Khấu hao tại sản cố định hữu hình và phương pháp Kế toán khấu hao tại sẩn cố định hữu hình theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp

Tài liệu Khấu hao tại sản cố định hữu hình và phương pháp Kế toán khấu hao tại sẩn cố định hữu hình theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp: ... Ebook Khấu hao tại sản cố định hữu hình và phương pháp Kế toán khấu hao tại sẩn cố định hữu hình theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp

doc42 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2054 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Khấu hao tại sản cố định hữu hình và phương pháp Kế toán khấu hao tại sẩn cố định hữu hình theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ÐẦU Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị cho những lợi ích mà đơn vị thu được trong tương lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trong số các tài sản của doanh nghiệp, tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ khoa học và kĩ thuật, tài sản cố định bị hao mòn dần cả về giá trị và giá trị sử dụng. Ðể thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định, người ta tiến hành trích khấu hao. Việc trích khấu hao có ý nghĩa lớn về các phương diện kinh tế, tài chính, kế toán và thuế vụ. Do mức độ quan trọng của trích khấu hao, trong đề án này em muốn đề cập tới một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định hữu hình và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định hữu hình theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp. Kết cấu của đề án gồm ba phần:  Phần I  : Những lí luận cơ bản về Khấu hao Tài sản cố định hữu hình Phần II : Chuẩn mực kế toán Việt Nam về Khấu hao Tài sản cố định hữu hình và việc áp dụng chuẩn mực này vào công tác hạch toán kế toán Phần III : Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị về Khấu hao Tài sản cố định hữu hình Em xin cảm ơn thầy Phan Thanh Đức đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp em hoàn thành đề án này.         Sinh viên Nguyễn Ngọc Yến PHẦN I Những lí luận cơ bản về Khấu hao Tài sản cố định hữu hình I. Khái quát chung về Khấu hao Tài sản cố định hữu hình. 1.Khái niệm, đặc điểm Tài sản cố định hữu hình. 1.1 Khái niệm Tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, đồng thời phải thỏa mãn tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy. - Thời gian sử dụng ước tính trên một năm. - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. 1.2.Ðặc điểm tài sản cố định. - Xuất phát từ tài sản cố định có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, do vậy giá trị của tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh dần dần được kết chuyển vào chi phí của hoạt động dưới hình thức khấu hao để thu hồi vốn đầu tư. - Các tài sản cố định hữu hình khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu không thay đổi cho tới tận khi nhượng bán hoặc thanh lý. 2.Sự cần thiết phải trích khấu hao và các khái niệm liên quan. 2.1.Sự cần thiết phải tính khấu hao. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần, hao mòn này được thể hiện dưới 2 dạng là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. - Hao mòn Tài sản cố định hữu hình là hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn hư hỏng từng bộ phận. Do có sự hao mòn hữu hình nên tài sản cố định mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc ban đầu và cuối cùng phải thay thế bằng tai sản khác. - Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định do tiến bộ khoa học kĩ thuật. Nhờ tiến bộ của khoa học kĩ thuật mà những tài sản cố định cùng loại được sản xuất ra ngày càng có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn Ðể thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định, doanh nghiệp phải trích khấu hao bằng cách phân bổ giá trị hao mòn của tài sản cố định vào chi phí theo một cách thức hợp lí và phù hợp. Việc phân bổ giá trị hao mòn của tài sản cố định vào chi phí là phù hợp với nguyên tắc chi phí và doanh thu. 2.2. Các khái niệm liên quan đến khấu hao TSCĐ. - Khấu hao: là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sáng tạo ra. - Giá trị phải khấu hao: là nguyên giá của tài sản cố định ghi trên báo cáo tài chính, trừ(-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Giá trị phải khấu hao của tài sản cố định được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. - Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà tài sản cố định phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh. + Đối với TSCĐ còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng BTC để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ. + Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định như sau: Thời gian sử dụng của TSCĐ mới cùng loại x TSCĐ Thời gian sử dụng của TSCĐ = Giá trị hợp lí của TSCĐ Giá bán TSCĐ mới cùng loại (hoặc của TSCĐ tương đương trên thị trường) Giá trị hợp lí của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ (trong trường hợp được cấp,được điều chuyển ), giá trị đánh giá của HĐ giao nhận. 2.3. Phân biệt hao mòn với khấu hao. - Hao mòn tài sản cố định là việc giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định do các nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân chủ quan là do sự tác động của tài sản cố định vào các yếu tố sản xuất. Nguyên nhân khách quan là do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, do các yếu tố về tự nhiên Từ đó dẫn tới tài sản cố định hao mòn là một tất yếu khách quan. Hao mòn TSCĐ là cơ sở để tính trích khấu hao TSCĐ. - Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS đó vào giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sáng tạo ra. Khấu hao là một biện pháp chủ quan của con người nhằm thu hồi số vốn đã đầu tư vào TSCĐ. Vì TSCĐ được đầu tư mua sắm để sử dụng nên được hiểu như một lượng giá trị hữu dụng được phân phối cho SXKD trong suốt thời gian sử dụng hữu ích. Do đó, việc trích khấu hao là việc phân phối giá trị TSCĐ đồng thời là biện pháp thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định còn khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lí nhằm thu hồi giá trị đã hao mòn của tài sản cố định, tích luỹ lại, hình thành nguồn vốn để đầu tư, mua sắm tài sản cố định.  II.Ý nghĩa của việc trích khấu hao - Về phương diện kinh tế: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Qua đó doanh nghiệp cũng có thể so sánh giá trị TSCĐ của doanh nghiệp với giá trị thị trường để từ đó có những quyết định hợp lí về việc tiếp tục sử dụng, nhượng bán, trao đổi, hay góp vốn… - Về phương diện tài chính: Khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận đã mất của tài sản cố định, hình thành quỹ tái tạo tài sản cố định. - Về phương diện thuế: Khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi nhuận chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ của doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. - Về phương diện kế toán: Khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của tài sản cố định. Số liệu phản ánh giá trị TSCĐ có tính đến giá trị khấu hao là con số chính xác, phản ánh trung thực giá trị TSCĐ mà doanh nghiệp sở hữu đáp ứng được các yêu cầu và nguyên tắc kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Phần II: Chuẩn mực kế toán Việt Nam về khấu hao TSCĐ và việc áp dụng Chuẩn mực này vào công tác hạch toán kế toán I. Qui định về trích khấu hao tài sản cố định hữu hình. Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định hữu hình mà doanh nghiệp vận dụng và phải lập kế hoạch khấu hao với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao ( thường là đầu năm). Trường hợp việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ các điều kiện quy định thì  trong vòng 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế trực tiếp quản lý nhận được đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp (tính theo dấu bưu điện), cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để thay đổi cho phù hợp. Theo chuẩn mực số 03 về tài sản cố định hữu hình và theo quyết định số 206/2003 của Bộ Tài chính, và đáp ứng theo yêu cầu của luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì: - Mọi TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ hữu hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Đối với những TSCĐ hữu hình chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại… và tính vào chi phí khác. - Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm : + TSCĐ thuộc dự trữ Nhà Nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ. + TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống… được đầu tư bằng quỹ phúc lợi. + TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá… mà Nhà Nước giao cho doanh nghiệp quản lý. - Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ hữu hình được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia hoạt động kinh doanh. - Trường hợp TSCĐ hữu hình của công ty mới thành lập được hình thành từ việc góp vốn của các cá nhân không kinh doanh, không có hóa đơn nhưng đảm bảo các yêu cầu sau thì công ty vẫn được trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: + Công ty có biên bản giao nhận TS. Biên bản định giá TS được lập bởi các thành viên góp vốn và TS được đánh giá phù hợp với thực tế. + TS được theo dõi, ghi chép trên sổ kế toán, được sử dụng để phục vụ hoạt động kinh doanh. - Trường hợp hộ cá thể trước đây nộp thuế theo hình thức trực tiếp, không hạch toán TSCĐ để trích khấu hao, nay có sự chuyển đổi hình thức từ hộ cá thể lên doanh nghiệp, để TSCĐ đó được trích khấu hao thì phải đảm bảo các yêu cầu của luật thuế TNDN. - Trường hợp công ty mua nhà của tư nhân làm TSCĐ thì công ty phải xác định nguyên giá TSCĐ nhà và nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất để qua đó trích khấu hao TSCĐ cho đúng theo qui định. - Trường hợp doanh nghiệp tư nhân do người chồng đứng tên làm chủ có sử dụng TSCĐ là xe ô tô do người chồng đứng tên đăng kí sở hữu vào hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp vẫn được phép trích khấu hao tài sản đó vào chi phí xác định thu nhập chịu thuế nếu bảo đảm đủ các điều kiện sau: + Doanh nghiệp tư nhân phải khai báo rõ giá trị (giá trị còn lại) của Tài sản với cơ quan cấp dăng kí kinh doanh và cơ quan thuế + Tài sản được sử dụng để phuc vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp + Tài sản phải được quản lí, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp tư nhân như mọi TSCĐ khác. - Đối với các công ty lớn có thể trích khấu hao theo nhóm tài sản cố định, có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: (a) Nhà cửa, vật kiến trúc; (b) Máy móc, thiết bị; (c) Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; (d) Thiết bị, dụng cụ quản lý; (e) Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; (f) TSCĐ hữu hình khác. Việc trích khấu hao theo nhóm tài sản cố định sẽ giúp giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán, giảm bớt những sai sót có thể xảy ra, và cũng tiện lợi hơn trong việc theo dõi tài sản cố định và giá trị hao mòn của tài sản cố định. Khấu hao nhóm được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực công nghiệp và thương mại. Một khảo sát gần đây ở các doanh nghiệp lớn của Mĩ cho thấy rằng 65% sự khấu hao nhóm được sử dụng cho tất cả hay một phần tài sản cố định dự kiến của các doanh nghiệp*. (* theo tài liệu của viện đào tạo kiểm toán viên Hoa Kỳ, Accounting Trends & Techniques - NewYork: AICPA 1990) * Khái quát về tổ chức hạch toán khấu hao tài sản cố định. -Sổ chi tiết: + Sổ tài sản cố định. + Sổ chi tiết tài sản cố định theo đơn vị sử dụng. + Các sổ chi phí sản xuất 627, 641, 642 -Sổ tổng hợp: + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung: Sổ tổng hợp gồm nhật ký chung, sổ cái TK 214. + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ: Sổ tổng hợp gồm chứng từ ghi sổ lập riêng cho nghiệp vụ khấu hao tài sản cố định, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK214. II. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ hữu hình. Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp. 1. Phương pháp khấu hao đường thẳng ( Straight – line method) 1.1. Nội dung của phương pháp Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng tức là giá trị phải khấu hao sẽ được chia đều cho thời gian sử dụng hữu ích của TS, có nghĩa là chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình ở từng kì kế toán trong thời gian sử dụng hữu ích của TS sẽ là như nhau. Trên thực tế hiện nay phương pháp khấu hao theo đường thẳng đang được áp dụng phổ biến. Đăc biệt là đối với các công ty lớn, hàng năm phải công khai Báo cáo Tài chính thì đa số đều áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, vì áp dụng phương pháp khấu hao này sẽ giúp cho lợi nhuận của doanh nghiệp cao hơn, có sức thu hút các nhà đầu tư hơn, đem lại niềm tin cho công nhân viên của công ty, và những đối tượng quan tâm khác đến tình hình kinh doanh của công ty. TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng như sau: - Căn cứ các quy định trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ – BTC, doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ; Nguyên giá của TSCĐ Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ - Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức dưới đây: = Thời gian sử dụng Công thức tính trên không xuất hiện giá trị thanh lí ước tính là do: Như đã đề cập ở phần trên thì giá trị phải khấu hao là nguyên giá của tài sản cố định ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Tuy nhiên ở Việt Nam, giá trị thanh lý ước tính là bằng 0 do giả định rằng thu nhập thanh lí ước tính bằng với chi phí thanh lý ước tính. Do đó trên công thức tính mức khấu hao trung bình chỉ tính trên nguyên gía của TSCĐ hữu hình. - Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại - Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó. 1.2. Ưu và nhược điểm - Ưu điểm: + Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. + Việc áp dụng phương pháp khấu hao đều đơn giản, dễ làm. - Nhược điểm: + Việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ khoa học kĩ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang bị tài sản cố định mới. + Bình quân hoá chi phí khấu hao vào chi phí sản xuất là không phù hợp vì vào những năm cuối, năng suất của tài sản cố định giảm, đồng thời chi phí sửa chữa lớn, hao mòn vô hình cao nên khó điều chỉnh chi phí khấu hao. + Phân bổ chi phí khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng làm cho giá thành sản phẩm của doanh nghiệp không phù hợp với chi phí thực tế phát sinh + Không đáp ứng nguyên tắc phù hợp của kế toán là chi phí phải phù hợp với lợi ích thu được từ tài sản đó trong quá trình sử dụng. 1.3. Ví dụ a) Tài sản đưa vào sử dụng từ ngày 1/1/2004 Công ty A mua một TSCĐ (mới 100%) với giá ghi trên hóa đơn là 234 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 2 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 5 triệu đồng. TSCĐ có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian sử dụng của TSCĐ doanh nghiệp dự kiến là 10 năm* Vậy:   Nguyên giá TSCĐ=234 triệu – 2 triệu + 3 triệu + 5 triệu = 240 triệu đồng Mức Khấu hao trung bình hàng năm = 240 : 10 năm = 24 triệu đồng/ năm Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 24 : 12 = 2 triệu đồng/ tháng Hàng năm, doanh nghiệp trích 24 triệu đồng chi phí trích khấu hao tài sản đó vào chi phí kinh doanh (* Thời gian sử dụng của TSCĐ đươc áp dụng theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC) b) Tài sản đưa vào sử dụng trước ngày 1/1/2004 Doanh nghiệp sử dụng một máy dệt có nguyên giá 600 triệu đồng từ ngày 1/1/2001. Thời gian sử dụng là 10 năm*. Thời gian đã sử dụng cuả máy dệt này tính đến hết ngày 31/12/2003 là 2 năm. Số khấu hao lũy kế là 120 triệu đồng. Giá trị còn lại trên sổ kế toán của máy dệt là 480 triệu đồng. Doanh nghỉệp xác định lại thời gian sử dụng của máy dệt là 5 năm** Xác định thời gian sử dụng còn lại của mấy dệt như sau: 4 năm = ) (1 - 2 năm 5 năm x ( = Thời gian sử dụng 10 năm còn lại của TSCĐ Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 480 triệu đồng : 4 năm = 120 triệu đồng/ năm( theo QĐ số 206/2003/QĐ-BTC) Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 120 triệu : 12 tháng = 10 triệu đồng/tháng. Từ ngày 1/1/2004 đến hết ngày 31/12/2007 doanh nghiệp trích khấu hao đối với máy dệt naỳ vào chi phí kinh doanh mỗi tháng là 10 triệu đồng. ( * Áp dụng theo QĐ số 166/1999/QĐ-BTC) ( ** Áp dụng theo QĐ số 206/2003/QĐ-BTC) 2. Phương pháp khấu hao theo khối lượng, số lượng sản phẩm. (phương pháp khấu hao theo mức độ sản xuất - Units of Output) 2.1. Nội dung của phương pháp Phương pháp khấu hao theo khối lượng, số lượng sản phẩm dựa trên kết quả sản xuất và không dựa vào thời gian sử dụng như phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Phương pháp khấu hao theo mức độ sản xuất chỉ được sử dụng khi mức độ sản xuất của tài sản trên đời sống hữu dụng của tài sản có thể đánh giá mức độ chính xác, hợp lí. Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo khối lượng, sản phẩm như sau: Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định , doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm Xác định mức khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới đây: x Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng Mức trích khấu hao = trong tháng của TSCĐ Trong đó: Nguyên giá của tài sản cố định = Mức trích khấu hao Sản lượng theo công suất thiết kế bình quân tính cho một đơn vị SP 2.2. Ưu và nhược điểm. - Ưu điểm: +Phân bố chi phí khấu hao theo phương pháp này làm cho thu nhập phù hợp với chi phí đã chỉ ra trong kì kế toán. + Phương pháp này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên có thể thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình bằng cách doanh nghiệp tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất để làm ra nhiều sản phẩm. - Nhược điểm: +Do chạy theo sản lượng nên có thể sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. +Do tăng ca, tăng kíp sẽ ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động, điều kiện nghỉ ngơi, vui chơi của người lao động. 2.3. Ví dụ Công ty ABC mua máy sản xuất bao bì (mới 100%) với nguyên giá là 300 tr đồng. Sản lượng theo công suất thiết kế là 80 000 sản phẩm. Khối lượng sản phẩm đạt được trong năm thứ nhất của máy là : Tháng Khối lượng SP hoàn thành Tháng Khối lượng SP hoàn thành Tháng 1 5000 Tháng 7 5000 Tháng 2 4000 Tháng 8 4000 Tháng 3 5000 Tháng 9 5000 Tháng 4 4000 Tháng 10 4000 Tháng 5 5000 Tháng 11 5000 Tháng 6 4000 Tháng 12 4000 Mức trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng SP của tài sản cố định này được xác định như sau: Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 sản phẩm = 300 tr : 80 000 000 = 3.75 đ/ sp Mức trích khấu hao được tính theo bảng sau: Tháng Sản lượng thực tế tháng Mức trích khấu hao tháng (đ) 1 5000 5 000 x 3,75 = 18 750 2 4000 4000 x 3,75 = 15 000 3 5000 5 000 x 3,75 = 18 750 4 4000 4000 x 3,75 = 15 000 5 5000 5 000 x 3,75 = 18 750 6 4000 4000 x 3,75 = 15 000 7 5000 5 000 x 3,75 = 18 750 8 4000 4000 x 3,75 = 15 000 9 5000 5 000 x 3,75 = 18 750 10 4000 4000 x 3,75 = 15 000 11 5000 5 000 x 3,75 = 18 750 12 4000 4000 x 3,75 = 15 000 Tổng cộng cả năm 202 500 3. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh ( Reducing balace method) 3.1. Nội dung của phương pháp Việc áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần sẽ làm cho giá trị khấu hao ở những năm đầu nhiều hơn những năm còn lại. Phương pháp này hiện nay đã được một số doanh nghiệp ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới áp dụng. Do Tài sản thuộc sở hữu của họ thuờng là những tài sản cố định có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi phải khấu hao hao, thay thế và đổi mới nhanh nhằm theo kịp sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật. Theo khảo sát của Viện đào tạo kiểm toán viên Hoa Kỳ, có 454 công ty chiếm khoảng 75% trong tổng số đã nghiên cứu để chọn phương pháp khấu hao giảm dần cho mục đích tính thuế. Vì áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần sẽ làm cho chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn*. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ cao đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. Các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh, nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Khi thực hiện khấu hao nhanh doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Ở Mỹ, Luật thuế thu nhập Liên bang cho phép khấu hao đường thẳng cũng như khấu hao giảm dần bằng 1,5 hoặc 2 lần tỷ lệ khấu hao đường thẳng **. (* Theo tài liệu của viện đào tạo kiểm toán viên Hoa Kỳ, Accounting Trends & Techniques - NewYork: AICPA 1990) (** Theo sách Đối chiếu kế toán Mỹ và kế toán Việt Nam) Mức trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như sau: Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ: Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC của Bộ Tài chính. - Xác định mức trích khấu hao của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây: Giá trị còn lại của TSCĐ Tỷ lệ khấu hao nhanh x = Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ Trong đó : Hệ số điều chỉnh Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức sau: x = Tỷ lệ khấu hao Nhanh(%)  Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau: 1 Tỷ lệ khấu hao TSCĐ 100 x Thời gian sử dụng của TSCĐ = theo phương pháp đường thẳng(%) Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây: Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh(lần) Đến 4 năm ( t < 4 năm ) 1,5 Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm < t < 6 năm) 2,0 Trên 6 năm ( t > 6 năm) 2,5 Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. - Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. 3.2. Ưu và nhược điểm  -Ưu điểm: +Phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán với nội dung cơ bản là thu nhập phù hợp với chi phí đã chi ra trong kì kế toán. +Thu hồi vốn nhanh, hạn chế được hao mòn vô hình vì thế doanh nghiệp có điều kiện để đầu tư đổi mới tài sản cố định. +Vào những năm cuối, chi phí sửa chữa và bảo trì tài sản cố định lớn trong khi đó khấu hao thấp vì vậy không gây ra sự mất cân đối giữa chí phí và thu nhập. - Nhược điểm: +Khi áp dụng phương pháp này trong những năm đầu, chi phí khấu hao lớn làm cho chi phí sản xuất cao vì vậy hàng hoá khó bán. Do đó, doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực tài sản cố định, sử dụng hết công suất để sản xuất kinh doanh. 3.3. Ví dụ Công ty A mua một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử mới với nguyên giá là 10 triệu đồng. Thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo qui định là 5 năm. Xác định mức khấu hao hàng năm như sau: - Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng là 20%. - Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư giảm dần bằng:  20% x 2( hệ số điều chỉnh) = 40 % Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ trên được xác định cụ thể theo bảng dưới đây:               Đơn vị tính: đồng Năm thứ Giá trị còn lại của TSCĐ Cách tính khấu hao TSCĐ hàng năm Mức khấu hao hàng năm Mức khấu hao hàng tháng Khấu hao lũy kế cuối năm 1 10 000 000 10 000000 x 40% 4.000.000 333.333 4.000000 2 6 000 000 6 000000 x 40% 2.400000 200.000 6.400000 3 3 600 000 3 600000 x 40% 1.440000 120.000 7.840000 4 2 160 000 2 160000 : 2 1.080000 90000 8.920000 5 2 160 000 2 160000 :2 1.080000 90000 10.000000 Trong đó: + Mức khấu hao TSCĐ từ năm thứ nhất đến hết năm thứ 3 được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ nhân với tỉ lệ khấu hao nhanh(40%). + Từ năm thứ 4 trở đi, mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại của TSCĐ( đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ (2 160 000 : 2 = 1 080 000).[ Vì tại năm thứ 4 mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần (2 160 000 x 40% = 864 000) thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng của TSCĐ( 2 160 000 : 2 = 1 080 000)]. Tuy nhiên cũng có một chút khác biệt trong phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần của Việt Nam và Anh. Điều này được thể hiện rõ hơn qua ví dụ sau: VD: Một TSCĐ có giá trị là 10 000 USD, thời gian sử dụng là 3 năm, và giá trị thanh lí ước tính là 2160 USD. Công ty sử dụng tỷ lệ khấu hao là 40%/ năm.Vậy mức khao hao hàng năm sẽ được tính như sau: Năm thứ Giá trị còn lại của TSCĐ Cách tính khấu hao TSCĐ hàng năm Mức khấu hao hàng năm Khấu hao lũy kế cuối năm 1 10.000 10.000 x 40% 4.000 4.000 2 6.000 6.000 x 40% 2.400 6.400 3 3.600 3.600 x 40% 1.440 7.840 Đến cuối năm thứ 3 giá trị còn lại của Tài sản sẽ bằng: (3.600 – 1.440 = 2.160 đúng bằng với giá trị thanh lý ước tính) Đối với kế toán về khấu hao TSCĐ ở nước Anh thì tỉ lệ khấu hao là do doanh nghiệp tự ước tính, tỉ lệ khấu hao nhanh không phải dựa trên tỉ lệ khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng và cũng không có sự so sánh giữa mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ với mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm dần để xác định mức khấu hao ở những năm cuối. Ngoài ra kế toán khấu hao TSCĐ ở nước Anh và Mỹ còn sử dụng phương pháp khấu hao giảm dần với tỷ suất giảm dần (sum of digit method). Phương pháp này tương tự phương pháp khấu hao giảm dần với tỷ suất không đổi, chỉ khác về tỉ lệ khấu hao. Có thể tìm thấy một chút khác biệt giữa phương pháp khấu hao giảm dần với tỷ suất giảm dần với ví dụ 2.3 khấu hao giảm dần với tỷ suất không đổi qua ví dụ sau: VD: Công ty ABC mua 1 TSCĐ có giá trị là 10000 USD. Thời gian sử dụng là 5 năm, giá trị thanh lý ước tính là 1000 USD. Mức khấu hao hàng năm sẽ được tính như sau: Tống số năm sử dụng = 5 + 4 + 3 + 2 + 1 = 15 năm. Năm thứ Giá trị còn lại của TSCĐ Cách tính khấu hao TSCĐ hàng năm Mức khấu hao hàng năm Khấu hao lũy kế cuối năm 1 10 000 5/15*(10 000 - 1000) 3 000 3 000 2 7 000 4/15*9 000 2 400 5 400 3 4 600 3/15*9 000 1 800 7 200 4 2 800 2/15*9 000 1 200 8 400 5 1 600 1/15*9 000 600 9 000 (Mức khấu hao ở những năm đầu lớn hơn so với những năm sau Giá trị còn lại cuối năm thứ 5 sẽ là 1600 – 600 = 1000 , đúng bằng giá trị thanh lí ước tính) III.Chi phí khấu hao tài sản cố định là chi phí hợp lí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Luật thuế TNDN số 09/2003 được Quốc hội ban hành ngày 17/6/2003 qui định về lĩnh vực thuế TNDN cụ thể, rõ ràng mục đích là để các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng và thực hiện theo một cách nghiêm túc nhằm đảm bảo sự công bằng và góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Doanh thu Theo luật thuế TNDN Việt Nam thì: Các khoản chi phí hợp lí có liên quan đến thu nhập chịu thuế = - Thu nhập chịu thuế Trong đó : - Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng. - Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên nhiên vật liệu dùng vào sx kinh doanh hàng hóa, tiền lương, tiền công, phụ cấp, chi phí nghiên cứu khoa học, chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản chi cho lao động nữ, chi trả tiền lãi tiền vay vốn sxkd, trích các khoản dự phòng theo qui định, trợ cấp thôi việc, chi phí quảng cáo, tiếp thị, phí, lệ phí. Trong đó chi phí khấu hao tài sản cố định là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trên tổng chi phí hợp lí được trừ để tính thu nhập chịu thuế. Đặc biệt là chi phí khấu hao tài sản cố định ở các doanh nghiệp sản xuất, vì đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất là có tổng tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Do đó chi phí khấu hao tài sản cố định cũng là một khoản chi phí lớn mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong mỗi kì kinh doanh. Việc phản ánh không chính xác chi phí khấu hao sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến tổng chi phí hợp lí của doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng đến thuế TNDN và ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc áp dụng luật thuế, các qui định, chuẩn mực vào việc tính khấu hao tài sản cố định không phải đã được thực hiện đúng ở mọi doanh nghiệp. Vì trong quá trình áp dụng trong công tác kế toán nhiều đơn vị gặp phải những trường hợp chưa được đề cập chi tiết ở hệ thống luật về thuế, các qui định, thông tư, do đó các đơn vị thường bị lúng túng trong cách giải quyết và dẫn đến phản ánh sai chi phí khấu hao tài sản cố định. Theo luật thuế TNDN của Việt Nam qui định khấu hao tính vào chi phí hợp lí khi tính thuế TNDN về nguyên tắc phải đảm bảo những yêu cầu sau: TSCĐ sử dụng vào sản xuất kinh doanh TSCĐ phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác, chứng minh TSCĐ thuộc quyền sở hữu của cơ sở sản xuất kinh doanh. TSCĐ phải được quản lí, theo dõi, hạch toán trong sổ kế toán của cơ sở sản xuất kinh doanh theo chế độ quản lí vầ hạch toán kế toán theo chế độ hiện hành. Qua nghiên cứu một số tài liệu về vấn đề trích khấu hao tài s._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4770.doc
Tài liệu liên quan