn cụ thể, học cách chuyển tải, tổ chức cho người học lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng, có hệ thống và học cách sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Đồng thời để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học và giáo dục, sinh viên sư phạm cần phải tích cực học tập, rèn luyện khả năng giao tiếp sư phạm, trau dồi vốn ngôn ngữ, khả năng diễn đạt trước học sinh, trau dồi phong thái…vv Tóm lại, hoạt động học tập của sinh viên Sư phạm là một quá trình vất vả, học tập và rèn luyện về nhiều mặt để có thể đáp ứng yêu cầu của nghề là “dạy chữ, dạy người” đồng thời đáp ứng được những yêu cầu do sự phát triển của xã hội đặt ra. Vì thế trong quá trình học tập của mình, sinh viên Sư phạm phải thực sự là người làm chủ, tích cực, chủ động, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, nhằm đạt tới việc tự học không chỉ trong một giai đoạn nhất định mà còn diễn ra suốt đời. Có như thế sinh viên sư phạm mới có thể đáp ứng những yêu cầu về nghề dạy học trong thời đại tiến bộ không ngừng về mọi phương diện như hiện nay. 1.2.2 KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM 1.2.2.1 Khó khăn tâm lý Theo từ điển Tiếng Việt thì “khó khăn” có nghĩa là sự trở ngại làm mất nhiều công sức hoặc thiếu thốn [34, tr.357]. Theo từ điển láy Việt thì “khó khăn” có nghĩa có nhiều trở ngại [9, tr.571]. Từ điển Anh – Việt thì “difficulty” hoặc “hardship” đều dùng để chỉ sự khó khăn, gay go, khắc nghiệt đòi hỏi nhiều nỗ lực để khắc phục [35]. Như vậy, từ cách định nghĩa của các từ điển trên ta có thể thấy khi nói đến khó khăn có nghĩa là nói đến những gì cản trở, trở ngại, đòi hỏi nhiều nỗ lực để vượt qua. Trong thực tiễn, khi tiến hành bất cứ một hoạt động nào con người đều gặp phải những khó khăn, làm cho hoạt động chệch hướng, làm giảm đi hiệu quả mà con người mong muốn, thậm chí khong đạt hiệu quả hoạt động. Những khó khăn này, được gọi chung là những khó khăn trong quá trình hoạt động của con người được tạo nên bởi các yếu tố mang tính chất tiêu cực. Đó là những yếu tố khách quan (bên ngoài) và yếu tố chủ quan (bên trong). Những yếu tố bên ngoài, được hiểu là những điều kiện, phương tiện, môi trường…vv. Đây là những yếu tố có ảnh hưởng gián tiếp đến tiến trình hoạt động của con người. Những yếu tố bên trong, chính là những yếu tố xuất phát từ bản thân mỗi cá nhân khi tham gia vào hoạt động đó, như nhận thức, thái độ tình cảm, năng lực, vốn kinh nghiệm, thao tác kỹ năng tiến hành hoạt động. Xét theo phương diện nguồn goc xuất phát, các yếu tố bên trong có thể chia làm hai loại: yếu tố sinh học và yếu tố tâm lý. Những khó khăn do yếu tố tâm lý tạo nên gọi là những khó khăn tâm lý. Chính yếu tố bên trong này ảnh hưởng trực tiếp đen tiến trình và kết quả hoạt động của con người. Xuất phát từ quan điểm trên, khó khăn tâm lý trong đề tài này được hiểu như sau: khó khăn tâm lý là những nét tâm lý cá nhân, nảy sinh trong quá trình hoạt động của chu thể, gây cản trở, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình và hiệu quả hoạt động của chủ thể. 1.2.2.2 Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của sinh viên. Nó là một loại hoạt động nhận thức, lao động trí óc căng thẳng có cường độ cao. Đây là một hoạt động đặc thù giúp con người hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách. Do vậy, trong quá trình tham gia vào hoạt động học tập, khi gap những khó khăn, đặc biệt là những khó khăn về mặt tâm lý, đòi hỏi người học phải tích cực, chủ động huy động tối đa những phẩm chất và năng lực của cá nhân để khắc phục nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động học tập của mình. Đối với sinh viên năm thứ nhất nói chung, sinh viên Sư phạm năm thứ nhất nói riêng, để phát triển, xây dựng và hoàn thiện nhân cách, hình thành bước đầu kinh nghiệm về tương lai, họ phải tiến hành hoạt động học tập với sự làm quen, thích nghi với một môi trường học tập mới hoàn toàn so với ở bậc phổ thông. Trong quá trình này sẽ nảy sinh ra nhiều khó khăn tâm lý, gây cản trở sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất, dẫn đến hiệu quả hoạt động học tập không cao. Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập là một hiện tượng tâm lý phức tạp, nảy sinh trong quá trình học tập của con người nói chung, của sinh viên sư phạm năm thứ nhất nói riêng. Bàn về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập, người nghiên cứu cho rằng: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập là những nét tâm lý cá nhân, nảy sinh, tồn tại trong hoạt động học tập của người sinh viên, gây cản trở, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình và hiệu quả hoạt động học tập của chính người sinh viên đó. Đặc trưng của hoạt động học tập ở bậc Cao đẳng – Đại học so với bậc phổ thông được xác định bởi sự khác biệt trong phương pháp học tập, cách thức tổ chức học tập mà trong đó vai trò của người sinh viên là tích cực chủ động dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Và như đã trình bày ở các phần trên, chúng ta thấy rằng tính độc lập cao trong học tập là một trong những đặc điểm của hoạt động học tập của sinh viên. Chính vì thế, khi gặp những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của mình, hầu như người sinh viên cũng tự mình tìm cách khắc phục. Việc khắc phục những khó khăn tâm lý này có lúc là sự ngẫu nhiên, là việc rút kinh nghiệm sau những lần thất bại trong học tập ở trường Sư phạm. Điều này cũng làm mất không ít thời gian trong quá trình học tập. Nhưng cũng có khi người sinh viên không ý thức được những khó khăn tâm lý mà mình gặp phải để rút ra bài học kinh nghiệm nhằm cải thiện hoạt động học tập của mình. Đặc biệt đối với sinh viên năm thứ nhất, phần lớn mới kết thúc bậc phổ thông. Họ bước vào Đại học với nhiều bỡ ngỡ, lạ lẫm. Họ đồng thời vừa làm quen với cuộc sống mới, trường mới, bạn mới, những môn học mới, cách thức tổ chức học tập mới, phương pháp giảng dạy mới. Những vấn đề này, khi học ở phổ thông, ít học sinh nào quan tâm hoặc được quan tâm nhắc nhở để chuẩn bị tâm thế. Do đó ít nhiều, hầu hết các bạn sinh viên năm nhất đều gặp phải cảm giác hẫng hụt, lo lắng. Trong quá trình học, bên cạnh những sinh viên có tính thích ứng cao, dần làm quen với môi trường mới, hoạt động học tập đi vào ổn định thì còn không ít sinh viên gặp nhiều khó khăn trong việc tìm cách giải quyết những van đề này một cách đúng đắn khoa học. Thực tế cho thấy, sinh viên năm thứ nhất thường lấy sự chăm chỉ, cần cù của mình để mong đổi lấy một kết quả học tập cao. Chính vì thế, đôi khi ngay cả ở những sinh viên khá giỏi van xảy ra việc không có phương pháp học tập khoa học. Họ thường lấy việc tập trung nghe giảng trên lớp, ghi chép cẩn thận, chăm chỉ tìm những tài liệu có liên quan theo sự hướng dẫn của giáo viên, làm bài tập theo mẫu, hoc thuộc lòng để thay thế cho việc học tập khoa học, có hệ thống và nắm bản chất vấn đề, một điều mà theo người nghiên cứu là quan trọng chủ yếu của học tập ở đại học. 1.2.2.3 Biểu hiện của khó khăn tâm lý trong hoat động học tập Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập được hiểu là những nét tâm lý cá nhân mang tính tiêu cực nảy sinh, tồn tại trong hoạt động học tập của chủ thể học tập, làm cho quá trình học tập bị chệch hướng, bị cản trở, dẫn tới hiệu quả học tập không cao. Những khó khăn tâm lý này có thể được biểu hiện ở những dạng sau:  Nhận thức Nhận thức là một trong những thành tố quan trọng của đời sống tâm lý con người. Nhận thức giúp con người hiểu biết về các sự vật hiện tượng, từ đó bày tỏ thái độ tình cảm và có hành vi tương ứng. Học tập là một hoạt động khó khăn, phức tạp, do đó, trong quá trình học tập không phải lúc nào sinh viên cung có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về nó. Chính những nhận thức chưa đúng, chưa phù hợp này là những khó khăn tâm lý gây nên những sai lầm trong hoạt động học tập của cá nhân. Về những khó khăn tâm lý biểu hiện ở dang nhận thức chúng ta có thể chia làm hai nhóm: nhận thức về bản thân (chủ thể), là người tiến hành hoạt động học tập và nhận thức về đối tượng học tập. - Nhận thức về bản thân: Ở đây người nghiên cứu xin nhấn mạnh khía cạnh nhận thức về động cơ học tập trong quá trình nhận thức về bản thân của sinh viên trong hoạt động học tập. Động cơ trong tâm lý học, theo nghĩa chung nhất là cái thúc đẩy và quy định chiều hướng hoạt động nhằm đạt mục đích nào đó, là những gì thôi thúc con người có những ứng xử nhất định[19]. Mặt khác, theo A.N.Leonchiev và B.Ph.Lomov thì “Lĩnh vực động cơ của nhân cách có liên quan chặt chẽ đến những nhu cầu, chế định hành vi con người một cách khách quan và có quy luật. Động cơ là sự biểu hiện chủ quan của nhu cầu, là vị trí gián tiếp của nhân cách trong xã hội. Ngược lại, nhu cầu là cơ sở của động cơ. Trên thực tế động cơ và nhu cầu gắn bó mật thiết với nhau đến mức thường không thể phân tách chúng ra được.” [21, tr.478 - 482]. Do đó, việc xác định cho được động cơ học tập cũng chính là xác định được nhu cầu học tập của bản thân sinh viên. Nhu cầu học tập la thành tố quan trọng của động cơ hoạt động, là nguồn gốc tính tích cực học tập, biểu hiện qua tính tự giác, thái độ nghiêm túc, luôn vượt lên mọi khó khăn để giải quyết các nhiệm vụ học tập, qua đó nâng cao hiệu quả học tập. Trên cơ sở mối quan hệ giữa động cơ học tập – nhu cầu học tập như phân tích trên, thì việc không xác định được động cơ học tập, tức động cơ học tập không rõ ràng sẽ là một khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên. - Nhận thức về đối tượng học tập: nhận thức ở đây không có nghĩa là khả năng nhận thức nội dung môn học của sinh viên mà người nghiên cứu muốn nhấn mạnh đến sự nhận thức của sinh viên về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đối tượng học tập đối với sự phát triển của bản thân chủ thể học tập. Như chúng ta đã biết, học tập của sinh viên luôn gắn liền với việc trở thành chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể ở tương lai, trở thành một người hoạt động nghề phục vụ cho nhu cầu xã hội và chính hoạt động học tập ở đại học sẽ giúp họ đạt được mục tiêu này. Chính vì thế, việc nhận thức đúng đắn vai trò, vị trí, tầm quan trọng của đoi tượng học tập sẽ giúp sinh viên tích cực học tập và ngược lại sẽ gây ra việc sinh viên thiếu tâm thế học tập, học đối phó, dẫn đến hoạt động học tập kém hiệu quả.  Thái độ Đây là thái độ, tình cảm của sinh viên đối với việc học tập. Có thể nói khó khăn tâm lý biểu hiện ở dạng thái độ, tình cảm là việc xuất hiện những xúc cảm âm tính đối với hoạt động học tập như coi thường việc học tập, chán ghét, thờ ơ, lo lắng, sợ hãi, căng thẳng, chán nản khi gặp những vấn đề nảy sinh trong học tập…vv. Khi có những thái độ, tình cảm tiêu cực đối với hoạt động học tập thì việc học tập khó mà có hiệu quả cao được. Ngược lại nếu sinh viên nào có thái độ tích cực đối với việc học, cần cù, chăm chỉ, biết tìm những biện pháp tạo ra hứng thú trong học tập..vv thì chắc chắn hiệu quả của hoạt động học tập sẽ được nâng lên.  Hành vi Hành vi là “bộ mặt” đời sống tâm lý của con người. Đây là dạng khó khăn tâm lý biểu hiện cụ thể, dễ nhận thấy nhất trong hoạt động học tập. Những khó khăn tâm lý về mặt hành vi có thể là kết quả của sự chi phối bởi nhận thức và thái độ tình cảm hoac do những kỹ năng học tập không đủ thuần thục để sử dụng trong quá trình học tập khiến cho hoạt động học tập không có hiệu quả cao. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, người nghiên cứu tập trung tìm hiểu khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên ở một dạng hành vi được biểu hiện cụ thể trong hoạt động học tập là kỹ năng học tập. Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả những hành động trên cơ sở những tri thức có được đối với việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra cho phù hợp với điều kiện cho phép. Nói cách khác, kỹ năng là “tri thức trong hành động” [22, tr.125]. Do hoạt động học tập của sinh viên mang tính chất nghiên cứu, tự hoc dưới sự hướng dẫn của giảng viên là chủ yếu nên việc sinh viên phải nắm được hệ thống kỹ năng học tập hiệu quả là điều rất cần thiết. Việc không biết cách thực hiện các kỹ năng học tập, không thấy được sự cần thiết phải có kỹ năng học tập hoặc vận dụng, sử dụng các kỹ năng học tập không thuần thục sẽ là những khó khăn tâm lý rất lớn gây ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động học tập của sinh viên. Tóm lại, khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập được biểu hiện thông qua ba dạng cơ bản của đời sống tâm lý con người là:nhận thức, thái độ – tình cảm và hành vi. Ba mặt này có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau, do đó, trong quá trình học tập, muốn tháo gỡ khó khăn tâm lý cho sinh viên thì cần chú ý quan tâm giải quyết cả ba dạng biểu hiện khó khăn tâm lý trên. 1.2.2.4 Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên Sư phạm năm thứ nhất  Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên Sư phạm năm thứ nhất biểu hiện ở nhận thức cũng xuất phát từ hai hướng: nhận thức về bản thân và nhận thức về đối tượng học tập. - Đối tượng học tập của sinh viên Sư phạm khá đa dạng, là một hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo bao gồm các phần như: các môn khoa học cơ bản, các môn khoa học chuyên ngành, các môn nghiệp vụ Sư phạm, các môn hỗ trợ (tin học, ngoại ngữ), các môn thể dục, giáo dục quốc phòng, các môn học tự chọn (nữ công, nhạc, hoạ…). Các bộ môn này đều có những vị trí, vai trò và tầm quan trọng như nhau bởi sự đóng góp của nó trong quá trình đào tạo nên một người giáo viên trong tương lai giỏi về chuyên môn và nghiệp vụ cũng như hình thành nhân cách người giáo viên. Tuy nhiên, không phải sinh viên năm thứ nhất nào cũng nhận thức được tầm quan trong, vị trí, vai trò của từng bộ môn trong hoạt động học tập. Chính sự hiểu biết mơ hồ, không rõ ràng về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các bộ môn trong chương trình học là một khó khăn tâm lý có thể dẫn đến tình trang sinh viên xem thường các bộ môn không thuộc chuyên ngành, học lệch, học đối phó, từ đó dẫn đến hiệu quả hoạt động học tập không cao. Ngoài ra, việc thiếu sự hiểu biết về trường Sư phạm, về ngành nghề Sư phạm cũng như thiếu sự hiểu biết về nhiệm vụ học tập và yêu cầu học tập của sinh viên Sư phạm sẽ là những khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức của sinh viên trường Sư phạm. Thực tế cho thấy, khi chủ thể hiểu biết đầy đu, sâu sắc về đối tượng hoạt động của mình sẽ giúp họ chuẩn bị tâm thế cũng như các điều kiện để thực hiện hoạt động đó. Ngược lại, khi thiếu những hiểu biết cần thiết về đối tượng hoạt động thì chủ thể sẽ tiến hành hoạt động một cách đối phó, thiếu sự tích cực và do đó khó đạt được hiệu quả cao. Bên cạnh đó, sinh viên năm thứ nhất nói chung, sinh viên Sư phạm năm thứ nhất nói riêng, về mặt chủ quan, có thể gặp một khó khăn tâm lý khác là nhận thức động cơ học tập chưa rõ ràng. Động cơ học tập của sinh viên Sư phạm bao gồm những động cơ có ý nghĩa cá nhân và những động cơ mang ý nghĩa xã hội như: động cơ nhận thức khoa học, động cơ nghề nghiệp, động cơ xã hội, động cơ tự khẳng định mình và động cơ vụ lợi [27, tr.93-95]. Những động cơ đó được cụ thể hoá ở mục đích học tập mà sinh viên Sư phạm cần phải đạt tới. Theo A.K.Marcova, động cơ học tập là sự phản ánh đối tượng học tập vào đầu óc của người học, thúc đẩy người đó thực hiện hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu học tập. Chính động cơ học tập đã chuyển hoá nhu cầu học tập, làm nảy sinh tính tích cực học tập. Vì vậy, việc xác định động cơ học tập rõ ràng là tiền đề giúp cho người sinh viên Sư phạm hình thành nhu cầu học tập, làm nảy sinh tính tích cực học tập hướng vào việc hình thành, phát triển nhân cách người giáo viên tương lai. Ngược lại, nếu người sinh viên Sư phạm không xác định được động cơ học tập của mình thì không thể nảy sinh nhu cầu học tập trở thành người giáo viên. Từ đó, dẫn đến sự thiếu tích cực trong hoạt động học tập, hiệu quả hoạt đong học tập sẽ không cao. Tóm lại, việc thiếu sự hiểu biết về đối tượng học tập, cụ thể là về nội dung, chương trình, hoạt động của trường Sư phạm, cũng như nhận thức không rõ ràng động cơ học tập của bản thân là những khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức trong hoạt động học tập của sinh viên Sư phạm.  Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ Trong quá trình học tập luôn có sự tham gia của các trạng thái tình cảm cũng như thái độ của chủ thể học tập với hoạt động học tập của mình. Đó là thái độ của chủ thể học tập với hoạt động học tập. Thực tế cho thấy, sinh viên năm thứ nhất nói chung, sinh viên Sư phạm năm thứ nhất nói riêng, phần lớn đều là học sinh vừa rời khỏi nhà trường phổ thông, bước đầu làm quen với môi trường học tập mới, học tập ở bậc đại học. Vì thế đối với hoạt động học tập ở trường đại học còn nhiều xa lạ đối với các em. Từ đó, ở các em có thể nảy sinh nhiều thái độ, tình cảm khác nhau đối với hoạt động học tập. Xét trên phương diện tích cực, ở các em có thể xuất hiện những thái độ, tình cảm, xúc cảm dương tính đối với hoạt động học tập ở một môi trường mới như: tính tò mò đối với học tập, tính ham học hỏi, niềm khao khát, lòng quyết tâm học tập, niềm vui, hứng thú học tập, tinh thần kiên trì vượt khó...vv. Ở trạng thái thái độ, tình cảm này sẽ thúc đẩy sinh viên học tập tích cực. Ngược lại, ở sinh viên năm thứ nhất cũng có thể xuất hiện những thái độ, tình cảm âm tính đối với hoạt động học tập như coi thường việc học tập, thờ ơ, lo lắng, sợ hãi, căng thẳng, chán nản khi gặp những vấn đề nảy sinh do một môi trường học tập mới. Bên cạnh đó, sinh viên Sư phạm năm thứ nhất trong môi trường học tập mới ở đại học, do sự hạn chế của kinh nghiệm, của tuổi đời, nên khi tham gia vào một hoạt động, các em có thể có sự đánh giá chưa phù hợp về đối tượng cũng như bản thân khi tham gia hoạt động đó. Trên cơ sở đó, khi tham gia vào hoạt động học tập, một số sinh viên năm thứ nhất nếu đánh giá quá cao về mình, đặc biệt khi các bạn sinh viên có những thành tích học tập cao trong những năm học phổ thông, bị “che phủ” bởi những thành tích sáng chói đó có thể sẽ dẫn đến sự sơ suất, chểnh mảng, chủ quan, xem thường chính hoạt động học tập hoặc ngược lại lại các em lại bị áp lực, căng thẳng khi ép buộc mình vào hoạt động học tập với mục đích phải được những thành tích như những ngày ở phổ thông. Đối lập với sự đánh giá quá cao về bản thân, sinh viên năm thứ nhất lại tự đánh giá thấp về mình từ đó dẫn đến sự mặc cảm tự ti, lo lắng, sợ mắc sai lầm, thiếu phấn đấu trong quá trình học tập làm ảnh hưởng đến tiến trình và kết quả học tập. Tóm lại, khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên Sư phạm năm thứ nhất biểu hiện ở mặt thái độ chính là những thái độ, tình cảm, xúc cảm âm tính của chủ thể học tập với hoạt động học tập. Những khó khăn tâm lý này sẽ làm giảm đi tính tích cực, chủ động, tự giác trong hoạt động học tập của sinh viên Sư phạm năm thứ nhất từ đó dẫn đến hiệu quả học tập không cao.  Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt hành vi Mục tiêu chủ yếu của sinh vien Sư phạm là trở thành người giáo viên trong tương lai. Điều đó có nghĩa là họ phải đạt được những điều kiện sau: - Có lòng yêu nghề, tư cách đạo đức tốt đáp ứng yêu cầu của nghề dạy học. - Có khả năng về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. - Có khả năng tự nghiên cứu, học tập, bồi dưỡng, xây dựng phương pháp học tập suốt đời. - Có trình độ ngoại ngữ, tin học.[6, tr. 3-7] Để đạt được những tiêu chuẩn của một “người giáo viên chất lượng cao” như trên thì ngay từ năm đầu tiên học tập tại trường đại học, sinh viên phải không ngừng phấn đấu học tập đạt hiệu quả. Mặt khác, đối tượng học tập của sinh viên Sư phạm lại có khối lượng khá lớn và rộng bao gồm: hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và cách thức chiếm lĩnh chúng thuộc các lĩnh vực khoa học chuyên ngành, nghiệp vụ sư phạm, công cụ. Đứng trước sự mâu thuẫn giữa khối lượng tri thức cần tiếp thu lớn với thời gian đào tạo trong trường đại học là giới hạn, người sinh viên Sư phạm cần phải có những phương pháp, kỹ năng học tập khoa học cũng như khả năng sử dụng những kỹ năng học tập thành thục. Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo mà các trường đại học cần trang bị cho sinh viên cũng như một sinh viên cần phải có để có thể học tập bao gồm: hệ thống kỹ năng, kỹ xảo nền tảng và hệ thống ky năng, kỹ xảo chuyên biệt. Trong đó, hệ thống kỹ năng kỹ xảo nền tảng, đúng như tên gọi của nó, làm cơ sở, làm nền tảng cho sự hình thành và phát triển hệ thống kỹ năng, kỹ xảo thứ hai - hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo liên quan trực tiếp đến cách “hành nghề” tương lai của sinh viên cũng như làm cơ sở cho mục tiêu học tập suốt đời của một cá nhân [13, tr.80]. Vì lẽ đó, sinh viên nói chung, sinh viên Sư phạm năm thứ nhất nói riêng cần phải quan tâm trang bị và rèn luyện hệ thống kỹ năng học tập nền tảng này. Trước khi đề cập những kỹ năng học nền tảng, chúng ta cần bắt đầu từ cách học, phương pháp học. Bởi kỹ năng là những thể hiện cụ thể của phương pháp học. Bàn về cách học tập có rất nhiều cách phân loại khác nhau do các tiếp cận khác nhau từ nhiều tác giả. Tuy nhiên, do tính chất chủ động của chủ thể học là sinh viên thì cách phân loại cách học, phương pháp học theo hoạt động học (theo cách tác động của người hoc đến đối tượng) là khá phù hợp [30, tr.120-206] Theo cách phân loại này thì người học có ba cách tác động đến đối tượng học tập:  Tác._. Sắp xếp và phân loại các tri thức đã học theo mối liên hệ để dễ dàng trong việc ghi nhớ. 15 Lựa chọn và xác định vấn đề cho bài tập nghiên cứu. 16 Lập đề cương bài tập nghiên cứu. 17 Xử lý các tài liệu phục vụ cho bài tập nghiên cứu. 18 Trình bày bài tập nghiên cứu. 19 Xây dựng đề cương cho buổi xêmina (thảo luận). 20 Sắp xếp cấu trúc bài báo cáo logic, khoa học. 21 Diễn đạt, trình bày rõ ràng, tự tin trước tập thể. 22 Đặt câu hỏi để trao đổi, dẫn dắt cuộc thảo luận đi đúng hướng. 23 Phân tích, đánh giá các ý kiến, quan điểm khác nhau trong một cuộc thảo luận. 24 Đọc và phân tích vấn đề trước khi giải quyết một nhiệm vụ học tập hoặc trong khi làm bài kiểm tra. 25 Lập dàn ý, xây dựng đề cương bài kiểm tra. 26 Phân bố thời gian hợp lý khi thực hiện một bài kiểm tra. 27 Viết và trình bày câu trả lời. 28 Đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra hoặc phải giải quyết một nhiệm vụ học tập nào đo. 29 Các khó khăn tâm lý khác: 3. Các khó khăn tâm lý trên đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động học tập của bạn như thế nào? Kết quả học tập không cao. Không hiểu nội dung bài học Không vận dụng được những kiến thức đã học vào những tình huống thực tiễn. Lượng kiến thức tiếp thu được ít và không hệ thống. Không hoàn thành hoặc hoàn thành không tốt các nhiệm vụ học tập. Không tham gia vào bài học trên lớp được. Các ảnh hưởng khác: ……………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………….. 4. Dưới đây là những nguyên nhân gây ra những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập. Bạn hãy đánh dấu X vào những nguyên nhân mà bạn thấy phù hợp với mình. ST T NGUYÊN NHÂN GÂY RA KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP LỰA CHỌN (X) 1 Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập. 2 Do không hứng thú với nghề Sư phạm. 3 Do môi trường học tập ở Đại học khác biệt quá nhiều so với ở bậc phổ thông. 4 Do khối lượng kiến thức lớn và khó. 5 Do kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng. 6 Do chịu ảnh hưởng nặng nề cách học ở phổ thông. 7 Do tính cách cá nhân (rụt rè, tự ti, e ngại, hay mắc cỡ,…vv) 8 Do phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp 9 Do bản thân chưa có phương pháp học tập hợp lý. 10 Do sự bố trí thời gian học các bộ môn trên lớp chưa hợp lý. 11 Do thiếu sách, giáo trình, tài liệu tham khảo…vv 12 Do chưa được hướng dẫn phương pháp học tập ở đại học. 13 Do năng lực tư duy của bản thân bị hạn chế. 14 Do kha năng thích ứng của bản thân với môi trường mới không cao. 15 Do chưa được hướng dẫn cách tổ chức học tập độc lập. 16 Do thiếu kỹ năng sống độc lập nên lúng túng trong việc tổ chức đời sống cá nhân và hoạt động học tập phù hợp. 17 Do cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho hoạt động học tập chưa tốt. 18 Do bản thân chưa tích cực với việc học. 19 Do không được cung cấp đầy đủ những hiểu biết cần thiết về trường và về nghề Sư phạm. 20 Do chưa được cung cấp những yêu cầu học tập để trở thành giáo viên tương lai. 21 Các nguyên nhân khác: 5. Bạn dành bao nhiêu thời gian tự học trong một ngày sau những giờ học trên lớp? 0 phút (Không danh thời gian tự học). Khoảng 30 phút Khoảng 1 tiếng Khoảng 2 tiếng Từ 3 tiếng trở lên 6. Bạn đã sử dụng những biện pháp nào để khắc phục những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập? Đánh dấu X vào những biện pháp mà ban lựa chọn. STT CÁC BIỆN PHÁP LỰA CHỌN 1 Dành nhiều thời gian hơn cho việc học. 2 Học hỏi kinh nghiệm học tập của các anh chị sinh viên khoá trước. 3 Xây dựng và quyết tâm thực hiện thời gian biểu học tập. 4 Tích cực tham gia các buổi thảo luận, học tập ngoại khoá để rèn kỹ năng. 5 Tích cực phát biểu, xây dựng bài trong lớp. 6 Nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên. 7 Xác định lại tâm thế và động cơ học tập. 8 Tích cực tìm hiểu nhiều hơn về trường, về nghề Sư phạm. 9 Rèn luyện thói quen sống và học tập độc lập 10 Thẳng thắn trao đổi với giáo viên những yêu cầu về phía giáo viên trong quá trình giảng dạy của họ. 11 Tạo nhóm học tập để hỗ trợ nhau trong quá trình học tập. 12 Xây dựng mục tiêu học tập ngắn hạn, cụ thể và quyết tâm thực hiện nó. 13 Tìm hiểu và áp dụng các phương pháp học bộ môn hiệu quả. 14 Các biện pháp khác: 7. Để giúp sinh viên năm thứ nhất khắc phục những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập bạn có những kiến nghị gì? -Về phía nhà trường, khoa: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….……… ………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………….……… ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. - Về phía giáo viên: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….……… ………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………….……… ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. - Về phía sinh viên: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….……… ………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………….……… ………………………………………………………………………………. Xin bạn vui lòng cho biết một vài thông tin về bản thân: - Họ và tên:……………………………………………………….. - Lớp:……………………………….Khoa:………………………. - Giới tính: Nam Nữ - Bạn là SV quê ở: Tỉnh TPHCM - Bạn sống nội trú KTX Ngoại trú Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn! PHỤ LỤC 3 Bảng 1. So sánh điểm trung bình các khó khăn tâm lý cụ thể với hiệu quả hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. Hiệu quả học tập Khó khăn tâm lý Câu Nội dung Mean T P Không 1.43 2 Thiếu sự hiểu biết về nghề dạy học. Có 1.78 2.971 0.003 Không 1.19 3 Nhận thức động cơ học tập chưa rõ ràng Có 1.61 3.143 0.002 Không 1.81 4 Mơ hồ, thiếu hiểu biết về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các bộ môn trong chương trình học. Có 2.28 3.775 0.000 Không 1.58 5 Thiếu sự hiểu biết về nhiệm vụ học tập và yêu cầu học tập của sinh viên Sư phạm. Có 1.89 2.437 0.015 Không 1.98 6 Chưa thích ứng với phương thức tổ chức học tập ở đại học. Có 2.43 3.510 0.001 Không 2.09 7 Tâm lý e ngại, sợ mắc sai lầm trong học tập. Có 2.40 2.287 0.023 Không 2.04 8 Chán nản khi gặp những môn học khó. Có 2.58 4.568 0.000 Không 2.03 9 Lo lắng quá mức về việc học Có 2.43 3.153 0.002 Không 1.80 10 Rụt rè, nhút nhát trong việc học Có 2.10 2.139 0.033 Không 1.19 12 Thiếu tự tin vào bản thân nên không cố gắng học tập Có 1.53 2.541 0.011 Không 1.47 13 Thiếu kiên nhẫn trong học tập. Có 1.91 3.830 0.000 14 Mất bình tĩnh khi gặp 2 Không hiểu nội dung bài học. Không 1.81 3.733 0.000 những vấn đề khó trong hoạt động học tập. Có 2.28 Không 1.47 1 Thiếu sự hiểu biết về trường Sư phạm. Có 1.77 3.012 0.003 Không 1.80 14 Mất bình tĩnh khi gặp những vấn đề khó trong hoạt động học tập. 3 Không vận dụng được những kiến thức đã học vào những tình huống thực tiễn. Có 2.02 2.008 0.045 Không 1.39 2 Thiếu sự hiểu biết về nghề dạy học. Có 1.63 2.398 0.017 Không 1.17 3 Nhận thức động cơ học tập chưa rõ ràng Có 1.41 2.053 0.041 Không 1.96 6 Chưa thích ứng với phương thức tổ chức học tập ở đại học Có 2.21 2.377 0.018 Không 2.06 8 Chán nản khi gặp những môn học khó. Có 2.28 2.195 0.029 Không 1.13 12 Thiếu tự tin vào bản thân nên không cố gắng học tập 4 Lượng kiến thức tiếp thu được ít và không hệ thống Có 1.41 2.465 0.014 Không 2.03 7 Tâm lý e ngại, sợ mắc sai lầm trong học tập. Có 2.32 2.420 0.016 Không 1.73 10 Rụt rè, nhút nhát trong việc học 5 Không hoàn thành hoặc hoàn thành các nhiệm vụ học tập giáo viên giao cho với chất lượng không cao Có 2.04 2.553 0.011 Không 1.21 3 Nhận thức động cơ học tập chưa rõ ràng 6 Không tham gia Có 1.93 4.001 0.000 Không 1.82 10 Rụt rè, nhút nhát trong việc học Có 2.31 2.596 0.010 Không 1.18 12 Thiếu tự tin vao bản thân nên không cố gắng học tập Có 2.02 4.781 0.000 Không 1.50 13 Thiếu kiên nhẫn trong học tập. Có 2.17 4.143 0.000 Không 1.87 14 Mất bình tĩnh khi gặp những vấn đề khó trong hoạt động học tập. vào bài học trên lớp được Có 2.29 2.380 0.018 Bảng 2. So sánh điểm trung bình các khó khăn tâm lý cụ thể vơi các nguyên nhân khách quan gây ra khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. Các nguyên nhân khách quan Khó khăn tâm lý Câu Nội dung Mean T P Không 1.52 1 Thiếu sự hiểu biết về trường Sư phạm. 11 Do thiếu sách, giáo trình, tài liệu tham khảo Có 1.72 2.053 0.041 Không 1.38 3 Do môi trường học tập ở Đại học khác biệt quá nhiều so với ở bậc phổ thông Có 1.62 2.338 0.020 Không 1.36 4 Do khối lượng kiến thức lớn và khó Có 1.62 2.513 0.012 Không 1.44 2 Thiếu sự hiểu biết về nghề dạy học. 15 Do chưa được hướng dẫn cách tổ chức học tập độc lập Có 1.70 2.461 0.015 Không 1.45 19 Do không được cung cấp đầy đủ những hiểu biết cần thiết về trường và về nghề Sư phạm Có 1.76 2.865 0.005 Không 1.21 19 Do không được cung cấp đầy đủ những hiểu biết cần thiết về trường và về nghề Sư phạm Có 1.57 2.617 0.009 Không 1.19 3 Nhận thức động cơ học tập chưa rõ ràng 20 Do chưa được cung cấp những yêu cầu học tập để trở thành giáo viên tương lai Có 1.62 3.278 0.001 Không 1.85 4 Mơ hồ, thiếu hiểu biết về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các bộ môn trong chương trình học 20 Do chưa được cung cấp những yêu cầu học tập để trở thành giáo viên tương lai Có 2.13 2.209 0.028 Không 1.58 5 Thiếu sự hiểu biết về nhiệm vụ học tập và yêu cầu học tập của sinh viên Sư phạm. 10 Do sự bố trí thời gian học các bộ môn trên lớp chưa hợp lý Có 1.81 2.018 0.044 Không 1.68 6 Chưa thích ứng với phương thức tổ chức học tập ở đại học. 3 Do môi trường học tập ở Đại học khác biệt quá nhiều so với ở bậc phổ Có 2.39 6.888 0.000 thông Không 1.92 4 Do khối lượng kiến thức lớn và khó Có 2.20 2.456 0.015 Không 1.97 12 Do chưa được hướng dẫn phương pháp học tập ở đại học Có 2.35 3.381 0.001 Không 2.01 3 Do môi trường học tập ở Đại học khác biệt quá nhiều so với ở bậc phổ thông Có 2.27 2.156 0.032 Không 1.92 7 Tâm lý e ngại, sợ mắc sai lầm trong học tập. 8 Do phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp Có 2.24 2.290 0.023 Không 2.01 3 Do môi trường học tập ở Đại học khác biệt quá nhiều so với ở bậc phổ thông Có 2.29 2.771 0.006 Không 1.96 8 Chán nản khi gặp những môn học khó. 4 Do khối lượng kiến thức lớn và khó Có 2.31 3.407 0.001 Không 1.90 3 Do môi trường học tập ở Đại học khác biệt quá nhiều so với ở bậc phổ thông Có 2.29 3.578 0.000 Không 1.96 9 Lo lắng quá mức về việc học 4 Do khối lượng kiến thức lớn và khó Có 2.24 2.459 0.014 Không 1.68 3 Do môi trường học tập ở Đại học khác biệt quá nhiều so với ở bậc phổ thông Có 2.01 2.660 0.008 Không 1.67 10 Rụt rè, nhút nhát trong việc học 4 Do khối lượng kiến thức lớn và khó Có 2.00 2.600 0.010 Không 1.31 11 Chủ quan trong học tập 8 Do phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp Có 1.59 2.111 0.035 Bảng 3. So sánh điểm trung bình các khó khăn tâm lý cụ thể vơi các nguyên nhân chủ quan gây ra khó khăn tâm lý trong hoạt đong học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. Các nguyên nhân chủ quan Khó khăn tâm lý Câu Nội dung Mean T P Không 1.53 1 Thiếu sự hiểu biết về trường Sư phạm. 1 Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập. Có 1.74 2.183 0.030 Không 1.39 1 Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập. Có 1.64 2.528 0.012 Không 1.42 5 Do kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng Có 1.70 2.686 0.008 Không 1.40 7 Do tính cách cá nhân Có 1.62 2.179 0.030 Không 1.39 13 Do năng lực tư duy của bản thân bị hạn chế Có 1.69 3.061 0.002 Khong 1.36 2 Thiếu sự hiểu biết về nghề dạy học. 14 Do khả năng thích ứng của bản thân với môi trường mới không cao Có 1.78 4.168 0.000 Không 1.17 1 Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập. Có 1.42 2.124 0.034 Không 1.23 2 Do không hứng thú với nghề Sư phạm Có 1.86 3.587 0.001 Không 1.14 5 Do kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng Có 1.57 3.587 0.000 Không 1.17 14 Do khả năng thích ứng của bản thân với môi trường mới không cao Có 1.50 2.771 0.006 Không 1.11 3 Nhận thức động cơ học tập chưa rõ ràng 18 Do bản thân chưa tích cực với việc học Có 1.58 4.009 0.000 Không 1.47 13 Do năng lực tư duy của bản thân bị hạn chế Có 1.90 3.889 0.000 Không 1.57 5 Thiếu sự hiểu biết về nhiệm vụ học tập và yêu cầu học tập của sinh viên Sư phạm. 14 Do khả năng thích ứng của bản thân với môi trường mới không cao Có 1.80 2.017 0.044 Không 1.99 6 Do chịu ảnh hưởng nặng nề cách học ở phổ thông Có 2.31 2.759 0.006 Không 1.96 7 Do tính cách cá nhân Có 2.21 2.324 0.021 Không 1.77 9 Do bản thân chưa có phương pháp học tập hợp lý Có 2.22 3.851 0.000 Không 1.99 6 Chưa thích ứng với phương thức tổ chức học tập ở đại học. 13 Do năng lực tư duy của bản thân bị han chế Có 2.24 2.312 0.021 Không 1.97 14 Do khả năng thích ứng của bản thân với môi trường mới không cao Có 2.29 2.873 0.004 Không 2.01 1 Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập Có 2.31 2.571 0.011 Không 2.03 5 Do kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng Có 2.40 3.043 0.003 Không 1.73 7 Do tính cách cá nhân Có 2.54 7.266 0.000 Không 1.91 13 Do năng lực tư duy của bản thân bị hạn chế Có 2.50 5.122 0.000 Không 2.06 14 Do khả năng thích ứng của bản thân với môi trường mới không cao Có 2.33 2.236 0.026 Không 2.06 7 Tâm lý e ngại, sợ mắc sai lầm trong học tập. 16 Do thiếu kỹ năng sống độc lập Có 2.34 2.294 0.022 Không 2.04 5 Do kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng Có 2.41 3.454 0.001 Không 2.03 7 Do tính cách cá nhân Có 2.30 2.627 0.009 Không 2.01 13 Do năng lực tư duy của bản thân bị hạn chế Có 2.39 3.642 0.000 Không 2.06 8 Chán nản khi gặp những môn học khó. 16 Do thiếu kỹ năng sống độc lập Có 2.36 2.809 0.005 Không 2.18 9 Lo lắng quá mức về việc học 2 Do không hứng thú với nghề Sư phạm Có 1.70 2.570 0.011 Không 2.01 5 Do kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng Có 2.33 2.780 0.006 Không 2.05 6 Do chịu ảnh hưởng nặng nề cách học ở phổ thông Có 2.29 1.999 0.046 Không 1.85 7 Do tính cách cá nhân Có 2.37 4.813 0.000 Không 1.93 13 Do năng lực tư duy của bản thân bị hạn chế Có 2.39 4.120 0.000 Không 1.97 14 Do khả năng thích ứng của bản thân với môi trường mới không cao Có 2.38 3.616 0.000 Không 2.02 16 Do thiếu kỹ năng sống độc lập Có 2.32 2.622 0.009 Không 1.74 1 Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập Có 2.00 2.124 0.034 Không 1.93 2 Do không hứng thú với nghề Sư phạm Có 1.32 3.036 0.003 Không 1.73 5 Do kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng Có 2.13 3.191 0.002 Không 1.42 7 Do tính cách cá nhân Có 2.26 7.400 0.000 Không 1.63 9 Do bản thân chưa có phương pháp học tập hợp lý Có 1.97 2.562 0.011 Không 1.56 10 Rụt rè, nhút nhát trong việc học 13 Do năng lực tư duy của bản thân bị hạn chế Có 2.29 6.265 0.000 Không 1.69 14 Do khả năng thích ứng của bản thân với môi trường mới không cao Có 2.17 3.815 0.000 Không 1.69 16 Do thiếu kỹ năng sống độc lập Có 2.18 3.893 0.000 Không 1.76 18 Do bản thân chưa tích cực với việc học Có 2.04 2.264 0.022 Không 1.23 13 Do năng lực tư duy của bản thân bị hạn chế Có 1.56 2.911 0.004 Không 1.21 11 Chủ quan trong học tập 18 Do bản thân chưa tích cực với việc học Có 1.62 3.574 0.000 Không 1.03 1 Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập Có 1.52 4.309 0.000 Không 1.13 5 Do kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng Có 1.55 3.527 0.000 Không 1.12 12 Thiếu tự tin vào bản thân nên không cố gắng học tập 18 Do bản thân chưa tích cực với việc học Có 1.51 3.366 0.001 Không 1.48 5 Do kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng Có 1.75 2.519 0.012 Không 1.45 13 Do năng lực tư duy của bản thân bị hạn chế Có 1.74 2.725 0.007 Không 1.47 13 Thiếu kiên nhẫn trong học tập 14 Do khả nang thích ứng của bản thân với môi trường mới không cao Có 1.75 2.556 0.011 Không 1.43 18 Do bản thân chưa tích cực với việc học Có 1.79 3.540 0.001 Không 1.81 5 Do kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng Có 2.11 2.626 0.009 Không 1.71 7 Do tính cách cá nhân Có 2.10 3.562 0.000 Không 1.76 13 Do năng lực tư duy của bản thân bị hạn chế Có 2.14 3.470 0.001 Không 1.81 14 Do khả năng thích ứng của bản thân với môi trường mới không cao Có 2.10 2.546 0.011 Không 1.82 14 Mất bình tĩnh khi gặp những vấn đề khó trong hoạt động học tập 18 Do bản thân chưa tích cực với việc học Có 2.08 2.276 0.023 PHỤ LUC 4 MỘT SỐ ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH 1. Phương pháp học ở đại học. 2. Sinh viên khoa Địa lý và ngành học của mình. 3. Khoa Địa lý trường Đại học Sư phạm TPHCM. Hướng dẫn thực hiện bài thuyết trình: - Mỗi sinh viên chọn một trong ba đề tài trên, chuẩn bị một bài thuyết trình với độ dài có thể trình bày trong khoảng thời gian là 5 phút. - Bài thuyết trình nộp yêu cầu ghi họ tên người viết. - Viết tay hoặc đánh máy sạch sẽ, dễ đọc. - Tất cả các bài thuyết trình sẽ trình bày trước lớp. - Thời gian nộp bài thuyết trình: 7 ngày kể từ khi nhận đề tài. PHỤ LỤC 5 BẢNG ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH Người đánh giá:…………………………………………… Khách thể đánh giá: ……………………………………… Địa điểm đánh giá: ……………………………………….. Lần 1 (ngày 10/05/2007) Lần 2 (ngày 05/06/2007) Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá Mức độ đánh giá Chủ đề bài thuyết trình rõ ràng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Xây dựng đề cương Mục tiêu bài thuyết trình cụ thể, rõ ràng. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Mô hình tổ chức bài thuyết trình rõ ràng và phù hợp. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Cấu trúc bài thuyết trình đầy đủ ba phần (mở đầu, thân bài, kết luận). 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Phần mở đầu gây được sự chú ý thu hút người nghe. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Phần kết thúc tổng kết những ý chính và thể hiện sự hoàn thiện bài thuyết trình. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Cấu trúc bài thuyết trình Các luận điểm của bài thuyết trình được làm rõ. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Ngôn ngữ được sử dụng dễ hiểu, trực tiếp và phù hợp với chủ đề. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Diễn đạt, trình bày Sử dụng các chuyển động cơ thể giúp chuyển thông tin và không làm phân tán sự chú ý 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 của người nghe. Giọng nói lớn vừa đủ nghe, phát âm rõ ràng, mạch lạc. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Điểm đánh giá trung bình CÁCH TÍNH ĐIỂM: cho điểm các khía cạnh của kỹ năng ở mức độ từ không đạt đến rất tốt (1 đến 5 điểm). Sau đó cộng tất cả điểm đã đánh giá ở các ý và chia cho 10 để tính điểm trung bình điểm kỹ năng thuyết trình của khách thể đánh giá. Điểm từ 1 đến 3: Kỹ năng thuyết trình ở mức độ cần cải thiện. Điểm >3 đến 5: Kỹ năng thuyết trình ở mức độ rất tốt, thành thạo, hiệu quả. PHỤ LỤC 6 NỘI DUNG HƯỚNG DẪN VỀ KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH CHO SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐHSP TPHCM. I. Về mặt lý thuyết: 1. Mục tiêu: Cung cấp những kiến thức cơ bản về kỹ năng thuyết trình nhằm giúp sinh viên biết một số cách chuẩn bị và tiến hành một bài thuyết trình khoa học, hiệu quả. 2. Nội dung: KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH a. Thuyết trình là gì? Là một sự trình bày của người nói đến người nghe. Có 4 cấp độ giao tiếp: nói thầm (giao tiếp với mình); giao tiếp giữa hai cá nhân; giao tiếp trong một nhóm và thuyết trình (nói chuyện trước công chúng). Điểm khác biệt lớn nhất giữa thuyết trình và các cấp độ giao tiếp khác là: vai trò người nói và người nghe được phân biệt, xác định rõ ràng; và nó cũng là một hình thức nói chuyện trang trọng hơn các cấp độ giao tiếp khác. b. Quy trình tổ chức một bài thuyết trình 1. Chọn và giới hạn chủ đề thuyết trình: Kỹ thuật sử dụng ý tưởng để giải quyết vấn đề sáng tạo (Brainstorming): - Chuẩn bị giấy bút. - Giới hạn thời gian suy nghĩ. - Bắt đầu viết ra những chủ đề cho bài thuyết trình mà bạn nghĩ đến, không chọn lựa, chỉ viết ra. - Để các ý tưởng dẫn dắt nhau. - Viết cho đến khi hết giờ. - Đọc lại các ý tưởng đã được viết ra. - Chọn một ý tưởng phù hợp với sự hiểu biết và hứng thú của bạn nhất. 2. Xác định mục tiêu bài thuyết trình: Bao gồm xác định mục tiêu chung và những mục tiêu cụ thể mà bài thuyết trình phải đạt được.  Các mục tiêu chung của bài thuyết trình: - Thuyết trình thông tin: chia sẻ, cung cấp thông tin bằng cách định nghĩa, mô tả, giải thích…một hiện tượng, sự kiện, chức năng, quá trình…nào đó. - Thuyết trình thuyết phục: cũng có thể cung cấp thông tin nhưng để nhằm thay đổi hoặc củng cố thái độ, niềm tin, giái trị, hành vi của người nghe. - Thuyết trình giải trí: giúp người nghe có một khoảng thời gian thư giãn, vui vẻ.  Các mục tiêu cụ thể của bài thuyết trình: được phát biểu sau khi đã xác định mục tiêu chung. Mục tiêu cụ thể cái bạn muốn người nghe có được sau khi kết thúc bài thuyết trình. Mục tiêu cụ thể cần được phát biểu rõ ràng, cụ thể (VD: giải thích, mô tả, viết…) và phù hợp với người nghe. 3. Quyết định mô hình tổ chức, sắp xếp nội dung bài thuyết trình: Ba mô hình thường được sử dụng để tổ chức, sắp xếp một bài thuyết trình vơi mục đích giúp thông tin của bài thuyet trình đến với người nghe dễ dàng hơn. - Mô hình sắp xếp theo trình tự thời gian: các dữ kiện của bài thuyết trình được sắp xếp theo mối quan hệ thời gian như quá khứ, hiện tại, và tương lai; hoặc từ quá khứ gần đến qua khứ xa…vv, thường được sử dụng cho mục tiêu giải thích và mô tả một tiến trình. - Mô hình đề tài: các dữ kiện trong bài thuyết trình đi theo chủ đề, vấn đề, đối tượng, phù hợp khi bàn luận về một sự kiện, nhân vật nổi tiếng… chứa đựng nhiều chi tiết, yếu tố. VD: nói đến chủ đề GIÁO DỤC thì bài thuyết trình đề cập đến giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học, quản lý trong nhà trường, lương, học phí…vv - Mô hình vấn đề – giải pháp: đây là mô hình thường được sử dụng khi viết những bài thuyết trình thuyết phục. Trong bài thuyết trình được chia thành hai phần: phần đầu mô tả các vấn đề, phần thứ hai đưa ra các giải pháp. 4. Phát triển những ý tưởng chính của bài thuyết trình: Một số cách giúp phát triển những ý tưởng chính của bài thuyết trình: - Định nghĩa. - Ví dụ. - So sánh và đối chiếu. - Giai thoại, những truyện kể, kí sự, …và những the loại khác. - Minh chứng bằng các tác giả. - Các số liệu thống kê. 5. Chuẩn bị phần giới thiệu mở đầu và kết thúc bài thuyết trình  Cách để mở đầu bài thuyết trình: - Kể một câu chuyện. - Chia sẻ một kinh nghiệm cá nhân. - Sử dụng những mẫu chuyện hài hước. - Sử dụng một trích đoạn thích hợp. - Đặt một câu hỏi.  Cách kết thúc bài thuyết trình: - Nhấn mạnh ý tưởng trung tâm của bài thuyết trình. - Tổng kết những điểm chính mà bài thuyết trình đề cập. 6. Diễn tập bài thuyết trình 7. Trình bày chính thức bài thuyết trình.  Cách thiết kế và sử dụng bìa ghi chú: Việc sử dụng những mảnh bìa ghi chú sẽ giúp cho người thuyết trình dễ dàng và liên tục trong việc trình bày, tiếp xúc với người nghe. Bìa ghi chú là những mảnh giấy nhỏ, liệt kê những điểm chính dưới dạng những từ hoặc cụm từ nhằm cung cấp cho người thuyết trình các chi tiết, ví dụ của bài thuyết trình. Sau đây là một số hương dẫn về bìa ghi chú này: - Tạo những mảnh bìa ghi chú đủ nhỏ để không gây sự chú ý của người nghe. Kích cỡ khoảng 5cm x 10cm là đủ để cầm trong tay dễ dàng. - Viết những thông tin lên bìa ghi chú sao cho bạn có thể đọc nó khi để xa một tầm tay. - Chỉ viết lên một mặt bìa. - Giới hạn tổng số bìa sử dụng sao cho tương đương với số luận điểm chính mà bài thuyết trình đề cập. - Sắp xếp các bìa ghi chú để các ý chính được nắm bắt nhanh chóng, có thể sử dụng gạch chân, viết hoa, tô màu những điểm cần nhấn mạnh. - Đánh số thứ tự các bìa ghi chú. c. Cấu trúc một bài thuyết trình: I. Mở đầu: - Tạo sự chú ý cho người nghe. - Phát biểu chủ đề và mục đích bài thuyết trình một cách cụ thể và rõ ràng. - Trình bày sơ lược những nét cơ bản của bài thuyết trình. II. Thân bài: A. Triển khai ý chính đầu tiên: 1. Trình bày dẫn chứng, cơ sở, dữ liệu, luận chứng… 2. Trình bày những cơ sở, chi tiết chứng minh thêm. 3. Đưa ra chuyển tiếp qua ý tiếp theo phù hợp. B. Triển khai ý chính thứ hai: Các bước như trên C. Triển khai ý chính thứ ba….vv III. Kết bài: 1. Tóm tắt lại những ý chính đã trình bày trong phần thân bài. 2. Nhấn mạnh ý tưởng của bài thuyết trình hoặc một ý chính nào mà bạn muốn người nghe khó quên đồng thời hữu ích cho việc hoàn thành bài thuyết trình. d. Một số nguyên tắc trả lời câu hỏi chất vấn về bài thuyết trình. 1. Chắc chắn hiểu câu hỏi trước khi trả lời. Nếu không chắc mình hiểu nó hãy yêu cầu người hỏi nhắc lại. 2. Chắc chắn rằng người nghe biết bạn đang trả lời cho câu hỏi nào. Trừ khi noi chuyện trước một nhóm rất nhỏ hãy lặp lại câu hỏi trước khi trả lời chúng. 3. Hãy bắt đầu trả lời sau khi được hỏi một vài câu hỏi. Nếu câu trả lời đầu tiên của bạn quá dài, hãy đề nghị người nghe lặp lại câu hỏi khác của họ. 4. Câu trả lời cần trực tiếp, đi thẳng vào vấn đề được hỏi và đảm bảo người nghe hiểu được. Sử dụng những ví dụ cụ thể trong câu trả lời. 5. Quan sát để đảm bảo người nghe đã hiểu câu trả lời. 6. Nếu không biết trả lời một câu hỏi nào đó hãy thành thật, đừng đánh lừa người nghe. 7. Đối xử tôn trọng với những người đạt câu hỏi ngay khi họ không có thái độ như vậy. e. Một số đề nghị mhằm hạn chế sự lo lắng khi thuyết trình. 1. Biết về người nghe: Về tuổi tác, trình độ, thái độ của người nghe…vv 2. Chuẩn bị tốt. 3. Chọn chủ đề trình bày gần gũi với sự hiểu biết và hứng thú của mình. 4. Diễn tập bài thuyết trình trong một môi trường tường đối gần gũi với môi trường chính thức sẽ trình bày bài thuyết trình (VD: trình bày trong tập thể nhóm nhỏ trước khi trình bày trước tập thể lớp và giáo viên). 5. Nắm chắc phần mở đầu và phần kết thúc bài thuyêt trình. 6. Tưởng tượng đến sự thành công. 7. Tổ chức cấu trúc bài thuyết trình logic, trình tự, dễ cho việc hiểu thông tin. 8. Hít thở sâu để thư giãn. 9. Hành động tự tin sẽ khiến bạn tự tin (VD: Trước khi trình bày hãy dành một khoảnh khắc để nhìn, quan sát người nghe.) 10. Tìm kiếm sự tự tin bằng cách nhìn vào những khuôn mặt thân thiện. 11. Tập trung vào nội dung bài thuyết trình thay vì vào nỗi sợ hãi. 12. Dành một vài phut đầu giới thiệu cho mọi người dàn bài bài thuyết trình của bạn (như tổng quát những luận điểm chính mà bài thuyết trình đề cập đến, phần mở đầu và phần kết luận). 13. Tìm kiếm và tranh thủ những cơ hội được nói, được phát biểu trước tập thể: bạn càng có kinh nghiệm nói trước mọi người bao nhiêu thì bạn càng gặp ít sợ hãi khi thuyết trình bấy nhiêu. II. Về mặt thực hành: 1. Mục tiêu: Thông qua một số trò chơi giáo dục giúp sinh vien ôn lại các kiến thức và rèn luyện kỹ năng thuyết trình. 2. Nội dung một số trò chơi giáo dục: 2.1 KHI TÔI LÀ NGƯỜI NÓI a. Mục đích: Phát triển kỹ năng trình bày, diễn đạt. b. Cách tiến hành: Chọn một đề tài có tính chất gây tranh luận từ tạp chí hoặc báo. Chia sinh viên thành các nhóm nhỏ ba người. Trong mỗi nhóm, một người đóng vai phát biểu, trình bày; một người lắng nghe và một người làm trọng tài. Người phát biểu sẽ đứng ra bình luận về đề tài đã chọn và nói lên cảm nghĩ của mình về đề tài đó mà không ai được ngắt lời. Sau khi người này nói xong, người lắng nghe tóm tắt lại (không ghi chép) những gì đã được phát biểu ở đề tài đó. Sau đó người phát biểu và trọng tài có thể bổ sung về bất kì điểm nào mà người nghe tóm tắt. Chỉ có trọng tài mới được quyền ghi chép. Sau 8 đến 10 phút, chọn một đề tài mới và cho đổi vai, tuần tự như lần trước cho đến khi cả ba người trong nhóm đều đảm nhiệm vai trò người phát biểu. c. Câu hỏi thảo luận: 1. Trong vai trò người phát biểu, bạn cảm thấy khó khăn hay lúng túng nào trong việc chuyển tải thông tin đến người nghe? 2. Nhận diện những cản trở gây trở ngại cho việc trình bày hiệu quả? d. Vật dụng: Các bài báo hay tạp chí. e. Thời gian: Khoảng 30 phút. 2.2 BAN X - Y – Z a. Mục đích: Thực hành kỹ năng thuyết trình. b. Cách tiến hành: Phân lớp thành các nhóm nhỏ từ 6 đến 8 người (tuỳ số lượng sinh viên trong lớp) và bắt đầu hướng dẫn. Để tạo sự thoải mái sau những giờ học căng thẳng và tạo thêm nhiều kỉ niệm đẹp, thắt chặt thêm tình bạn, lớp quyết định tổ chức một buổi cắm trại và thống nhất với nhau là sẽ tổ chức thật tốt, thật chu đáo. Do đó lớp quyết định chia thành các ban khác nhau, mỗi ban sẽ nhận lãnh một nhiệm vụ. Các nhóm trưởng sẽ lên nhận một tấm thẻ có ghi một từ viết tắt vô nghĩa (gồm 3 - 4 chữ cái). Nhóm phải tìm xem tên chữ viết tắt đó là gì và sau đó trình bày cho cả lớp nghe tên của ban mình cùng với mục tiêu và nhiệm vụ của ban (càng cụ thể càng tốt) Các bạn có 10 phút để suy nghĩ và 4 phút cho mỗi nhóm trình bày. c. Vật dụng cần thiết: Các tấm thẻ bìa cứng 8 x15 d. Thời lượng tiến hành: khoảng 20 - 30 phút (tùy vào số lượng nhóm). ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7218.pdf
Tài liệu liên quan