Tài liệu Khảo sát tình hình bệnh Parvovirus trên chó tại Hà Nội và nghiên cứu mộ số đặc điểm bệnh lý của bệnh: ... Ebook Khảo sát tình hình bệnh Parvovirus trên chó tại Hà Nội và nghiên cứu mộ số đặc điểm bệnh lý của bệnh
104 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3152 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Khảo sát tình hình bệnh Parvovirus trên chó tại Hà Nội và nghiên cứu mộ số đặc điểm bệnh lý của bệnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
--------------------
nguyÔn thÞ h−¬ng
kh¶o s¸t t×nh h×nh BÖNH PARVOVIRUS
TR£N Chã T¹I Hµ NéI vµ NGHI£N CøU mét sè
§ÆC §IÓM bÖnh lý CñA BÖNH
LuËn v¨n th¹c sÜ n«ng nghiÖp
Chuyªn ngµnh : THó Y
M· sè : 60.62.50
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: TS. bïi trÇn anh ®µo
Hµ Néi - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… i
LỜI CAM ðOAN
- T«i xin cam ®oan r»ng, sè liÖu vµ kÕt qu¶ nghiªn cøu trong luËn v¨n lµ
trung thùc vµ ch−a ®−îc sö dông ®Ó b¶o vÖ mét häc vÞ nµo.
- T«i xin cam ®oan r»ng, mäi sù gióp ®ì cho viÖc thùc hiÖn luËn v¨n
®1 ®−îc c¶m ¬n vµ c¸c th«ng tin trÝch dÉn trong luËn v¨n ®Òu ®−îc chØ râ
nguån gèc.
T¸c gi¶ luËn v¨n
NguyÔn ThÞ H−¬ng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập và thực hiện ñề tài, cùng với sự nỗ lực của
bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, giúp ñỡ và chỉ bảo tận tình của
các thầy giáo, cô giáo, sự ñộng viên khích lệ của gia ñình, người thân, bạn bè
và ñồng nghiệp.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn tới
Ban giám hiệu nhà trường, khoa Sau ðại học, khoa Thú y, các thầy, cô giáo
trong bộ môn Bệnh lý; trực tiếp là thầy hướng dẫn TS. Bùi Trần Anh ðào
khoa Thú y, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã giúp tôi học tập và hoàn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn toàn thể các cán bộ làm việc tại phòng mạch 191
Âu Cơ, phòng mạch công ty Hanvet, bệnh xá thú y - viện thú y quốc gia và
trung tâm nghiên cứu chó nghiệp vụ trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi học tập và công tác.
Nhân dịp này, xin ñược bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và người thân,
cùng bạn bè, ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện về vật chất và tinh thần, giúp tôi
vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu ñề tài.
Một lần nữa xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu săc tới những tập thể, cá
nhân ñã tạo ñiều kiện, giúp tôi hoàn thành chương trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan Error! Bookmark not defined.
Lời cảm ơn Error! Bookmark not defined.
Mục lục Error! Bookmark not defined.
Danh mục các từ viết tắt Error! Bookmark not defined.
Danh mục bảng Error! Bookmark not defined.
Danh mục ảnh Error! Bookmark not defined.
1. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục ñích của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Một số tư liệu về loài chó 3
2.2. Một số ñặc ñiểm sinh lý của chó 8
2.3. Sinh lý máu 11
2.4. Một số ñặc ñiểm cấu tạo và chức năng sinh lý dạ dày - ruột 15
2.5. Bệnh do Parvovirus trên chó 23
2.6. Một số bệnh gây triệu chứng nôn mửa, tiêu chảy ra máu 31
3. ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - ðỊA ðIỂM - NGUYÊN LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1. ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 38
3.2. Nội dung nghiên cứu 38
3.3. Nội dung nghiên cứu 39
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 45
4.1. Khảo sát sự phân loại bệnh tại các phòng mạch và trung tâm
nghiên cứu chó nghiệp vụ. 45
4.2. Tỷ lệ bệnh Parvovirus trong tổng số chó có triệu chứng nôn mửa,
tiêu chảy ra máu. 47
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iv
4.3. ðiều tra tình hình chó mắc bệnh Parvovirus 49
4.3.1. Tình hình chó mắc bệnh Parvovirus theo giống 50
4.3.2. Tình hình chó mắc bệnh Parvovirus theo giới tính 53
4.3.3. Tình hình chó mắc bệnh Parvovirus theo lứa tuổi 54
4.3.4. Tình hình nhiễm giữa chó ñược tiêm phòng và chó chưa ñược tiêm
phòng. 56
4.4. Chẩn ñoán bệnh Parvovirus bằng test CPV 57
4.5. Kết quả theo dõi các triệu chứng ñiển hình của chó mắc bệnh
Parvovirus. 59
4.6. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng. 60
4.5.1. Thân nhiệt 63
4.5.2. Tần số hô hấp 63
4.5.3. Tần số tim mạch 64
4.7. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu ở chó mắc bệnh
Parvovirus 65
4.7.1. Số lượng hồng cầu và huyết sắc tố ở chó mắc bệnh Parvovirus 65
4.7.2. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu của chó trong bệnh
Parvovirus 71
4.8. Các tổn thương bệnh lý ở chó mắc bệnh Parvovirus 75
4.8.1. Tổn thương ñại thể 75
4.8.2. Tổn thương bệnh lý vi thể ở chó mắc bệnh Parvovirus 80
4.9. Phòng và ñiều trị bệnh Parvovirus 84
4.9.1 Phòng bệnh Error! Bookmark not defined.
4.9.2 Phương pháp ñiều trị Error! Bookmark not defined.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
5.1. Kết luận 88
5.2. Kiến nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… v
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPV2 Canine Parvovirus type2
FPV Virus Panleucopénie féline
CPV Canine Parvovirus One - step Test Kit
KN Kháng nguyên
KT Kháng thể
Hb Hemoglobin
HC Hồng cầu
BC Bạch cầu
BCTT Bạch cầu trung tính
SKTT Sức kháng tối thiểu
SKTð Sức kháng tối ña
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tªn b¶ng Trang
4.1. Kết quả chẩn ñoán bệnh của chó tới khám và ñiều trị tại trung
tâm nghiên cứu chó nghiệp vụ và các phòng mạch 45
4.2. Tỷ lệ các bệnh có triệu chứng nôn mửa, tiêu chảy ra máu 47
4.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh Parvovirus theo giống 51
4.4. Tỷ lệ chó bệnh Parvovirus theo giới tính (%) 53
4.5. Tỷ lệ chó mắc bệnh Parvovirus theo lứa tuổi 54
4.6. Tỷ lệ giữa chó chưa ñược tiêm phòng bệnh và ñã tiêm phòng 56
4.7. Kết quả ghi nhận các ca thử test CPV (n = 70) 58
4.8. Các triệu chứng ở chó mắc bệnh Parvovirus 59
4.9. Các chỉ tiêu lâm sàng ở chó mắc bệnh Parvovirus 61
4.10. Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố, tỷ khối hồng cầu ở
chó mắc bệnh Parvovirus 65
4.11. Thể tích trung bình của hồng cầu, lượng huyết sắc tố bình quân
của hồng cầu, nồng ñộ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu ở
chó mắc bệnh Parvovirus. 69
4.12. Sức kháng hồng cầu ở chó viêm mắc bệnh Parvovirus 71
4.13. Số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu ở chó mắc bệnh Parvovirus 72
4.14. Tổn thương ñại thể ở chó mắc bệnh Parvovirus 76
4.15. Kết quả nghiên cứu bệnh tích vi thể ở một số cơ quan của chó
mắc bệnh Parvovirus 81
4.16. Kết quả ñiều trị bệnh theo 3 phác ñồ 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… viii
DANH MỤC ẢNH
STT Tên ảnh Trang
4.1. Chó chết do bệnh Parvovirus 75
4.2. Chó ỉa chảy phân loãng 78
4.3. Chó mệt mỏi, ủ rũ 78
4.4. Tích nước xoang bụng 78
4.5. Tích nước xoang ngực 78
4.6. Tim dãn, nhạt màu 78
4.7. Thành tim mỏng 78
4.8. Hạch lâm ba sưng, xuất huyết 79
4.9. Tụ huyết, xuất huyết ở phổi 79
4.10. Gan sưng và sung huyết 79
4.11. Lách bị teo nhỏ, hoại tử 79
4.12. Dạ dày ñầy hơi, xuất huyết ở ruột 79
4.13. Dạ dày chứa ñầy dịch màu vàng 79
4.14. Xuất huyết ở niêm mạc dạ dày 80
4.15. Xuất huyết ở niêm mạc ruột 80
4.16. Teo lớp lông nhung của ruột non 84
4.17. Sung huyết, xuất huyết vùng lông nhung. Thâm nhiễm các tế bào
viêm. 84
4.18. Xuất huyết ở biểu mô ruột non. Các tế bào mầm bị phá hủy. 84
4.19. Giảm mật ñộ tế bào lympho trong mảng Payer ở ruột non.
4.20. Sung huyết ở gan. 85
4.21. Sung huyết ở phổi, xâm nhiễm tế bào lympho ở vách các phế nang. 85
4.22. Sung huyết, xuất huyết ở biểu mô niêm mac dạ dày. 85
4.23. Sung huyết, xuất huyết ở lách. 85
4.24. Sung huyết, xuất huyết ở hạch lympho màng treo ruột.Error! Bookmark not defined.
4.25. Sung huyết ở gan 85
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 1
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Trong chăn nuôi, chó là một loài gia súc ñược con người thuần hoá từ rất
sớm. Cùng với lịch sử phát triển của con người, chó ñược sử dụng vào nhiều
mục ñích khác nhau: vùng Bắc cực chó ñược sử dụng trong việc kéo xe trượt
tuyết, chó chăn cừu ở những nước nuôi cừu, chó tham gia vào các chương
trình giải trí (chó làm xiếc), chó phục vụ cho ngành an ninh - quốc phòng, chó
làm nhiệm vụ cứu hộ.
Cũng như nhiều nước khác trên thế giới, Việt Nam là một quốc gia có
truyền thống nuôi chó từ xa xưa. Tuy nhiên, vấn ñề hiện nay là số lượng ñàn
chó càng lớn bệnh tật xảy ra trên ñàn chó càng nhiều, thiệt hại trên chăn nuôi chó
là không nhỏ. Trong các bệnh thường gặp, hội chứng nôn mửa, tiêu chảy ra
máu gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế cho những hộ nuôi chó. Có nhiều
nguyên nhân gây hội chứng nôn mửa, tiêu chảy ở chó như: Ký sinh trùng
(cầu trùng, giun móc), virus (coronavirus, carré, Parvovirus)… Trong ñó,
bệnh Parvovirus là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do Canine Parvovirus
type 2 gây ra (CPV2) gây viêm dạ dày ruột, nôn mửa, tiêu chảy ra máu.
Bệnh xảy ra nhiều trên chó non 6 – 20 tuần tuổi với hai thể bệnh hay gặp:
thể tim và tiêu hoá, bệnh tiến triển nhanh gây tỷ lệ chết rất cao. Tại khu
vực Hà Nội cho tới nay chưa có sự khảo sát cụ thể tỷ lệ nhiễm Parvovirus
trên tổng số chó có dấu hiệu nôn mửa, tiêu chảy ra máu. Việc xác ñịnh tỷ lệ
nhiễm bệnh, ñặc ñiểm triệu chứng và biến ñổi bệnh lý của bệnh là cơ sở
nhằm xây dựng các biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả cho khu vực Hà Nội
nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Khảo sát tình hình bệnh Parvovirus trên chó tại Hà Nội và nghiên
cứu một số ñặc ñiểm bệnh lý của bệnh”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 2
1.2. Mục ñích của ñề tài
• Xác ñịnh tỷ lệ chó mắc bệnh Parvovirus theo các giống, lứa tuổi,
tính biệt.
• ðặc ñiểm bệnh lý chủ yếu (lâm sàng, huyết học, tổn thương ñại thể
và vi thể) trên chó mắc bệnh Parvovirus.
• Thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị cho chó mắc bệnh Parvovirus
mang lại hiệu quả phù hợp với yêu cầu chăn nuôi thực tế của gia ñình trên ñịa
bàn Hà Nội và các vùng lân cận.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số tư liệu về loài chó
Xuất phát từ nhu cầu và thị hiếu của người nuôi khuyển cảnh mà có rất
nhiều giống chó ñược lai tạo hoặc du nhập vào Việt Nam. Mỗi một giống chó
có những ñặc ñiểm khác nhau về hình dạng bên ngoài, màu sắc lông...
2.1.1. Nguồn gốc loài chó
Dựa trên những thành tựu nghiên cứu về cổ sinh vật học và di truyền
học, các nhà khoa học ñã xác ñịnh ñược tổ tiên của loài chó nhà hiện nay là
một số loài chó sói sống hoang dã ở các vùng sinh thái khác nhau trên thế
giới. Cách ñây khoảng 15.000 năm con người ñã thuần hoá với mục ñích phục
vụ cho việc săn bắt, sau ñó là giữ nhà và là bạn với con người [12].
Trung tâm thuần hoá chó cổ nhất có lẽ là vùng ðông Nam Á, sau ñó
ñược du nhập vào Châu Úc, lan ra khắp Phương ðông và ñến Châu Mỹ.
Ở Việt Nam, theo các nhà khảo cổ học, chó ñược nuôi từ trung kỳ ñồ
ñá mới, khoảng 3000 - 4000 năm trước công nguyên (cách ñây 5 - 6 nghìn
năm). Tập hợp những giống chó nhà ñược nuôi hiên nay trên thế giới có
khoảng 400 giống, ñược gọi chung là loài chó nhà (Canis familiaris), thuộc họ
chó (Canidae), bộ ăn thịt (Carnivora), lớp ñộng vật có vú (Mammilia)
[16][17].
2.1.2. Một số giống chó chính trên thế giới
Bắt ñầu từ hàng trăm năm về trước, những nhà nhân giống ñã cho phối
những con chó ñực và những con chó cái có những ñặc ñiểm, chất lượng tốt.
Với mục ñích của họ là muốn những chú chó con có những ñặc ñiểm giống bố
mẹ chúng.
Những con chó dùng ñể phát triển những ñặc ñiểm này gọi là chó
giống. Theo AKC, có khoảng 150 giống chó và chia thành 7 nhóm: chó thông
minh, chó làm việc, chó thể thao, chó săn, chó chăn giữ gia súc, chó cảnh [7]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 4
- Những chú chó thông minh có bộ lông cứng và mỏng. Những con chó
này ñược nhân giống ñể săn bắt cáo và thỏ.
- Chó làm việc có thân hình rất khoẻ mạnh và rất nghe lời. Giống chó
này ñược nhân giống ñể kéo xe trượt tuyết ñại diện gồm: chó Boxer,
Dorberman pinscher, Rottwailer.
- Chó thể thao như Pointers và Golden Retrieverf chúng ñược nhân
giống ñể tha những con vịt và những chim hoang dã mà thợ săn bắt ñược.
- Giống chó săn có khứu giác rất tốt, chúng giúp thợ săn lần ra ñược
dấu vết của thỏ và những loài ñộng vật nhỏ bé khác.
- Giống chó chăn giữ gia súc ñược nhân giống ñể trông giữ những vật
nuôi trong các nông trại.
- Giống chó cảnh có thân hình ñẹp và nhỏ nhắn, chúng ñược nhân
giống ñể làm người bạn ñối với con người, ñại diện của nhóm chó này gồm:
giống chó Chihuahua, Japanese, Pekingese, Boston Terrier...[25][7].
2.1.3. Một số giống chó nuôi ở Việt Nam
a. Các giống chó ñịa phương
- Giống chó Vàng: ðây là giống chó nuôi phổ biến nhất, có tầm vóc
trung bình, cao 50 - 55cm, nặng 12 - 15kg, là giống chó săn ñược nuôi ñể giữ
nhà, săn thú và làm thực phẩm. Chó phối giống ñược ở ñộ tuổi 15 - 18 tháng.
Chó cái sinh sản ñược ở ñộ tuổi 12 - 14 tháng. Mỗi lứa chó cái ñẻ 4 - 7 con,
trung bình 5 con. [16][17].
- Giống chó H'Mông: sống ở miền núi cao, ñược dùng giữ nhà và săn
thú, có tầm vóc lớn hơn chó Vàng: chiều cao 55 - 60cm, nặng 18 - 20kg. Chó
ñực phối giống ñược ở 16 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản ở ñộ tuổi 12 - 15
tháng. Chó cái mỗi lứa ñẻ 5 - 8 con, trung bình 6 con.
- Giống chó Lào: thường thấy ở trung du và miền núi, lông xồm màu
hung có 2 vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn. Cao 60 - 65cm, nặng 18
- 25kg. Chó ñực có thể phối giống ở ñộ tuổi 16 - 18 tháng. Chó cái sinh sản ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 5
ñộ tuổi 13 - 15 tháng. Mỗi lứa ñẻ 5 - 8 con, trung bình 6 con. [25].
- Gièng chã Phó Quèc: Nguồn gốc từ bán ñảo Phú Quốc Việt Nam,
thể hình khá lớn thể trọng bình quân lúc 12 - 15 tháng tuổi ñạt từ 12,6 -
13,6kg, cao 45,65cm. ðầu cân ñối, trên trán có nếp nhăn, mắt ñen linh hoạt,
tai hướng về phía trước hình chữ V luôn thẳng ñứng. ðường lưng thẳng, trên
lưng có một xoáy dài. ðuôi khá dài, kiểu ñuôi vòng uốn cong lên lưng, bộ
lông ngắn dầy ôm sát thân, bóng mượt, màu sắc lông một màu có thể là vàng
ñen, vện hoặc úa [16][25].
Chó Phú Quốc ñược xếp vào loại chó quý ở Việt Nam, nó rất trung
thành và nó có thể bắt cá nuôi chủ khi chủ ốm.
b. Một số giống chó nhập ngoại
- Giống chó Chihuahua
ðây là giống chó lâu ñời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình
nhỏ nhất trong mọi loài chó trên thế giới. Tên của giống chó này ñược lấy tên
từ tên của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm ñã tìm ra
chúng. Chihuahua là giống chó nhỏ con có ñầu tròn và mõm ngắn. Nó có ñôi
mắt to tròn, màu sẫm gần như ñen, ñôi khi là màu ñỏ sẫm. ðôi tai ñặc
hiệu to ñùng luôn giữ vểnh. Chihuahua ở phần thóp trên ñỉnh
ñầu có một hõm mềm. Lỗ thủng này khi lên sẽ ñược xương sọ che
phủ hết. Thân hình chắc chắn, dài hơn so với chiều cao, ñuôi uốn cong
trên lưng hoặc vắt sang một bên. Ở Việt Nam rất phổ biến loài lông ngắn, tuy
vậy, ở nước ngoài cả 2 loại lông ngắn, lông dài ñều ñược coi trọng như
nhau. Màu lông thường có các loại màu vàng cát, nâu hạt dẻ, màu bạc,
xanh thép, nâu nhạt. Chúng có lưng bằng và 4 chân thẳng. Chiều cao khoảng 15
- 23cm, cân nặng từ 1 - 3kg. [7][16].
Chihuahua không chịu nổi lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra dễ
thích nghi với sự ấm áp hơn là với thời tiết lạnh. ðây là loại chó rất
thích hợp với ñời sống căn hộ.[46]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 6
- Giống chó Fox
Chó Fox có nguồn gốc từ Pháp và ñã du nhập vào nước ta ñã lâu, fox là
giống chó nhỏ con tầm khoảng từ 1,5kg - 2,5kg ngoại hình nó nhìn như một
con hươu thu nhỏ, ngoại hình như con cheo, nhưng không ñược mảnh mai
nhỏ nhắn bằng. ðầu nhỏ, tai to mà vểnh, sống mũi hơi gãy, mõm nhỏ mà dài.
Ngực chó Fox nở nang, bụng thon, bốn chân mảnh và cao nên chó chạy rất
nhanh. Bộ lông chó Fox ngắn, có con lông sát như lông bò. Chó fox có nhiều
màu gồm màu vàng bò, ñen bốn chân vàng v..v.. ñôi chỗ có vá nâu hay vàng,
có khi màu ñen ñặc biệt, phần mặt bao giờ cũng có vá hai bên, giữa sống mũi
kéo dài lên ñỉnh ñầu là lằn ñen hoặc trắng.[7][25][46].
Chó Fox có khả năng săn bắt những loài thú nhỏ. Vì vậy, nếu ñược
huấn luyện ở trường lớp ñàng hoàng thì nó có thể trở thành giống chó săn
thực thụ. Chó Fox giữ nhà rất giỏi, tiếng sủa lớn và dai, dám lăn xả vào kẻ thù
mà cắn xé. ðối với chủ nuôi, Fox rất trung tín, mến chủ, gặp là mừng rỡ quấn
quýt bên chân rất dễ thương. [46].
- Giống chó Bắc Kinh (Pekingese)
Giống chó Bắc Kinh tương ñối nhỏ có trọng lượng trung bình ở chó cái
là 2,66kg, ở chó ñực là 3,58kg, ñầu rộng, khoảng cách giữa hai mắt lớn, mũi
ngắn tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi ñen tuyền và long
lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều
lông dài và thẳng. Bắc kinh có bộ lông mầu luy pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt
lưng, hông và ñuôi, ñuôi gập dọc theo sống lưng kiểu ñuôi sóc [7][33].
- Giống chó Boxer
Có nguồn gốc tại ðức, ñược phát hiện năm 1850, chó Boxer ñược miêu
tả như một con chó ñẹp trong cái xấu vì chó có bộ mặt xấu xí nhưng lại rất
ngoan và trung thành. ðầu cân ñối với cơ thể, trán không có nếp nhăn, mặt
hơi ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa với hàm trên. Tai mọc ở
phần cao của ñầu, mũi lớn ñen, chân cao khoẻ, vai cao 58cm. ðuôi mọc ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 7
phần cao mà thường ñược cắt ngắn, mầu sắc vàng hoặc vện [7].
Boxer là giống chó vui vẻ, thích chơi ñùa, tình cảm, tò mò và rất hiếu
ñộng. Rất thông minh, có tính ham học cái mới và học khá nhanh nhưng cũng
có thể khá bướng bỉnh. ðây là giống chó thích hợp cho các cuộc thi tài. Luôn
luôn ở trạng thái vận ñộng, chúng rất quyến luyến và gắn bó với gia
chủ.[16][46].
- Giống chó Rottweiler
Chó Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý. Nó ñược tạo giống ở
thị trấn Rottwell. Chó Rottweiler có cơ thể mạnh mẽ và rất vạm vỡ, ñầu hình
cầu khoảng cách giữa hai vai rất rộng, mặt dài gần bằng sọ mặt hơi gẫy, mõm
phát triển. Mắt mầu nâu ñen với dáng vẻ trung thành. Tai hình tam giác và
cụp về phía trước. Lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành một ñường thẳng, cấu
trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân trước khá cao vai trung bình 69,5cm. Bộ
l«ng ngắn cứng và rậm rạp. Mầu lông ñen với một ít ñốm vàng ở gấn hai mắt,
trên má, mõm ngực và chân [16].
- Giống chó Dobermann
Chó có nguồn gốc từ ðức ñược phát hiện vào năm 1866 và ñược nhập
vào nước ta nuôi với mục ñích ñể canh gác, tìm kiếm và làm cảnh.
Chó có tầm vóc trung bình cao, cao 65 - 69cm, dài 110 - 112cm; nặng 30
- 33kg. Chó có bộ lông ngắn ñen sẫm gần như toàn thân; mõm, ngực, 4 chân có
màu vàng sẫm. Có ñầu hình nêm, hơi thô, mũi rộng mắt ñen, hàm răng chắc,
cắn khít, cổ to khoẻ, ngực nở, bụng thon, cơ chi chắc khoẻ, ñuôi ngắn.
Chó thuộc loại hình thần kinh ổn ñịnh, thông minh, can ñảm, lanh lợi,
khéo léo và ñặc biệt dễ huấn luyện [46].
- Giống chó Dug
Có nguồn gốc từ châu Á khoảng 400 trước Công nguyên. Tuy vậy hiện
nay nguồn gốc của Pug vẫn còn là vấn ñề tranh cãi. Một số chuyên gia cho
rằng Pug có nguồn gốc từ vùng Viễn ðông, ñược du nhập bởi các nhà lái
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 8
buôn Hà lan. Họ cũng cho rằng có thể ñây là một nhánh của giống chó Bắc
Kinh lông ngắn. Tuy vậy có ý kiến khác cho rằng Pug là kết quả của việc lai
tạo giống chó Bulldog bé. [46].
Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần vai rộng hơn phần hông.
Bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải có mầu nâu, trắng, vện và trộn lẫn giữa
chúng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Chúng có ñôi
mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra rất ngộ. ðuôi thẳng hoặc xoắn.
Chó Dug ñược nuôi rộng rãi ở nhiều nước ñể làm cảnh vì tầm góc nhỏ, ngộ
nghĩnh, lại rất thông minh hiền lành, yêu mến trẻ em .
Chó có tầm vóc nhỏ, cao từ 30 - 33cm; dài từ 50 - 55cm; nặng từ 5kg-
8kg. Bộ lông mịn màu nâu nhạt hoặc vàng sẫm; khoang mắt, mũi, mõm có
màu ñen; ñầu to thô; mõm ngắn và thô; mũi chia thuỳ; tai cụp; ngực sâu; thân
chắc lẳn; ñuôi ngắn và cuốn.
2.2. Một số ñặc ñiểm sinh lý của chó
2.2.1. Thân nhiệt (oC)
Nhiệt ñộ của cơ thể là chỉ số tương ñối của hai quá trình sinh nhiệt và
thải nhiệt. Sự hằng ñịnh tương ñối của thân nhiệt gia súc là nhờ có trung tâm
ñiều tiết nhiệt nằm ở hành não [5].
Ở trạng thái sinh lý bình thường, thân nhiệt của chó là 37,5oC - 39oC.
Trong tình trạng bệnh lý thân nhiệt có sự thay ñổi tuỳ vào tính chất và mức ñộ
bệnh. [20].
Nhiệt ñộ của cơ thể chó bình thường còn thay ñổi bởi các yếu tố: tuổi
tác (con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), giới tính (con cái có
thân nhiệt cao hơn con ñực) [20]. Sự vận ñộng cũng ảnh hưởng ñến thân nhiệt
của chó, khi vận ñộng nhiều thân nhiệt của chó thường cao hơn bình thường.
Thân nhiệt của chó vào lúc sáng sớm thường thấp hơn buổi chiều và chênh
lệch từ 0,2oC - 0,5oC.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 9
-Ý nghĩa chẩn ñoán: thông qua việc kiểm tra nhiệt ñộ chó, ta có thể
xác ñịnh ñược con vật có bị sốt hay không. Nếu tăng 1-2oC con vật sốt
vừa, tăng 2-3oC sốt rất nặng. Qua ñó, sơ bộ xác ñịnh ñược nguyên nhân
gây bệnh, tính chất, mức ñộ tiên lượng của bệnh, ñánh giá ñược hiệu quả
ñiều trị tốt - xấu [20].
2.2.2. Tần số hô hấp (số lần thở/phút)
Tần số hô hấp là số lần thở trong 1 phút. Tần số hô hấp phụ thuộc vào
cường ñộ trao ñổi chất, tuổi, tầm vóc, trạng thái dinh dưỡng, trạng thái làm
việc, trạng thái sinh lý, thời tiết, khí hậu và tình trạng bệnh lý. [4].
Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20
lần/phút. Chó trưởng thành: giống chó to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/phút,
chó nhỏ có tần số hô hấp 20 - 30 lần/phút.
Chó thở thể ngực và tần số hô hấp còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
• Nhiệt ñộ bên ngoài môi trường: thời tiết quá nóng nên chó phải thở
nhanh ñể thải nhiệt, ở chó nhịp thở có thể lên tới 100 - 160 lần/phút.
• Thời gian trong ngày: ban ñêm và sáng sớm chó thở chậm hơn, buổi
trưa và buổi chiều chó thở nhanh hơn.
• Tuổi: con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm.
• Những con mang thai, sự sợ hãi cũng làm cho tần số hô hấp tăng
lên.[26][27].
Thông qua hoạt ñộng hô hấp mà cơ thể lấy O2 và các chất dinh dưỡng
trực tiếp từ môi trường, thải CO2 và các sản phẩm dị hoá ra môi trường ñồng
thời giữ vai trò ñiều tiết nhiệt. Tần số hô hấp hay nhịp thở là số lần thở ra hay
hít vào trong một phút. Ở mỗi loài gia súc ñều có tần hô hấp nhất ñịnh. Tuy
nhiên ở trạng thái bình thường tần số hô hấp có thể thay ñổi do tác ñộng của
cường ñộ trao ñổi chất, lứa tuổi, tầm vóc, trạng thái sinh lý, nhiệt ñộ môi
trường, khí hậu… [26]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 10
Ở trạng thái bệnh lý, tần số hô hấp thay ñổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tăng
tần số hô hấp gặp trong các bệnh gây hẹp diện tích về thể tích của phổi, những
bệnh gây sốt cao nhất là những bệnh truyền nhiễm cấp tính, bệnh ký sinh
trùng. Tần số hô hấp giảm trong những bệnh: hẹp thanh khí quản, chảy máu
não, hôn mê, bại liệt sau ñẻ, các trường hợp sắp chết. Tuỳ từng giai ñoạn sẽ có
một kiểu thở khác nhau: Biot, Kusman, nhanh nông…[20]
2.2.3. Tần số tim (lần/phút)
Tần số tim mạch là số lần co bóp của tim trong một phút (lần/phút). Khi
tim ñập thì mõm tim hoặc thân tim chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể
dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe áp vào thành ngực vùng tim ñể nghe ñược
tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ ñẩy một lượng máu vào ñộng mạch làm mạch
quản mở rộng, thành mạch quản căng cứng. Sau ñó nhờ vào tính ñàn hồi,
mạch quản tự co bóp lại cho ñến thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng ñộng
mạch ñập. Dựa vào tính chất này ta có thể tính ñược nhịp ñộ mạch sẽ tương
ñương với mạch tim ñập. Mỗi loài gia súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng
khác nhau. Sự khác nhau này cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một loài
ñộng vật, tính biệt, thời ñiểm. Nhịp ñộ mạch ñập tương ứng với nhịp tim. Tuy
vậy tần số tim mạch của ñộng vật chỉ dao ñộng trong một phạm vi nhất
ñịnh.[27] [5].
Ỏ trạng thái sinh lý bình thường:
• Chó con: 200 - 220 lần/phút.
• Chó trưởng thành: 70 - 120 lần/phút.
• Chó già: 70 - 80 lần/phút [26].
Ở chó, mèo vị trí tim ñập ñộng là khoảng sườn 3-4 phía bên trái. Tần số
tim thể hiện tần số trao ñổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như
của cơ thể. Tần số tim phụ thuộc vào tầm vóc của vật nuôi, ñộ béo gầy, lứa
tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý bình thường, có hai cơ chế ñiều hoà tim
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 11
mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó con có tần số tim ñập lớn hơn chó già,
chó hoạt ñộng nhiều thì tần số tim mạch ñập tăng lên. Khi cơ thể bị một số
bệnh về máu (thiếu máu, mất máu, suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim) cũng
làm tăng tần số tim mạch [18].
2.3. Sinh lý máu
Máu là tấm gương phản ánh tình trạng và sức khoẻ của cơ thể. Máu là
nguồn gốc của hầu hết các chất dịch trong cơ thể: dịch nội bào, dịch gian bào,
dịch bạch huyết và dịch não tuỷ. Tổng lượng máu gồm 54% máu lưu thông và
dự trữ ở gan 20%, lách 16%, mao mạch dưới da 10% [10].
Máu ñảm nhiệm rất nhiều chức năng khác nhau vì nó là chất dịch mang
các chất vận chuyển ñi khắp cơ thể: vận chuyển O2 từ phổi tới mô bào và CO2
từ mô bào ra phổi ñể thải ra ngoài; mang các chất dinh dương hấp thu từ hệ tiêu
hoá ñến mô bào, tổ chức ñể nuôi dưỡng, cung cấp năng lượng và là nguyên liệu
ñể sinh tổng hợp các chất của cơ thể, mang các sản phẩm của quá trình trao ñổi
chất như CO2, ure, axit uric... mang ñến phổi, thận, da, mật ñể thải ra ngoài.
Máu làm nhiệm vụ ñiều hoà thân nhiệt [35]. Máu giữ chức năng ñiều hoà và
duy trì cân bằng nội môi như nước, pH, áp suất thẩm thấu; máu mang các
hormon và các chất sinh ra từ các cơ quan này ñến cơ quan khác, góp phần vào
sự ñiều hoà trao ñổi chất, sinh trưởng và phát triển, ñảm bảo sự cân bằng nội
môi; máu mang các loại kháng thể và các loại bạch huyết có khả năng ngăn
cản, tiêu diệt vi khuẩn và những mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể [4] [10].
Máu gồm hai thành phần: thành phần hữu hình và thành phần dịch thể.
2.3.1. Thành phần dịch thể
Huyết tương chiếm 60% thể tích của máu, có màu vàng nhạt do chứa
sắc tố. Trong huyết tương, thành phần chủ yếu là protein gồm: albumin,
globulin, fibrinogen, ñường (chủ yếu là ñường glucoza với hàm lượng 60 -
120mg%), ngoài ra còn có các hạt mỡ, hormon, vitamin, enzym và muối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 12
khoáng. Protein của huyết tương có 3 loại chính, bao gồm: albumin tham gia
cấu tạo nên mô bào, cơ quan trong cơ thể vì thế hàm lượng albumin trong
máu biểu thị khả năng sinh trưởng của gia súc. Nó là tiểu phần chính ñể tạo
nên áp suất thẩm thấu thể keo; globulin gồm có: α, β, γ globulin (kháng thể);
fibrinogen là chất sinh sợi huyết, tham gia vào quá trình ñông máu. [10] [28].
2.3.2. Thành phần hữu hình
Huyết cầu chiếm 40% gồm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu ñều do tuỷ
xương tạo ra. Các tế bào tăng lên hoàn toàn bằng cách phân bào sau ñó là sự
trưởng thành của mỗi dòng tế bào [10]. Tế bào gốc bao gồm tế bào liên võng
(gồm liên võng thực bào, liên võng kiểu monocyte) và kiểu lymphocyte.
a. Hồng cầu
Các tế bào hồng cầu ñược biệt hoá từ nguyên bào máu của tuỷ xương
và phát triển kế tiếp nhau là kết quả của một quá trình phân bào phức tạp.
Hồng cầu hình ñĩa, lõm hai mặt, không có nhân ñể tăng diện tích tiếp xúc với
các chất khí. Số lượng hồng cầu thay ñổi tuỳ loài gia súc, giống, tuổi, giới
tính, chế ñộ dinh dưỡng, tính chất bệnh lý... ðời sống hồng cầu trung bình là
120 ngày. Hồng cầu bị phân huỷ một phần ngay trong dòng máu (có từ 0,5% -
1%). Cơ thể bình thường có khả năng ñiều chỉnh thăng bằng giữa hai quá
trình tiêu huỷ và tái sinh hồng cầu ñể duy trì số lượng hồng cầu bình thường ở
phạm vi nhất ñịnh [10].
Tăng hồng cầu thường thấy ở gia súc ốm khi bị trở ngại hô hấp viêm
khí quản, phế quản, hoặc một số trường hợp làm giảm trạng thái lỏng của máu
như mất nước do ỉa chảy, ra mồ hôi, nôn mửa.... Sự thay ñổi ñiều kiện khí hậu,
môi trường càng làm ảnh hưởng ñến số lượng hồng cầu trong cơ thể. Ở vùng núi
cao, áp suất khí quyển giảm thấp, phân áp oxy trong không khí giảm, hồng cầu
tăng lên có tác dụng bù, ñảm bảo cung cấp oxy cho cơ thể. Ở cơ thể vận ñộng
mạnh, trong môi trường nóng ñột ngột, hồng cầu cũng tăng lên [8].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 13
• Hemoglobin (Hb) - Huyết sắc tố:
Huyết sắc tố là một ñại phân tử chứa trong hồng cầu có chức năng vận
chuyển oxy ñến các mô. Trong hồng cầu, hemoglobin chứa 90% vật chất khô
và khoảng 400 triệu phân tử. Một phân tử hemoglobin gồm một phân tử
globin (96%) và 4 phân tử hem (4%). Hàm lượng hemoglobin trong máu của
các loài gia súc rất khác nhau: ở chó khoảng 12 - 18g%. Trong cùng một
giống, hàm lượng hemoglobin cũng dao ñộng lớn, hemoglobin phụ thuộc vào
lứa tuổi. Hàm lượng hemoglobin cũng tăng lên trong ñiều kiện nóng ẩm, chế
ñộ dinh dưỡng và tình trạng cơ thể. [8] [10].
b. Bạch cầu
Bạch cầu là loại tế bào máu có nhân, tương bào, không có sắc tố với số
lượng thường ít ổn ñịnh và phụ thuộc vào trạng thái sinh lý của cơ thể. Bạch cầu
ñược tạo ra trong hệ thống nội mô và bị phá huỷ ở gan và lách. Chức năng của
bạch cầu là bảo vệ cơ thể chống nhiễm trùng và ngộ ñộc trong hệ thống phòng
vệ chung của cơ thể. Chức năng này ñược thực hiện thông qua thực bào và miễn
dịch dịch thể. Trong trường hợp bệnh lý, bạch cầu tăng mạnh khi bị viêm nhiễm
có sự xâm nhập của vi khuẩn, vật lạ... giảm khi bị suy tuỷ, nhiễm phóng xạ. Vì
vậy xác ñịnh số lượng bạch cầu có ý nghĩa rất lớn trong chẩn ñoán. [4] [10].
Bạch cầu ñược chia làm hai loại là bạch cầu có hạt và bạch cầu không hạt.
Bạch cầu có hạt gồm 3 loại là: loại bạch cầu trung tính là loại bạch cầu
mà trong bào tương có các hạt nhỏ, mịn bắt màu hồng nhạt hoặc tím hoa cà.
Nhân có hai dạng, khi còn non nhân có hình ấu và hình gậy, khi trưởng thành
nhân chia làm 3 - 5 ñốt. Bạch cầu trung tính di ñộng kiểu amip và có thể trườn
trên các sợi tơ như loại tơ huyết. Chức năng chính của bạch cầu ña nhân trung
tính là thực bào. Mục ñ._.ích của thực bào là nuốt, trung hoà hoặc có thể tiêu
huỷ dị vật. [28] [35].
Loại bạch cầu ái toan trong bào tương có hạt trong to bắt màu ñỏ, nhân
cũng ñược chia làm hai loại ấu, gậy, ñốt, thường có hai thuỳ hình lá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 14
Bạch cầu ái kiềm là loại bạch cầu trong bào tương có hạt bắt màu xanh
(kiềm) nhân có hình chữ “S” hoặc hình lá. [4] [28].
Bạch cầu không hạt: có hai loại là lâm ba cầu và bạch cầu ñơn nhân
lớn. Lâm ba cầu (lymphocyte) thường ñược chia ra các loại về mặt hình thái
(nhỏ, trung bình, to) bào tương không có hạt bắt màu xanh da trời, nhân trong
hoặc hình hạt ñỗ, chiếm gần hết bào tương. Bạch cầu ñơn nhân lớn là loại
bạch cầu to nhất, nhân có hình hạt ñậu nằm lệch về một phía của tế bào. Bào
tương không hạt nhuộm màu xám tro. Chúng có khả năng thực bào và ẩm bào
các dị vật và vi sinh vật, do ñó ñóng vai trò quan trọng trong cơ chế ñề kháng
ban ñầu của cơ thể cũng như trong cơ chế miễn dịch. [10] [28].
Chức năng sinh lý của bạch cầu: trong cơ thể, bạch cầu thực hiện 3
chức năng chính là thực bào, miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.
Chức năng sinh lý chủ yếu của bạch cầu trung tính và bạch cầu ñơn
nhân lớn: hai loại bạch cầu này có khả năng thực bào rất mạnh, ñặc biệt là
bạch cầu trung tính, toàn diện nhất là bạch cầu ñơn nhân lớn. Bạch cầu trung
tính và bạch cầu ñơn nhân lớn tăng nhanh khi chó bị bệnh viêm ruột ỉa chảy
nhất là trong trường hợp chó mắc hội chứng viêm ruột ỉa chảy cấp tính. [10]
Chức năng của bạch cầu ái toan: bạch cầu ái toan có vai trò trung hoà
chất histamin và vận chuyển chất serotonin có hoạt ñộng thực bào nhưng
không quan trọng, vai trò sinh lý của bạch cầu ái toan không rõ ràng. Chúng
tham gia vào những phản ứng bảo vệ cơ thể thuộc loại dị ứng miễn dịch. Bạch
cầu ái toan giảm khi chó bị viêm ruột, tăng trong các bệnh dị ứng, hen suyễn,
thời kỳ phục hồi của bệnh. [28].
Chức năng sinh lý của bạch cầu ái kiềm: trong bạch cầu ái kiềm có một
số men, histamin bất hoạt, nó chỉ hoạt ñộng ñược khi ñược giải phóng ra
ngoài. Chúng có khả năng gắn kết các IgE trên màng tế bào có phản ứng
kháng nguyên. [10] [35].
Chức năng của lympho bào: thực hiện phản ứng miễn dịch dịch thể nhờ
lympho B và miễn dịch tế bào qua lympho T của cơ thể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 15
Chỉ tiêu sinh lý máu trên chó
Chỉ tiêu ðơn vị tính Trị số
Hồng cầu 106/mm 5,20 - 8,06
Bạch cầu 103/mm3 5,40 - 15,30
Hemoglobin g/100ml 12,40 - 19,10
Hematocrite ml/100ml 37,00 - 55,00
(Nguồn: ðỗ ðức Việt và Trịnh Thơ Thơ, 1997)
2.4. Một số ñặc ñiểm cấu tạo và chức năng sinh lý dạ dày - ruột
2.4.1. Cấu tạo và chức năng của dạ dày ñơn
* Cấu tạo
-Lớp niêm mạc: Các phần khác nhau của dạ dày có thể phân biệt bằng
màu sắc. Dựa vào màu sắc ñó người ta phân thành 3 phần: thượng vị, thân vị,
hạ vị. Niêm mạc sáng nhất chỗ thượng vị, thẫm nhất ở thân vị. Màu sắc không
ñều là do sự cung cấp máu, có liên quan ñến hoạt ñộng của các tuyến. [5] [18]
- Biểu mô: Biểu mô của niêm mạc là loại ñơn trụ, rõ nhất ở thân vị, ở
ñó nó tiết ra phần lớn dịch vị. Trên bề mặt của niêm mạc có những tế bào biểu
mô hình trụ cao, nhân nằm phía cực ñáy, bào tương có nhiều chất bám loại
nhờn như chất tiết của tế bào hình dài. Biểu mô này lõm xuống dưới tổ chức
ñệm làm thành tuyến [5].
- ðệm: Lớp ñệm của niêm mạc là tổ chức liên kết thưa có pha sợi lưới
chứa tuyến dạ dày. Xung quanh các tuyến nó tạo thành lớp mỏng, có chứa
những tế bào cơ trơn riêng rẽ.
- Cơ niêm: Cơ niêm của niêm mạc gồm 2 lớp, vòng trong, dọc ngoài.
Nó có những nhánh ñi vào tổ chức liên kết giữa các tuyến.
- Hạ niêm mạc: Là tổ chức liên kết thưa, xếp dày ñặc, chứa nhiều huyết
quản, lâm ba quản và nhiều ñám rối thần kinh. Ở lợn, lớp này có nhiều nang kín
lâm ba, nhiều nhất ở manh nang thượng vị. Phần gần thực quản của lợn và phần
phùng manh nang thượng vị của ngựa, niêm mạc giống niêm mạc thực quản.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 16
- Áo cơ: Do sự phát sinh không ñều của thành dạ dày trong quá trình
phát sinh nên hướng ñi và sự sắp xếp lớn của áo cơ có nhiều ñiểm khác. Một
phần những sợi vòng của lớp trong biến thành những lớp chéo phụ rõ ở vùng
thượng vị. Số sợi còn lại ở lớp trong vẫn là vòng. Lớp này ñặc biệt phát triển
ở hạ vị, ở ñó nó tạo ra thành một vòng cơ vòng khoẻ giữ thức ăn trong dạ dày.
[5] [18].
Lớp cơ ngoài dọc, ở ñường cong lớn và ñường cong nhỏ, ở 2 bên cạnh
có hướng chéo ñi không giữ chiều dọc nữa.
Áo ngoài: Là biểu mô ñơn vị lát dưới nó có nhiều sợi liên kết nhỏ, tổ
chức mỡ, mạch quản và thần kinh.
Tuyến dạ dày: Tuyến dạ dày phân thành tuyến thân vị, hạ vị và thượng vị.
Tuyến thân vị: Còn gọi là tuyến ñáy vị, là một tuyến hình nhánh ống ñổ
vào xoang kế dạ dày. Ở mỗi kẽ có 2 - 3 ống cùng ñổ chung vào, mỗi ống
tuyến người ta phân ra một phần dưới ñáy gọi là ñáy tuyến, trên là thân tuyến và
cổ tuyến. Thành ống tuyến là biểu mô phủ ñơn trụ tương ñối thấp và người ta thấy
bốn dạng tế bào: tế bào chính, tế bào quây, tế bào phụ và tế bào ái bạc. [27].
Tuyến hạ vị: Tuyến hạ vị chủ yếu tiết ra chất nhờn và một số ít pepsin
không ñáng kể. Nó ñổ ra những lỗ châm kim sâu ở dạ dày. Lỗ châm kim xếp
thưa nhưng phân nhánh nhiều hơn, ñồng thời lòng túi tuyến cũng rộng hơn
hai loại trên. Thành của ống tuyến chỉ có một loại tế bào, bào tương bắt màu
axit. ðôi khi kẽ những tế bào ñó còn gặp một số tế bào hẹp hơn, ñó là những tế
bào tối Ster [4] [27].
Ở ñây ống có những tế bào sáng, cổ tuyến có những tế bào hình trứng,
bào tương ái kiềm, nhân bị ñẩy về ñáy và tiết ra chất nhờn. Cổ tuyến hạ vị ở
ngựa thì dài, ngược lại loài ăn thịt thì ngắn.
Tuyến thượng vị: Tuyến thượng vị có phần cổ tuyến dài, thân ống rộng.
Ở loài ăn thịt, tuyến này phát triển ít, tập trung lại phần niêm mạc gần thực
quản. Ở lợn, tuyến này phân nhiều nhánh bẻ cong, chiếm một phần lớn của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 17
vùng thân vị và toàn bộ manh nang, như vậy ở lợn tuyến thượng vị khá phát
triển còn ở loài ăn thịt thì kém phát triển. [4] [27].
* Chức năng
Chức năng tiêu hoá hoá học ở dạ dày ñơn là không nhiều, chỉ có sự tiêu
hoá do các men từ tế bào chính tiết ra và các men từ nước bọt miệng xuống.
Dạ dày có chức năng tiêu hoá cơ học và có quá trình nhũ hoá mỡ nhờ HCl. Dạ
dày là nơi không có khả năng hấp thu chất dinh dưỡng [4].
2.4.2. Cấu tạo và chức năng của ruột non
* Cấu tạo
Cấu tạo ruột non cũng như toàn bộ cấu tạo chung của ống tiêu hoá gồm
có 3 lớp từ trong ra ngoài.
- Niêm mạc: Niêm mạc ruột có nhiều gấp nếp vòng hướng theo nhiều
chiều, những gấp nếp này làm diện tích niêm mạc tăng gấp 2 - 3 lần. Niêm
mạc còn có những phần kéo dài lồi lên như những cái lông gọi là lông nhung.
- Biểu mô: Biểu mô phủ niêm mạc là biểu mô ñơn trụ, có riềm hút.
Trước ñây người ta cho rằng mỗi tế bào mô ở mặt tự do của nó có một màng
dày. Màng của các tế bào ấy giáp lại với nhau tạo thành một màng có vạch
khía, người ta gọi là mâm khía; nhưng dưới kính hiển vi ñiện tử cho thấy rằng
trên mặt tự do của mỗi tế bào có tới 3000 vi nhung làm tăng diện hấp thụ lên
tới 30 lần. Dưới kính hiển vi ñiện tử, vi nhung có ñường kính một phần vạn
milimét và chiều cao một phần nghìn milimét mà trong lõi là những ống dẫn
rất nhỏ. Trên vi nhung có những mấu lồi với ñường kính 60A, các hệ thống
sợi lưới ñan chéo nhau. [19] [26].
Các dinh dưỡng thấm qua vi nhung vào tế bào rồi vào mạch quản lâm
ba. Hoá tổ chức học ñã cho biết ở vi nhung có nhiều chất ña ñường ñơn và
liên quan với nó là các men. Các dạng ñường này có vai trò bảo vệ sự xâm
nhập của vi khuẩn vào tế bào.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 18
Trong bào tương, dưới vi nhung thấy có nhiều lớp khác nhau. Sự hình
thành các lớp này có liên quan ñến cấu tạo hoá tổ chức không ñồng ñều của bào
tương. Sự sắp xếp các bào quan phản ánh các quá trình trao ñổi chất, như sau khi
hấp thụ các axit béo qua vi nhung vào tế bào nó biến thành mỡ trung tính.
Biểu mô giữa các lông nhung lượn xuống dưới tạo thành những lỗ
châm kim. Lỗ này thẳng hay hình ống. ðó là chỗ ñổ của tuyến ruột (thường
gọi là tuyến Lieberkihn). Hình thái của tuyến này không ñồng ñều ở các
ñộng vật khác nhau. Màng cứng của tế bào biểu mô tuyến thì yếu hơn ở
màng cứng mặt niêm mạc. Ở ñây tuyến không có màng cứng. Xen kẽ giữa
các tế bào ñơn trụ có những tế bào hình dài. ðây là những tế bào phần giữa
phình to, hai ñầu thon lại, cực ñỉnh thông với lông tuyến và chứa nhiều
không bào nhầy, cực ñáy chứa nhân hình tam giác; bào tương chứa ít tiểu
vật dài và một bộ Golgi ñiển hình ở phía trên nhân. Ở ñáy, tuyến có những
tế bào Paneth to hơn các tế bào khác và có tính chất tiết dịch. Lợn và mèo
không thấy tế bào này. [10] [26].
Niêm mạc tá tràng khác niêm mạc các ñoạn khác của ruột ở chỗ ngoài
tuyến ruột ra còn tuyến tá tràng (thường gọi là tuyến Brunner). Nó nằm ở hạ
niêm mạc và có khi chiếm toàn bộ lớp ấy khiến cho thành ruột dày hẳn lên,
mà trong các lò sát sinh hay gọi là ruột ñặc. Hình thái tuyến ta thấy thuộc loại
tuyến ống túi có phân nhánh [10].
- ðệm: ðệm là tổ chức liên kết thưa, có nhiều lưới sợi trong có nhiều
ñại thực bào, tương bào và lâm ba cầu. Ngoài ra còn nhiều hạt lâm ba (hạt
lympho) dưới dạng nang kín gọi là nang kín lâm ba, cũng có thể tập trung
thành mảng Payer. Nang kín lâm ba ở trâu bò thì to, ngựa, lợn, mèo thì nhỏ. Ở
dê, cừu có cả 2 loại to và nhỏ.
- Cơ niêm: Gồm những cơ trơn tạo thành những vòng trong, dọc ngoài,
ở ngựa, mèo chỉ có lớp vòng trong. Ở lợn có 2 lớp nối với nhau bằng những
sợi chéo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 19
- Hạ niêm mạc: Tạo bởi tổ chức liên kết có nhiều mạch quản và thần
kinh. Ở tá tràng giữa các tuyến cũng gặp các sợi cơ trơn. Nang kín lâm ba ở
lớp hạ niêm mạc có khi phủ cả lớp cơ niêm lên lớp ñệm giáp sát biểu mô. Nói
chung, lớp này có rất nhiều nang kín lâm ba, tế bào mỡ, huyết quản, mạch
quản lâm ba và thần kinh. Ở ñây một ñám rối thần kinh ñiển hình gọi là ñám
rồi thần kinh Meissen, tuỳ theo có chứa tuyến hay không mà lớp này dày lên
hoặc mỏng ñi. Khu vực tuyến tá tràng của các loài cũng khác nhau: ở lợn 3 - 5
mét, ở bò 4 - 5 mét, ở ngựa 5 - 6 mét,... ở gà không có tuyến tá tràng. Ngoài
niêm mạc còn tiết ra kích tố Entero - crinin thúc ñẩy sự phân tiết dịch ruột [4].
- Lông nhung: Lông nhung là những phần lồi hình trụ của niêm mạc.
Tổ chức liên kết có nhiều sợi cơ trơn, dưới biểu mô có một lưới mao quản và
ở chính giữa là mao quản lâm ba gọi là ống dưỡng chấp. Ở ñỉnh lông nhung
có những nhánh ñộng mạch ngắn kéo dài nối thẳng với tĩnh mạch. Tĩnh mạch
này sau tiếp các mao quản từ lông nhung khác ñến. Trong thời gian hấp thụ
thì máu chảy qua mao quản về tĩnh mạch.
Mỡ sau khi bị các men tiêu hoá phân thành axit béo và glyxêrin thì bị
biểu mô nhung mao hấp thụ ñưa vào các ống dưỡng chấp. Protit phân giải
thành các axit amin, ñường phân giải thành glucoz thì theo mao quản về tĩnh
mạch màng treo ruột rồi qua tĩnh mạch cửa mà về gan [4].
- Áo cơ: Gồm 2 lớp, vòng trong và dọc ngoài. Lớp vòng trong dày, dọc
ngoài mỏng, giữa chúng có tổ chức liên kết, rất nhiều mạch quản và thần
kinh. Ở loài ăn thịt, khu vực sát hạ niêm mạc có một lớp cơ chéo rất mỏng.
- Áo dài: Áo dài là phúc mạc bao bọc. Trong màng treo ruột, cách ruột
10 - 15cm có một cái gờ mạch quản tạo bởi những ñộng mạch, tĩnh mạch và
nhánh tiếp hợp ñộng tĩnh mạch. Trong gờ ñó có những nắp bằng tế bào cơ
biểu mô (tế bào lẵng hoa), do ñó mạch quản ở ñây có thể ñóng kín lại ñược
giúp cho việc ñiều hoà lượng máu. Khi nắp mở thì máu ñi về các mạch quản
của gờ và hướng về những phần của ruột có hoạt ñộng tiêu hoá cao. Khi nắp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 20
ñóng thì máu ñi về tim. Gờ này có nhiều thần kinh dưới dạng hạch bọc và
dưới dạng ñầu tự do.
Những hạch dưới niêm mạc và những ñám rối giữa cơ có lưới mao
quản bao quanh, lưới này cung cấp máu cho tế bào thần kinh ngay cả khi cơ
ruột co rút làm hết máu.
* Chức năng hấp thu.
Sự hấp thu ñược thực hiện là do hoạt ñộng của các tế bào biểu mô niêm
mạc ruột - sự hoạt ñộng của lông nhung xúc tiến quá trình hấp thu, lông
nhung co bóp hoặc dãn nở làm thay ñổi áp lực trong máu và bạch huyết, tạo
ñiều kiện cho các chất hoà tan trong dưỡng chất và hấp thụ dễ dàng [10].
Sự hoạt ñộng của lông nhung là do kích thích của các chất sinh ra trong
quá trình tiêu hoá ở ruột, những chất ñó là sản phẩm của quá trình tiêu hoá
Protit thành peptit, axit amin, tiêu hoá mỡ thành axit béo, tiêu hoá ñường
thành Glucoza và sự tham gia của axit mật.
Do cấu trúc phức tạp của hệ thống lông nhung, vi nhung mà các chất
ding dưỡng ñược hấp thụ có chọn lọc tuỳ theo kích thích và diện tích của
chúng. Trong quá trình hấp thu các ty thể trong nguyên sinh chất tế bào biểu
mô luôn thay ñổi thể tích và di ñộng từ ñỉnh xuống ñáy tế bào. Do cung cấp
năng lượng ATP cho hệ thống Protein vận chuyển hoạt ñộng. Ngoài ra, quá
trình vận chuyển các chất còn có sự tham gia của các bào quan khác trong tế
bào như Ribosom, bộ máy Golgi, hệ thống lưới nội bào [18].
Quá trình hấp thu ở ruột non chủ yếu theo phương thức khuyếch tán,
thẩm thấu và hấp thu chủ ñộng. Sự hấp thu ñược thực hiện do kết quả hoạt
ñộng tích cực của tế bào biểu mô màng nhầy ruột. Tuy nhiên không phải lúc
nào ở tế bào biểu mô ruột cũng diễn ra hiện tượng khuyếch tán và thẩm thấu
theo quy luật thông thường tức là quá trình vận chuyển các chất theo hướng
từ nơi có nồng ñộ cao ñến nới có nồng ñộ thấp. Một số ñi ngược chiều áp suất
nghĩa là ñi từ nơi có nồng ñộ thấp ñến nơi có nồng ñộ cao hơn. Quá trình ñó
ñòi hỏi phải có năng lượng gọi là vận chuyển chủ ñộng nhờ protein vận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 21
chuyển phân bố trên màng nhung mao (hay hệ thống vận tải).
Vai trò của quá trình hấp thu chịu ảnh hưởng của áp lực thuỷ tĩnh trong
ruột. Khi tăng áp lực ñến 8-10 mmHg, làm ép các mao quản nhung mao thì sự
hấp thu sẽ ngừng lại, áp lực thuỷ tĩnh trong ruột thường không quá 3-5 mmHg
nên tác dụng chọn lọc ảnh hưởng ít ñến sự hấp thu [18].
** Hấp thu Protit.
Protit ñược hấp thu thu khoảng 94% ở ruột non dưới dạng các axit amin
và một số ít dưới dạng Polipeptit phân tử thấp, mức ñộ hấp thu Polipeptit
thường rất ít.
Những axit amin khác nhau ñược hấp thu vào máu và bạch huyết khác
nhau, sự hấp thu có tính chất chọn lọc. Quá trình này phụ thuộc vào quan hệ
tương tác của từng axit amin với dây chuyền tiêu hoá hấp thu. Khả năng tích
tụ và vận chuyển axit amin có vai trò cả của enzym.
Các nghiên cứu mới ñây của Nguyễn Tài Lương [18] ñã chứng minh
rằng hấp thu các axit amin tạo ra trong quá trình phân huỷ Protein nhanh hơn
các axit amin tự do ñưa vào ruột. Vai trò của các enzym trong hấp thu, mối
tương tác hợp ñồng của enzym thuỷ phân với các enzym vận tải trong phạm
vi ngoại bào và nội bào giữ vị trí rất quan trọng ñảm bảo cho quá trình hấp
thu có hiệu suất cao nhất [4] [27].
** Hấp thu Gluxit.
Gluxit ñược hấp thu chủ yếu ở ruột non. Gluxit hấp thu ở ruột non dưới
dạng Monosacarit (glucoza, galactoza, fructoza) ngoài ra một phần Disacarrit
trong thức ăn có thể ñựơc hấp thu.
Quá trình hấp thu Gluxit trong ruột non không ñơn thuần chỉ là quá
trình thẩm thấu, các phân tử ñi qua màng tế bào niêm mạc ruột, mà là một quá
trình sinh lí tích cực, dựa trên cơ sở thường xuyên tác ñộng tương hỗ giữa cấu
tạo tế bào màng ruột và các phân tử ñường ñơn ñược vận chuyển.
Trên màng của tế bào niêm mạc ruột tồn tại một hệ thống vận tải tự do
di ñộng, chuyên trách vận chuyển các chất dinh dưỡng trong ñó có các chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 22
ñuờng, không phải tất cả các chất ñường có mặt trong khoang ruột ñều ñược
tích tụ và vận chuyển qua màng ruột ñể vào máu. Bản thân các tế bào màng
ruột cũng có tính chọn lọc cao ñộ trong hấp thu Gluxit [27].
Quá trình hấp thu ñường trong các phân ñoạn của từng ñoạn ruột,
nhưng quá trình hấp thu xảy ra với cường ñộ cao tại không tràng, nơi xảy ra
các quá trình hiệp ñồng nhất giữa axit amin tiêu hoá và vận chuyển, và là nơi
mà hoạt tính của các axit amin vận tải cao nhất.
Các quá trình Photphoryl hoá trong tế bào biểu mô của ruột ñã thúc ñẩy
quá trình hấp thu. Với một số ñường không qua quá trình Photphoryl hoá mà
hấp thu nhờ con ñường khuyếch tán.
** Hấp thu nước.
Trong ruột nước ñược hấp thu với một lượng tương ñối lớn, trong 24 giờ
ruột có thể hấp thu 23 lít nước [18].
Nước hấp thu chủ yếu, hấp thu khá nhanh ở ruột non và hấp thu nhiều
trong ruột già. Sự hấp thu nước từ ruột vào máu phụ thuộc vào áp suất thẩm
thấu của dung dịch. Nước ở dung dịch ưu trương không ñược hấp thu. Nước
ñược hấp thu thụ ñộng theo các chất hoà tan, một phần nước hấp thu tích cực
nhu cầu cơ thể [18].
** Hấp thu khoáng
Chất khoáng ñược hấp thu chủ yếu ở ruột non, sự hấp thu muối Natri
và Kali từ dung dịch nhược trương và ñẳng trương ñược tiến hành tốt hơn.
Tuyến nội tiết cũng ảnh hưởng ñến hấp thu Natri, Kali [18].
** ðiều hoà quá trình hấp thu
Quá tình hấp thu ñược ñiều hoà nhờ hoạt ñộng hệ thần kinh và vỏ não.
Hoạt ñộng hấp thu của ruột bị phá huỷ khi thay ñổi trạng thái chức năng của
trung ương thần kinh. Việc thành lập các phản xạ có ñiều kiện có thể ức chế
hoặc xúc tiến các quá trình hấp thu các chất khác nhau.
Việc ñiều hoà các quá trình trao ñổi chất cũng ảnh hưởng ñến quá trình
hấp thu [10] [18].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 23
2.5. Bệnh do Parvovirus trên chó
Là bệnh truyền nhiễm do Parvovirus gây ra với ñặc ñiểm tiêu chảy
phân lẫn máu, giảm thiểu số lượng bạch cầu, tỷ lệ tử vong cao trên chó con.
ðây là bệnh cơ hội ñã gây những tổn thất cho ngành chăn nuôi chó ở phần lớn
các quốc gia trên toàn thế giới.
2.5.1. Lịch sử bệnh
Bệnh xuất hiện ñầu tiên vào năm 1978, sau ñó lan dần ra trên phạm vi
toàn thế giới. Bệnh thường xảy ra ở dạng dịch ñịa phương hoặc nhiều ổ dịch
xảy ra cùng một lúc. Bệnh xuất hiện vào mùa thu năm 1977 ở Texas và ñến
mùa hè năm 1978 ñã xảy ra nhiều vùng khác nhau ở hoa Kỳ và Canada. ðầu
năm 1979 bệnh ñã xuất hiện ở Úc, Bỉ, Hà Lan, Anh, Pháp. Bệnh ñã ñược ghi
nhận lần ñầu tiên ở nước ta vào năm 1990 trên chó nghiệp vụ [22].
Giống Parvovirus chỉ gây nhiễm cho họ chó: chó nhà, chó sói, sói có
lông bờm cổ, cáo ăn cua, gấu mèo Mỹ [45].
Chó ở mọi lứa tuổi ñều nhạy cảm với bệnh. Thông thường hầu hết các
con trưởng thành ñều có kháng thể, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong trên chó
con từ 6 - 12 tuần tuổi rất ñáng kể do có sự huỷ bỏ kháng thể mẹ truyền. Bệnh
có khả năng lây lan nhanh. Tỷ lệ mắc bệnh có thể lên ñến 50%, tỷ lệ tử vong
trên chó con từ 50 - 100% [12] [22].
2.5.2. Phân loại và một số ñặc tính sinh học của virus
a. Phân loại
Họ: Parvoviridae
Giống: Parvovirus
Loài: Canine Parvovirus type 2
b. Các ñặc tính sinh học của Parvovirus
* Hình thái và cấu trúc
Là một ADN virus không có vỏ bọc, có ñường kính 20nm, 32
capsomers [41].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 24
* Sức ñề kháng với môi trường bên ngoài:
Parvovirus ñề kháng mạnh với môi trường bên ngoài. Trong phân thì
virus có thể tồn tại hơn 6 tháng ở nhiệt ñộ phòng. Nó ñề kháng với tác ñộng của
éther, chloroforme, acide và nhiệt ñộ (56oC trong 30 phút) [41].
* ðặc tính nuôi cấy của virus
Virus chỉ nhân lên trong nhân tế bào và gây bệnh tích tế bào (CPE) trên
tế bào tim chó con còn bú hay trên tế bào ruột, tế bào lymphocyte của chó
trong thời kỳ cai sữa. Những tế bào trong thời kỳ gián phân thích hợp nhất.
* ðặc tính kháng nguyên: sự nhân lên của Parvovirus ở chó làm xuất
hiện kháng thể gây ức chế phản ứng ngưng kết hồng cầu và phản ứng trung
hoà huyết thanh. Kháng thể ức chế phản ứng ngưng kết hồng cầu xuất hiện
vào ngày thứ hai hoặc ngày thứ 3 sau khi nhiễm. Phản ứng này ñược sử dụng
trong chẩn ñoán huyết thanh học. Phản ứng trung hoà huyết thanh rất khó
thực hiện trong phòng thí nghiệm [23].
* Khả năng miễn dịch
Sau khi nhiễm bệnh, chó có miễn dịch kéo dài trong 3 năm, hiệu giá
kháng thể trung hoà hay ngăn trở ngưng kết hồng cầu trên những chó này sẽ
lên rất cao. Những chó con sinh ra trong khoảng thời gian này cảm nhiểm lúc
9 - 12 tuần. Sau 2 - 3 năm thì hiệu giá kháng thể sẽ giảm thấp, chó con sinh ra
có thể cảm nhiễm Parvovirus sớm hơn vào lúc 5 - 6 tuần tuổi.
Miễn dịch thụ ñộng ở chó con có ñược do kháng thể mẹ truyền cho.
Kháng thể này tồn tại khoảng 9 ngày và thường ñược bài thải vào khoảng tuần
thứ 10 hay 11 sau khi sinh.
Ở chó con còn bú có một thời kỳ nhạy cảm với sự xâm nhiễm virus
nhưng lượng kháng thể còn sót lại ñủ ñể trung hoà virus vacxin ñưa vào. Ở
“thời kỳ khủng hoảng này”, chó con không thể ñược tiêm chủng hiệu quả
trong khi nó thụ cảm hoàn toàn với sự xâm nhiễm tự nhiên.
Một số kháng nguyên tương ñồng giữa những dòng Parvovirus khác
nhau ở thú thịt: virus Panleucopénie féline (FPV), virus gây viêm ruột ở chồn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 25
(MEV). Sự tương ñồng này có thể ñược phát hiện bởi phản ứng trung hoà và
phản ứng HI. Mặc dù có sự tương ñồng kháng nguyên nhưng nó có những
giới hạn riêng biệt trong tự nhiên, FPV chỉ gây nhiễm cho mèo, MEV chỉ gây
nhiễm cho chồn và CPV chỉ gây nhiễm cho chó [41].
2.5.3. Dịch tễ học
Chất chứa căn bệnh: Phân, nước tiểu, nước bọt nhưng quan trọng nhất
là phân.
Sức ñề kháng tự nhiên: Khoảng 6 tháng ở nhiệt ñộ phòng, dễ bị tiêu
diệt bởi ánh sáng mặt trời, tồn tại kéo dài vào mùa ñông (ôn ñới).
Cách truyền lây: Lây gián tiếp qua sự tiếp xúc với môi trường vấy bẩn
phân thú hoặc trực tiếp từ chó bệnh sang chó khoẻ.
ðường xâm nhập: chủ yếu bằng ñường miệng.
Vật cảm thụ: Chó ở mọi lứa tuổi, chủ yếu là chó non từ 1 - 5 tháng tuổi.
Tính cảm thụ: 100% ñối với những quần thể chó chưa nhiễm. Những
chó lớn có miễn dịch do sự tiêm phòng hay cảm nhiễm tự nhiên. Bệnh thường
ñược biểu hiện trên chó con từ 1 - 6 tháng tuổi .
Sự miễn dịch mẹ truyền qua sữa ñầu giúp thú phòng chống bệnh.
Những kháng thể này sẽ ñược loại thải hết trong khoảng 6 - 10 tuần tuổi, lúc
này chó con sẽ trở lên thụ cảm nhất. Sự giảm dần kháng thể mẹ truyền cũng
liên quan trực tiếp ñến tốc ñộ tăng trưởng của chó con; những chó con “ñẹp
nhất”, tăng trưởng tốt nhất thường nhiễm bệnh ñầu tiên [23].
2.5.4. Cách sinh bệnh
Virus xâm nhập bằng ñường miệng và mũi, thải ra ngoài qua phân. Sau
khi xâm nhập, ñầu tiên virus nhân lên tại các mô lympho, gây nhiễm trùng
huyết vào ngày thứ hai và ngày thứ năm, từ ñó tạo phản ứng miễn dịch và
kháng thể có thể xuất hiện vào ngày thứ năm và thứ sáu. Trong thời gian này
virus có thể ñược thải ra ngoài qua phân vào ngày thứ tư, tối ña là vào ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 26
thứ năm, sau dó giảm dần và chấm dứt vào ngày thứ chín. Trong quá trình
gây nhiễm trùng huyết, virus ñồng thời nhân lên ở tế bào lympho và tế bào
tuỷ xương dẫn ñến giảm thiểu số lượng bạch cầu, hậu quả là làm suy giảm
miễn dịch. Virus nhân lên trong tế bào ruột dẫn ñến hoại tử biểu mô ruột, bào
mòn nhung mao ruột, gây viêm ruột, giảm hấp thu và tiêu chảy rồi chết [44].
Ở những chó con không có kháng thể mẹ truyền, virus thường gây bệnh
tích trên cơ tim và gây ra bệnh ở dạng tim mạch
Sơ ñồ 2.1. Sinh bệnh học của bệnh do Parvovirus trên chó
(nguồn: Trần Thanh Phong, 1996)
Qua ñường miệng
Virus vào máu
Tuỷ xương Ruột Hạch bạch huyết và lách
Hoại tử những tế bào sinh lympho Hoại tử biệu mô ruột
Giảm thiểu tế bào lympho Viêm ruột/tiêu chảy
Khỏi bệnh Chết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 27
Chi cần ñưa một lượng nhỏ Parvovirus bằng 100 liều gây nhiễm mô
nuôi cấy DICT (Dose Infectieuse Culture de Tissu) ñủ gây nhiễm cho chó.
ðiều này cho thấy tác hại về mặt dịch tễ học do có lượng quá lớn virus trong
phân (1 tỷ DICT/g phân) chó mắc bệnh [23] [41].
2.5.4. Triệu chứng
a. Dạng ñiển hình (viêm dạ dày ruột xuất huyết)
Dạng này rất giống với bệnh Panleucopénie ở mèo. Thời gian nung
bệnh từ 3 -4 ngày. Tình trạng bỏ ăn, mệt lả, nôn mửa, 24 giờ sau bắt ñầu tiêu
chảy có máu. Ngày thứ tư và thứ năm của tiến trình bệnh bệnh thì phân có
màu xám ñỏ [23].
Huyết học: mất nước trầm trọng, tăng thân nhiệt (50%), giảm thiểu
lượng bạch cầu (60 - 70% tổng số các trường hợp), chủ yếu giảm bạch cầu
trung tính và tế bào lympho ñôi khi chỉ còn ít hơn 400 - 500 bạch cầu/mm3
trong những trường hợp nghiêm trọng [12].
Thể quá cấp: con vật chết sau 3 ngày do truỵ tim mạch.
Thể cấp tính: Chết sau 5 - 6 ngày do hạ huyết áp và do tác ñộng bội
nhiễm của vi khuẩn.
Tỷ lệ tử vong cao trên chó từ 6 - 10 tuần tuổi. Chó ñã qua 5 ngày mắc
bệnh thì thường có kết quả ñiều trị khả quan.
b. Dạng tim mạch
Dạng này rất hiếm gặp, có thể xảy ra trên những chó có kháng thể mẹ
truyền hoặc không có kháng thể mẹ truyền. Dạng này thường thấy trên chó 2
tháng tuổi. Chó nhiễm bệnh thường chết ñột ngột do suy hô hấp trong thời gian
ngắn vì phù thũng phổi. Do những biến ñổi về bệnh tích ở van tim và cơ tim, từ
ñó xuất hiện những tạp âm ở tim hay những biến ñổi về ñiện tim ñồ [23].
c. Dạng thầm lặng
Những nghiên cứu huyết thanh học cho thấy một số chó mẫn cảm với
bệnh nhưng không biểu hiện triệu chứng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 28
2.5.5. Bệnh tích
a. Bệnh tích ñại thể
Niêm mạc ruột: Sung huyết, xuất huyết, lớp nhung mao ruột bị bào
mòn, nhất là ở không tràng.
Lách có màu sắc và hình dạng không ñồng nhất.
Dạ dày: niêm mạc xuất huyết một phần hay toàn bộ.
Gan có thể sưng, túi mật căng.
Hạch bạch huyết: phù thũng, xuất huyết.
Thể tim: phù thũng phổi, viêm cơ tim [23] [47].
b. Bệnh tích vi thể
Ruột: Hoại tử biểu mô tuyến Lieberkuhn, toàn bộ nhung mao ruột bị
bào mòn.
Cơ quan lympho: Hoại tử và tiêu huỷ những tế bào lympho trong mảng
payer, trong trung tâm mầm, trong hạch bạch huyết màng treo ruột và những
hạt bạch huyết ở lách [23].
Dạng tim: viêm cơ tim khởi phát, phân tán nặng nề.
2.5.6. Chẩn ñoán
a. Chẩn ñoán lâm sàng
Dựa trên triệu chứng, bệnh tích và yếu tố dịch tễ. Chủ yếu dựa vào các
ñặc ñiểm:
- Mức ñộ gây nhiễm lớn.
- Thường gây ra trên chó từ 6 - 12 tuần tuổi.
- Phần lớn chó nhiễm bệnh có biểu hiện viêm ruột xuất huyết.
- Tỷ lệ tử vong cao (trên 50%).
- ðiều trị tốt khi bệnh tiến triển trên 5 ngày [15].
Cần chẩn ñoán phân biệt với các bệnh gây viêm ruột khác trên chó:
- Viêm ruột do Coronavirus: bệnh lây lan rất rộng nhưng không nguy
hiểm nhiều cho chó bệnh, tiêu chảy từ 6 - 14 ngày, con vật mất nước, tỷ lệ tử
vong thấp [75].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 29
- Viêm ruột do Rotavirus: bệnh gây tiêu chảy nhưng cách sinh bệnh
chưa ñược biết một cách rõ ràng.
- Viêm ruột trong bệnh carré: có triệu chứng hô hấp và thần kinh ñặc
trưng, thường sốt cao trong nhiều ngày (40oC - 41oC), viêm phổi, viêm ruột
(hiếm khi có máu tươi), có thể gặp những nốt sài, mụn mủ ở vùng da ít
lông [45].
- Viêm dạ dày ruột trong bệnh do Leptospira gây ra: tiến trình bệnh xảy
ra nhanh với ñặc ñiểm gây suy thận và nhiễm trùng huyết.
Ngoài ra còn gặp các trường hợp viêm ruột ỉa chảy do ký sinh trùng
(cầu trùng trên chó, giun lươn, giun ñũa, giun móc...) hoặc gây tiêu chảy do
các tác ñộng gây co thắt hay tắc nghẽn.
b. Chẩn ñoán trong phòng thí nghiệm
- Tìm virus trong phân: có thể thực hiện nuôi cấy trên môi trường tế
bào nhưng thời gian lâu dài và tốn kém. Cần lưu ý rằng sự tiêm chủng vacxin
virus nhược ñộc dẫn ñến bài virus trong 4 -10 ngày, tuy yếu nhưng sự bài thải
này có thể dẫn ñến kết quả dương tính giả[15] [23].
- Chẩn ñoán mô học: bất triển nhung mao ruột.
- Chẩn ñoán huyết thanh học: dùng phản HI (dễ thực hiện, cho kết quả
tương ñối chính xác). Kháng thể xuất hịên trong máu khi bắt ñầu tiêu chảy
nhưng với hiệu giá thấp. Trên thực tế người ta thường dùng test ELISA ñể
chẩn ñoán [23].
- Chẩn ñoán bằng test CPV (Canine Parvovirus One - step Test Kit) :
phát hiện kháng nguyên virus Parvo trong các mẫu phân. Thời gian cho kết
quả chỉ từ 5 - 10 phút.
Tóm lại, ở chó bị bệnh thì ta có thể tìm virus trong phân, ở thú bệnh bị
chết ta tiến hành chẩn ñoán mô học (ruột và cơ quan lympho).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 30
2.5.7. ðiều trị
Nguyên tắc của việc ñiều trị là chống nôn, chống mất nước, ngăn ngừa
sự bội nhiễm của vi khuẩn.
Sử dụng kết hợp các biện pháp sau:
- Truyền dịch nhằm bù ñắp lại lượng nước mất do nôn mửa, tiêu chảy
và tuỳ theo biểu hiện lâm sàng (nếp gấp ở da, hốc mắt trũng sâu) và sinh học
(hematocrite, proteine...). Việc bù ñắp lượng nước phải có tính hệ thống và
thường truyền qua ñường tĩnh mạch hoặc ñường dưới da. Dung dịch này gồm
nước sinh lý mặn ñể ñiều chỉnh lượng mất nước ngoại tế bào và nước sinh lý ngọt,
acid amin thiết yếu ñể cung cấp năng lượng và protein. Việc bù ñắp nước phải ñầy
ñủ, ít nhất là 40 - 60 ml nước/kg thể trọng dùng trong 4 ngày. Các nhà khoa học
khuyến cáo dùng dung dịch Ringer hay dung dịch gồm nước sinh lý mặn (1/3) và
nước sinh lý ngọt (2/3) có thêm vào 20meq KCl/lít dung dịch [1] [12].
- Chống nôn: Sử dụng Primperan.
- Chống vi khuẩn bội nhiễm: Sử dụng Ampicilline hoặc Gentamycine
hoặc phối hợp Sulfamide và Trimethoprime.
- Phương pháp trợ sức: dùng vitamin B, vitamin C, vitamin K.
- Bảo vệ niêm mạc dạ d._.ng bình của hồng cầu là một chỉ tiêu ñánh giá tình trạng
sinh lý bình thường cũng như ñánh giá tình trạng mất nước, thiếu máu của
ñộng vật. Áp suất thẩm thấu của máu hay của huyết tương gồm áp suất thể
keo do protein huyết tương tạo nên và áp suất thẩm thấu tinh thể do nồng ñộ
các muối hoà tan trong huyết tương quyết ñịnh. Cơ thể bình thường áp suất
thẩm thấu của máu luôn ổn ñịnh do nước từ mô bào vào máu hay ngược lại
một cách phản xạ do kích thước của hồng cầu thay ñổi. Tuy nhiên khi chó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 69
mắc bệnh Parvovirus gây mất nước và chất ñiện giải làm máu bị cô ñặc, do
ñó thể tích trung bình hồng cầu giảm xuống.
Bảng 4.11. Thể tích trung bình của hồng cầu, lượng huyết sắc tố bình
quân của hồng cầu, nồng ñộ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu ở chó
mắc bệnh Parvovirus.
Chó khoẻ
(n =20)
Chó mắc bệnh
(n = 20) Chỉ tiêu theo dõi
X ± mx X ± mx
P
Thể tích trung bình của
hồng cầu (µm3)
62,42 ± 0,65 58,02 ± 1,48 < 0,05
Lượng huyết sắc tố trung
bình của hồng cầu (ρg)
23,68 ± 0,54 19,01 ± 0,84 < 0,05
Nồng ñộ huyết sắc tố trung
bình của hồng cầu (%)
33,68 ± 0,9 30,12 ± 0,77 < 0,05
Kết quả bảng 4.11 cho thấy thể tích trung bình của hồng cầu ở chó khoẻ
trung bình là 62,42 ± 0,65 µm3. Ở chó mắc bệnh Parvovirus thì thể tích trung
bình của hồng cầu là 58,02 ± 1,48 µm3, giảm 4,40 µm3 so với chó khoẻ (P <
0,05). ðiều này chứng tỏ rằng khi chó mắc bệnh Parvovirus, cơ thể bị mất nước,
mất chất ñiện giải, máu bị cô ñặc dẫn ñến thể tích trung bình của hồng cầu giảm.
• Lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu (ρg)
Lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu là trọng lượng huyết sắc tố
chứa trong mỗi hồng cầu.
Qua bảng 4.11 cho thấy, lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu ở
chó khoẻ là 23,68 ± 0,54ρg, khi chó mắc bệnh Parvovirus thì chỉ số này là
19,01 ± 0,84ρg, giảm 4,67ρg so với chó khoẻ (P < 0,05).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 70
• Nồng ñộ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu (%)
Nồng ñộ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu biểu thị ñộ bão hoà huyết
sắc tố của hồng cầu theo tỷ lệ huyết sắc tố với thể tích khối hồng cầu tính
bằng gam trong một lít.
Qua bảng 4.11 cho thấy: nồng ñộ huyết sắc tố của hồng cầu trung bình ở
chó khoẻ là 33,68 ± 0,9%. Ở chó mắc bệnh Parvovirus thì chỉ số nµy là 30,12 ±
0,77%, giảm 3,56% so với chó khoẻ (P < 0,05). Nồng ñộ huyết sắc tố và lượng
huyết sắc tố bình quân trong 1 hồng cầu giảm là triệu chứng thiếu máu nhược
sắc [24]. Như vậy, theo chúng tôi sự biến ñổi chỉ tiêu lượng huyết sắc tố và nồng
ñộ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu ở chó bệnh là rất ñáng chú ý. Các chỉ
tiêu này nói lên sự thiếu máu ở chó bệnh là do xuất huyết.
• Sức kháng hồng cầu
Sức kháng hồng cầu là sức kháng của màng hồng cầu ở nồng ñộ muối
NaCl loãng. Ở nồng ñộ muối NaCl loãng hồng cầu bắt ñầu vỡ gọi là sức
kháng tối thiểu và ở nồng ñộ NaCl loãng toàn bộ hồng cầu vỡ gọi là sức
kháng tối ña của hồng cầu.
Khi cho hồng cầu vào dung dịch nhược trương thì hồng cầu sẽ phồng
lên là nhờ màng hồng cầu có tính thẩm thấu. Nhưng sức ñề kháng ñó chỉ có
giới hạn nếu dung dịch quá nhược trương thì hồng cầu sẽ bị vỡ gọi là dung
huyết. Ngược lại cho hồng cầu vào dung dịch ưu trương thì nó sẽ bị teo nhỏ
lại. Hồng cầu trong dung dịch ñẳng trương sẽ giữ nguyên hình thái và thực
hiện tốt chức năng của nó. Vì vậy, việc thử sức kháng hồng cầu có ý nghĩa
lớn trong việc bổ sung nước và chất ñiện giải cho cơ thể trong trường hợp chó
mắc bệnh Parvovirus.
Tiến hành kiểm tra sức kháng hồng cầu của 20 chó khoẻ và 20 chó
viêm ruột ỉa chảy. Kết quả về sức kháng của hồng cầu ở chó mắc bệnh
Parvovirus ñược trình bày ở bảng 4.12
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 71
Bảng 4.12: Sức kháng hồng cầu ở chó mắc bệnh Parvovirus
Chó khoẻ
( n=20)
Chó mắc
Parvovirus
(n=20) ðối tượng nghiên cứu
xmX ± xmX ±
P
Tối thiểu 0,59 ± 0,03 0,61 ± 0,02 > 0,05 Sức kháng hồng
cầu % Nacl Tối ña 0,43 ± 0,03 0,40 ± 0,02 > 0,05
Kết quả bảng 4.12 cho thấy khi chó mắc bệnh Parvovirus sức kháng
hồng cầu lại giảm so với chó khoẻ. Sức kháng hồng cầu của chó khoẻ trung
bình là: Sức kháng tối thiểu (SKTT): 0,59 ± 0,03 % NaCl; Sức kháng tối ña
(SKTð): 0,43 ± 0,03% NaCl. Khi chó bị mắc bệnh Parvovirus, có sức kháng
hồng cầu tối thiểu và tối ña là: 0,61 ± 0,02% NaCl; 0,40 ± 0,02% NaCl.
Không có sự khác biệt về sức kháng của hồng cầu giữa chó khoẻ và chó mắc
bệnh Parvovirus (P > 0,05).
4.6.2. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu của chó mắc bệnh
Parvovirus
Sự thay ñổi số lượng bạch cầu cũng phản ánh tình trạng bệnh của con
vật nặng hay nhẹ. ðể kiểm chứng ñiều này chúng tôi xét nghiệm máu ñể xác
ñịnh số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu. Kết quả số lượng bạch cầu,
công thức bạch cầu ở chó mắc bệnh Parvovirus ñược trình bày ở bảng 4.13:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 72
Bảng 4.13. Số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu ở chó
mắc bệnh Parvovirus
Chó khoẻ
(n = 20)
Chó mắc bệnh
(n = 20) Chỉ tiêu theo dõi
X ± mx X ± mx
P
Số lượng bạch cầu
(nghìn/mm3) 9,25 ± 0,17 8,35 ± 1,04 * < 0,05
BC ái kiềm 0,75 ± 0,03 0,64 ± 0,09 > 0,05
BC ái toan 5,83 ± 0,32 4,75 ± 0,14 * < 0,05
BC ñơn nhân lớn 5,46 ± 0,22 5,87 ± 0,62 > 0,05
Lâm ba cầu 29,82 ± 0,24 27,61 ± 0,42 * < 0,05
BCTT hình gậy 5,26 ± 0,32 4,65 ± 0,11 > 0,05
BCTT nhân ñốt 54,05 ± 0,04 56,55 ± 0,58 * < 0,05
• Số lượng bạch cầu
Mỗi loại ñộng vật ñều có số lượng bạch cầu nhất ñịnh, chúng biến
ñộng, phụ thuộc vào trạng thái sinh lý và bệnh lý của cơ thể. Bạch cầu bảo vệ
cơ thể bằng các hoạt ñộng thực bào và tham gia quá trình ñáp ứng miễn dịch
của cơ thể. Do vậy, cùng với việc xét nghiệm hồng cầu và các xét nghiệm về
bạch cầu cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong chẩn ñoán và ñiều trị bệnh.
Kết quả xét nghiệm ñược chúng tôi trình bày ở bảng 4.13.
Kết quả bảng 4.13 cho thấy số lượng bạch cầu trung bình ở chó
khoẻ là 9,25 ± 0,17 nghìn/mm3. Ở chó mắc bệnh Parvovius thì số lượng
bạch cầu giảm còn 8,35 ± 1,04 nghìn/mm3, thấp hơn chó khoẻ là 0,9
nghìn/mm3. Theo chúng tôi, khi Parvovirus xâm nhập vào cơ thể chó tạo
ra ñáp ứng miễn dịch kích thích cơ quan tạo máu ñáp lại những phản ứng
mạnh làm lượng bạch cầu tăng lên. Sau ñó, virus xâm nhập và nhân lên
trong tế bào lympho và tế bào tuỷ xương dẫn ñến giảm thiểu số lượng
bạch cầu, hậu quả làm suy giảm miễn dịch, làm số lượng bạch cầu ở chó
bệnh giảm thấp hơn so với chó khoẻ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 73
1
3
5
7
9
Số
lư
ợ
n
g
bạ
ch
cầ
u
(n
gh
ìn
/m
m3
)
Chó khoẻ Chó mắc bệnh
(ghi chú: * Khác nhau có ý nghĩa so với chó khoẻ, P < 0,05
Biểu ñồ 4.10a. Số lượng bạch cầu ở chó mắc bệnh Parvovirus
(nghìn/mm3)
0
10
20
30
40
50
60
C
ôn
g
th
ứ
c
bạ
ch
cầ
u
(%
)
BC ái kiềm BC ái toan BC ñơn
nhân lớn
Lâm ba cầu BCTT hình
gậy
BCTT
nhân ñốt
Chó khoẻ
Chó mắc bệnh
(ghi chú: * Khác nhau có ý nghĩa so với chó khoẻ, P < 0,05)
Biểu ñồ 4.10b. Công thức bạch cầu ở chó mắc bệnh Parvovirus.
*
*
*
*
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 74
Công thức bạch cầu
Công thức bạch cầu là tỷ lệ phần trăm của 5 loại bạch cầu ái toan, ái
kiềm, trung tính, lâm ba cầu và ñơn nhân lớn. Trong ñó bạch cầu trung tính còn
ñược phân chi tiÕt thêm bạch cầu trung tính nhân gậy, bạch cầu trung tính nhân
ñốt tuỳ thuộc vào sự thành thục của nhân. Khi bị nhiễm trùng bạch cầu trung
tính và ñơn nhân lớn tăng ñột ngột, còn trong khi ñang bình phục thì lâm ba cầu
tăng. Kết quả xét nghiệm ñược trình bày ở bảng 4.13, biểu ñồ 4.10a, 4.10b.
• Bạch cầu trung tính có sự biến ñổi rõ rệt. Bạch cầu trung tính là
loại có mặt sớm nhất và hầu như có số lượng lớn nhất trong công thức bạch
cầu. Kết quả cho thấy:
- Bạch cầu trung tính hình gậy ở chó khoẻ 5,26 ± 0,32%, chó mắc bệnh
Parvovirus 4,65 ± 0,11%. Kết quả bảng trên cho thấy bạch cầu trung tính
hình gậy không có sự khác nhau giữa chó khoẻ và chó mắc bệnh Parvovirus
(với P > 0,05).
- Bạch cầu trung tính nhân ñốt ở chó khoẻ 54,05 ± 0,04%, ơ bệnh chó
mắc bệnh Parvovirus 56,55 ± 0,58%, tăng 2,5% so với chó khoẻ (với
P<0,05).
• Lâm ba cầu có sự biến ñộng tỷ lệ trong bệnh Parvovirus là do lâm ba cầu
tham gia vào quá trình viêm. Lâm ba cầu không có khả năng thực bào mà tham
gia chủ yếu ñến quá trình miễn dịch của cơ thể. Do vậy chúng sẽ bị giảm trong
quá trình viêm. Tỷ lệ lâm ba cầu ở chó khoẻ mạnh 29,82 ± 0,24%, nhưng trong
bệnh Parvovirus thì chỉ số này giảm còn 27,61 ± 0,42%, giảm 2,21% (P < 0,05).
• Bạch cầu ñơn nhân lớn, chức năng chính là thực bào, ẩm bào các dị
vật và vi sinh vật. Chúng ñóng vai trò quan trọng trong cơ chế ñề kháng ban
ñầu của cơ thể cũng như cơ chế miễn dịch. Qua bảng 4.9 cho thấy ở chó khoẻ
bạch cầu ñơn nhân lớn số lượng trung bình 5,46 ± 0,20, chó bệnh Parvovirus
ñếm ñược 5,87 ± 0,62, không có sự khác nhau giữa chó khoẻ với chó mắc
bệnh Parvovirus (P> 0,05).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 75
• Bạch cầu ái kiềm và bạch cầu ái toan không có sự thay ñổi
trong bệnh Parvovirus. Có thể do vai trò chính của chúng là phản ứng tự
vệ và dị ứng:
• Bạch cầu ái kiềm: ở chó khoẻ là 0,75 ± 0,03 %, ở chó mắc bệnh
Parvovirus 0,64 ± 0,09 %, không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa chó khỏe
và cho mắc bệnh (P>0,05).
• Bạch cầu ái toan: ở chó khoẻ 5,83 ± 0,32%, ở bệnh Parvovirus 4,75
± 0,14 %, không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa chó khỏe và chó mắc bệnh
(P > 0,05).
4.7. Các tổn thương bệnh lý ở chó mắc bệnh Parvovirus
4.7.1. Tổn thương ñại thể
ðể biết ñược những tổn thương bệnh lý ñại thể chúng tôi tiến hành mổ
khám 10 con chó mắc bệnh Parvovirus nặng ñã chết. Chúng tôi quan sát thấy:
chó trước khi mổ khám, da khô, lông xù, niêm mạc mắt, mũi nhợt nhạt, ñuôi,
kheo chân và hậu môn dính bết phân. Các cơ nhão, chó gầy.
Ảnh 4.1. Chó chết do bệnh Parvovirus
Các tổn thương ñại thể ở chó chết do mắc Parvovirus ñược trình bày ở
bảng 4.14.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 76
Bảng 4.14. Các tổn thương ñại thể ở chó mắc bệnh Parvovirus
STT Biến ñổi bệnh lý giải phẫu ñại thể Số mẫu
quan sát
Số con có
tổn thương
Tỷ lệ
(%)
1 Ruột ñầy hơi, sung huyết, xuất huyết. 10 10 100
2 Dạ dày sung huyết và xuất huyết 10 10 100
3 Hạch màng treo ruột sưng, xuất huyết 10 10 100
4 Lách biến dạng, hoại tử vùng rìa 10 7 70
6 Gan vàng và sưng, túi mật căng to 10 6 60
7 Hạch phù thũng, xuất huyết 10 6 60
8 Dãn tim, cơ tim xuất huyết 10 5 50
9 Tích nước xoang ngực 10 4 40
10 Phổi sung huyết và xuất huyết 10 4 40
11 Tích nước xoang bụng 10 3 30
Mổ khám chúng tôi kiểm tra toàn bộ cơ quan nội tạng và thấy ở những
con chó mắc bệnh Parvovirus có những biến ñổi sau ñây:
• Tim
Tim dãn, nhạt màu, thành của tâm nhĩ và tâm thất phải dãn lớn, mềm và
mỏng hơn bình thường, trở nên nhăn nheo sau khi lấy hết máu trong tim.
Khoang tim bị dãn ra, mềm nhũn do áp lực khi bơm máu và thu hồi
máu giảm làm phổi sưng phù và sung huyết thụ ñộng ở gan, tràn dịch ngực,
tràn dịch màng ngoài cơ tim.
• Phổi
Trong quá trình khảo sát chúng tôi ghi nhận các bệnh tích ñại thể trên
phổi gồm có hiện tượng tụ huyết, xuất huyết ñốm, nhưng mức ñộ tụ huyết,
xuất huyết không ñiển hình. Theo chúng tôi, có thể là do mô phổi không là
ñiểm ñích do Parvovirus tấn công, mà chủ yếu do Parvovirus làm giảm số
lượng bạch cầu, giảm sức ñề kháng của cơ thể tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 77
phụ nhiễm của các vi khuẩn cơ hội gây nên bệnh tích trên.
• Lách
Lách có dạng không ñồng nhất, xuất huyết ñiểm và hoại tử vùng rìa, bề
mặt sần sùi. Một vài trường hợp chúng tôi quan sát thấy lách có kích thước
nhỏ và dai hơn bình thường.
• Gan
Gan có màu vàng vàng, sưng, tụ huyết và xuất huyết. Có trường hợp
gan có hiện tượng mềm và dễ vỡ. Túi mật căng to, dịch mật ñặc.
• Dạ dày
Dạ dày ñầy hơi, sung huyết, xuất huyết, niêm mạc có hiện tượng xuất
huyết ñiểm, có vài ñốm hoại tử.
• Ruột
Thành ruột bị bào mỏng do bong tróc niêm mạc ruột, bề mặt ruột sần
sùi, mất hết ñộ trơn bóng. Niêm mạc ruột xuất huyết ñiểm, có trường hợp xuất
huyết tạo thành dải dài, ñồng thời có nhiều ñoạn có hiện tượng hoại tử, nhất là
ở vùng tá tràng và kết tràng. Chất chứa trong ruột có màu hồng, màu vàng
hoặc ñỏ sẫm tuỳ theo mức ñộ viêm. Quan sát màng treo ruột chúng tôi thấy:
hạch bạch huyết màng treo ruột sưng to và xuất huyết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 78
Một số hình ảnh minh hoạ triệu chứng lâm sàng và
tổn thương ñại thể ở chó mắc bệnh Parvovirus
Ảnh 4.2. Chó ỉa chảy phân loãng Ảnh 4.3. Chó mệt mỏi, ủ rũ
Ảnh 4.4. Tích nước xoang bụng Ảnh 4.5. Tích nước xoang ngực
Ảnh 4.6. Tim dãn, nhạt màu Ảnh 4.7. Thành tim mỏng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 79
Ảnh 4.8. Hạch lâm ba sưng,
xuất huyết
Ảnh 4.9. Tụ huyết, xuất huyết ở phổi
Ảnh 4.10. Gan sưng và sung huyết Ảnh 4.11. Lách bị teo nhỏ, hoại tử
Ảnh 4.12. Dạ dày ñầy hơi, xuất
huyết ở ruột
Ảnh 4.13. Dạ dày chứa ñầy dịch
màu vàng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 80
Ảnh 4.14. Xuất huyết ở
niêm mạc dạ dày
Ảnh 4.15. Xuất huyết ở
niêm mạc ruột
4.7.2. Tổn thương vi thể
Chúng tôi lấy bệnh phẩm ruột, dạ dày, hạch màng treo ruột, tim, lách,
gan của những con chó mắc bệnh Parvovirus làm tiêu bản vi thể ñể quan sát
các tổn thương vi thể.
Mỗi con chó bệnh chúng tôi tiến hành lấy trên mỗi cơ quan có tổn
thương 3 miếng bệnh phẩm ở 3 vị trí khác nhau và ñúc thành 3 block. Mỗi
block ñược chúng tôi cắt và làm tiêu bản rồi chọn 3 tiêu bản ñẹp nhất quan sát
các tổn thương vi thể, nếu tế bào có tổn thương ñược ký hiệu là +.
Các tổn thương vi thể ñược quan sát ở các cơ quan của chó mắc bệnh
Parvovirus chủ yếu là các tổn thương sau: Sung huyết, xuất huyết, thâm
nhiễm tế bào viêm, thoái hoá tế bào, hoại tử tế bào, tăng sinh các nang
lympho.
Các tổn thương vi thể ở các cơ quan của chó mắc bệnh Parvovirus
ñược trình bày ở bảng 4.15.
Tr
ư
ờ
n
g
ð
ạ
i h
ọ
c
Nô
n
g
n
gh
iệ
p
Hà
N
ộ
i –
Lu
ậ
n
vă
n
th
ạ
c
sỹ
kh
oa
họ
c
n
ôn
g
n
gh
iệ
p…
…
…
…
…
81
Bả
n
g
4.
15
:
C
ác
tổ
n
th
ư
ơ
n
g
v
i t
hể
ở
m
ột
số
cơ
qu
a
n
củ
a
ch
ó
m
ắc
bệ
n
h
Pa
rv
o
vi
ru
s
Tổ
n
th
ư
ơn
g
C
ơ
qu
a
n
Số
bl
o
ck
n
gh
iên
cứ
u
(n
)
Su
n
g
hu
yế
t (
%
)
X
u
ất
hu
yế
t
(%
)
Th
âm
n
hi
ễm
tế
bà
o
v
iê
m
(%
)
Th
o
ái
ho
á
tế
bà
o
(%
)
H
o
ại
tử
tế
bà
o
(%
)
Tă
n
g
sin
h
n
a
n
g
ly
m
ph
o
(%
)
R
u
ột
n
o
n
20
10
0
10
0
10
0
90
75
50
D
ạ
dà
y
20
10
0
10
0
10
0
80
70
45
R
u
ột
gi
à
20
10
0
10
0
10
0
75
60
30
H
ạc
h
m
àn
g
tr
eo
ru
ột
20
10
0
80
10
0
75
60
0
G
an
20
70
60
70
60
40
10
Ph
ổi
20
65
60
70
50
30
0
Lá
ch
20
50
40
60
35
20
5
Ti
m
20
20
30
35
25
20
0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 82
Bảng 4.15 cho thấy ở chó mắc Parvovirus các tổn thương vi thể chủ
yếu là sung huyết, xuất huyết, thâm nhiễm tế bào viêm chiếm tỷ lệ cao, các
tổn thương khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. Cụ thể như sau:
* Ruột non:
Trong các block nghiên cứu, 100% các block có biểu hiện sung huyết,
xuất huyết và thâm nhiễm tế bào viêm. Trong khi ñó, 90% số block có biểu
hiện thoái hoá tế bào, số block hoại tử tế bào chiếm 75% và tăng sinh nang
lympho chiếm 50%.
* Dạ dày:
Các tổn thương chủ yếu ở dạ dày là: sung huyết, xuất huyết, thâm
nhiễm tế bào viêm chiếm tỷ lệ 100%. Tổn thương thoái hoá tế bào chiếm tỷ
lệ 80%, hoại tử tế bào chiếm 75% và tăng sinh nang lympho chiếm tỷ lệ 50%.
* Ruột già:
100% block ñược quan sát có tổn thương sung huyết, xuất huyết và
thâm nhiễm tế bào viêm, 75% số block có tổn thương thoái hoá, 60% số block
tổn thương hoại tử tế bào, tăng sinh nang lympho chiếm tỷ lệ 30% số block
nghiên cứu.
Ruột non và ruột già xuất hiện các tổn thương xuất hiện cao. Ở ruột có
số lượng nang lympho và mảng payer khá nhiều nên ñây là ñích phá huỷ của
Parvovirus. Do vậy, các tổn thương vi thể ở ruột chiếm tỷ lệ cao nhất.
* Hạch màng treo ruột:
Tổn thương sung huyết, xuất huyết và thâm nhiễm tế bào viêm cũng
chiếm tỷ lệ cao: 100%, 80% và 100%; hạch màng treo ruột có tổn thương
thoái hoá tế bào chiếm 75%, tổn thương hoại tử tế bào chiếm 60%. Các tổn
thương trên ñược giải thích do hạch lympho là cơ quan bị virus tấn công
mạnh, số lượng virus ở ñây ñược nhân lên nhiều lần nên có những tổn thương
: sung huyết, xuất huyết.
* Gan:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 83
Kết quả bảng 4.15 cho thấy gan có tổn thương sung huyết và xuất
huyết chiếm tỷ lệ 70% và 60%. Gan có tổn thương thâm nhiễm tế bào viêm
chiếm tỷ lệ 70%; thoái hoá tế bào chiếm 60%; hoại tử tế bào chiếm 40% và
tăng sinh các nang lympho chiếm tỷ lệ 10%.
* Phổi:
Các tổn thương chủ yếu là thâm nhiễm tế bào viêm chiếm tỷ lệ 70%,
sung huyết (65%); xuất huyết (60%) và thoái hoá tế bào (50%).
* Lách:
Thể hiện rõ nhất là tổn thương thâm nhiễm tế bào viêm chiếm 60%, số
block, sung huyết (50%) và xuất huyết (40%). Tổn thương hoại tử tế bào
chiếm tỷ lệ thấp (35%).
* Tim:
Tim là cơ quan có ít tổn thương vi thể: Thâm nhiễm tế bào viêm chiếm
tỷ lệ 35%, xuất huyết chiếm 30%, sung huyết và hoại tử tế bào ñều chiếm tỷ
lệ 20%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 84
Một số hình ảnh minh họa tổn thương vi thể ở chó mắc bệnh Parvovirus
Ảnh 4.16. Teo lớp lông nhung của ruột
non, một số khe ruột có khoảng trống,
xuất huyết, các tế bào biểu mô ruột bị
long cùng chất chứa trong lòng ruột ,
lớp ñệm có thâm nhiễm các tế bào viêm.
x100, HE.
Ảnh 4.17. Sung huyết, xuất huyết
vùng lông nhung. Thâm nhiễm các
tế bào viêm ở lớp ñệm, lông nhung
ruột vị phá hủy. x 100, HE.
Ảnh 4.18. Xuất huyết ở biểu mô ruột
non. Các tế bào mầm trong lớp biểu mô
ruột non bị phá hủy. x 400. HE
Ảnh 4.19. Giảm mật ñộ tế bào
lympho trong mảng Payer ở ruột
non, x 400, HE
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 85
Ảnh 4.20. Sung huyết ở gan, x 200, HE
Ảnh 4.21. Sung huyết ở phổi, xâm
nhiễm tế bào lympho ở vách các phế
nang, x 200, HE
Ảnh 4.22. Sung huyết, xuất huyết ở
biểu mô niêm mac dạ dày, x 200, HE
Ảnh 4.23. Sung huyết, xuất huyết ở lách,
x 100, HE
Ảnh 4.24. Sung huyết, xuất huyết ở
hạch lympho màng treo ruột. x 100, HE
Ảnh 4.25. Gan bị sung huyết. x600, HE
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 86
4.8. Thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh Parvovirus
Bệnh Parvovirus là một bệnh do virus gây ra nên trong quá trình ñiều
trị bệnh cho chó chúng tôi chủ yếu sử dụng thuốc ñiều trị triệu chứng ñể
chống các vi khuẩn kế phát và tăng cường sức ñề kháng cho con vật. Chúng
tôi ñã thử nghiệm ñiều trị với 3 phác ñồ (ñã nêu ở phần phương pháp nghiên
cứu). Kết quả ñiều trị ñược trình bày ở bảng 4.16.
Bảng 4.16. Kết quả ñiều trị bệnh theo 3 phác ñồ
Kết quả ñiều
trị
Phác
ñồ
Thuốc ñiều trị
Số
con
ñiều
trị
Số lần
dùng
thuốc/ngày
Liệu
trình
ngày
Số con
khỏi
bệnh
Tỷ lệ
khỏi
bệnh
(%)
1 Kháng thể
Unasyl
Atropin Sulphat 0.1%
Vitamin C 5%
Vitamin Bcomplex
Laclat Pinger
ðường glucoza 5%
15 1
2
1
1
2
2
2
3 - 5 11 73,33
2 Unasyl
Atropin Sulphat 0.1%
Vitamin C 5%
Vitamin Bcomplex
Laclat Ringer
ðường glucoza 5%
15 2
1
1
2
2
2
5 - 7 8 53,33
3 HAN D.O.CL OR
Atropin Sulphat 0.1%
Vitamin C 5%
Vitamin Bcomplex
Laclat Pinger
ðường glucoza 5%
Transamin
17 2
1
1
1
2
2
1
5 - 7 6 41,17
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 87
Với 3 phác ñồ ñiều trị cho thấy:
Phác ñồ 1: Trong các trường hợp phát hiện bệnh sớm dùng kháng thể
ñiều trị trong 3 – 5 ngày ñầu sẽ mang lại hiệu quả cao, dùng kháng sinh
Unasyl hoạt phổ rộng ñồng thời dùng thuốc tăng cường sức ñề kháng cho con
vật nhằm chống nhiễm trùng kế phát. Hiệu quả ñiều trị ñạt 73,33 %.
Phác ñồ 2: Dùng kháng sinh Unasyl liều cao kết hợp với ñiều trị triệu
chứng và hộ lý tốt. Liệu trình ñiều trị từ 5 – 7 ngày. Hiệu quả ñiều trị ñạt
53,33%.
Phác ñồ 3: Kháng sinh HAN D.O.CL OR ñặc trị viêm ruột, kết hợp
ñiều trị nâng cao sức ñề kháng cho con vật, liệu trình ñiều trị kéo dài 5 – 7
ngày. Hiệu quả ñiều trị ñạt 41,17%.
Trong 3 phác ñồ trên thấy phác ñồ 1 ñạt hiệu quả cao nhất (73,33%)
và thấp nhất là phác ñồ 1 (41,17%).
Chúng tôi so sánh hiệu quả của 3 phác ñồ ñiều trị, kết quả cho thấy có
sự khác biệt giữa phác ñồ 1 với phác ñồ 2 và phác ñồ 3 (P<0,005). Giữa phác
ñồ 2 và phác ñồ 3 chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt (P>0,05).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 88
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu thu ñược chúng tôi có một số kết luận
sau:
1 – Tại các phòng khám và chữa bệnh cho chó tại Hà Nội, tỷ lệ chó
mắc bệnh ñường tiêu hóa chiếm 48,15%, Chó mắc bệnh Parvovirus chiếm tỷ
lệ 6,78% trong tổng số chó có triệu chứng nôn mửa tiêu chảy ra máu ñược
mang ñến khám tại các phòng khám.
2 - Khảo sát các yếu tố dịch tễ liên quan ñến bệnh Parvovirus trên chó
cho thấy
- Có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi của chó: chó từ 6 tuần
ñến 3 tháng tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất chiếm 43,97%, chó ở ñộ tuổi 4
ñến 6 tháng tuổi chiếm 30,74% trong tổng số chó nghi mắc Parvovirus.
- Chó ñược tiêm phòng vacxin phòng bệnh có tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ
chết thấp so với chó chưa ñược tiêm phòng.
- Giống chó có vóc dáng nhỏ có tỷ lệ mắc bệnh Parvovirus cao hơn so
với các giống chó có vóc dáng lớn.
- Sơ bộ ghi nhận không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh Parvovirus
theo giới tính.
3- Test CPV cho phép phát hiện chính xác 85,71% tổng số chó ñược
chẩn ñoán mắc bệnh Parvovirus qua quan sát triệu chứng lâm sàng.
4 - Các triệu chứng thường gặp trong bệnh Parvovirus: con vật nôn
mửa, ỉa chảy phân loãng lầy nhầy có lẫn máu tươi và có mùi rất ñặc trưng.
- Theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng cho thấy: chó mắc bệnh Parvovirus
có thân nhiệt, tần số hô hấp và tần số nhịp tim cao hơn chó khỏe.
5 - Các chỉ tiêu sinh lý máu của chó mắc bệnh Parvovirus: Số lượng
hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố, tỷ khối hồng cầu, thể tích trung bình của
hồng cầu, lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu, nồng ñộ huyết sắc tố
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 89
trung bình của hồng cầu, sức kháng của hồng cầu, số lượng bạch cầu ñều
giảm so với chó khỏe.
6 - Tổn thương ñại thể: Bệnh tích chủ yếu tập trung ở dạ dày và ruột:
ruột chứa ñầy hơi, hạch màng treo ruột sưng sung huyết, có nhiều ñiểm xuất
huyết dọc theo chiều dài của ruột; lách biến dạng và hoại tử vùng rìa, dãn tim,
cơ tim xuất huyết.
- Tổn thương vi thể: ruột sung huyết, xuất huyết, có sự xâm nhiễm của
các tế bào thực bào, nhung mao ruột bị bào mòn, biến dạng ñứt nát.
7. Trong số 3 phác ñồ ñiều trị, phác ñồ 1 cho kết quả ñiều trị khỏi bệnh
cao nhất (77,33%). Có thể dùng phác ñồ 1 trong ñiều trị bệnh Parvovirus
trong thực tế tại các phòng khám và chữa bệnh cho chó.
5.2. Kiến nghị
1 - Tiếp tục ñiều tra khảo sát chi tiết ñặc ñiểm dịch tễ của bệnh
Parvovirus, nhằm ñưa ra quy trình phòng bệnh có hiệu quả.
2 - Phân lập và nghiên cứu các ñặc ñiểm sinh học của virus gây bệnh
làm cơ sở cho sản xuất vacxin và kháng huyết thanh phòng và trị bệnh có hiệu
quả, giảm thiểu thiệt hại do bệnh gây ra.
3. - Khi ñiều trị bệnh cần phát hiện bệnh nhanh và ñiều trị kịp thời ở
giai ñoạn ñầu của bệnh, áp dụng ñúng nguyên lý của việc ñiều trị bệnh này là
tăng cường sức ñề kháng và chống nhiễm trùng kế phát.
4 - Khi nhập những giống chó ngoại cần kiểm soát chặt chẽ các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm, tránh hiện tượng lây lan dịch bệnh vào nước ta.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Lê Thanh Hải, 1990. Kết quả ñiều trị bệnh do Parvovirrus ở ñàn chó
nghiệp vụ. Tủ sách trường ðại học Nông lâm.
2. ðặng Vũ Chung, Vũ Văn ðính, Phạm Khuê (1977). Bệnh học nội khoa,
tập 1, NXB Y học Hà Nội, Hà Nội, tr 58-62.
3. Hồ ðình Chúc (1993). Bệnh Care trên ñàn chó ở Việt Nam kinh nghiệm
ñiều trị, Công trình nghiên cứu, Hội thú ý Việt Nam.
4. Trần Cừ, Cù Xuân Dần (1975), Sinh lý học gia súc, NXB Nông thôn,
Hà Nội.
5. Cù Xuân Dần và cộng sự (1977), Sinh lý gia súc, NXB Nông thôn, Hà
Nội, tr 263-268.
6. Nguyễn Lân Dũng, Phạm Văn Ty (1979), Vi sinh vật, tập II, NXB ðại
học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, tr 85-98.
7. ðỗ Hiệp (1994), Chó cảnh nuôi dạy và chữa bệnh, NXB nông nghiệp
Hà Nội.
8. Vũ Triệu An (1978), ðại cương sinh lý bệnh học, NXB Y học Hà Nội,
Hà Nội.
9. Vũ Triệu An, Nguyễn Ngọc Lanh, Nguyễn Hữu Môn (1990), Bài giảng
sinh lý bệnh, NXB Y học Hà Nội, tr 58-62.
10. Phạm Thị Minh ðức và cộng sự, Sinh lý học gia súc, NXB Y học Hà
Nội
11. Vương ðức Chất, Lê Thị Tài (2004), Bệnh thường gặp ở chó mèo và
cách phòng trị, NXB Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
12. Tô Dung, Xuân Giao (2006), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng bệnh
thường gặp, NXB Lao ñộng xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 91
13. Harrison (1993), Các nguyên lý học nội khoa, tập I, NXB Y học tr 86-
96; 313-324; 350-369; 466-468; 700-738.
14. Nguyễn Xuân Hoạt, Phạm ðức Lộ (1970), Giáo trình tổ chức học,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ ðình Chúc, Lê Thanh Hải, ðào
Hữu Thanh, Dương Công Thận (1998), Bệnh thường thấy ở chó và
cách phòng trị, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân (1992), Kỹ thuật nuôi chó cảnh, NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
17. Phạm Sỹ Lăng và cộng sự (2006), Kỹ thuật nuôi chó và phòng bệnh
cho chó, NXB Lao ñộng xã hội, Hà Nội.
18. Nguyễn Tài Lương (1982), Sinh lý và bệnh lý hấp thu, NXB KHKT Hà
Nội tr25-205.
19. Nguyễn Ngọc Lanh, Văn ðình Hoa, Phạm Thị Thu Anh, (2002), Sinh lý
bệnh học, Sinh lý bệnh tiêu hoá. Tr 303 - 318. NXB Y học, Hà Nội.
20. Hồ văn Nam, Nguyễn Thị ðào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997),
Giáo trình bệnh nội khoa gia súc, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội, tr 200-
210.
21. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị ðào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Giáo
trình chẩn ñoán lâm sàng thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 92
22. Trần Thanh Phong (1996), Một số bệnh truyền nhiễm chính trên chó, Tủ
sách trường ðại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh, tr 54-68.
23. Nguyễn Như Pho (2003), Bệnh Parvovirus và Care trên chó, NXB Nông
nghiệp.
24. Nguyễn Phước Trung (2002), Nuôi dưỡng chăm sóc và phòng bệnh chó
mèo, NXB Nông nghiệp,TP Hồ Chí Minh.
25. Lê Văn Thọ (1997), Khảo sát một số ñặc ñiểm về ngoại hình tầm vóc và
kiểu dáng của các giống chó hiện nuôi tại TP Hồ Chí Minh. Luận văn
Thạc sỹ Nông nghiệp.
26. Hoàng Văn Tiếu và công tác viên (1995), Sinh lý học gia súc, NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
27. Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê Mộng Loan
(1996), Sinh lý học gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
28. Bạch Quốc Tuyên (1992), Huyết học, tập I, NXB Y học, Hà Nội.
29. Trịnh văn Thịnh (1964), Bệnh nội khoa và ký sinh trùng thú y, NXB
Nông thôn, Hà Nội, tr 78-82.
30. ðỗ ðức Việt, Trịnh Thơ Thơ (1997), Một số chỉ tiêu huyết học của chó,
Tập san khoa học.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
31. Appel, M.J.G; Summers, B.A (1999), Recent Advances in canine
Infections Díeases. Canine Distemper: Curren Status, p. 06-24.
32. Brockman D.(2003), Mangenemt of gastric dilatqation volvulus
syndrome in dog, In practice 16, p.63-69.
33. Dibartola S. P. (1985), Disorders of fluid, acid-base and electrolyte
blance, In Sherding RG: Medical Emergencies, New York, Churchill
Livingstone, p. 137-162.
34. David T.Smith, Dnald S.Martin (1979), Zinsser’’s Text book of
Bacteriology, p.808-810.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 93
35. Macfaslance W.V., Naylor J.M., Tan M., Raghavan G.V. (1987),
Diseases of the blood and blood-forming osgeas, Aust. J. Agric. Rec., p.
12 - 899.
36. Mayer D.J., Coles E.H., Rich L.J. (1992), Laboratory test, clinical
enzymology hepatic test abnormalities In veterinary laboratory
Medicine, Iterpretation and Diagnosis, Philadelphia, WB saunders Co, p.
3-553.
37. Murduch D. B. (2002), Diarrhoec in the dos and cat: 1. Acut diarrhoea,
Bristish veterinary Journal 142, p. 307-316.
38. Roberts H.R., Cedarbaum A.I. (1978), The liver and blood coagulation,
Physiology and pathology gastroenterology, p. 63 - 297.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 94
39. Simpson J.W. (1996), Diffential diagnosis of faecal tenesmus in dogs, In
practice 18, p. 283-287.
40. Simpson J.W. (1996) Bacterial: overgrowth causing intestinal
malabsorption in a dog. Veterinary Record 110, p. 335-336.
41. R.Morailon, 1993. Maladies infectieurs.
42. R.Morailon, 1997. Dictionnaire praiique de thérapeutique canine et
féline.
43.
44.
45.
46.
47.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2988.pdf